Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định

LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc đổi mới hiện nay, quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để thu hút được sản phẩm. Tổng hợp các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có bảo đảm tự bù đắp được chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và bảo đảm có lãi hay không. Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ chính xác, chi phí sản xuất vào giá thành của sản phẩm là việc làm cấp thiết, khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Mặt khác, xét trên góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất ở nước ta còn rất hạn chế nên tiết kiệm chi phí sản xuất đang là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công ty quản lý kinh tế. Nhiệm vụ cơ bản của kế toán không những là phải hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh. Đồng thời cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định. Để giải quyết được vấn đề đó, phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc này không những mang ý nghĩa về mặt lí luận mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta nói chung và công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt Nam Định nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, bằng những kiến thức về mặt lí luận đã được tích luỹ trong quá trình học tập tại trường và bằng những hiểu biết thực tế trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định em quyết định chọn đề tài: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định". Kết cấu đề tài: gồm 3 phần Phần I: Lí luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định. Phần III: Những nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định. Với kiến nghị và trình độ có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế còn ít nên trong quá trình viết đề tài này em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự thông cảm và nhận thức được ý kiến đóng góp của thầy cô và các anh chị trong phòng kế toán để bài viết của em được hoàn thành thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3 I. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 3 1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 3 1.1. Cơ sở lí luận về chi phí sản xuất 3 1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí 4 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí 4 1.2.3. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm 5 2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 5 2.1. Giá thành sản phẩm 5 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 6 II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7 1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7 2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7 3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 8 4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 9 4.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9 4.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) 11 4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 12 4.4. Kế toán chi phí trả trước 13 4.5. Kế toán chi phí phải trả 14 4.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 14 5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì 15 5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT 15 5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 16 III. Tính giá thành sản phẩm 17 1. Đối tượng tính giá thành 17 2. Các phương pháp tính giá thành 17 2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với loại hình doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn 17 2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghễ phức tạp kiểu liên tục 18 2.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm 18 2.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp không có bán thành phẩm 20 IV. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 22 1. Hình thức Nhật kí chung 22 2. Hình thức Nhật kí - Sổ cái 23 3. Hình thức chứng từ ghi sổ 24 4. Hình thức Nhật kí chứng từ 25 PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHII HÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT NAM ĐỊNH 26 I. Khái quát chung về Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định 26 1. Đặc điểm chung của Công ty 26 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 26 1.2. Những thuận lợi, khó khăn của công ty 26 1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 27 1.4. Những thành quả đã đạt được 28 2. Tổ chức bộ máy quản lý 28 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 28 2.2. Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy Công ty 29 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 30 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 30 3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán 32 3.3. Hình thức kế toán áp dụng 33 4. Đặc điểm của sản phẩm 34 4.1. Sơ đồ qui trình sản xuất sợi 35 4.2. Đặc điểm sản xuất sản phẩm 35 II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định 36 1. Những vấn đề chung về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 36 1.1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 36 1.1.1. Chi phí sản xuất 36 1.1.2. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giáthành 37 1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 37 1.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 38 1.4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 38 2. Thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành tại công ty 39 2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 39 2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 50 2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 53 2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh 57 2.5. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 63 2.6. Tính giá thành sản phẩm 66 PHẦN III: NHỮNG NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT NAM ĐỊNH 73 I. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 73 1. Đánh giá chung về công tác kế toán 73 1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán 73 1.2. Hệ thống chứng từ 74 2. Về tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 74 II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 75 KẾT LUẬN 84

docx95 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2623 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5430 240815014 4 TK 642 ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. Cộng Ngoài ra trong sản xuất sợi nhà máy thu được một lượng bông phế (phế liệu) lượng bông phế này được thu hồi và nhập kho. Nhưng do bông phế F1, F2 có thể tái sử dụng, nên khi xuất kho phế liệu, kế toán theo dõi và tập hợp cho từng đối tượng sử dụng theo giá hạch toán. Từ đó lên bảng "Bảng phân bổ phế liệu" - Biểu số 03. Biểu số 03: BẢNG PHÂN BỔ PHẾ LIỆU TK 152.7 Quý I/2007 TT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 1527 - Phế liệu HT TT 1 TK 621 - 6211 343.899.750 - 6212 485.315.900 2 TK 627 - 6271 1543.800 - 6272 367.500 - 6273 - 6274 119.000 - 6275 2.271.750 - 6276 1476.000 - 6277 1592.000 - 627. M 63.000 - 6278 1914250 3 TK 642 6455250 4 TK 641 5 TK 1312 516874801 6 Tổng cộng 1.361.893.001 Kế toán tính giá thành căn cứ vào số liệu trên hai bảng phân bổ để ghi vào bảng kê số 4 + 5 theo từng nhà máy, từng bộ phận sản xuất. Cụ thể, trong quý I/2007 chi phí NVLTT được hạch toán một lần vào giai đoạn I (sản xuất sợi đơn) của quá trình sản xuất là: 17.485.305.415 đ Trong đó: Chi phí NVLC (bông, xơ): 16.794.200.945đ Chi phí vật liệu phụ (túi PE, ống giấy): 347.204.720 đ Chi phí bông phế, sơ phế: 343.899.750 đ 2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là số tiền phải trả công cho công nhân trực tiếp sản xuất. Tiền lương là bộ phận quan trọng cấu thành chi phí sản xuất, cho nên việc tính toán và phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Đối với công nhân sản xuất trực tiếp công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này, quỹ tiền lương được lập thông qua đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Việc trả lương cho từng công nhân trực tiếp sản xuất cũng được tiến hành theo những cách thức khác nhau. Đối với phân xưởng sản xuất có tính chất chuyên môn hoá theo giai đoạn công nghệ, tiền lương sản phẩm được xác định theo các phân xưởng sản xuất. Đối với công nhân gián tiếp thì công ty trả lương theo thời gian Đồng thời công ty cũng áp dụng hình thức thưởng cho công nhân sản xuất theo quy định của công ty. Ví dụ thưởng cho công nhân làm ra sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất lao động cao… với chế độ này sẽ khuyến khích động viên người lao động tích cực làm việc và không ngừng nâng cao năng suất lao động. = + Ngoài ra công ty cũng tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy định của chế độ kế toán tài chính. Cụ thể như sau: BHXH trích 20% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh, 5% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình. BHYT trích 3% theo mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% người lao động phải nộp. KPCĐ quy định 2% theo tiền lương thực tế của người lao động tính vào chi phí kinh doanh. Về mặt hạch toán để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản TK 334 - "phải trả người lao động" và TK 338 - "phải trả phải nộp khác". Tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản: TK 6221 - Chi phí NCTT giai đoạn 1 - Nhà máy sợi I TK 6221 - Đậu xe sợi 1 - Chi phí NCTT giai đoạn 2 - nhà máy sợi I TK 6222 - Chi phí NCTT - Nhà máy sợi 2 TK 6223 - Chi phí NCTT - Nhà máy dệt kim ….. Hàng tháng căn cứ vào việc hình thành và giấy báo nghiệm thu sản phẩm để tính lương cho CNV trực tiếp sản xuất. Đồng thời dựa vào bảng chấm công các phiếu làm thêm giờ để tính thưởng. Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng thanh toán lương phải trả nhà máy, phân xưởng, bộ phận và tiến hành trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định. Sau đó kế toán tập hợp phân loại chứng từ theo từng đối tượng phát sinh và thực hiện các bước tính sau (số liệu quý I/2007). Lương chính của CNSXTT quý I: 549.522.880đ Các khoản phụ cấp quý I: 433.057.417đ Lương phải trả cho CNSXTT quý I: 982.580.297 đ Vậy chi phí nhân công trực tiếp phục vụ cho việc sản xuất sợi đơn là: 1.105.557.486đ. Trong đó tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp là: 982.580.297đ. BHXH, KPCĐ, BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là: 122.977.189đ. Căn cứ vào số liệu trên, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ số 1 "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH quý I/2007" - Biểu số 04. Từ đó lấy số liệu cho bảng kê số 4 + 5. Biểu số 04: C.ty TNHH Một thành viên Dệt Nam Định Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Quý I/2007- Nhà máy sợi STT Các TK Có Các TK Nợ TK 334 TK 338 TK 335 Tổng cộng Lương Khoản phụ Khoản khác Cộng có TK 3382 TK 3383 TK 3384 Cộng có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 TK 622 2 TK 627 TK 6271 381645500 381645500 14969819 32484342 47454161 429099661 TK 6272 289600925 289600925 11814268 20938064 32752332 322353257 ……… 3 TK 141 44473629 44473629 44473629 4 TK 641 254177642 254177642 254177642 5 TK 642 256234132 256234132 256234132 Tổng cộng 8389791801 0 0 8389791801 336168373 553040873 0 889209410 0 9279001211 2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của công ty là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí NVLTT và NCTT). Thuộc loại chi phí này gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu và CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài… Tại công ty các khoản chi phí sản xuất chung được kế toán tập hợp qua TK 627 - chi phí sản xuất chung". TK 627 được mở chi tiết như sau: TK 6271: Chi phí sản xuất chung nhà máy sợi 1 - giai đoạn I TK 6271: Đậu xe sợi I: Chi phí sản xuất chung nhà máy sợi 1 - giai đoạn I TK 6272: Chi phí SXC nhà máy sợi II TK 6273: Chi phí SXC nhà máy dệt kim TK 627M: Chi phí SXC nhà máy dệt kim Đông Mỹ TK 627Đ: Chi phí SXC nhà máy dệt kim Hà Đông TK 6274: Chi phí SXC nhà máy cơ khí TK 6275: Chi phí SXC nhà máy điện TK 6276: Chi phí SXC nhà máy động lực TK 6277: Chi phí SXC tổ xe TK 6278: Chi phí SXC ống giấy Trình tự tiến hành hạch toán chi phí sản xuất chung như sau: - Chi phí nhân viên quản lý: Trong nhà máy có nhiều phân xưởng sản xuất: Mỗi phân xưởng sản xuất đều có đội ngũ lao động gián tiếp như: quản đốc, phó quản đốc, nhân viên, thủ kho… Do vậy kế toán phải tập hợp chi phí tiền lương BHXH, KPCĐ, BHYT vào chi phí quản lý phân xưởng. Ví dụ trong quý I/2007 lương phải trả cho lao động gián tiếp là: 381.645.500 và các khoản trích theo lương là: 47.454.161 đ. Số liệu này được ghi vào "bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Từ đó lên bảng kê số 4, 5. - Chi phí vật liệu, CCDC: xuất dùng chung cho các phân xưởng trong nhà máy như: xuất sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị nhà cửa kho tàng, vật kiến trúc, các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng. Căn cứ vào chứng từ gốc và các sổ sách có liên quan kế toán tập hợp chi phí vật liệu phụ, CCDC xuất dùng trong từng nhà máy. Số liệu đó làm căn cứ lên bảng phân bổ số 2 và bảng kê số 4,5. Ví dụ trong quý I/2007 Giá trị ống giấy xuất dùng (TK 1522.1) là: 69.992.563đ Giá trị túi PE (TK 1522.2) dùng chung trong nhà máy: 12.072.566đ Xăng dầu (TK 1523) phục vụ cho sự vận hành của máy móc thiết bị là: 11.270.903đ Bông phế, xơ phế (TK 1527) xuất dùng là: 1.543.800 đ => Chi phí vật liệu phụ xuất dùng trong nhà máy là: 94.879.832 đ Công cụ dụng cụ xuất dùng là: 48.605.730 đ - Chi phí khấu hao TSCĐ: trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Phương pháp tính khấu hao như sau: = + - Trong đó: = x : 4 Tỉ lệ khấu hao được Nhà nước quy định sẵn cho từng loại, từng TSCĐ. Ví dụ: Tỉ lệ khấu hao: Nhà xưởng là 4% Máy móc thiế bị là 10% Riêng ở 2 nhà máy cơ khí và động lực, căn cứ vào tình hình thực tế để đảm bảo không làm giá thành quá cao, thì tỉ lệ khấu hao máy móc thiết bị là: Nhà máy cơ khí 8% Nhà máy động lực là 7% Sau khi đã tính được số khấu hao phải trích trong tháng ở từng nhà máy, kế toán lập bảng phân bổ số 3: "Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ" - Biểu số 05 - trích số liệu quý I/2007. Cụ thể khấu hao TSCĐ tại nhà máy sợi 1 là: 627.336.352đ. Biểu số 05: C.ty TNHH Một thành viên Dệt Nam Định Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Quý I/2007- Nhà máy sợi Chỉ tiêu TL KH NG TSCĐ Số KH GĐI GĐII SXC NM sợi NM dệt kim I. Số khấu hao đã trích trước II. Số KH tăng trong quý III. Số KH phải trích trong quý 4011306154 672336352 47336352 650561246 Máy móc thiết bị 3747148465 Nhà cửa 264157689 73957749 30532756 Số KHCB phải trích Ngân sách 3373453623 Tự có 310771893 Vay 627080637 Tổng số KHCB 4011306154 - Chi phí trả trước: Trong qúy công ty xuất phụ tùng thay thế để sửa chữa máy móc thiết bị của các nhà máy. Do chi phí này có giá trị lớn nên khi phát sinh kế toán tập hợp chi phí ở tất cả các nhà máy ghi vào bên Nợ TK 142, đối ứng bên Có TK 1524 trên bảng kê số 6.Ví dụ trong quý I/2007 là: 3.650.949.923đ. Đây là khoản chi phí phát sinh tại ba nhà máy: sợi I, sợi 2, dệt kim. Mặc dù chi phí này được tập hợp vào TK 142 nhưng lại tính hết một lần vào chi phí sản xuất chung cho đối tượng chịu chi phí của từng nhà máy. Do đó cuối quý kế toán phân bổ bên Nợ các TK 6271 là: 2.162.868.940đ; TK 6272 là 1.207.439.909 đ; TK 6273 là 280.641.074đ trên bảng kê số 6. - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Trong quý công ty tiến hành sửa chữa một số máy móc thiết bị như: máy xé bông, máy ghép…. theo phương thức tự làm. Các chi phí phát sinh được tập hợp vào tài khoản 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ. Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán tập hợp số liệu vào bảng kê số 6. Ví dụ trong quý I/2007 chi phí sửa chữa máy xé bông, máy ghép tại hai nhà máy là 29.300.466đ. Trong đó thanh toán bằng tiền mặt 15.300.466 và bằng chuyển khoản là 14.000.00đ. Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán tính giá thành thực tế của từng công trình sửa chữa của từng nhà máy để quyết toán số chi phí này vào chi phí có liên quan và ghi vào bảng kê số 6. Ví dụ chi phí sửa chữa máy xé bông của nhà máy sợi I là: 9.531.761đ. - Chi phí khác bằng tiền mặt: Chi phí tiếp tân, hội nghị…. Kế toán căn cứ vào các chứng từ như: phiếu chi, bảng kê khai tạm ứng thực chi xin thanh toán được duyệt và tập hợp, ghi thanh toán số thực chi vào nội dung cần phản ánh. Trong qúy I/2007 chi tiền mặt phục vụ hội nghị, tiếp khác là 88.463.161đ và cán bộ công nhân viên thanh toán tiền tạm ứng (TK 141) là: 46.495.460 đ. - Chi phí sản xuất kinh doanh phụ: Trong công ty sản phẩm lao vụ của các nhà máy điện, nhà máy cơ khí, nhà máy động lực như: các loại thiết bị điện tự chế, các phụ tùng thay thế tự gia công chế biến, quạt gió… phần lớn được sử dụng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp cho các nhà máy sản xuất phụ khác. Do vậy để đảm bảo tính đúng tính đủ và chính xác chi phí sản xuất kinh doanh vào giá thành, kế toán các nhà máy đã tiến hành tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phụ và tính giá thành sản phẩm phụ vào mỗi tháng. Hàng tháng kế toán nhà máy tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung của nhà máy cho các nhà máy khác trong công ty. Cụ thể trong quý I/2007 kê toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho nhà máy sợi như sau: Nhà máy cơ khí: 130.885.328đ Nhà máy động lực: 3.151.759.177đ Nhà máy điện: 338.838.561đ. 2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh Để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng NKCT số 7. Căn cứ để ghi NKCT số 7 là số liệu tổng hợp từ bảng kê 4,5. Bảng kê này được tập hợp các bảng phân bổ 1,2,3 và các NKCT liên quan. Tổng hợp tất cả các chi phí có liên quan đến giá thành sản phẩm để được tập hợp vào bên Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 1541: Chi phí SXKDDD - nhà máy sợi 1 TK 1542: Chi phí SXKDDD - nhà máy sợi 2 Căn cứ vào những chứng từ có liên quan kế toán tập hợp những chi phí phát sinh làm giảm chi phí sản xuất chung kỳ như: Bông phế liệu thu hồi nhập kho trong quý I/2007: 621.982.800đ Vật liệu phụ dùng không hết nhập lại kho là: 345.068.964đ Như vậy bảng kê số 4,5 (Biểu số 06) bảng kê số 6 (Biểu số 07), NKCT số 7 (Biểu số 08), dùng làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Biểu số 06: C.ty TNHH Một thành viên Dệt Nam Định Bảng kê số 4+5: Tập hợp chi phí TK 154, 621, 622, 627 Quý I/2007- Nhà máy sợi Đơn vị tính: Đồng TT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK 152 (1+2) TK 621 TK 1523 TK 1524 TK 153 TK 1531 TK 1527 TK 627 (1+2) TK 6274 TK 6275 A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 TK 154 2 SI 17486305415 -621982800 7151760253 2633210999 3 NMSII 11430446776 -238681200 4399344113 157286016 4 TK 621 5 SI 17486305415 6 NMSII 11430446776 7 TK 622 8 SI 9 NMSII 10 TK 627 SXKDP 11 NM Cơ khí 171877108 1081158 5031979 0 27407063 119000 23463775 12 NM điện 5201306 0 27310953 0 377163 2271750 13 NM động lực 10455077 1001619936 160173404 -32950 15769384 1476000 4618067754 14 TK 627 SXKDC 15 NMSI 82065129 11270903 2162868940 0 48605730 1543800 78012188 318838561 16 NMSII 41585661 12582487 1207439909 0 44349964 367500 52873140 220356040 17 TK 641 92491659 155996 3547265952 -9346100 472719932 0 18 TK 642 2015230 56067002 154124356 0 123618719 6905250 68599825 Tổng 29322263361 28915752191 1082777482 726215493 8700430050 732847955 12683300 11551104366 130885328 9455398203 Biểu số 07: C.ty TNHH Một thành viên Dệt Nam Định Bảng kê số 6 Tập hợp TK: 2413, 335, 142 - Quý I/2007 TT Tài khoản Số dư đầu tháng Ghi Nợ TK - Ghi có các TK TK 1524 Cộng Nợ TK Ghi Có TK - ghi Nợ các TK Cộng có TK Số dư cuối tháng Nợ Có TK 155 TK 111 TK 112 TK 6271 TK 6272 TK 6273 Nợ Có A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 TK 2413-Chi KHSCL 84886196 15300446 14000 000 29300466 114186662 29300466 2 TK 2413-Trích KHSCL 84886196 0 9531761 5596733 11151507 26280001 111166197 3 TK 2413-SCL Vinh 0 200.000.000 0 200.000.000 4 TK335-Vải gia công 3161073669 0 0 3161073669 5 TK 335-KPCĐ 99920911 -99920911 920911 0 100841822 6 TK335-Sợi đơn VInh 1421604781 933831092 933831092 0 2355435873 7 TK142-CP phụ tùng 1500000046 3650949923 3650949923 2162868940 1207439909 280641074 3650949923 1500000046 8 TK 142 - CPBH 4079355756 4079355756 Cộng 7185767690 3245959865 933831092 -84620465 3650949923 4815002392 2172400701 1213036642 291792581 3677229924 8349820159 Biểu số 08: C.ty TNHH Một thành viên Dệt Nam Định Nhật kí chứng từ số 7 Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của nhà máy sợi Đơn vị: Đồng TT TK Có TK Nợ TK 1521 TK 1522 TK 1523 TK 1524 TK 1527 TK 1527 (-) TK 1531 TK 6274 TK 6275 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 TK 1541 (621982800) 254713187 2 TK 1542 (238081200) 143630490 3 TK 6274 171877108 1081158 5031979 119000 27407063 23463775 4 TK 6275 5021306 0 27310953 2271750 377163 5 TK 6276 10455077 1001619936 160173404 1476000 15769384 4618067754 6 TK 6277 9120 30590557 27495473 1.592.000 1184896 7 TK 6271 82065129 8 TK 6272 41585661 9 Cộng PXC 0 123650790 23853390 3370308849 1911300 0 92855694 130885328 396201000 10 TK 6211 16794200945 347204720 343899750 11 TK 6212 10649760553 295370323 485315900 12 TK 6221 13 TK 6222 Cộng 27443961498 1077239234 1057145041 3590320658 836585700 (860136950) 137594200 130885328 5.436.076.206 Phần II: Chi phí sản xuất tính theo yếu tố Đơn vị tính: Đồng TT Tên các TK CPSX Yếu tố chi phí sản xuất LCNBK CPSX Tổng chi phí NVL NL-DL TL và phụ cấp khác BHXH, BHYT, KPCĐ KHTSCĐ CP dịch vụ mua ngoài Chi phí khác ….. Cộng A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 1541 17486305415 0 1082026159 25351327 0 0 0 0 18591862901 18591862901 2 1542 11430446776 0 723961239 18255313 0 0 0 0 12172663328 12172663328 3 6271 2295083599 11270903 381645500 47454161 672336352 0 148026972 0 3492817487 3492817487 4 6272 1293743034 12582487 289600925 32752316 650561246 0 129704749 0 2408944757 2408944757 5 6274 154435150 1081158 95531632 10818667 38628179 0 10817335 0 309512121 309512121 6 6275 27310953 0 32825405 3834265 71760212 10111765060 38643019 0 10286138914 10286138914 7 6276 187840915 1001619936 207568952 24273871 244077454 0 1304062 0 1666685190 1666685190 8 6277 286820489 30590557 20375183 2200085 23270024 0 12070287 0 375326625 375326625 9 6411 1837785089 155996 210799511 22632869 0 0 646756000 0 2718129465 2718129465 10 6412 307317455 56067002 672513249 76828391 179347596 0 4158899910 0 5450973603 2718129465 Cộng 35307088875 1113368039 3716847755 262581265 1878111063 10111765060 5146222334 0 57473054391 5450973603 Luỹ kế 104078014068 4360071653 11508250589 603550504 8204151960 26110003580 14867516706 0 169731559060 339463118120 Phần III: Số liệu chi tiết phần "Luân chuyển nội bộ không tính vào CPSXKD" TT Tên các TK CPSX Chi tiết các khoản luân chuyển nội bộ không tính vào CPSX Lao vụ PV lẫn nhau TK 621 TK 622 TK 627 TK 142 TK 335 TK 2413 Cộng A B 1 2 3 4 5 6 7 8 1 TK 154 4010436783 28915752191 1847774038 34773963012 2 TK 627 10012013341 10012013341 3 TK 641 58685718 58685718 4 TK 642 159352662 159352662 Cộng 4010436783 28915752191 1847774038 10230051721 0 0 0 45004014733 2.5. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Do NVL chính sản xuất sản phẩm sợi bông và sơ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm (khoảng 60%) và được xuất dùng một lần ngay từ lúc công nghệ đầu tiên nên công ty đã áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính. Theo phương pháp này thì giá trị của sản phẩm dở dang chỉ tính NVL chính còn những chi phí khác phát sinh trong kì đều tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành. Việc xác định số lượng và giá trị sản phẩm dở dang phục vụ tính giá thành sản phẩm không chỉ dựa vào số liệu của hạch toán nghiệp vụ mà phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Vì vậy kế toán giá thành phải căn cứ vào biên bản kiểm kê của nhà máy báo cáo lên và được xác định sản phẩm chung dở dang cuối quý cả về mặt số lượng và giá trị. Tại nhà máy sợi giá trị sản phẩm dở dang cuối kì bao gồm: - Giá trị bông, xơ còn tồn trên dây chuyền ở cung chải và ghép thô - Giá trị sợi tồn (gồm sợi con quy ống, sợi xe) còn đang nằm trên dây chuyền sản xuất tính theo chi phí NVL chính trong đó sợi con được quy thành sợi ống theo tỉ lệ 99,8%). Sợi con quy ống = sợi con x 0,998 Sau đó căn cứ vào biên bản kiểm kê cuối quý, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm dở dang cuối quý như sau: D1 = = x + x D2 = = x = + Dck = D1 + D2 Như quý I/2007 của nhà máy sợi, bông, sơ và sợi tồn trên dây chuyền sản xuất cả về mặt số lượng và giá trị. Sau đây là toàn bộ số liệu quý I/2007 của nhà máy sợi Giá trị sản phẩm dở dang đầu kì: 2.226.192.254đ Chi phí sản xuất phát sinh trong quý I: 27.271.809.234đ (cộng TK 1541 ở NKCT số 7). Cuối quý I/2007 Khối lượng bông tồn: 39.692,1 kg Giá bông xuất trong quý 21.575 đ/kg Khối lượng sơ tồn 79.823,3 kg Giá sơ xuất dùng trong quý 11.360 đ/kg D1 = giá trị bông sơ tồn cuối quý = 39.692,1 x 21.575 + 79.823,3 x 11.360 = 1.763.149.746 Số lượng sợi tồn trên dây chuyền sản xuất cuối quý I là: Sợi con quy ống: 5.528,3 x 0,998 =5.517,24 kg Sợi ống: 4.561,00 kg Sợi xe: 2.950, 40 kg 13.028,64 kg Số lượng sợi nhập kho trong quý I: 1.050.944,00 kg Số lượng sợi tồn nhập 1.063.972,64 kg D2== x 13.028,64 D2 = 339.620.950 Giá trị sản phẩm dở dang cuối quý I = Dck = D1 + D2 Dck = 1.763.149.746 + 339.620.050 = 2.102.770.696 Như vậy giá trị sản phẩm dở dang cuối quý I là: 2.102.770.696 Ngoài ra để xác định chi phí sản xuất chung (trừ khấu hao TSCĐ) tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành trong quý kế toán phải căn cứ vào chi phí chế biến bước 1 tồn đầu quý, tồn cuối quý và xác định theo công thức: Biên bản kiểm kê tháng 1/2007 Công đoạn Hạng mục ĐV Số lượng Qui PE Qui CT I. Cung chải PE kg 2.080 20.964,5 CT - 2.010,9 15.709,3 II. Ghép thô Ghép kg 19.806,5 12.055,8 7.750,7 Thô - 63.035 46.803 16.232,1 79.823,3 39,692,1 III. Sợi con Ne45(65/35)CK kg 2.409 2.023,4 466,6 Ne45(83/17)CT - 416,8 338,6 78,2 Ne45(83/17)CK - 216,8 136,9 79,9 Ne30(65/35)CK - 404,9 255,7 149,2 Ne30CK - 1.092,8 1.042,8 Ne40 100%PE - 907 9073 5.447,3 3.661,6 1.866,7 IV. Sợi ống Ne45(65/35)CK kg 1.348,8 1.096 252,8 Ne45(83/17)CT - 501,2 407,3 93,9 Ne45(83/17)CK - 791,4 499,9 291,5 Ne30(65/35)CK - 461 291,2 169,8 Ne30CK - 406,8 406,8 Ne40 100%PE - 1.051,8 1.051,8 4.561 3.346,2 1214,8 V. Sợi đậu Ne45/2 65CK kg 1.998,8 1.263,9 736,9 VI. Sợi xe Ne45/2 65CK kg 413 261,9 152,1 VII. Ống xe Ne45/2 65CK kg 538,6 337,9 200,7 2.950,4 1.863,7 1089,7 = + - Trong đó chi phí chế biến bước 1 tồn cuối quý được tính như sau: kế toán căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang, khối lượng sản phẩm dở dang và giá kế hoạch của 1kg sản phẩm dở dang để tính. = x = x Ví dụ trong quý I/2007 Chi phí chế biến bước 1 tồn đầu quý là: 542.357.984đ Chi phí SXC (trừ khấu hao TSCĐ) phát sinh trong quý là: 7.100.866.223 - 672.236.352 = 6.428.529.871 (Số liệu trên bảng phân bổ số 2 và số 3) Khối lượng sợi hoàn thành tương đương là: 76541,02kg Cung chải : 4.090,9 x 0,65 = 2.659,09 Cung ghép : 19.806,5 x 0,75 = 14.854,88 Cung ghép thô : 63.035 x 0,85 = 53.579,75 Sợi con : 5447,3 x 1 = 5.447,3 76.541,02 kg Giá kế hoạch một kg sợi ống: 7.482đ/kg Þ Chi phí SXC (trừ khấu hao TSCĐ) tính vào giá thành quý I 542.357.984 + 6.428.529.871 - 572.679.912 = 6.398.207.943 Số liệu này được dùng để tính giá thành thực tế của từng sản phẩm theo khoản mục chi phí. 2.6. Tính giá thành sản phẩm Để tính được giá thành sản phẩm kế toán phải căn cứ vào bảng "Bảng giá thành chi tiết kế hoạch sợi năm 2007" - Biểu số 09 do phòng kế toán lập đầu năm và "Báo cáo sản lượng thực tế nhập kho" - biểu số 10 để tính ra giá thành sản phẩm thực tế nhập kho theo giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm. Kết quả của việc tính toán này được trình bày ở "Bảng giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế nhập kho quý I/2007 - Biểu số 11. Sau đó dựa vào bảng này và các số liệu có liên quan, kế toán từng bước tính giá thành thực tế của sản phẩm sợi theo khoản mục chi phí. Vì công ty có nhiều sản phẩm sợi nhưng phương pháp tính giá thành cho mỗi loại sản phẩm đều như nhau nên ở đây em chỉ nêu trình tự tính giá thành sản phẩm sợi Ne60(65/35)CK cuối quý I/2007. Chi phí NVL chính (T) = Trong đó: Dđk = 2.226.192.254 Dck: 2.102.770.696 C = 16.794.200.945 (bảng phân bổ số 3) PL = 621.982.800 (NKCT số 7 - TK1527) = 16.880.286.995 (biểu số 11) Vậy chi phí NVLC phân bổ cho sản phẩm Ne60(65/35)CK là: T = x 17.735 x 84.436,5 = 1.445.616.190 Chi phí vật liệuphụ: Căn cứ vào bảng phân bổ NVL- CCDC, kế toán xác định Chi phí vật liệu phụ phân bổ cho sản phẩm Ne60(65/35)CK: x 308,9 x 84.436,5 = 27.746.747,94 Biểu số 09: Công ty TNHHNN một thành viên Dệt Nam Định BẢNG GIÁ THÀNH CHI TIẾT KẾ HOẠCH SỢI Năm 2007 - Nhà máy sợi Đơn vị: đồng STT Chỉ số sợi NVLTT NCTT CPSXC Z đơn vị NVLC VLP Tiền lương Bảo hiểm Phân xưởng Điện SXC KHMMTB 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Ne60(65/35)CK 17735 308,9 1009 171,5 2773,34 4023,9 2594,1 28615,74 2 Ne45(65/35)CK 17735 308,9 777,9 132,2 2138,14 3102,3 2000 26194,44 3 Ne30(65/35)CK 17735 308,9 627,4 146,7 1724,47 2052,1 1613 24657,57 4 Ne45(83/17)CT 14220,8 308,9 740,1 125,8 2034,23 2951,5 1902 22283,33 5 Ne45(83/17)CK 14221,8 308,9 779,3 132,5 2141,98 3107,8 2003 22695,28 6 Ne30CK 27940 332,77 757,9 128,8 2083,16 3022,5 1948 36213,13 7 Ne20CK 27490 332,77 609,5 103,6 1675,27 1430,7 1567 33658,84 8 Ne40PE 12240 308,9 751,5 127,7 2041,94 2516 1571,2 19602,24 9 Ne40CK 28041,4 241,9 757,9 128,8 2038,16 3022,5 1965,9 36196,56 Biểu số 10: Báo cáo sản lượng sợi hoàn thành nhập kho quý I/2007 STT Chỉ số sợi ĐVT Số lượng 1 Ne60(65/35)CK kg 84.436,50 2 Ne45(65/35)CK - 164.395,30 3 Ne30(65/35)CK - 68.395,30 4 Ne45(83/17)CT - 173.124,10 5 Ne45(83/17)CK - 35.525,30 6 Ne30CK - 85.383,60 7 Ne20CK - 21.136,40 8 Ne40PE - 406.770,10 9 Ne40CK - 11.949,90 Tổng cộng kg 1.050.944,00 Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất nhà máy sợi là: 982.580.297 (bảng phân bổ tiền lương và BHXH) Do đó chi phí tiền lương phân bổ cho sản phẩm sợi Ne60(65/35)CK: x 1,009x 84.436,5 = 104.118.522 BHXH và KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công nhân nhà máy sợi là: 122.977.189 (bảng phân bổ tiền lương và BHXH) Do đó chi phí BHXH, KPCĐ phân bổ cho sản phẩm sợi Ne60(65/35)CK x 171,5 x 84.436,5 = 12776541,79 Chi phí sản xuất chung tính vào giá thành sản phẩm quý I là: 6.398.207.943 Do đó chi phí sản xuất chung phân bổ cho sợi Ne60(65/35)CK: x 2.773,34 x 84436,5 = 681.111,844 Trong quý I điện sản xuất do nhà máy điện cung cấp cho nhà máy sợi để phục vụ cho sản xuất kinh doanh chính là: 2.547.131.874 nên: chi phí điện sản xuất phân bổ cho sợi Ne60(6535)CK là: x 4023,9 x 84436,5 = 289.477.199,5 Biểu số 09: Công ty TNHHNN một thành viên Dệt Nam Định BẢNG GIÁ THÀNH KẾ HOẠCH THEO SẢN LƯỢNG THỰC TẾ NHẬP KHO Quí I/2007 - Nhà máy sợi Đơn vị: đồng STT Chỉ số sợi Số lượng TT nhập kho NVLTT NCTT CPSXC NVLC VLP Tiền lương Bảo hiểm Phân xưởng Điện SXC KHMMTB 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Ne60(65/35)CK 84436,5 1497481328 268243,85 85196428,5 14480859,75 234171122,9 339764032,4 219036724,7 2 Ne45(65/35)CK 164222,8 2912491358 50728422,92 127748916,1 21710254,16 351131337,6 509468392,4 328445600 3 Ne30(65/35)CK 68395,3 121299066 2117308,17 42911211,22 10033590,51 117945643 171131880,1 110321618,9 4 Ne45(83/17)CT 173124,1 2461963201 53478034,49 128129146,4 21779011,78 352174237,9 510975781,2 329282038,2 5 Ne45(83/17)CK 35525,3 505233711,5 10973765,17 27684866,29 4707102,25 76094482,09 110405527,3 71157175,9 6 Ne30CK 85383,6 2385617784 28413100,57 64712230,44 10997407,68 177687700,1 258071931 166327252,8 7 Ne20CK 21136,4 590551016 7033559,828 12882635,8 2189731,04 35409176,83 30239847,48 33120738,8 8 Ne40PE 406770,1 4978866024 125651283,9 305687730,2 51944541,77 830600138 1032433572 639117181,1 9 Ne40CK 11949,9 335091925,9 2890680,81 9056829,21 1539147,12 24355808,18 36118572,75 23492308,41 Cộng 1050944 16808286995 326378590,7 794009994,2 139381646,1 2199749647 2989609537 1920300639 Biểu số 09: Công ty TNHHNN một thành viên Dệt Nam Định GIÁ THÀNH THỰC TẾ KHOẢN MỤC CHI PHÍ Quí I/2007 - Nhà máy sợi Đơn vị: đồng STT Chỉ số sợi Số lượng TT NVLC VLP Tiền lương BHXH CPSXC Điện SXC KHMMTB Z công xưởng Z đơn vị 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Ne60(65/35)CK 84436,5 1445616190 27746748 104118522 12776542 681111844 298477199 71556347 2632403392 31176,13 2 Ne45(65/35)CK 164222,8 2811623465 53786438 156121900 19155076 1015835404 431017166 114995446 4602534895 28026,16 3 Ne30(65/35)CK 68395,3 1170981316 22400906 52441774 8852692 341220925 144779890 38625830 1779303333 26014,99 4 Ne45(83/17)CT 173124,1 2376698385 56701802 156586579 19215741 108852552 432292437 115336792 4175684288 24119,6 5 Ne45(83/17)CK 35525,3 487701730 11635287 22733664 4153102 220144034 93404573 24919785 875792175 24652,63 6 Ne30CK 85383,6 2302997628 30125907 79884791 9703073 51577561 218332352 58252471 3213873783 37640,41 7 Ne20CK 21136,4 570098548 7457557 15743864 1932012 102440004 43465002 11596240 752733227 35613,12 8 Ne40PE 406770,1 4806433676 13325805 373580855 45830959 2402990941 865838675 223767849 8851668760 21760,86 9 Ne40CK 11949,9 322316381 4216280 10268348 1357992 72017933 30761280 8152752 480915007 40244,27 Cộng 1050944 16294467319 347296730 982580297 122977189 6369191198 2558368574 677203512 27364908865 26038,4 Trích khấu hao máy móc thiết bị trong quý I là: 672.336.352 (bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ). Do đó kế toán chi phí khấu hao máy móc thiết bị phân bổ cho sản phẩm sợi Ne60(65/35)CK x 2594,1 x 84436,5 = 71.556.347,48 Như vậy giá thành công xưởng của sản phẩm sợi Ne60(65/35)CK nhập kho trong quý I là: Zcông xưởng = 1.445.616.190 +27.746.747,94 + 104.118.521,7 + 12.776.541,79 + 681.111.844 + 289.477.199,5 + 71.556.347,48 = 2.632.403.392 Với cách tính như trên kế toán tính được giá thành công xưởng và giá thành đơn vị của mỗi loại sản phẩm sợi sản xuất trong quý I. Sau đó kết quả được phản ánh trên bảng "giá thành thực tế khoản mục nhà máy sợi quý I/2007) Biểu số 12: = + + - - = 2.226.192.254 + 542.357.984 + 27.271.809.234 - 2.102.770.695 -572.679.912 = 27.364.908.865 Zđơn vị = = 26.038,4 Mặc dù quy trình sản xuất sợi gồm hai giai đoạn nhưng do chi phí sản xuất được tập hợp riêng ở từng giai đoạn và sản phẩm sợi đơn hoàn thành nhập kho, sau đó mới xuất dùng để chế tạo sợi xe. Nên phương pháp tính giá thành sợi xe giống như phương pháp tính giá thành sợi. Do vậy ở đây em chỉ đề cập đến phương pháp tính giá thành sợi đơn. Trên đây là những nội dung phân tích chi phí và giá thành chủ yếu tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định. Tuy chưa đầy đủ nhưng nó cũng phản ánh phần nào vai trò của công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong thực tiễn kinh doanh. PHẦN III NHỮNG NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT NAM ĐỊNH I. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 1. Đánh giá chung về công tác kế toán Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô khá lớn, trong suốt những năm hình thành và phát triển, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những thành tựu đó, trước hết phải kể đến sự đóng góp của ban lãnh đạo cũng như toàn thể công nhân viên trong công ty. Với cơ cấu bộ máy quản lý hợp lý, các phòng chức năng đã được tổ chức sắp xếp gọn gàng, thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, giúp ban lãnh đạo công ty quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Trong những năm gần đây ngành Dệt may Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là sự cạnh tranh của các mặt hàng dệt, may mặc ngoại nhập với chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý đã hạn chế việc tiêu thụ hàng hoá của ngành dệt may nói chung và công ty nói riêng. Đứng trước thử thách đó song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mẫu mã, tổ chức nghiên cứu thị trường và mở rộng mạng lưới tiêu thụ… Công ty đã không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư, tiền vốn nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu công tác hạch toán kế toán. Nổi bật lên các điểm sau: 1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhất là trong cơ chế thị trường, công ty đã tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán thực sự được coi là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao, nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và được phân công trách nhiệm rõ ràng theo từng phần hành kế toán phù hợp với năng lực của từng nhân viên. do có sự phân chia trách nhiệm và sự bất kiêm nghiệm trong công tác kế toán, nên đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong lao động kế toán vì vậy các nghiệp vụ kế toán được tiến hành nhanh hơn, tránh được sai sót, gian lận. Điều đó chứng tở khả năng tổ chức công tác kế toán tại Công ty là đảm bảo thực hiện được tốt chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty. Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, tính chất kinh doanh đa dạng, phức tạp nên công ty có quan hệ rất rộng rãi với khách hàng, đòi hỏi yêu cầu trình độ quản lý và lao động kế toán cao. Thấy rõ được điều này, công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ. Đây là hình thức tiên tiến nhất hiện nay, đảm bảo cho hệ thống kế toán của công ty thực hiện tốt những chức năng nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho quản lý doanh nghiệp. 1.2. Hệ thống chứng từ Bên cạnh đó Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ kế toán và sổ sách tương đối đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán, đảm bảo phù hợp với hoạt động của công ty. Hệ thống chứng từ sổ sách được luân chuyển giữa các phần hành kế toán một cách trình tự tạo điều kiện thuận lợi cho hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2. Về tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty dệt Nam Định được tiến hành đều đặn vào cuối mỗi quý. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhân viên kế toán với nhau đã giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được tiến hành nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành tại Công ty là hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm gắn với việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả lao động luôn là mục tiêu phấn đấu của công ty. Trong cơ chế thị trường, để làm được điều đó, công ty cần phải tập hợp và quản lý đầy đủ chi phí phát sinh trong từng phân xưởng, từng nhà máy. Mặc dù đã khá hợp lý, song công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty dệt Nam định vẫn còn bộc lộ một số nhược điểm trong công tác hạch toán và cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Với tư cách là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp sau: II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Ý kiến thứ nhất: Kì tính giá thành Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong các doanh nghiệp hiện nay kế toán được coi là công cụ quản lý kinh tế quan trọng xác định nguồn thông tin trung thực phản ánh quá trình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp việc cung cấp các thông tin chính xác là cơ sở cho các chủ doanh nghiệp nắm được tình hình sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó có các biện pháp phù hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Tại Công ty Dệt Nam Định, giá thành sản phẩm được tính vào cuối quý nên thông tin về chi phí và giá thành không đáp ứng được yêu cầu của quản lý. Mặt khác do đặc điểm sản xuất của Công ty là chu kfi sản xuất ngắn, sản phẩm hoàn thành nhập kho liên tục trong tháng, giá cả sản phẩm lại thường xuyên biến động nên kì tính giá thành một quý/lần không còn phù hợp nữa. Theo em Công ty nên tính giá thành theo từng tháng để số liệu đưa ra kịp thời nhanh chóng góp phần đẩy mạnh sản xuất, hoà nhịp chung với sự phát triển của thị trường cạnh tranh tự do. Tuy nhiên việc rút ngắn kì tính giá thành xuống một tháng đòi hỏi công tác kế toán phải được tiến hành thường xuyên, liên tục hơn nên các nhân viên kế toán sẽ phải tăng cường độ làm việc. Việc thay đổi kì tính giá thành sẽ làm thay đổi toàn bộ các phần hành kế toán khác. Vì vậy xem xét sự thay đổi này phải được thống nhất trong phạm vi toàn Công ty. Ý kiến 2: Phương pháp hạch toán chi phí NCTT Nếu nhìn vào "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH quý I/2007"- Biểu số 04, chúng ta sẽ hiểu sai nội dung, ý nghĩa của từng số liệu. Bởi vì số liệu về lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất là 549.522.880đ và các khoản phụ cấp là 433.057.417đ không phản ánh lên cột tương ứng trên bảng phân bổ số 1, mà cột lương chính lại ghi số liệu về lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp trong quý I là 982.580.297đ. Mặt khác, toàn bộ khoản trích BHXH, KPCĐ cũng phản ánh lên một tài khoản là 3383: 40.548.757đ. Trong khi đó theo chế độ TK3382: KPCĐ là 20.274.378,5đ; TK3384: BHYT là 20.274.378,5đ. Như vậy số liệu trên bảng phân bổ số 1 đã không ngừng phản ánh đúng được nội dung của nó. Sự bất hợp lý này thuộc về kĩ thuật ghi sổ nên kế toán tiền lương cần phải xem xét để tiến hành hạch toán và ghi sổ theo đúng chế độ kế toán. Ý kiến 3: Kế toán NVL, CCDC Hiện nay công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL. Phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm song việc ghi chép nhiều, trùng lắp, tốn nhiều công sức. Mặt khác do đặc điểm NVL tại công ty có rất nhiều chủng loại với tần xuất nhập xuất nhiều nên việc theo dõi tình hình nhập xuất tồn NVL của hai nhân viên kế toán vẫn không đảm bảo được công việc ghi chép hạch toán hàng ngày. Do đó các kế toán thanh toán vẫn phải trợ giúp một phần công việc này. Như vậy phương pháp thẻ song song không phù hợp với tình hình hiện nay của công ty. Để đáp ứng yêu cầu này công ty nên áp dụng phương pháp sổ số dư trong việc hạch toán chi tiết NVL. Với phương pháp này có thể khắc phục được hạn chế của phương pháp sổ chi tiết và sẽ tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên, có hệ thống giữa kế toán và thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời. Ý kiến 4: Kế toán chi phí trả trước Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh có giá trị lớn và liên quan đến kết quả của nhiều kì sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh kì này mà phải tính cho hai hay nhiều kì kế toán tiếp theo. Theo Công ty Dệt Nam Định thường phát sinh các khoản chi phí trả trước như giá trị CCDC nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần, giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh… Các khoản này mặc dù có liên quan đến nhiều kì kế hoạch hoặc các chi phí phí phát sinh một lần quá lớn nhưng đều được tính một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì phát sinh chi phí. Ví dụ trong quý I/2007, khi xuất dùng CCDC thuộc loại phân bổ ba lần, kế toán ghi vào bên Nợ TK6271: 48.605.730đ (đối ứng bên Có TK1531) trên bảng kê số 4+5. Cách ghi này cũng đã vi phạm nguyên tắc phù hợp được thừa nhận trong kế toán. Do đó, để khắc phục nhược điểm này kế toán nên tiến hành theo trình tự sau: TK1531 TK1531 TK1531 (1) (2) (1) Tập hợp chi phí CCDC thuộc loại phân bổ nhiều lần (2) Định kì tiến hành phân bổ cho đối tượng sử dụng. Ý kiến 5: Kế toán phế liệu thu hồi từ qui trình sản xuất chủ yếu là bông, xơ. Một phần bông, xơ này được sử dụng lại cho quá trình sản xuất sản phẩm tiếp theo, góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Để phản ánh quá trình nhập - xuất - tồn kho phế liệu, kế toán sử dụng TK1527 và trình tự hạch toán được phản ánh theo sơ đồ sau: TK154 TK1527 TK621 (1) (2) (1) Phế liệu (bông, xơ) thu hồi nhập kho (2) Xuất bông, xơ phế để sản xuất sản phẩm Lượng bông, xơ nhập kho được trừ ra khỏi chi phí NVL chính tính vào giá thành sản phẩm. Ví dụ trong quý III/2006. Bông, xơ xuất dùng là: 16.794.200.945 Bông, xơ thu hồi nhập kho là: 621.982.000 Do đó bông, xơ dùng cho sản xuất sợi là: 16.794.200.945 - 621.982.000 = 16.172.218.945 Như vậy theo em để phản ánh chính xác nội dung kinh tế của nhiệm vụ phát sinh thì khi nhập kho bông, xơ phế từ quá trình sản xuất sợi, kế toán nên ghi bút toán phản ánh giảm chi phí NVL chính theo sơ đồ sau: TK1527 TK621 (2) (1) (1) Nhập kho phế liệu thu hồi (2) Xuất kho phế liệu để sản xuất sản phẩm Ý kiến 6: Nội dung kết cấu và phương pháp ghi các bảng kê Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty đã áp dụng hình thức Nhật kí - Chứng từ với đầy đủ sổ sách kế toán theo quy định của Bộ Tài chính. Hình thức này như đã nói ở trên là phù hợp với đặc điểm của Công ty. Tuy nhiên Công ty vẫn áp dụng chế độ kế toán cũ cho nên tại Công ty kế toán giá thành không lập riêng từng bảng kê 4+5. Cũng chính vì áp dụng chế độ kế toán cũ nên "bảng kê số 6", "nhật kí chứng từ số 7", "chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố"… cũng theo mẫu biểu cũ. Mặt khác tuy Công ty áp dụng hình thức nhật kí - chứng từ nhưng không làm sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản. Theo em công ty nên làm sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản bởi vì sổ cái mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kì, số phát sinh trong kì và số dư cuối kì. Số phát sinh bao gồm bên Có của từng tài khoản chi ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật kí - chứng từ ghi Có tài khoản đó, số phát sinh bên Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Có, số liệu phát sinh Nợ lấy từ các Nhật kí - chứng từ có liên quan. Sổ chi tiết dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết (sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết nợ phải thu…) Ý kiến 7: Kế toán giá thành Hiện nay công ty áp dụng phương pháp tỉ lệ để tính giá thành sản phẩm. Theo phương pháp này, kế toán phải dựa vào giá thành kế hoạch chi tiết cho từng khoản mục chi phí do phòng kế toán tài chính lập. Trong quá trình tìm hiểu công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty, em nhận thấy giá thành sợi thường xuyên biến động và phụ thuộc rất nhiều yếu tố như giá mua NVL chính, bông, xơ… Bởi vì nguồn cung cấp bông xơ trong nước không ổn định nên công ty phải nhập bông từ Liên Xô, Nigiêria, Úc… Do đó giá mua bông xơ chịu ảnh hưởng rất lớn của biến động thị trường thế giới, đặc biệt là khi nền kinh tế thế giới không ổn định. Trong khi đó, giá thành kế hoạch chi tiết sản phẩm lại được phòng kế hoạch lập vào đầu năm, trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và sản lượng kế hoạch năm nay. Vì vậy giá thành kế hoạch lập đầu năm rất khó sát với thực tế trong năm. Theo em phòng kế toán tài chính song song với việc xây dựng kế hoạch giá thành kế hoạch tương đối chính xác, sát với thực tế, nên thường xuyên điều chỉnh chi phí thực tế phát sinh, góp phần vào việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Nếu kì tính giá thành là một tháng thì 3 tháng/1 lần kế toán điều chỉnh giá thành kế hoạch. Từ đó ban lãnh đạo Công ty mới có thể phân tích tình hình sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn và đề ra phương hướng cụ thể nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đây là mục tiêu quan trọng, không chỉ riêng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Ý kiến 8: Một số kiến nghị khác Vì lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí nên để tăng lợi nhuận có thể tăng giá bán hoặc giảm chi phí. Nhưng với tình hình thực tế hiện nay khi công ty còn chịu sự cạnh tranh gay gắt của các mặt hàng ngoại nhập, chất lượng tốt, giá rẻ thì việc tăng giá bán là điều hết sức bất lợi cho công ty. Vì thế giảm chi phí là phương hướng để tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là biện pháp mà công ty có thể nghiên cứu áp dụng: * Giảm chi phí NVL chiếm 60-65% giá thành sản xuất sản phẩm, NVL có vai trò quan trọng nhất trong việc tính giá thành sản phẩm. Thực tế tại công ty trong thời gian qua, giá thành sản phẩm tăng chủ yếu là dơ sự tăng chi phí NVL vì vậy giảm giá chi phí vật liệu cần được tiến hành ở hai khâu: cung ứng và sử dụng. Do thị trường bông, xơ trong nước không ổn định nên công ty đã nhập từ nước ngoài vì vậy giá cả còn cao do thu mua vận chuyển. Để tránh lãng phí trong quá trình cung ứng phòng kế toán phải lập kế hoạch mua NVL một cách chi tiết. Ngoài ra công ty cần có biện pháp cụ thể để hạ tỉ lệ hao hụt như: - Ra mức thưởng cho các cá nhân, phân xưởng có tỉ lệ hao hút thấp. - Thực hiện khoán sản phẩm cho người lao động - Thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị để giảm bớt tỉ lệ sản phẩm hỏng trong dây chuyền sản xuất. - Xây dựng hệ thống kho tàng bảo đảm NVL cho tốt. - Giảm đến mức tối đa các chi phí ngoài sản xuất không cần thiết. * Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Việc đầu tư, xây dựng mới máy móc thiết bị và cải tiến, thay thế thiết bị cũ đang là vấn đề lớn, được quan tâm nhiều trong các doanh nghiệp. Máy móc thiết bị lạc hậu là một trong những nguyên nhân làm cho sản phẩm của nhà máy không đạt chất lượng tốt và giá thành sản phẩm cao. Do đó công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa, có kế hoạch sử dụng một cách hợp lý, lập dự toán mua sắm hoặc nâng cấp, cải tạo TSCĐ cân đối với khả năng của doanh nghiệp và quỹ khấu hao. * Ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán Trong điều kiện khoa học kỹ thuật thông tin ngày càng phát triển, yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải thu nhận, xử lý thông tin một cách nhanh nhạy, kịp thời. Các doanh nghiệp bắt buộc sớm muộn phải ứng dụng máy vi tính vào việc thu nhận, xử lý thông tin trong công tác kế toán. Những doanh nghiệp chưa ứng dụng máy vi tính thì nhanh chngs ứng dụng, những doanh nghiệp đã ứng dụng thì cần hoàn thiện chương trình để công tác ứng dụng máy vi tính được hoàn chỉnh và đồng bộ, phát huy hiệu quả cao. Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định không nằm ngoài quy luật đó. Hiện nay, Công ty đã trang bị cho phòng kế toán 7 máy vi tính. Tuy nhiên, việc ứng dụng chỉ dừng lại ở công việc tính toán giản đơn, in các sổ sách kế toán và các văn bản… mà chưa ứng dụng một chương trình (phần mềm) kế toán nào cả. Vì vậy, hạch toán kế toán vẫn là hoạt động thủ công. Để tiết kiệm lao động kế toán, cung cấp thông tin nhanh, đầy đủ, chính xác, kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty sẽ phải hiện đại hoá công tác kế toán bằng việc ứng dụng phần mềm kế toán trong những năm tới. Việc này đòi hỏi nhiều vấn đề như: đầu tư trang bị kỹ thuật, đào tạo đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ về tin học, do đó ngay từ bây giờ công ty phải xác định rõ nhiệm vụ trước yếu này. Khi áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán, thì dựa trên những thuật toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình tự hạch toán, người soạn lập chương trình đã có chương trình phần mềm và kỹ thuật thu thập tài liệu, xử lý và cho ra những sản phẩm (thông tin) cần thiết theo yêu cầu quản lý. Quá trình hạch toán áp dụng MVT, nhân viên kế toán chỉ việc chuẩn bị các điều kiện về máy và nhập dữ liệu (các chứng từ và các bút toán về chứng từ gốc đó) vào máy và tự xử lý, cho thông tin đầu ra (các sổ kế toán, báo cáo kế toán). Đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, thì trình tự kế toán trên MVT được tiến hành theo các bước sau: - Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do MVT tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự MVT tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kì. Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở cuối kỳ vào máy. - Lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ và nhập vào máy. Căn cứ các yêu cầu của người cần thông tin (chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng…) người sử dụng máy khai báo với MVT tên của đối tượng tính giá thành (sản phẩm, công trình, dự án hoạt động) hoặc tên của đối tượng là điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, tổ, đội) và tên báo cáo (thông tin) cần nhận của MVT. Máy sẽ tự xử lý và đưa ra những thông tin (báo cáo) theo yêu cầu của người sử dụng máy đã khai báo với máy. Tuy nhiên, hiện nay ngoài khó khăn về vốn, Công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý một cách đồng bộ, có hiệu quả của các nhà máy thành viên. Khi ứng dụng phần mềm kế toán thì bắt buộc chương trình phải đảm bảo tính liên kết đầy đủ các phần hành kế toán trong Công ty, cũng như tính liên kết giữa các nhà máy thành viên trong mạng máy tính. Việc Công ty trang bị cho tất cả các phòng ban các máy tính hiện đại, đặc biệt, phòng kế toán đã có 7 máy vi tính là bước đầu cho sự chuẩn bị cho việc từng bước hiện đại hoá công tác kế toán và ứng dụng phần mềm kế toán cho từng phần hành kế toán. Khó khăn thì rất nhiều, song để hướng tới một tương lai với nhiều kết quả khả quan hơn, công ty phải từng bước khắc phục khó khăn để đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đứng vững và phát triển trong thị trường cạnh tranh. KẾT LUẬN Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng của công tác kế toán. Đặc biệt là đối với quản trị doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là căn cứ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp phân tích và hoạch định ra các dự án, kế hoạch và biện pháp để giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua quá trình học tập ở trường và đi sâu tìm hiểu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định, được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Mai Thị Hồng cùng các cô chú trong phòng kế toán tài chính, Báo cáo tốt nghiệp của em đã hoàn thành với đề tài: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định". Với báo cáo này mặc dù chưa tìm ra những ý kiến đóng góp và giải pháp cụ thể nhưng với mong muốn cùng công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trên cả phương diện lí luận cũng như thực tế, báo cáo đã trình bày một cách có hệ thống các vấn đề chủ yếu liên quan đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Cụ thể: Về mặt lí luận: Báo cáo đã nêu được ý nghĩa, sự cần thiết của hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, khẳng định bản chất của CPSX và tính giá thành sản phẩm, khái quát nội dung, trình tự và sơ đồ hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Về mặt thực tế: Báo cáo đã đánh giá thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm sợi tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định, chỉ ra những tồn tại và phương hướng hoàn thiện. Vì kiến thức về lí luận và thực tế còn hạn chế, nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy, cô để báo cáo hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các anh, chị phòng Kế toán tài chính, các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán và đặc biệt là thầy giáo Lê Hồng Kỳ đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Sinh viên Nguyễn Thị Thuý MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định.docx
Luận văn liên quan