Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty trách nhiệm hữu hạn bình long Quảng Bình

Với đề tài "Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm" không còn là đề tài mới mẻ đối với thế hệ học sinh khoa kế toán nhưng nó luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Để đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phát triển cho một doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm luôn là một trong những chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Hạch toán chính xác đầy đủ chi phí sản xuất, tính đúng và hợp lý giá thành sản phẩm để cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, từ đó có cơ sở để đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm là công tác mà doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tính giá thành sản phẩm nói riêng, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị phòng Kế toán tạo điều kiện cho em làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở trường để vận dụng cho công tác kế toán sau này. Trong khóa luận tốt nghiệp của em đã cố gắng tìm hiểu tình hình thực hiện công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bình Long. Qua đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để việc xác đinh giá thành sản phẩm tại Công ty được chính xác và phù hợp với chế độ kế toán mới. Tuy nhiên, dưới góc độ là một học sinh thực tập chưa có nhiều kinh nghiệm, mà kế toán tính giá thành sản phẩm là một đề tài có nội dung rộng, phức tạp và khả năng của em còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý, sữa chữa và sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và các cô chú anh chị ở phòng Kế toán để em có thể trang bị và củng cố thêm kiến thức về công tác tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác kế toán nói chung

pdf102 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty trách nhiệm hữu hạn bình long Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I PHÍ XÂY DỰNG CƠ BẢN DỞ DANG STT Danh mục TSCĐ Tháng, năm đưa vào sử dụng Số năm sử dụng Nguyên giá Đã khấu hao Giá trị còn lại Đầu năm Tổng KH lũy kế KH từ đầu năm KH trong kỳ Tổng cộng 1 Sửa chữa lớn máy ủi KOBEC 02-2013 3.00 50.000.000 13.888.889 0 13.888.889 36.111.111 ........................ Ngày 31 Tháng 12 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 61 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng Biểu 2.15: Mẫu Sổ nhật ký chung 2.2.3.4 Tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC)  nội dung Công ty TNHH Bình Long Mẫu số: S03a-DNN 82 Nguyễn Văn Cừ-Đồng Hới-Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48 / QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2013 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền phát sinh Số Ngày tháng NỢ CÓ 28-02-13 SCM 28-02-13 Chi phí thanh toán tiền sửa chữa máy ủi KOBEC 241 331BL 50.000.000 28-02-13 SCM 28-02-13 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 331BL 5.000.000 30-09-13 KCTL 30-09-13 Trích tiền lương phải trả vào chi phí sử dụng máy thi công CT Điện Võ Ninh 154VN 3341 5.190.689 31-12-13 CPXDCB DD 31-12-13 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 242 241 50.000.000 31-12-13 PBCPSC 31-12-13 Phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí SXKD 154QH1 242 4.629.630 31-12-13 PBCPSC 31-12-13 Phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí SXKD 154CM30 242 4.629.630 31-12-13 PBCPSC 31-12-13 Phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí SXKD 154CM31 242 4.629.629 31-12-13 TKHTS 31-12-13 Trích khấu hao TSCĐ vào Chi phí sử dụng máy thi công CT Điện Võ Ninh 154VN 214 68.749,376 Ngày tháng năm 2013 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 62 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ SXKD chung phát sinh ở tổ, đội sản xuất, là những chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm ngoài 3 khoản mục nêu trên. Các chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành sản phẩm nhưng không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Chi phí này bao gồm: - chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất, chi phí tiền ăn ca của công nhân, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định hiện hành. - khấu hao TSCĐ dùng chung cho quản lý đội sản - Chi phí dụng cụ mua ngoài và chi phí phát sinh bằng tiền khác  Chứng từ sử dụng Bảng tổng hợp tiền lương trích bảo hiểm xã hội; Bảng tính các khoản trích theo lương; Bảng phân bổ khấu hao; Bảng phân bổ BHXH, Y tế, KPCĐ, BHTN; Bảng kê chứng từ; Hóa đơn GTGT.  Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Ngoài ra công ty còn sử dụng TK 111, 112, 331, 214, 338, 152, 153,141 (được mở chi tiết theo dõi các khoản công ty cấp cho từng công trình)  Quy trình và phương pháp hạch toán - Đối với tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng như là đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên thống kê, nhân viên cấp dưỡng, công nhân: Định kỳ hàng tháng, kế toán công ty tiến hành lập Bảng tính lương cho toàn công ty, sau đó nhân viên kế toán sẽ lập bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý của từng xây lắp. Kế toán ghi nhận chi phí lương vào phần mềm kế toán. SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 63 Đạ i h ọc inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng Biểu 2.16: Bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên quản lý công trình - Các khoản trích theo lương: cuối quý, kế toán tại công ty căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương mỗi tháng trong quý của các tổ đội trong công ty để tổng hợp các khoản trích Bảo hiểm cho mỗi tổ đội, nhập liệu vào phần mềm và tiến hành nộp tiền lên Công ty Bảo hiểm, cụ thể ghi: - Lương phải trả Nợ TK 154VN Có TK 3341 - Các khoản trích theo lương Nợ TK 154VN Đơn vị: Công ty TNHH Bình Long Địa chỉ: 82 Nguyễn Văn Cừ-Đồng Hới-Quảng Bình BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CHO NHÂN VIÊN QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH Tháng 09 /2013 ĐVT: đồng TT Họ và tên CV Lương cơ bản Phụ cấp Tổng lương BH Thực nhận DN (23%) LĐ (9,5%) 01 Trần Văn Phượng ĐT 2.217.300 552.700 2.770.000 509.979 210.644 2.559.356 07 Mai Đức Hợp KT 2.219.700 850.300 3.070.000 510.370 210.805 2.859.195 10 Mai Thanh Chương KT 2.119.000 670.000 2.789.000 487.370 201.305 2.587.695 14 Hà Văn Đức TK 2105.000 765.000 2.870.000 484.150 199.975 2.670.025 24 Đinh Thanh Tuyền CN 1.666.000 904.000 2.570.000 0 0 2.570.000 25 Nguyễn Đức Khoa CN 1.666.000 904.000 2.570.000 0 0 2.570.000 26 Lê Thị Quýt CD 1.552.500 517.500 2.070.000 0 0 2.070.000 27 Đinh Văn Huyến CN 1.666.000 804.000 2.470.000 0 0 2.470.000 Tổng cộng 21.179.000 1.991.869 822.729 20.356.271 Đồng Hới, ngày 30 tháng 09 năm 2013 Người lập biểu Kế toán SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 64 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng Có TK 338 Nợ TK 334 ( cho toàn bộ công ty) Có TK 338 ( cho toàn bộ công ty) Các khoản trích theo lương được công ty tiến hành trích theo tỷ lệ quy định hiện hành như sau Chỉ tiêu BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng Trừ vào lương 7% 1,5% 1% 0% 9,5% Tính vào chi phí SXKD 17% 3% 1% 0% 23% - Đối với chi phí công cụ dụng cụ sản xuất của Công ty gồm những chi phí như: chi phí mua dầm, dùi, máy bơm nước, ván khuôn, giàn giáo.... Thông thường, các loại công cụ thường có giá trị nhỏ, được sử dụng một lần và đó do đội trưởng đội thi công sử dụng tiền tạm ứng cho đội thi công mua sắm theo yêu cầu thi công, nhập thẳng về công trình. Do đó, kế toán công ty không dùng TK 153 để theo dõi công cụ dụng cụ đó, những chi phí này được tập hợp vào TK 154 (chi tiết cho từng công trình). Cụ thể ghi: Nợ TK 154(VN) Có TK 141(VN) - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí phát sinh bằng tiền khác như: tiền ăn ca của đội thi công, tiền nước, điện sinh hoạt tại đội thi công, tiền thuê lán trại, chi phí tiếp khách, Chi trả tiền làm biểu tượng cột điện và số đội trưởng đội thi công sử dụng tiền tạm ứng của công ty tại đội thi công để chi trả. Định kỳ cuối tháng kế toán tại xí nghiệp có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ liên quan (Hóa đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán...) và tiến hành chuyển lên cho kế toán tại công ty. Kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ nhập liệu ghi tăng chi phí cho từng công trình. Lương cơ bản = Các khoản trích theo lương % Trích theo x SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 65 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng Biểu 2.17: Mẫu số nhật ký chung Biểu : Mẫu số nhật ký chung - - - - - - - - - Chi phí khấu hao : Giá trị khấu hao tài sản cố định phản ánh trong khoản mục chi phí sản xuất chung được phát sinh từ những tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho sản xuất. Tại công ty TNHH Bình Long, đa số các tài sản cố định tại các đội xây lắp là máy tính xách tay, máy photo ( đủ tiêu chuẩn TSCĐ).... Tuy nhiên do các tài sản trên có giá trị nhỏ nên đã khấu hao hết ở các năm trước, Công ty không cần tiến hành trích khấu hao cho các TSCĐ trên. CTY TNHH BÌNH LONG NHẬT KÝ CHUNG Năm 2013 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền phát sinh Số Ngày tháng NỢ CÓ 30-09-13 HUP 30-09-13 Chi trả tiền làm biểu tượng cột điện và số 154VN 331NL 200.000 30-09 13 HUP 30-09-13 Chi trả tiền ăn ĐTC 154VN 331NL 1.500.000 30-09-13 KCT L 30-09-13 Trích tiền lương phải trả bộ phận QLPX CT Điện Võ Ninh 154VN 3341 21.179.000 30-09-13 0244 30-09-13 Chi trả tiền lương Bộ phận QLPX CT Điện Võ Ninh 3341 111 20.356.271 31-12-13 TBH XH 31-12-13 Trích BHX, BHYT, BHTN, KPCĐ của bộ phận QLPX CT Điện Võ Ninh 154VN 338 5.975.607 30-09-13 TBH XH 30-09-13 Trích BHXH trừ vào lương 3341 338 8.639.295 Ngày tháng năm 2013 Kế toán trưởng Người lập SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 66 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng 2.2.5 Kế toán tổng hợp các chi phí sản xuất Tại Công ty TNHH Bình Long, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí và tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành vào cuối niên độ kế toán (bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm). Tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến công trình đều đã được tập hợp hết vào TK 154 (mở chi tiết cho các công trình) thể hiện qua mẫu sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 154 như sau: SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 67 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng Biểu 2.18: Mẫu sổ chi tiết TK 154 Doanh nghiệp: Công ty TNHH Bình Long Mẫu số S20- DNN Địa chỉ: 82 Nguyễn Văn Cừ-Đồng Hới-Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Mã số thuế: 3100303885 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) Tài khoản: 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Tên: Lắp Đặt Đường Dây Điện Hạ Áp Xã Võ Ninh Từ ngày 01/01/2013 Đến ngày 31/12/2013 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi Diến giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu năm 31-01-13 HUP 07-01-13 Chi tiếp khách 141P 550.000 0 ...... ........ 31-08-13 HUP 31-08-13 Thanh toán tiền ăn ĐCT 141P 1.550.000 ...... ........ 30-11-13 30-11-13 Chi trả tiền làm biểu tượng cột điện và số 141P 200.000 ....... ........... ......... 31-12-13 TKHTS 31-12-13 Phân bổ khấu hao TSCĐ cho C/T Điện Võ Ninh 214 31-12-13 KCGV 31-12-13 Kết chuyển giá vốn công trình Điện Võ Ninh 632 0 Cộng số phát sinh 0 Số dư 31-12-2013 0 SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng Biểu 2.19: Mẫu sổ cái TK 154 Doanh nghiệp: Công ty TNHH Bình Long Mẫu số S02c1- DNN Địa chỉ: 82 Nguyễn Văn Cừ-Đồng Hới-Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Mã số thuế: 3100303885 SỔ CÁI ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) Tài khoản: 154 Từ ngày 01/01/2013 Đến ngày 31/12/2013 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi Diến giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu năm 01-01-13 XKDH 01-01-13 Xuất kho xi măng CT Ba Nương 141BN 262.363.636 0 .... ........ 0 30-08-13 HUT 18-07-13 Chi trả tiền nhân công cho Phan Bá Dũng Công trình Đường GTGN 141GTGN 20.000.000 0 ...... ........ 0 31-12-13 TKHTS 31-12-13 Phân bổ khấu hao TSCĐ cho C/T Điện Võ Ninh 214 50.428.962 0 31-12-13 TKHTS 31-12-13 Phân bổ khấu hao TSCĐ cho C/T Cột Mốc 361 214 46.556.349 0 ....... ......... 0 31-12-13 KCGV 31-12-13 Kết chuyển giá vốn công trình Điện Võ Ninh 632 0 31-12-13 KCGV 31-12-13 Kết chuyển giá vốn công trình Đường 20 632 0 ...... ........... ......... Cộng phát sinh Số dư 31/12/2012 SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 69 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng 2.2.6 Phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo tỷ lệ hoàn thành tương đương: Các công trình xây lắp thường có giá trị lớn và hoàn thành trong thời gian dài (qua nhiều niên độ kế toán) nên Công ty tiến hành nghiệm thu từng giai đoạn hoàn thành khối lượng. Theo từng giai đoạn hoàn thành, công ty tiến hành thanh toán với chủ đầu tư phần KL xây lắp hoàn thành đến thời điểm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Trên lý thuyết, để tiến hành thanh toán, công ty phải xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Muốn vậy, công ty phải tính được khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Tuy nhiên, trên thực tế, tại Công ty TNHH Bình Long, Công ty chỉ tiến hành xác định giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ vào cuối niên độ kế toán nên công ty không cần tính khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ ở mỗi giai đoạn hoàn thành theo từng giai đoạn hoàn thành khối lượng mà chỉ tính vào cuối niên độ kế toán. Trường hợp 1: Nếu trong niên độ kế toán mà công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư, theo công thức trên tỷ lệ hoàn thành công trình là 100%, chi phí dở dang cuối kỳ chiếm tỷ lệ 0%, kế toán tiến hành quyết toán công trình, chi phi sản xuất dở dang cuối kỳ bằng 0. Trường hợp 2: Nếu trong niên độ kế toán mà công trình chưa hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư, cuối niên độ kế toán bộ phận kỹ thuật nghiệm thu công trình xác định tỷ lệ hoàn thành công trình là bao nhiêu. Thông tin được chuyển về bộ phận kế toán. Kế toán căn cứ vào mức độ hoàn thành để tính chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp trên. Đối với Công trình Lắp Đặt Đường Dây Điện Hạ Áp xã Võ Ninh là một công trình có khối lượng bàn giao thanh toán theo giai đoạn khối lượng công việc hoàn thành. CP thực tế KLXL dở dang cuối kỳ = Chi phí SXDD đầu kỳ x + Chi phí SXDD PS trong kỳ Tổng giá trị dự toán của giai đoạn xây dựng theo mức độ hoàn thành Giá trị dự toán của khối l ượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 70 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng Tại giai đoạn 2,3,4,5 của Công trình , vì Công ty không tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành khối lượng xây lắp của công trình ở các giai đoạn và chỉ tiến hành vào cuối niên độ kế toán năm, do đó kế toán không cần đánh giá chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình ở các giai đoạn khối lương công việc hoàn thành theo qui ước. Cuối niên độ kế toán năm 2012, công trình chưa hoàn thành bàn giao do đó phải tiến hành đánh giá chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình, bộ phận kỹ thuật của đội thi công công trình Điện võ Ninh nghiệm thu xác định được tỷ lệ hoàn thành công trình tại thời điểm ngày 31/12/2013 là 30%, vậy chi phí dở dang cuối kỳ chiếm tỷ 70% trên tổng chi phí đưa vào sử dụng khối lượng công trình cho cả năm 2012. Trong năm 2012: - Chi phí SXXL dở dang đầu kỳ: 0 - Chi phí SXXL phát sinh trong kỳ : 3.920.520.000 - Tỉ lệ chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ : 70% Đến cuối niên độ kế toán năm công trình hoàn thành bàn giao vào ngày 31/12/2013, kế toán công ty tiến hành quyết toán cho công trình, công trình hoàn thành 100% nên tỉ lệ chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ là 0% nên chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ bằng 0. 2.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp  Đối tượng tính giá thành của công ty: là công trình hay hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn công trình chưa hoàn thành hay đã hoàn thành trong một niên độ kế toán năm.  Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp Tại công TNHH Bình Long chọn kỳ tính giá thành là niên độ kế toán năm.  Phương pháp tính giá thành sản phẩm công trình Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp trực tiếp (giản đơn). Vậy chi phí SXXL dở dang cuối kỳ : (0 + 3.920.520.000) × 70% = 2.744.364.000 SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 71 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng Ở mỗi giai đoạn hoàn thành khối lượng công việc, bộ phận kỹ thuật và thống kê sẽ tiến hành lập Bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn thành và chuyển về bộ phận kế toán. Kế toán công ty căn cứ vào chứng từ nhận được tiến hành tính toán giá cả khối lượng công việc hoàn thành dựa vào hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư và lập Giấy đề nghị thanh toán giá trị xây lắp hoàn thành, bảng tính giá đề nghị thanh toán, sau khi được ban giám đốc phê duyệt, sẽ gửi cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu và lập Hồ sơ nghiệm thu gửi cho Công ty. Công ty xuất hóa đơn cho chủ đầu tư và hạch toán vào phần mềm, ghi: Giai đoạn 5 : Ngày 10/11/2013 Nợ TK 131VN: 1.238.136.000 Có TK 511VN : 1.125.578.182 Có TK 3331 : 112.557.818 Giai đoạn 6: Ngày 30/12/2013 Nợ TK 131VN: 530.963.000 Có TK 511VN : 482.693.636 Có TK 3331 : 48.269.364 Ở các giai đoạn chỉ có bút toán ghi nhận doanh thu chứ không có bút toán ghi nhận giá vốn. Cuối niên độ kế toán năm, Công ty mới tiến hành đánh giá giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành cho công trình. Cuối niên độ kế toán năm, căn cứ vào Sổ chi tiết TK 154VN và Sổ cái TK 154 kế toán tiến hành tổng hợp tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ của các công trình và lập "Bảng tổng hợp chi phí công trình". Chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ _ Giá trị xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ = + SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 72 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng Biểu 2.20: Bảng tổng hợp chi phí công trình Sau khi tập hợp chi phí, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm. Z = Dđk + Cn - Dck Z = 2.744.364.000 + 2.065.653.501 - 0 = 4.810.017.501 đồng Căn cứ vào giá trị công trình hoàn thành trên "Biên bản nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành", kế toán hạch toán trực tiếp vào giá vốn của từng công trình, không lập "Bảng tính giá thành" mà chỉ lập "Bảng tổng hợp công trình đã thẩm tra quyết toán" Cụ thể, ngày 31/12/2013, sau khi tập hợp chi phí, tính giá thành cho công trình kế toán mới tiến hành ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632: 4.810.017.501 Có TK 154VN: 4.810.017.501 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ CÔNG TRÌNH LẮP ĐẶT ĐƯỜNG DÂY HẠ ÁP ĐIỆN VÕ NINH Tên CT Chi Phí SXDD Đầu kỳ Chi Phí SX Thực tế phát sinh trong kỳ Chi Phí SXDD Cuối kỳ CT: Điện Võ Ninh 2.744.364.000 2.065.653.501 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký, dấu) SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 73 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH BÌNH LONG Trong sản xuất kinh doanh, giá thành là một chỉ tiêu, là công cụ hữu hiệu để quản lý của Công ty. Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghệp sản xuất kinh doanh nào. Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Bình Long là một sinh viên lần đầu được làm quen với thực tế với sự tìm hiểu và mặc dù còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm tuy nhiên em xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá về ưu điểm cũng như tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện trong công tác kế toán nói chung và kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. 3.1 Nhận xét và đánh giá tình hình thực hiện công tác kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Bình Long Công ty TNHH Bình Long hoạt động trong cơ chế thị trường, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã luôn tự nỗ lực cố gắng phát triển không ngừng. Công ty tự trang trải chi phí, thu nhập để bù đắp chi phí và phấn đấu có lãi để phục vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh của mình. Kế toán tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm trong toàn bộ công tác kế toán. Vì vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải chính xác, hợp lý, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công tác kế toán. Cùng với cơ chế đổi mới của cả nước và sự phát triển không ngừng của nền kinh tế hiện nay, cùng với sự công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, thời đại công nghệ thông tin. Hoạt động của mọi doanh nghiệp trong công tác kế toán cần phải đổi mới. Công ty đã trang bị hệ thống máy vi tính vào việc quản lý Công ty nói chung, quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng, tạo điều kiện lưu trữ, bảo mật các tài liệu liên quan. Với phần mềm quản lý được cài sẵn giúp cho việc lưu trữ được dễ dàng hơn, giải quyết công việc được nhanh chóng hơn tránh sự quá tải trong công việc, tạo nên tác phong công nghiệp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 74 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng Ngoài ra, Công ty còn có đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ, năng lực, luôn hăng hái, nhiệt tình trong công việc tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. 3.1.1. Ư u điểm: a) Về công tác quản lý của Công ty: - Công ty đã tổ chức bộ máy gọn nhẹ nhưng rất có hiệu quả. Cán bộ trong công ty đều có trình độ chuyên môn và được bố trí đúng người đúng việc nên đã phát huy được hiệu quả lao động. - Các phòng ban trong công ty được bố trí hợp lý và có sự gắm kết chặt chẽ với nhau nhờ vậy mà việc chỉ đạo và thực hiện được thống nhất từ trên xuống dưới. b) Về tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị - Việc áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung là phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty, đảm bảo được sự lãnh đạo thống nhất đối với công tác kế toán, giúp cho lãnh đạo Công ty thực hiện việc kiểm tra và chỉ đạo tốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở thông tin kinh tế do phòng Kế toán cung cấp. - Hiện nay, Công ty thực hiện công tác kế tác trên máy tính nên công tác kế toán đã được giảm nhẹ khối lượng công việc đáng kể, giảm tối thiểu những sai sót mà việc ghi chép sổ sách bằng tay vốn có những hạn chế nhất định, đảm bảo việc hạch toán kịp thời, rõ ràng và chính xác. - Công tác kế toán hiện nay, Công ty đang áp dụng theo hình thức Nhật ký chung trên máy tính với cách thiết lập hệ thống sổ sách rõ ràng, khoa học và hợp lý là điều kiện thuận lợi cho việc cập nhật chứng từ và đối chiếu số liệu cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập phương án sản xuất kinh doanh, giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Đồng thời với hệ thống sổ sách và biểu mẫu đang sử dụng hiện nay trên máy tính đã giảm nhẹ được phần nào việc ghi chép của nhân viên phòng Kế toán. - Chấp hành đầy đủ chế độ về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán và chế độ báo cáo tài chính do Bộ tài chính quy định. Việc thu thập, xử lý và hệ thống hóa các nghiệp vụ tài chính tại Công ty phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 75 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng - Trong thời gian qua, bộ máy kế toán với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, mỗi kế toán viên đảm nhận một hoặc nhiều phần hành kế toán phù hợp với năng lực của mỗi người nhưng vẫn thỏa mãn nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán, luôn hoàn thành kế hoạch cấp trên giao, đảm bảo được hiệu quả sản xuất kinh doanh qua từng thời kỳ. Cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty trong việc sản xuất, thi công, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, ra quyết định kịp thời để Công ty ngày càng phát triển. c) Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty  Về hệ thống sổ sách kế toán tại đơn vị. Hệ thống sổ sách kế toán của công ty đúng mẫu, ghi chép hợp lý, phù hợp với đặc điểm của công ty xây dựng. Sổ sách được lưu trữ cẩn thận, theo từng file, có ghi chú rõ ràng. Công ty có tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết đầy đủ, phù hợp với các chuẩn mực kế toán, phục vụ đắc lực cho việc lập báo cáo tài chính hàng năm, phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát tài sản, nguồn vốn của công ty.  Về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị. - Các tài khoản tại công ty được mở chi tiết, đặc biệt là tài khoản về chi phí sản xuất được mở chi tiết theo từng công trình, loại sản phẩm, các tài khoản phải thu, phải trả đều được chi tiết theo từng khách hàng. Điều này tạo điều kiện cho quá trình hạch toán, theo dõi, đối chiếu số phát sinh chi phí và tính giá thành cho từng công trình, sản phẩm hoàn thành từ đó dễ dàng trong khâu hạch toán lãi lỗ cho mỗi công trình, mỗi loại sản phẩm - Công ty chỉ sử dụng tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 để tập hợp tất cả các chi phí sản xuất cho mỗi công trình, do đó không cần phải tốn thời gian và công sức phân loại chi phí, tạo điều kiện thuận lợi trong việc kế toán, hạch toán, tập hợp chi phí, tính giá thành cho mỗi công trình. - Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để đảm bảo hạch toán đúng, đủ chi phí phát sinh, tạo điều kiện thuận lợi để tính giá thành chính xác. Công ty ngoài việc điều hành nhân viên kế toán tại phòng Tài chính - kế toán hạch toán theo đúng chế độ sổ sách kế toán, mà còn hướng dẫn việc ghi chép, theo dõi SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 76 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng thường xuyên từng công nhân, tổ, đội sản xuất thi công. Đặc biệt là đội trưởng các công trình, bộ phận không thế thiếu được trong Công ty trong quá trình theo dõi vệc chấm công, tình hình mua NVL mua ngoài và các tình hình khác liên quan đến tổ, đội sản xuất. Hàng ngày, tháng, quý báo cáo số liệu về phòng Kế toán doanh nghiệp. Nhờ vậy, chi phí được tập hợp một cách dễ dàng, giúp cho công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh nói chung đạt hiệu quả cao.  Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty thực hiện mua nguyên vật liệu xuất thẳng đến công trình, tiết kiệm được chi phí thuê kho bãi, bảo quản hàng tồn kho Chi phí NVL được tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, nghĩa là NVL sử dụng cho công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó, không phân bổ. Với phương pháp này sẽ đảm bảo cho việc tập hợp chi phí NVLTT vào từng công trình với mức độ chính xác cao. Chi phí phát sinh của các công trình được tâp hợp vào sổ tập hợp chi phí sản xuất công trình giúp ta theo dõi chi tiết được từng loại chi phí của công trình.  Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Tất cả sổ chi phí sản xuất kinh doanh và các sổ tổng hợp liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp, công ty đều mở sổ rõ ràng và chính xác.  Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Các công trình sử dụng máy thi công của công ty là chủ yếu, máy thi công thuê ngoài chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ. Do đó công ty chủ động trong việc sử dụng máy thi công ở các công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình.  Kế toán chi phí sản xuất chung Công tác tập hợp kê khai các chi phí sản xuất chung nhanh chóng, rõ ràng  Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp trực tiếp và kỳ tính giá thành là cuối niên độ kế toán nên dễ dàng tính toán và nhanh chóng. SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 77 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng Tính giá thành nhằm cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý tại Công ty, làm cơ sở để hoạch định kinh doanh. Việc tính giá thành chính xác sẽ giúp Công ty thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh nhằm cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm vốn có của Công ty, thì trong công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty còn tồn tại một số nhược điểm sau: 3.1.2 Tồn tại Do đặc trưng của ngành xây dựng là các công trình phải mất một khoảng thời gan khá dài mới hoàn thành được một công trình, cho nên đây là một trở ngại lớn trong việc thực hiện chương trình tiết kiệm chi phí. Công tác hạch toán tập hợp chi phí, phần lớn các số liệu được tập trung hết vào cuối kỳ dễ dẫn đến sai sót, nhầm lẫn và gây khó khăn cho công tác quản lý. Việc các đội thi công không có kế toán theo dõi tại công trình nên việc tập hợp chứng từ đưa về Công ty nhiều lúc còn chậm. Vì công ty tính giá thành theo niên độ kế toán năm và chỉ kết chuyển giá vốn của công trình vào cuối niên độ kế toán nên mọi công việc dồn dập, nên có thể xẩy ra những nhầm lẫn nghiêm trọng. Ngoài ra, trong công tác tính giá thành sản phẩm chỉ dừng lại việc phản ánh chi phí vào sổ sách liên quan mà chưa đi vào đánh giá, so sánh, phân tích chi phí thực tế phát sinh so với dự toán được lập để tìm nguyên nhân chênh lệch, do đó không phát hiện được các nhân tố làm tăng chi phí, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do Công ty trang bị thêm máy thi công mới trong những năm gần đây đã làm cho khoản mục giá vốn các công trình xây lắp tăng lên đáng kể, một phần là do chi phí khấu máy thi công. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Bình Long. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Bình Long, sau khi nghiên cứu thực tế công tác kế toán tính giá thành sản phẩm ở đó, em thấy Công ty còn một số vấn đề tồn tại cần khắc phục. Sau đây em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành tại Công ty như sau: SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 78 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng • Về Bộ phận kế toán công ty Bộ phận kế toán nên tuyển thêm người để thực hiện những phần việc còn trống, phân chia công việc cho mỗi người nhằm đảm bảo tính đúng đắn theo quy định, đồng thời quá trình vào sổ, tổng cộng số liệu lên các báo cáo kế toán được tiến hành nhanh gọn hơn, đảm bảo được tính kịp thời. Từ đó công việc được giải quyết nhanh chóng hơn tránh ùn tắc, ứ đọng công việc. Dưới mỗi đội sản xuất, Công ty cũng nên tuyển kế toán nam để theo dõi đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, định kỳ tập hợp chứng từ chuyển về phòng Kế toán. • Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Đối với trường hợp máy thi công sử dụng cho nhiều công trình, kế toán công ty Công ty tiến hành phân bổ chi phi máy cho các công trình theo sản lượng các công trình là không chính xác, như vậy công trình nào có sản lượng càng lớn thì càng chịu chi phí máy thi công càng lớn. Theo như chế độ kế toán hiện hanhfthif tiêu thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công công trình nên phân bổ chi phí máy thi công theo giờ máy, ca máy hoạt dộng theo từng công trình. Hàng tháng, đội máy thi công nên gửi lịch trình ca máy hoạt động cho từng công trình và số ca máy hoạt động trong tháng về phòng kế toán. Căn cứ vào số ca máy các công trình đã sử dụng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí cho các công trình. • Về công tác tính giá thành của công ty Công ty chỉ tiến hành tính giá thành các công trình vào cuối niên độ kế toán, vì thế khi công ty tiến hành thanh toán với chủ đầu tư theo từng gian đoạn khối lượng công việc hoàn thành quy ước, mặc dù trong sổ sách kế toán ghi bút toán doanh thu tuy nhiên lại không có bút toán giá vốn như thế là vi phạm nguyên tắc kế toán. Công ty nên thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành theo các giai đoạn hoàn thành khối lượng công việc được nghiệm thu, để làm được điều đó công ty nên thực hiện phân bổ khấu hao TSCĐ, trích các khoản BHXH cho công nhân quản lý công trình theo từng tháng. Như thế sẽ thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành theo từng giai đoạn nghiệm thu khối lượng công việc. Mặt khác lại giảm nhẹ được công việc hạch toán cho nhân viên kế toán vào giai đoạn cuối niên độ kế toán, tránh được những sai sót nhất định. SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 79 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng 3.3. Một số giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Bình Long Trong ngành xây dựng cơ bản, một biện pháp để hạ giá thành trong công tác xây lắp là việc tiết kiệm các yếu tố chi phí sản xuất khi sử dụng, không phải là việc làm bớt xén một cách máy móc mà trong điều kiện chi phí giảm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công trình, đảm bảo đúng tiến độ, tốc độ thi công. Để hạ giá thành sản phẩm Công ty cần có những biện pháp cụ thể phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. Qua thời gian thực tập ở Công ty, em xin đề xuất một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm: - Tiết kiệm nguyên vật liệu: Cố gắng giảm bớt mức tối thiểu hao hụt trong thi công, bảo quản cũng như luân chuyển. Thường xuyên cập nhật giá cả thị trường vật tư để có thể theo dõi, đối chiếu, kiểm tra với hóa đơn do nhân viên cung ứng vật tư cung cấp. Tiết kiệm chi phí vận chuyển vật tư cả khi mua lẫn khi sử dụng, lựa chọn khoảng cách từ nhà sản xuât đến chân công trình là ngắn nhất, giá rẻ hơn với chất lượng không đổi. - Tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, bên cạnh đó tuyển chọn công nhân có tay nghề về ngành mộc, điện, sơn tít...để chủ động trong việc sản xuất. Sắp xếp lao động ở các tổ, đội sản xuất một cách hợp lý không để dư thừa gây lãng phí lao động. Xây dựng chế độ khen thưởng thỏa đáng cho CBCNV khai thác được nguồn cung cấp nguyên liệu lâu dài, ổn định về giá cả, chất lượng. Luôn nâng cao ý thức trách nhiệm của CBCNV trong việc tiết kiệm, bảo quản vật tư. - Về chi phí sử dụng máy thi công: Do yêu cầu kỹ thuật ngày càng cao, có những công việc mà thi công bằng tay không đảm bảo được như: trộn bê tông, đào đất, vận chuyển vật liệu lên cao,...cho nên đòi hỏi phải có máy móc thi công. Hiện nay Công ty cần tiến hành trang bị thêm những máy móc, thiết bị hiện đại hơn để tiết kiệm chi phí đi thuê ngoài cũng như đẩy nhanh tiến độ thi công, tạo uy tín, thương hiệu đối với các đối tác. - Về tập hợp chi phí sản xuất: Công ty nên tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh tại công trình như: chi phí nước uống, các chi phí liên quan đến việc làm lán, trại, công trình tạm...kế toán cần chú ý các khoản chi phí này. Đối với điện thoại, nước, điện SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 80 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng dùng sinh hoạt Công ty cần có một số quy định để làm giới hạn khi sử dụng tránh tình trạng dùng một cách lãng phí. - Về tính giá thành sản phẩm: Công tác tính giá thành của Công ty chỉ dừng lại ở việc tiến hành tính toán rồi phản ánh vào sổ sách kế toán mà không tiến hành so sánh, phân tích, đánh giá giữa giá thành thực tế với giá thành dự toán xây dựng. Do đó, Công ty nên tiến hành phân tích, đánh giá giá thành công tác xây lắp để tìm nguyên nhân chênh lệch, từ đó đề ra các biện pháp nhằm không ngừng hạ thấp giá thành công tác xây lắp trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm bớt các khoản chi phí tổn thất trong quá trình kinh doanh. SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 81 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1 . Kết luận Với đề tài "Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm" không còn là đề tài mới mẻ đối với thế hệ học sinh khoa kế toán nhưng nó luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Để đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phát triển cho một doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm luôn là một trong những chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Hạch toán chính xác đầy đủ chi phí sản xuất, tính đúng và hợp lý giá thành sản phẩm để cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, từ đó có cơ sở để đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm là công tác mà doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tính giá thành sản phẩm nói riêng, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị phòng Kế toán tạo điều kiện cho em làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở trường để vận dụng cho công tác kế toán sau này. Trong khóa luận tốt nghiệp của em đã cố gắng tìm hiểu tình hình thực hiện công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bình Long. Qua đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để việc xác đinh giá thành sản phẩm tại Công ty được chính xác và phù hợp với chế độ kế toán mới. Tuy nhiên, dưới góc độ là một học sinh thực tập chưa có nhiều kinh nghiệm, mà kế toán tính giá thành sản phẩm là một đề tài có nội dung rộng, phức tạp và khả năng của em còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý, sữa chữa và sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và các cô chú anh chị ở phòng Kế toán để em có thể trang bị và củng cố thêm kiến thức về công tác tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác kế toán nói chung. 2. Kiến nghị Đề tài chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu công tác hạch toán và quy trình luân chuyển chứng từ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 82 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng phẩm tại Công ty TNHH Bình Long. Sau này nếu có điều kiện thuận lợi hơn, em sẽ tiếp tục mở rộng đề tài nghiên cứu của mình theo hướng lập dự toán cho các công trình, kiểm soát chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Phần mở rộng này sẽ mang tính thực tiễn cao hơn và giải quyết nhiều vấn đề cấp thiết, góp phần hoàn thiện tốt hơn công tác kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của Công ty. SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 83 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Phan Thị Minh Lý (2008), Giáo trình Nguyên Lý kế toán, Nhà xuất bản đại học Huế. 2. Nguyễn Hoàng, Bài giảng Kế toán tài chính 3, Trường đại học kinh tế Huế. 3. Giáo trình Kế toán tài chính 3 – 4 (2008), Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Trường đại học kinh tế TP HCM. 4. GVC Phan Đình Ngân – Th.S Hồ Phan Minh Đức (2011), Giáo trình Lý thuyết kế toán tài chính, Trường Đại Học kinh tế Huế, Đại học Huế. 5. PGS.TS Võ Văn Nhị (2010), Kế toán doanh nghiệp xây lắp – Kế toán đơn vị chủ đầu tư, Nhà xuất bản Tài Chính, Trường đại học kinh tế TP HCM. 6. Đỗ Minh Thành, 2004, Kế toán xây dựng cơ bản, Đại học Thương Mại, Nhà xuất bản Thống Kê. 7. Các khóa luận tốt nghiệp của các anh chị khóa trước. 8. Một số văn bản pháp luật về công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp như: - Thông tư số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính. - Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính. 9. Tài liệu tham khảo tại Công ty TNHH Bình Long – Quảng Bình. 10. Các trang web về kế toán: Web.ketoan.vn Tailieu.vn Danketoan.com Tailieutonghop.vn . SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT 84 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng ` PHỤ LỤC SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng Phụ lục 1: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG XÂY LẮP SỐ: 3-1.24/HĐXL-REIIMR GÓI THẦU SỐ 3-1.24: Xây lắp công trình đường dây điện hạ áp Xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Thuộc Dự án Năng lượng nông thôn II mở rộng tỉnh Quảng Bình Hợp đồng này được lập ngày 14 tháng 07 năm 2012 giữa một bên là: I. CHỦ ĐẦU TƯ (Bên A): + Chủ đầu tư: UBND TỈNH QUẢNG BÌNH + Đơn vị quản lý thực hiện dự án: BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NĂNG LƯỢNG NÔNG THÔN II TỈNH QUẢNG BÌNH Địa chỉ: Số 01 Mẹ Suốt, tp Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Điện thoại: 052.3840169 Fax: 052. 3827189 Tài khoản: 407 752 400 000 021 tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – CN Quảng Bình Mã số thuế: 31 00 4493 55 Đại diện: Ông Phan Văn Thường Chức vụ: Trưởng ban Và 1 bên là: II. NHÀ THẦU THI CÔNG (Bên B) CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BÌNH LONG Địa chỉ: 82 Nguyễn Văn Cừ, tp Đồng Hới Điện thoại: 052. 3821 393 Fax: 052. 3821 393 Tài khoản: 5311 00000 10513 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển CN Quảng Bình Mã số thuế: 31 00 293235 Đại diện: Ông Vũ Quang Tuyến Chức vụ: Giám đốc Căn cứ vào Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 về sửa đổi. bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-cp ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng; Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc ban hành quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ và phát triển chính thức; Căn cứ Quyết định của UBNN tỉnh Quảng Bình số 3394/QĐ-UBNN ngày 30/11/2009 về việc phê duyệt Dự án đầu tư Năng lượng nông thôn II mở rộng tỉnh Quảng Bình (phần hạ áp); Quyết định số 331/QĐ-UBNN ngày 21/02/2011 về việc phê duyệt tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư dự án REII mở rộng tỉnh Quảng Bình; Căn cứ các Quyết định của Ban QLDA REII tỉnh số 28/QĐ-DAREII ngày 201/01/2011 về việc phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình điện xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình; Căn cứ HSMT của Chủ đầu tư yêu cầu Nhà thầu thực hiện việc thi công gói thầu số 3- 1.24: Xây lắp công trình đường dây hạ áp xã Võ Ninh ( sau đây gọi là “Công trình”) đã được UBNN tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 04/3/2011; Căn cứ Quyết định số 1559/QĐ-UBNN ngày 05/7/2011 của UBNN tỉnh Quảng Bình về việc Phê duyệt kết quả đấu thầu xây lắp gói thầu số 3-1.24: Xây lắp công trình đường dây điện hạ áp xã Võ Ninh thuộc Dự án REII mở rộng tỉnh Quảng Bình và chủ đầu tư chấp thuận Hồ sơ dự thầu và Nhà thầu về việc thi công, hoàn thành Công trình và sửa chữa mọi sai sót trong công trình; Hai bên thỏa thuận như sau: 1. Trong hợp đồng này các từ ngữ phải hiểu theo định nghĩa trong phần Điều kiện hợp đồng. 2. Khối lượng công việc thực hiện Hợp đồng: Xây lắp công trình đường dây điện hạ áp xã Võ Ninh với quy mô đường dây điện hạ áp dài 27,975 km (chi tiết theo quy định trong phần Điều kiện Hợp đồng). 3. Chất lượng công trình và các yêu cầu kĩ thuật: Theo quy định trong phần Điều kiện hợp đồng. SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng 4. Thời gian thi công hoàn thành công trình: 210 ngày kể từ ngày Ban quản lý dự án phát lệnh khởi công 5. Giá trị Hợp đồng: 7.706.739.000 đồng (Năm tỷ tám trăm tám mươi ba triệu không trăm linh sáu ngàn đồng chẵn 6. Hình thức Hợp đồng: Hợp đồng theo đơn giá (Có điều chỉnh giá theo hướng dẫn của WB) 7. Để được chủ đầu tư thanh toán cho Nhà thầu như nêu dưới đây, nhà thầu cam kết với chủ đầu tư thực hiện, hoàn thành Công trình và sửa chữa mọi sai sót trong công trình, tuân thủ các điều khoản của Hợp đồng này trên mọi phương diện. 8. Chủ đầu tư cam kết thanh toán cho Nhà thầu giá trị Hợp đồng hoặc các khoản tiền khác có thể phải thanh toán theo các điều khoản Hợp đồng, vào thời gian và theo phương thức được quy định trong Hợp đồng trên cơ sở xem xét việc thực hiện và hoàn thành Công trình và sữa chữa các sai sót của công trình. 9. Hồ sơ hợp đồng bao gồm các tài liệu sắp xếp theo thứ tự ưu tiên sau đây. Khi có sự mâu thuẫn hay trái ngược nào giữa các tài liệu thì các tài liệu đó phải được diễn giải theo thứ tự ưu tiên: (1) Hợp đồng. (2) Biên bản thương thảo Hợp đồng (3) Thư Chấp Nhận. (4) Đơn xin dự thầu và giá chào thầu của Nhà thầu (5) Dữ liệu hợp đồng. (6) Điều kiên Hợp đồng (7) Yêu cầu kĩ thuật. (8) Bản vẽ và Bản kê khối lượng có ghi giá. (9) Bất kỳ tài liệu nào khác được liệt kê trong Dữ liệu Hợp đồng để tạo thành một phần của Hợp đồng. SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng Phụ lục 2 BẢNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN Số hiệu Tài khoản Toại TK Tên tài khoản 111 N Tiền mặt tại quỹ, ngân phiếu (VNĐ) 112 N Tiền gửi ngân hàng (VND) 113 N Tiền đang chuyển 121 N Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 128 N Đầu tư ngắn hạn khác 129 N Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 131ĐTS N Phải thu của Công trình Đông Trường Sơn 131BS N Phải thu của Công trình Cầu tràn Bến Seeng 131BO N Phải thu của Công trình Nước Bản Ón 131BL N Phải thu của Công trình Đường Bản Lòm 131SL1 N Phải thu của Công trình Sạt Lỡ Bản Lòm 1 131SL2 N Phải thu của Công trình sửa chữa đường Bản Lòm 2 131LT N Phải thu của Công trình Đường Liên Trạch 131LN N Phải thu của Công trình Đường Lộc Ninh 131RM N Phải thu của Công trình Nước Ra Mai 131BH N Phải thu của Công trình nước Bản Hưng 131BM N Phải thu của Công trình Miền Bắc 131ML N Phải thu của Công ty Minh Long 131CM64 N Phải thu của Công trình Cột Mốc 564 131CM65 N Phải thu của Công trình Cột Mốc 565 131CM75 N Phải thu của Công trình Cột Mốc 575 131CM76 N Phải thu của Công trình Cột Mốc 576 131HN N Phải thu của Công trình điện Hàm Ninh 131QH1 N Phải thu của Công trình Ô quy Hoạch số 1 131QH2 N Phải thu của Công trình Ô quy hoạch số 2 131CM74 N Phải thu của Công trình Cột Mốc 574 131Đ20 N Phải thu của Công trình Đường 20, xã Thượng Trạch 131TG N Phải thu của Công trình Đường Tuyến ngang 7 SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng 131MT N Phải thu của Công trình Điện Cao Thế Miền Trung 131BĐ N Phải thu của Công trình Điện TBA Ba Đồn 131BN N Phải thu của Công trình Đập Ba Nương 131VN N Phải thu của Công trình điện Võ Ninh 131CM31 N Phải thu của Công trình Cột Mốc 531 131CM30 N Phải thu của Công trình Cột Mốc 530 131BHS N Phải thu của Công ty Bảo Hiểm 131GT N Phải thu của CT Đường GTNT 131CN N Phải thu của CT Đường Cầu Nghiêng 131TXVL N Phải thu của Công ty Trường Xuân 131TXMP N Phải thu của Công ty Trường Xuân 1331 N Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ 1332 N Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 138 N Các khoản phải thu khác 141T N Nguyễn Quang Tú 141TIEN N Trần Thanh Tiến 141L N Đinh Văn Linh 141P N Trần Văn Phượng 141Q N Trần Quân 141TĐ N Tô Hải Đường 141TUAN N Hoàng Đức Tuấn 141HX N Đinh Hữu Xuân 141VC N Trần Văn Chính 141HĐ N Hồ Hải Đăng 141XH N Nguyễn Xuân Hoàng 141DAN N Trần Quang Dân 141HAI N Nguyễn Thanh Hải 141VH N Đinh Văn Hà 142 N Chi phí trả trước 152 N Nguyên vật liệu chính 153 N Công cụ, dụng cụ SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng 154 N Chi phí SXKD dở dang 156DH N Hàng hoá 156VG N Hàng hoá 156NL N Hàng hoá 156HAH N Hàng hoá 211 N Nguyên giá tài sản cố định 241 N Xây dựng cơ bản dở dang 2141 C Hao mòn TSCĐ lũy kế (*) 242 N Chi phí trả trước dài hạn 311ĐT C Vay ngắn hạn Ngân hàng Đầu tư 311THOI C Vay ngắn hạn Châu Thọ Thời 311G C Vay ngắn hạn Phạm Thị Hương Giang 311GH C Vay ngắn hạn Lê Gia Hiệp 331TP C Phải trả Công ty Thanh Phương 331DH N Phải trả Công ty Diến Hồng 331TA N Phải trả Công Tuấn Ân 331HH N Phải trả Công ty Huy Hoàng 331QN C Phải trả Công ty CP Quảng Ngãi 331QT N Phải trả Công ty Quang Thuận 331TN N Phải trả Công ty Trung Nga 331VC N Phải trả Công ty Vân Cộn 331VT C Phải trả Công ty Vạn Tường 331GT C Phải trả Công ty Kim Thương 331TH N Phải trả Công ty Thanh Hồng 331NH C Phải trả Công ty Phú Nguyên Hoàng 331HL C Phải trả Công ty Hòa Lý 331BGN C Phải trả Công ty Bình Gia Nguyến 331HHOA C Phải trả Công ty Hải Hoa 331NL C Phải trả Công ty Nhân Luật 331TRT C Phải trả Công ty Truường Thuỷ 331GP N Phải trả Công ty Gia Phát 331PVT C Phải trả Gara ôtô Phạm Văn Thông SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng 331PL C Công ty Phú Lộc 331ĐA C Công ty Đông Nam Á 331TL C DNTN Tuấn Linh 331TRA C Công ty Trang Anh 331ĐPN C Công ty Đại Phú Nguyên 331MĐN C Công ty Cơ khí Mạ Đà Nẵng 331ML C Công ty Minh Long 331AP C Công ty An Phú 331CO12 C Công ty VNETCO12 331VH C Công ty Việt Hà 331HS C Công ty Hải Sơn 331ĐB C Trung tâm kỹ thuật đường bộ5 331TTI C Công ty TNHH Trường Tiến 331HAH C Công ty TNHH Hải Huyền 331ĐP C Công ty TNHH đại Phú 331LH C Công ty TNHH lan Hương 331KH C Công ty TNHH Khánh Huy 331BI C Công ty BH BIDV 331DH1 C Công ty TNHH Diến Hồng 331NL1 C Công ty Nhân Luật 331TG C Công ty TNHH Trường Giang 331VG C Công ty TNHH Vương Gia 331XD C Công tyỹăng Dầu Quảng Bình 331PTG C Công ty TNHH Phú Thành Gia 331BL C Công ty TNHH Bảo Lộc 3331 C Thuế GTGT 3334 C Thuế thu nhập doanh nghiệp 334 C Phải trả công nhân viên 3383 C Phải trả, phải nộp khác 3386 C Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn 341ĐT C Vay dài hạn 411 C Nguồn vốn kinh doanh SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng 418 C Quỹ đầu tư phát triển 418 C Quỹ dự phòng tài chính 351 C Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 421 C Lợi nhuận chưa phân phối 353 C Quỹ khen thưởng phúc lợi 511 C Doanh thu bán hàng hóa 515 C Doanh thu hoạt động tài chính 632 N Giá vốn hàng bán 635 N Chi phí hoạt động tài chính 642 N Chi phí quản lý doanh nghiệp 711 C Thu nhập khác 811 N Chi phí khác 911 N Xác định kết quả kinh doanh SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng Phụ lục 3: Đơn vị: CÔNG TY TNHH BÌNH LONG Địa chỉ: Số 82 Nguyễn Văn Cừ - TP Đồng Hới - Quảng Bình SỔ CÁI TÀI KHOẢN Số hiệu tài khoản 241 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền phát sinh Số Ngày tháng NỢ CÓ Số dư đầu kỳ 647,410,000 0 Tổng số phát sinh trong kỳ 50,000,000 50,000,000 Số dư cuối kỳ 647,410,000 0 1 2 3 4 5 6 7 29-02-13 SCM 29-02-13 Chi phí Thanh toán tiền sửa Máy đào KOBE 331BL 50,000,000 31-12-13 CPXDCBDD 31-12-13 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 242 50,000,000 Tổng cộng 50,000,000 50,000,000 SVTH: Phạm Thị Lựu – Lớp: K44B – KTKT Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfpham_thi_luu_0944.pdf
Luận văn liên quan