Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Xí nghiệp Carton sóng thuộc Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 4 CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM,TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 5 1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác công tác kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả trong doanh nghiệp sản xuất 5 1.1.1 Vai trò, vị trí của thành phẩm, tiêu thị thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 5 1.1.2 Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm6 1.1.2.1 Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý thành phẩm 6 1.1.2.2 Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm 6 1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả trong doanh nghiệp sản xuất 7 1.1.3.1 Vai trò của kế toán trong công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả trong doanh nghiệp sản xuất 7 1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán trong công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả trong doanh nghiệp sản xuất 7 1.2 Nội dung công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả trong doanh nghiệp sản xuất 8 1.2.1 Kế toán thành phẩm 8 1.2.1.1 Đánh giá thành phẩm 8 1.2.1.2 Kế toán chi tiết thành phẩm 10 1.2.1.3 Kế toán tổng hợp thành phẩm 11 1.2.2 Kế toán bán hàng, giá vốn hàng bán và xác định kết quả kinh doanh 12 1.2.2.1 Các phương thức bán hàng 12 1.2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán 13 1.2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 14 1.2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 19 1.2.2.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 23 1.3 Các hình thức áp dụng sổ kế toán 23 1.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung 23 1.3.1.1 Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung 23 1.3.1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 23 1.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái 24 1.3.2.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký- Sổ Cái 24 1.3.2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái 25 1.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 26 1.3.3.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 26 1.3.3.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 27 1.3.4 Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ 28 1.3.4.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ 28 1.3.4.2 Trình từ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ 29 1.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính 30 1.3.5.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính 30 1.3.5.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 30 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM,TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI XÍ NGHIỆP CARTON_SÓNG THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU BAO BÌ HÀ 32 2.1 Đặc điểm, tình hình chung của công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Hà Nội 32 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển 32 2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty. 34 2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. 34 2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh 34 2.1.2.3 Tổ chức công tác kế toán của Công ty. 36 2.2 Đặc điểm chung của xí nghiệp Carton_sóng thuộc công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Hà Nội. 37 2.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở xí nghiệp Carton sóng 37 2.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 38 2.2.3 Tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp Carton sóng 39 2.2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp 39 2.2.3.2 Hình thức kế toán áp dụng 40 2.2.3.3 Chính sách kế toán 41 2.3 Thực trang vè tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại xí nghiệp Carton sóng thuộc công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Hà Nội 42 2.3.1 Thực trạng về tổ chức công tác kế toán thành phẩm tại xí nghiệp Carton sóng 42 2.3.1.1 Đặc điểm thành phẩm 42 2.3.1.2 Tình hình công tác quản lý chung về thành phẩm 42 2.3.1.3 Đánh giá thành phẩm 42 2.3.1.4 Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ 44 2.3.1.5 Kế toán chi tiết thành phẩm 46 2.3.1.6 Kế toán tổng hợp thành phẩm 48 2.3.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại xí nghiệp Carton sóng 51 2.3.2.1 Các phương thức bán hàng 51 2.3.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra 51 2.3.2.3 Kế toán thanh toán với khách hàng 55 2.3.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 62 2.3.2.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản ký doanh nghiệp 63 2.3.2.6 Kế toán giá vốn hàng bán 66 2.3.2.7 Kế toán xác đinhk kết quả 67 CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP, Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI XÍ NGHIỆP CARTON_SÓNG THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU BAO BÌ HÀ NỘI 70 3.1 Nhận xét, đánh giá thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại xí nghiệp Carton sóng 70 3.1.1 Ưu điểm chủ yếu 71 3.1.2 Nhược điểm 73 3.2 Một số giải pháp,ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại xí nghiệp Carton sóng 74 KẾT LUẬN 82

doc82 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2498 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Xí nghiệp Carton sóng thuộc Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A Hoàng 511 6.510.900 05/02 PT06 A Thắng-CT TNHH TM&SX bao bì Anh Đức 131 10.000.000 05/02 PT07 C Bình-PTP 131 6.020.300 07/02 PT08 C Hiền 131 15.372.434 07/02 PT09 C Phương-Phòng kinh doanh 131 30.000.000 16/02 PT10 A Sỹ-CT bao bì Sông Lam 131 50.000.000 17/02 PT11 Trường Phước 511 2.499.200 19/02 PT12 A Sỹ-XN bao bì Công Minh 131 25.000.000 22/02 PT13 a Xoang-XN dược Đông Đô 131 500.000 23/02 PT14 A Tăng-CT TNHH Phước An 131 4.059.925 23/02 PT15 A Thắng-Artex Thăng Long 511 2.225.000 23/02 PT16 A Hà-CT Đại Lợi 511 1.320.000 23/02 PT17 C Oanh-XN bao bì Công Minh 131 40.000.000 26/02 PT18 A Tăng-CT TNHH Bách Thuận 131 9.483.430 26/02 PT19 A Tăng-CT Ralado 131 12.153.460 28/02 PT20 A Sỹ-XN bao bì Công Minh 131 12.153.460 28/02 PT21 A Thắng-Thuốc cam Tùng Lộc 511 2.722.500 28/02 PT22 A Tăng-CT may Phú Dụ 131 6.545.803 28/02 PT23 A Sỹ-CT may Thanh Trì 131 40.037.954 28/02 PT24 CT TM Đoàn Kết 131 15.000.000 28/02 PT25 A Sơn-CT Việt Surestar 131 3.741.650 28/02 PT26 A Liên-Việt Pháp 131 1.547.700 28/02 PT27 A Kiêm-CT TNHH giấy Hưng Hà 131 29.983.580 28/02 PT28 A Tàn-CT giấy Đức Tài 131 1.776.500 28/02 PT29 A Minh-XN giấy Minh Quân 131 11.895.070 28/02 PT30 A Tăng-Ct TNHH TM&SX-bao bì Sông Lam 131 50.000.000 28/02 PT31 A Vẽ-CT KTCN Vân Hà 131 660.000 28/02 PT32 C Hương-CT TM Đoàn Kết 131 550.000 28/02 PT33 A Sỹ-Xn bao bì Công Minh 131 11.553.580 28/02 PT34 A Sỹ-CT Cổ phần Phượng Hoàng 131 3.024.450 28/02 PT35 A Thắng-XN bao bì Công Minh 131 2.599.300 28/02 PT36 A Tâm-Hà Tây 511 523.600 28/02 PT37 C Loan-thu các khoản thanh toán CT 3360 300.831.959 28/02 PT38 C Hương-In 131 26.225.111 28/02 PT39 A Văn-Nhựa 131 2.739.000 01/02 PC04 Chi tiền chở hàng mẫu 641 60.000 03/02 PC07 Tạ Tuấn Minh-chi tiền vận chuyển 641 250.000 07/02 PC14 Nguyễn Thị Loan-chi tiền nộp CT 3360 30.000.000 08/02 PC22 Lan Anh-chi tiền môi giới 641 395.000 19/02 PC24 Nguyễn Thị Loan-chi tiền nộp CT 3600 10.000.000 24/02 PC26 Bùi Đức Dương-chi tiền vận chuyển 641 30.000 25/02 PC31 Nguyễn Thị Loan-chi tiền nộp CT 3600 90.000.000 28/02 PC32 Đỗ Tiến Hưng-chi tiền vận chuyển HD0050310 641 3.000.000 28/02 PC41 Chi tiền vận chuyển A Tri HD0050309 641 6.240.000 28/02 PC44 C Loan chi nộp CT 3360 50.000.000 28/02 PC45 A Tám-chi tiền môi giới 641 480.000 28/02 PC46 A Bình-chi tiền vận chuyển HD0050308 641 5.800.000 28/02 PC49 A Phong lái xe-chi tiền vận chuyển HD0014788 641 5.400.000 28/02 PC50 C Loan chi nộp CT 3360 20.000.000 ……. ……………………………. ….. ……………. Cộng 804.510.866 822.510.866 Biểu số 15: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng SỔ NỘP SÉC THÁNG 02 NĂM 2006 Ngày tháng Số-Séc-UNC Tên đơn vị Số tiền NH nhận 01/02 UNC May vải sợi miền Bắc 2.790.480 01/02 UNC May vải sợi miền Bắc 56.030.172 01/02 UNC May vải sợi miền Bắc 1.999.734 02/02 UNC May vải sợi miền Bắc 6.480.727 03/02 UNC Dệt kim Hà Nội 25.437.703 03/02 UNC Dệt kim Vĩnh Phúc 26.612.795 04/02 UNC Miwon Việt Nam 125.723.400 245.075.011 07/02 UNC Thời trang Hà Nội 8.487.468 23/02 UNC Miwon Việt Nam 3.729.000 257.291.479 28/02 UNC Nhựa Hà Nội 15.626.490 28/02 UNC May vải sợi miền Bắc 2.528.262 275.446.231 Cộng 275.446.231 Biểu số 16: CÔNG TY SX&XNK BAO BÌ XÍ NGHIỆP CARTON SÓNG THẺ CÔNG NỢ TÊN KHÁCH HÀNG: CÔNG TY TNHH MIWON VIỆT NAM ĐỊA CHỈ:……………… Chứng từ Ngày STT Số HĐTC Diễn giải Phát sinh trong kỳ Nợ Có Số dư cuối kỳ Nợ Có Số dư tháng 1 mang sang 312.181.365 Tháng 2/2006 1/2 304 0078104 6.969.600 3/2 325 0078125 14.556.300 4/2 335 0078135 7.856.090 5/2 340 0078140 12.376.100 5/2 345 0078145 6.457.000 7/2 348 0078148 21.121.100 14/2 351 0078151 6.749.600 17/2 365 0078165 7.601.000 18/2 374 0078174 7.307.850 19/2 381 0078181 14.533.530 21/2 392 0078192 7.099.290 4/2 333 0078133 13.977.370 22/2 403 0078103 8.739.500 23/2 413 0078113 7.040.000 25/2 441 0078141 7.169.580 26/2 454 0078154 6.720.230 28/2 465 0078165 6.859.820 4/2 UNC 125.723.400 23/2 UNC 3.729.000 Tổng cộng 163.133.960 129.452.400 Số dư cuối tháng 2 345.862.925 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký) (ký) Họ tên:………….... Họ tên:…………….. Biểu số 17: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng CÔNG NỢ KHÁCH HÀNG TÀI KHOẢN 131 TỪ ĐẦU THÁNG ĐẾN 28/02/2006 TT Khách hàng Dư đầu tháng Phát sinh nợ Phát sinh có Dư cuối tháng 1 0473.CT Miwon Việt Nam 312.181.365 163.133.960 129.452.400 345.862.925 2 0478.Nhà thuốc CamTùngLộcKhâmThiên 2.722.500 2.722.500 0 3 0681.CT liên doanh SHINIL TODIMAX 14.190.654 14.190.654 4 1216.CT liên doanh NORFOLK HATEXC 131.840.845 95.718.317 227.559.162 5 1597.CT TNHH giấy Hưng Hà 29.983.580 29.983.580 0 6 3214. CT vải sợi may mặc miền Bắc 67.301.113 13.016.982 69.829.375 10.488.720 7 3221.Xí nghiệp bao bì Công Minh 48.494.319 125.986.239 109.986.239 65.327.678 8 3254.CT dệt kim Hà Nội 25.437.703 25.437.703 0 9 3346.CTTNHH TM&SX bao bì Sông Lam 27.132.519 97.568.974 100.000.000 24.701.493 10 3576.CT ARTEX Thăng Long 2.255.000 2.255.000 0 11 3623.Ct TNHH SX&KD TM Vân Hiệp 56.482.500 27.648.000 84.130.500 12 3845.CT TNHH Đông Dương 7.378.210 7.378.210 0 13 3857.CT TNHH bao bì Anh Đức 16.486.000 30.000.000 30.000.000 16.486.000 14 4167.XN giấy Minh Quân 46.582.000 26.245.250 11.895.070 60.932.180 15 4578.Phòng kinh doanh 24.869.000 32.456.000 30.000.000 27.325.000 ... …………………………………………… …………. …………. …………. …………. Tổng cộng 2.450.933.362 1.075.820.813 763.293.938 2.763.460.237 -Số phải thu 2.474.222.819 2.775.140.412 -Số phải trả 23.289.457 11.682.175 Ngày…tháng…năm… Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 131 để lập Bảng cân đối tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu giữa Sổ cái tài khoản 13 với Công nợ khách hàng tài khoản 131, số liệu ghi trên Sổ cái tài khoản 131 và Công nợ khách hàng tài khoản 131 được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Biểu số 18: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng CHỨNG TỪ GHI SỔ NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2006 Số: 54 Trích yếu Số hiệu tài khoản Nợ Có Số tiền Thu tiền bán hàng 1111 131 7.378.210 Thu tiền bán hàng 1111 131 20.000.250 Thu tiền bán hàng 1111 131 15.000.000 Thu tiền bán hàng 1111 131 20.000.000 Thu tiền bán hàng 1111 131 10.000.000 Thu tiền bán hàng 1111 131 6.020.300 Thu tiền bán hàng 1111 131 15.372.434 Thu tiền bán hàng 1111 131 30.000.000 Thu tiền bán hàng 1111 131 50.000.000 Thu tiền bán hàng 1111 131 25.000.000 Thu tiền bán hàng 1111 131 500.000 Thu tiền bán hàng 1111 131 ………….. Cộng 487.847.707 Kèm theo 32 chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký,họ tên) Biểu số 19: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng CHỨNG TỪ GHI SỔ NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2006 Số: 55 Trích yếu Số hiệu tài khoản Nợ Có Số tiền Thu tiền bán hàng 1121 131 2.790.480 Thu tiền bán hàng 1121 131 56.030.172 Thu tiền bán hàng 1121 131 1.999.734 Thu tiền bán hàng 1121 131 6.480.727 Thu tiền bán hàng 1121 131 25.437.703 Thu tiền bán hàng 1121 131 26.312.795 Thu tiền bán hàng 1121 131 125.723.400 Thu tiền bán hàng 1121 131 8.487.468 Thu tiền bán hàng 1121 131 3.729.000 Thu tiền bán hàng 1121 131 15.626.490 Thu tiền bán hàng 1121 131 2.528.262 Cộng 275.446.231 Kèm theo 11 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký,họ tên) Biểu số 20: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131 THÁNG 02 NĂM 2006 Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ Nguyên tệ Tiền việt Ghi Có Nguyên tệ Tiền Việt Số dư đầu kỳ 2.450.933.362 Phát sinh trong kỳ 1111 487.847.707 1121 275.446.231 5111 978.018.921 3331 97.801.892 Tổng cộng phát sinh 1.075.820.813 763.293.938 Số dư cuối kỳ 2.763.460.237 Ngày 28 tháng 02 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.3.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng Theo chế độ tài chính hiện hành trong kỳ hạch toán có thể phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như: giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại,… Thực tế sản phẩm của Xí nghiệp sau mỗi tổ sản xuất đều được kiểm tra, theo dõi một cách chặt chẽ mức độ hoàn thành sản phẩm về chất lượng, chủng loại,… và trước khi nhập kho bộ phận KCS sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm, số lượng, quy cách theo đúng yêu cầu ghi trong hợp đồng kinh tế, chỉ có sản phẩm nào đạt yêu cầu thì mới giao cho khách hàng. Vì vậy, hoạt động bán hàng của Xí nghiệp không phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Ngoài ra, Xí nghiệp cũng chưa sử dụng hình thức khuyến khích khách hàng bằng cách chiết khấu hay giảm giá cho hàng bán ra nên các nghiệp vụ này cũng không phát sinh trong quá trình bán hàng. Mặt khác, do đặc điểm sản phẩm Xí nghiệp sản xuất ra là các loại bao bì phục vụ việc bảo quản, đóng gói hàng tiêu dùng nên những sản phẩm này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu nên doanh thu bán hàng không có các khoản giảm trừ doanh thu hay doanh thu bán hàng của Xí nghiệp chính là doanh thu thuần. 2.3.2.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp * Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ và còn được gọi là chi phí thời kỳ. Tại Xí nghiệp Carton sóng chi phí bán hàng bao gồm hai khoản là chi phí vận chuyển và chi phí môi giới. + Chi phí vận chuyển: là khoản chi phí Xí nghiệp bỏ ra để thuê xe ôtô vận chuyển hàng hóa đến địa điểm giao hàng cho khách hàng. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT kế toán lập Bảng kê cước phí vận chuyển để tính toán, xác định chi phí vận chuyển cho từng chyến hàng. Để xác định được chi phí vận chuyển kế toán xác định tùy theo độ dài của đường đi và giá trị của lô hàng xuất theo hóa đơn, sau khi tính toán sẽ được giám đốc Xí nghiệp duyệt. Căn cứ vào Bảng kê đó, kế toán bán hàng lập Phiếu chi cho người vận chuyển, căn cứ vào phiếu chi này kế toán ghi vào sổ kế toán tài khoản 641. + Chi phí môi giới: là một khoản chi mà Xí nghiệp phải trả cho người môi giới vì họ là những người trung gian giới thiệu bạn hàng cho Xí nghiệp và khách hàng đã ký kết hợp đồng mua sản phẩm. Sau khi việc bán hàng hoàn thành, Xí nghiệp trích 1% giá trị lô hàng đã xuất bán ghi trên hóa đơn GTGT trả cho người môi giới. Để kế toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng. TK 641 dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa ở Xí nghiệp. TK 641 được mở chi tiết một TK cấp 1: TK 6411-Chi phí vận chuyển và chi phí môi giới. Sổ kế toán TK 641 được mở để phản ánh chi tiết các chi phí bán hàng phát sinh trong tháng và được ghi theo nguyên tắc: mỗi chứng từ phát sinh sẽ được ghi vào một dòng theo thứ tự thời gian. Kê toán tổng hợp số liệu trên Sổ kế toán TK 641 làm căn cứ để đối chiếu với số liệu trên Sổ cái TK 641. Biểu số 21: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng SỔ KẾ TOÁN TÀI KHOẢN 641 THÁNG 2 NĂM 2006 TT Chứng từ Ngày Số Diễn giải TK ĐƯ Số tiền (đồng) Ghi nợ Ghi có PHÁT SINH TRONG KỲ 1 01/02 PC_04 Chi tiền chở hàng mẫu 1111 60.000 2 03/02 PC_07 Chi tiền vận chuyển hàng 1111 250.000 3 08/02 PC_15 Chi tiền vận chuyển hàng 1111 200.000 4 19/02 PC_22 Chi tiền môi giới trong tháng 1111 395.000 5 25/02 PC_26 Chi tiền vận chuyển hàng 1111 30.000 6 28/02 CT461 Kết chuyển CPBH trong tháng 911 21.855.000 7 28/02 PC_32 Chi tiền vận chuyển HĐ005310 1111 3.000.000 8 28/02 PC_41 Chi tiền vận chuyển HĐ005309 1111 6.240.000 9 28/02 PC_45 Chi tiền môi giới trong tháng 480.000 10 28/02 PC_46 Chi tiền vận chuyển HĐ005308 1111 5.800.000 11 28/02 PC_49 Chi tiền vận chuyển HĐ0014788 1111 5.400.000 6411- Số dư cuối kỳ tiểu khoản 6411 CỘNG PHÁT SINH TRONGKỲ 21.855.000 21.855.000 SỐ DƯ CUỐI KỲ LŨY KẾ NĂM 89.710.000 89.710.000 Ngày…tháng…năm… Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Cuối tháng, kế toán căn cứ vào Phiếu chi, Bảng kê cước phí vận chuyển, Hóa đơn GTGT để tổng hợp số liệu và ghi Chứng từ ghi sổ. Biểu số 22: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng CHỨNG TỪ GHI SỔ NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2006 Số: 56 Trích yếu Số hiệu tài khoản Nợ Có Số tiền Chi tiền chở hàng mẫu 641 1111 60.000 Chi tiền vận chuyển hàng 641 1111 250.000 Chi tiền vận chuyển hàng 641 1111 200.000 Chi tiền môi giới trong tháng 641 1111 395.000 Chi tiền vận chuyển hàng 641 1111 30.000 Chi tiền vận chuyển HĐ005310 641 1111 3.000.000 ………………………………... 641 1111 ………… Cộng 21.855.000 Kèm theo 10 chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Số liệu trên chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán ghi vào Sổ cái tài khoản 641. Cuối tháng, kế toán khóa sổ tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có tài khoản 641 trên Sổ cái tài khoản 641. Căn cứ vào Sổ cái tài khoản 641 lập Bảng cân đối tài khoản và các Báo cáo tài chính. Biểu số 23: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641 THÁNG 02 NĂM 2006 Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ Nguyên Tiền Tệ Việt Ghi có Nguyên Tiền Tệ Việt Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 1111 21.855.000 911 21.855.000 Tổng cộng phát sinh 21.855.000 21.855.000 Số dư cuối kỳ Ngày 28 tháng 02 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị * Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Theo mô hình quản lý chi phí ở Xí nghiệp, chi phí quản lý doanh nghiệp ở Xí nghiệp nằm trong chi phí sản xuất chung vì nhân viên quản lý cũng phục vụ trực tiếp cho sản xuất ở Xí nghiệp. Đối với chi phí quản lý do Công ty phân bổ xuống Xí nghiệp theo một định mức nào đó thì kế toán Xí nghiệp cũng thực hiện hạch toán chi phí này vào chi phí sản xuất chung, tức là chi phí quản lý ở Xí nghiệp nằm trong giá thành sản xuất. Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Như vậy, ở Xí nghiệp Carton sóng không thực hiện hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, việc xác định kết quả chỉ bao gồm doanh thu, giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng. 2.3.2.6 Kế toán giá vốn hàng bán Như mục 2.3.1.3 đã trình bày ở trên về cách xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho để bán. Cuối tháng, kế toán sẽ tính ra trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho để bán căn cứ vào số liệu trên Bảng tổng hợp xuất nhập tồn kho thành phẩm và Bảng giá thành khoản mục. Kế toán dựa trên chứng từ Lệnh xuất kho sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ kế toán tài khoản 632. Số liệu trên chứng từ ghi sổ là cơ sở để ghi Sổ cái tài khoản 632. Cuối tháng, kế toán khóa sổ tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có của tài khoản 632 trên Sổ cái tài khoản 632. Căn cứ vào Sổ cái tài khoản 632 lập Bảng cân đối tài khoản và các Báo cáo tài chính. Biểu số 24: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng SỔ KẾ TOÁN TÀI KHOẢN 632 THÁNG 2 NĂM 2006 T T Chứng từ Ngày Số Diễn giải TK ĐƯ Số tiền (đồng) Ghi nợ Ghi có PHÁT SINH TRONG KỲ 1 28/02 CT155 Xuất kho thành phẩm trong tháng 155 930.446.065 2 28/02 CT632 Kết chuyển giá vốn XĐKQ trong tháng 911 970.132.565 3 28/02 PX1527 Xuất kho lề tháng 2 1527 39.686.500 CỘNG PHÁT SINH TRONG KỲ 970.123.565 970.132.565 SỐ DƯ CUỐI KỲ LŨY KẾ NĂM 2.600.134.189 2.600.134.189 Ngày… tháng… năm… Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu số 25: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng CHỨNG TỪ GHI SỔ NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2006 Số: 51b Trích yếu Số hiệu tài khoản Nợ Có Số tiền Xuất kho lề trong tháng 2 632 1527 39.686.500 Cộng 39.686.500 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) 2.3.2.7 Kế toán xác định kết quả Kết quả sản xuất kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng xuất bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Ở Xí nghiệp Carton sóng xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo phương thức: Kết quả hoạt động sản = Doanh _ Giá vốn _ Chi phí xuất kinh doanh thu thuần hàng bán bán hàng Để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản: TK 911-Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong một kỳ hạch toán. Biểu số 26: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 THÁNG 02 NĂM 2006 Diễn giải TK ĐƯ Ghi nợ Nguyên tệ Tiền Việt Ghi có Nguyên tệ Tiền Việt Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 1527 39.686.500 155 930.446.065 911 970.132.565 Tổng cộng phát sinh 970.132.565 970.132.565 Số dư cuối kỳ Ngày…tháng…năm… Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị TK 421-Lợi nhuận chưa phân phối: Tài khoản này phản ánh kết quả kinh doanh (lãi hay lỗ) và tình hình phân phối lợi nhuận của Xí nghiệp. Để phản ánh chi tiết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi Sổ kế toán tài khoản 911. Số hiệu ở dòng tổng cộng phát sinh trong kỳ trên Sổ kế toán tài khoản 911 là căn cứ để đối chiếu với số liệu ở Sổ cái tài khoản 911. Biểu số 27: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng SỔ KẾ TOÁN TÀI KHOẢN 911 THÁNG 2 NĂM 2006 T T Chứng từ Ngày Số Diễn giải TK ĐƯ Số tiền (đồng) Ghi nợ Ghi có PHÁT SINH TRONG KỲ 1 28/02 CT511 Kết chuyển doanh thu thuần 5111 992.410.921 2 28/02 CT632 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 970.132.565 3 28/02 CT641 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 21.855.000 4 28/02 CT911 Kết chuyển chênh lệch tăng trongtháng 4212 423.356 CỘNG PHÁT SINH TRONG KỲ 992.410.921 992.410.921 SỐ DƯ CUỐI KỲ LŨY KẾ NĂM 2.690.937.545 2.690.937.545 Ngày… tháng… năm… Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ tập hợp được kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ để ghi Sổ cái tài khoản 911 là các chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, kế toán khoán sổ tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có tài khoản 911 trên Sổ cái tài khoản 911. Căn cứ vào Sổ cái tài khoản 911 lập Bảng cân đối tài khoản và các Báo cáo tài chính. Biểu số 28: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng CHỨNG TỪ GHI SỔ NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2006 Số: 57a Trích yếu Số hiệu tài khoản Nợ Có Số tiền Kết chuyển DTT để XĐKQ 5111 911 992.410.921 Cộng 992.410.921 Kèm theo … chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) Biểu số 29: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng CHỨNG TỪ GHI SỔ NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2006 Số: 57b Trích yếu Số hiệu tài khoản Nợ Có Số tiền Kết chuyển CPBH để XĐKQ 911 641 21.855.000 Kết chuyển GVHB để XĐKQ 911 632 970.132.565 Kết chuyển chênh lệch tăng trong tháng 911 4212 423.356 Cộng 992.410.921 Kèm theo … chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) Biểu số 30 : PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 THÁNG 02 NĂM 2006 Diễn giải TK ĐƯ Ghi nợ Nguyên tệ Tiền Việt Ghi có Nguyên tệ Tiền Việt Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 4212 423.356 5111 632 970.132.565 970.132.565 641 Tổng cộng phát sinh 992.410.921 992.410.921 Số dư cuối kỳ Ngày…tháng…năm… Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI XÍ NGHIỆP CARTON SÓNG THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU BAO BÌ HÀ NỘI. 3.1 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI XÍ NGHIỆP CARTON SÓNG. * Nhận xét chung Với nhu cầu tiêu dùng của các sản phẩm ngày càng tăng, đối với mặt hàng bao bì đóng gói sản phẩm cũng vậy, nhu cầu mặt hàng ngày càng nhiều và càng đòi hỏi cao về mẫu mã, chất lượng, chủng loại. Trong những năm qua, Xí nghiệp Carton sóng đã cố gắng đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Cùng với sự chuyển đổi của nền kế toán, hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp luôn có những sự biến động thích ứng. Là một công ty đã thành lập được hơn ba mươi năm, đã từng đối mặt với rất nhiều khó khăn, lại trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt; tuy có gặp nhiều khó khăn, trở ngại nhưng với sự năng động của bộ máy quản lý cùng với đội ngũ công nhân có tinh thần làm việc hăng say, tính sáng tạo nghề nghiệp nên Xí nghiệp đã có những bước phát triển vượt bậc và đi vào ổn định. Các phòng ban chức năng của Xí nghiệp được tổ chức sắp xếp hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động của Xí nghiệp. song song với việc tổ chức các phòng ban chức năng là hệ thống Kế toán tài vụ không ngừng được hoàn thiện cả về cơ cấu lẫn phương pháp kế toán. Việc sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp luôn đảm bảo đúng tiến độ, hoàn thành tốt việc sản xuất theo các đơn đặt hàng và hợp đồng ký kết với khách hàng. Xí nghiệp luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch do Công ty giao xuống. Bên cạnh đó, thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh giúp cho Xí nghiệp luôn làm ăn có lãi trong suốt những năm qua, hoàn tành nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, cơ quan thuế và không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Cụ thể hơn, xét về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Xí nghiệp Carton sóng đã phản anh một cách đầy đủ và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm, theo dõi chặt chẽ tình hình tiêu thụ thành phẩm cũng như thanh toán tiền hàng của khách hàng. Việc thực hiện kế toán chi tiết thành phẩm, kế toán tổng hợp thành phẩm và kết hợp giữa kế toán chi tiết thành phẩm và kế toán tông hợp thành phẩm đã cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp. Điều đó đã giúp cho ban lãnh đạo xí nghiệp kịp thời nắm bắt các thông tin để đưa ra những quyết định đúng đắn về quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý thành phẩm nói riêng; từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên do dội ngũ cán bộ quản lý trong Xí nghiệp nói chung và đội ngũ cán bộ phòng kế toán nói riêng còn hạn chế về mặt số lượng nên dẫn đến tình trạng một số phần hành kế toán còn làm tắt, chưa thực sự đúng với yêu cầu của công tác kế toán. Mặt kahc, công việc kế toán không được dàn đều mà tập trung vào cuối tháng, kế toán phải hoàn thành một cách vất vả, tốn nhiều công sức. Chỉ với thời gian thực tập hơn 2 tháng tại Xí nhgiệp Carton sóng thuộc Công ty cổ phần sản xuất và XNK bao bì Hà Nội, được tiếp cận thực tế với công tác kế toán tại Xí nghiệp, đặc biệt là công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phảm và xác định kết quả. Kết hợp với những kiến thức lý luận cơ bản đã được học tập tại trường và qua nghiên cứu sách báo, tài liệu về kế toán hiện hành, em đã nhân thấy những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Xí nghiệp carton sóng. Bên cạnh đó, cũng có những điểm cần phải quan tâm cải tiến và hoàn thiện. Với vốn kiến thức còn hạn chế, em xin mạnh dạn nêu lên những ý kiến nhận xét của cá nhân mình về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Xí nghiệp Carton sóng thuộc Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Hà Nội như sau: 3.1.1 Ưu điểm chủ yếu ** Về chứng từ kế toán sử dụng: Xí nghiệp đã lựa chọn và vận dụng những chứng tuừ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của sản xuất kinh doanh. Việc ghi chép trên các chứng từ đều được các bộ phận liên quan ghi chép đúng, chính xác, đầy đủ các yếu tố. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác đinh kết quả đều lập chứng từ kế toán một cách rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chính xác nội dung quy định trên mẫu; đúng yêu cầu của pháp luật và chính sách chế độ kế toán của nhà nước. Ngoài ra, trình tự luân chuyển chứng từ tại Xí nghiệp đã diễn ra một cách khoa học, khá chặt chẽ phục vụ cho việc ghi sổ kế toán. Và việc sắp xếp theo trình tự thời gian, bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán tại xí nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật. ** Về tài khoản kế toán sử dụng: Xí nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất được ban hành chính thức theo quyết định mới nhất, quyết định số 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Việc sử dụng các tài khoản kế toán để phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế của Xí nghiệp đúng theo chế độ kế toán. ** Về sổ sách kế toán sử dụng: Về cơ bản, Xí nghiệp đã biết vận dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp về hướng dẫn sổ kế toán; từ đó dựa trên công việc kế toán thực tế tại Xí nghiệp đã thiết kế, xây dựng việc ghi sổ kế toán một cách thuận tiện, dễ kiểm tra, đối chiếu, dễ làm, dễ hiểu; phản ánh các hoạt động kinh tế phát sinh phục vụ cho việc theo dõi được liên tục. Hệ thôngs sổ sách kế toán được sử dụng tương đối hoàn chỉnh. Với việc sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ phản ánh một cách toàn diện và triệt để về tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị. ** Về công tác tổ chức và quản lý sản xuất: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là sự phát triển của thị trường hàng hóa bao bì, trong những năm qua Xí nghiệp đã xây dựng được bộ máy tổ chức và quản lý sản xuất hoàn chỉnh, năng động và nhạy bén, có sự phân công rõ ràng, sự phân định về chức trách, quyền hạn, nhiệm vụ và đã phát huy tính chủ động và linh hoạt trong sản xuất kinh doanh,đặc biết là vấn đề khai thác thị trường, tổ chức sản xuất…Cụ thể, hàng năm Công ty giao kế hoạch cho các đơn vị nội bộ các chỉ tiêu kinh tế-tài chính cơ bản như: dónh thu, thuế, trích nộp chi phí quản lý, lợi nhuận, khấu hao…Ngoài ra, các đơn vị nội bộ được quyền chủ động khai thác ký kết hợp đồng, mua bán hàng hóa, nguyên vật liệu, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khác để khen thưởng và kỷ luật. Về mặt tài chính, với chỉ tiêu kế hoạch mà Công ty giao khoán, các đơn vị nội bộ được tổ chức hạch toán khép kín. Phụ trách kế toán đơn vị nội bộ có chức năng như một kế toán trưởng, nghĩa là phải tổ chức công tác kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê nhà nước, quản lý, đảm bảo vốn và luân chuyển vốn trong kinh doanh. Tóm lại,với mô hình tổ chức và quản lý sản xuất như vậy là hoàn toàn phù hợp với xự tồn tại và phát triển của Xí nghiệp Carton sóng thuộc Công ty cổ phần sản xuất và XNK bao bì trong cơ chế thị trường ngày nay. ** Về tổ chức bộ máy kế toán: Nhìn chung, việc tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp phù hợp với tình hình thực tế về quy mô hoạt động, loại hình hoạt động. Trong phòng kế toán, mỗi phần hành kế toán được đảm nhận bởi một kế toán viên. Nhờ vậy mà đảm bảo không chồng chéo công việc, đảm bảo giám sát chặt chẽ từng phần hành mà bộ máy kế toán vẫn hoàn chỉnh, gọn nhẹ. Các nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ đồng đều và tinh thần trách nhiêm cao đã giúp chi dây chuyền đó hoạt động tốt, linh hoạt xử lý thông tin xát xao, kịp thời cho ra quyết định quản trị. Bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán, tương đối gọn nhẹ và hiệu quả. ** Đối với công tác đánh giá thành phẩm: Việc đánh giá thành phẩm của Xí nghiệp hoàn toàn hợp lý và đúng theo quy định hiện hành. Xí nghiệp đánh giá thành phẩm nhập kho theo giá thành sản xuất thực tế đã phản ánh đúng đắn chi phí thực tế đã bỏ ra để sản xuất và hoàn thành thành phẩm. Trị giá của thành phẩm xuất kho được xác định theo phươnh pháp bình quân gia quyền cũng phù hợp vì trong tháng các hoạt động nhập-xuất kho thành phẩm diễn ra thường xuyên, liên tục, rất nhiều. Về kế toán hàng tồn kho: Xí nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập-xuất kho thành phẩm, từ đó giúp cho kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép kịp thời, thường xuyên mọi nghiệp vụ nhập, xuất kho thành phẩm theo quá trình phát sinh. ** Đối với kế toán chi tiết thành phẩm: Kế toán chi tiết thành phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định đến chất lượng của công tác kế toán thành phẩm. Ở Xí nghiệp Carrton sóng, để kế toán chi tiết thành phẩm,kế toán sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. Sử dụng phương pháp này, kế toán đã theo dõi được tình hình nhập-xuất-tồn của từng loại thành phẩm một cách chi tiết, tỉ mỉ và quản lý chặt chẽ thành phẩm về mặt số lượng và khi xuất kho ta biết được trọng lượng xuất là bao nhiêu kg thông qua Báo cáo xuất-nhập-tồn kho thành phẩm. ** Đối với kế toán tổng hợp thành phẩm: Việc ghi chép của kế toán nói chung cũng cung cấp các thông tin đầy đủ và tổng quát về tình hình nhập-xuất-tồn thành phẩm. Việc ghi chép đơn giản, không mất nhiều thời gian. ** Về kế toán doanh thu bán hàng: Kế toán doanh thu bán hàng của Xí nghiệp theo dõi doanh thu tiêu thụ của từng loại thành phẩm xuất bán thông qua sổ chi tiết bán hàng. Qua sổ này có thể thấy được doanh thu chưa có thuế, thuế GTGT; hơn nữa có thể biết được tình hình công nợ của káhc hàng. Việc ghi chéo vào sổ chi tiết bán hàng được diễn ra hàng ngày giúp cho kế toán có thể nhanh chóng phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng. ** Về kế toán thanh toán với khách hàng: Xí nghiệp đã phản ánh một cách chi tiết từng công nợ của khách hàng trên Sổ chi tiết bán hang. Thẻ công nợ và Công nợ phải thu của khách hàng tài khoản 131. Việc này giúp ích cho kế toán có thể nhanh chóng tình toán để tập hợp số liệu phục vụ cho việc quản lý và theo dõi thường xuyên tình hình thanh toán của khách hàng; từ đó Xí nghiệp có thể thu hồi vốn một cách nhanh chóng không để tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu, khiến cho vòng quay tuần hoàn vốn được nhanh chóng, tạo điều kiện để tái sản xuất mở rộng. ** Về kế toán giá vốn hàng bán: Qua trình xuất kho thanh phẩm giao ban scho khách hàng, kế toán mở sổ kế toán tài khoản 632 và sổ cái tài khoản 632 đã phản ánh tổng quát giá vốn của thành phẩm xuất bán thuận tiện trong việc theo dõi, kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ liên quan. ** Về công tác kế toán chi phí bán hàng: Kế toán sử dụng sổ kế toán tài khoản 641 và sổ cái tài khoản 641 để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong tháng. Chi phí bán hàng phản ánh trong sổ kế toán tài khoản 641 được phản ánh theo từng Phiếu chi, mỗi phiếu chi một dòng đã phản ánh chi tiết chi phí vận chuyển và chi phí môi giới thực tế phát sinh trong tháng. Từ đó giúp cho việc ghi sổ kế toán được trung thực. ** Về công tác kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh: Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh được thực hiện một cách khoa học và đơn giản với công thức xác định dễ tính toán, đồng thời phản ánh được kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong tháng, giúp cho ban lãnh đạo Xí nghiệp nắm được tình hình sản xuất kinh doanh để từ đó đề ra những phương hướng, biện phát quản lý tốt hơn. Trong thời gian thực tập tìm hiểu thực tế về công tác về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phảm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Carton sóng thuộc Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Hà Nội, em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán đã đảm bảo tuân thủ đúng theo chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ tài chính ban hành, pù hợp với điều kiện thực tế tại Xí nghiệp hiện nay, đáp ứng được yêu cầu quản lý và sản xuất để ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp Xí nghiệp phát triển và tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy vật, trong công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kế toán còn tồn tại những vấn đề chưa hoàn tonà hợp lý và chưa thật tối ưu. 3.1.2 Nhược điểm: ** Đối với việc sủ dụng sổ sách kế toán: Đơn vị áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” nhưng hàng tháng kế toán chỉ lập chứng từ ghi sổ một lần vào cuối tháng. Như vậy, đã không phản ánh một cách kịp thời, thường xưyên quá trình sản xuất kinh doanh; đồng thời làm cho công việc kế toán vào cuối tháng rất bận rộn, nhiều khi sẽ ảnh hưởng xấu tới kết quả của nhiều phầ hành kế toán liên quan khác như: chậm quyết toán với cơ quan thuế… Ngoài ra, khi lập chứng từ ghi sổ, kế toán không vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để theo dõi mà kế toán đã vào thẳng sổ cái cho từng tài khoản. Trên thực tế, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dùng để theo dõi tổng hợp, hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Hơn nữa sổ có thể dùng để kiểm tra, vừa đối chiếu số liệu với bản cân đối phát sinh. Với mẫu Sổ cái mà đơn vị đang áp dụng chưa đáp ứng được yêu cầu của kế toán quản trị doanh nghiệp. Trên sổ cái thiếu cột phản anh ngày tháng vào sổ, thiếu cột số liệu ngày tháng của chứng từ ghi sổ. Tuy 3 cột này chỉ phản ánh về mặt thời gian nhưng lại rất quan trọng, nó là căn cứ để tìm kiếm, kiểm tra, đối chiếu các số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, cá sổ hoặc sổ cái, thẻ kế toán chi tiết. Nếu thiếu cột này thì việc tìm kiếm, đối chiếu, kiểm tra các số liệu sẽ gặp nhiều khó khăn và phức tạp. ** Đối với kế toán tổng hợp thành phẩm: Khi nhập kho và xuất kho (lậnh xuất kho cùng vói hóa đơn GTGT) kế toán không phản ánh giá trị thành phẩm nhập-xuất-tồn đối với từng loại mà đến cuối thàng căn cứ vào Bảng giá thành khoản mục và Báo cáo xuất-nhập-tồn kho thành phẩm kế toán mới xác định đựoc. Kế toán đã không mở Sổ kế toán tài khoản 155 nên đã hạn chế công việc kiểm tra, đối chiếu số liệu của kế toán và để có thể theo dõi một cách chi tiết tình hình nhập-xuất cho từng thứ thành phẩm theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Mặt khác, trên Báo cáo xuất-nhập-tồn kho thành phẩm của Xí nghiệp đã không phản ánh đầy đủ tình hình nhập-xuất-tồn khoa thành phẩm theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Như vậy, sẽ hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán khi muốn kiểm tra giá trị của từng loại thành phẩm nhập-xuất-tồn kho trong tháng. ** Về kế toán chi phí bán hàng: Tại Xí nghiệp toand bộ chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong tháng được tập hợp và kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, nó dã không phản ánh một cách chi tiết chi phí bán hàng của từng thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ từ đó xác định lãi thuần cho từng mặt hàng để phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp. 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP, Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI XÍ NGHIỆP CARTON SÓNG. Để cho công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Cartong sóng ngày càng đạt hiệu quả cao thì kế toán cần phải biết phát huy những ưu điểm đã đạt được và tìm ra những giải pháp để khắc phục những nhược điểm. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp Carton sóng, nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả, với mong muốn công tác này ngày càng hoàn thiện hơn em xin đưa ra một số giải pháp và ý kiến đề xuất như sau: 3.2.1 Đối với việc sử dụng sổ sách kế toán: Thứ nhất, kế toán nên lập chứng từ ghi sổ theo định kỳ là 10 hoặc 15 ngày. Một mặt để giảm bớt được công việc vào cuối tháng, mặt khác giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tại đơn vị được theo dõi một cách chi tiết hơn, đáp ứng yêu cầu quản trị của đơn vị. Đồng thời kế toán nên lập “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” để quản lý chặt chẽ các chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Thứ hai, theo em để hoàn thiện thêm mẫu Sổ cái kế toán nên thêm 3 cột đầu tiên theo đúng mẫu Sổ cái của Bộ tài chính quy định. Ví dụ 1: Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như sau: Biểu số 31: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2006 Chứng từ ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Số tiền Chứng từ ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Số tiền 1 2 3 4 5 6 50 28/02 973.257.129 54 28/02 487.847.707 51a 28/02 930.446.065 55 28/02 275.446.231 51b 28/02 39.686.500 56 28/02 21.855.000 52 28/02 1.075.820.813 57a 28/02 992.410.921 53 28/02 15.831.200 57b 28/02 992.410.921 Cộng 3.035.041.707 Cộng tháng 5.805.012.487 Ngày 28 tháng 02 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký tên, đóng dấu) Ví dụ 2: Sổ cái tài khoản 155 được sủa lại như sau: Biểu số 32: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng SỔ CÁI TÊN TÀI KHOẢN: Thành phẩm SỐ HIỆU: 155 THÁNG 02 NĂM 2006 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số Ngày Hiệu tháng TK đối ứng Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu tháng 103.030.716 Số phát sinh trong tháng 28/02 50 28/02 Nhập kho TP trong tháng 154 973.257.129 28/02 51a 28/02 Xuất bán TP trong tháng 632 930.446.065 Cộng Psinh trong tháng 973.257.129 930.446.065 Số dư cuối tháng 145.841.780 Ngày28 tháng 02 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 3.2.2 Đối với kế toán tổng hợp thành phẩm: Do đặc trưng của thành phẩm tại Xí nghiệp carton sóng có nhiều loại, trong mỗi loại có nhoềi quy cách khác nhau nên để theo dõi một cách tỉ mỉ tình hình nhập-xuất-tồn kho từng loại thành phẩm về mặt hiện vật, chi tiết tới từng quy cách của thành phẩm thì trên thẻ kho phải phản ánh từng loại thùng một cách đầy đủ, hợp lý và khoa học để tránh gây khó khăn cho việc kiểm tra sản phẩm. Ví dụ 3: Thẻ kho được sửa như sau: THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/02/2006 Tờ số: 01 Tên nhãn hiệu,quy cách vật tư: Hòm sóng 5L nội,in 1 vách 385x250x165 Đơn vị tính: Chiếc Ngày Chứng từ Trích yếu Đơn giá Nhập Xuất Tồn ……… …………. …….. …… ….. …… ….. 14 Nhập kho TP 3850 Xuất bán cho PACIFIC 385X250X165 2281 3850 Mặt khác, Xí nghiệp Carton sóng phải mở sổ kế toán tài khoản 155, chi tiết tới từng quy cách thành phẩm để ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn kho thành phẩm theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị; như vậy thì Báo cáo xuất nhập tồn kho thành phẩm nên có thêm cột phản ánh chỉ tiêu giá trị của từng loại thành phẩm chi tiết tới từng quy cách thành phẩm nhập-xuất-tồn kho. Ví dụ 4: Sổ kế toán tài khoản 155 được xây dựng như sau: Biểu sổ 33: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM Tên kho: Thành phẩm Tờ số: 1 Tên hàng: Thùng 5L nội-in 1 màu 650x235x350 Đơn vị tính: Chiếc Chứng từ Ngày N-X Diễn giải Nhập SL ĐG TT Xuất SL ĐG TT Tồn SL ĐG TT Tồn kho 01/02 21/02 Nhập kho 1000 3879 3.879.000 1000 3879 3.879.000 78194 21/02 Xuất kho 830 3879 3.219.570 170 3879 659.403 Cộng phát sinh tháng 2 1000 3.879.000 830 3.219.570 Tồn kho 28/02 170 659.403 Ngày…tháng…năm 200… Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Ví dụ 5: Báo cáo xuất nhập tồn kho thành phẩm được sửa đổi: 3.2.3 Kế toán chi phí bán hàng: Để xác đinh lãi thuần của từng mặt hàng ta phải phân bổ chi phí bán hàng cho từng mặt hàng tiêu thụ trong kỳ. Theo em tiêu thức phân bổ cho từng loại thành phẩm là doanh thu bán hàng. Chi phí bán hàng phân bổ Tổng chi phí Tỷ lệ % doanh thu của Cho sản phẩm X = bán hàng x sản phẩm X Trong đó, tỷ lệ % doanh thu của sản phẩm X xác định như sau: Tỷ lệ % doanh thu Doanh thu tiêu thụ của sản phẩm X Của = x 100% sản phẩm X Tổng doanh thu tiêu thụ trong tháng Như vậy, để xác định lãi thuần của Thùng 5L nội-in 1 màu 650x235x350 ta xác định chi phí bán hàng tính cho thành phẩm này: Tỷ lệ % doanh thu của 830 x 5900 4.897.000 Thùng 5L nội-in 1 màu = x 100% = x 100%= 0.49% 650x235x350 922.410.921 992.410.921 Chi phí bán hàng phân Bổ cho thùng 5L nội in = 21.855.000 x 0.49% = 107.100 1 màu 650x235x350 Từ đó ta xác định kết quả sản xuất kinh doanh sản phẩm này: Biểu số 35: PACKEXIM HÀ NỘI Xí nghiệp Carton sóng SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 911 Tháng 02 năm 2006 Tên thành phẩm: Thùng 5L nội- in 1 màu 650x235x350 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Nợ Có Số dư Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ CT511 28/02 Kết chuyển DTT 5111 4.879.000 CT632 28/02 Kết chuyển GVHB 632 3.219.570 CT641 28/02 Kết chuyển CPBH 641 107.100 CT911 28/02 Kết quả kinh doanh trong tháng 4212 1.570.330 Cộng số phát sinh 4.879.000 4.879.000 Số dư cuối kỳ Ngày….tháng….năm200….. Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) 3.2.4 Về việc khuyến khích cho khách hàng: Xí nghiệp đã có hình thức khuyến khích khách hàng bằng vật chất như thưởng cho người môi giới nhưng hình thức này vẫn chưa đạt được tính tích cực và nhạy bén của côngtác bán hàng trong thời buổi cạnh tranh của nền kinh tế thị trường hiện nay. Xí nghiệp nên có nhiều hình thức khuyến khích hơn nữa để thu hút khách hàng như: chiết khấu thanh toán (1% trên tổng doanh thu số bán ra), chiết khấu thương mại để đẩy mạnh tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa của Xí nghiệp hơn nữa. 3.2.5 Áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán: Hiện nay, khoa học kỹ thuật đang ngày càng phát triển với tốc độ rất nhanh, máy móc đã hỗ trợ cho con người rất nhiều đặc biệt là trong thời đại công nghệ thông tin như ngày nay. Với kế toán máy, việc lưu trữ thông tin và truy cập dữ liệu nhanh, chính xác mà hạn chế dược những sai sót thủ công. Vì vậy Xí nghiệp nên áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán. Tuy nhiên để có thể áp dụng kê toán máy vào công tác kế toán đõi hỏi trình độ kế toán viên tương đối cao và các kế toán viên có trình độ đồng đều vì công tác kế toán có rất nhiều phần hành, các kế toán viên ở các phần hành như là một mắt xích trong dây chuyền sản xuất. Nếu có một mắt xích bất kỳ hoạt động không tốt thì cả dây chuyền đó trì trệ. Do đó, xí nghiệp phải đào tạo cho cán bộ kế toán những hiểu biết về phần mềm kế toán mà Xí nghiệp dự kiến áp dụng. Hiện tạo máy vi tính mới chỉ sử dụng ở Xí nghiệp như là phương tiện tính toán tổng hợp đơn giản trên mẫu bảng biểu thiết kế theo mẫu của nhà nước và một phần hành đơn giản như: tiền lương, TSCĐ, tiền mặt… Xí nghiệp nên nhanh chóng đào tạo nghiệp vụ kế toán máy cho cán bộ kế toán và đầu tư hệ thống máy tính, đưa hệ thống này vào sử dụng, để có thể đáp ứng kịp yêu cầu của thời đại và theo kịp với sự phát triển của thời đại. 3.2.6 Về việc ứng dụng mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong Kế toán quản trị với mục đích giúp các nhà quản trị ra quyết định nhằm khai thác các yếu tố về khối lượng, chi phí, giá cả để tối đa hóa lợi nhuận: Mối quan hệ chi phí – khối lượng- lợi nhuận dựa vào phương kinh tế cơ bản xác định lợi nhuận: Doanh thu – Chi phí = Lợi nhuận (1) Tù đó xem xét mối quan hệ biện chứng giữa các nhân tố về giá bán, sản lượng, chi phí biến đổi và sự tác động của chúng đến lợi nhuận. Có nhiều cách nhìn và khai thác khác nhau về mối quan hệ này. Kế toán quản trị đứng trên giác độ cách ứng xử về chi phí để nghiên cứu mối quan hệ này: toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi; trong đó, chi phí cố định thường luôn được ứng xử là tổng số; chi phí biến đổi ứng xử theo đơn vị sản phẩm. Phương trình (1) có thể được viết lại như sau: DT- BT- ĐP = LN hay SLxg – SLxbp – ĐP = LN SLx(g- bo) –ĐP =LN. Phần chênh lệch giữa giá bán (doanh thu) với phần biến phí của nó gọi là lãi trên biến phí. Lãi trên biến phí trước hết dùng để trang trải định phí, phần còn lại sau khi bù đắp là lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại , nếu lãi trên biến phí phí không đủ bù đắp định phí, phần thiếu hụt còn lại là lỗ của doanh nghiệp. Nếu định phí ổn định muốn tối đa hóa lợi nhuận phải tối đa hóa lãi trên biến phí. Như vậy, xem xét cụ thể tại Xí nghiệp Carton sóng; ta sẽ phân định toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp thành chi phí cố định và chi phí biến đổi như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp là chi phí biến đổi. Chi phí sản xuất chung là chi phí có tính chất tổng hợp, nó bao gồm toàn bộ chi phí có tính chất phục vụ cho công tác quản lý, tổ chức và điều hành cho quá trình sản xuất ở phạm vi của Xí nghiệp, tổ sản xuất. Tại Xí nghiệp Carton sóng, khoản mục này bao gồm: + Chi phí nhân viên phân xưởng + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí khác bằng tiền Chi phí nhân viên phân xưởng là chi phí cho nhân viên quản lý xí nghiệp bao gồm: giám đốc, phó giám đốc, thủ kho… cũng như nhân viên quản lý công ty, ngoài tiền lương thời gian và các khoản tiền lễ phép họ còn được hưởng lương trách nhiệm. Việc hạch toán lương của nhân viên quản lý xí nghiệp cũng giống như việc hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất; do đó chi phí nhân viên phân xưởng là chi phí cố định. Tại Xí nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm: chi phí TSCĐ phục vụ sản xuất và TSCĐ phục vụ quản lý toàn Xí nghiệp. Hàng năm, Công ty giao khoán TSCĐ cho xí nghiệp. Toàn bộ số khấu hao trích mỗi năm, Xí nghiệp nộp về cho Công ty để mua sắm, xây dựng TSCĐ mới. Căn cứ vào tiêu chí giao khoán của Công ty, hàng tháng Xí nghiệp tiến hành trích khấu hao như sau: Tỷ lệ phân bố khấu hao = Tổng mức khấu hao kế hoạch trong năm Tổng doanh thu kế hoạch trong năm Sau đó lấy tỷ lệ phân bố khấu hao này nhân với doanh thu bán hàng thực tế của từng tháng thì sẽ ra số trích khấu hao của tháng đó. Như vậy, chi phí khấu hao TSCĐ là chi phí cố định. Cũng giống như chi phí khấu hao TSCĐ, đối với chi phí quản lý phân xưởng hàng năm Công ty cũng giao khoán cho Xí nghiệp một số tiền nhất định. Hàng tháng, Xí nghiệp tiến hành phân bổ số tiền đó theo doanh thu của từng tháng. Do vậy, chi phí quản lý phân xưởng cũng là chi phí cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài của Xí nghiệp gồm chi phí điện nước dùng trong sản xuất là chi phí biến đổi. Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài các khoản chi phí như đã nêu trên như: chi phí dao dịch, hội nghị, in ấn tài liệu…..là chi phí biến đổi. Toàn bộ chi phí bán hàng thực tế phát sinh là chi phí biến đổi. Để tiện cho việc cho việc theo dõi, nghiên cứu một số ứng dụng của quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận vào quá trình ra quyết định, ta lấy một ví dụ cụ thể: Xí nghiệp trong tháng 2 tiêu thụ được 830 Thùng 5L nội-in 1 màu 650x230x350, các số liệu về doanh thu, chi phí và kết quả lợi nhuận được tóm tắt như sau: Tổng số Tính cho 1 đơn vị sản phẩm Doanh thu 4.897.000 5900 Biến phí 2.901.712 3496 Lãi trên biến phí 1.995.288 2404 Tỷ suất lãi trên biến phí 40,7% 40,7% Định phí 424.958 Lợi nhuận 1.570.330 Để cải thiện hơn nữa kết quả kinh doanh, Xí nghiệp có thể nghiên cứu từng tình huống với nguyên tắc cho thay đổi một vài nhân tố nhất định còn các nhân tố khác giả sử không đổi từ đó kết luận thỏa đáng trong từng tình huống trên cơ sở đó lựa chọn phương án tối ưu như: thay đổi định phí và doanh thu; thay đổi biến phí và doanh thu; thay đổi định phí, giá bán và doanh thu; thay đổi định phí, biến phí và doanh thu cho thay đổi kết cấu giá bán. Trong pham vi bài luận văn này, em chỉ đưa ra một phương án cụ thể với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Xí nghiệp. Xí nghiệp có thể sử dụng nguyên vật liệu thay thế với chất lượng tốt hơn từ đó chất lượng sản phẩm sẽ tăng lên làm cho biến phí mỗi đơn vị sản phẩm có thể tăng 4. Do chất lượng sản phẩm tăng nên sản lượng tiêu thụ sẽ tăng lên 900. Vậy, ta đánh giá về phương án này như thế nào? Biến phí đơn vị tăng 4, giá bán không thay đổi, làm lãi trên biến phí đơn vị giảm từ 2404 xuống 2400, nhưng sản lượng tiêu thụ tăng lên 900. Vậy: Tổng lãi trên biến phí sẽ là 900x2400 = 2.160.000 Tổng lãi trên biến phí hiện tại 1.995.288 Tổng lãi trên biến phí tăng thêm 164.712 Định phí không thay đổi, tổng lãi trên biến phí tăng thêm 164.712 đó cũng chính là số lợi nhuận tăng thêm. Số lợi nhuận mới có thể là: 1.570.330 + 164.712 = 1.735.042 => Phương án này tốt hơn. Tuy nhiên, khi xây dựng các phương án tác động vào những nhân tố nhất định với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì ta cần lựa chọn, đánh giá các phương án bên cạnh các thông tin định lượng cần phải lưu ý đến các thông tin mang tính định tính trong mỗi phương án; để lựa chon phương án tốt nhất dựa trên biện pháp tích cực lâu dài, giúp Xí nghiệp ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ và đem lại kết quả lợi nhuận cao. KẾT LUẬN Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả là một trong những phần hành kế toán có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả đầy đủ, chính xác và kịp thời là một biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn, xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hiểu được tầm quan trọng đó, phòng kế toán Xí nghiệp Carton sóng đã tổ chức, sắp xếp và dần đưa công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh đi vào nề nếp, góp phần mang lại hiệu quả cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả nói riêng thực sự có hiệu quả và trở thành một công cụ quản lý đắc lực đòi hỏi Xí nghiệp phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm kiện toàn, hoàn thiện và tổ chức công tác kế toán một cách khoa học; hơn nữa vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của Xí nghiệp vừa đảm bảo theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Qua quá trình thực tập tại Xí nghiệp đã giúp em hiểu biết thực tế về công tác kế toán, và để có thể trở thành một cán bộ kế toán có năng lực không chỉ nắm vững về mặt kiến thức lý luận mà cần có hiểu biết sâu sắc về thực tế. Do thời gian thực tập có hạn và do còn hạn chế về kinh nghiệm thực tế nên cuốn chuyên đề tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô chú trong phòng kế toán của Xí nghiệp để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em hy vọng những ý kiến đề xuất nhỏ của em trên cơ sở tìm hiểu thực tế công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả ở Xí nghiệp Carton sóng thuộc Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Hà Nội và những quy định của chế độ kế toán hiện hành, các chuẩn mực kế toán sẽ góp phần vào việc củng cố, cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả ở Xí nghiệp Carton sóng. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Trương Thanh Hằng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành luận văn. Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Xí nghiệp Carton sóng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Xí nghiệp Carton sóng thuộc Công ty sản xuất và XNK bao bì.DOC
Luận văn liên quan