Cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hòa nhập vào sự
phát triển của ngành Ngân hàng nói chung và hệ thống NHTM CP PN nói riêng,
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhánh ngày càng phát triển.
Với thành phần khách hàng đa dạng mở tài khoản tại chi nhánh nên số tài khoản
tiền gửi từ 470 tài khoản (năm 2010) và đến năm 2011 đã tăng lên 548 tài khoản,
doanh số thanh toán không dùng tiền mặt trong những năm gần đây tăng lên đáng
kể và ngày càng chiếm ưu thế
86 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2500 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam - Chi nhánh trần Hưng Đạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…
- Ngày, tháng…, ký tên, đóng dấu (nếu có)…
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 27
Sau đó giao séc cho người thụ hưởng khi đã nhận hàng hóa hay nhận được
dịch vụ cung ứng.
Nếu người thụ hưởng có đề nghị bảo chi thì người phát hành phải làm thủ
tục bảo chi tại NH bằng cách lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc kèm theo tờ séc
đã ghi đầy đủ các yếu tố. NH sau khi kiểm tra các chứng từ trên, kiểm tra số dư
trên tài khoản người phát hành, nếu đủ điều kiện sẽ ghi ngày, tháng, ký tên đóng
dấu vào nơi quy định.
Nợ 4211: Đơn vị phát hành
Có 4271 (Séc bảo chi)
Giao tờ séc đã bảo chi cho khách hàng, xử lý chứng từ:
- Một liên giấy yêu cầu bảo chi séc dùng làm chứng từ ghi Nợ tài khoản
4211, ghi Có TK 4271.
- Một liên còn lại làm giấy báo bên Nợ gởi lên trả tiền.
d. Phương pháp hạch toán:
Người thụ hưởng nộp séc vào NH kèm theo 3 liên Bảng kê nộp séc
(BKNS) trong thời gian hiệu lực. NH sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của séc,
BKNS nếu đủ điều kiện thì sẽ thanh toán cho khách hang, nếu không đủ điều
kiện thì từ chối thanh toán có nêu rõ lý do. Tờ séc sau khi kiểm tra sẽ xử lý tùy
theo người phát hành và người thụ hưởng mở tài khoản ở cùng hay khác NH.
Nếu séc được thanh toán cùng NH
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 28
Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán séc trường hợp séc được thanh toán cùng
ngân hàng.
(Nguồn: Sách kế toán ngân hàng)
(1) Đơn vị bán giao hang hóa cho đơn vị mua theo hợp đồng.
(2) Đơn vị mua phát hành séc trả cho đơn vị bán
(3) Đơn vị bán nộp séc vào NH trong thời gian hiệu lực.
(4) NH kiểm tra séc nếu hợp lệ sẽ ghi Nợ và báo Nợ cho đơn vị mua.
(5) NH ghi có và báo có cho đơn vị bán hoặc cho rút tiền mặt nếu là séc lĩnh
tiền mặt.
o Nếu séc thanh toán bằng chuyển khoản
NH kiểm tra số dư tài khoản người phát hành, nếu đủ số dư thì hạch toán:
Nợ 4211 (Người phát hành)
Có 4211, 2111 (Người thụ hưởng)
Xử lý chứng từ:
- Tờ séc dùng làm chứng từ ghi Nợ tài khoản 4211.
- Một liên BKNS dùng làm chứng từ báo Nợ người phát hành.
- Một liên BKNS dùng làm chứng từ ghi Có 4211, 2111.
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng
(1)
(2)
(3)
(5) (4)
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 29
- Một liên BKNS dùng làm chứng từ báo Có cho người thụ hưởng.
-
o Nếu séc dùng lĩnh tiền mặt
Kiểm soát như trên và Chứng minh nhân dân của người lĩnh tiền mặt, đủ
điều kiện thì hạch toán:
Nợ 4211 (người phát hành)
Có 1011, …
o Nếu séc có bảo chi thì thanh toán cho người thụ hưởng
Nợ 4271 (Séc bảo chi)
Có 4211, 2111, 1011, …
Xử lý chứng từ:
- Tờ séc dùng làm chứng từ ghi Nợ TK 4271.
- Một liên BKNS dùng làm chứng từ thông báo tất toán 4271 cho người
phát hành.
- Một liên BKNS dùng làm chứng từ ghi Có TK 4211…
- Một liên BKNS dùng làm chứng từ báo Có hoặc biên nhận rút tiền mặt
gửi người thụ hưởng.
2.2.4. Thể thức thanh toán thẻ
a. Khái niệm:
Thẻ là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ (NH PHT) cung
cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa NH PHT và chủ thẻ.
Khách hàng là chủ thẻ được sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ, rút tiền mặt trong phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi của mình tại NH
PHT, hoặc trong phạm vi hạn mức tín dụng được NH PHT chấp thuận theo hợp
đồng.
Có rất nhiều cách phân loại thẻ nhưng cách phân loại thẻ theo nguồn thanh
toán thì có thẻ thanh toán và thẻ tín dụng.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 30
Dù là loại thẻ nào thì các thành viên tham gia vào việc sử dụng và thanh
toán thẻ cũng bao gồm: NH PHT; ngân hàng thanh toán thẻ (NH TTT), đơn vị
chấp nhận thẻ, chủ thẻ.
b. Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ quy trình thanh toán qua thẻ
(Nguồn: Sách kế toán ngân hàng)
(1) Chủ thẻ làm thủ tục xin cấp thẻ.
(2) Chủ thẻ mua hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ.
(3) Sauk hi kiểm tra và thanh toán cơ sở chấp nhận trả lại thẻ cho chủ thẻ.
(4) Cơ sở chấp nhận lập các hoá đơn gửi NH thanh toán.
(5) NH sau khi kiểm tra hoá đơn hợp lệ, thanh toán cho cơ sở chấp nhận.
(6) NH thanh toán gửi hoá đơn về NH phát hành.
(7) Nếu chấp nhận thanh toán NH phát hành chuyển tiền trả cho NH thanh toán.
(8) Từng định kỳ NH phát hành gửi bảng kê cho chủ thẻ.
(9) Chủ thẻ thanh toán tiền cho NH phát hành (nếu là thẻ tín dụng).
c. Thủ tục phát hành thẻ:
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
Thanh toán
Chủ thẻ
Cơ sở
chấp nhận
(1)
(2)
(3)
(4) (5)
(6)
(7)
(8) (9)
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 31
Đối với khách hàng:
- Khi có nhu cầu sử dụng thẻ, khách hàng lập và gửi đến NH giấy đề nghị
phát hành thẻ (theo mẫu do NH phát hành thẻ qui định).
- Nếu sử dụng thẻ ký quỹ thanh toán, khách hàng nộp thêm giấy UNC để
trích TK tiền gửi hoặc nộp tiền mặt để ký quỹ đảm bảo thanh toán.
Đối với NH phát hành thẻ:
- Tiếp nhận các chứng từ của khách hàng, kiểm tra nếu đủ điều kiện thì
hạch toán:
Nợ 4211, 1011,…
Có 4273
Có 711 (thu dịch vụ thanh toán, nếu có)
Có TK thuế giá trị gia tăng (4531), nếu có
- Lập thẻ và giao cho khách hàng cùng với mật mã sử dụng thẻ đồng thời
lập hồ sơ theo dõi thẻ đã phát hành.
d. Thủ tục thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ cho các cơ sở tiếp nhận
thẻ:
Khi trả tiền, chủ thẻ xuất trình chứng minh nhân dân và thẻ cho cơ sở
tiếp nhận để kiếm tra. Nếu đủ điều kiện thanh toán máy đọc thẻ in ra biên lai
thanh toán, có ghi số tiền khách dùng để mua hàng hoá dịch vụ. Biên lai thanh
toán được lập 3 liên, phải có chữ ký của chủ thẻ.
Xử lý chứng từ:
- Một liên biên lai thanh toán gửi cho chủ thẻ cùng với thẻ thanh toán.
- Một liên biên lai thanh toán lưu tại cơ sở chấp nhận.
- Một liên biên lai thanh toán kèm với bảng kê các biên lai thanh toán (do
cơ sở chấp nhận lập vào cuối ngày hoặc cuối định kì) gửi cho NH đại lý thanh
toán thẻ.
NH đại lý thanh toán khi nhận đuộc các chứng từ trên, kiểm tra nếu đủ
điều kiện thì hạch toán:
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 32
Nợ 4273 hoặc 3612 (tạm ứng hoạt động nghiệp vụ)
Có 4211 (cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ)
Tại NH phát hành thẻ:
Nếu thanh toán trực tiếp cho cơ sở chấp nhận thì hạch toán như trên.
Trường hợp thanh toán cho NH đại lý, được thực hiện theo sự thoả thuận giữa hai
bên qua thủ tục thanh toán vốn giữa các NH.
e. Thủ tục nhận tiền mặt tại NH đại lý thanh toán thẻ:
Khi cần nhận tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ kèm theo chứng minh nhân
dân cho NH. Sau khi kiểm tra thẻ, ghi số tiền khách hàng yêu cầu nhận, lập biên
lai thanh toán thành 2 liên sử dụng:
- Một liên dùng để làm chứng từ chi tiền mặt.
- Một liên giao cho chủ thẻ cùng với thẻ thanh toán và tiền mặt, đồng
thời NH hạch toán:
Nợ 1113, 5012, 5111,…
Có 1011
Có 7110 (nếu có)
Có TK thuế giá trị gia tăng (4531) nếu có
Khi nhận đủ tiền chủ thẻ phải kí vào biên lai thanh toán.
Thủ tục thanh toán giữa NH đại lý và NH phát hành thẻ được thực
hiện theo các nguyên tắc vốn giữa các NH.
f. Thủ tục thay đổi hạn mức thanh toán, gia hạn sử dụng thẻ
Thủ tục thay đổi hạn mức thanh toán thẻ
Khi sử dụng hết hạn mức thanh toán thẻ, nếu có nhu cầu sử dụng tiếp, chủ
thẻ lập giấy đề nghị tăng hạn mức kèm theo thẻ nộp vào NH phát hành. Đối với
thẻ kí quỹ thanh toán thì chủ thẻ phải lập UNC để trích TK tiền gửi hoặc nộp tiền
mặt bổ sung vào hạn mức thanh toán.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 33
Sau khi kiểm tra các chứng từ nhận được, nếu đủ điều kiện NH phát hành
sẽ bổ sung thêm hạn mức thông qua máy chuyên dùng cho thẻ. Hạch toán tương
tự lúc phát hành thẻ.
Thủ tục gia hạn sử dụng thẻ
Khi hết hạn sử dụng thẻ, nếu có nhu cầu sử dụng tiếp, chủ thẻ lập giấy đề
nghị gia hạn sử dụng thẻ kèm theo thẻ thanh toán nộp vào NH phát hành.
Sau khi kiểm tra chứng từ, nếu chấp nhận NH phát hành thẻ đưa thẻ vào
máy chuyên dùng để ghi gia hạn sử dụng và trả lại thẻ cho khách hàng.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 34
CHƯƠNG 3. NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM - CHI NHÁNH
TRẦN HƯNG ĐẠO.
3.1. Tình hình nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tại
NH TM CP Phương Nam- Chi nhánh Trần Hưng Đạo
Cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hòa nhập vào sự
phát triển của ngành Ngân hàng nói chung và hệ thống NHTM CP PN nói riêng,
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhánh ngày càng phát triển.
Với thành phần khách hàng đa dạng mở tài khoản tại chi nhánh nên số tài khoản
tiền gửi từ 470 tài khoản (năm 2010) và đến năm 2011 đã tăng lên 548 tài khoản,
doanh số thanh toán không dùng tiền mặt trong những năm gần đây tăng lên đáng
kể và ngày càng chiếm ưu thế
Bảng 3.1Tình hình thanh toán tại NH TM CP Phương Nam (Năm 2010 -
2011)
(Nguồn: đơn vị thực tập cung cấp)
(Đơn vị doanh số: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
Doanh số Tỉ lệ (%) Doanh số
Tỉ lệ
(%)
1. TT bằng tiền mặt 151.812.670.913 45,78% 239.635.949.000 43,37%
2. TTKDTM 179.803.011.000 54,22% 312.943.252.494 56,63%
TT chung 331.615.681.913 100% 552.579.201.494 100%
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 35
Hình 6: Đồ thị so sánh giữa TT bằng tiền mặt và TTKDTM năm 2010 và 2011
Hiện nay để đẩy nhanh tốc độ và rút ngắn thời gian thanh toán cho khách
hàng,giúp cho khách hàng nhìn thấy được lợi ích của việc tham gia thanh toán
không dùng tiền mặt qua Ngân hàng, Ngân hàng TMCP PN - chi nhánh Trần
Hưng Đạo đã tham gia vào các kênh thanh toán bù trừ điện tử với các Ngân hàng
trên địa bàn thành phố.
Thanh toán liên hàng với các Ngân hàng trong hệ thống, khác hệ thống
khác địa bàn, trong trường hợp thanh toán khác hệ thống, khác địa bàn cho đơn
vị hưởng có tài khoản tại các Ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
và Hà Nội thì NHTM CP PN cũng đã thực hiện phân luồng thanh toán để đẩy
nhanh tốc độ thanh toán cho khách hàng và không bị động về vốn cho các Ngân
hàng.
3.2. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán ở Ngân hàng Phương Nam chi nhánh Trần Hưng Đạo
chạy đồng thời song song hai hệ thống: Core banking và Foxprox.
3.2.1. Foxprox
Là hệ thống các tài khoản tổng hợp của các tài khoản khách hàng và các
tài khoản nội bộ, phản ánh toàn bộ hoạt động của NHTM CP PN. Hệ thống
Foxprox có 2 chức năng chính là hạch toán nội bộ và vào cuối mỗi ngày, tất cả số
liệu trong ngày sẽ được chuyển sang hệ thống foxprox để chạy cân đối kế toán.
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60%
2010
2011
TTKDTM
TT bằng tiền mặt
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 36
Hệ thống tài khoản được xây dựng theo nguyên tắc chi tiết hóa tài khoản
của NHNN, trên cơ sở yêu cầu quản lý của NH Phương Nam thông qua đường
dẫn kết nối trực tiếp theo một trình tự logic từ phát sinh chi tiết đến tổng hợpvà
phản ánh vào từng tài khoản của Ngân hàng nhà nước theo đúng qui định tạo
thành một dãy các ký tự số liên tục.
Hệ thống tài khoản sổ cái được tổng hợp trên cơ sở các giao dịch chi tiết
trực tiếp hoặc các giao dịch chi tiết phát sinh từ các tài khoản tại các module ứng
dụng trong hệthống thông qua mã nhóm sổ cái trên cơ sở tự động hóa cũng như
tính bảo mật toàn vẹn dữ liệu.
Cấu trúc tài khoản:
XXXX.ZZZ.YYYY
Nhóm1: gồm 4 ký tự đầu tiên (XXXX) trong đó:
- Ký tự thứ nhất 1 (X) : Được đánh số từ 1 đến 9 phản ánh 9 loại TK
thuộc các loại tài sản, cụ thể như sau:
Tài khoản 1, 2, 3
Phản ánh loại tài sản có
+ TK 1: Vốn khả dụng và các khoản đầu tư
+ TK 2: Hoạt động tín dụng
+ TK 3: Tài sản cố định và tài sản có khác
Tài khoản 4, 6
Phản ánh tài sản nợ gồm
+TK 4: các khoản phí phải trả
+TK 6: Vốn chủ sở hữu
Tài khoản 5
Phản ánh lưỡng tính
+TK 5: hoạt động thanh toán
Tài khoản 7 Phản ánh thu nhập
Tài khoản 8 Phản ánh chi phí
Tài khoản 9 Phản ánh tài sản theo dõi ngoại bảng
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 37
Kýtự2,3,4 (XXX):đượcđánhsốtheolựachọnphùhợpvớitừngloạitàisảntrong
khoảng001đến999dùngđểphảnánh,theodõitổnghợpcácgiaodịchcủaKHtheo
nhómsản phẩmdịch vụ tương ứng trong hệ thống.
Nhóm2: gồm 3 ký tự thứ 5, 6, 7 (ZZZ) thể hiện tính chất hoặc đối tượng
hạch toán kế toáncủa nhómsản phẩmdịchvụ hoặc nhóm giao dịch nội bộ.
Nhóm3:gồm4kýtự8, 9, 10 , 11
(YYYY):theodõichitiếtchotừngloạihìnhnghiệpvụ hoặc sản phẩmtheo yêu cầu
quảnlý.
Ví dụ : Tài khoản 4211.000.0000: Tiền gửi thanh toán VND của khách hàng
trong nước
Tài khoản 4211.037.0000: Tiền gửi thanh toán USD của khách hàng
trong nước
Tài khoản 1011.000.0000: Tiền mặt VND
3.2.2. Core banking
Hệ thống core banking có 2 chức năng chính là giao dịch trực tiếp với
khách hàng và điều chuyển vốn với hội sở.
Được phân thành 2 nhóm cụ thể như sau:
Nhóm tài khoản khách hàng: là hệ thống các tài khoản được mở cho
từng loại hình sản phẩm dịch vụ của khách hàng trên cơ sở các ứng dụng cụ thể
phản ánh chi tiết các hoạt động giao dịch của khách hàng tại NHTMCP PN.
Nhóm tài khoản nội bộ của Ngân hàng : là hệ thống các tài khoản được
mở để hạch toán chi tiết các giao dịch nội bộ của chi nhánh NHTM CP PN.
Các quy trình hoạt động của hệ thống core banking
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 38
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tác nghiệp CSR
(Nguồn: đơn vị thực tập cung cấp)
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 39
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tác nghiệp gửi tiền.
(Nguồn: đơn vị thực tập cung cấp)
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 40
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tác nghiệp rút tiền.
(Nguồn: đơn vị thực tập cung cấp)
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 41
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ tác nghiệp.
(Nguồn: đơn vị thực tập cung cấp)
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 42
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 43
3.3. Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu
3.3.1. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng ủy nhiệm chi để thanh toán tiền mua
hàng hóa, dịch vụ thì khách hàng đến Ngân hàng mua UNC (mẫu do Ngân hàng
thiết kế) và điền đầy đủ các thông tin theo mẫu in sẵn. UNC được lập thành 2
liên, liên chính do Ngân hàng giữ, liên phụ gửi lại cho chủ tài khoản.
Do Ngân hàng Phương Nam sử dụng hệ thống Core Banking nên các tài
khoản của khách hàng online trên toàn hệ thống.
Trường hợp 1:Nếu đơn vị chuyển tiền và đơn vị hưởng có cùng tài khoản
tại Ngân hàng Phương Nam (cùng chi nhánh hoặc khác chi nhánh, cùng thành
phố hay khác thành phố).
Quy trình làm việc:
- Sau khi GDV nhận UNC từ khách hàng sẽ tiến hành kiểm tra thông tin
cần thiết sau để xem UNC đó có hợp lệ và hợp pháp hay không:
+ Chữ ký, mẫu dấu của chủ tài khoản có đúng không.
+ Số dư trong tài khoản đơn vị chuyển có đủ để thực hiện lệnh chuyển
hay không.
- Nếu tất cả đều hợp lệ thì GDV sẽ tiến hành giao dịch trên hệ thống (ghi
nợ tài khoản khách hàng chuyển, ghi có tài khoản đơn vị hưởng)
- Ký vào chứng từ.
- Chuyển sang kiểm soát viên để phê duyệt.
- Trả chứng từ cho khách hàng.
Ví dụ: Ngày 1/10/2012 phát sinh nghiệp vụ
GDV nhận được lệnh chi của ông Vương Thanh Nam có tài khoản
1352078 tại Ngân hàng Phương Nam – chi nhánh Trần Hưng Đạo, nội dung trả
tiền cho ông Nguyễn Văn Thủ có tài khoản 41663318 tại Ngân hàng Phương
Nam – chi nhánh Trần Hưng Đạo số tiền 1.570.854.950đ
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 44
Hạch toán:
Nợ 1352078 (Tài khoản tiền gửi của ông Vương Thanh Nam): 1.570.854.950
Có 41663318 (Tài khoản tiền gửi của ông Nguyễn Văn Thủ): 1.570.854.950
Xử lý chứng từ:
- Liên 1: Lưu vào chứng từ tại ngân hàng.
- Liên 2: Trả cho ông Vương Thanh Nam.
Chứng từ:
Hình 7: UNC trường hợp đơn vị chuyển tiền và đơn vị hưởng có cùng tài khoản
tại Ngân hàng Phương Nam.
Trường hợp 2:Nếu đơn vị chuyển tiền có tài khoản tại Ngân hàng
Phương Nam còn đơn vị hưởng có tài khoản tại ngân hàng khác.
Quy trình làm việc: các bước làm tương tự như trường hợp 1 nhưng chi
nhánh sẽ không tự hạch toán chuyển tiền trực tiếp tới ngân hàng mà đơn vị
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 45
hưởng mở tài khoản mà phải thông qua Hội sở nhờ Hội sở chuyển hộ. Gồm có 2
bước:
- Bước 1: do Ngân hàng Phương Nam – chi nhánh Trần Hưng Đạo hạch
toán:
Nợ tài khoản người chuyển
Có tài khoản trung gian của Hội sở
- Bước 2: do Hội sở hạch toán.
Ví dụ: Ngày 18/10/2012 phát sinh nghiệp vụ
GDV nhận được lệnh chi của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất
thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Hoàng Long có tài khoản 6071368 tại Ngân
hàng Phương Nam – chi nhánh Trần Hưng Đạo, nội dung trả tiền cho công ty
trách nhiệm hữu hạn nhựa Bình Minh có tài khoản 0086674872120 tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương số tiền 66.400.000đ.
Hạch toán:
- Bước 1: Do Ngân hàng Phương Nam – chi nhánh Trần Hưng Đạo hạch
toán:
Nợ 6071368 (Tài khoản tiền gửi của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất
thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Hoàng Long): 66.400.000
Có 1028 (Tài khoản thanh toán trung gian của Hội sở): 66.400.000
- Bước 2: Do Hội sở hạch toán.
Xử lý chứng từ:
- Liên 1: vào chứng từ tại ngân hàng.
- Liên 2: Trả cho công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại dịch
vụ xuất nhập khẩu Hoàng Long.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 46
Chứng từ:
Hình 8: UNC trường hợp đơn vị chuyển tiền có tài khoản tại Ngân hàng Phương
Nam còn đơn vị hưởng có tài khoản tại ngân hàng khác.
3.3.2. Thanh toán bằng thẻ
Sau hơn 10 năm triển khai, cùng với sự phát triển và hội nhập của đất
nước, sự đi lên vững mạnh của ngân hàng, sản phẩm dịch vụ thẻ của Ngân hàng
TM CP Phương Nam đã đạt được những thành quả rất đáng ghi nhận, khẳng định
vị thế và thương hiệu trên thị trường, từng bước trở thành lợi thế cạnh tranh của
Ngân hàng TM CP Phương Nam trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng nói chung
và dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói riêng trong bối cảnh cạnh tranh hội nhập. Năm
2011, số lượng thể ghi nợ của Ngân hàng TM CP Phương Nam – chi nhánh Trần
Hưng Đạo là 123.000 thẻ, đến nay số lượng thẻ ghi nợ của Ngân hàng TM CP
Phương Nam – chi nhánh Trần Hưng Đạo đã tăng lên trên 243.000 thẻ, qua đó
khẳng định được vị thế cạnh tranh trên thị trường thẻ ghi nợ tại Việt Nam.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 47
Các loại thẻ sử dụng trong thanh toán:
HiệntạiNgân hàng Phương Namcóbadòngthẻlà:
- Thẻ ghi nợ nội địa (ATM).
- Thẻ ghi nợ quốc tế (Southernbank Debit MasterCard).
- Thẻ quà tặng (Southernbank Prepaid MasterCard).
3.3.2.1. Thẻ ghi nợ nội địa (ATM)
- Có 2 hạng thẻ là: Thẻ chuẩn và thẻ đặc biệt.
- Thời hạn hiệu lực của thẻ là 3 năm.
Tính năng và tiện ích:
- Khách hàng có thể cập nhật nhanh thông tin tài khoản qua dịch vụ
Internet Banking.
- Khách hàng cũng có thể thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp
nhận thẻ trên toàn quốc như siêu thị, nhà hàng, khách sạn…
- Dịch vụ uỷ thác chi lương qua thẻ thuận tiện cho các đơn vị trả lương
nhằm tránh rủi ro, mất mát do việc sử dụng tiền mặt mang lại như tiền giả, mất
cắp, thất thoát trong lưu thông, vận chuyển như tiền mặt….Đồng thời, bảo mật
thông tin về tiền lương cho mỗi cán bộ nhân viên.
- Miễn phí phát hành thẻ ưu đãi cho các đơn vị trả lương.
Hạn mức giao dịch:
HẠN MỨC SỬ DỤNG THẺ THẺ CHUẨN THẺ ĐẶC BIỆT
Số tiền rút tối đa/lần (VNĐ) 3.000.000 5.000.000
Số tiền rút tối thiểu/lần (VNĐ) 50.000 50.000
Số tiền rút tối đa/ngày (VNĐ) 20.000.000 40.000.000
Số giao dịch rút tiền tối đa/ngày 15 lần 30 lần
Số dư tối thiểu (VNĐ) 100.000 500.000
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 48
Đối tượng và thủ tục phát hành thẻ:
- Đối tượng phát hành thẻ:
Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách
nhiệm dân sự theo đúng các quy định của Pháp luật.
Người nước ngoài công tác hoặc định cư tại Việt Nam.
Tổ chức là pháp nhân.
- Thủ tục phát hành thẻ:
Bản sao CMND/Hộ chiếu (Đối với KH chưa giao dịch tại NHPN trước
đây).
Mẫu “Giấy đề nghị phát hành thẻ ghi nợ nội địa Southernbank”
Trường hợp 1:Người nộp tiền vào thẻ ATM có tài khoản ở Ngân hàng.
Quy trình làm việc:
- Khi khách hàng tới nộp tiền vào tài khoản, GDV đưa phiếu thu và sau đó
kiểm tra các thông tin của khách hàng trên hệ thống Core banking.
- Nếu tất cả các thông tin đều chính xác thì GDV sẽ tiến hành thu tiền từ
khách hàng.
- Khi khách hàng nộp tiền, nếu số tiền dưới 30.000.000đ thì GDV sẽ nhận
trực tiếp, nếu số tiền trên 30.000.000đ thì thủ quỹ sẽ là người nhận.
Ví dụ: Ngày 26/9/2012 phát sinh nghiệp vụ
GDV được yêu cầu nộp tiền của bà Hoàng Thanh Thủy có tài khoản
72182928 tại Ngân hàng Phương Nam – chi nhánh Trần Hưng Đạo vào tài tài
khoản của mình số tiền 300.000.000đ.
Hạch toán:
Nợ 1011: 300.000.000
Có 4211 (Tài khoản tiền gửi của bà Hoàng Thanh Thủy): 300.000.000
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 49
Xử lý chứng từ:
- Liên 1: Lưu vào chứng từ tại ngân hàng.
- Liên 2: Trả cho bà Hoàng Thanh Thủy.
Chứng từ:
Hình 9: Phiếu thu trường hợp người nộp tiền vào thẻ ATM có tài khoản ở Ngân
hàng.
Trường hợp 2:Người nộp tiền vào thẻ ATM không có tài khoản ở Ngân
hàng.
Quy trình làm việc:
- Khi khách hàng tới nộp tiền vào tài khoản, GDV đưa phiếu thu và sau
đó kiểm tra các thông tin của khách hàng trên hệ thống Core banking.
- Nếu tất cả các thông tin đều chính xác thì GDV sẽ tiến hành thu tiền từ
khách hàng.
- Khi khách hàng nộp tiền, nếu số tiền dưới 30.000.000đ thì GDV sẽ
nhận trực tiếp, nếu số tiền trên 30.000.000đ thì thủ quỹ sẽ là người nhận.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 50
Ví dụ: Ngày 2/11/2012 phát sinh nghiệp vụ
GDV được yêu cầu nộp tiền của ông Nguyễn Thanh Nghĩa vào tài khoản
số 51153388 tại phòng giao dịch Bình Tân – Ngân hàng Phương Nam của ông
Nguyễn Ngọc Huy số tiền 2.500.000đ.
Hạch toán:
Nợ 1011: 2.500.000
Có 4211 (Tài khoản tiền gửi của ông Nguyễn Ngọc Huy): 2.500.000
Xử lý chứng từ:
- Liên 1: Lưu vào chứng từ tại ngân hàng.
- Liên 2: Trả cho ông Nguyễn Thanh Nghĩa.
Chứng từ:
Hình 10: Phiếu thu trường hợp Người nộp tiền vào thẻ ATM không có tài khoản
ở Ngân hàng.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 51
Trường hợp 3:Chuyển tiền giữa 2 tài khoản ATM cùng hệ thống của
Ngân hàng Phương Nam.
Quy trình làm việc:
- Khi khách hàng tới yêu cầu chuyển tiền, GDV đưa UNC cho khách
hàng điền thông tin đồng thời sẽ tiến hành kiểm tra thông tin khách hàng đó xem
có hợp lệ và hợp pháp hay không:
+ Chữ ký, mẫu dấu của chủ tài khoản có đúng không.
+ Số dư trong tài khoản đơn vị chuyển có đủ để thực hiện lệnh chuyển hay
không.
- Sau đó giao dịch viên ký tên và trình ban giám đốc ký tên.
- Cuối cùng giao dịch viên sẽ tiến hành chuyển tiền.
Ví dụ: Ngày 30/10/2012 phát sinh nghiệp vụ
GDV nhận được yêu cầu chuyển tiền của ông Trần Hồng Phương có tài
khoản 5679078 tại Ngân hàng Phương Nam – chi nhánh Trần Hưng Đạo sang tài
khoản 51643318 của ông Nguyễn Tấn Hùng cũng tại Ngân hàng Phương Nam –
chi nhánh Trần Hưng Đạo số tiền 22.000.000 đ.
Hạch toán:
Nợ 4211 (Tài khoản tiền gửi của ông Trần Hồng Phương): 22.000.000
Có 4211 (Tài khoản tiền gửi của ông Nguyễn Tấn Hùng): 22.000.000
Xử lý chứng từ:
- Liên 1: Lưu vào chứng từ tại ngân hàng.
- Liên 2: Trả cho ông Trần Hồng Phương.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 52
Chứng từ:
Hình 11: UNC trường hợp chuyển tiền giữa 2 tài khoản ATM cùng hệ thống của
Ngân hàng Phương Nam.
Trường hợp 4: Chuyển tiền giữa 2 tài khoản ATM khác hệ thống.
Quy trình làm việc: Giống trường hợp 3
Ví dụ: Ngày 30/10/2012 phát sinh nghiệp vụ
GDV nhận được yêu cầu chuyển tiền của ông Trần Nam Huycó tài khoản
71128310 tại Ngân hàng Phương Nam – chi nhánh Trần Hưng Đạo sang tài
khoản số 200056789322567 tại Ngân hàng Eximbank cũng của ông Trần Nam
Huy số tiền 22.000.000đ.
Hạch toán:
Nợ 4211 (Tài khoản tiền gửi của ông Trần Nam Huy tại PN): 22.000.000
Có 4211 (Tài khoản tiền gửi của ông Trần Nam Huy tại Eximbank): 22.000.000
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 53
Xử lý chứng từ:
- Liên 1: Lưu vào chứng từ tại ngân hàng.
- Liên 2: Trả cho ông Trần Nam Huy.
Chứng từ:
Hình 12: UNC trường hợp chuyển tiền giữa 2 tài khoản ATM khác hệ thống.
Trường hợp 5:Người nộp tiền vào thẻ ATM ở ngân hàng khác hệ thống.
Quy trình làm việc:
- Khi khách hàng tới nộp tiền vào tài khoản, GDV đưa phiếu chuyển tiền
cho khách hàng điền thông tin.
- Sauk hi kiểm tra thông tin khách hàng đã điền vào phiếu chuyển tiền, giao
dịch viên sẽ tiến hành chuyển tiền.
- Khi khách hàng nộp tiền, nếu số tiền dưới 30.000.000đ thì GDV sẽ nhận
trực tiếp, nếu số tiền trên 30.000.000đ thì thủ quỹ sẽ là người nhận.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 54
Ví dụ: Ngày 25/6/2012 phát sinh nghiệp vụ
GDV được yêu cầu nộp tiền của ông Hồ Thanh Thuận vào tài khoản số
1775689 tại Ngân hàng ACB của bà Nguyễn Thị Ngọc Lan số tiền 2.500.000đ.
Hạch toán:
Nợ 1011: 2.500.000
Có 4211 (Tài khoản tiền gửi của bà Nguyễn Thị Ngọc Lan tại ACB): 2.500.000
Xử lý chứng từ:
- Liên 1: Lưu vào chứng từ tại ngân hàng.
- Liên 2: Trả cho ông Hồ Thanh Thuận.
Chứng từ:
Hình 13: Giấy chuyển tiền trường hợp người nộp tiền vào thẻ ATM ở ngân hàng
ngoài hệ thống.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 55
3.3.2.2. Thẻ ghi nợ quốc tế (Southernbank Debit MasterCard)
- Thẻ ghi nợ quốc tế Southernbank Debit MasterCard của Ngân hàng TM
CP Phương Nam là sản phẩm thẻ có sự kết hợp của 2 tính chất: thanh toán toàn
cầu và sử dụng số dư tài khoản trên cùng một sản phẩm.
- Thẻ Southernbank Debit MasterCard là phương tiện thanh toán thay thế
tiền mặt.
- Thời hạn hiệu lực thẻ: 3 năm.
Tính năng và tiện ích:
- Khách hàng có thể thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại hơn 30 triệu điểm
chấp nhận thẻ MasterCard như: siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, đại lý vé
máy bay, khu du lịch, bệnh viện, câu lạc bộ... ở Việt Nam và hơn 220 quốc gia.
- Thanh toán dễ dàng khi mua hàng trên Internet.
- Rút tiền đơn giản tại hơn 13.000 ATM ở Việt Nam và hàng triệu ATM
có biểu tượng MasterCard trên toàn cầu.
- Dễ dàng tra cứu các giao dịch trên tài khoản thẻ thông qua Internet
banking, dịch vụ 24/7 hoặc tại các Điểm Giao dịch của NH PN.
- Tham gia các chương trình khách hàng thân thiết của NHPN và tận
hưởng những đợt giảm giá đặc biệt dành riêng cho chủ thẻ MasterCard khi mua
sắm và sử dụng các dịch vụ đa dạng như nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, khu
vui chơi… ở Việt Nam và trên thế giới.
- Tiền trong tài khoản thẻ được hưởng lãi suất ưu đãi của NH PN.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 56
Hạn mức giao dịch:
STT THAM SỐ
GIÁ TRỊ THAM SỐ
GIÁ TRỊ ĐƠN VỊ
1 Thời hạn hiệu lực 3 năm
2 Hạn mức sử dụng Số dư trên tài khoản thẻ VNĐ
3
Hạn mức thanh toán hàng hóa/dịch vụ
Số lần giao dịch/ngày Không giới hạn lần/ngày
Số tiền giao dịch/ngày Số dư trên tài khoản thẻ VNĐ/ngày
Số tiền giao dịch/lần 200.000.000 VNĐ/lần
Hạn mức rút tiền/ứng tiền tối đa tại ATM/POS/ngày
4 Số lần giao dịch/ngày 25 lần/ngày
Số tiền giao dịch/ngày 50.000.000 VNĐ/ngày
Số tiền giao dịch/lần Số dư trên tài khoản thẻ VNĐ/lần
5
Hạn mức chuyển khoản
Số lần giao dịch/ngày Không giới hạn lần/ngày
Số tiền giao dịch/ngày Số dư trên tài khoản thẻ VNĐ/ngày
Số tiền giao dịch/lần 200.000.000 VNĐ/lần
6 Số dư tối thiểu 100.000 VNĐ
Đối tượng và thủ tục phát hành thẻ:
- Đối tượng phát hành thẻ:
Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách
nhiệm dân sự theo đúng các quy định của Pháp luật.
Đối với người chưa thành niên, mọi thủ tục đăng ký phát hành thẻ phải
thực hiện thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo Pháp luật.
Người nước ngoài công tác hoặc định cư tại Việt Nam.
Tổ chức là pháp nhân.
- Thủ tục phát hành thẻ:
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 57
Bản sao CMND/Hộ chiếu (Đối với KH chưa giao dịch tại NHPN trước
đây).
Mẫu “Giấy đề nghị phát hành thẻ ghi nợ quốc tế Southernbank Debit
MasterCard”
Quy trình làm việc:
- GDV nhận được yêu cầu mở thẻ Debit từ khách hàng sẽ cho khách
hàng điền thông tin vào form mẫu của Ngân hàng.
- Sau khi cho khách hàng điền thông tin đầy đủ, GDV sẽ nhận tiền từ
khách hàng đồng thời mở tài khoản cho khách hàng với số tiền tương ứng.
- Thẻ sẽ được phát hành sau 3 đến 5 ngày và sẽ được trả lại cho khách
hàng.
Ví dụ:
Vào ngày 9/10/2012, bà Phạm Thanh Hồng yêu cầu mở thẻ Debit với số
tiền trong tài khoản là 10.000.000 đ tại Ngân hàng Phương Nam – chi nhánh
Trần Hưng Đạo.
Hạch toán:
Nợ 1011: 10.000.000
Có 4211 (Tài khoản tiền gửi của bà Phạm Thanh Hồng): 10.000.000
Xử lý chứng từ:
- Liên 1: Lưu vào chứng từ tại ngân hàng.
- Liên 2: Trả cho bà Phạm Thanh Hồng.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 58
Chứng từ:
Hình 14: Phiếu thu trường hợp khách hàng yêu cầu mở thẻ Debit.
3.3.2.3. Thẻ quà tặng (Southernbank Prepaid MasterCard)
- Thẻ quà tặng Southernbank Prepaid MasterCard (Thẻ trả trước quốc tế)
có đặc tính sử dụng trực tiếp phạm vi giá trị tiền được nạp trước vào thẻ, thẻ
Southernbank Prepaid MasterCard không cần tài khoản, không cần duy trì số dư
thẻ và có thể sử dụng đến đồng tiền cuối cùng trong thẻ. Khách hàng có thể nạp
tiền vào thẻ thuận tiện, dễ dàng tại các điểm kinh doanh của NH PN.
- Thẻ có mệnh giá từ 300.000đ đến 20.000.000đ.
- Bốn chủ đề thẻ quà tặng Southernbank Prepaid MasterCard:
Chủ đề Quà tặng chung.
Chủ đề Giáng sinh.
Chủ đề Năm mới.
Chủ đề Phụ nữ.
- Có 2 loại thẻ: Thẻ Định Danh Trước và Thẻ Định Danh Sau.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 59
- Thời hạn hiệu lực thẻ: 1 năm.
Tính năng và tiện ích:
- Thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại hơn 30 triệu điểm chấp nhận thẻ
MasterCard như: siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, đại lý vé máy bay, khu
du lịch, bệnh viện, câu lạc bộ... tại Việt Nam và hơn 220 quốc gia.
- Thanh toán dễ dàng khi mua hàng trên Internet.
- Rút tiền tại hơn 13.000 ATM tại Việt Nam và hàng triệu ATM có biểu
tượng MasterCard trên toàn cầu.
Hạn mức giao dịch:
Đối tượng và thủ tục phát hành thẻ:
- Đối tượng phát hành thẻ:
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 60
Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách
nhiệm dân sự theo đúng các quy định của Pháp luật.
Đối với người chưa thành niên, mọi thủ tục đăng ký phát hành thẻ phải
thực hiện thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo Pháp luật.
Người nước ngoài công tác hoặc định cư tại Việt Nam.
Tổ chức là pháp nhân.
- Thủ tục phát hành thẻ:
Bản sao CMND/Hộ chiếu (Đối với KH chưa giao dịch tại NH PN trước
đây).
Mẫu “Giấy đề nghị phát hành thẻ trả trước quốc tế Southernbank
Prepaid MasterCard”.
Quy trình làm việc: Giống với quy trình mở thẻ Debit MasterCard nhưng
khác là thẻ sẽ có ngay.
Ví dụ :
Vào ngày 29/10/2012, bà Nguyễn Thị Minh Ngọc yêu cầu mua thẻ
Prepaid MasterCard với số tiền trong tài khoản là 300.000đ tại Ngân hàng
Phương Nam – chi nhánh Trần Hưng Đạo.
Hạch toán :
Nợ 1011: 300.000
Có 4273: 300.000
Xử lý chứng từ :
- Liên 1: Lưu vào chứng từ tại ngân hàng.
- Liên 2: Trả cho bà Nguyễn Thị Minh Ngọc.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 61
Chứng từ :
Hình 15 : Phiếu thu trong trường hợp khách hàng mua thẻ quà tặng.
3.4. Dịch vụ thanh toán KDTM khác mà chi nhánh đã triển khai thành công
và đang đượcáp dụng
Ngoài các dịch vụ thanh toán KDTM đã nêu trên thì Ngân hàng Phương
Nam – chi nhánh Trần Hưng Đạo đã triển khai thành công dịch vụ Internet
banking và đang được áp dụng rất hiệu quả.
Dịch vụ Internet Banking là kênh giao dịch tài chính – ngân hàng thông
qua Internet dành cho mọi đối tượng cá nhân và doanh nghiệp, giúp khách hàng
làm chủ nguồn tài chính mọi lúc, mọi nơi. Chỉ với thiết bị có kết nối internet
khách hàng có thể thực hiện được nhiều giao dịch mà không phải đến ngân hàng.
Sản phẩm Internet Banking cung cấp cho khách hàng các tiện ích như:
- Tra cứu số dư tài khoản.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 62
- Tra cứu thông tin giao dịch trên tài khoản.
- Tra cứu thông tin tỷ giá, lãi suất, biểu phí.
- Chuyển khoản trong và ngoài hệ thống Ngân hàng Phương Nam.
- Chuyển tiền cho người nhận bằng CMND.
- Thanh toán hóa đơn, tiền điện, nước.
- Đặt lịch thanh toán.
- Chuyển khoản theo lô giao dịch.
- Dịch vụ Internet banking cho doanh nghiệp (doanh nghiệp chủ động
thiết lập các hạn mức, quy trình thực hiện giao dịch, xét duyệt giao dịch an toàn
nhất).
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 63
CHƯƠNG 4. NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ
4.1. Nhận xét
4.1.1. Kết quả đạt được của công tác kế toán thanh toán không dùng tiền
mặt tại chi nhánh
Nhìn chung công tác kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHTMCP Phương Nam – chi nhánh Trần Hưng Đạo trong thời gian vừaqua đã
có những bước phát triển đáng kể. Hình thức thanh toán đa dạng,phong phú, thái
độ phục vụ tốt… đáp ứng được yêu cầu của đa số khách hàng, thu hút thêm nhiều
khách hàng mới, góp phần tăng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt.Những
kết quả đó không chỉ là giá trị về mặt lợi nhuận mà còn là giá trị về mặt thương
hiệu của Ngân hàng.
Với phương châm “nhanh chóng, an toàn và chính xác” chất lượng thanh
toán bảo đảm, nâng cao uy tín với khách hàng, chi nhánh đã hạch toán đầy đủ,
kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thường xuyên chấp hành
đúng chế độ kế toán, qui chế tài chính, qui định về lập, luân chuyển, lưu trữ
chứng từ và các qui chế qui trình nghiệp vụ có liên quan.
NHTMCP Phương Nam có một mạng lưới ngân hàng rộng khắp cả nước,
với 137 chi nhánh, phòng giao dịch và các đơn vị trực thuộc trên toàn quốc, đây
là điều kiện thuận lợi cho việc đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của các Doanh
nghiệp và cá nhân sử dụng dịch vụ của Ngân hàng ,với nguồn vốn điều lệ là
4.000 tỷ VNĐ, tổng tài sản đạt hơn 72.000 tỷ đồng, Phương Nam đang là một
trong những Ngân hàng cung ứng vốn không nhỏtrên thị trường .Với chiến lược
đầu tư hợp lý , khả năng quản lý tốt và dự đoán thị trường chính xác, Ngân hàng
Phương Nam không chỉ đảm bảo thanh khoản cho mình mà còn tích cực hổ trợ
thanh khoản cho các NHTM khác, góp phần thực thi chính sách tiền tệ quốc gia,
đồng thời gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
Công tác kế toán đã sớm được tin học hóa , kể từ tháng 5/2006 NH TM
CP Phương Nam đã thực hiện hiện đại hóa toàn hệ thống, giao dịch online tại tất
cả các chi nhánh, khách hàng có thể gửi tiền ở một nơi và rút tiền nhiều nơi khác
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 64
trong cùng hệ thống đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn.Các phương thức
TTKDTM của Ngân hàng cũng không ngừng được hoàn thiện và đổi mớigiúp
khách hàng có thể lựa chọn phương thức thanh toán với chi phí hợp lý và đảm
bảo thanh toán nhanh chóng.
Hệ thống tài khoản của khách hàng được mở và quản lý chặt chẽ qua hệ
thống mạng nội bộ, tránh được tình trạng mở trùng lắp, quản lý hồ sơ một cách
khoa học và an toàn.
Tỷ lệthanh toán KDTM tại ngân hàng qua các năm đều tăng lên rõ rệt, góp
phần hạn chế lượng tiền mặt ra ngoài lưu thông, giảm thiểu chi phí phát hành,
vận chuyển, bảo quản tiền mặt, giúp quản lý điều hành chính sách tiền tệ quốc
gia.
Đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, năng đông, thành thạo về nghiệp vụ, có tinh
thần đoàn kết và phối hợp tốt trong công việc, nhân viên cũng thường xuyên
được tạo điều kiện bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ kế toán.
4.1.2. Những tồn tại
4.1.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán
Chưacó bộ phận chuyên trách về Thẻ,công việc này vẫn do các GDV đảm
nhận, với sự phát triển nhanh về số lượng thẻ trong thời gian gần đây thì không
thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất trong khi đó Thẻ là một phương thức
TTKDTM đem lại lợi nhuận đáng kể cho Ngân hàng nhờ huy động được nguồn
vốn giá rẻ, giảm bớt được chi phí in ấn mẫu biểu chứng từ do khách hàng có thể
thực hiện một số nghiệp vụ chuyển tiền tại các máy ATM mà không cần phải đến
quầy giao dịch, giảm bớt được khối lượng công việc cho bộ phận kế toán.
4.1.2.2. Về nguồn nhân lực
Hiện nay số lượng giao dịch viên còn quá ít so với số lượng khách hàng
của chi nhánh. Vào giờ cao điểm, có khi mỗi giao dịch viên phải làm việc, tiếp
khách 2 đến 3 người cùng một lúc. Tình trạng này dẫn đến quá tải công việc đối
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 65
với giao dịch viên, từ đó gây ảnh hưởng xấu đến công việc, hiệu suất công
việcgiảm.
4.1.2.3. Về thói quen sử dụng tiền mặt của người dân
Tiền mặt có điểm ưu việt rất lớn là thanh toán tức thời, thủ tục đơn giản.
Vì vậy, tiền mặt đã trở thành một công cụ rất được ưa chuộng trong thanh toán và
từ lâu đã trở thành thói quen khó thay đổi của người tiêu dùng và nhiều doanh
nghiệp Việt Nam.
Hơn nữa, do chi nhánh Trần Hưng Đạo tọa lạc ở quận 5, là khu vực có
nhiều người Hoa sinh sống và đa số là những người già, họ luôn có suy nghĩ cứ
phải tiền trong tay mới là tiền của mình, còn để trong tài khoản thì không biết thế
nào. Bên cạnh đó trong mua sắm cũng vậy, phần đông người mua và người bán
vẫn quen thực hiện theo phương thức dùng tiền mặt, vì người tiêu dùng lo ngại
khi mua hàng qua mạng có thể sẽ mua phải sản phẩm không dùng được hoặc chất
lượng không đạt như mong muốn hoặc thậm chí là không nhận được hàng hoá
mặc dù tiền đã được chuyển khoản.
Từ đó ta có thể thấy, tâm lý và thói quencủa những người Hoa lớn tuổi
trên địa bàn chi nhánh tọa lạc luôn là lực cản lớn trong việc phát triển thanh toán
KDTM.
4.1.2.4. Về tính chất lượng, tiện ích và tính đa dạng về dịch vụ TT KDTM
Chất lượng, tiện ích và tính đa dạng về dịch vụ thanh toán KDTM cũng
chưa phong phú, chưa đáp ứng nhu cầu của nhiều loại đối tượng sử dụng. Các
phương tiện thanh toán KDTM chưa đạt được tính tiện ích và phạm vi thanh toán
để có thể thay thế cho tiền mặt. Phương thức giao dịch chủ yếu tiếp xúc trực tiếp
và mặt đối mặt. Để được nhận một sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, các chủ thể
tham gia thường phải đến các điểm giao dịch của ngân hàng. Phương thức giao
dịch từ xa chưa phát triển.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 66
Bên cạnh đó, chi nhánh đã có các phương thức TT KDTM: ebanking,
thẻ... tuy nhiên do người dân phần lớn chưa có thói quen sử dụng nên việc mở
rộng cũng như đa dạng các hình thức TT KDTM vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
4.1.2.5. Về khoa học công nghệ và công tác tuyên truyền quảng cáo
Hiện nay công tác kế toán của ngân hàng đã được tin học hóa, nhưng
trong những đợt cao điểm trước những ngày nghỉ lễ, tết khi nhu cầu thanh toán
của người dân tăng cao thì đường truyền hay bị ách tắc gây chậm trễ trong khâu
thanh toán cho khách hàng.
Do người dân quận 5 phần đông là người có thu nhập thấpvà thói quen sử
dụng tiền mặt trong giao dịch mua bán từ bao đời nay nên việc nên là một cản trở
cho chi nhánh trong việc triển khai phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
trên diện rộng.
4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng công tác kế toán thanh toán
không dùng tiền mặt
Ngày 29/12/2006, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt "Đề án
thanh toán KDTM giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 Việt Nam
sẽ có tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán là 15%, số lượng tài khoản
cá nhân đạt 45 triệu người, hơn 90% người lao động lĩnh lương qua tài khoản,
95% khoản thanh toán của các doanh nghiệp qua ngân hàng… Như vậy, thanh
toán KDTM đang là vấn đề nóng bỏng hiện nay mà các tổ chức, cá nhân trong
nước phải cùng góp sức để đạt được mục tiêu đề ra, tiến tới "văn minh thanh
toán", làm cho nền kinh tế Việt Nam trở nên năng động và linh hoạt hơn. Và
Ngân hàng là một nhân tố cực kỳ quan trọng trong việc đưa phương thức thanh
toán KDTM đi sâu vào người dân, bởi vì thanh toán KDTM chỉ có thể thực hiện
được khi chủ thể thanh toán mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng.
Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán KDTM trong toàn xã hội thì
trước hết phải nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán vốn trong mỗi Ngân hàng.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 67
Ngân hàng TMCP Phương Nam – chi nhánh Trần Hưng Đạo cũng đang nỗ
lực cố gắng hoàn thiện dần những dịch vụ của mình theo xu hướng phát triển nhu
cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng cũng như yêu cầu phát triển kinh tế đất
nước. Dưới đây, tôi xin được đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện
và mở rộng công tác kế toán thanh toán KDTM tại Ngân hàng TM CP Phương
Nam – chi nhánh Trần Hưng Đạo.
4.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán
Đã có 2 bộ phận riêng biệt: Teller hay còn gọi là giao dịch viên và CSR là
bộ phận tạo thông tin, tạo tài khoản cho khách hàng đồng thời tư vấn cho khách
hàng khi cần thiết tuy nhiên vẫn chưa có cán bộ chuyên trách về thẻ. Vì vậy để
phục vụ khách hàng một cách tốt nhất,khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ
trong thanh toán nhằm tăng lợi nhuận cho ngân hàng thì ngân hàng phải thành
lập một phòng thẻ riêng, có cán bộ thẻ chuyên tráchđể có thể giải đáp mọi vướng
mắc cho khách hàng khi cần thiết.
4.2.2. Về nguồn nhân lực
Hiện nay, phòng kế toán của chi nhánh chỉ có 6 nhân viên nên tình trạng
quá tải công việc vẫn thường xuyên xảy ra. Vì vậy, chi nhánh cần có nhiều hơn
những chính sách đãi ngộ và quyền lợi rõ ràng đối với nhân viên đồng thời bổ
sung nguồn nhân lực kịp thời cho chi nhánh để giảm tải công việc đồng thời có
thể tránh các rủi ro nghề nghiệp và mang lại hiệu quả cao hơn cho công việc kinh
doanh của chi nhánh.
4.2.3. Về thói quen sử dụng tiền mặt của người dân
Để thay đổi thói quen này, trước hết chi nhánh cần cóchính sách chăm sóc
khách hàng hợp lý: Hoạt động của ngân hàng bắt đầu từ khách hàng và lớn lên
nhờ tác động hai chiều giữa nhu cầu khách hàng và năng lực đáp ứng của ngân
hàng . Vì thế, thái độ phục vụ và phong cách phục vụ của nhân viên là rất quan
trọng, muốn cho khách hàng đến với ngân hàng thì GDV phải có thái độ phục
vụ tốt, tạo ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng. Vì vậy Ngân hàng phải nên
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 68
thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm hướng dẫn nhân viên những qui tắc ứng
xử với khách hàng, xây dựng nét văn hóa riêng và tạo dựng được bản sắc văn hóa
Phương Nam.
Mặt khác, cần có những quy định chặt chẽ về tác phong làm việc như:
không làm việc khác để khách hàng phải chờ đợi, không nói chuyện riêng giữa
các nhân viên khi đang tiếp khách hàng, giới thiệu với khách hàng về các dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp, tiết kiệm thời gian cho cả khách hàng và ngân hàng.
4.2.4. Về tính chất lượng, tiện ích và tính đa dạng về dịch vụ TT KDTM
Chi nhánh cần tiến nhanh tới thanh toán trực tiếp với khách hàng qua
mạng vi tínhdựa trên nền tảng công nghệthông tin hiện đại như giao dịch qua
internet, mobile, homebanking... Đây là một mục tiêu tất yếu mà bất cứ quá trình
hiện đại hoá hệ thống thanh toán nào cũng phải hướng đến, giúp khách hàng yên
tâm thực hiện các giao dịch tài khoản, không cần phải sử dụng tiền mặt tại chỗ.
Các chức năng như chuyển tiền liên ngân hàng, chi hộ lương chỉ thông qua
internet, mở tài khoản tiết kiệm ngay trên internet và dễ dàng thanh toán các hóa
đơn dịch vụ… Từ đó khách hàng có thể thực hiện các giao dịch ở mọi lúc, mọi
nơi.
Bên cạnh đó, các sản phẩm của dịch vụ TT KDTM của chi nhánh Trần
Hưng Đạo rất ít, chỉ dừng lại ở UNC và thẻ. Chi nhánh có thể phát triển thêm các
dịch vụ như:
- Dịch vụ thanh toán hóa đơn tiền điện qua ngân hàng: Cho phép khách
hàng của công ty điện lực có thể thực hiện việc thanh toán hóa đơn tiền điện tại
các quầy giao dịch, hệ thống máy ATMhoặc có thể đăng ký trích nợ tự động tài
khoảntiền gửi của khách hàng.
- Dịch vụ nạp tiền điện thoại thông qua tài khoản thẻ: Cho phép chủ thẻ
trích tiền từ tài khoản thẻ để nạp tiền trực tiếp vào tài khoản điện thoại di động
trả trước mà không dùng thẻ cào hay mã số nạp tiền. Ngoài việc có thể nạp tiền
cho thuê bao di động của mình, chủ thẻ có thể sử dụng dịch vụ này để nạp tiền
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 69
cho các thuê bao di động trả trước khác của các mạng viễn thông di động hiện có
tại Việt Nam.
- Dịch vụ thanh toán trực tuyến: cho phép chủ thẻ sau khi đã chọn mua
hàng hóa, dịch vụ của các nhà cung cấp trực tuyến trên Internet có thể sử dụng
tài khoản thẻ để thanh toán trực tiếp trên Website đó.
4.2.5. Về khoa học công nghệ và công tác tuyên truyền, quảng cáo
Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật có tính đến hiệu quả vốn đầu tư: Cơ sở
vật chất đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng đặc biệt trong
thời đại ngày nay. Ngân hàng TM CP Phương Nam – chi nhánh Trần Hưng Đạo
đã không ngừng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khang trang, lắp đặt tương đối
đầy đủ hệ thống máy tính và thuê đường truyền thông riêng bằng cáp quang của
3 nhà cung cấp Tổng Công ty Viễn thông (VNPT), Viễn thông Quân đội (Viettel)
và Tổng công điện lực Việt Nam (EVN) vừa đảm bảo tốc độ thanh toán cũng như
an toàn tránh thất lạc file dữ liệu, ách tắc đường truyền. Tuy nhiên do các nguyên
nhân khách quan từ các nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông (do đào đường, gió
bão, cây ngã, chập điện làm nổ các bình hạ thế tại các cột điện… làm đứt cáp
quang) nên đôi khi việc truyền thông không thực hiện được. Ngân hàng TM CP
Phương Nam – chi nhánh Trần Hưng Đạo cần yêu cầu các đơn vị cung cấp dịch
vụ viễn thông có giải pháp hữu hiệu hơn để ổn định chất lượng đường truyền hơn
nhằm đảm bảo thanh toán thông suốt tuyệt đối.
Ngân hàng có thể rà soát lại toàn bộ các trang thiết bị hiện có, tận dụng và
nâng cấp các thiết bị có thể được. Mặt khác, tiếp tục xin trang bị thêm máy vi
tính mới phù hợp với đòi hỏi của công việc, cần ưu tiên trang bị những máy móc
có tốc độ xử lý cao cho công tác thanh toán.
Việc đầu tư trang thiết bị tin học có tốc độ cao, tương thích giữa phần
cứng và phần mềm sẽ giúp ngân hàng tránh được hiện tượng tắc nghẽn trong
thanh toán, nhờ vậy sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch thanh toán
với ngân hàng, từ đó nâng được vị thế của ngân hàng trong thị trường cạnh tranh.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 70
Đẩy mạnh chính sách marketing Ngân hàng: Giải pháp cụ thể là ngân
hàng không ngừng tăng cường thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng như đài báo vô tuyến... quảng cáo về lợi ích và sự tiện lợi của
chuyển tiền điện tử, giới thiệu một cách chi tiết cụ thể về thủ tục chuyển tiền, lợi
ích mà khách hàng và xã hội được hưởng...
Tuyên truyền việc mở và sử dụng tài khoản cá nhân tới các tầng lớp dân
cư tạo thói quen sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tăng
thanh toán qua ngân hàng từ đó góp phần mở rộng phát triển thanh toán chuyển
tiền điện tử.
Ngân hàng TM CP Phương Nam – chi nhánh Trần Hưng Đạo cần tạo lập
nghệ thuật kinh doanh: những khuyến khích vật chất, tinh thần cho khách hàng
vào những ngày lễ tết như những món quà nhỏ, những tờ quảng cáo về dịch vụ
ngân hàng, thăm hỏi những khách hàng quen... ngân hàng có thể mở hội nghị
khách hàng mỗi năm một đến vài lần, mời những khách hàng có uy tín trong
thanh toán, những khách hàng truyền thống của ngân hàng, những khách hàng
mới nhưng rất uy tín và hoạt động với số dư lớn đến tham gia, từ đó cảm ơn họ,
mời họ tiếp tục tham gia sử dụng các dịch vụ ngân hàng đồng thời quảng cáo
tuyên truyền những dịch vụ mới của ngân hàng.
TR NG Đ I H C HOA SEN PNB
BÁO CÁO TH C T P T T NGHI P Trang 71
KẾT LUẬN
Công tác kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng có một vai
trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nó tác động trực tiếp
đến nền kinh tế thông qua việc luân chuyển tiền tệ, tạo điều kiện để việc luân
chuyển tiền tệ gắn với việc luân chuyển vật tư, giảm được khối lượng lớn tiền
mặt trong lưu thông. Đảm bảo an toàn, hiệu quả của đồng tiền trong thanh toán.
Mặt khác, đó cũng là điều kiện để Nhà nước kiểm soát được sự vận hành của tiền
tệ trong các hoạt động kinh tế.
Việc mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt không những có tác
dụng tích cực đối với sự phát triển kinh tế, mà còn quyết định sự thành công của
kinh doanh ngân hàng, thu hút được nhiều khách hàng, tạo điều kiện để ngân
hàng huy động được nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, phục vụ hoạt động kinh
tế. Thông qua hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng thu được lợi
nhuận, với tỷ lệ rủi ro thấp nhất.
Tuy nhiên, hiện nay vấn đề thanh toán không dùng tiền mặt còn có nhiều
hạn chế xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: hành lang pháp lý chưa
thông thoáng, không khả thi; vấn đề nghiệp vụ, trình độ của những người làm
công tác kế toán thanh toán; vấn đề thanh toán bằng tiền mặt đã ăn sâu vào tiềm
thức của đa số tầng lớp nhân dân…Trong phạm vi hạn hẹp của một chuyên đề tốt
nghiệp tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng công tác kế
toán thanh toán không dùng tiền mặt tạiNHTM CP Phương Nam – chi nhánh
Trần Hưng Đạo, hy vọng rằng với những thay đổi và điều chỉnh đó trong tương
lai không xa NHTMCP Phương Nam nói chung, chi nhánh Trần Hưng Đạo nói
riêng sẽ là điểm dừng chân của tất cả các khách hàng có nhu cầu thanh toán.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dinh_cao_cuong_093096_3857.pdf