1. Giá tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hang hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra la giá bán chưa có
thuế giá trị gia tăng; đối với hang hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt la giá bán
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hang hóa chịu
thuế bảo vệ môi trường la giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế
giá trị gia tăng; đối với hang hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt va thuế bảo vệ môi trường
la giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt va thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế
giá trị gia tăng;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu
có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu
có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập
khẩu;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho là giá
tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho
thời hạn thuê thì giá tinh thuế la số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời
hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả
một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay
phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng,
lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây
dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
115 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1677 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HHDV bán ra
- Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
=
478.730.160
-
309.624.688
= 169.105.472
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 70
Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ (chỉ tiêu [40]) là 9.655.206 đồng:
Số thuế GTGT
phải nộp
= Số thuế GTGT
phát sinh trong kỳ
- Số thuế GTGT còn được khấu
trừ kỳ trước chuyển sang
=
169.105.472
-
159.450.266
= 9.655.206
Tập tin xml vừa được kết xuất sẽ được sử dụng để kê khai thuế GTGT phải nộp
tháng 2 lên Cục thuế và nộp tiền vào NSNN. Kế toán đã nộp tờ khai qua mạng trực
tuyến và thực hiện nộp thuế bằng chuyển khoản vào ngày 17 tháng 3 năm 2015.
Hạch toán nghiệp vụ
Kế toán thực hiện bút toán kết chuyển
Nợ TK 3331 469.074.954
Có TK 133 469.074.954
Phản ánh số thuế GTGT đã nộp sau khi nhận được chứng từ thanh toán qua ngân
hàng của ngân hàng TMCP Ngoại thương
Nợ TK 3331 9.655.206
Có TK 112 9.655.206
Qua thời gian tìm hiểu, quan sát có thể đánh giá hoạt động kê khai thuế giá trị
gia tăng đầu vào, đầu ra, thuế giá trị gia tăng phải nộp diễn ra theo đúng trình tự, quy
định của chuẩn mực kế toán và pháp luật thuế. Hệ thống hóa đơn, chứng từ được tổ
chức đẩy đủ bao gồm hóa đơn GTGT, bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán
ra, mua vào, tờ khai thuế GTGT hàng tháng, Việc khấu trừ thuế GTGT được thực
hiện theo đúng quy định pháp luật. Bên cạnh đó, dưới sự hỗ trợ của phần mềm Hỗ trợ
kê khai thuế giúp công việc của kế toán trở nên đơn giản, dễ dàng, tiết kiệm chi phí,
nguồn lực cũng như thuận lợi cho công tác kiểm tra từ cơ quan thuế. Ngoài ra, bộ
phận kế toán có sự phân công phân nhiệm giữa các thành viên trong công tác thuế
GTGT một cách cụ thể, không có sự tắc trách của bất kỳ nhân viên nào.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 71
2.2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế TNDN
2.2.2.1. Đặc điểm tổ chức
Thuế suất áp dụng: hiện tại công ty áp dụng mức thuế suất TNDN 22% cho
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khoản ưu đãi, miễn giảm:
Trong năm 2012, công ty được miễn giảm 30% số thuế TNDN do công ty có quy
mô vừa và nhỏ: “Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ không bao gồm doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trong lĩnh vực
xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hóa
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng
đặc biệt thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty, quy định tại Nghị quyết số
29/2012/QH13”.
Tuy nhiên từ năm 2013 đến nay thì công ty không được hưởng hình thức miễn,
giảm thuế nào.
Các khoản chênh lệch thuế TNDN
- Chênh lệch vĩnh viễn: khoản chênh lệch này phát sinh từ các khoản doanh thu,
thu nhập, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhưng lại không được tính vào
thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Thực tế năm 2014 công ty có
phát sinh khoản chênh lệch vĩnh viễn và làm tăng thu nhập chịu thuế lên cao hơn so
với lợi nhuận kế toán của công ty.
- Chênh lệch tạm thời: tại công ty các năm qua không phát sinh các khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ và chênh lệch tạm thời chịu thuế, thể hiện ở chỉ tiêu Chi phí thuế
TNDN hoãn lại bằng 0 qua 3 năm trong bảng 2.3 - Phân tích kết quả kinh doanh.
Kê khai và lập tờ khai thuế TNDN
Tính đến tháng 3 năm 2015, công ty đang sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế
HTKK 3.3.0 do Tổng cục thuế ban hành để kê khai, lập tờ khai thuế TNDN.
Tương tự như kê khai thuế GTGT hàng tháng, thông qua phần mềm hỗ trợ kê
khai thuế, kế toán cập nhật các thông tin cần thiết lên phần mềm, sử dụng tờ khai thuế
TNDN hàng quý (mẫu 01A/TNDN) hoặc tờ khai quyết toán thuế TNDN (mẫu
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 72
03/TNDN) kèm phụ lục kết quả sản xuất kinh doanh (mẫu số 03-1A/TNDN), chương
trình hỗ trợ sẽ tự động tính toán các chỉ tiêu cần thiết. Kế toán sau đó tiến hành kết
xuất tập tin dạng xml.
Kế toán sử dụng chính tập tin dạng xml vừa nhận được để kê khai thuế TNDN
lên cục thuế tỉnh và nộp tiền vào NSNN. Vì phần mềm có hỗ trợ chữ ký điện tử của
giám đốc do đó có thể nộp tờ khai trực tuyến, tránh mất thời gian khi nộp thuế trực
tiếp. Việc nộp tiền được thực hiện bằng chuyển khoản, kế toán căn cứ vào các chứng
từ thanh toán qua ngân hàng để hạch toán nghiệp vụ kinh tế.
Tuy nhiên kể từ ngày 15/11/2014 theo điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ tài chính: hàng quý DN không phải lập tờ khai thuế TNDN tạm
tính quý. Tức là bắt đầu từ quý IV năm 2014, doanh nghiệp chỉ cần căn cứ kết quả sản
xuất, kinh doanh để thực hiện tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý. Chậm nhất vào
ngày thứ 30 của quý tiếp theo tức ngày 30/1/2015.
Trên thực tế, DN vẫn tiến hành lập và nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý IV 2014 .
Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế TNDN tạm tính quý
Hạn nộp tờ khai và nộp thuế TNDN tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30
của quý tiếp theo. Tình hình thực tế công ty đã nộp tờ khai tạm tính trong năm 2014
như sau:
Quý I năm 2014, nộp tờ khai ngày 19 tháng 4 năm 2014
Quý II năm 2014, nộp tờ khai ngày 17 tháng 7 năm 2014
Quý III năm 2014, nộp tờ khai ngày 21 tháng 10 năm 2014
Quý IV năm 2014, nộp tờ khai ngày 20 tháng 1 năm 2015.
Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế và nộp thuế TNDN năm
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế và nộp thuế TNDN năm chậm nhất là ngày
thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Tức là đến hết ngày 30/3/2015 cho kỳ tính
thuế TNDN năm 2014. Thực tế công ty đã lập và nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN
vào ngày 20 tháng 3 năm 2015.
Hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2014 của công ty gồm :
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN
- Báo cáo tài chính năm 2014
- Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mẫu số 03-1A/TNDN.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 73
2.2.2.2. Chứng từ sử dụng
- Tờ khai thuế TNDN tạm tính mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo thông tư
156/2013/TT-BTC.
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
151/2014/TT-BTC.
2.2.2.3. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Phản ánh số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 8211 – chi phí thuế TNDN hiện hành.
2.2.2.4. Số kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết TK 3334, 8211
- Sổ cái TK 3334, 8211
2.2.2.5. Thực trạng kế toán thuế TNDN
a. Thực trạng kế toán thuế TNDN tạm tính
Xác định thuế TNDN tạm tính phải nộp quý III năm 2014
Kế toán dựa vào sổ cái các tài khoản doanh thu, chi phí để xác định các khoản
doanh thu, chi phí phát sinh trong quý.
- Các khoản doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán bê tông, ống
bi và các khoản thu nhập khác, không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền. Tổng
doanh thu, thu nhập khác quý III là 40.867.103.143 đồng. Trong đó:
+ Doanh thu từ hoạt động SXKD là 40.308.680.061 đồng
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính là 2.260.373 đồng
+ Thu nhập khác là 556.162.709 đồng
- Các khoản chi phí là toàn bộ các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ thực tế phát sinh liên quan đến doanh thu phát sinh trong quý. Tổng chi phí
phát sinh trong quý là 38.592.000.650 đồng. Trong đó:
+ Giá vốn hàng bán là 35.944.470.223 đồng
+ Chi phí bán hàng là 633.676.909 đồng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là 1.461.024.128 đồng
+ Chi phí tài chính là 551.341.718 đồng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 74
+ Chi phí khác là 1.487.672 đồng (xem thêm ở phụ lục 06).
Từ đó xác định được lợi nhuận phát sinh trong quý là 2.275.102.493 đồng
Thuế suất thuế TNDN năm 2014 là 22%
Từ những chỉ tiêu trên xác định được số thuế TNDN tạm tính phải nộp quý III
2014 là 2.275.102.493x22% = 500.522.548 đồng
Thực tế do doanh nghiệp sử dụng phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế, kế toán chỉ cần
xác định doanh thu, chi phí phát sinh trong quý và thuế suất thuế TNDN, phần mềm
HTKK sẽ tự động tính ra lợi nhuận phát sinh và thuế TNDN phải nộp.
Kê khai và nộp thuế TNDN tạm tính
Tờ khai thuế TNDN tạm tính quý III được lập ngày 21 tháng 10 năm 2014, sử
dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế để kê khai và nộp thuế.
- Chỉ tiêu [21] Doanh thu phát sinh trong kỳ: 40.867.103.143
- Chỉ tiêu [22] Chi phí phát sinh trong kỳ: 38.592.000.650
- Chỉ tiêu [23] Lợi nhuận phát sinh trong kỳ: Được xác định bằng doanh thu phát
sinh trong kỳ trừ (-) chi phí phát sinh trong kỳ [23] = [21] - [22]: 2.275.102.493
- Chỉ tiêu [26] Thu nhập chịu thuế: Được xác định bằng lợi nhuận phát sinh
trong kỳ cộng (+) điều chỉnh tăng lợi nhuận theo pháp luật thuế trừ (-) điều chỉnh giảm
lợi nhuận theo pháp luật thuế. [26] = [23] + [24] - [25]: 2.275.102.493.
- Chỉ tiêu [29] Thu nhập tính thuế: Được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-)
thu nhập được miễn thuế trừ (-) số lỗ chuyển kỳ này. [29] = [26] - [27] - [28]:
2.275.102.493.
- Chỉ tiêu [34] Thuế TNDN phát sinh : 500.522.548
- Chỉ tiêu [36] Thuế TNDN phải nộp trong kỳ: 500.522.548
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 75
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 76
Hạch toán nghiệp vụ
Căn cứ tờ khai thuế TNDN tạm tính, ghi nhận số thuế TNDN phải nộp quý III
2014 vào phần mềm
Nợ TK 8211 500.522.548
Có TK 3334 500.522.548
Ghi nhận số thuế tạm nộp sau khi nhận được chứng từ thanh toán qua ngân hàng
từ ngân hàng TMCP Ngoại thương
Nợ TK 3334 500.522.548
Có TK 112 500.522.548
b. Thực trạng công tác quyết toán thuế TNDN
Xác định thuế TNDN phải nộp 2014
Căn cứ vào báo cáo tài chính năm 2014 cụ thể là khoản mục lợi nhuận kế toán
trước thuế trong BC KQ SXKD năm 2014, xác định được lợi nhuận kế toán trước thuế
là 6.131.722.311 đồng.
Từ đó xác định thu nhập chịu thuế dựa vào công thức:
Thu nhập
chịu thuế
= Lợi nhuận kế
toán trước thuế
+ Các khoản điều
chỉnh tăng LNTT
- Các khoản điều
chỉnh giảm LNTT
Trong năm 2014, phát sinh khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận trước thuế là
808.814.124 đồng, là các khoản chi phí không hợp lý, khoản chi không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể gồm:
- Chi phí học tập công nghệ mới ở Nhật: 238.420.000 đồng
- Chi phí trừ khi trích lập dự phòng 139: 322.256.500 đồng
- Lương cho Hội đồng Quản trị không trực tiếp điều hành: 61.200.000 đồng
- Chi phí xử lý công nợ khó đòi: 94.067.000 đồng
- Chi phí khác ( TK 811): 54.216.484 đồng
- Các khoản chi phí khác: 38.654.140 đồng
Trong năm không phát sinh khoản điều chỉnh giảm.
Từ đó xác định được thu nhập chịu thuế trong năm 2014 là 6.940.536.435 đồng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 77
Sau đó xác định thu nhập tính thuế dựa vào công thức:
Thu nhập
tính thuế
= Thu nhập
chịu thuế
- Thu nhập được
miễn thuế
- Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định
Trong năm 2014, công ty không có các khoản thu nhập được miễn thuế cũng như
chuyển lỗ từ năm trước. Do đó, thu nhập tính thuế bằng với thu nhập chịu thuế và bằng
6.940.536.435 đồng.
Sau đó xác định được số thuế TNDN phải nộp
Số thuế TNDN
phải nộp
= Thu nhập tính
thuế
- Phần trích lập
quỹ KHCN
x Thuế suất
thuế TNDN
Năm 2014, công ty không trích lập quỹ KHCN, với thuế suất TNDN là 22%, tính
được số thuế TNDN phải nộp: 6.940.536.435 x 22% = 1.526.918.016 đồng
Cuối cùng tiến hành bù trừ số thuế TNDN tạm tính trong 4 quý với số thuế doanh
nghiệp phải nộp cả năm:
Số thuế TNDN phải nộp năm 2014 – ( thuế TNDN tạm tính quý I + quý II + quý
III + quý IV)
= 1.526.918.016 – (60.083.232 + 110.750.759 + 500.522.548 + 715.256.971)
= 140.304.506 đồng
Lập tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2014
A. Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính:
Số liệu trên chỉ tiêu này được lấy từ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
1. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN [A1]: 6.131.722.311
B. Xác định thu nhập chịu thuế theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Các chỉ tiêu trong phần này phản ánh những khoản doanh thu, chi phí được ghi
nhận theo luật kế toán nhưng không phù hợp với quy định của luật thuế, nên phải điều
chỉnh lại theo luật thuế. Trong năm 2014 công ty không phát sinh các khoản điều
chỉnh giảm nhưng có phát sinh khoản điều chỉnh tăng.
1. Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế TNDN [B1]: 808.814.124
2. Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế TNDN [B8]: để trống
3. Tổng thu nhập chịu thuế [B12] (B12=A1+B1-B8): 6.940.536.435
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 78
C. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt đồng sản xuất
kinh doanh
1. Thu nhập chịu thuế [C1] (C1= B13): 6.940.536.435
2. Thu nhập miễn thuế [C2]: để trống
3. Chuyển lỗ và bù trừ lãi, lỗ [C3]: để trống
4. Thu nhập tính thuế [C4] (C4= C1-C2-C3a-C3b): 6.940.536.435
5. Trích lập quỹ KHCN (nếu có) [C5]: để trống
6. Thu nhập tính thuế sau khi đã trích lập quỹ KHCN [C6] (C6=C4-C5):
6.940.536.435
7. Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất không ưu đãi [C10]
(C10= C7x22% + C8x20% + C9xC9a) : 6.940.536.435x22% = 1.526.918.016
8. Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng mức thuế suất ưu đãi [C11]: để trống
9. Thuế TNDN được miễn, giảm trong kỳ [C12]: để trống
10. Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế [C15]:
để trống
11. Thuế TNDN của hoạt động SXKD [C16]: 1.526.918.016
D. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp [D]: 1.526.918.016
1. Thuế TNDN của hoạt động SXKD [D1] (D1=C16): 1.526.918.016
2. Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản [D2]: để trống
3. Thuế TNDN phải nộp khác [nếu có] [D3]: để trống
E. Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp trong năm[E]: 1.386.613.510
G. Tổng số thuế TNDN còn phải nộp [G]: 140.304.506
1. Thuế TNDN của hoạt động SXKD [G1] (G1=D1-E1): 140.304.506
2. Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản [G2] (G2=D2-E2): để trống
3. Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) [G3] (G3=D3-E3): để trống
H. 20% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp [H] (H=D*20%):
20%x1.526.918.016= 305.383.603
I. Chênh lệch giữa số thuế TNDN còn phải nộp với 20% số thuế TNDN phải
nộp [I] (I=G-H): (165.079.097)
Đạ
họ
c K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 79
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 80
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 81
I là chênh lệch âm do đó DN không chịu khoãng phạt do nộp chậm (theo thông
tư 151/2014/TT-BTC).
Hạch toán nghiệp vụ
Kế toán ghi nhận số thuế nộp bổ sung vào phần mềm kế toán
Nợ TK 8211 140.304.506
Có TK 3334 140.304.506
Kết chuyển vào kết quả kinh doanh tổng số thuế TNDN năm 2014 phải nộp
Nợ TK 911 1.526.918.016
Có TK 8211 1.526.918.016
Kế toán tại công ty thực hiện việc nộp tiền vào NSNN đồng thời cùng việc nộp
Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2014. Khi nhận chứng từ thanh toán qua ngân
hàng từ ngân hàng TMCP Ngoại thương, kế toán phản ánh số thuế đã nộp vào phần
mềm kế toán
Nợ TK 3334 140.304.506
Có TK 112 140.304.506
Qua quá trình tìm hiểu, quan sát, phòng vấn có thể đánh giá quá trình kê khai
thuế TNDN tạm tính quý III 2014 và quyết toán thuế năm 2014 diễn ra chặt chẽ, cẩn
trọng, công tác xử lý số liệu kế toán phù hợp với quy định của chuẩn mực, chế độ kế
toán. Hệ thống chứng từ, sổ sách liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp được
chuẩn bị đầy đủ, rõ ràng, phù hợp với nội dung thông tư 151/2014/TT-BTC. Việc kê
khai nộp thuế được thực hiện theo đúng quy định của cơ quan thuế. Bên cạnh đó, sử
dụng phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế khiến công việc của kế toán viên được đơn giản,
dễ dàng hơn, giảm thiểu chi phí, nguồn lực cho công ty. Bên cạnh đó, mọi thanh viên
tham gia quy trình đều được phân công cụ thể, có kinh nghiệm trong lĩnh vực được
giao, không có sự tắc trách của bất kỳ nhân viên nào. Tuy nhiên, việc cập nhật các quy
định mới về thuế vẫn chưa được thực hiện kịp thời dẫn tới việc chậm trễ trong áp dụng
các thông tư. Cụ thể là năm 2014 quý I doanh nghiệp vẫn áp dụng thuế suất 25% và
quý IV vẫn tiến hành nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý, gây tốn kém thời gian,
nguồn lực của công ty.
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 82
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ
XÂY DỰNG THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Nhận xét, đánh giá công tác thuế tại Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng
Thừa Thiên Huế
Qua thời gian thực tập tại công ty, có thể nhận xét Công ty Cổ phần Bê tông và
Xây dựng Thừa Thiên Huế hạch toán theo hình thức tập trung, phòng kế toán là trung
tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, thu nhận, xử
lý chứng từ, luân chuyển, ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp và lập báo cáo tài chính.
Hiện nay, cùng sự phát triển của khoa học công nghệ, công ty đã sử dụng máy vi
tính cho quá trình ghi sổ, lưu trữ thông tin kế toán tài chính. Công ty còn ứng dụng
phần mềm kế toán MANSYS 9.1 giúp công tác kế toán được đơn giản, thông tin được
xử lý chính xác, nhanh chóng, kịp thời. Mặt khác, công tác luân chuyển chứng từ ở
phòng kế toán góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán doanh thu, chi phí
cũng như công tác kê khai thuế được tiến hành đầy đủ, chính xác.
3.1.1. Ưu điểm
Về công tác kế toán nói chung, việc ứng dụng phần mềm kế toán giúp cho quá
trình cập nhật thông tin được diễn ra nhanh chóng, kịp thời và chính xác; việc xử lý,
phân tích thông tin kế toán tài chính được hiệu quả; việc quản lý thông tin được đầy
đủ, toàn diện. Sử dụng phần mềm, các thông tin được cập nhật một cách tự động vào
các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, kế toán có thể thực hiện thao tác khóa sổ và thực hiện báo
cáo bất kỳ thời điểm nào theo yêu cầu của Ban giám đốc, nâng cao hiệu quả trong
công tác quản trị.
Về công tác thuế giá trị gia tăng, hệ thống chứng từ như hóa đơn GTGT mua
vào, hóa đơn GTGT bán ra, phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, phiếu xuất kho, bảng
kê hóa đơn chứng từ hàng hóa mua vào, bán ra, Tờ khai thuế GTGT hàng tháng,.. đều
đúng với mẫu do luật thuế quy định. Việc sử dụng các hóa đơn chứng từ được thực
hiện đầy đủ theo yêu cầu và sau đó được lưu giữ cẩn thận.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 83
Hệ thống tài khoản được sử dụng đúng chức năng, phù hợp với các thông tư
hướng dẫn từ Bộ tài chính.
Công tác hạch toán số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra
phải nộp được thực hiện đúng theo quy định của chế độ, chuẩn mực kế toán về thuế
GTGT. Việc lập các Bảng kê mua vào, bán ra, xác định số thuế GTGT phải nộp và
nộp thuế được tiến hành theo đúng thời hạn quy định.
Mặc dù cung cấp sản phẩm cho khách lẻ hay khách theo hợp đồng, công ty luôn
lập hóa đơn GTGT theo đúng quy định và luôn có đầy đủ chữ ký trên các liên.
Về công tác thuế thu nhập doanh nghiệp, hóa đơn, chứng từ được sử dụng để
hạch toán doanh thu, chi phí hợp lý tuân thủ theo đúng yêu cầu của Bộ tài chính cũng
như Luật thuế.
Các tài khoản sử dụng trong công tác kế toán thuế TNDN như các tài khoản
doanh thu, chi phí như TK 511, TK 632, TK 635, TK 642, TK 8211,.. hay các tài
khoản liên quan như TK 3334, TK 112, được sử dụng chính xác, phù hợp với chức
năng của từng tài khoản.
Quy trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế TNDN
được thực hiện trên phần mềm một cách đầy đủ, chính xác.
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thuế theo thu nhập thực tế phát sinh, mẫu
01A/TNDN, phản ánh đúng số thuế TNDN phải nộp, giảm chênh lệch giữa số TNDN
tạm tính hàng quý và số thuế TNDN thực nộp khi quyết toán thuế năm.
Tờ khai tạm tính thuế TNDN cũng như tờ khai quyết toán thuế TNDN năm được
kế toán kê khai, nộp tờ khai cũng như nộp thuế theo đúng thời hạn.
Nhờ sự hỗ trợ của phần mềm kê khai thuế do Tổng cục thuế ban hành và việc
nộp thuế được tiến hành bằng chuyển khoản, công tác kê khai, nộp thuế GTGT cũng
như thuế TNDN trở nên đơn giản, nhanh chóng.
Công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị nói chung cũng như công tác kế
toán thuế nói riêng tại Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế diễn ra
thống nhất, hợp lý, đáp ứng nhanh chóng, kịp thời các yêu cầu quản lý và ra quyết
định của lãnh đạo, góp phần xây dựng các giải pháp kinh doanh hiệu quả. Chính vì
vậy, bộ phận kế toán của công ty nên phát huy những ưu điểm trên, gớp phần nâng
cao kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 84
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì một số nhược điểm, khó khăn vẫn tồn tại
do sự thay đổi và phát triển không ngừng của luật thuế và các chính sách tài chính.
Về công tác kế toán nói chung, kế toán thuế là một phần hành rất quan trọng
trong công tác kế toán của bất kỳ doanh nghiệp nào, mặc dù đã có một kế toán viên
độc lập phụ trách mảng thuế, tuy nhiên việc phân công đôi khi vẫn chưa thật sự rõ ràng
khi mà kế toán vật tư vẫn đảm nhiệm việc lập các tờ khai thuế TNDN tạm tính quý.
Về công tác kế toán thuế GTGT, theo chuẩn mực kế toán, kế toán viên phải lập
hóa đơn, hạch toán, ghi sổ kế toán ngay thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhưng
trong thực tế, mặc dù công ty đã tiến hành cung cấp sản phẩm cho khách hàng và đã có
biên bản nghiệm thu, nghĩa là đã có đẩy đủ căn cứ lập hóa đơn và đã phát sinh doanh
thu nhưng đôi khi bộ phận kế toán lại đợi đến cuối tháng mới cập nhật nghiệp vụ vào
phần mềm và lập hóa đơn.
Bút toán khấu trừ thuế GTGT đầu vào, kế toán viên thường không thực hiện ngay
khi nộp Tờ khai thuế GTGT mà thường dồn đến cuối quý mới tiến hành ghi sổ một lần.
Về công tác kế toán thuế TNDN, trong việc kiểm soát các chi phí hợp lý, công
ty không quy định hạn mức chi tiêu cho các khoản chi phí tiếp khách, chỉ ghi nhận chi
phí theo hóa đơn thanh toán. Điều này làm cho người đi tiếp khách không hạn chế mức
chi, vượt quá tỷ lệ quy định mà luật thuế cho phép. Tình trạng tương tự đối với hạn
mức tín dụng cũng dẫn tới chi phí xử lý công nợ khó đòi trong năm khá cao, vượt mức
cho phép trong quy định luật thuế.
Luật thuế và các thông tư, văn bản pháp luật thường xuyên có sự sửa đổi, bổ
sung vì vậy kế toán của công ty đôi khi không kịp thời cập nhật dẫn tới sự chậm trễ
trong việc áp dụng theo đúng quy định, dẫn tới điều chỉnh sau đó, gây mất thời gian và
có thể là tốn kém nguồn lực của công ty. Cụ thể như theo thông tư 78/2014/TT-BTC
mức thuế suất áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01/2014 là 22% tuy nhiên quý I năm 2014
doanh nghiệp vẫn tính thuế TNDN tạm nộp theo mức thuế suất cũ là 25%; hay theo
thông tư 151/2014/TT-BTC thì kể từ ngày 15/11/2014, hàng quý DN không phải lập
tờ khai thuế TNDN tạm tính quý, tức là bắt đầu từ quý IV năm 2014 nhưng thực tế DN
vẫn tiến hành lập và nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý IV 2014.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 85
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế tại Công ty Cổ
phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế
Trên cơ sở những nhận xét chủ quan, cùng những phân tích về ưu nhược điểm đã
nêu ở phần trên về thực tế hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại đơn vị, đặc
biệt là công tác kế toán thuế GTGT và kế toán thuế TNDN, kết hợp với kiến thức lý
luận đã được học và nghiên cứu ở trường, em xin đưa ra một số ý kiến, để xuất sau
nhằm phần nào hoàn thiện hơn công tác tổ chức kế toán tại công ty:
Thứ nhất, luật thuế thường xuyên sửa đổi, bổ sung, kế toán toán công ty cần
thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin để thực hiện công tác kê khai, quyết toán
thuế hiệu quả, đúng quy định.
Thứ hai, công ty nên xây dựng hạn mức chi phí tiếp khách cho toàn bộ công ty
hoặc cho từng phòng ban và thông báo cụ thể đến từng bộ phận nhằm hạn chế các
khoản chi vượt mức quy định của luật thuế.
Thứ ba, công ty cần xây dựng hạn mức tín dụng trong bán hàng, tránh tình trạng
để khách hàng có số dư nợ phải thu quá lớn, gây nợ xấu, nợ khó đòi làm tăng chi phí
của doanh nghiệp, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh. Việc chi phí nợ khó đòi
cao, vượt mức quy định của luật thuế dẫn tới gia tăng các khoản chi phí không được
trừ khi tính thuế, làm tăng khoản thuế TNDN phải nộp.
Thứ tư, bút toán khấu trừ thuế GTGT, kế toán viên nên hạch toán ngay khi nộp
Tờ khai thuế GTGT, phản ánh kịp thời số thuế đã được khấu trừ, tránh trường hợp
thiếu sót không đáng có.
Thứ năm, kế toán trưởng nên thực hiện phân công trách nhiệm rõ ràng hơn trong
việc kê khai thuế, giảm tải khối lượng công việc cho kế toán vật tư, giúp cho công tác
kế toán được chuyên mô hơn.
Thứ sáu, nguyên nhân của việc đôi khi chưa lập hóa đơn và phản ánh nghiệp vụ
kịp thời trong quy trình bán hàng là do khối lương công việc lớn, kế toán trưởng nên
xem xét và phân công công việc lại một cách hiệu quả hơn, giúp giảm tải áp lực cho kế
toán công nợ.
Thứ bảy, bới số lượng nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp khá lớn, kế toán vật
tư lại có khối lượng công việc khá nặng, do đó khi nhận hóa dơn GTGT đầu vào từ kế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 86
toán vật tư, kế toán thuế nên chú ý kiểm tra lại một lần nữa các hóa đơn nhằm phát
hiện kịp thời những thông tin sai trên hóa đơn. Bên cạnh đó, kế toán cũng nên chú ý
đến những hóa đơn của cùng nhà cung cấp phát sinh trong cùng một ngày, những đơn
hàng này cần có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, không được thanh toán bằng tiền
mặt, vì nếu tổng giá trị các hóa đơn này lớn hơn 20 triệu đồng thì công ty sẽ không
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và khoản chi này cũng không được xem là chi phí
hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Thứ tám, công tác kế toán đòi hỏi kế toán viên cần được trang bị kiến thức vững
vàng đầy đủ về chuyên môn, do đó công ty nên có kế hoạch đào tạo nâng cao kiến
thức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kế toán đặc biệt là kế
toán thuế giúp kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Cuối cùng, bộ phận quản lý tại công ty nên tăng cường công tác giám sát, đôn
đốc các hoạt động của phần hành kế toán nhằm phát hiện và điều chỉnh sai sót. Đồng
thời, mỗi kế toán viên nên trang bị cho mình nền tảng kiến thức vững vàng, không
ngừng trau dồi học hỏi, thường xuyên cập nhật các thay đổi về chính sách, chế độ kế
toán để kịp thời áp dụng, giúp công tác kế toán được hoàn thiện, phục vụ tốt cho nhu
cầu của công ty.
Đạ
i h
ọc
K
inh
ế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 87
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.1 Kết luận
Hiện nay, luật thuế và các văn bản pháp luật khác về thuế thường xuyên sửa đổi,
bổ sung nên để luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp dược áp dụng
một cách sâu rộng và đồng bộ thì công tác cập nhật các văn bản pháp luật cần được
chú trọng. Công tác kế toán thuế đặc biệt là thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp cũng phải được thực hiện tốt giúp cho việc kê khai và nộp thuế được đầy
đủ, hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước.
Với mong muốn đóng góp một phần rất nhỏ trong công tác kế toán nói chung và
kế toán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng ở Công ty Cổ phần
Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế, em đã chọn và thực hiện đề tài này. Qua quá
trình thực tập, tìm hiểu thực tế tại công ty, bài luận nhìn chung đã giải quyết được một
số vấn đề như sau:
Về mặt lý luận, đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể là công tác kế toán và kê khai thuế giá
trị gia tăng cũng như công tác kế toán, kê khai và quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Về mặt thực tiễn, bài luận đã:
- Tìm hiểu, nghiên cứu, mô tả lại thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên
Huế thông qua bộ máy kế toán.
- Đưa ra những đánh giá về thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện chung và cụ thể công tác kế toán
thuế giá trị gia tăng và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Quá trình tìm hiểu thực tế thật sự giúp em có được những bài học, kiến thức thực
tế hữu ích về công tác kế toán trong thực tế nói chung và kế toán thuế nói riêng, giúp
em có thêm hành trang cho công việc trong tương lai.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 88
1.2 Kiến nghị
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế toán của Công ty Cổ
phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế, cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy
Nguyễn Quang Huy, nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bản thân,
bài luận với đề tài “Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế” còn rất nhiều thiếu sót.
Nếu có thêm thời gian tìm hiểu, em sẽ:
- Mở rộng quy mô nghiên cứu công tác kế toán thuế giá trị gia tăng năm 2014 để
có cái nhìn khách quan hơn về công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại đơn vị.
- Mở rộng quy mô nghiên cứu công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến
tất cả các quý trong năm 2014, quý I năm 2015 cũng như nghiên cứu kỹ hơn công tác
quyết toán thuế để có thể đánh giá, đưa ra nhận xét hợp lý, chính xác hơn.
- Tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu về công tác kế toán, xác định và kê khai các
loại thuế khác như thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất, thuế môn bài tại đơn vị.
- Đưa ra một số giải pháp, hướng giải quyết đối với công tác kế toán nói chung và kế
toán thuế nói riêng mang tính thực tiễn cao dựa trên những tiêu chí, đánh giá cụ thể.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Quang Huy, quý Công ty Cổ
phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế, các cô chú phòng kế toán tại công ty và
nhà trường đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này. Kính mong nhận được sự góp
ý từ phía thầy cô để bài luận của em được hoàn thiện hơn, tạo hành trang cho em trong
quá trình làm việc sau này.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thạc sĩ Phạm Ái Mỹ, Bài giảng học phần kế toán thuế, khoa Kế toán – Tài chính,
trường Đại học Kinh Tế Huế.
2. Các văn bản pháp luật như luật thuế, nghị dịnh của chính phủ, các thông tư hướng
dẫn của Bộ tài chính về thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp và các
văn bản pháp luật về quản lý thuế như:
Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ban hành ngày 03/06/2008;
Luật thuế số 31 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2014;
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ban hành ngày 03/06/2008;
Luật thuế số 32 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014;
Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập
doanh nghiệp;
Thông tư 151/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế;
Luật thuế số 71/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
3. Một số luận văn tốt nghiệp từ các khóa trước tại thư viện trường Đại học Kinh Tế
Huế.
4. Các website
- Google.com
- Webketoan.com
- Ketoanthienung.net
- Noptokhai.vn
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
PHỤ LỤC
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
PHỤ LỤC 01 - ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT
Theo điều 5 Luật 13/2008/QH12 và một số sửa đổi bổ sung từ Luật 31/2013/QH13
và Luật số 71/2014/QH13 ( hiệu lực từ 01/01/2015)
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất,
đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây
giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông
nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh
bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.( theo luật số 71)
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt
mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm
khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo
hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết
khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm.
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển
nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín
dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác
theo quy định của pháp luật;
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán;
bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán;
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán;
hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu
tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh,
chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của
pháp luật;
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng
tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy
định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh
cho người và vật nuôi.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình
của Chính phủ.
11.Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng
công cộng; dịch vụ tang lễ
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ
nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ
sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị,
sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in
bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới
dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
17. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp
hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.”
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;
quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của
Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại
giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ
nhân đạo, viên trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái
xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia
công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên
nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế
quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy
tính.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ
trang sức hay sản phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản
phẩm khác.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe
lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
trăm triệu đồng trở xuống.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều
này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng
mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
PHỤ LỤC 02 - GIÁ TÍNH THUẾ
Theo điều 7 Luật thuế số 13/2008/QH12 bổ sung sửa đổi một số điều từ Luật thuế
số 31/2013/QH13, hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 219//2013/TT-BTC
1. Giá tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có
thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu
thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế
giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường
là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế
giá trị gia tăng;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu
có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu
có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập
khẩu;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho là giá
tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho
thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời
hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả
một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay
phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng,
lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây
dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá
trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách
nhà nước;
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là
tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;
k) Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là
giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng =
Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ
(%)
2. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả
khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
3. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
PHỤ LỤC 03 – THUẾ SUẤT 0%
Điều 8 – Khoản 1 - Thuế suất 0%
Theo Luật thuế số 13/2008/QH12 bổ sung sửa đổi một số điều từ Luật thuế số
31/2013/QH13.
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế
và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của
Luật số 13/2008/QH12 khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
c) Dịch vụ cấp tín dụng;
d) Chuyển nhượng vốn;
đ) Dịch vụ tài chính phái sinh;
e) Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
g) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành
sản phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước
ngoài theo quy định của Chính phủ.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
PHỤ LỤC 04 – THUẾ SUẤT 5%
Điều 8 – Khoản 2 - Thuế suất 5%
Theo Luật thuế số 13/2008/QH12 bổ sung sửa đổi một số điều từ Luật thuế số
31/2013/QH13 và Luật thuế số 71/2014/QH113 áp dụng từ 01/01/2015
Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
b) Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng
trưởng vật nuôi, cây trồng;
c) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; (theo luật thuế số
71/2014/QH13)
d) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi
trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông
nghiệp;
đ) Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định
tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
e) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
g) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy
định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
h) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm
thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy
in báo;
k) Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy
cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp,
máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu; (theo luật
thuế số 71/2014/QH13)
l) Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản
phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
m) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng,
phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy,
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
n) Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất
phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
o) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật
này;
p) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
q) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
PHỤ LỤC 05 – THU NHẬP MIỄN THUẾ
Theo Điều 4 – Thu nhập đc miễn thuế - Luật thuế số 14/2008/QH12 và một số sửa
đổi bổ sung trong luật thuế số 32/2013/QH13
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác
xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản..
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới
lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có
từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai
nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không
bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn
tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp
trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học,
văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp
được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động
tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách
xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức
tín dụng Việt Nam.
10. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy
định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá
khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.
11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ
chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
PHỤ LỤC 06 – Sổ cái các tài khoản doanh thu và chi phí quý III năm 2014
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Ngọc Minh Thư
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_ngoc_minh_thu_1804.pdf