Thứ tư, doanh nghiệp cần đảm bảo sự thống nhất trong việc phối hợp giữa các bộ phận trong bộ máy tổ chức của doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với bộ phận gián tiếp là các bộ phận nghiệp vụ của các phòng, ban cần đặt dưới sự điều hành trực tiếp của Ban giám đốc. Họ là bộ phận tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc trong tổ chức điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy rất cấn thiết phải đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động của các bộ phận này, nhằm đảm bảo cho việc tổ chức điều hành các hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra một cách hiệu quả nhất.
Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp cần quan tâm đầu tư cho công tác tuyển chọn, xắp xếp, bố trí cán bộ để lựa chọn được người có đủ năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng kịp với từng công việc được giao. Cần có kế hoạch xây dựng qui chế phối hợp hoạt động trong doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp cần có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp nói chung và riêng với đội ngũ cán bộ kế toán của doanh nghiệp nhằm kịp thời đáp ứng với sự phát triển trong xu hướng ngày càng hiện đại trong nền kinh tế của nước ta. Nhận thức, trình độ của nhân viên càng cao, qui chế hoạt động rõ ràng, cụ thể, khoa học thì càng đảm bảo cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp đạt được hiệu quả, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao.
46 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2616 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp Quang Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h sách: là những người làm việc tại doanh nghiệp nhưng không thuộc quyền quản lý hay trả lương của doanh nghiệp mà do các ngành khác quản lý và chi trả lương như: cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh thực tập…
III/ Các khái niệm, chức năng của tiền lương, nguyên tắc trả lương và các khoản trích theo lương.
1./ Khái niệm tiền lương
Tiền lương ( tiền công) là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội của người chủ sử dụng lao động trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
2./ Chức năng của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng, tiền ăn ca…
Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên chi phí giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất và phục vụ. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động trên cơ sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng xuất lao động góp phần tiết kiệm chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận từ đó tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Với ý nghĩa đó, tiền lương có những chức năng sau:
Tái sản xuất sức lao động
Đòn bẩy kinh tế
Điều tiết lao động
Thước đo hao phí lao động
Công cụ quản lý của Nhà nước
3./ Nguyên tắc trả lương
Nguyên tắc trả lương được xây dựng trên cơ sở tùy thuộc vào tính chất lao động và các điều kiện lao động.
Trong điều kiện bình thường như nhau thì trả lương ngang nhau còn lao động khác nhau thì trả lương khác nhau.
Trong điều kiện lao động khác nhau và lao động như nhau thì có thể trả công khác nhau hoặc cũng có trường hợp điều kiện lao động khác nhau và lao động khác nhau thì trả công khác nhau.
Đối với người lao động làm thêm vào ngày bình thường được trả ít nhất 15% lương của ngày làm việc bình thường, làm thêm vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ tết thì tiền lương dược trả ít nhất bằng 20% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
Đối với người lao động làm vào ban đêm được trả ít nhất bằng 30% số tiền lương làm việc vào ban đêm.
4./ Khái niệm các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương gồm có:
Quỹ bảo hiểm xã hội( BHXH);
Quỹ bảo hiểm y tế(BHYT);
Quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ).
a) Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ này được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp ốm đau, thai sản, hưu trí; tử tuất, bệnh nghề nghiệp.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích quỹ thành lập và trên cơ sở tỷ lệ do pháp luật lao động của nhà nước quy định. Theo đó doanh nghiệp phải thực hiện việc trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tiền lương trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhận viên của doanh nghiệp trong tháng. Trong đó, 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 5% được trừ vào tiền lương của người lao động.
Quỹ bảo hiểm xã hội được chi trả trong các trường hợp:
Một là, trợ cấp cho người lao động khi đau ốm, mất sức lao động, bị tai nạn, mắc bệnh nghề nghiệp, thai sản, tử tuất.
Hai là, chi trả cho công tác quản lý bảo hiểm xã hội.
b) Quỹ bảo hiểm y tế
Là quỹ được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng bảo hiểm y tế trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh. Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập theo tỷ lệ 3% trên tổng quỹ tiền lương. Trong đó 2% được tính vào chi phì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và 1% được trừ vào lương của người lao động.
Bảo hiểm y tế sau khi được trích lập thì doanh nghiệp sẽ nộp toàn bộ lên cơ quan quản lý quỹ để mua bảo hiểm y tế cho người lao động. Quỹ bảo hiểm y tế được chi trả cho người lao động về các khoản viện phí, thuốc men, khám chữa bệnh trong các trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản…
c) Quỹ kinh phí công đoàn
Là quỹ được trích lập để phục vụ cho hoạt động tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Quỹ này cũng được hình thành từ việc trích lập trên tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp, theo tỷ lệ quy định là 25% qũy tiền lương của doanh nghiệp và được tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ kinh phí công đoàn được chi cho các hoạt động của tổ chức công đoàn, tổ chức hội nghị công đoàn, thăm hỏi người lao động khi ốm đau, thai sản…
IV/ Các hình thức tiền lương
Việc trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp được thực hiện theo các hình thức sau:
Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo sản phẩm
1./ Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc chức danh và thang lương theo quy định của doanh nghiệp dựa trên cơ sở sự quy định pháp luật của Nhà nước.
Hình thức tiền lương theo thời gian bao gồm
+ Lương thời gian giản đơn
+ Lương thời gian có thưởng
* Lương thời gian giản đơn là tiền lương được tính theo thời gian và đơn giá lương thời gian.
Lương thời gian giản đơn gồm:
Lương tháng;
Lương ngày;
Lương giờ.
* Lương thời gian có thưởng là hình thức thời gian tiền lương giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất. Trong đó,
Tiền lương theo
thời gian
=
{thời gian làm việc thực tế}
x
{mức tiền lương thời gian
(áp dụng đối với từng bậc lương)}
Nếu như có phụ cấp thì tiền lương được tính như sau:
Tiền lương tháng
=
Mức lương tối thiểu (540.000 đ/tháng)
x
Hệ số lương
+
phụ cấp (nếu có)
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày =
26
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
8 giờ
Ưu điểm: Hình thức tiền lương thời gian có ưu điểm dễ làm, dễ tính toán.
Hạn chế: Hình thức này chưa gắn chặt tiền lương với kế quả và chất lượng lao động, không kích thích người lao động quan tâm đế kết quả lao động.
2./ Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm được người lao động hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu.
Hình thức này gồm có:
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Trả lương theo sản phẩm lũy tiến.
Trả lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc.
Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng.
Tiền lương sản phẩm
=
Khối lượng sản phẩm hoàn thành đủ chỉ tiêu
x
Đơn giá tiền lương sản phẩm
V./ Quỹ tiền lương
1./ Khái niệm
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nghân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
2./ Nội dung
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm có:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (lương thời gian, lương sản phẩm).
- Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp khu vực… cho những người làm công tác khoa học có tài năng.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh do những nguyên nhân khách quan, thời gian người lao động đi học, nghỉ phép…
- Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ qui định.
Về phương diện hạch toán quỹ lương của doanh nghiệp chia thành hai loại là:
Tiền lương chính
Tiền lương phụ
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp.
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, hội họp…được hưởng lương theo chế độ.
Ưu điểm: Hình thức này đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động tiền lương, gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động và thúc đẩy tăng năng xuất lao động.
VI/ Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương bao gồm:
Một là, tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời gian và đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng người lao động, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
Hai là, hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ chi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ đúng phương pháp.
Ba là, tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương và chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
Bốn là, lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ tiền lương, đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm các chính sách, chế độ về lao động tiền lương.
VII/ Kế toán tổng hợp tiền lương
1./ Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản kế toán sử dụng gồm các tài khoản sau: TK 334, TK 335; TK 338.
2./ Sơ đồ kế toán tiền lương
* TK334: Phải trả công nhân viên
TK 141; 138; 338 TK 334 TK 622
(4) (1)
TK 111 TK 627
(5) (2)
TK512 TK 641; 642
(3)
TK 333.1 (6)
Giải thích sơ đồ:
(1): Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất.
(2): Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng.
(3): Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
(4): Các khoản khấu trừ vào tiền lương công nhân.
(5): Thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên bằng tiền mặt.
(6): Thanh toán lương bằng sản phẩm.
3./ Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương
* TK338: Phải trả phải nộp khác
TK 334 TK 338 TK 622; 627; 641; 642
(3) (1)
TK 111; 112 TK 334
(4) (2)
Giải thích sơ đồ:
(1): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
(2): BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên.
(3): BHXH trả thay lương công nhân viên.
(4): Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
(A): Kế toán trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép.
* Mức trích trước một tháng
=
Tổng số tiền lương chính thực tế phải trả CNV sản xuất trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước
* Tỷ lệ trích
trước
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch của CNSX trong năm
Tổng số tiền lương chính kế hoạch của CNSX trong năm
x
100%
* TK335: Chi phí phải trả:
Sơ đồ kế toán chi phí phải trả:
TK 334 TK 335 TK 622
(2) (1)
Giải thích sơ đồ:
(1): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
(2): Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân sản xuất
VIII/ Kế toán chi tiết tiền lương.
1./ Các chứng từ kế toán
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải sử dụng đầy đủ chứng từ kế toán quy định trong chế độ chứng từ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội như:
- Bảng chấm công;
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng tính lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng, tiền ăn ca
- Bảng phân bổ tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài, tiền làm thêm giờ
- Phiếu báo sản phẩm hoàn thành
- Hợp đồng giao khoán
- Phiếu chi
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
2./ Các sổ kế toán được áp dụng
- Sổ lương;
- Sổ q ũy tiền mặt;
- Sổ cái
Chương II:
THỰC TẾ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG Ở DOANH NGHIỆP QUANG DŨNG
I./ Đặc điểm chung của doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng
1./ Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng.
Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng là một doanh nghiệp kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng được thành lập từ tháng 2 năm 2002 theo quyết định số 2151/ QĐ - UB ngày 15 tháng 7 năm 2002 của UBND tỉnh Ninh Bình.
Tên giao dịch của doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng.
Trụ sở giao dịch: Số 421 - Phường Ninh Phong - Thành phố Ninh Bình
Loại hình doanh nghiệp: Thương mại và dịch vụ
Ngành nghề kinh doanh:
- Mua bán vận tải hàng hóa bằng xe liên tỉnh
- Mua bán sắt thép, phụ tùng, phế liệu
Số điện thoại: 030.872.699
Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng Công thương thị xã Tam Điệp.
Mã số thuế: 2700 273 285
Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, với người lao động.
Hiện nay, doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng có 150 cán bộ công nhân viên. Trong đó, công nhân viên trực tiếp lao động là 137 người, cán bộ gián tiếp là 13 người. Hầu hết cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp đều có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và tận tình với công việc được giao. Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng luôn quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp đồng thời mở rộng mạng lưới sản xuất kinh doanh và giải quyết việc làm cho người lao động.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu từ vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định được thể hiện là tài sản bằng phương tiện, máy móc, nhà xưởng.
Vốn lưu động được thể hiện bằng công cụ lao động, dụng cụ quản lý và tiền luận chuyển trong hệ thống ngân hàng.
Tổng số vốn kinh doanh hiện có đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 là: 15. 668. 330. 393 đồng. Trong đó vốn cố định là: 2.143.900.706 đồng; vốn lưu động là 13. 524.429.687 đồng.
Một số chỉ tiêu đạt được trong quý 4 năm 2007
ĐVT:đồng
STT
chỉ tiêu
năm 2006
năm 2007
1
Vốn kinh doanh
13 tỷ
15 tỷ
2
Tổng doanh thu
8 tỷ
10 tỷ
3
Tổng lợi nhuận
530 triệu
710 triệu
4
Tổng nộp ngân sách
600 triệu
670 triệu
5
Thu nhập bình quân/người/tháng
1.100.000
1.300.000
2./ Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng.
Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu theo giấy phép kinh doanh là:
- Chuyên mua bán vận tải hàng hóa bằng xe liên tỉnh
- Mua bán sắt thép, phụ tùng, phế liệu
Với đặc điểm kinh doanh của mình doanh nghiệp có thể cung cấp các loại máy móc, thiết bị, phụ tùng của các phương tiện vận tải cho các khách hàng. Doanh nghiệp luôn thực hiện nghiêm chỉnh mọi chủ trương, chính sách và quy định của Nhà nước, đồng thời tuân thủ các chế độ tài chính - kế toán hiện hành, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3./ Công tác tổ chức kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của doanh nghiệp
3.1./ Công tác tổ chức kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng là chuyên mua bán vận tải hàng hóa bằng xe liên tỉnh, mua sắt thép, phụ tùng và phế liệu.
3.2./ Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Sơ đồ 1:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính
kế toán
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc là người đại diện của doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp, là chủ tài khoản toàn quyền sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Trong doanh nghiệp Giám đốc vừa là người chỉ huy vừa là người chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp. Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Giám đốc có quyền lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế, quyết định hình thành công tác tổ chức kinh doanh cho các tổ, đội, phân xưởng, bộ máy quản lý xây dựng sản xuất kinh doanh, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch tuyển dụng lao động, nâng lương và phạt công nhân vi phạm…
- Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm về phần việc do Giám đốc phân công phụ trách công tác, là người trực tiếp tham mưu cho Giám đốc trong việc hoạch định và tổ chức đường lối sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ lập kế hoạch và triển khai kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, cải tạo máy móc, thiết bị. Chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn kỹ thuật, chất lượng các loại máy móc, hàng hóa.
- Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, tổ chức mạng lưới marketing và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm; có nhiệm vụ trực tiếp phụ trách tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; đề xuất các ý kiến về kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của công ty để trình lên Giám đốc xem xét và quyết định.
- Phòng tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức quản lý cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp; thực hiện các chính sách đối với người lao động theo quy định của Nhà nước; tham gia bố trí và điều động lao động, quy hoạch cán bộ; Xây dựng các định mức về tiền lương và theo dõi các chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
Ngoài ra, Phòng tài chính - kế toán có trách nhiệm ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ quản lý, bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm cung cấp số liệu thông tin cho cấp trên và cơ quan quản lý Nhà nước theo định kỳ hoặc theo yêu cầu. Thực hiện đúng, đủ các nguyên tắc hiện hành về chế độ kế toán.
Bên cạnh đó, phòng tài chính - kế toán có nhiệm vụ tính trả lương cho người lao động, xây dựng hệ thống định mức đơn giá tiền lương trình Giám đốc xem xét và quyết định.
3.3./ Công tác tổ chức kế toán của doanh nghiệp
Sơ đồ 2: tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng.
Kế toán trưởng
Kế toán viên 2
Kế toán viên 1
- Kế toán trưởng: Là người trực tiếp tổ chức lãnh đạo tất cả các hoạt động của các nhân viên kế toán trong nội bộ kế toán của doanh nghiệp. Kế toán trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn công tác hạch toán kế toán cho các nhân viên; tổ chức kiểm tra, đối chiếu các báo cáo do nhân viên mình thực hiện; tiến hành lập báo cáo trình Giám đốc về tình hình tài chính của doanh nghiệp và các báo cáo tài chính đến các cơ quan ban ngành có liên quan.
- Kế toán viên 1 và 2: Chịu trách nhiệm ghi chép các chứng từ, tổng hợp và gửi lên các phòng ban.
Hình thức kế toán mà doanh nghiệp Quang Dũng đã và đang áp dụng đó là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán này hiện nay đang được áp dụng rộng rãi đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Với ưu điểm, kết cấu mẫu sổ rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm nên phù hợp với trình độ kế toán và phù hợp với đặc điểm cũng như quy mô của doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng.
Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng đã áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và tiến hành công tác lập báo cáo kế toán theo từng quý.
3.4./ Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ hạch toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu kiểm tra
- Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp được áp dụng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo tài khoản tổng hợp.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, được tổng hợp trên chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian.
- Sổ, thẻ hạch toán chi tiết được sử dụng để hạch toán các đối tượng hạch toán chi tiết.
* Giải thích sơ đồ:
Thứ nhất, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc được dùng để ghi vào các sổ, thẻ hạch toán chi tiết.
Thứ hai, cuối tháng kế toán phải khóa sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ gốc, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản.
Thứ ba, sau khi đối chiếu khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các sổ chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra đảm bảo tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau và kiểm tra số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
3.5./ Tài khoản doanh nghiệp sử dụng
Hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng một số tài khoản sau:
- TK 111
- TK 334
- TK 338
- TK 154
- TK 642
II./ Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp Quang Dũng.
1./ Công tác tổ chức quản lý lao động tại doanh nghiệp Quang Dũng.
Doanh nghiệp Quang Dũng có 150 cán bộ công nhân viên, trong đó:
- Phòng tài chính kế toán có 5 người;
- Phòng kỹ thuật có 3 người;
- Phòng kinh doanh có 2 người;
- Các tổ, đội có 140 người.
2./ Đến tháng 12 năm 2007 doanh nghiệp Quang Dũng có tổng quỹ lương là: 1.335.000.000đ
3./ Các hình thức trả lương tại doanh nghiệp Quang Dũng
Doanh nghiệp Quang Dũng hiện đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian với cách tính như sau:
Lương thời gian
=
Tổng tiền lương cơ bản
26
x
Số công việc
thực tế làm việc
* Quy trình hạch toán cụ thể của đơn vị
1./ Bảng chấm công
a) Mục đích
Bảng chấm công dùng để theo dõi công việc làm thực tế, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH…của cán bộ CNV trong doanh nghiệp và là cơ sở để trả lương, trả BHXH… cho từng người trong đơn vị.
b) Phương pháp ghi chép
- Cột A - B: Ghi số thứ tự và tên từng người trong bộ phận công tác
- Cột C: Ghi ngạch bậc lương hoặc cấp bậc, chức vụ của từng người.
- Cột 1 - 31: Ghi các ngày trong tháng (từ ngày 01 đến ngày 31 của tháng)
- Cột 32 và 33: Ghi tổng số công hưởng lương sản phẩm và lương thời gian của từng người trong tháng.
- Cột 34: Ghi tổng số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng % lương của từng người trong tháng
- Cột 36: Ghi tổng số công nghỉ hưởng BHXH của từng người trong tháng.
Biểu 1:
Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng
Tổ: Gián tiếp
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2007
TT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
…………………………
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương TG
Số công nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc hưởng …% lương
Số công hưởng BHXH
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
31
32
33
34
35
36
1
Ngô hữu Triều
Điều vận
+
+
+
+
+
+
CN
2
Hoàng văn Hợi
Quản lý
+
+
+
+
+
+
3
Đinh thị nhiên
Thủ quỹ
+
+
+
+
+
+
4
Nguyễn thịQuý
kế toán
+
+
+
+
+
+
5
Đỗ thị trà Giang
kế toán
+
+
+
+
+
+
6
Ngô thị Liên
BH
+
+
+
+
+
+
7
Phạm thị Nhàn
KT
+
+
+
+
+
+
8
Hà Quang Mạnh
ĐT
+
+
+
+
+
+
…………
cộng
152
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2:
Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng
Tổ: Lái xe
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2007
TT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
…………………
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương TG
Số công nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc hưởng …% lương
Số công hưởng BHXH
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
31
32
33
34
35
36
1
Hoàng Đạt
Lái xe
+
+
+
+
+
+
CN
2
Nguyễn Văn Tú
Lái xe
+
+
+
+
+
+
3
Nguyễn Văn Khoa
Phụ xe
+
+
+
+
+
+
4
Lương Ngọc Bích
Phụ xe
+
+
+
+
+
+
5
Trần Văn Sơn
Lái xe
+
+
+
+
+
+
6
Nguyễn Văn Như
Lái xe
+
+
+
+
+
+
7
PhạmVawnQuaan
Phụ xe
+
+
+
+
+
+
8
Tạ Văn Hội
Lái xe
+
+
+
+
+
+
…………
cộng
197
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 3:
Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng
Tổ: Sản xuất
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2007
TT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
…………………….
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương TG
Số công nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc hưởng …% lương
Số công hưởng BHXH
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
31
32
33
34
35
36
1
Nguyễn Văn Túy
Cắt hơi
+
+
+
+
+
+
CN
2
LươngVăn Thành
Công nhân
+
+
+
+
+
+
3
Nguyễn Văn Lợi
Công nhân
+
+
+
+
+
+
4
Tạ Thị Tươi
Công nhân
+
+
+
+
+
+
5
Vũ Văn Lợi
Cắt hơi
+
+
+
+
+
+
6
Nguyễn Văn Thân
Công nhân
+
+
+
+
+
+
7
Nguyễn Văn Huấn
Cắt hơi
+
+
+
+
+
+
8
Bùi Văn Chung
Công nhân
+
+
+
+
+
+
…………
cộng
185
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2. Bảng thanh toán lương
* Mục đích : Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp , các khoản thu nhập tăng thêm ngoàii tiền lương cho người lao động,kiểm tra việc thanh toán lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp ,đồng thời làm căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Biểu 4:
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
tháng 12 năm 2007
Đơn vị : DNTN Quang Dũng
Tổ : Gián tiếp
TT
Họ và tên
Chức vụ
Lương và phụ cấp
Trừ BH YT, BHXH
Thực lĩnh
Ký nhận
Lương
Phụ cấp
Tổng
1
Ngô Hữu Triều
Điều vận
3200.000
196.000
3.396.000
3.396.000
2
Hoàng văn Hợi
Quản lý
3000.000
196.000
3.196.000
3.196.000
3
Đinh thị Nhiên
Thủ quỹ
2.634.000
196.000
2.830.000
46.200
2.783.000
4
Nguyễn thị quý
Kế toán
2.800.000
196.000
2.996.000
2.996.000
5
Đỗ thị trà Giang
Kế toán
2.200.000
196.000
2.396.000
2.396.000
6
Phạm thị Nhàn
Kế toán
1.800.000
196.000
1.996.000
40.320
1.955.680
7
Ngô thị Liên
Bán hàng
1.850.000
196.000
2.046.000
40.320
2.005.680
8
Nguyễn văn trì
Thủ kho
2.700.000
196.000
2.896.000
2.896.000
9
Hoàng Đan
Quản lý
2.500.000
196.000
2.696.000
2.649.800
10
Nguyễn Đông
Quản lý
2.700.000
196.000
2.896.000
2.896.000
11
Hà quang Mạnh
ĐT
4.100.000
196.000
4.296.000
46.200
4.249.800
12
Nguyễn văn Thọ
Bảo vệ
1.400.000
196.000
1.596.000
1.596.000
13
Nguyễn Ninh
Bảo vệ
1.400.000
196.000
1.596.000
1.596.000
Cộng:
32.284.000
2.584.000
34.832.000
173.040
34.702.760
Kế toán
Giám Đốc Duyệt Chi
Doanh nghiệp đã tiến hành trích BHXH,BHYT như sau :
Ông Hà Quang Mạnh và bà Đinh thị Nhiên trích BHXH,BHYT ở mức lương cơ bản là 770.000đ
BHXH + BHYT = 770.000 * 6% = 46.200
Bà Phạm thị Nhàn và Ngô thị Liên trích ở mức lương cơ bản là 672.000đ
BHXH + BHYT = 672.000 * 6% = 34.440
Ở bộ phận gián tiếp ngoài phụ cấp tiền ăn 196.000đ thì Doanh nghiệp còn trả thêm tiền phụ cấp trách nhiệm cho từng người theo quy định trong nội bộ doanh nghiệp.Biểu 5:
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: DNTN Quang Dũng
Tổ: Lái xe + sản xuất
TT
Họ và tên
Chức vụ
Lương và phụ cấp
Trừ BH YT, BHXH
Thực lĩnh
Ký nhận
Lương
Phụ cấp
Tổng
1
Hoàng Đạt
Lái xe
2.900.000
196.000
3.096.000
46.200
3.049.800
2
Nguyễn Văn Tú
Lái xe
2.400.000
196.000
2.596.000
2.596.000
3
Tạ Văn Hội
Lái xe
1.500.000
196.000
1.696.000
1.696.000
4
Đới Xuân Bình
Lái xe
1.800.000
196.000
1.996.000
1.996.000
5
Lê Hồng Phượng
Lái xe
2.000.000
196.000
2.196.000
2.196.000
6
Trần Văn Dương
Lái xe
2.500.000
196.000
2.696.000
40.320
2.655.680
7
Trần Văn Hiển
Lái xe
2.600.000
196.000
2.796.000
40.320
2.755.680
8
Trần Văn Sơn
Lái xe
2.200.000
196.000
2.396.000
40.320
2.355.680
9
Nguyễn Văn Như
Lái xe
2.900.000
196.000
3.096.000
40.320
3.055.680
10
Nguyễn Văn Nam
Lái xe
2.300.000
196.000
2.496.000
40.320
2.455.680
11
Nguyễn Văn Sáu
Lái xe
2.200.000
196.000
2.396.000
2.396.000
12
Nguyễn Văn Khoa
Phụ xe
1.500.000
196.000
1.696.000
1.696.000
13
Lương Ngọc Bích
Phụ xe
1.500.000
196.000
1.696.000
1.696.000
14
Phạm Văn Quân
Phụ xe
1.500.000
196.000
1.696.000
1.696.000
15
Nguyễn Văn Thắng
Phụ xe
1.600.000
196.000
1.796.000
1.796.000
16
Hà Huy Huân
Lái xe
1.800.000
196.000
1.996.000
1.996.000
17
Vũ Thành Kiên
Phụ xe
1.550.000
196.000
1.746.000
1.746.000
18
Nguyễn Văn Thành
Phụ xe
1.500.000
196.000
1.696.000
1.696.000
19
Nguyễn Văn Chung
Phụ xe
1.500.000
196.000
1.696.000
1.696.000
20
Tạ Văn Thịnh
Lái xe
2.200.000
196.000
2.396.000
40.320
2.355.680
21
Hoàng Quốc Việt
Lái xe
1.000.000
196.000
1.196.000
1.196.000
22
Đỗ Văn Tài
Phụ xe
1.000.000
196.000
1.196.000
1.196.000
23
Trần Văn Bảo
Phụ xe
1.000.000
196.000
1.196.000
1.196.000
24
Lương Bảo Trọng
Lái xe
1.500.000
196.000
1.696.000
1.696.000
25
Nguyễn Văn Hạnh
Lái xe
1.000.000
196.000
1.196.000
1.196.000
26
Nguyễn Hồng Quảng
Lái xe
1.500.000
196.000
1.696.000
1.696.000
27
Nguyễn Văn Kiên
Lái xe
2.700.000
196.000
2.896.000
40.320
2.855.680
28
Phạm Văn Vân
Lái xe
1.900.000
196.000
2.096.000
2.096.000
29
Nguyễn Văn Túy
Cắt hơi
1.700.000
196.000
1.896.000
1.896.000
30
Nguyễn Văn Huấn
Cắt hơi
1.350.000
196.000
1.546.000
1.546.000
31
Lương Văn Thành
Công nhân
1.500.000
196.000
1.696.000
1.696.000
32
Nguyễn Văn Lợi
Công nhân
1.800.000
196.000
1.996.000
1.996.000
33
Vũ Văn Lợi
Công nhân
1.700.000
196.000
1.896.000
1.896.000
34
Tạ Thị Tươi
Công nhân
1.100.000
196.000
1.296.000
34.440
1.261.560
35
Bùi Văn Trung
Công nhân
2.500.000
196.000
2.696.000
2.696.000
36
Cù Tất Đề
Công nhân
1.700.000
196.000
1.896.000
1.896.000
37
Đinh Văn Tuyển
Công nhân
1.500.000
196.000
1.696.000
1.696.000
38
Đinh Thị Viền
Công nhân
1.100.000
196.000
1.296.000
1.296.000
39
Nguyễn Thị Sáng
Công nhân
1.100.000
196.000
1.296.000
1.296.000
40
Nguyễn Văn Phong
Công nhân
1.300.000
196.000
1.496.000
1.496.000
41
Lê Huy Quỳnh
Công nhân
1.300.000
196.000
1.496.000
1.496.000
42
Nguyễn Văn Thân
Công nhân
1.700.000
196.000
1.896.000
40.320
1.855.680
43
Nguyễn Thị Quế
Công nhân
1.200.000
196.000
1.396.000
1.396.000
44
Nguyễn Thị Suốt
Công nhân
1.200.000
196.000
1.396.000
1.396.000
45
Tiêu Văn Hiến
Cắt hơi
1.700.000
196.000
1.896.000
1.896.000
46
Phạm Văn Lợi
Cắt hơi
1.900.000
196.000
2.096.000
2.096.000
Cộng:
78.900.000
9.016.000
87.916.000
403.200
87.512.800
Kế toán
Giám Đốc Duyệt Chi
Doanh nghiệp tiến hành trích BHXH,BHYT như sau:
Ông Hoàng Đạt : Trích ở mức lương cơ bản là 770.000đ
BHXH +BHYT = 770.000 * 6% =46.200
Bà Tạ Thị Tươi : trích ở mức lương cơ bản là 574.000đ
BHXH + BHYT = 574.000 * 6% =34.140
Những trường hợp còn lại trích ở mức lương cơ bản là 672.000đ
3. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
* Mục đích :Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả (gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp) ,BHXH,BHYT và KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng lao động (Ghi có TK334. TK 335, TK 338 …)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG HƯỞNG TRỢ CẤP BHXH
Đợt 3 tháng 12 quý IV năm 2007.
Tên đơn vị: DNTN Quang Dũng
Số điện thoại :030872699
Tổng số lao động 150 người
Nơi giao dịch
Quỹ lương trong kỳ
Loại chế độ
TT
Họ Và Tên
Bộ phận công tác
Số sổ BHXH
Tiền lương tháng đóng BHXH
Thời gian đóng BHXH
Đơn đề nghị
Cơ quan BHXH duyệt
Ghi chú
Số ngày nghỉ
tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Trong kỳ
Lũy kế đầu năm
Trong kỳ
Lũy kế đầu năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
Đinh Thị Nhiên
Tổ VP
2896510671
372.000
15
5
32
25.000
2
Nguyễn Văn Chung
Tổ Xe
2896010553
174.000
12
8
25
85.846
3
nguyễn Văn Kiên
Tổ Xe
2899032235
176.000
11
7
20
35.000
Cộng
20
75
145.846
Khi tính BHXH của cán bộ công nhân viên ta căn cứ vào phiếu nghỉ ốm của cán bộ công nhân viên để tính:
Lương + Phụ cấp
26
x
số ngày được nghỉ * 75%
Biểu 6: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
tháng 12 năm 2007
TT
TK 334 - phải trả người lao động
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Cộng có TK 338
(3382,3383,3384)
TK 335 - chi phí phải trả
Tổng cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
TK154
78.900.000
9.016.000
87.916.000
11.835.000
1.578.000
13.413.000
101.329.000
2
TK642
32.284.000
2.548.000
34.832.000
4.842.600
645.680
5.488.280
40.320.280
3
TK334
1.227.480
6.137.400
7.364.880
7.364.880
4
TK338
145.846
145.846
145.846
Tổng cộng
111.184.000
11.564.000
145.846
122.893.846
17.905.080
8.361.080
26.266.160
149.160.006
Người lập bảng Kế toán trưởng
Doanh nghiệp không trích kinh phí công đoàn.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các chức từ có liên quan ta tiến hành lập phiếu chi cho cán bộ công nhân viên.
Đơn vị: DNTN Quang Dũng
Địa chỉ: P.Ninh phong- TPNB
PHIẾU CHI
Ngày 29 tháng 12 năm 2007
số: 01
Nợ:
Có:
Họ,tên người nhận tiền: Ngô Hữu Triều
Địa chỉ :Phòng kỹ thuật - Tổ văn phòng
Lý do chi: Chi trả lương
Số tiền:34.702.760 viết bằng chữ : Ba mươi tư triệu bảy trăm linh hai nghìn bảy trăm sáu mươi đồng chẵn.
Kèm theo : 01 chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ tiền(viết bằng chữ) : Ba mươi tư triệu bảy trăm linh hai nghìn bảy trăm sáu mươi đồng chẵn.
Ngày 29 tháng 12 năm 2007.
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Đơn vị: DNTN Quang Dũng
Địa chỉ: P. Ninh phong - TPNB
PHIẾU CHI
Ngày 29 tháng 12 năm 2007
số: 02
Nợ:
Có:
Họ,tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Chung
Địa chỉ: Tổ lái xe
Lý do chi: Chi trả lương và BHXH phải trả trong tháng
Số tiền: 80.826.206 viết bằng chữ : Tám mươi triệu tám trăm hai sáu nghìn hai trăm linh sáu đồng chẵn.
Kèm theo : ....... chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ tiền (viết bằng chữ) : Tám mươi triệu tám trăm hai sáu nghìn hai trăm linh sáu đồng chẵn.
Ngày 29 tháng 12 năm 2007.
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào các phiếu chi trong kỳ ta tiến hành ghi vào sổ quỹ tiền mặt.
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Trang 01
Ngày tháng
Số phiếu
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu tháng 12 phát sinh trong kỳ
174.000.000
29/12
01
Chi trả lương cho công nhân viên
334
115.528.966
………………….
Cộng:
196.000.000
320.078.000
49.220.000
Đơn vị: DNTN Quang Dũng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 29 tháng 12 năm 2007
Số: 07
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
1. Tính lương phải trả CNV
- Tổ trực tiếp
154
334
87.916.000
- Tổ gián tiếp
642
334
34.832.000
- BHXH trả trong tháng
338
334
145.846
Cộng:
122.893.846
Kèm theo: ………….. chứng từ gốc.
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: DNTN Quang Dũng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 29 tháng 12 năm 2007
Số: 08
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
1. Trích các khoản theo lương
- Tổ trực tiếp
154
338
13.413.000
- Tổ gián tiếp
642
338
5.488.280
- BHXH trả trong tháng
334
338
7.364.880
Cộng:
26.266.160
Kèm theo: ………….. chứng từ gốc.
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: DNTN Quang Dũng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 29 tháng 12 năm 2007
Số: 09
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
1. Thanh toán lương cho CNV
334
111
115.528.966
Cộng:
115.528.966
Kèm theo: ………….. chứng từ gốc.
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: DNTN Quang Dũng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 29 tháng 12 năm 2007
Số: 10
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
1. Nộp bảo hiểm XH
338
112
17.905.080
Cộng:
17.905.080
Kèm theo: ………….. chứng từ gốc.
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tên TK: Phải trả CNV
SỔ CÁI
Năm 2007
Trang:
Số hiệu: 334
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
Phát sinh trong tháng
- Tính tiền lương phải trả CNV
154
87.976.000
- Công nhân tổ gián tiếp
642
34.832.000
- BHXH trả trong tháng
338
145.846
- Trừ vào lương CNV
7.364.880
- Thanh toán lương
338
115.528.966
Cộng phát sinh
111
122.893.846
122.893.846
Dư cuối kỳ
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Tên TK: Phải trả CNV
SỔ CÁI
Năm 2007
Trang:
Số hiệu: 338
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
5.075.870
Phát sinh trong tháng
- Trích các khoản theo lương
- Công nhân tổ trực tiếp
154
13.413.000
- Tổ gián tiếp
642
5.488.280
- BHXH trả trong tháng
334
145.846
- Trừ vào lương CNV
334
7.364.880
- Nộp BHXH
112
17.905.080
Cộng phát sinh
18.050.926
13.291.104
Dư cuối kỳ
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
III./ Một số ý kiến nhận xét về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng
1./ Nhận xét về công tác kế toán nói chung và về kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương nói riêng tại doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng.
Hòa cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước, doanh nghiệp Quang Dũng cũng đang trên đà phát triển rất mạnh. Những thành tựu mà doanh nghiệp đã và đang đạt được góp phần không nhỏ trong nền kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Bình nói riêng và đất ta nói chung.
Để đạt được những kết quả cao trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp Quang Dũng đã tích cực, chủ động phát huy nhiều biện pháp mà trước hết phải kể đến sự đồng tâm hiệp lực của cán bộ công nhân viên của toàn thể doanh nghiệp cùng sự lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt, đúng hướng của ban Giám đốc doanh nghiệp. Nhất là công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh hết sức nhạy bén theo kịp với sự biến đổi nhanh chóng và khó lường của nền kinh tế thị trường, cách quản lý khoa học, năng động, quyết đoán của Ban Giám đốc doanh nghiệp đã góp phần đưa doanh nghiệp ngày một phát triển đi lên.
Ngoài ra, sự tham mưu đúng đắn, kịp thời của các phòng ban cũng là một trong những yếu tố tạo nên những bước đi thành công của doanh nghiệp. Trong đó, đặc biệt phải kể đến những đóng góp hết sức tích cực của cán bộ công nhân viên phòng kế toán tài chính của doanh nghiệp. Trong những năm qua, họ đã không ngừng nỗ lực, tích cực thực hiện mọi nhiệm vụ mà doanh nghệp giao phó, giúp cho ban Giám đốc sử dụng và quản lý có hiệu quả mọi nguồn tài chính của doanh nghiệp.
Tóm lại, tất cả mọi nhân viên trong doanh nghiệp từ cán bộ lãnh đạo đến những công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh mỗi người đều luôn cố gắng góp sức đưa doanh nghiệp ngày một phát triển vững vàng hơn, hòa nhịp cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà và khu vực.
Qua thời gian thực tập tại doanh nghiệp Quang Dũng, bản thân em tự nhận thấy toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nói chung và bộ máy kế toán nói riêng hoạt động rất nhịp nhàng, hiệu quả. Riêng bộ máy kế toán của doanh nghiệp được hình thành cùng sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp Quang Dũng đã không ngừng phấn đấu để hoàn thiện công tác quản lý của doanh nghiệp mình. Nhất là do nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của bộ máy kế toán trong tổng thể bộ máy của doanh nghiệp cho nên bộ máy kế toán đã được ban Giám đốc không ngừng quan tâm kiện toàn đội ngũ nhân viên của phòng. Do vậy, hiện nay bộ máy kế toán của doanh nghiệp cơ bản đã đáp ứng yêu cầu về hạch toán, phản ánh, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động kế toán của doanh nghiệp.
Là một phần quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đòi hỏi phải được tính toán một cách chính xác, phải được theo dõi và phản ánh được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lương, BHXH, BHYT cùng các khoản phụ cấp khác.
Trong đó, tiền lương là một vấn đề hết sức thiết thực liên quan trực tiếp đến đời sống người lao động. Không những thế, việc tính toán chính xác các khoản phải trả cho công nhân viên, việc thanh toán kịp thời đầy đủ sẽ kích thích người lao động tích cực đóng góp sức mình cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức sâu sắc vấn đề này, doanh nghiệp Quang Dũng đã luôn quan tâm để không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng.
2./ Một số ưu điểm và hạn chế trong công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp Quang Dũng.
2.1/ Ưu điểm
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Quang Dũng trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả rất đáng khích lệ.
Thứ nhất, doanh nghiệp đã không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh để chiếm lĩnh thị trường, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, qua đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.
Sở dĩ doanh nghiệp Quang Dũng đạt được những kết quả to lớn đó doanh nghiệp đã phải trải qua một quá trình phấn đấu liên tục với sự cố gắng vượt bậc của ban lãnh đạo doanh nghiệp và toàn thể công nhân viên của doanh nghiệp. Đó chính là sức mạnh, là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy quá trình phát triển của doanh nghiệp. Nhờ sự năng động dám nghĩ, dám làm của công nhân viên doanh nghiệp, từ kết quả của chủ trương cải tiến cách thức quản lý kinh tế và các chính sách kinh tế của nhà nước, doanh nghiệp không những đã đạt được kết quả kinh doanh tốt và hoàn thành nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách nhà nước mà còn không ngừng nâng cao, cải thiện đời sống cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
Các nhân viên trong bộ máy ké toán của doanh nghiệp nhìn chung hầu hết đều là những người có trình độ chuyên môn vững vàng. Kế toán trưởng là người có kinh nghiệm công tác lâu năm. Đội ngũ kế toán viên, dưới sự dìu dắt, hướng dẫn của kế toán trưởng cùng với lòng nhiệt tình ham mê công tác và ý thức học hỏi vươn lên đã dần được kiện toàn nhất là về mặt trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán. Do vậy, hoạt động của bộ máy này đã thu được những thành tựu khá khả quan, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mà doanh nghiệp và nhà nước đòi hỏi và giao phó.
Do nhận thức được tầm quan trọng của chi phí nhân công trong việc hình thành nên giá thành sản phẩm, doanh nghiệp đã thông qua bộ máy kế toán tài chính quản lý chặt chẽ các chứng từ có liên quan. Nhờ đó công tác kế toán tiền lương của doanh nghiệp đã từng bước phát huy được tác dụng, khuyến khích người lao động trong doanh nghiệp làm việc không chỉ đảm bảo ngày công mà còn tích cực phát huy tính chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, doanh nghiệp đã có cố gắng trong việc đưa những phương tiện kỹ thuật tiên tiến trang bị cho phòng tài chính kế toán để nâng cao hiệu quả làm việc cho cán bộ công nhân viên trong phòng, tiết kiệm thời gian và lao động, tạo sự gọn nhẹ cho bộ máy kế toán của doanh nghiệp đồng thời đáp ứng được những đòi hỏi về mặt nghiệp vụ kế toán, lưu giữ và xử lý thông tin phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2/ Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, do nhiều nguyên nhân, trong những năm qua ở doanh nghiệp Quang Dũng hiện vẫn tồn tại một số những hạn chế sau:
Một là, doanh nghiệp đã không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp cho nên đã làm ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, doanh nghiệp đã không tiến hành thường xuyên việc trích lương của tổ trực tiếp như: lái xe, phụ xe, bộ phận cắt hơi, công nhân…vào chi phí nhân công trực tiếp( tức là không hạch toán vào tài khoản 622 mà hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là tài khoản 154 ).
Ba là, trong bảng thanh toán lương của doanh nghiệp, kế toán cho cột tiền ăn, tiền làm thêm giờ, phụ cấp riêng và cột tạm ứng lương, như thế khi nhận lương ,công nhân không biết rõ mình được cộng và tiền trừ khoản tiền gì.
Bốn là, do doanh nghiệp chưa quan tâm sát sao đến tình hình lao động, số lượng, chất lượng lao động cho nên việc đánh giá đúng thực trạng lao động của doanh nghiệp còn gặp phải những khó khăn, việc bố trí và xắp xếp lao động vẫn còn những bất cập nhất định ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3./ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, theo đó là sự phát triển của công tác kế toán nhất là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là tiền công , tiền thưởng và các khoản phụ cấp theo lương mà còn là quyền lợi của người lao động, là điều kiện để họ yên tâm công tác, nâng cao trình độ chuyên môn, cống hiến sức lao động của mình cho doanh nghiệp nói riêng và cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nươc nói chung. Xuất phát từ những ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng, dưới sự nghiên cứu và học tập ở trường trung cấp kinh tế kỹ thuật và tại chức ninh bình, dưới sự dạy bảo, dìu dắt của các thày cô giáo, em xin được đề xuất một số ý kiến hy vọng có thể giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.
Thứ nhất, trước mắt doanh nghiệp cần tiến hành ngay việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp. Hoạt động này vừa dễ tiến hành, ít phức tạp song lại đảm bảo tính toán chính xác chi phí nhân công trong việc tính giá thành sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, khi tính trả lương cho tổ trực tiếp đối với lái xe, phụ xe… doanh nghiệp nên hạch toán vào tài khoản 622 để từ đó tập hợp chi phí giá thành vào đơn giá tiền lương. Có như vậy,thì việc tính toán và hạch toán mới chính xác hơn.
Thứ ba, khi thanh toán tiền lương cho các bộ phận kế toán cần phải ghi:
- Nợ TK 622: Tiền lương của lao động tham gia trực tiếp ở các tổ đội;
- Nợ TK 642: Tiền lương của bộ phận quản lý;
- Có TK 334: Tiền lương phải trả co công nhân viên.
Thứ tư, doanh nghiệp cần đảm bảo sự thống nhất trong việc phối hợp giữa các bộ phận trong bộ máy tổ chức của doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với bộ phận gián tiếp là các bộ phận nghiệp vụ của các phòng, ban cần đặt dưới sự điều hành trực tiếp của Ban giám đốc. Họ là bộ phận tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc trong tổ chức điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy rất cấn thiết phải đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động của các bộ phận này, nhằm đảm bảo cho việc tổ chức điều hành các hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra một cách hiệu quả nhất.
Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp cần quan tâm đầu tư cho công tác tuyển chọn, xắp xếp, bố trí cán bộ để lựa chọn được người có đủ năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng kịp với từng công việc được giao. Cần có kế hoạch xây dựng qui chế phối hợp hoạt động trong doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp cần có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp nói chung và riêng với đội ngũ cán bộ kế toán của doanh nghiệp nhằm kịp thời đáp ứng với sự phát triển trong xu hướng ngày càng hiện đại trong nền kinh tế của nước ta. Nhận thức, trình độ của nhân viên càng cao, qui chế hoạt động rõ ràng, cụ thể, khoa học thì càng đảm bảo cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp đạt được hiệu quả, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao.
KẾT LUẬN
Qua thực tập tại doanh nghiệp Quan Dũng em nhận thấy thời gian thực tập đối với cá nhân em nói riêng và đối với những học viên theo học ngành kế toán doanh nghiệp sản xuất tại trường trung cấp kinh tế ninh bình nói chung là hết sức bổ ích và cần thiết. Nó giúp cho người học như chúng em có điều kiện để kết hợp việc học đi đôi với hành, gắn lý thuyết với thực tế. Thời gian thực tập không chỉ giúp cho chúng em hoàn thiện trong học tập và nghiên cứu nội dung khóa học mà còn tạo cho chúng em có nhiều cơ hội để tiếp cận với thực tế cuộc sống, đem những kiến thức mà các thầy cô đã dày công dạy dỗ đến với cuộc sống.
Bằng những kiến thức đã học trong nhà trường, trong sách vở về tiền lương và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cùng với thực tế hoạt động này tại doanh nghiệp Quang Dũng em đã hoàn thành được bản báo cáo thực tập tốt nghiệp về " Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp Quang Dũng". Qua việc thực hiện bản báo cáo này em đã có điều kiện so sánh giữa lý thuyết được học với thực tế hạch toán ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó em cũng mạnh dạn đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho doanh nghiệp Quang Dũng.
Đối với em, thời gian thực tập tốt nghiệp khóa học ở doanh nghiệp Quang Dũng đã giúp em có thêm sự hiểu biết về tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Hoạt động này phản ánh thành quả của người lao động được hưởng do sức lao động mà mình bỏ ra cống hiến cho doanh nghiệp, cho đất nước. Vì vậy, quan tâm đến tiền lương là quan tâm đến người lao động, là quan tâm đến quá trình sản xuất kinh doanh nhằm phát triển nền kinh tế của đất nước.
Trong thời gian thực tập ở doanh nghiệp Quang Dũng, bên cạnh sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thày cô giáo em cũng đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ chu đáo của toàn thể cán bộ nhân viên doanh nghiệp Quang Dũng, nhất là đội ngũ kế toán đã giúp em củng cố kiến thức đã học, làm sâu sắc và nâng cao hơn trình độ nghiệp vụ, hoàn thành được mục đích và yêu cầu của nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp của khóa học. Song do còn những hạn chế nhất định về thời gian, nhận thức nên trong trình bày chuyên đề " Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp Quang Dũng" em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thày cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp chỉ bảo, góp ý để em kịp thời hoàn thiện chuyên đề này.
Xin được trân trọng cảm ơn !
Ninh bình, ngày 25 tháng 8 năm 2008
Học sinh thực tập
Trần Thị Thanh Thủy
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Qua thời gian thực tập của thực tập sinh Trần Thị Thanh Thủy tại doanh nghiệp Quang Dũng, đại diện cho doanh nghiệp Quang Dũng chúng tôi có một số nhận xét sau: Trong thời gian thực tập sinh Trần Thị Thanh Thủy đã:
- Đảm bảo thời gian thực tập theo quy định của nhà trường và doanh nghiệp
- Chấp hành tốt nội quy, qui chế của doanh nghiệp
- Tích cực tìm hiểu thực tế sản xuất kinh doanh và đặc điểm về công tác kế toán của doanh nghiệp, nhất là đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về nội dung kế toán tiền lương.
- Số liệu trình bày trong bản báo cáo thực tập là đúng với thực tế của doanh nghiệp
- Thực tập sinh Trần Thị Thanh Thủy có khả năng làm cán bộ kế toán tốt.
Kế toán trưởng Giám đốc doanh nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thuc_tap_thuy_1799.doc