Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La để làm thực tập tốt nghiệp

Để thực hiện kinh doanh có lãi, Công ty cần tìm mọi biện pháp để giảm chi phí từ đó giảm giá thành, tăng lợi nhuận, trong đó có chi phí tiền lương. Muốn giảm chi phí tiền lương phải tổ chức hạch toán lao động hợp lý nhằm sử dụng lao động một cách tiết kiệm, có năng suất cao, đảm bảo quan hệ cân đối giữa lao động và tiền lương, hạch toán kinh doanh có lãi. Đặc biệt hơn qua công tác tiền lương, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I số Sơn La trong những năm qua đã tuyển dụng một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, có năng lực chuyên môn cường độ lao động cao, góp phần giúp công ty đứng vững trên thị trường.

pdf44 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2581 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La để làm thực tập tốt nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.000 4.792.919.000 910.031.000 759.547.000 150.484.000 8.837.000 40.734.000 93.706.000 106.349.000 1.687.848.900 613.368.100 571.599.600 41.768.500 1.074.480.800 107.838.600 966.642.200 229.921.200 3.944.866.000 3.944.866.000 3.338.091.000 606.775.000 602.014.000 4.761.000 1.068.000 85.249.000 120.789.000 11.190.000 30.179.000 1.787.848.900 713.368.100 671.599.600 41.768.500 1.074.480.800 107.838.600 966.642.200 115.850.000 4.973.065.000 4.973.065.000 4.234.819.000 738.246.000 416.637.000 321.609.000 83.137.000 270.857.000 19.841.000 11.702.000 142.028.000 1.787.848.900 713.368.100 671.599.600 41.768.500 1.074.480.800 107.838.600 966.642.200 138.192.000 5 16 17 Số lao động Thu nhập bình quân 1 LĐ/ tháng 118 449.000 116 426.000 110 500.000 1.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY: Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu: - Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, trang trí nội thất . - Thi công các công trình cấp thoát nước . - Xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ (kênh mương , phai đập nhỏ). - Xây dựng các công trình giao thông nông thôn . - Xây dựng các công trình hạ tầng đô thị . 1.3 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG Phòng Tổ chức Hành chính Lao động tiền lương Phòng Kế hoạch Kỹ thuật Vật tư Phòng Kế toán Tài vụ Các đội xây lắp Đội cơ khí xây lắp tổng hợp Đội Vận tải Xe máy Các Tổ sản xuất Các Nhóm nhận khoán công việc Các tổ gia công lắp dựng cốt thép Các tổ gò hàn, xây lắp tổng hợp Tổ vận hành ,sửa chữa xe máy Tổ Lái xe 6 Căn cứ vào mục tiêu, quy mô và đặc điểm của công ty, mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La hiện nay gồm có các bộ phận và gắn với chức năng nhiệm vụ cơ bản như sau: * ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG: + Quyết định phương hướng phát triển Công ty và kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, hàng năm của Công ty. Quyết định phương án phân phối lợi nhuận sau kinh doanh. + Thông qua phương án sử dụng tài sản, phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. + Thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, các báo cáo tài chính về kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty. + Bầu, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, sửa đổi Điều lệ. + Quyết định giải thể Công ty. + Quyết định phương thức huy động vốn lưu động phục vụ SXKD. * HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ (HĐQT): Bao gồm 5 thành viên: Chủ tịch HĐQT và 4 thành viên HĐQT. + Có quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội cổ đông. +Bổ nhiệm, bãi nhiệm , cách chức Giám đốc điều hành (không trái với các quyền theo hợp đồng của những người bị bãi nhiệm) vì lợi ích Công ty. +Quyết định kế hoạch phát triển SXKD và ngân sách hàng năm. + Giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. * ĐỐI VỚI GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH: + Thưc hiện Nghị quyết của HĐQT và Đại hội cổ đông, kế hoạch kinh doanh và đầu tư của Công ty đã được HĐQT và Đại hội cổ đông thông qua. + Tổ chức điều hành hoạt động SXKD Công ty theo thông lệ. + Xây dựng dự toán, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trình HĐQT thông qua. * ĐỐI VỚI CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ: 7 + Phòng Kế hoạch - kỹ thuật: Phối hợp với các Phòng Tài vụ và các Đội sản xuất trong công tác chuyên môn, nhiệm vụ cụ thể như sau: Chuẩn bị nội dung và tham mưu cho lãnh đạo ký kết và thực hiện các Hợp đồng kinh tế với các đối tác trong sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch sản xuất, tiến độ thi công, nhu cầu và hạn mức vật tư, quản lý kinh tế nghiệm thu thanh quyết toán và an toàn lao động trong quá trình thi công (với những công trình khoán phần nhân công ). Quản lý chất lượng và thủ tục pháp lý (với công trình khoán gọn). + Phòng Tài chính kế toán: Phối hợp với phòng Kế hoạch-Kỹ thuật và các Đội sản xuất trong công tác chuyên môn, nhiệm vụ cụ thể như sau: Hoàn thiện thủ tục pháp lý về tài chính trong sản xuất kinh doanh. Quản lý giám sát quá trình mua bán, xuất nhập vật tư trong quá trình sản xuất (với những công trình khoán phần nhân công ). Quản lý thủ tục thanh toán vật tư theo chế độ hiện hành (với những công trình khoán gọn). Thực hiện chế độ chính sách với CBCNV. Hạch toán rõ ràng kịp thời những công đoạn kinh doanh đã kết thúc (phần việc, công trình hoàn thành ), đề xuất thực hiện nghĩa vụ ngân sách. Ngoài những chức năng chính trên đây, Phòng còn có nhiệm vụ nghiên cứu: Tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các mô hình khoán. + Phòng tổ chức - lao động tiền lương : Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên cũng như thực hiện các công việc tổ chức- hành chính. Theo dõi và quản lý lao động Thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV * ĐỐI VỚI CÁC ĐỘI + Chức năng nhiệm vụ của đội xe máy vận tải: Có nhiệm vụ quản lý tốt phương tiện vận tải, máy móc thiết bị điều động hợp lý phục vụ cho xây lắp các công trình. Tham mưu cho lãnh đạo Công ty sử dụng, quản lý có hiệu quả phương tiện vận tải, máy móc thiết bị. Bố trí hợp lý, khoa học công tác sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, đảm bảo phục vụ tốt nhất cho sản xuất. Bố trí hợp lý, khoa học nhân lực, theo dõi ngày công, giờ công của thợ vận hành máy móc đảm bảo đáp ứng mọi chế độ cho công nhân. 8 + chức năng nhiệm vụ của đội tổng hợp: Gia công gò hàn lắp dựng các bộ phận liên quan quan đến sắt thép của các công trình + Chức năng của đội xây lắp: Thi công phần mộc nề theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật yêu cầu. PHẦN II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 2.1.1: Cơ cấu bộ máy kế toán , chức năng của tùng bộ phận Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá, hiện vật, thời gian lao động chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản , quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước cũng như của từng tổ chức, xí nghiệp. - Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La là một Doanh nghiệp loại vừa và nhỏ hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Do vậy việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách chính xác, đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo sâu sát của kế toán trưởng kết hợp với việc tạo điều kiện cho nhân viên kế toán nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn hoá từng phần hành, phần việc và có thể đảm nhiệm được các phần hành công việc khác. Bộ máy kế toán của Công ty gồm: Kế toán trưởng, 1 kế toán viên, 1 thủ quỹ kiêm thủ kho. 9 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán - Chức năng của từng bộ phận trong cơ cấu: Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và Giám đốc Công ty trong việc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp. Kế toán trưởng có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kế, thông tin kinh tế ở doanh nghiệp. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và sự chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ của các cơ quan quản lý chức năng. Tổ chức kiểm tra kế toán, việc chấp hành chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính, tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán. Phân tích đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề xuất ý kiến nhằm cải tiến tổ chức sản xuất, công tác quản lý. Kế toán trưởng phân công, chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán trong Công ty. Có quyền yêu cầu các bộ phận trong Công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu cần thiết cho công tác kế toán và kiểm tra kế toán. Ký các chứng từ, báo cáo kế toán và báo cáo thống kê. KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH TOÁN KẾ TOÁN VẬT LIỆU KIÊM THỦ QUỸ 10 Kế toán viên thực hiện các phần việc như thanh toán , giao dịnh với ngân hàng, theo dõi công nợ , cập nhật chứng từ phát sinh hàng ngày. Thủ kho có nhiệm vụ kiểm tra, nhập xuất vật tư và kiêm công việc thủ quỹ 2.1.2: Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian, nên chi phí phát sinh thường xuyên liên tục và đa dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công trình cũng như toàn bộ công ty, công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên. Công ty hạch toán kế toán theo phương thức chứng từ ghi sổ 2.1.3: Phương pháp kế toán Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà công ty lựa chọn đó là phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty lựa chọn phương pháp này là căn cứ vào mô hình quản lý và đặc thù của nghành xây lắp là chủng loại vật tư nhiều thường xuyên xuất dùng. Nhưng để đảm bảo độ chính xác cao và cung cấp thông tin về vật tư, công cụ dụng cụ kịp thời phục vụ cho việc cung ứng vật tư để thi công đảm bảo tiến độ thi công cũng như nắm được giá trị khối lượng dở dang của từng công trình .Từ đó kiểm tra việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm - Công ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và tính giá xuất vật tư theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. 2.1.4: Các phần hành chính trong công tác kế toán của công ty đó là: + Kế toán vốn bằng tiền + Kế toán thanh toán + Kế toán hàng tồn kho + Kế toán tài sản cố định + Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 11 + Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong Công ty đều phải được lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản sổ sách và báo cáo kế toán. * KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử sụng lâu dài (thường là trên 1 năm) - Đặc điểm tình hình về tài sản cố định (TSCĐ) và công tác quản lý của công ty như sau: Xét về hình thái vật chất, TSCĐ ở công ty gồm có các TSCĐ hữu hình như nhà cửa, kho tàng, máy móc thi công, phương tiện vận tải, TSCĐ vô hình đó là phần mềm kế toán Công tác quản lý TSCĐ được thể hiện ở việc ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản hiện có cũng như tình hình tăng giảm TSCĐ. Giám sát chặt chẽ việc mua, bán cũng như việc bảo quản sử dụng TSCĐ. Hàng tháng phán ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng từ đó phân bổ chính xác chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Tình hình trang bị , phân loại và sử dụng TSCĐ của công ty. Căn cứ vào tình hình kế hoạch sản xuất đề ra và sự biểu quyết của các cổ đông tại Đại hội cổ đông thường niên hàng năm công ty xây dựng kế hoạch mua sắm cũng như sửa chữa lớn TSCĐ để phục vụ thi công công trình đặc biệt ưu tiên các công trình trọng điểm , phát huy hết công suất máy móc thiết bị. Tài sản cố định của công ty được phân loại như sau: + Nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm: Nhà điều hành sản xuất số 1, số 2 , nhà xưởng, nhà kho, nhà ga ra ô tô + Máy móc thiết bị gồm : Máy trộn bê tông, mày đầm đất , giàn giáo , máy khoan, máy cắt thép, cốp pha sắt, máy gàu xúc, máy nghiền đá.... 12 + Phương tiện vận tải: xe ô tô KAMAZ, , xe ô tô MADAZ 12 chỗ... + Thiết bị dụng cụ quản lý: Giàn máy vi tính , máy điều hoà nhiệt độ. .... Các quy định về quản lý TSCĐ của Công ty: Công ty giao cho đội xe máy quản lý các máy móc, thiết bị thi công, xe ô tô .... .Khi có lệnh điều động của giám đốc, đội xe máy đưa máy và cử người vận hành máy móc đến công trình phục vụ thi công còn dụng cụ quản lý thì do các phòng nghiệp vụ quản lý - Các chứng từ kế toán về TSCĐ của công ty bao gồm: Hoá đơn GTGT, Biên bản bàn giao tài sản cố định mẫu số 01 -TSCĐ/BB Biên bản thanh lý nhượng bán tài sản cố định mẫu số 03-TSCĐ/BB, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành mẫu số 04-TSCD/ HD Biên bản đánh giá lại tài sản cố định mẫu số 05/TSCD -HD Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự tăng, giảm TSCĐ kế toán định khoản và cập nhật khai báo vào máy tính, máy tự động vào các thẻ, sổ TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao Khi tăng TSCĐ Nợ TK: 211 Nợ TK: 1332 Có TK: 111,112,131, 3111,411,241….. Giảm TSCĐ kế toán ghi: Nợ TK: 214,811 Có TK: 211 *TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU ,CÔNG CỤ DỤNG CỤ: Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ(NVL,CC DC) là sản xuất và cung cấp các thông tin liên quan đến NVL, CCDC cho người quản lý như số lượng, giá trị NVL, CCDC tăng giảm trong kỳ . Kiểm tra giám sát việc sử dụng và mức tiêu hao NVL, CCDC . Lập báo cáo và phân tích tình hình sử dụng và tư vấn cho người quản lý lắm được những thông tin về NVL,CCDC. 13 Đặc điểm tình hình vật tư, công tác quản lý của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Sơn la: Là đơn vị thi công các công trình trong địa bàn toàn tỉnh để thuận lợi cho việc xuất nhập vật tư thi công, giảm chi phí. Do vậy vật tư mua của công trình nào được đưa về kho của công trình đó còn những vật tư có tính chất dự trữ được nhập tại kho của công ty. - Thủ tục nhập, xuất và hạch toán ban đầu về vật tư tại công ty: Căn cứ vào tiến độ thi công của các công trình, cán bộ phòng kế hoạch kỹ thuật lập kế hoạch mua vật tư cho các công trình. Khi cán bộ thu mua chuyển vật tư về kho thì Thủ kho cùng với cán bộ phòng kế hoạch và kế toán tiến hành kiểm tra chất lượng, chủng loại vật tư để nhập kho. Giá NVL,CCDC nhập kho = Giá mua chưa có thuế + chi phí vận chuyển, thu mua - Các khoản giảm giá Khi NVL, CCDC nhập kho tuỳ thuộc vào tình hình thực tế kế toán định khoản: Nợ TK: 152,153 Có TK: 111,141,331,411.... Khi NVL, CCDC xuất kho tuỳ thuộc mục đích sử dụng kế toán định khoản: Nợ TK: 621,241,6272, 641, 6422,222,.... Có TK: 152,153 Ví dụ: ngày 01 tháng 10 năm 2004 Công ty mua cát công ty Thương mại An Thái- Thị xã Sơn la. Hàng đã về kho và đảm bảo theo yêu cầu với số lượng là 20 m3 giá mua chưa thuế là : 135.000đồng /m3, thuế GTGT là 5% Sau khi kế toán nhận được các chứng từ và kiểm tra tính pháp lý của chứng từ tiến hành nhập kho theo biểu 1: Biểu 1 Phiếu nhập kho Ngày 01 tháng 10 năm 2007 Số: 120 Người giao hàng: Nguyễn Thanh Hà Đơn vị: Công ty Thương mại An Thái Địa chỉ: Thị xã Sơn la Số hoá đơn: 1598 Seri: CL/2005B ngày 01 tháng 10 năm 2007 14 Nội dung: Nhập cát CT trường Mường la Tài khoản: 331- Phải trả cho người bán Đơn vị tính: đồng Mã kho Tên vật tư TK Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền KHOM L Cát xây 152 M3 20 135.000 2.700.000 Cộng Tổng cộng tiền hàng Chi phí Thuế giá trị gia tăng 2.700.000 135.000 Tổng cộng tiền thanh toán 2.835.000 Bằng chữ: Hai triệu tám trăm ba mươi lăm ngàn đồng 2.1.5: SÁCH KẾ TOÁN GỒM: - Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian, định khoản kế toán làm căn cứ ghi sổ cái. Tại Công ty xây dựng tổng hợp I toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung nên không dùng các nhật ký chuyên dùng. - Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng cho doanh nghiệp.Mỗi tài khoản phản ánh trên một trang sổ riêng đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà sổ kế toán tổng hợp không đáp ứng được. Gồm các sổ, thẻ chi tiết sau: + Sổ tài sản cố định + Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá + Thẻ kho 15 + Sổ chi phí sản xuất kinh doanh + Thẻ tính giá thành sản phẩm, + Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả + Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay + Sổ chi tiết thanh toán với người mua, với người bán, với ngân sách nhà nước TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký ghi sổ, sổ này được dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi dùng làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền các NV kế toán tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của tài khoản trên sổ cái là căn cứ lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải bảo đảm tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có các tài khoản trên bảng CĐ số phát sinh 16 phải bằng nhau. Và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp,đồng thời ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng , số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký chung cùng kỳ. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ gốc Số quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh 17 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA 2.2.1: Chứng từ kế toán Cuối tháng kế toán tiền lương dựa vào các bảng chấm công, phiếu giao nhận hoàn thành công việc, phiếu nghỉ hưởng BHXH ....kế toán sẽ tính toán xác định tiền lương của từng người và từng bộ phận. Hệ thống chứng từ Công ty đang sử dụng gồm: Số TT TÊN CHỨNG TỪ Số hiệu chứng từ I Lao động tiền lương: 1 Bảng chấm công 01-LĐTL 2 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL 3 Phiếu nghỉ hưởng BHXH 03-LĐTL 4 Bảng thanh toán BHXH 04-LĐTL 5 Biên bản điều tra tai nạn lao động 09-LĐTL II Hàng tồn kho 18 6 Phiếu nhập kho 01-VT 7 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03-VT 8 Thẻ kho 06-VT 9 Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá 08-VT III Bán hàng 10 Hoá đơn (GTGT) 01-GTKT IV Tiền tệ 11 Phiếu thu 01-TT 12 Phiếu chi 02-TT 13 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT 14 Bảng kiểm kê quỹ 07a-TT V Tài sản cố định 15 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ 16 Thẻ TSCĐ 02-TSCĐ 17 Biên bản thanh lý TSCĐ 03-TSCĐ 18 Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 04-TSCĐ VI Chứng từ khác 19 Biên bản nghiệm thu và thanh lý HĐKT 2.2.2: Tài khoản sử dụng Các tài khoản sử dụng : 111, 112, 154, 334, 335, 338, 3382, 3383, 3384, 622, 627, 642, ... 2.2.3: Phương pháp tính lương  Hình thức trả lương cho lao động gián tiếp: Có các hình thức trả lương được áp dụng ở Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La như sau: + Hình thức trả lương tính theo thời gian: Hình thức này được áp dụng với các lãnh đạo Công ty, căn cứ vào quá trình làm việc lâu năm của họ. Đồng thời căn cứ vào các công việc được giao cho các phòng ban và con người cụ thể. Lương (Hệ số lương + phụ cấp KV + phụ cấp lưu động)x lương tối thiểu Số thời =----------------------------------------------------------------------------x ngày gian 26 ngày làm TT 19 VD : Lương của (4,6 + 0,5 + 0,2) x 210.000 đ của Ông = ------------------------------------------ x 26 = 1.113.000 đ Huấn 26 + Hình thức trả lương theo giờ công lao động: được áp dụng đối với những người làm việc tạm thời, đối với từng công việc. + Hình thức trả lương căn cứ vào bằng cấp trình độ chuyên môn được đào tạo để xác định hệ số lương được hưởng tương ứng có gắn với thời gian công tác.  Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp: Xác định khối lượng lương khoán theo từng loại công việc, từng công trình. Trên cơ sở hình thành công việc và được chứng nhận nghiệm thu người lao động sẽ được trả lương. Ngoài ra những công việc của người lao động trực tiếp phát sinh đột xuất trong quá trình lao động nằm trong chế độ khoán, người lao động được trả theo lương ngày. Vì vậy, việc xác định quỹ lương tính đến bộ phận của từng người lao động là rất cần thiết. Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó đẩy mạnh hợp lý hoá sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng suất lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản lý phục vụ. Hàng ngày các phó quản đốc và các bộ trực ca sản xuất nghiệm thu và trả lương cho cán bộ công nhân trong ca. Căn cứ vào số tiền được nghiệm thu thanh toán trong ca của công nhân để chia cho từng người, số tiền chia không vượt quá số tiền được nghiệm thu thanh toán. Hình thức trả lương cho người lao động tính theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng quy định và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm công việc được tính như sau: 20 Cụ thể ta tính lương cho anh Nguyễn Văn Tính là công nhân đang làm việc trong tổ đúc ông cống tổ 1 - đội 3 tháng 12 anh làm được 28 công và được hưởng lương sản phẩm, đơn giá tiền công cho công việc đúc ống cống là 35.000đ/công Do vậy số tiền lương sản phẩm của anh là = 28 x 35.000 = 980.000đ Tiền ăn trưa = số ngày công x 5000 = 28 x 5000 = 140.000đ Vậy số tiền anh được lĩnh là = 980.000 + 140.000 = 1120.000đ Đối với các công nhân khác trong đội cũng được áp dụng như trên Cụ thể ta có bảng chia lương tổ: Tiền lương sản Khối lượng sản Đơn giá tiền phẩm phải trả phẩm đã hoàn thành lương sản phẩm = x 21 Đơn vị: Công ty CP ĐT & XDI_SL Bộ phận: Đội XD số 1 BẢNG CHIA LƯƠNG TỔ Tháng 12 năm 2007 Bộ phận, tổ đội (tổ nề cốt pha) Tổng số tiền đạt được trong tháng: 11.919.000 Tổng số ngày công: (406 công) STT Họ và tên Số công Bậc thợ Đơn giá 1 ngày công Thành tiền Kí nhận 1 Phùng Đức việt 30, 5 Thợ TD 32.000 976.000 1. Lương Ngọc Tú 29 LĐPT 26.000 754.000 2. Chử Văn Toàn 29, 5 TD 32.000 944.000 3. Nguyễn Văn Thắng 27, 5 LĐPT 26.000 715.000 4. Phạm Văn Quang 23 LĐPT 26.000 598.000 5. Nguyễn Hữu Tải 26, 5 TD 30.000 795.000 6. Nguyễn Viết Quý 26 TD 30.000 780.000 7. Lã Mạnh Tược 26, 5 TD 32.000 848.000 8. Dương Văn Linh 29, 5 TD 32.000 944.000 9. Hà Sĩ Tuấn 31 TD 32.000 992.000 10. Nguyễn Văn Chiến 4, 5 TD 32.000 144.000 11. Nguyễn Văn Bái 12 TD 32.000 384.000 12. Lê Khắc Tấn 23, 5 LĐPT 26.000 611.000 13. Nguyễn Văn Mùi 23, 5 TD 30.000 705.000 14. Quang Văn Toán 20 LĐPT 26.000 520.000 15. Lê Văn Tĩnh 16, 5 LĐPT 26.000 429.000 16. Nguyễn Văn Hùng 01 TCXD 30.000 30.000 17. Bùi Văn Thảo 26 CBKT 600.000 18. Nguyễn Văn Mạnh Tổ trưởng 100.000 19. Tô Thị Lan tổ phó 50.000 Cộng 11.919.000 22 Tổ trưởng Linh Dương Văn Linh Cụ thể cách tính lương như sau : Anh Phùng Đức Việt làm với số công là 30,5 và đơn giá là 32.000 đ Tiền lương = 30,5 x 32.000 = 976.000 đ Tiền ăn trưa = số ngày công x 5.000đ =26 x 5.000= 130.00 Cụ thể ta có bảng chấm công BẢNG CHẤM CÔNG Ngày…..tháng…..12 năm 2007 STT Họ và tên Ngày trong tháng Số công được hưởng lương sản phẩm 1 2 … 10 … 16 … 20 … 31 1 Lương Ngọc Tú K K K K K R 30.5 2 Chử Văn Toàn K K K K K R 29 3 Nguyễn Văn Thắng K K K K K K 29.5 4 Phạm Văn Quang K K K K K K 27.5 5 Nguyễn Hữu Tải K K K K K K 23 6 Nguyễn Viết Quý K K R K K K 26.5 7 Lã Mạnh Tược K K R K K K 26 8 Dương Văn Linh K K R K K K 26.5 9 Hà Sĩ Tuấn K K R K K K 29.5 10 Nguyễn Văn Chiến K K R K K K 31.5 … … …………….. Ký hiệu chấm công: + Lương sản phẩm: K + Nghỉ phép: F + ốm, điều dưỡng: Ô + nghỉ bù: NP + Nghỉ không lương: R + ……………. Tổ trưởng (đã ký, họ tên) Đội trưởng (đã ký, ghi họ tên) Người kiểm tra (đã ký, họ tên) 23 2.3.4. Kế toán các khoản trích theo lương + Khen thưởng và kỷ luật:  Công tác khen thưởng và kỷ luật ở công ty được tiến hành định kì. Sau khi đánh giá kiểm tra thành tích công tác của từng cá nhân, từng bộ phận, Ban lãnh đạo ra các quyết định khen thưởng và kỷ luật tạm thời.  Các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trừ lương, kiểm điểm trước tập thể, đình chỉ công tác tạm thời đến chấm dứt hợp đồng lao động.  Các hình thức khen thưởng như: biểu dương trước toàn công ty, thưởng vật chất. + Phụ cấp: là phần bổ sung cho lương trong những điều kiện cụ thể, một số loại phụ cấp lương được áp dụng ở Công ty như sau:  Phụ cấp chức vụ: được dành cho Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng hành chính nhằm khuyến khích những cán bộ này tích cực hơn trong công tác quản lý của mình.  Phụ cấp làm thêm: là số tiền bồi dưỡng, động viên công nhân viên khi Công ty có việc nhiều.  Phụ cấp độc hại: dành cho những công nhân kỹ thuật đứng máy trong môi trường tiếng ồn, độc hại.mức phụ cấp là 20% mức lương tối thiểu. Ngoài lương và phụ cấp lương, Công ty còn thực hiện đúng các chế độ quy định của Nhà nước, các chế độ phụ cấp thuộc phúc lợi xã hội. Hàng năm cán bộ công nhân viên được nghỉ phép một số ngày và được hưởng nguyên lương. Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà cán bộ công nhân viên có số ngày nghỉ khác nhau, với công nhân viên có số năm công tác < 5 năm thì số ngày được nghỉ là 10 ngày/ 1 năm và thâm niên công tác cứ tăng thêm 5 năm thì số ngày nghỉ phép được tăng lên một ngày. + Các chế độ BHXH được hưởng cụ thể như sau:  Chế độ trợ cấp ốm đau: được hưởng là 75% lương cơ bản, thời gian hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, thời gian đã đóng bảo hiểm bao lâu. Khi con ốm phải nghỉ được hưởng trợ cấp BHXH áp dụng đối với trẻ  6 tháng tuổi.  Chế độ thai sản: được BHXH trả thay lương trong 4 tháng và trợ cấp thêm 1 tháng tiền lương đóng bảo hiểm khi sinh. Nếu có nhu cầu người lao 24 động có thể nghỉ thêm (với sự đồng ý của Công ty) nhưng không được hưởng trợ cấp.  Chế độ trợ cấp tai nạn lao động: được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền lương trong thời gian điều trị, trợ cấp chi phí khám chữa bệnh cho người lao động. Tuỳ vào mức suy giảm khả năng lao động có các mức phụ cấp cụ thể phù hợp.  Chế độ hưu trí: được áp dụng với điều kiện nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên. Lương hưu hàng tháng được tính theo số năm đóng BHXH và mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH. Nếu thời gian đóng BHXH đủ 15 năm thì lương hưu được tính bằng 45% mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH lương hưu sẽ được tính thêm 2% nhưng mức lương hưu tối đa là 75% lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH và mức lương hưu thấp nhất cũng bằng lương tối thiểu.  Chế độ tử tuất: khi người lao động đang làm việc, nghỉ việc chờ giải quyết hay nghỉ hưu bị chết thì người lo mai táng được nhận một khoảng bằng 8 tháng lương tối thiểu. Nếu người chết đã có thời gian đóng bảo hiểm đủ 15 năm thì thân nhân là con chưa đủ 15 tuổi, bố mẹ già đã hết tuổi lao động thì được hưởng tiền tuất tháng. Tiền tuất tháng bằng 50% lương tối thiểu, trường hợp nhân thân không có nguồn thu nào khác thì được hưởng 70% lương tối thiểu. Nếu nhân thân không thuộc diện hưởng tiền tuất tháng thì được nhận tiền tuất một lần bằng 6 tháng lương hiện hưởng. Để thực hiện được các chế độ trên, Công ty đã đóng vào quỹ BHXH 20% tổng quỹ tiền lương, trong đó 15% tính vào chi phí và 5% tính trích vào lương cán bộ công nhân viên. Sau khi nộp được cơ quan bảo hiểm ứng lại 3% nhờ đơn vị trả hộ khi công nhân viên đau ốm, tai nạn lao động, thai sản. + BHYT trợ cấp cho các trường hợp ốm đau, tai nạn xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên được khám chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế của nhà nước với mức trợ cấp 100%. Các trường hợp như tự tử, dùng ma tuý, say rượu, vi phạm pháp luật thì không được hưởng trợ cấp BHXH. Để thực hiện chế độ BHYT hàng tháng Công ty tiến hành trích 3% trên tổng số tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. + Kinh phí công đoàn là nguồn tài chính đảm bảo cho các hoạt động của công đoàn cơ sở nhằm đẩy mạnh các phong trào thi đua trong công nhân viên 25 chức, lao động và xây dựng công doàn cơ sở vững mạnh, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị. Theo Thông tư liên tịch số 76/1999/TTLT/TC – TLĐ ngày 16/6/1999 hướng dẫn trích nộp KPCĐ. Đối với công nhân viên hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước thì không phải trực tiếp thu KPCĐ mà do công đoàn các cấp trên thu qua cơ quan tài chính Nhà nước, sau đó cấp cho công đoàn cấp cơ sở bình quân bằng 50% số kinh phí đã thu qua cơ quan tài chính. Đối với công nhân viên không hưởng lương ngân sách thì công đoàn cơ sở trực tiếp thu KPCĐ bằng 2% quỹ tiền lương đó, đơn vị giữ lại 1% để chi tiêu và nộp lên công đoàn cấp trên 1%. . NỘI DUNG HẠCH TOÁN: . Hạch toán lao động: Hạch toán lao động nhằm cung cấp thông tin để có những quyết định đảm bảo cho sự hoạt đông bình thường, nhịp nhàng và liên tục của Công ty đồng thời cũng tính đến sự mở rộng và phát triển hơn nữa. Vì vậy nó đòi hỏi những hạch toán chính xác và sâu hơn về những thay đổi số lượng, chất lượng lao động tìm ra nguyên nhân thiếu hụt hay dư thừa (nhất thời và lâu dài) để có kế hoạch bổ sung thay thế kịp thời. Cụ thể Công ty phân loại cán bộ như sau:  Cán bộ biên chế chính thức của Công ty: hiện có 33 người do Giám đốc Công ty quyết định điều về công tác tại Công ty.  Cán bộ hợp đồng dài hạn: hiện có 40 người làm việc thường xuyên tại Công ty do Giám đốc Công ty kí hợp đồng lao động, trả lương và đảm bảo các chế độ theo quy định của Nhà nước. Bảng cơ cấu lao động Chỉ tiêu Biên chế Hợp đồng 1.Tổng số lao động 33 40 Nam 18 25 Nữ 15 15 2.Độ tuổi trung bình 40 30 Nhìn vào bảng ta có thể nhận xét rằng: Tỉ lệ nam trong biên chế chiếm tỉ trọng lớn hơn gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Công ty. Vì đây là một Công ty xây dựng nên số cán bộ công nhân viên nam là chủ yếu, mà chủ yếu là cán bộ hợp đồng dài hạn. Mặt khác tuổi trung bình của cán bộ biên chế ngày càng cao, chủ yếu là những cán bộ công tác lâu năm ở xí nghiệp xây dựng 26 cũ nên việc tuyển chọn bồi dưỡng và đào tạo những cán bộ trẻ làm hợp đồng là hoàn toàn hợp lý. Kết hợp hài hoà kinh nghiệm với những kiến thức về khoa học kỹ thuật tiên tiến sẽ đem lại hiệu quả cao, phát triển được trình độ chuyên môn và năng lực của từng người. Bên cạnh việc hạch toán số lượng và chất lượng lao động phải hạch toán thời gian lao động mới phản ánh được đâỳ đủ tiềm năng lao động được sử dụng. Chứng từ dùng để phân tích tình hình sử dụng thời gian lao dộng là bảng chấm công, bảng này được lập theo từng phòng ban, từng bộ phận trong đó ghi chép cho từng người hàng ngày theo các cột thời gian có mặt, vắng mặt (chi tiết cho từng nguyên nhân). Cuối kì chuyển lên phòng hành chính tập hợp và chuyển cho phòng kế hoạch tài vụ tính trả lương. . Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tại Công ty để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng TK 334 “Phải trả cán bộ công nhân viên”. Trình tự hạch toán tiền lương tại Công ty tháng 12/2007 Căn cứ vào bảng phân phối tiền lương, kế toán hạch toán + Tiền lương bộ phận sản xuất trực tiếp Nợ TK 622: 119.964.595 Có TK 334: 119.964.595 + Tiền lương bộ phận quản lý đội Nợ TK 627: 25.867.205 Có TK 334: 25.867.205 + Tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642: 34.734.743 Có TK 334: 34.734.743 + Cuối kì hạch tóan kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí Nợ TK 154: 119.964.595 Có TK 622: 119.964.595 * Hạch toán BHXH Kế toán sử dụng tài khoản 3383 để phản ánh số BHXH phải nộp. Cụ thể trong tháng 12/2003 Trong đó 15% hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 622: 17.994.698, 25 Nợ TK 627: 3.881.430, 75 Nợ TK 642: 5.210.211, 45 Có TK 338: 27.086.331, 45 27 + Hạch toán 5% trích từ quỹ lương của cán bộ công nhân viên: Nợ TK 334: 9.028.777 Có TK 338: 9.028.777 + Khi tính BHXH phải trợ cấp cho cán bộ công nhân viên Nợ TK 3383: 1.845.200 Có TK 334: 1.845.200 * Hạch toán BHYT Để hạch toán hình thức thu nộp BHYT, kế toán sử dụng TK 3384. Cuối kì kế toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí tiền lương để tiến hành tính BHYT theo tỉ lệ 2% tính theo chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào lương cán bộ công nhân viên Nợ TK 622: 2.399.292 Nợ TK 627: 517.524 Nợ TK 642: 694.695 Có TK 3384: 3.611.511 + Khi tính số BHYT trừ vào lương của CBCNV, kế toán ghi Nợ TK 334: 1.805.755, 5 Có TK 3384: 1.805.755, 5 + Khi nộp BHYT cho cơ quan đăng kí BHYT, kế toán ghi Nợ TK 3384: 5.417.266, 5 Có TK 112: 5.417.266, 5 * Hạch toán Kinh phí công đoàn Để theo dõi tình hình chi tiêu KPCĐ, kế toán sử dụng TK 3382 + Khi trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỉ lệ 2%, kế toán ghi Nợ TK 622: 2.399.292 Nợ TK 627: 517.524 Nợ TK 642: 694.695 Có TK 3382: 3.611.511 + Khi trích nộp KPCĐ cho công doàn cơ quan cấp trên, kế toán ghi Nợ TK 3382: 1.805.755, 5 Có TK 112: 1.805.755, 5 + Khi chi tiêu KPCĐ tại công đoàn cơ sở, kế toán ghi Nợ TK 3382: 1.805.755, 5 Có TK 111: 1.805.755, 5 28 Hạch toán các khoản chi từ quỹ phúc lợi: + Khi chi các khoản từ quỹ phúc lợi, ghi Nợ TK 4311: 13.240.900 Có TK 111: 13.240.900 + Doanh nghiệp trả trợ cấp từ quỹ phúc lợi, kế toán ghi Nợ TK 4312: 3.611.510 Có TK 111: 3.611.510 *Khi tiến hành trích BHXH, BHYT lưu ý rằng trong lương cơ bản có phụ cấp, Công ty có thực hiện một số dạng trợ cấp như: trợ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm thêm giờ và phụ cấp đặc biệt nhưng khi trích BHXH, BHYT chỉ trích lương cơ bản có phụ cấp chức vụ. VD: Tính lương cho Giám đốc công ty Thời gian làm việc của giám đốc: đủ 48 giờ/tuần, 26ngày/tháng. Hệ số lương: 4, 47 Hệ số phụ cấp chức vụ: 0, 7 Hệ số phụ cấp đặc biệt: 30% Tính như sau: TL = {(4, 47+0, 7) x 290.000} +{30% x( 4, 47+0, 7) x 290.000} = 1949.09 Các khoản trích theo lương: BHXH = {(4, 47+0, 7) x 290.000} x 5% = 74.965đ BHYT = {(4, 47+0, 7) x 290.000} x1% = 14.993đ Vậy tiền lương thực lĩnh của giám đốc là: TL - BHXH - BHYT 1949.09 đ–74.965 đ–14.993đ = 1859.132đ *Khi thanh toán BHXH cho công nhân viên cần phải có xác nhận trên phiếu nghỉ hưởng BHXH: PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH Đơn vị: Công ty CP ĐT & XDI_SL Bộ phận: Đội XD số 1 (tổ cốp pha) Họ tên: Nguyễn Văn Chiến Tuổi: 35 29 Tên cơ quan y tế Ngày Tháng Lí do Tổng Từ Đến Bác Sĩ Kí Tên Số ngày Thực nghỉ Xác Nhận BV Tỉnh 5/2 ốm 06 5/2 10/2 05 PHẦN THANH TOÁN Số ngày nghỉ Tính BHXH Lương bình Quân 1ngày %tính BHXH Số tiền hưởng BHXH 05 32.000 75% 155.217 Tiền lương cuối tháng 2 của anh Nguyễn Văn Chiến được tính như sau: Thời gian làm việc: 17 ngày Hệ số lương: 3, 14 Tiền lương = (hệ số lương x 290.000) – tiền lương những ngày nghỉ + số tiền được hưởng BHXH – 6% BHXH, BHYT (trên tiền lương cơ bản). Tiền lương cơ bản = 3, 14 x 290.000 = 910.600đ Tiền lương (nghỉ ốm) = 3.14 x 290.000 x5 26 = 175.116 Cả 5 ngày nghỉ được BHXH trả thay lương với mức 75% = 175.116 x 0.75 = 131.337đ ĐóngBHXH, BHYT 6% = 910.600đ x 6% = 54.636 Vậy tiền lương thực lĩnh = (910.600đ – 54.636đ ) +131.337 = 987.301đ CHỨNG TỪ GHI SỔ 12/2007 Số 128 Đơn vị tính :đồng Trích yếu TK đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có Phân bổ cho chi phí nhân công trực 622 334 119.964.595 19.964.595 30 tiếp Phân bổ cho chi phí sản xuất chung 627 334 25.876.205 25.876.205 Phân bổ cho chi phí quản lý doanh nghiệp 642 334 34.734.743 34.734.743 Tổng cộng x x 180.575.543 180.575.54 3 CHỨNG TỪ GHI SỔ 12/2007 Số 129 Đơn vị tính :đồng Trích yếu TK đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có Phân bổ cho chi phí nhân công trực tiếp 622 338 22.793.273,05 22.793.273,0 5 Phân bổ cho chi phí sản xuất chung 627 338 4.914.768,95 4.914.768,95 Phân bổ cho chi phí quản lý doanh nghiệp 642 338 6.599.601,17 6.599.601,17 Tinh vào lương cho CNV 334 338 10.834.532,58 10.834.532,5 8 Tổng cộng x x 45.142.175,75 45.142.175,7 5 CHỨNG TỪ GHI SỔ 12/2007 Số 130 Đơn vị tính :đồng 31 Trích yếu TK đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có Tạm ứng lương kỳ I 334 111 65.390.000 65.390.000 Chi KPCĐ tại cơ sở 3382 111 1.805.755,5 1.805.755,5 Chi các khoản quỹ phúc lợi 4311 111 13.240.900 13.240.900 Doanh nghiệp trả trợ cấp 4312 111 3.611.510 3.611.510 Tổng cộng x x 84.048.165,5 84.048.165,5 CHỨNG TỪ GHI SỔ 12/2007 Số 131 Đơn vị tính :đồng Trích yếu TK đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có BHXH phải trả cho CNV 338 334 1.845.200 1.845.200 Nộp BHYT cho cấp trên 338 112 5.417.266,5 5.417.266,5 Nộp KPCĐ cho cấp trên 338 112 1.805.755,5 1.805.755,5 Tổng cộng x x 9.068.222 9.068.222 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ 12/2007 Đơn vị tính :đồng 32 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng 128 ...12/2007 180.575.543 129 ...12/2007 45.142.175,75 130 ...12/2007 84.048.165,5 131 ...12/2007 9.068.222 TỔNG CỘNG 318.834.106,25 SỔ CÁI Tháng 12 Năm 2007 Tên TK: Phải trả CNV Số hiệu TK: 334 STT Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số P/S Số Ngày tháng Nợ Có 1 15/12 130 12/2007 Tạm ứng lương kì I 111 65.390.000 2 128 ...12/2007 PB lương vào NCTT 622 119.964.59 5 3 128 ..12/2007 PB lương vào CPSXC 627 23.876.205 4 128 ..12/2007 PB lương vào CPQLDN 642 34.734.743 5 129 ...12/2007 Trích BHYT,BHXH vào lương 338 10.834.532,5 8 Tổng P/S 76.222.532,5 8 180.575.54 3 SỔ CÁI Tháng 12 Năm 2007 Tên TK: Phải trả phải nộp khác Số hiệu TK: 338 33 ST T Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số P/S Số Ngày tháng Nợ Có 1 129 12/2007 Tính vào NCTT 622 22.793.273,0 5 2 129 ...12/2007 Tính vào SXC 627 4.914.768,95 3 129 ..12/2007 Tính vào QLDN 642 6.599.601,17 4 129 ..12/2007 Tính vào lương của CNV 334 10.834.532,5 8 5 131 ...12/2007 BHXH phải trả CNV 334 1.845.200 6 131 ...12/2007 Nộp BHYT 112 5.417.266,5 7 131 ..12/2007 Nộp KPCĐ 112 1.805.755,5 8 130 ...12/2007 Chi KPCĐ tại cơ sở 111 1.805.755,5 Tổng P/S 10.873.977,5 45.142.175,5 PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA 3.1: NHỮNG ƯU ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG: Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn la, em thấy công tác kế toán tiền lương ở Công ty có những ưu điểm sau : - Việc ghi chép tổng hợp, phản ánh một cách chung thực, kịp thời, đầy đủ, chính xác về tình hình hiện có cũng như sự biến động về tiền lương và bảo hiểm xã hội, quỹ lương của Công ty - Tính toán chính xác, đúng chế độ, chính sách các khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp phải trả công nhân viên và các khoản phải nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và Công đoàn 34 - Phản ánh kịp thời những khoản thanh toán tiền lương với người lao động qua việc hạch toán, giúp cho Công ty quản lý giám sát lao động được tốt - Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương và bảo hiểm xã hội vào các đối tượng sử dụng - Kiểm tra hướng dẫn kịp thời các đội ghi chép ban đầu theo đúng chế độ quy định. - Công ty đã áp dụng hình thức trả lương tương đối phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị là lương thời gian và lương khoán sản phẩm. - Việc tổ chức hạch toán tiền lương và bảo hiểm xã hội diễn ra có trình tự, hệ thống sổ sách rõ ràng hợp lý vừa thuận tiện cho ghi chép của nhân viên kế toán vừa thuận tiện cho việc kiểm tra của Giám đốc. - Đội ngũ kế toán sẵp xếp phù hợp nhằm phát huy năng lực sẵn có của Công ty trong công tác kế toán, kế toán thực sự là công tác quản lý đắc lực trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty - Hình thức khoán phù hợp với mô hình quản lý của Công ty, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản phẩm, phương thức khoán trong xây dựng cơ bản tạo điều kiện gắn liền vật chất của người lao động với chất lượng công trình và tiến độ thi công, mặt khác xác định trách nhiệm vật chất đối với từng công nhân trên cơ sở đó phát huy tính sáng tạo và khai thác tiềm năng sẵn có của Công ty về mọi mặt, nhằm mang lại lợi nhuận cao cho Công ty. 35 3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÂU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA : Hàng năm Công ty tiến hành ký kết nhiều hợp đồng kinh tế, cũng trong một niên độ kế toán nhiều công trình xây dựng cùng triển khai thực hiện, nên việc phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của các đội phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, không nên tập trung một kỳ phát sinh tất cả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phân bổ cho một công trình nào hoàn thành trước. Công ty nên có chế độ thưởng vừa theo thời gian vừa theo công việc nhằm động viên khuyến khích kịp thời và góp phần cải thiện đời sống của người lao động từ đó có điều kiện để phát triển sản xuất. Hiện nay Công ty tính trả lương theo sản phẩm khối lượng hoàn thành trực tiếp cho từng đội sản xuất đã đảm bảo đúng với yêu cầu, đặc điểm chung công việc của ngành xây dựng cơ bản, nhưng đề nghị Công ty tăng cường kiểm tra, kiểm soát hơn nữa trong việc tính toán trả lương của từng đội, nhất là bảng thanh toán lương chi tiết cho từng người trong các đội và việc áp dụng tiền lương khoán cho từng công nhân để tránh tình trạng sai sót có thể xảy ra. Vào những thời gian gấp rút tiến độ thi công một số công trình cần hoàn thành sớm do vậy nhiều cán bộ, công nhân viên phải đi làm ngoài giờ cả ngày chủ nhật, hoặc phải đi làm đêm. Theo chế độ của Nhà nước CBCNV phải được hưởng lương làm thêm giờ, làm đêm. Để động viên CBCNV hăng say lao động, tạo ra động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động trong thời gian cần hoàn thiện công trình gấp rút Hàng năm Công ty nên tổ chức thi tay nghề nâng bậc thợ cho công nhân để họ thấy được quyền lợi cũng như trách nhiệm càng nặng hơn đối với công 36 việc được giao, nhằm động viên CBCNV phấn khởi, tin tưởng vào đường lối cũng như sự quan tâm của Lãnh đạo Công ty. Để thực hiện kinh doanh có lãi, Công ty cần tìm mọi biện pháp để giảm chi phí từ đó giảm giá thành, tăng lợi nhuận, trong đó có chi phí tiền lương. Muốn giảm chi phí tiền lương phải tổ chức hạch toán lao động hợp lý nhằm sử dụng lao động một cách tiết kiệm, có năng suất cao, đảm bảo quan hệ cân đối giữa lao động và tiền lương, hạch toán kinh doanh có lãi. Đặc biệt hơn qua công tác tiền lương, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I số Sơn La trong những năm qua đã tuyển dụng một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, có năng lực chuyên môn cường độ lao động cao, góp phần giúp công ty đứng vững trên thị trường. KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá đa thành phần ở nước ta hiện nay, mọi hoạt động của các đơn vị kinh tế chịu sự điều tiết trực tiếp của cơ chế thị trường. Thực hiện hạch toán kinh doanh là đặc điểm tất yếu đối với sự tồn tại của các đơn vị kinh tế. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La là một đơn vị mạnh của ngành Xây dựng Sơn la, nhiều năm qua đơn vị không ngừng phấn đấu vươn lên đứng vững trong cơ chế thị trường. Để đạt được mục tiêu đó ngoài sự cố gắng của tập thể ban Giám đốc, cũng như toàn thể CBCNV trong Công ty, phải nói đến sự đóng góp không nhỏ của các cán bộ kế toán trong đơn vị. Đội ngũ kế toán trong Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La là những cán bộ có tâm huyết với nghề, có kinh nghiệm lâu năm trong công tác nên chuyên môn vững. 37 Hiện nay Công ty đã trang bị máy vi tính có cài đặt phần mềm kế toán nên bộ máy kế toán của Công ty được bố trí gọn và hợp lý, chỉ bao gồm kế toán trưởng, 1 kế toán thanh toán và 1 kế toán vật liệu kiêm thủ quỹ. Trong thời gian thực tập ngắn ngủi tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La, được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban Lãnh đạo, các phòng ban trong Công ty, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của phòng Tài vụ cùng với sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Như Hoa và sự nỗ lực của bản thân, em đã mạnh dạn phản ánh tình hình thực tế của Công ty và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La Chắc chắn báo cáo thực tập tốt nghiệp của Em còn nhiều thiếu sót. Em kính mong được sự đóng góp ý kiến của Công ty và các Thầy Cô Giáo Em xin chân thành cảm ơn ./. MỤC LỤC PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA 1.1:Quá trình hình thành và phát triển 1.2:Chức năng và nhiệm vụ 1.3:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý PHẦN II: CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA 2.1:Khái quát chung về công tác kế toán 2.1.1:Cơ cấu bộ máy kế toán,chức năng của từng bộ phận 38 2.1.2:Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty 2.1.3:Phương pháp kế toán 2.1.4:Các phần hành chính trong công tác kế toán của công ty 2.1.5:sách kế toán 2.2Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.2.1: Thủ tục chứng từ 2.2.2:TàI khoản sử dụng 2.2.3: Phương pháp hạch toán 2.2.4Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA 3.1:Nhũng ưu điểm cơ bản của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3.2:Một số ý kiến với công tác tiền lương và các khoản trích theo lương DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Tài liệu kế toán tài chính phần I 2/ Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh 3/ Tài liệu kế toán quốc tế 4/ Thông tư số : 18/ LĐTBXH ngày 2 / 6/ 1993 của Bộ Lao động thương binh xã hội. 5/ Nghị định số 03/ 2001/ NĐ-CP ngày 11/ 01/ 2001 của Chính phủ quy định 39 chế độ tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước 6/ Thông tư số 05/ 2001/ LB-TT ngày 29/ 01/ 2001 của liên Bộ Lao động thương binh xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương, thực hiện quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước 7/ Thông tư số 06/ 2001/ TT-BLĐTBXH ngày 29/ 01/ 2001 của Bộ Lao động thương binh xã hội hướng dẫn tính tốc độ tăng năng suất lao động bình quân và tốc độ tăng tiền lương bình quân trong các doanh nghiệp Nhà nước. _______________________________________ Trường ĐHDL Phương Đông Khoa trung cấp & dạy nghề -----o0o----- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------o0o------- NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Học sinh thực hiện: VŨ HỒNG NGA Mã số: 106401052 Cơ sở thực tập: Công ty CPĐT & XD số I Sơn La Đề tài thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 40 NHẬN XÉT …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Sơn La, ngày 05.tháng 5 năm 2008 Công ty CPĐT & XD số I Sơn La Trường ĐHDL Phương Đông Khoa trung cấp & dạy nghề -----o0o----- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------o0o------- NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Học sinh thực hiện: VŨ HỒNG NGA Mã số: 106401052 Cơ sở thực tập: Công ty CPĐT & XD số I Sơn La Đề tài thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương NHẬN XÉT 41 ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………… Điểm bằng số:…………. Điểm bằng chữ:……………… Hà nội, ngày 05.tháng 5 năm 2008 Giáo viên hướng dẫn 42 43

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkt_80_9559.pdf
Luận văn liên quan