Để thực hiện kinh doanh có lãi, Công ty cần tìm mọi biện pháp để giảm
chi phí từ đó giảm giá thành, tăng lợi nhuận, trong đó có chi phí tiền lương.
Muốn giảm chi phí tiền lương phải tổ chức hạch toán lao động hợp lý nhằm sử
dụng lao động một cách tiết kiệm, có năng suất cao, đảm bảo quan hệ cân đối
giữa lao động và tiền lương, hạch toán kinh doanh có lãi.
Đặc biệt hơn qua công tác tiền lương, Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng số I số Sơn La trong những năm qua đã tuyển dụng một đội ngũ cán bộ
công nhân viên trẻ, có năng lực chuyên môn cường độ lao động cao, góp phần
giúp công ty đứng vững trên thị trường.
44 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2599 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La để làm thực tập tốt nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.000
4.792.919.000
910.031.000
759.547.000
150.484.000
8.837.000
40.734.000
93.706.000
106.349.000
1.687.848.900
613.368.100
571.599.600
41.768.500
1.074.480.800
107.838.600
966.642.200
229.921.200
3.944.866.000
3.944.866.000
3.338.091.000
606.775.000
602.014.000
4.761.000
1.068.000
85.249.000
120.789.000
11.190.000
30.179.000
1.787.848.900
713.368.100
671.599.600
41.768.500
1.074.480.800
107.838.600
966.642.200
115.850.000
4.973.065.000
4.973.065.000
4.234.819.000
738.246.000
416.637.000
321.609.000
83.137.000
270.857.000
19.841.000
11.702.000
142.028.000
1.787.848.900
713.368.100
671.599.600
41.768.500
1.074.480.800
107.838.600
966.642.200
138.192.000
5
16
17
Số lao động
Thu nhập bình quân 1 LĐ/ tháng
118
449.000
116
426.000
110
500.000
1.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY:
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với các
ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, trang trí nội thất .
- Thi công các công trình cấp thoát nước .
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ (kênh mương , phai đập nhỏ).
- Xây dựng các công trình giao thông nông thôn .
- Xây dựng các công trình hạ tầng đô thị .
1.3 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Phòng
Tổ chức
Hành chính
Lao động
tiền lương
Phòng
Kế hoạch
Kỹ thuật
Vật tư
Phòng
Kế toán
Tài vụ
Các đội xây lắp
Đội cơ khí xây
lắp tổng hợp
Đội Vận tải
Xe máy
Các
Tổ
sản
xuất
Các
Nhóm
nhận
khoán
công
việc
Các tổ
gia
công
lắp
dựng
cốt
thép
Các tổ
gò hàn,
xây lắp
tổng
hợp
Tổ vận
hành
,sửa
chữa
xe máy
Tổ
Lái xe
6
Căn cứ vào mục tiêu, quy mô và đặc điểm của công ty, mô hình cơ cấu tổ
chức của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La hiện nay gồm có các
bộ phận và gắn với chức năng nhiệm vụ cơ bản như sau:
* ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG:
+ Quyết định phương hướng phát triển Công ty và kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, hàng năm của Công ty. Quyết định phương án
phân phối lợi nhuận sau kinh doanh.
+ Thông qua phương án sử dụng tài sản, phương án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh của Công ty.
+ Thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, các báo
cáo tài chính về kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công
ty.
+ Bầu, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, sửa đổi
Điều lệ.
+ Quyết định giải thể Công ty.
+ Quyết định phương thức huy động vốn lưu động phục vụ SXKD.
* HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ (HĐQT):
Bao gồm 5 thành viên: Chủ tịch HĐQT và 4 thành viên HĐQT.
+ Có quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ
những thẩm quyền thuộc về Đại hội cổ đông.
+Bổ nhiệm, bãi nhiệm , cách chức Giám đốc điều hành (không trái với
các quyền theo hợp đồng của những người bị bãi nhiệm) vì lợi ích Công ty.
+Quyết định kế hoạch phát triển SXKD và ngân sách hàng năm.
+ Giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
* ĐỐI VỚI GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH:
+ Thưc hiện Nghị quyết của HĐQT và Đại hội cổ đông, kế hoạch kinh
doanh và đầu tư của Công ty đã được HĐQT và Đại hội cổ đông thông qua.
+ Tổ chức điều hành hoạt động SXKD Công ty theo thông lệ.
+ Xây dựng dự toán, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trình HĐQT
thông qua.
* ĐỐI VỚI CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ:
7
+ Phòng Kế hoạch - kỹ thuật:
Phối hợp với các Phòng Tài vụ và các Đội sản xuất trong công tác
chuyên môn, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Chuẩn bị nội dung và tham mưu cho lãnh đạo ký kết và thực hiện các
Hợp đồng kinh tế với các đối tác trong sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch sản xuất, tiến độ thi công,
nhu cầu và hạn mức vật tư, quản lý kinh tế nghiệm thu thanh quyết toán và an
toàn lao động trong quá trình thi công (với những công trình khoán phần nhân
công ).
Quản lý chất lượng và thủ tục pháp lý (với công trình khoán gọn).
+ Phòng Tài chính kế toán:
Phối hợp với phòng Kế hoạch-Kỹ thuật và các Đội sản xuất trong công
tác chuyên môn, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Hoàn thiện thủ tục pháp lý về tài chính trong sản xuất kinh doanh.
Quản lý giám sát quá trình mua bán, xuất nhập vật tư trong quá trình sản
xuất (với những công trình khoán phần nhân công ).
Quản lý thủ tục thanh toán vật tư theo chế độ hiện hành (với những công
trình khoán gọn). Thực hiện chế độ chính sách với CBCNV.
Hạch toán rõ ràng kịp thời những công đoạn kinh doanh đã kết thúc
(phần việc, công trình hoàn thành ), đề xuất thực hiện nghĩa vụ ngân sách.
Ngoài những chức năng chính trên đây, Phòng còn có nhiệm vụ nghiên cứu:
Tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn. Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các mô hình khoán.
+ Phòng tổ chức - lao động tiền lương :
Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên cũng như thực hiện các công việc
tổ chức- hành chính. Theo dõi và quản lý lao động
Thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV
* ĐỐI VỚI CÁC ĐỘI
+ Chức năng nhiệm vụ của đội xe máy vận tải:
Có nhiệm vụ quản lý tốt phương tiện vận tải, máy móc thiết bị điều động
hợp lý phục vụ cho xây lắp các công trình. Tham mưu cho lãnh đạo Công ty sử
dụng, quản lý có hiệu quả phương tiện vận tải, máy móc thiết bị. Bố trí hợp lý,
khoa học công tác sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn phương tiện vận tải,
máy móc thiết bị, đảm bảo phục vụ tốt nhất cho sản xuất.
Bố trí hợp lý, khoa học nhân lực, theo dõi ngày công, giờ công của thợ
vận hành máy móc đảm bảo đáp ứng mọi chế độ cho công nhân.
8
+ chức năng nhiệm vụ của đội tổng hợp: Gia công gò hàn lắp dựng các
bộ phận liên quan quan đến sắt thép của các công trình
+ Chức năng của đội xây lắp: Thi công phần mộc nề theo đúng hồ sơ
thiết kế kỹ thuật yêu cầu.
PHẦN II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA DOANH
NGHIỆP
2.1.1: Cơ cấu bộ máy kế toán , chức năng của tùng bộ phận
Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá, hiện
vật, thời gian lao động chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình
hình vận động của các loại tài sản , quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước cũng như của từng tổ chức, xí
nghiệp.
- Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La là một Doanh nghiệp
loại vừa và nhỏ hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản. Do vậy việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, hoạt
động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách chính
xác, đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo sâu sát của kế toán trưởng kết hợp với việc
tạo điều kiện cho nhân viên kế toán nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn
hoá từng phần hành, phần việc và có thể đảm nhiệm được các phần hành công
việc khác.
Bộ máy kế toán của Công ty gồm:
Kế toán trưởng, 1 kế toán viên, 1 thủ quỹ kiêm thủ kho.
9
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
- Chức năng của từng bộ phận trong cơ cấu:
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và Giám đốc
Công ty trong việc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp. Kế
toán trưởng có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, thống kế, thông tin kinh tế ở doanh nghiệp. Kế toán
trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và sự chỉ đạo, kiểm tra
nghiệp vụ của các cơ quan quản lý chức năng.
Tổ chức kiểm tra kế toán, việc chấp hành chế độ chính sách về quản lý
kinh tế tài chính, tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán. Phân tích đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề xuất ý kiến
nhằm cải tiến tổ chức sản xuất, công tác quản lý.
Kế toán trưởng phân công, chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán
trong Công ty. Có quyền yêu cầu các bộ phận trong Công ty cung cấp đầy đủ,
kịp thời các tài liệu cần thiết cho công tác kế toán và kiểm tra kế toán. Ký các
chứng từ, báo cáo kế toán và báo cáo thống kê.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN THANH TOÁN
KẾ TOÁN VẬT LIỆU
KIÊM THỦ QUỸ
10
Kế toán viên thực hiện các phần việc như thanh toán , giao dịnh với
ngân hàng, theo dõi công nợ , cập nhật chứng từ phát sinh hàng ngày.
Thủ kho có nhiệm vụ kiểm tra, nhập xuất vật tư và kiêm công việc thủ
quỹ
2.1.2: Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công
xây dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian, nên chi phí phát sinh
thường xuyên liên tục và đa dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ cho từng công trình cũng như toàn bộ công ty, công ty áp dụng
phương pháp kế toán kê khai thường xuyên.
Công ty hạch toán kế toán theo phương thức chứng từ ghi sổ
2.1.3: Phương pháp kế toán
Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà công ty lựa chọn đó là phương
pháp kê khai thường xuyên. Công ty lựa chọn phương pháp này là căn cứ vào
mô hình quản lý và đặc thù của nghành xây lắp là chủng loại vật tư nhiều
thường xuyên xuất dùng. Nhưng để đảm bảo độ chính xác cao và cung cấp
thông tin về vật tư, công cụ dụng cụ kịp thời phục vụ cho việc cung ứng vật tư
để thi công đảm bảo tiến độ thi công cũng như nắm được giá trị khối lượng dở
dang của từng công trình .Từ đó kiểm tra việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu,
hạ giá thành sản phẩm
- Công ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và
tính giá xuất vật tư theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
2.1.4: Các phần hành chính trong công tác kế toán của công ty đó là:
+ Kế toán vốn bằng tiền
+ Kế toán thanh toán
+ Kế toán hàng tồn kho
+ Kế toán tài sản cố định
+ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
11
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong Công ty đều phải được
lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản sổ sách và báo
cáo kế toán.
* KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác
có giá trị lớn và thời gian sử sụng lâu dài (thường là trên 1 năm)
- Đặc điểm tình hình về tài sản cố định (TSCĐ) và công tác quản lý
của công ty như sau:
Xét về hình thái vật chất, TSCĐ ở công ty gồm có các TSCĐ hữu hình
như nhà cửa, kho tàng, máy móc thi công, phương tiện vận tải, TSCĐ vô hình
đó là phần mềm kế toán
Công tác quản lý TSCĐ được thể hiện ở việc ghi chép, phản ánh, tổng
hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị
tài sản hiện có cũng như tình hình tăng giảm TSCĐ. Giám sát chặt chẽ việc
mua, bán cũng như việc bảo quản sử dụng TSCĐ. Hàng tháng phán ánh kịp
thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng từ đó phân bổ chính xác chi
phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tình hình trang bị , phân loại và sử dụng TSCĐ của công ty.
Căn cứ vào tình hình kế hoạch sản xuất đề ra và sự biểu quyết của các cổ
đông tại Đại hội cổ đông thường niên hàng năm công ty xây dựng kế hoạch
mua sắm cũng như sửa chữa lớn TSCĐ để phục vụ thi công công trình đặc biệt
ưu tiên các công trình trọng điểm , phát huy hết công suất máy móc thiết bị.
Tài sản cố định của công ty được phân loại như sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm: Nhà điều hành sản xuất số 1, số 2 ,
nhà xưởng, nhà kho, nhà ga ra ô tô
+ Máy móc thiết bị gồm : Máy trộn bê tông, mày đầm đất , giàn giáo ,
máy khoan, máy cắt thép, cốp pha sắt, máy gàu xúc, máy nghiền đá....
12
+ Phương tiện vận tải: xe ô tô KAMAZ, , xe ô tô MADAZ 12 chỗ...
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Giàn máy vi tính , máy điều hoà nhiệt độ. ....
Các quy định về quản lý TSCĐ của Công ty: Công ty giao cho đội xe
máy quản lý các máy móc, thiết bị thi công, xe ô tô .... .Khi có lệnh điều động
của giám đốc, đội xe máy đưa máy và cử người vận hành máy móc đến công
trình phục vụ thi công còn dụng cụ quản lý thì do các phòng nghiệp vụ quản lý
- Các chứng từ kế toán về TSCĐ của công ty bao gồm:
Hoá đơn GTGT, Biên bản bàn giao tài sản cố định mẫu số 01 -TSCĐ/BB
Biên bản thanh lý nhượng bán tài sản cố định mẫu số 03-TSCĐ/BB,
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành mẫu số 04-TSCD/
HD
Biên bản đánh giá lại tài sản cố định mẫu số 05/TSCD -HD
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự tăng, giảm TSCĐ kế
toán định khoản và cập nhật khai báo vào máy tính, máy tự động vào các thẻ,
sổ TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao
Khi tăng TSCĐ
Nợ TK: 211
Nợ TK: 1332
Có TK: 111,112,131, 3111,411,241…..
Giảm TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK: 214,811
Có TK: 211
*TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU ,CÔNG CỤ DỤNG CỤ:
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ(NVL,CC DC) là
sản xuất và cung cấp các thông tin liên quan đến NVL, CCDC cho người quản
lý như số lượng, giá trị NVL, CCDC tăng giảm trong kỳ . Kiểm tra giám sát
việc sử dụng và mức tiêu hao NVL, CCDC . Lập báo cáo và phân tích tình
hình sử dụng và tư vấn cho người quản lý lắm được những thông tin về
NVL,CCDC.
13
Đặc điểm tình hình vật tư, công tác quản lý của Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng số 1 Sơn la:
Là đơn vị thi công các công trình trong địa bàn toàn tỉnh để thuận lợi
cho việc xuất nhập vật tư thi công, giảm chi phí. Do vậy vật tư mua của công
trình nào được đưa về kho của công trình đó còn những vật tư có tính chất dự
trữ được nhập tại kho của công ty.
- Thủ tục nhập, xuất và hạch toán ban đầu về vật tư tại công ty:
Căn cứ vào tiến độ thi công của các công trình, cán bộ phòng kế hoạch
kỹ thuật lập kế hoạch mua vật tư cho các công trình. Khi cán bộ thu mua
chuyển vật tư về kho thì Thủ kho cùng với cán bộ phòng kế hoạch và kế toán
tiến hành kiểm tra chất lượng, chủng loại vật tư để nhập kho.
Giá NVL,CCDC nhập kho = Giá mua chưa có thuế + chi phí vận chuyển,
thu mua - Các khoản giảm giá
Khi NVL, CCDC nhập kho tuỳ thuộc vào tình hình thực tế kế toán định
khoản:
Nợ TK: 152,153
Có TK: 111,141,331,411....
Khi NVL, CCDC xuất kho tuỳ thuộc mục đích sử dụng kế toán định
khoản:
Nợ TK: 621,241,6272, 641, 6422,222,....
Có TK: 152,153
Ví dụ: ngày 01 tháng 10 năm 2004 Công ty mua cát công ty Thương mại An
Thái- Thị xã Sơn la. Hàng đã về kho và đảm bảo theo yêu cầu với số lượng là
20 m3 giá mua chưa thuế là : 135.000đồng /m3, thuế GTGT là 5%
Sau khi kế toán nhận được các chứng từ và kiểm tra tính pháp lý của chứng từ
tiến hành nhập kho theo biểu 1:
Biểu 1 Phiếu nhập kho
Ngày 01 tháng 10 năm 2007 Số: 120
Người giao hàng: Nguyễn Thanh Hà
Đơn vị: Công ty Thương mại An Thái
Địa chỉ: Thị xã Sơn la
Số hoá đơn: 1598 Seri: CL/2005B ngày 01 tháng 10 năm 2007
14
Nội dung: Nhập cát CT trường Mường la
Tài khoản: 331- Phải trả cho người bán Đơn vị
tính: đồng
Mã kho Tên vật tư TK Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
KHOM
L
Cát xây 152 M3 20 135.000 2.700.000
Cộng
Tổng cộng tiền hàng
Chi phí
Thuế giá trị gia tăng
2.700.000
135.000
Tổng cộng tiền thanh toán 2.835.000
Bằng chữ: Hai triệu tám trăm ba mươi lăm ngàn đồng
2.1.5: SÁCH KẾ TOÁN GỒM:
- Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian, định khoản kế toán làm căn cứ ghi sổ
cái. Tại Công ty xây dựng tổng hợp I toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều được ghi vào sổ nhật ký chung nên không dùng các nhật ký chuyên dùng.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định
trong hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng cho doanh nghiệp.Mỗi tài khoản
phản ánh trên một trang sổ riêng đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán
cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng
hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà sổ kế toán tổng hợp không đáp ứng
được. Gồm các sổ, thẻ chi tiết sau:
+ Sổ tài sản cố định
+ Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá
+ Thẻ kho
15
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm,
+ Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua, với người bán, với ngân sách nhà
nước
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký ghi sổ,
sổ này được dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi dùng làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ được dùng ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền các NV kế toán tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh
nợ, tổng số phát sinh có và số dư của tài khoản trên sổ cái là căn cứ lập bảng
cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được
lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải bảo đảm tổng số phát sinh nợ và tổng số
phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số
phát sinh nợ và tổng số phát sinh có các tài khoản trên bảng CĐ số phát sinh
16
phải bằng nhau. Và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải
bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp,đồng
thời ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng , số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo
cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có
trên sổ nhật ký chung cùng kỳ.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ gốc
Số
quỹ
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Sổ kế
toán chi
tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ
Bảng
tổng
hợp chi
tiết
Sổ cái
Bảng
cân đối
số phát
sinh
17
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA
2.2.1: Chứng từ kế toán
Cuối tháng kế toán tiền lương dựa vào các bảng chấm công, phiếu giao
nhận hoàn thành công việc, phiếu nghỉ hưởng BHXH ....kế toán sẽ tính toán xác
định tiền lương của từng người và từng bộ phận.
Hệ thống chứng từ Công ty đang sử dụng gồm:
Số
TT TÊN CHỨNG TỪ
Số hiệu
chứng từ
I Lao động tiền lương:
1 Bảng chấm công 01-LĐTL
2 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL
3 Phiếu nghỉ hưởng BHXH 03-LĐTL
4 Bảng thanh toán BHXH 04-LĐTL
5 Biên bản điều tra tai nạn lao động 09-LĐTL
II Hàng tồn kho
18
6 Phiếu nhập kho 01-VT
7 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03-VT
8 Thẻ kho 06-VT
9 Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá 08-VT
III Bán hàng
10 Hoá đơn (GTGT) 01-GTKT
IV Tiền tệ
11 Phiếu thu 01-TT
12 Phiếu chi 02-TT
13 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT
14 Bảng kiểm kê quỹ 07a-TT
V Tài sản cố định
15 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ
16 Thẻ TSCĐ 02-TSCĐ
17 Biên bản thanh lý TSCĐ 03-TSCĐ
18 Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 04-TSCĐ
VI Chứng từ khác
19 Biên bản nghiệm thu và thanh lý HĐKT
2.2.2: Tài khoản sử dụng
Các tài khoản sử dụng :
111, 112, 154, 334, 335, 338, 3382, 3383, 3384, 622, 627, 642, ...
2.2.3: Phương pháp tính lương
Hình thức trả lương cho lao động gián tiếp:
Có các hình thức trả lương được áp dụng ở Công ty Cổ phần đầu tư và
xây dựng số I Sơn La như sau:
+ Hình thức trả lương tính theo thời gian:
Hình thức này được áp dụng với các lãnh đạo Công ty, căn cứ vào quá trình
làm việc lâu năm của họ. Đồng thời căn cứ vào các công việc được giao cho
các phòng ban và con người cụ thể.
Lương (Hệ số lương + phụ cấp KV + phụ cấp lưu động)x lương tối thiểu
Số
thời =----------------------------------------------------------------------------x ngày
gian 26 ngày làm
TT
19
VD : Lương của (4,6 + 0,5 + 0,2) x 210.000 đ
của Ông = ------------------------------------------ x 26 = 1.113.000 đ
Huấn 26
+ Hình thức trả lương theo giờ công lao động:
được áp dụng đối với những người làm việc tạm thời, đối với từng công
việc.
+ Hình thức trả lương căn cứ vào bằng cấp trình độ chuyên môn được
đào tạo để xác định hệ số lương được hưởng tương ứng có gắn với thời gian
công tác.
Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp:
Xác định khối lượng lương khoán theo từng loại công việc, từng công
trình.
Trên cơ sở hình thành công việc và được chứng nhận nghiệm thu người
lao động sẽ được trả lương. Ngoài ra những công việc của người lao động trực
tiếp phát sinh đột xuất trong quá trình lao động nằm trong chế độ khoán, người
lao động được trả theo lương ngày. Vì vậy, việc xác định quỹ lương tính đến bộ
phận của từng người lao động là rất cần thiết.
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La đang áp dụng hình thức
trả lương theo sản phẩm. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai
đoạn hiện nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động
vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó đẩy mạnh
hợp lý hoá sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng
suất lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản lý phục vụ.
Hàng ngày các phó quản đốc và các bộ trực ca sản xuất nghiệm thu và trả
lương cho cán bộ công nhân trong ca. Căn cứ vào số tiền được nghiệm thu
thanh toán trong ca của công nhân để chia cho từng người, số tiền chia không
vượt quá số tiền được nghiệm thu thanh toán. Hình thức trả lương cho người
lao động tính theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu
tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng quy định và đơn giá tiền lương cho một sản
phẩm công việc được tính như sau:
20
Cụ thể ta tính lương cho anh Nguyễn Văn Tính là công nhân đang làm
việc trong tổ đúc ông cống tổ 1 - đội 3 tháng 12 anh làm được 28 công và được
hưởng lương sản phẩm, đơn giá tiền công cho công việc đúc ống cống là
35.000đ/công
Do vậy số tiền lương sản phẩm của anh là
= 28 x 35.000 = 980.000đ
Tiền ăn trưa = số ngày công x 5000 = 28 x 5000 = 140.000đ
Vậy số tiền anh được lĩnh là
= 980.000 + 140.000 = 1120.000đ
Đối với các công nhân khác trong đội cũng được áp dụng như trên
Cụ thể ta có bảng chia lương tổ:
Tiền lương sản Khối lượng sản Đơn giá tiền
phẩm phải trả phẩm đã hoàn thành lương sản phẩm
=
x
21
Đơn vị: Công ty CP ĐT & XDI_SL
Bộ phận: Đội XD số 1
BẢNG CHIA LƯƠNG TỔ
Tháng 12 năm 2007
Bộ phận, tổ đội (tổ nề cốt pha)
Tổng số tiền đạt được trong tháng: 11.919.000
Tổng số ngày công: (406 công)
STT Họ và tên
Số
công
Bậc thợ
Đơn giá 1
ngày công
Thành tiền
Kí
nhận
1 Phùng Đức việt 30, 5 Thợ TD 32.000 976.000
1. Lương Ngọc Tú 29 LĐPT 26.000 754.000
2. Chử Văn Toàn 29, 5 TD 32.000 944.000
3. Nguyễn Văn Thắng 27, 5 LĐPT 26.000 715.000
4. Phạm Văn Quang 23 LĐPT 26.000 598.000
5. Nguyễn Hữu Tải 26, 5 TD 30.000 795.000
6. Nguyễn Viết Quý 26 TD 30.000 780.000
7. Lã Mạnh Tược 26, 5 TD 32.000 848.000
8. Dương Văn Linh 29, 5 TD 32.000 944.000
9. Hà Sĩ Tuấn 31 TD 32.000 992.000
10. Nguyễn Văn Chiến 4, 5 TD 32.000 144.000
11. Nguyễn Văn Bái 12 TD 32.000 384.000
12. Lê Khắc Tấn 23, 5 LĐPT 26.000 611.000
13. Nguyễn Văn Mùi 23, 5 TD 30.000 705.000
14. Quang Văn Toán 20 LĐPT 26.000 520.000
15. Lê Văn Tĩnh 16, 5 LĐPT 26.000 429.000
16. Nguyễn Văn Hùng 01 TCXD 30.000 30.000
17. Bùi Văn Thảo 26 CBKT 600.000
18. Nguyễn Văn Mạnh Tổ trưởng 100.000
19. Tô Thị Lan tổ phó 50.000
Cộng 11.919.000
22
Tổ trưởng
Linh
Dương Văn Linh
Cụ thể cách tính lương như sau :
Anh Phùng Đức Việt làm với số công là 30,5 và đơn giá là 32.000 đ
Tiền lương = 30,5 x 32.000 = 976.000 đ
Tiền ăn trưa = số ngày công x 5.000đ =26 x 5.000= 130.00
Cụ thể ta có bảng chấm công
BẢNG CHẤM CÔNG
Ngày…..tháng…..12 năm 2007
STT Họ và tên
Ngày trong tháng Số công được
hưởng lương
sản phẩm
1 2 … 10 … 16 … 20 … 31
1 Lương Ngọc Tú K K K K K R 30.5
2 Chử Văn Toàn K K K K K R 29
3 Nguyễn Văn Thắng K K K K K K 29.5
4 Phạm Văn Quang K K K K K K 27.5
5 Nguyễn Hữu Tải K K K K K K 23
6 Nguyễn Viết Quý K K R K K K 26.5
7 Lã Mạnh Tược K K R K K K 26
8 Dương Văn Linh K K R K K K 26.5
9 Hà Sĩ Tuấn K K R K K K 29.5
10 Nguyễn Văn Chiến K K R K K K 31.5
…
… ……………..
Ký hiệu chấm công:
+ Lương sản phẩm: K + Nghỉ phép: F
+ ốm, điều dưỡng: Ô + nghỉ bù: NP
+ Nghỉ không lương: R + …………….
Tổ trưởng
(đã ký, họ tên)
Đội trưởng
(đã ký, ghi họ tên)
Người kiểm tra
(đã ký, họ tên)
23
2.3.4. Kế toán các khoản trích theo lương
+ Khen thưởng và kỷ luật:
Công tác khen thưởng và kỷ luật ở công ty được tiến hành định kì. Sau
khi đánh giá kiểm tra thành tích công tác của từng cá nhân, từng bộ phận, Ban
lãnh đạo ra các quyết định khen thưởng và kỷ luật tạm thời.
Các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trừ lương, kiểm điểm trước tập thể,
đình chỉ công tác tạm thời đến chấm dứt hợp đồng lao động.
Các hình thức khen thưởng như: biểu dương trước toàn công ty,
thưởng vật chất.
+ Phụ cấp: là phần bổ sung cho lương trong những điều kiện cụ thể, một
số loại phụ cấp lương được áp dụng ở Công ty như sau:
Phụ cấp chức vụ: được dành cho Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng
phòng hành chính nhằm khuyến khích những cán bộ này tích cực hơn trong
công tác quản lý của mình.
Phụ cấp làm thêm: là số tiền bồi dưỡng, động viên công nhân viên khi
Công ty có việc nhiều.
Phụ cấp độc hại: dành cho những công nhân kỹ thuật đứng máy trong
môi trường tiếng ồn, độc hại.mức phụ cấp là 20% mức lương tối thiểu.
Ngoài lương và phụ cấp lương, Công ty còn thực hiện đúng các chế độ
quy định của Nhà nước, các chế độ phụ cấp thuộc phúc lợi xã hội.
Hàng năm cán bộ công nhân viên được nghỉ phép một số ngày và được
hưởng nguyên lương. Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà cán bộ công nhân
viên có số ngày nghỉ khác nhau, với công nhân viên có số năm công tác < 5
năm thì số ngày được nghỉ là 10 ngày/ 1 năm và thâm niên công tác cứ tăng
thêm 5 năm thì số ngày nghỉ phép được tăng lên một ngày.
+ Các chế độ BHXH được hưởng cụ thể như sau:
Chế độ trợ cấp ốm đau: được hưởng là 75% lương cơ bản, thời gian
hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, thời gian đã đóng bảo hiểm bao
lâu.
Khi con ốm phải nghỉ được hưởng trợ cấp BHXH áp dụng đối với trẻ 6
tháng tuổi.
Chế độ thai sản: được BHXH trả thay lương trong 4 tháng và trợ cấp
thêm 1 tháng tiền lương đóng bảo hiểm khi sinh. Nếu có nhu cầu người lao
24
động có thể nghỉ thêm (với sự đồng ý của Công ty) nhưng không được hưởng
trợ cấp.
Chế độ trợ cấp tai nạn lao động: được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền
lương trong thời gian điều trị, trợ cấp chi phí khám chữa bệnh cho người lao
động. Tuỳ vào mức suy giảm khả năng lao động có các mức phụ cấp cụ thể phù
hợp.
Chế độ hưu trí: được áp dụng với điều kiện nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55
tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên. Lương hưu hàng tháng
được tính theo số năm đóng BHXH và mức lương tháng bình quân làm căn cứ
đóng BHXH. Nếu thời gian đóng BHXH đủ 15 năm thì lương hưu được tính
bằng 45% mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH, sau đó cứ thêm
mỗi năm đóng BHXH lương hưu sẽ được tính thêm 2% nhưng mức lương hưu
tối đa là 75% lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH và mức lương
hưu thấp nhất cũng bằng lương tối thiểu.
Chế độ tử tuất: khi người lao động đang làm việc, nghỉ việc chờ giải
quyết hay nghỉ hưu bị chết thì người lo mai táng được nhận một khoảng bằng 8
tháng lương tối thiểu. Nếu người chết đã có thời gian đóng bảo hiểm đủ 15 năm
thì thân nhân là con chưa đủ 15 tuổi, bố mẹ già đã hết tuổi lao động thì được
hưởng tiền tuất tháng. Tiền tuất tháng bằng 50% lương tối thiểu, trường hợp
nhân thân không có nguồn thu nào khác thì được hưởng 70% lương tối thiểu.
Nếu nhân thân không thuộc diện hưởng tiền tuất tháng thì được nhận tiền tuất
một lần bằng 6 tháng lương hiện hưởng.
Để thực hiện được các chế độ trên, Công ty đã đóng vào quỹ BHXH 20%
tổng quỹ tiền lương, trong đó 15% tính vào chi phí và 5% tính trích vào lương
cán bộ công nhân viên. Sau khi nộp được cơ quan bảo hiểm ứng lại 3% nhờ
đơn vị trả hộ khi công nhân viên đau ốm, tai nạn lao động, thai sản.
+ BHYT trợ cấp cho các trường hợp ốm đau, tai nạn xảy ra bất ngờ, ngẫu
nhiên được khám chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế của nhà nước với mức trợ
cấp 100%. Các trường hợp như tự tử, dùng ma tuý, say rượu, vi phạm pháp luật
thì không được hưởng trợ cấp BHXH.
Để thực hiện chế độ BHYT hàng tháng Công ty tiến hành trích 3% trên
tổng số tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, trong đó
2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao
động.
+ Kinh phí công đoàn là nguồn tài chính đảm bảo cho các hoạt động của
công đoàn cơ sở nhằm đẩy mạnh các phong trào thi đua trong công nhân viên
25
chức, lao động và xây dựng công doàn cơ sở vững mạnh, góp phần thực hiện
tốt nhiệm vụ của đơn vị.
Theo Thông tư liên tịch số 76/1999/TTLT/TC – TLĐ ngày 16/6/1999
hướng dẫn trích nộp KPCĐ. Đối với công nhân viên hưởng lương từ Ngân sách
Nhà nước thì không phải trực tiếp thu KPCĐ mà do công đoàn các cấp trên thu
qua cơ quan tài chính Nhà nước, sau đó cấp cho công đoàn cấp cơ sở bình quân
bằng 50% số kinh phí đã thu qua cơ quan tài chính. Đối với công nhân viên
không hưởng lương ngân sách thì công đoàn cơ sở trực tiếp thu KPCĐ bằng 2%
quỹ tiền lương đó, đơn vị giữ lại 1% để chi tiêu và nộp lên công đoàn cấp trên
1%.
. NỘI DUNG HẠCH TOÁN:
. Hạch toán lao động:
Hạch toán lao động nhằm cung cấp thông tin để có những quyết định
đảm bảo cho sự hoạt đông bình thường, nhịp nhàng và liên tục của Công ty
đồng thời cũng tính đến sự mở rộng và phát triển hơn nữa. Vì vậy nó đòi hỏi
những hạch toán chính xác và sâu hơn về những thay đổi số lượng, chất lượng
lao động tìm ra nguyên nhân thiếu hụt hay dư thừa (nhất thời và lâu dài) để có
kế hoạch bổ sung thay thế kịp thời. Cụ thể Công ty phân loại cán bộ như sau:
Cán bộ biên chế chính thức của Công ty: hiện có 33 người do Giám
đốc Công ty quyết định điều về công tác tại Công ty.
Cán bộ hợp đồng dài hạn: hiện có 40 người làm việc thường xuyên tại
Công ty do Giám đốc Công ty kí hợp đồng lao động, trả lương và đảm bảo các
chế độ theo quy định của Nhà nước.
Bảng cơ cấu lao động
Chỉ tiêu Biên chế Hợp đồng
1.Tổng số lao động 33 40
Nam 18 25
Nữ 15 15
2.Độ tuổi trung bình 40 30
Nhìn vào bảng ta có thể nhận xét rằng: Tỉ lệ nam trong biên chế chiếm tỉ
trọng lớn hơn gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Công ty. Vì đây là
một Công ty xây dựng nên số cán bộ công nhân viên nam là chủ yếu, mà chủ
yếu là cán bộ hợp đồng dài hạn. Mặt khác tuổi trung bình của cán bộ biên chế
ngày càng cao, chủ yếu là những cán bộ công tác lâu năm ở xí nghiệp xây dựng
26
cũ nên việc tuyển chọn bồi dưỡng và đào tạo những cán bộ trẻ làm hợp đồng là
hoàn toàn hợp lý. Kết hợp hài hoà kinh nghiệm với những kiến thức về khoa
học kỹ thuật tiên tiến sẽ đem lại hiệu quả cao, phát triển được trình độ chuyên
môn và năng lực của từng người. Bên cạnh việc hạch toán số lượng và chất
lượng lao động phải hạch toán thời gian lao động mới phản ánh được đâỳ đủ
tiềm năng lao động được sử dụng. Chứng từ dùng để phân tích tình hình sử
dụng thời gian lao dộng là bảng chấm công, bảng này được lập theo từng phòng
ban, từng bộ phận trong đó ghi chép cho từng người hàng ngày theo các cột
thời gian có mặt, vắng mặt (chi tiết cho từng nguyên nhân). Cuối kì chuyển lên
phòng hành chính tập hợp và chuyển cho phòng kế hoạch tài vụ tính trả lương.
. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tại Công ty để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng TK 334 “Phải trả
cán bộ công nhân viên”.
Trình tự hạch toán tiền lương tại Công ty tháng 12/2007
Căn cứ vào bảng phân phối tiền lương, kế toán hạch toán
+ Tiền lương bộ phận sản xuất trực tiếp
Nợ TK 622: 119.964.595
Có TK 334: 119.964.595
+ Tiền lương bộ phận quản lý đội
Nợ TK 627: 25.867.205
Có TK 334: 25.867.205
+ Tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642: 34.734.743
Có TK 334: 34.734.743
+ Cuối kì hạch tóan kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo
từng đối tượng tập hợp chi phí
Nợ TK 154: 119.964.595
Có TK 622: 119.964.595
* Hạch toán BHXH
Kế toán sử dụng tài khoản 3383 để phản ánh số BHXH phải nộp. Cụ thể
trong tháng 12/2003
Trong đó 15% hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 622: 17.994.698, 25
Nợ TK 627: 3.881.430, 75
Nợ TK 642: 5.210.211, 45
Có TK 338: 27.086.331, 45
27
+ Hạch toán 5% trích từ quỹ lương của cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 334: 9.028.777
Có TK 338: 9.028.777
+ Khi tính BHXH phải trợ cấp cho cán bộ công nhân viên
Nợ TK 3383: 1.845.200
Có TK 334: 1.845.200
* Hạch toán BHYT
Để hạch toán hình thức thu nộp BHYT, kế toán sử dụng TK 3384. Cuối
kì kế toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí tiền lương để tiến hành tính BHYT
theo tỉ lệ 2% tính theo chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào lương cán bộ
công nhân viên
Nợ TK 622: 2.399.292
Nợ TK 627: 517.524
Nợ TK 642: 694.695
Có TK 3384: 3.611.511
+ Khi tính số BHYT trừ vào lương của CBCNV, kế toán ghi
Nợ TK 334: 1.805.755, 5
Có TK 3384: 1.805.755, 5
+ Khi nộp BHYT cho cơ quan đăng kí BHYT, kế toán ghi
Nợ TK 3384: 5.417.266, 5
Có TK 112: 5.417.266, 5
* Hạch toán Kinh phí công đoàn
Để theo dõi tình hình chi tiêu KPCĐ, kế toán sử dụng TK 3382
+ Khi trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỉ lệ 2%, kế toán
ghi
Nợ TK 622: 2.399.292
Nợ TK 627: 517.524
Nợ TK 642: 694.695
Có TK 3382: 3.611.511
+ Khi trích nộp KPCĐ cho công doàn cơ quan cấp trên, kế toán ghi
Nợ TK 3382: 1.805.755, 5
Có TK 112: 1.805.755, 5
+ Khi chi tiêu KPCĐ tại công đoàn cơ sở, kế toán ghi
Nợ TK 3382: 1.805.755, 5
Có TK 111: 1.805.755, 5
28
Hạch toán các khoản chi từ quỹ phúc lợi:
+ Khi chi các khoản từ quỹ phúc lợi, ghi
Nợ TK 4311: 13.240.900
Có TK 111: 13.240.900
+ Doanh nghiệp trả trợ cấp từ quỹ phúc lợi, kế toán ghi
Nợ TK 4312: 3.611.510
Có TK 111: 3.611.510
*Khi tiến hành trích BHXH, BHYT lưu ý rằng trong lương cơ bản có phụ
cấp, Công ty có thực hiện một số dạng trợ cấp như: trợ cấp chức vụ, phụ cấp
độc hại, phụ cấp làm thêm giờ và phụ cấp đặc biệt nhưng khi trích BHXH,
BHYT chỉ trích lương cơ bản có phụ cấp chức vụ.
VD: Tính lương cho Giám đốc công ty
Thời gian làm việc của giám đốc: đủ 48 giờ/tuần, 26ngày/tháng.
Hệ số lương: 4, 47
Hệ số phụ cấp chức vụ: 0, 7
Hệ số phụ cấp đặc biệt: 30%
Tính như sau:
TL = {(4, 47+0, 7) x 290.000} +{30% x( 4, 47+0, 7) x 290.000} = 1949.09
Các khoản trích theo lương:
BHXH = {(4, 47+0, 7) x 290.000} x 5% = 74.965đ
BHYT = {(4, 47+0, 7) x 290.000} x1% = 14.993đ
Vậy tiền lương thực lĩnh của giám đốc là:
TL - BHXH - BHYT
1949.09 đ–74.965 đ–14.993đ = 1859.132đ
*Khi thanh toán BHXH cho công nhân viên cần phải có xác nhận trên
phiếu nghỉ hưởng BHXH:
PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH
Đơn vị: Công ty CP ĐT & XDI_SL
Bộ phận: Đội XD số 1 (tổ cốp pha)
Họ tên: Nguyễn Văn Chiến
Tuổi: 35
29
Tên cơ quan y
tế
Ngày
Tháng
Lí
do
Tổng
Từ
Đến
Bác Sĩ
Kí Tên
Số ngày
Thực
nghỉ
Xác
Nhận
BV Tỉnh 5/2 ốm 06 5/2 10/2 05
PHẦN THANH TOÁN
Số ngày nghỉ
Tính BHXH
Lương bình
Quân 1ngày
%tính BHXH
Số tiền hưởng
BHXH
05 32.000 75% 155.217
Tiền lương cuối tháng 2 của anh Nguyễn Văn Chiến được tính như sau:
Thời gian làm việc: 17 ngày
Hệ số lương: 3, 14
Tiền lương = (hệ số lương x 290.000) – tiền lương những ngày nghỉ + số
tiền được hưởng BHXH – 6% BHXH, BHYT (trên tiền lương cơ bản).
Tiền lương cơ bản = 3, 14 x 290.000 = 910.600đ
Tiền lương
(nghỉ ốm)
=
3.14 x 290.000 x5
26
= 175.116
Cả 5 ngày nghỉ được BHXH trả thay lương với mức 75% = 175.116 x
0.75 = 131.337đ
ĐóngBHXH, BHYT 6% = 910.600đ x 6% = 54.636
Vậy tiền lương thực lĩnh = (910.600đ – 54.636đ ) +131.337 = 987.301đ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
12/2007
Số 128 Đơn vị tính :đồng
Trích yếu
TK đối ứng Số tiền
TK ghi
nợ
TK ghi
có
Nợ Có
Phân bổ cho chi phí nhân công trực 622 334 119.964.595 19.964.595
30
tiếp
Phân bổ cho chi phí sản xuất chung 627 334 25.876.205 25.876.205
Phân bổ cho chi phí quản lý doanh
nghiệp
642 334 34.734.743 34.734.743
Tổng cộng x x 180.575.543 180.575.54
3
CHỨNG TỪ GHI SỔ
12/2007
Số 129 Đơn vị tính :đồng
Trích yếu
TK đối ứng Số tiền
TK ghi
nợ
TK ghi
có
Nợ Có
Phân bổ cho chi phí nhân công trực
tiếp
622 338 22.793.273,05 22.793.273,0
5
Phân bổ cho chi phí sản xuất chung 627 338 4.914.768,95 4.914.768,95
Phân bổ cho chi phí quản lý doanh
nghiệp
642 338 6.599.601,17 6.599.601,17
Tinh vào lương cho CNV 334 338 10.834.532,58 10.834.532,5
8
Tổng cộng x x 45.142.175,75 45.142.175,7
5
CHỨNG TỪ GHI SỔ
12/2007
Số 130 Đơn vị tính :đồng
31
Trích yếu
TK đối ứng Số tiền
TK ghi
nợ
TK ghi
có
Nợ Có
Tạm ứng lương kỳ I 334 111 65.390.000 65.390.000
Chi KPCĐ tại cơ sở 3382 111 1.805.755,5 1.805.755,5
Chi các khoản quỹ phúc lợi 4311 111 13.240.900 13.240.900
Doanh nghiệp trả trợ cấp 4312 111 3.611.510 3.611.510
Tổng cộng x x 84.048.165,5 84.048.165,5
CHỨNG TỪ GHI SỔ
12/2007
Số 131 Đơn vị tính :đồng
Trích yếu
TK đối ứng Số tiền
TK ghi
nợ
TK ghi
có
Nợ Có
BHXH phải trả cho CNV 338 334 1.845.200 1.845.200
Nộp BHYT cho cấp trên 338 112 5.417.266,5 5.417.266,5
Nộp KPCĐ cho cấp trên 338 112 1.805.755,5 1.805.755,5
Tổng cộng x x 9.068.222 9.068.222
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
12/2007 Đơn vị tính :đồng
32
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng
128 ...12/2007 180.575.543
129 ...12/2007 45.142.175,75
130 ...12/2007 84.048.165,5
131 ...12/2007 9.068.222
TỔNG CỘNG 318.834.106,25
SỔ CÁI
Tháng 12 Năm 2007
Tên TK: Phải trả CNV
Số hiệu TK: 334
STT
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số P/S
Số
Ngày
tháng
Nợ Có
1 15/12 130 12/2007 Tạm ứng lương kì I 111 65.390.000
2 128 ...12/2007 PB lương vào NCTT 622 119.964.59
5
3 128 ..12/2007 PB lương vào CPSXC 627 23.876.205
4 128 ..12/2007 PB lương vào CPQLDN 642 34.734.743
5 129 ...12/2007 Trích BHYT,BHXH vào
lương
338 10.834.532,5
8
Tổng P/S 76.222.532,5
8
180.575.54
3
SỔ CÁI
Tháng 12 Năm 2007
Tên TK: Phải trả phải nộp khác
Số hiệu TK: 338
33
ST
T
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số P/S
Số Ngày tháng Nợ Có
1 129 12/2007 Tính vào NCTT 622 22.793.273,0
5
2 129 ...12/2007 Tính vào SXC 627 4.914.768,95
3 129 ..12/2007 Tính vào QLDN 642 6.599.601,17
4 129 ..12/2007 Tính vào lương của
CNV
334 10.834.532,5
8
5 131 ...12/2007 BHXH phải trả CNV 334 1.845.200
6 131 ...12/2007 Nộp BHYT 112 5.417.266,5
7 131 ..12/2007 Nộp KPCĐ 112 1.805.755,5
8 130 ...12/2007 Chi KPCĐ tại cơ sở 111 1.805.755,5
Tổng P/S 10.873.977,5 45.142.175,5
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA
3.1: NHỮNG ƯU ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ
TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG:
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tiền lương và bảo
hiểm xã hội tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn la, em thấy công
tác kế toán tiền lương ở Công ty có những ưu điểm sau :
- Việc ghi chép tổng hợp, phản ánh một cách chung thực, kịp thời, đầy
đủ, chính xác về tình hình hiện có cũng như sự biến động về tiền lương và bảo
hiểm xã hội, quỹ lương của Công ty
- Tính toán chính xác, đúng chế độ, chính sách các khoản tiền lương, phụ
cấp, trợ cấp phải trả công nhân viên và các khoản phải nộp cho cơ quan bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và Công đoàn
34
- Phản ánh kịp thời những khoản thanh toán tiền lương với người lao
động qua việc hạch toán, giúp cho Công ty quản lý giám sát lao động được tốt
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương và
bảo hiểm xã hội vào các đối tượng sử dụng
- Kiểm tra hướng dẫn kịp thời các đội ghi chép ban đầu theo đúng chế độ
quy định.
- Công ty đã áp dụng hình thức trả lương tương đối phù hợp với điều
kiện thực tế của đơn vị là lương thời gian và lương khoán sản phẩm.
- Việc tổ chức hạch toán tiền lương và bảo hiểm xã hội diễn ra có trình
tự, hệ thống sổ sách rõ ràng hợp lý vừa thuận tiện cho ghi chép của nhân viên
kế toán vừa thuận tiện cho việc kiểm tra của Giám đốc.
- Đội ngũ kế toán sẵp xếp phù hợp nhằm phát huy năng lực sẵn có của
Công ty trong công tác kế toán, kế toán thực sự là công tác quản lý đắc lực
trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
- Hình thức khoán phù hợp với mô hình quản lý của Công ty, tạo điều
kiện đẩy nhanh tiến độ thi công, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, hạ
giá thành sản phẩm, phương thức khoán trong xây dựng cơ bản tạo điều kiện
gắn liền vật chất của người lao động với chất lượng công trình và tiến độ thi
công, mặt khác xác định trách nhiệm vật chất đối với từng công nhân trên cơ sở
đó phát huy tính sáng tạo và khai thác tiềm năng sẵn có của Công ty về mọi
mặt, nhằm mang lại lợi nhuận cao cho Công ty.
35
3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÂU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA :
Hàng năm Công ty tiến hành ký kết nhiều hợp đồng kinh tế, cũng trong
một niên độ kế toán nhiều công trình xây dựng cùng triển khai thực hiện, nên
việc phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của các đội phân
bổ theo chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, không nên tập trung
một kỳ phát sinh tất cả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn phân bổ cho một công trình nào hoàn thành trước.
Công ty nên có chế độ thưởng vừa theo thời gian vừa theo công việc
nhằm động viên khuyến khích kịp thời và góp phần cải thiện đời sống của
người lao động từ đó có điều kiện để phát triển sản xuất.
Hiện nay Công ty tính trả lương theo sản phẩm khối lượng hoàn thành
trực tiếp cho từng đội sản xuất đã đảm bảo đúng với yêu cầu, đặc điểm chung
công việc của ngành xây dựng cơ bản, nhưng đề nghị Công ty tăng cường kiểm
tra, kiểm soát hơn nữa trong việc tính toán trả lương của từng đội, nhất là bảng
thanh toán lương chi tiết cho từng người trong các đội và việc áp dụng tiền
lương khoán cho từng công nhân để tránh tình trạng sai sót có thể xảy ra.
Vào những thời gian gấp rút tiến độ thi công một số công trình cần hoàn thành
sớm do vậy nhiều cán bộ, công nhân viên phải đi làm ngoài giờ cả ngày chủ
nhật, hoặc phải đi làm đêm. Theo chế độ của Nhà nước CBCNV phải được
hưởng lương làm thêm giờ, làm đêm. Để động viên CBCNV hăng say lao động,
tạo ra động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động trong thời gian cần hoàn thiện
công trình gấp rút
Hàng năm Công ty nên tổ chức thi tay nghề nâng bậc thợ cho công nhân
để họ thấy được quyền lợi cũng như trách nhiệm càng nặng hơn đối với công
36
việc được giao, nhằm động viên CBCNV phấn khởi, tin tưởng vào đường lối
cũng như sự quan tâm của Lãnh đạo Công ty.
Để thực hiện kinh doanh có lãi, Công ty cần tìm mọi biện pháp để giảm
chi phí từ đó giảm giá thành, tăng lợi nhuận, trong đó có chi phí tiền lương.
Muốn giảm chi phí tiền lương phải tổ chức hạch toán lao động hợp lý nhằm sử
dụng lao động một cách tiết kiệm, có năng suất cao, đảm bảo quan hệ cân đối
giữa lao động và tiền lương, hạch toán kinh doanh có lãi.
Đặc biệt hơn qua công tác tiền lương, Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng số I số Sơn La trong những năm qua đã tuyển dụng một đội ngũ cán bộ
công nhân viên trẻ, có năng lực chuyên môn cường độ lao động cao, góp phần
giúp công ty đứng vững trên thị trường.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá đa thành phần ở nước ta hiện nay,
mọi hoạt động của các đơn vị kinh tế chịu sự điều tiết trực tiếp của cơ chế thị
trường. Thực hiện hạch toán kinh doanh là đặc điểm tất yếu đối với sự tồn tại
của các đơn vị kinh tế.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La là một đơn vị mạnh của
ngành Xây dựng Sơn la, nhiều năm qua đơn vị không ngừng phấn đấu vươn lên
đứng vững trong cơ chế thị trường. Để đạt được mục tiêu đó ngoài sự cố gắng
của tập thể ban Giám đốc, cũng như toàn thể CBCNV trong Công ty, phải nói
đến sự đóng góp không nhỏ của các cán bộ kế toán trong đơn vị. Đội ngũ kế
toán trong Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La là những cán bộ có
tâm huyết với nghề, có kinh nghiệm lâu năm trong công tác nên chuyên môn
vững.
37
Hiện nay Công ty đã trang bị máy vi tính có cài đặt phần mềm kế toán
nên bộ máy kế toán của Công ty được bố trí gọn và hợp lý, chỉ bao gồm kế toán
trưởng, 1 kế toán thanh toán và 1 kế toán vật liệu kiêm thủ quỹ.
Trong thời gian thực tập ngắn ngủi tại Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng số I Sơn La, được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban Lãnh đạo, các phòng ban
trong Công ty, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của phòng Tài vụ cùng với sự
hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Như Hoa và sự nỗ lực của bản thân, em đã mạnh
dạn phản ánh tình hình thực tế của Công ty và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác kế toán lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội tại Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La
Chắc chắn báo cáo thực tập tốt nghiệp của Em còn nhiều thiếu sót. Em
kính mong được sự đóng góp ý kiến của Công ty và các Thầy Cô Giáo
Em xin chân thành cảm ơn ./.
MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA
1.1:Quá trình hình thành và phát triển
1.2:Chức năng và nhiệm vụ
1.3:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
PHẦN II: CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA
2.1:Khái quát chung về công tác kế toán
2.1.1:Cơ cấu bộ máy kế toán,chức năng của từng bộ phận
38
2.1.2:Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
2.1.3:Phương pháp kế toán
2.1.4:Các phần hành chính trong công tác kế toán của công ty
2.1.5:sách kế toán
2.2Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
2.2.1: Thủ tục chứng từ
2.2.2:TàI khoản sử dụng
2.2.3: Phương pháp hạch toán
2.2.4Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA
3.1:Nhũng ưu điểm cơ bản của công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
3.2:Một số ý kiến với công tác tiền lương và các khoản trích theo
lương
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Tài liệu kế toán tài chính phần I
2/ Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh
3/ Tài liệu kế toán quốc tế
4/ Thông tư số : 18/ LĐTBXH ngày 2 / 6/ 1993 của Bộ Lao động thương binh
xã hội.
5/ Nghị định số 03/ 2001/ NĐ-CP ngày 11/ 01/ 2001 của Chính phủ quy định
39
chế độ tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước
6/ Thông tư số 05/ 2001/ LB-TT ngày 29/ 01/ 2001 của liên Bộ Lao động
thương binh xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương, thực hiện quản
lý
tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước
7/ Thông tư số 06/ 2001/ TT-BLĐTBXH ngày 29/ 01/ 2001 của Bộ Lao động
thương binh xã hội hướng dẫn tính tốc độ tăng năng suất lao động bình quân
và tốc độ tăng tiền lương bình quân trong các doanh nghiệp Nhà nước.
_______________________________________
Trường ĐHDL Phương Đông
Khoa trung cấp & dạy nghề
-----o0o-----
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------o0o-------
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Học sinh thực hiện: VŨ HỒNG NGA Mã số: 106401052
Cơ sở thực tập: Công ty CPĐT & XD số I Sơn La
Đề tài thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
40
NHẬN XÉT
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Sơn La, ngày 05.tháng 5 năm 2008
Công ty CPĐT & XD số I Sơn La
Trường ĐHDL Phương Đông
Khoa trung cấp & dạy nghề
-----o0o-----
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------o0o-------
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Học sinh thực hiện: VŨ HỒNG NGA Mã số: 106401052
Cơ sở thực tập: Công ty CPĐT & XD số I Sơn La
Đề tài thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
NHẬN XÉT
41
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
Điểm bằng số:………….
Điểm bằng chữ:………………
Hà nội, ngày 05.tháng 5 năm 2008
Giáo viên hướng dẫn
42
43
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kt_80_9559.pdf