Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương là khâu quan trọng trong công tác quản lý lao động, tiền lương nói riêng và trong công tác sản xuất kinh doanh nói chung. Nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành sản xuất và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình.
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương còn giúp cho doanh nghiệp quản lý được quỹ tiền lương và đảm bảo cho việc trả lương, trợ cấp BHXH theo đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí và nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát sinh trong tháng.
Quỹ BHXH được chi tiêu trong từng trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn, hưu trí, tử tuất, bệnh tật nghề nghiệp
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH quản lý. Theo chế độ hiện hành hàng tháng, doanh nghiệp trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNV trong tháng. Trong đó, 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng; 5% trừ vào lương của người lao động.
1.5.3. Quỹ BHYT.
Được sử dụng để thanh toán tiền khám, chữa bệnh, thuốc, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản, quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ trên tổng tiền lương cơ bản của các khoản phụ cấp của CNV thực tế phát sinh trong tháng.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT quản lý, theo quy định hiện hành, quỹ BHYT trích BHYT 3% trên tổng quỹ lương, trong đó 2% doanh nghiệp phải nộp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% lao động phải đóng góp tính vào thu nhập của họ.
1.5.4. Quỹ kinh phí công đoàn ( KPCĐ).
Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương phải trả cho CNV trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng DN trích 2% trên tổng tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ, và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn (KPCĐ) trên thì 1% nộp nên quỹ công đoàn cấp trên, còn 1% giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại cơ sở.
1.6. Chế độ trả lương và các hình thức trả lương.
1.6.1. Chế độ trả lương gồm hai loại:
- Trả tiền lương theo cấp bậc: gồm 3 yếu tố: tháng lương – mức lương – tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật được áp dụng cho công nhân, người lao động trực tiếp, và kết quả lao động của họ thể hiện qua số lượng, chất lượng lao động.
- Trả tiền lương theo chức vụ: áp dụng cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, thường là hình thức tiền lương theo thời gian, theo chức vụ, theo chế độ tiền lương, được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà nước ban hành.
1.6.2. Hình thức trả lương.
Các doanh nghiệp thường áp dụng trả lương theo hình thức : tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm .
1.6.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian.
Đây là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc, kỹ thuật, thang lương, hệ số lương của người lao động để thanh toán tiền lương cho họ.
Đối với doanh nghiệp, tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách : lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng.
* Lương thời gian giản đơn : Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian cố định. Lương thời gian giản đơn được chia thành :
- Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương, theo quy định gồm lương cấp bậc và khoản phụ cấp ( nếu có). áp dụng trả cho công nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính sản xuất.
- Lương ngày: được tính bằng lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ:
Lương ngày =
Lương tháng theo cấp bậc
Lương ngày làm việc trong tháng theo chế độ
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
=
360 ngày – 48 ngày ( CN)
= 26 ngày
12 tháng
Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên, trả lương cho công nhân trong những ngày hội họp, học tập.
- Lương giờ : Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ.
Lương giờ =
Lương ngày
Số giờ làm việc (8giờ/ngày)
Lương giờ thường làm căn cứ để tính thu nhập làm thêm giờ.
* Lương thời gian có thưởng: Là tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với tiền thưởng trong thời gian sản xuất: tiền thưởng xác định trên thành tích lao động, có tinh thần trách nhiệm cao.
Tiền lương thực tế = Tiền lương theo thời gian + Tiền thưởng phải trả CNV.
1.6.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
- Là hình thức trả lương căn cứ vào chất lượng, số lượng sản phẩm hay các công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu về chất lượng và đơn giá tiền lương tính trên một đơn vị sản phẩm để tính tiền lương theo sản phẩm cho công nhân viên.
Đây là hình thức trả lương rất phổ biến vì hiện nay áp dụng khá phù hợp. Nó quán triệt đầy đủ nguyên tắc “ Phân phối theo lao động” gắn việc trả lương với sản xuất kinh doanh cụ thể của mỗi cá nhân và tập thể trong doanh nghiệp.
- Hình thức sản phẩm trực tiếp : Là hình thức trả lương cho người lao động theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm( không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn thành). Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến nhất.
Công thức :
Lương sản phẩm trực tiếp = Ntt x Đg
Đg = T x L giờ.
Trong đó :
Ntt : số sản phẩm thực tế đạt chất lượng hoàn thành.
Đg : Đơn giá tiền lương.
T : Là mức thời gian.
Lgiờ : Là mức lương giờ theo cấp bậc sản phẩm.
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Được áp dụng trả lương cho công nhân viên làm việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như : CNV chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bịTrong trường hợp này, căn cứ vào kết quả sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất. Hình thức này đã động viên được công nhân phục vụ tốt hơn và có tác dụng nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm).
- Hình thức trả lương sản phẩm luỹ tiến: Là hình thức trả lương sản phẩm, nhưng sử dụng nhiều đơn giá khác nhau để trả lương cho công nhân tăng sản lượng ở mức độ khác nhau theo nguyên tắc nhất định, căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này thường được áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến, phá vỡ định mức lao động cũ.
- Trả lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc: Là hình thức trả tiền lương theo sản phẩm, áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, công việc có tính chất đột xuất như : khoán bốc vác, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm. Nhưng với hình thức này cũng cần chú ý giám sát, kiểm tra để bảo đảm chất lượng, tiến độ, và coi trọng chế độ khuyến khích lợi ích vật chất, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh.
- Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng : Tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng, hình thức này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
1.7. Phương pháp hạch toán kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.7.1. Nội dung, kết cấu của TK 334- Phải trả công nhân viên.
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên cùng tiền lương , tiền thưởng và các khoản tiền thuộc thu nhập của công nhân viên
- Kết cấu:
+ Bên nợ:
• Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
• Khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV.
• Các khoản cho CNV ứng trước tiền lương.
+ Bên có: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả khác cho CNV.
+ Số dư(có): Phản ánh các khoản tiền thưởng và các khoản còn phải trả.
+ Số dư( nợ): Số tiền trả thừa cho CNV hoặc số tiền ứng trước.
Sơ đồ hạch toán TK 334 – Phải trả cho CNV.
TK334
TK141,138 TK622
Các khoản khấu trừ vào Tiền lương phải trả
tiền lương CNV CNsản xuất
TK335
Lương phép thực Trích trước
TK338,333 tiền lương
lương tế thanh toán nghỉ phép
Các khoản khấu trừ
vào tiền lương CNV
TK111 TK627
Thanh toán tiền lương và Tiền lương phải trả công
các khoản khác cho CNV nhân phân xưởng
TK152,153 TK641,642
Thanh toán lương bằng Tiền lương phải trả NV bán
sản phẩm hàng, NV quản lý DN
TK338.3
TK333.1 BHXH trả thay lương
CNV
TK 431
Tiền thưởng phải trả
CNV
1.7.2. Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tài khoản sử dụng 338 – Phải trả, phải nộp khác.
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án, giá trị tài sản thừa.
- Kết cấu:
+ Bên nợ:
. Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quy định ghi trong biên bản xử lý.
. BHXH phải trả công nhân viên.
. KPCĐ chi tại đơn vị.
. Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan xử lý.
. Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511.
. Các khoản đã trả, đã nộp khác.
+ Bên có:
. Giá trị tài sản thừa chờ xử lý(chưa rõ nguyên nhân).
. Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị theo quyết định ghi trong biên bản xử lý(xác định được nguyên nhân).
. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào kinh phí sản xuất kinh doanh.
. BHXH, BHYT, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
. Doanh thu nhận trước của khách hàng về dịch vụ đã cung cấp nhiều kỳ.
. Các khoản phải trả, phải nộp khác.
+ Số dư(có):
. Số tiền phải trả, phải nộp khác.
. Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích nhưng chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ chưa chi hết của đơn vị.
+ Số dư(nợ): Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả hoặc kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù.
Tài khoản 338 có 6 TK cấp 2, gồm:
TK 338.1 – Tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338.2 – KPCĐ.
TK 338.3 – BHXH.
TK 338.4 – BHYT.
TK 338.7 – Doanh thu nhận trước.
TK 338.8 – Phải nộp, phải trả khác.
Sơ đồ TK 338( BHXH, BHYT, KPCĐ).
TK338
TK334 TK622,627,641
BHXH trả thay Trích BHXH, BHYT
Lương CNV KPCĐ
TK334
BHXH, BHYT trừ vào
lương của CNV
TK111,112
TK111,112
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Số BHXH, BHYT chi vượt
hoặc chi BHXH, BHYT, cấp hay được hoàn trả lại
KPCĐ tại đơn vị
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc.
Kế toán thu thập và kiểm tra các chứng từ ban đầu về tiền lương (bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành), do nhân viên hạch toán phân xưởng giao cho phòng kế toán.
Sau khi kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến hành tính lương cho các CBCNV trong công ty, để thanh toán tiền lương, tiền công, và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Hàng tháng kế toán của công ty, phải lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ, từng bộ phận, từng phân xưởng sản xuất và các phòng ban để làm căn cứ trả lương cho từng người.
Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ vào số tiền mà người được lĩnh, khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự.
Khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận, ký, giám đốc duyệt “Bảng thanh toán tiền lương và BHXH” sẽ làm căn cứ để thanh toán lương.
Việc thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động được trả 1 lần/tháng tại phòng kế toán của công ty, sau khi đã trừ đi những khoản thu nhập.
Tiền thưởng mà người lao động được lĩnh riêng, không phản ánh vào bảng thanh toán lương.
2.2. Hình thức trả lương của công ty
2.2.1. Hình thức trả lương thời gian
Hình thức này áp dụng cho tất cả công nhân viên ở bộ phận văn phòng, như: phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán, phòng bảo vệ. Lương thời gian được tính đơn giản chỉ tính theo bậc lương.
- Lương cơ bản = Hệ số lương x mức lương tối thiểu
- Lương bình quân ngày =
Lương cơ bản
22 ngày
- Lương chính = Lương bình quân ngày x Số ngày thực tế
- Lương làm thêm = lương bình quân ngày x Số ngày làm thêm
- Lương thực lĩnh = Lương chính + Lương làm thêm + Phụ cấp.
Ví dụ: Tính lương cho giám đốc Trần Anh Mạnh trong tháng 3 năm 2007, với hệ số lương 4.85
- Ta có: Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương cơ bản tối thiểu
= 4.85 x 450.000
= 2.182.500 đồng.
Lương thời gian = Lương thời gian =
Lương cơ bản
x 27
22 ngày
=
2.182.500
x 27 = 2.678.522 đồng
22
Với khoản phụ cấp trong tháng 3 là 316.000, tiền tạm ứng 300.000 đồng, do đó số tiền thực lĩnh là:
Số tiền lương = Lương thời gian + phụ cấp - (tạm ứng + BHXH + BHYT)
thực lĩnh = 2.678.522 + 316.000 - 300.000 - 149.726 - 29.945
= 2.514.851 đồng.
Vậy số tiền lương thực lĩnh của ông Trần Anh Mạnh trong tháng 3 là : 2.514.851 đồng.
2.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Công ty áp dụng trả lương theo sản phẩm đối với lao động trực tiếp sản xuất hoặc có thể sử dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm.
- Đối với cá nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Lsản phẩm trực tiếp = Ntt x Đg
Mà Đg = T x Lgiờ
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận, từng tổ. Trong công ty mỗi phòng ban, các tổ chức sử dụng bảng chấm công, hàng ngày làm căn cứ lập bảng chấm công là số ngày làm việc thực tế, căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu nghỉ phép.
Bộ phận gián tiếp sản xuất của công ty áp dụng hình thức trả lương gián tiếp thông qua bảng chấm công thực tế.
2.3. Quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ ở công ty.
* Quỹ lương của công ty: Dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động trong toàn công ty.
* Quỹ BHXH:
- Tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty đều đóng BHXH do phòng kế toán đảm nhiệm, sổ danh sách lao động được lập chi tiết cho từng phòng ban, từng bộ phận nó thể hiện mã thời gian đóng BHXH.
- Công ty áp dụng theo đúng quy định của Nhà nước, quỹ BHXH được trích nộp bằng 20% tổng quỹ lương cơ bản. Trong đó:
+ 15% công ty phải đóng được tính theo từng đối tượng.
+ 5% người lao động phải đóng trừ trực tiếp vào lương.
- Trong công ty 15% đóng cho cán bộ công nhân viên khối văn phòng được tính vào chi phí quản lý 642.
Đối với nhân viên quản lý phân xưởng sẽ tính vào TK 627.
Đối với nhân viên trực tiếp sản xuất tính vào TK 622.
- Ngoài ra công ty còn áp dụng theo đúng chế độ quy định đối với nhân viên, cán bộ gặp rủi ro như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động giấy này được cơ quan y tế khám chữa bệnh ký duyệt. Các chứng từ được các kế toán trung tâm tổng hợp và nộp lên phòng kế toán để lập phiếu thanh toán BHXH và bảng thanh toán BHXH để thanh toán với cấp trên.
- Phương pháp tính BHXH căn cứ vào nghị định 12/CP ngày 26/01/2005 của Chính Phủ:
+ Nghỉ ốm công nhân hưởng 75% lương cơ bản.
+ Thai sản, tai nạn lao động hưởng 100% lương và một số chế độ khác.
Trợ cấp BHXH = Mức lương bình quân ngày x số ngày nghỉ hưởn BHXH x % lương được hưởng.
Ví dụ: Công nhân Đỗ Việt Dũng có bậc lương 4 thì hệ số lương 1.92.
Tiền lương làm 1 ngày trong tháng =
Hệ số lương CB x Mức lương CB tối thiểu
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
=
1,92 x 450.000
= 32.000 đồng
27
Số ngày làm thực nghỉ được hưởng BHXH là 3 ngày
Lương cơ bản = 1.92 x 450.000 = 864.000 đồng.
Lương bình quân 1 ngày là 32.000 đồng.
Tỷ lệ BHXH là 75%.
Do đó : Tiền trợ cấp BHXH được hưởng = 32.000 x 3 x 75%
= 72.000 đồng
Như vậy, anh Đỗ Việt Dũng sẽ nhận được trợ cấp BHXH là 72.000 đồng. Tương tự với cách tính BHXH trên thì các cá nhân khác khi ốm đau được hưởng khoản trợ cấp do công ty trả.
* Quỹ BHYT: Công ty hạch toán 2% tổng quỹ lương vào chi phí sản xuất kinh doanh, và trừ 1% vào lương của người lao động. Sau đó nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT quản lý và chi trả.
* Quỹ KPCĐ: Trích theo tỷ lệ 2% lương phải trả cho công nhân viên trong tháng và được công ty đóng hộ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó 1% nộp quỹ công đoàn cấp trên, 1% giữ lại làm quỹ công đoàn tại cơ sở. Trong 1% đó cơ sở có thể sử dụng để trích đi thăm người ốm, thai sản, hoặc tổ chức cho cán bộ đi thăm quan du lịch,
2.4. Các tài khoản và sổ sách mà công ty sử dụng để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.4.1. Tài khoản sử dụng.
TK334 – Phải trả công nhân viên.
TK335 – Chi phí phải trả.
TK338.2 – Kinh phí công đoàn.
TK 338.3 – Bảo hiểm xã hội.
TK338.4 – Bảo hiểm y tế.
2.4.2. Các sổ sách kế toán.
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng tính BHXH.
- Bảng thanh toán BHXH .
- Sổ tổng hợp lương.
- Sổ cái.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
2.4.3. Kỳ quyết toán.
Công ty CP may xuất khẩu Hà Bắc áp dụng kỳ quyết toán theo quý, niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp chung.
3.1.1. Phương pháp thống kê kinh tế.
Đây là phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp ở công ty, từ đó thống kê tổng hợp số liệu và phân tích số liệu tổng hợp thành những mảng nghiên cứu các thông tin thu thập được từ các chứng từ ban đầu, sổ sách và các báo cáo hàng tháng, quý, năm của công ty và các đơn vị trực thuộc. Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn các cán bộ có liên quan.
3.1.2. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh dùng để đối chiếu so sánh kết quả đạt được kỳ này với kỳ trứơc, kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch. Như so sánh quy mô sử dụng vốn của cuối kỳ so sánh với đầu kỳ, so sánh tài sản lúc cuối kỳ với đầu kỳ. Từ đó tìm ra nguyên nhân của các chỉ số.
3.2. Phương pháp cụ thể.
3.2.1. Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán.
Đây là phương pháp quan trọng nhất cung cấp một cách khái quát tình hình tài sản công nợ và nguồn vốn cũng như quy trình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà các phương pháp kế toán không thể cung cấp được.
Tổng hợp cân đối kế toán là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo mối liên hệ vốn của kế toán nhằm cung cấp thông tin tài liệu chính cho những người quyết định. Nó là một mặt của phương pháp kế toán, chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau trong quá trình xử lý và cung cấp thông tin kế toán.
3.2.2. Phương pháp cân đối và đối chiếu.
Cân đối và đối chiếu số liệu giữa sổ quyết toán và dự toán.
3.2.3. Phương pháp chuyên khảo.
Khảo sát một số ví dụ cụ thể để tìm hiểu các nguyên nhân thay đổi.
3.2.4. Phương pháp lập chứng từ kế toán.
Đây là phương pháp kế toán lập các chứng từ ghi chép hàng ngày một cách chi tiết và cụ thể, từ đó kế toán lấy số liệu và tổng hợp vào trong sổ cái và các báo cáo chi tiết.
3.2.5. Phương pháp ghi sổ kép:
Là phương pháp kế toán ghi chép đồng thời các nghiệp vụ vào các sổ để đối chiếu so sánh kết quả.
III. Nội dung
1. Thực trạng công tác kế toán ở đơn vị.
1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Căn cứ theo quy mô hoạt động của sản xuất kinh doanh và khối lượng nghiệp vụ kế toán của công ty được hình thành theo “ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung” được thể hiện qua sơ đồ sau :
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán viên
Thủ quỹ
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Ghi chú :
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cùng cấp
* Chức năng:
- Kế toán trưởng : Là người giám sát viên của công ty với nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, lập các chứng từ phát sinh. Kế toán trưởng là người đại diện ký kết hợp đồng kinh tế, kiểm kê kho, kiểm kê thủ quỹ và đánh giá lại tài sản. Thực hiện ký kết các chứng từ kế toán và lập báo cáo quyết toán.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp tài liệu của các phần hành chính kế toán khác, lập các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chung, sổ cái, viết phiếu thu, phiếu chi và báo cáo lên kế toán trưởng. Đồng thời kế toán tổng hợp kiêm nhiệm vụ kế toán tiền mặt, tiền gửi, chịu trách nhiệm đến vốn bằng tiền, chi tiết về tiền mặt, tiền gửi, theo dõi sự lưu chuyển vốn bằng tiền và tình hình thu chi. Tại công ty hàng tháng, hàng quý phản ánh vào quỹ tiền mặt theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sổ theo dõi tiền gửi.
- Kế toán viên: Chịu trách nhiệm kế toán tiền lương và bảo hiểm, kế toán thanh toán và tạm ứng. Kế toán viên có nhiệm vụ tính toán lương chính, lương phụ, lương phép, phụ cấp cho công nhân viên hàng tháng làm căn cứ trích lập BHXH, BHYT lên cấp trên. Đồng thời, kế toán viên phải trả theo dõi công nợ của công ty, các khoản phải thu, đã trả, đã nộp như thế nào, thực hiện nhiệm vụ chung của một kế toán.
- Thủ quỹ kiêm thủ kho: Làm nhiệm vụ giao và nhận tiền mặt, tiền gửi, lập báo cáo quỹ tiền mặt. Đồng thời, thủ kho phải theo dõi những phát sinh làm tăng, giảm kho cuối tháng, cuối quý phải kiểm kê kho.
1.2. Hình thức chứng từ ghi sổ tai công ty CP may xuất khẩu Hà Bắc.
Công ty đang sử dụng hình thức “Nhật Ký Chung” để ghi chép. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của các nghiệp vụ đó. Số liệu được ghi trên sổ nhật ký chung được căn cứ để ghi sổ cái.
Sơ đồ hạch toán
Chứng từ gốc
Nhật ký chuyên dùng
Nhật ký chung
Sổ, thẻ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, định kỳ:
Đối chiếu kiểm tra:
Các bước ghi sổ kế toán:
- Bước 1: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để ghi vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái.
+ Các chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, hàng ngày được ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chuyên dùng để vào sổ cái
+ Các chứng từ gốc liên quan đến đối tượng chi tiết đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết.
- Bước 2: Cuối tháng lấy số liệu từ sổ kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp số liệu chi tiết. Sau đó đối chiếu số liệu giữa sổ nhật ký chung với bảng tổng hợp chi tiết
- Bước 3: Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản.
+ Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo kế toán.
ưu điểm:
Hình thức nhật ký chung đơn giản, dễ làm cả về thủ công cũng như bằng máy. Các nghiệp vụ cùng loại được tập hợp vào sổ chuyên dùng.
Nhược điểm:
Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ hoạt động giản đơn, việc ghi chép trùng lặp.
* Hệ thống sổ sách sử dụng trong công ty.
Theo hệ thống của hình thức “Nhật ký chung” với mẫu mã sổ theo đúng quy định của Bộ tài chính (Ban hành theo quyết định số 1177 – TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ tài chính).
- Các loại sổ sách công ty sử dụng :
Do công ty CP may xuất khẩu Hà Bắc sử dụng hình thức nhật ký chung để ghi chép nên các loại sổ công ty sử dụng gồm :
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Sổ cái ( TK334, TK338, TK 622).
+ Sổ nhật ký chung.
+ Nhật ký thu tiền.
+ Nhật ký chi tiền.
+ Bảng tính giá thành.
+ Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Nhật ký bán hàng.
+ Nhật ký mua hàng.
* Hệ thống tài khoản kế toán :
Do đặc điểm hoạt động, tính chất, quy mô kinh doanh nên hiện nay công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Nhà nước ban hành theo quyết định số 41- TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính là căn cứ để hạch toán hàng ngày.
Kế toán công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản của Nhà nước, áp dụng sáng tạo vào công ty mình để hạch toán các nghiệp vụ chi tiết hơn và dễ hiểu hơn.
Công ty đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất của Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 và đã sử dụng hệ thống tài khoản mới theo quyết định của Bộ tài chính từ năm 2006. Cụ thể các tài khoản mà công ty thường sử dụng là:
SHTK
Tên TK
SHTK
Tên TK
111
Tiền mặt
335
Chi phí phải trả
112
Tiền gửi ngân hàng
336
Phải trả nội bộ
113
Tiền đang chuyển
338
Phải trả, phải nộp khác
131
Phải thu của khách hàng
411
Nguồn vốn kinh doanh
138
Phải thu khác
421
Lãi chưa phân phối
141
Tạm ứng
414
Quỹ đầu tư phát triển
142
Chi phí trả trước
431
Quỹ cơ quan
152
Nguyên vật liệu
441
Nguồn vốn đầu tư XDCB
153
Công cụ, dụng cụ
511
Doanh thu bán hàng
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
521
Chiết khấu thương mại
155
Thành phẩm
531
Hàng hoá bị trả lại
156
Hàng hoá
621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
157
Hàng gửi đi bán
622
Chi phí nhân công trực tiếp
211
TSCĐ hữu hình
627
Chi phí sản xuất chung
213
TSCĐ vô hình
641
Chi phí bán hàng
214
Hao mòn TSCĐ
642
Chi phí quản lý DN
241
Xây dựng cơ bản dở dang
711
Thu nhập khác
311
Vay ngắn hạn
811
Chi phí khác
315
Nợ dài hạn đến hạn trả
911
Xác định kết quả kinh doanh
331
Phải trả cho người bán
334
Phải trả công nhân viên
* Chính sách kế toán tại công ty :
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 đến ngày31/12.
Hình thức kế toán áp dụng : Nhật ký chung.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho : theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ
Đơn vị sử dụng ghi chép : VNĐ
1.3. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Hiện nay tổ chức bộ máy có 3 tổ chức:
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán.
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp .
Nhưng công ty CP may xuất khẩu Hà Bắc là công ty có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh mặt hàng quần áo các loại, địa bàn sản xuất tập trung nên việc sử dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung là rất phù hợp với quy mô sản xuất của công ty. Đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán trong doanh nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời thuận lợi cho việc phân công chuyên môn hoá, cán bộ kế toán, thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh mua bán.
1.4. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty.
Do công ty có quy mô sản xuất lớn nên bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, nên nó đảm bảo được sự lãnh đạo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán trong công ty. Nó cung cấp đầy đủ các số liệu về toàn công ty đáp ứng đầy đủ yêu cầu của kế toán hiện tại.
Tất cả các công việc tập hợp chi phí, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh đều được cập nhật thực hiện trên phòng kế toán để thuận lợi cho việc kiểm tra, công nhân viên kế toán được phân công chịu trách nhiệm về lĩnh vực nhất định. Hiện tại trong bộ máy kế toán của công ty sử dụng toàn bộ máy vi tính, mỗi bộ phận đều có ít nhất một máy vi tính. Công ty đã đưa phần mềm vào sử dụng để phục vụ tốt cho công tác kế toán, nhằm tăng năng suất lao động của các phòng ban, tăng được sự chính xác, tránh được các khâu không cần thiết như Ex 2000, AS kế toán giảm bớt gánh nặng cho kế toán.
2. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1. Hạch toán chi tiết tiền lương tại công ty CP may xuất khẩu Hà Bắc.
Do đặc thù của ngành là công ty cổ phần, nhưng vẫn có vốn của Nhà nước, nên công nhân trong công ty được hưởng theo mức lương thời gian tối thiểu là 450.000 đồng/bậc.
2.1.1. Cách tính lương cho cán bộ công nhân viên trong các phòng ban.
* Bảng chấm công:
Dùng theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngưng việc, nghỉ BHXHđể có căn cứ trả lương, BHXH, trả thay lương cho người lao động và người quản lý lao động trong một đơn vị. Căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng của phòng kỹ thuật sản xuất để tính lương cho từng người trong tổ, tính các khoản giảm trừ để tính công chế độ.
Trước khi lập bảng thanh toán lương kế toán căn cứ vào bảng chấm công của công nhân viên sản xuất trong phân xưởng:
Đơn vị: Công ty may xuất khẩu Hà Bắc Mẫu sổ 01: LĐTL
Bộ phận: Quản lý hành chính Ban hành theo QĐ số 186 – TC/CĐKT
Ngày 14/3/1995 của Bộ TC
Bảng chấm công
Tháng 3 năm2007
Stt
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
30
31
Số công hưởng lương thời gian
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ hưởng BHXH
ký hiệu
chấm công
1
Trần Anh Mạnh
GĐ
X
X
X
X
X
X
27
K:lương SP
2
Trần Thị Điệp
PGĐ
X
X
X
X
X
X
27
X:LươngTG
3
Trần Văn Dương
Đốc Công
X
X
X
X
X
X
27
Ô: ốm
4
Lê Thị Huyền
KTT
X
X
X
X
X
X
27
Cô:con ốm
5
Vũ Thị Hằng
TPKT
X
X
X
X
X
X
27
TS: Thai sản
6
Dương Anh Tuấn
PPKT
X
X
X
X
X
X
27
T: Tai nạn
7
Đỗ Thu Đoàn
KT
X
X
X
X
X
X
27
P: nghỉ phép
8
Đỗ Thị Hằng
KT
X
X
X
X
X
X
27
9
Thân Thị Hoa
KT
X
X
X
X
X
X
27
10
Nguyễn Khắc ÂN
Bảo vệ
X
X
X
X
X
X
27
11
Nguyễn Văn Quý
Lái xe
X
X
X
X
X
X
27
12
Dương Văn Toản
Lái xe
X
X
X
X
X
X
27
Người duyệt
(Đã ký)
Bộ phận phụ trách
(Đã ký)
Người chấm công
(Đã ký)
Đơn vị : Công ty may xuất khẩu Hà Bắc Mẫu sổ 01 : LĐTL
Bộ phận : Tổ 6 phân xưởng 2 Ban hành theo QĐ số 186 – TC/CĐKT Ngày 14/3/1995 của Bộ TC
Bảng chấm công
Tháng 3 năm 2007
Stt
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
Ký hiệu chấm công
1
2
3
4
30
31
Số công hưởng lương thời gian
Số công hưởng lương
SP
Số công nghỉ việc hưởng
100% lương
Số công nghỉ hưởng BHXH
1
Ngô Thị Thu
TT
K
K
1.5K
2K
1.5K
K
47
K:lương SP
2
Nguyễn Thị Hoà
TP
2K
K
K
K
K
2K
45
X:LươngTG
3
Ngô Thi Hạnh
CN
K
K
1.5K
2K
K
K
42
Ô: ốm
4
Thân Thi Thuý
CN
K
K
K
1.5K
2K
2K
46
Cô:con ốm
5
Lưu Công Toàn
CN
2K
1.5K
2K
K
K
K
45
TS: Thai sản
6
Nguyễn Văn Quý
CN
1.5K
2K
K
K
2K
K
47
T: Tai nạn
7
Ngô Thị Linh
CN
K
K
K
1.5K
K
K
45
P: nghỉ phép
8
Tạ Thị Hoài Lan
CN
K
2K
K
2K
1.5K
K
46
9
Thân Đức Dũng
CN
K
1.5K
K
K
K
K
48
10
Thân Thị Thảo
CN
K
K
2K
2K
2K
2K
47
11
Dương Thị Cúc
CN
K
K
K
1.5K
K
1.5K
45
12
Trần Tuấn Hải
CN
2K
K
2K
K
K
2K
46
Người duyệt
(Đã ký)
Bộ phận phụ trách
(Đã ký)
Người chấm công
(Đã ký)
2.1.2. Hình thức trả lương ở công ty.
* Trả lương thời gian đối với phòng quản trị.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của phòng quản lý hành chính, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng cán bộ CNV.
- Nội dung của bảng thanh toán lương : Phản ánh tổng số lương phải trả cho cán bộ CNV trong phòng.
- Cơ sở lập: Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công của phòng tài chính kế toán để tính lương cho từng cán bộ CNV.
- Phương pháp lập: Căn cứ vào bảng chấm công của phòng quản lý hành chính để vào bảng thanh toán lương theo từng dòng và cột phù hợp ( Số thứ tự, họ tên, ).
Căn cứ vào cấp bậc để tính ra số lượng cụ thể cho từng cán bộ CNV có trình độ bằng cấp được quy định theo hệ số mức lương. Từ đó căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) của từng người.
Dưới đây là bảng thanh toán lương số người làm ở phòng quản lý hành chính của cả 5 tổ thuộc phân xưởng 2, được tính như sau:
Đơn vị : Công ty may xuất khẩu Hà Bắc
Bộ phận : Quản lý hành chính
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 3/2007
ĐVT : đồng
TT
Họ và tên
Hệ số lương
Lương CB
Ngày công
(t)
Lương thời gian
Phụ cấp
Tổng cộng
Tạm ứng
BHXH
15%
BHYT
1%
Số thực
lĩnh
1
Trần Anh Mạnh
4.85
2.182.500
27
2.678.522
316.000
2.994.522
300.000
149.726
29.945
2.514.851
2
Trần Thị Điệp
3.43
1.543.500
27
1.894.295
316.000
2.210.295
200.000
110.514
22.102
1.877.679
3
Trần Văn Dương
3.43
1.543.500
27
1.894.295
250.000
2.144.295
200.000
107.214
21.442
1.815.639
4
Lê Thị Huyền
3.01
1.354.500
27
1.662.340
200.000
1.862.340
200.000
93.117
18.623
1.550.600
5
Vũ Thị Hằng
3.01
1.354.500
27
1.662.340
200.000
1.862.340
200.000
93.117
18.623
1.550.600
6
Dương Anh Tuấn
3.01
1.354.500
27
1.662.340
200.000
1.862.340
300.000
93.117
18.623
1.450.600
7
Đỗ Thị Đoàn
2.43
1.053.500
27
1.292.931
150.000
1.442.931
200.000
72.146
14.429
1.156.356
8
Đỗ Thị Hằng
1.8
810.000
27
994.090
150.000
1.144.090
200.000
57.204
11.440
875.446
9
Thân Thị Hoa
2.72
1.224.000
27
1.502.181
150.000
1.652.181
150.000
82.609
16.521
1.403.051
10
Nguyễn Khắc Ân
1.77
796.500
27
977.522
100.000
1.077.522
150.000
53.876
10.775
862.871
11
Nguyễn Văn Quý
1.8
810.000
27
994.090
100.000
1.094.090
150.000
54.704
10.940
878.446
12
Dương Văn Toản
1.77
796.500
27
977.522
100.000
1.077.522
150.000
53.876
10.775
862.871
Tổng cộng
14.823.500
18.192.468
2.232.000
20.424.468
2.400.000
1.021.220
204.238
16.799.010
Ngày 31tháng03 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối mỗi tháng công nhân viên sản xuất trong mỗi tổ đều được lĩnh tiền lương thực tế làm việc sau khi đã trừ các khoản giảm trừ khác. Dựa vào bảng thanh toán lương ta lập bảng tổng hợp tiền lương:
Đơn vị : Công ty may xuất khẩu Hà Bắc
Bộ phận : Phân xưởng 2
Bảng tổng hợp tiền lương PX2
STT
Các bộ phận
Số lao động
Tiền lương
Các khoản khác
Số thực
lĩnh
Lương
thời gian
Lương
sản phẩm
Phụ cấp
Khoản khác
Tổng cộng
BHXH
BHYT
Tạm ứng
Tổng cộng
1
Tổ 6
60
32.000.000
34.000.000
32.795.900
98.795.900
4.939.795
987.959
350.000
6.277.754
92.518.146
2
Tổ 7
40
16.000.000
28.000.000
18.524.000
62.524.000
3.126.200
625.240
400.000
4.151.440
58.372.560
3
Tổ 8
30
15.000.000
18.000.000
10.300.000
43.300.000
2.165.000
433.000
750.000
3.348.000
39.952.000
4
Tổ 9
40
24.000.000
20.000.000
18.900.600
62.900.600
3.145.030
629.006
500.000
4.274.036
58.626.559
5
Tổ 10
50
25.000.000
30.000.000
24.000.000
79.000.000
3.950.000
790.000
400.000
5.140.000
73.860.000
Tổng
112.000.000
130.000.000
104.520.500
346.520.500
17.326.025
3.465.205
2.400.000
23.191.230
323.329.265
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty CP may xuất khẩu Hà Bắc
Bộ phận : PX 2
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 3 năm 2007
ĐVT : Đồng
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK334 – Phải trả CNV
TK338 – Phải trả, phải nộp khác
Tổng
cộng
Lươngchính
Lương phụ
Các khoản khác
Cộng có TK334
TK338.2
KPCĐ
TK338.3
BHXH
TK338.4
BHYT
Cộng có TK338
TK622 - chi phí NCTT
165.500.200
26.006.100
191.506.300
3.830.126
28.725.945
3.830.126
36.386.197
TK627 - chi phí SX chung
49.500.300
7.955.200
57.455.500
1.149.110
8.618.325
1.149.110
10.916.545
TK641 - chi phí bán hàng
80.045.400
7.101.100
87.146.500
1.742.930
13.071.975
1.742.930
16.557.835
TK642 - chi phí QLDN
9.750.210
661.990
10.412.200
208.244
1.561.830
208.244
1.978.318
TK334 - phải trả CNV
_
_
_
_
17.326.025
3.465.205
20.791.230
TK338 – phải trả, phải nộp khác
_
_
_
_
Cộng
304.796.110
41.724.390
346.520.500
6.930.410
69.304.100
10.395.615
86.630.125
433.150.625
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng tổng hợp lương, bảng phân bổ tiền lương để vào sổ chi tiết các tài khoản, sổ này được phản ánh cho từng tổ :
Đơn vị : Công ty may xuất khẩu Hà Bắc
Bộ phận : Tổ 6 – PX2
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 334- Phải trả CNV
ĐVT : Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK Đư
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
I. Số dư đầu tháng
0
II. Số PS trong tháng
01
31/03
Tiền lương phải trả CNV
622
627
641
642
50.396.792
25.250.785
10.025.250
13.123.073
02
31/03
BHXH, BHYT khấu trừ vào
lương của CNV
338.3
338.4
4.939.795
987.959
03
31/03
Thanh toán tiền lương cho
CNV bằng tiền mặt
111
92.518.146
04
31/03
Tạm ứng khấu trừ vào lương
141
350.000
Tổng số phát sinh
x
98.795.900
98.795.900
Số dư cuối kỳ
x
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty may xuất khẩu Hà Bắc
Bộ phận : Tổ 7 – PX2
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 334- Phải trả CNV
ĐVT : Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK Đư
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
I. Số dư đầu tháng
0
II. Số PS trong tháng
01
31/03
Tiền lương phải trả CNV
622
627
641
642
25.050.723
20.478.050
5.196.858
11.798.369
02
31/03
BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của CNV
338.3
338.4
3.126.200
625.240
03
31/03
Thanh toán tiền lương cho CNVbằng tiền mặt
111
58.372.560
04
31/03
Tạm ứng khấu trừ vào lương
141
400.000
Tổng số phát sinh
x
62.524.000
62.524.000
Số dư cuối kỳ
x
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty may xuất khẩu Hà Bắc
Bộ phận : Tổ 8 – PX2
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 334- Phải trả CNV
ĐVT : Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK Đư
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
I. Số dư đầu tháng
0
II. Số PS trong tháng
01
31/03
Tiền lương phải trả CNV
622
627
641
642
17.392.030
8.795.900
3.145.035
13.967.035
02
31/03
BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của CNV
338.3
338.4
2.165.000
433.000
03
31/03
Thanh toán tiền lương cho CNVbằng tiền mặt
111
39.952.000
04
31/03
Tạm ứng khấu trừ vào lương
141
750.000
Tổng số phát sinh
x
43.300.000
43.300.000
Số dư cuối kỳ
x
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty may xuất khẩu Hà Bắc
Bộ phận : Tổ 9 – PX2
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 334- Phải trả CNV
ĐVT : Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK Đư
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
I. Số dư đầu tháng
0
II. Số PS trong tháng
01
31/03
Tiền lương phải trả CNV
622
627
641
642
22.465.205
17.791.235
13.524.000
9.120.160
02
31/03
BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của CNV
338.3
338.4
3.145.035
629.006
03
31/03
Thanh toán tiền lương cho CNVbằng tiền mặt
111
58.626.559
04
31/03
Tạm ứng khấu trừ vào lương
141
500.000
Tổng số phát sinh
x
62.900.600
62.900.600
Số dư cuối kỳ
x
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty may xuất khẩu Hà Bắc
Bộ phận : Tổ 10 – PX2
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 334- Phải trả CNV
ĐVT : Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK Đư
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
I. Số dư đầu tháng
0
II. Số PS trong tháng
01
31/03
Tiền lương phải trả CNV
622
627
641
642
35.774.041
23.927.754
12.126.200
7.172.005
02
31/03
BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của CNV
338.3
338.4
3.950.000
790.000
03
31/03
Thanh toán tiền lương cho CNVbằng tiền mặt
111
73.860.000
04
31/03
Tạm ứng khấu trừ vào lương
141
400.000
Tổng số phát sinh
x
79.000.000
79.000.000
Số dư cuối kỳ
x
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty may xuất khẩu Hà Bắc.
Bộ phận : PX 2
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 338.4 – BHYT
ĐVT : Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK Đư
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
I. Số dư đầu tháng
0
II. Số PS trong tháng
03
31/03
Trích 2% BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng sử dụng
622
627
641
642
3.830.126
1.149.110
1.742.930
208.244
02
31/03
1% BHYT khấu trừ vào lương CNV
334
3.465.205
04
31/03
Nộp BHYT cho cơ quan quản lý quỹ BHYT bằng tiền mặt
111
10.395.615
Tổng số phát sinh
x
10.395.615
10.395.615
Số dư cuối kỳ
x
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty may xuất khẩu Hà Bắc.
Bộ phận : PX 2
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 338.2 – KPCĐ
ĐVT : Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK Đư
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
I. Số dư đầu tháng
0
II. Số PS trong tháng
03
31/03
Trích 2% KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng sử dụng
622
627
641
642
3.830.126
1.149.110
1.742.930
208.244
04
31/03
Nộp KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ bằng tiền mặt
111
6.930.410
Tổng số phát sinh
x
6.930.410
6.930.410
Số dư cuối kỳ
x
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty may xuất khẩu Hà Bắc.
Bộ phận : PX 2.
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 338.3 – BHXH
ĐVT : Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK Đư
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
I. Số dư đầu tháng
0
II. Số PS trong tháng
03
31/03
Trích 15% BHXH tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng sử dụng
622
627
641
642
28.725.945
8.618.325
13.071.975
1.561.830
02
31/03
5% BHXH khấu trừ vào lương của CNV
334
17.326.025
04
31/03
Nộp BHXH cho cơ quan quản lý BHXH bằng tiền mặt
111
69.304.100
Tổng số phát sinh
x
69.304.100
69.304.100
Số dư cuối kỳ
x
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ, bảng tổng hợp tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tiến hành vào sổ nhật ký chung :
Sổ nhật ký chung
Tháng 3 năm 2007
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
01/03
50
01/03
Rút TGNH về nhập quỹ TM chuẩn bị tạm ứng lương choCNV
111
112
2.400.000
2.400.000
05/03
52
05/03
Tạm ứng lương cho CNV
334
141
2.400.000
2.400.000
29/03
60
29/03
Tiền lương, phải trả công nhân trong tháng
+ Bộ phận sản xuất chung
+ Bộ phận CNTTSXSP
+ Bộ phận bán hàng
+ Bộ phận quản lý
627
622
641
642
334
57.455.500
191.506.300
87.146.500
10.412.200
346.520.500
29/03
63
29/03
BHXH khấu trừ vào tiền lương
334
338
17.326.025
17.326.025
29/03
66
29/03
Tính các khoản chi phí phải trả, phải nộp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí nhân viên bán hàng
+ Chi phí quản lý
+ Chi phí sản xuất chung
622
641
642
627
338
36.386.197
16.557.835
1.978.318
10.916.545
65.838.895
29/03
67
29/03
Rút tiền về nhập quỹ chuẩn bị trả tiền lương cho CNV
111
112
256.688.400
256.688.400
31/03
68
31/03
Thanh toán tiền lương cho CNV
334
111
323.329.265
323.329.265
Cộng
1.014.503.085
1.014.503.085
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký chung để lập sổ cái, sổ cái được mở hàng ngày cho từng tài khoản dựa trên số liệu sổ nhật ký chung.
Đơn vị : Công ty CP may xuất khẩu Hà Bắc
Bộ phận : PX 2
Sổ cái
TK338- Phải trả, phải nộp khác
Tháng 3 năm 2007
ĐVT : Đồng
TGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
0
02
31/03
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng
622
627
641
642
36.386.197
10.916.545
16.557.835
1.978.318
03
31/03
Trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của CNV.
334
20.791.230
04
31/03
Thanh toán các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ cho các đối tượng bằng tiền mặt.
111
86.630.125
Tổng số phát sinh
x
86.630.125
86.630.125
Số dư cuối tháng
x
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty CP may xuất khẩu Hà Bắc
Bộ phận : PX 2
Sổ cái
TK334- Phải trả CNV
Tháng 3 năm 2007
ĐVT : Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang
NKC
Số hiệu
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
0
03
31/03
Tính lương phải trả cho các đối tượng sử dụng.
622
627
641
642
191.506.300
57.455.500
87.146.500
10.520.500
04
31/03
Trả lương cho CNV bằng tiền mặt.
111
346.520.500
Tổng số phát sinh
x
346.520.500
346.520.500
Số dư cuối tháng
x
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
2.2. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty.
Do công ty có quy mô lớn, có tổ chức bộ máy kế toán tương đối độc lập cho nên hình thức kế toán công ty chọn “ Nhật ký chung” là hợp lý. Với đội ngũ cán bộ nghiệp vụ kế toán vững chắc mỗi nhân viên kế toán đều chịu trách nhiệm về một mảng công việc khác nhau nên đã đạt được hiệu quả cao trong công việc. Lãnh đạo phòng kế toán đã có phương pháp bố trí sắp xếp công việc phù hợp với trình độ khả năng nên các cán bộ đã hoàn thành nhiệm vụ của mình, đảm bảo sử dụng hợp lý tiết kiệm được chi phí tiền lương làm tăng lợi nhuận cho công ty. Cụ thể, công ty đã có những ưu, nhược điểm chính sau:
- Ưu điểm:
+ Công ty đã xây dựng riêng cho mình quy chế thi đua khen thưởng hàng năm đối với toàn thể công nhân viên trong công ty.
+ Công ty đã sử dụng hệ thống máy tính nối mạng để thu thập và cung cấp thông tin giữa các phòng ban nên đã rút bớt được thời gian nhàn rỗi cũng như sự thiếu sót các thông tin làm cho toàn bộ hệ thống kế toán có sự liên kết vớí nhau chặt chẽ.
+ Ngoài ra để giảm khối lượng ghi chép đơn vị luôn tận dụng ưu thế của bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, các bảng biểu đơn giản, cụ thể, dễ hiểu để theo dõi, đối chiếu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết có liên quan đến tài khoản.
- Nhược điểm:
+ Do áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung nên không tránh khỏi nhược điểm chung là khối lượng ghi chép lớn, công việc ghi chép dễ trùng lặp. Đặc biệt công việc dồn vào cuối kỳ hạch toán nên có ảnh hưởng tới thời điểm lập báo cáo tài chính.
+ Việc đổi mới công nghệ còn chưa được áp dụng trong công tác kế toán do đó dễ dẫn đến những sai sót.
3. Biện pháp và một số ý kiến đóng góp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Mặc dù có rất nhiều văn bản, quy chế về tiền lương và các khoản trích theo lương, nhưng mỗi công ty có quyền vận dụng sao cho phù hợp với doanh nghiệp mình trong điều kiện kinh tế xã hội theo đúng đường lối và đem lại quyền lợi cho người lao động, cho doanh nghiệp, cho xã hội.
Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ngày càng tốt hơn phải cập nhật các thông tin và tìm hiểu các căn bản đó. Mức độ tiền lương và đặc điểm sản xuất kinh doanh ngày càng chặt chẽ hơn đảm bảo yêu cầu về tính khách quan và công bằng giúp cho việc quản lý có hiệu quả phát huy hết khả năng sáng tạo của người lao động.
Với mục tiêu trên, cùng với quá trình thực tế tại công ty qua học hỏi và nghiên cứu em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP may xuất khẩu Hà Bắc như sau:
- Muốn công tác quản lý đạt hiệu quả cao phải xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý gọn nhẹ phân công rõ ràng giữa quyền lợi và trách nhiệm sẽ làm cho người lao động có ý thức hơn với công việc được giao, đồng thời không có sự trùng lặp giữa các phòng ban. Bố trí lao động sao cho phù hợp với trình độ năng lực của từng người, tránh bố trí không đúng công việc. Vì vậy vấn đề tổ chức quản lý công việc được quan tâm hàng đầu.
- Khi tính lương cho công nhân thì công ty phải quan tâm đến cường độ làm việc, trình độ lao động để trả lương cho đúng với năng lực của họ.
- Tăng cường thêm hệ thống máy tính để đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi làm việc trên máy tính của bộ phận kế toán để nâng cao tính khoa học, tiết kiệm được thời gian cũng như số lượng lao động của bộ phận kế toán.
Trên đây là một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý về kế toán tiền lương cũng như các khoản trích theo lương của công ty CP may xuất khẩu Hà Bắc.
III. Kết luận và kiến nghị.
1. Kết luận.
Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương là khâu quan trọng trong công tác quản lý lao động, tiền lương nói riêng và trong công tác sản xuất kinh doanh nói chung. Nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành sản xuất và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình.
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương còn giúp cho doanh nghiệp quản lý được quỹ tiền lương và đảm bảo cho việc trả lương, trợ cấp BHXH theo đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí và nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Cùng với sự đổi mới không ngừng của hệ thống quản lý cũng như hệ thống kế toán đặc biệt là vấn đề lao động, tiền lương BHXH ở các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính trong doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khai thác khả năng tiềm tàng về nhân tài, vật lực của đơn vị, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, kế toán là một công việc gắn liền với hoạt động kinh tế của đơn vị. Đặc biệt là khâu kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương. Nó cung cấp thông tin cho các quyết định về kinh tế nói chung và các lĩnh vực lao động tiền lương nói riêng.
Trong thời gian thực tập tại công ty CP may xuất khẩu Hà Bắc về chuyên đề kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương được sự quan tâm của ban giám đốc, được sự giúp đỡ các phòng ban em đã hoàn thành chuyên đề này.
2. Kiến nghị.
Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tập trung, gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm quy mô kinh doanh của công ty. Thông tin cho bộ phận kế toán cung cấp nhanh chóng chính xác và đầy đủ giúp cho ban lãnh đạo nắm bắt được tình hình đầy đủ trong sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty.
Việc sử dụng hình thức ghi sổ “Nhật ký chung” xuất phát từ quy mô sản xuất và hoạt hoạt động kinh doanh hợp lý. Đội ngũ kế toán được phân công một cách cụ thể và khoa học, nhưng bộ phận kế toán vẫn còn làm tắt, với khối lượng công việc lớn như vậy sẽ gây ra nhiều khó khăn cho việc kiểm tra sổ sách chứng từ. Để bộ máy hoạt động có hiệu quả mà không gây áp lực cho kế toán em xin đưa ra một số ý kiến sau:
- Công ty đang mở rộng một số quy mô sản xuất kinh doanh đáp ứng thông tin kịp thời, chặt chẽ và chính xác thì công ty cần tuyển thêm một số cán bộ kế toán.
- Về bộ máy kế toán của công ty : Hiện nay công ty đang trang bị máy vi tính cho bô phận kế toán song vẫn chưa đáp ứng đòi hỏi của công việc, các sổ sách vẫn làm trên giấy tờ, máy chỉ để sử dụng để in bảng biểu. Như vậy sử dụng máy vi tính như thế nào để vừa nâng cao tính khoa học, tiết kiệm được thời gian cũng như số lượng lao động của bộ phận kế toán.
- Công ty cần có kế hoạch cho cán bộ kế toán tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ nhằm đáp ứng đòi hỏi đổi mới công tác kế toán quản lý doanh nghiệp.
Trên đây là toàn bộ khoá luận tốt nghiệp của em về chuyên đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Trong thời gian thực tập tại công ty với sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn Nguyễn Hải Nam cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán đã giúp em hoàn thành khoá luận này. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều với kiến thức đã học ở trường song kiến thức thực tế chưa nhiều, nên khoá luận tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của cán bộ cùng các thầy cô để khoá luận tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
V. Tài Liệu Tham Khảo
1. Bài giảng kế toán doanh nghiệp – Giảng viên Nguyễn Thị Lựu và Phạm Thị Dinh – Khoa kinh tế.
2. Kế toán doanh nghiệp – Nhà xuất bản tài chính năm 2000.
3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp năm 2006.
4. Giáo trình kế toán tài chính – Trường đại học tài chính kế toán – Nhà xuất bản tài chính năm 1999. Chủ biên:
- PGS. TS. Ngô Thế Chi.
- TS. Nguyễn Đình Đỗ.
5. Kế toán đại cương.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tot_nghiep_chuyen_de_bao_cao_tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_cong_ty_cpxk_may_h.doc