Nhân viên là tài sản quý báu nhất của công ty, nhân viên sẽ làm việc hết mình,
làm việc từ con tim khi họ được tôn trọng, xem trọng và tài năng của họ được đánh giá
đúng đắn và một điều không thể thiếu đó là công sức của họ được trả bằng tiền lương
một cách thỏa đáng.
Trong mỗi doanh nghiệp lao động là một trong những yếu tố quyết định hoạt
động sản xuất kinh doanh, vì vậy tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương là một phần kế toán quan trọng, giúp các nhà lãnh đạo quản lý được số lượng và
chất lượng lao động góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả lao động nhằm đạt được
mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Một chính sách tiền lương đúng đắn sẽ là động lực
phát triển cho mỗi doanh nghiệp.
Công ty cổ phần sản xuất thương mại Quyết Thành đã tổ chức kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương một cách hợp lý, phù hợp với hình thức kinh doanh của
công ty, giúp cho nhân viên ở công ty có một môi trường làm việc thoải mải và có thể
phát huy hết khả năng của mỗi cá nhân.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần sản xuất thương mại Quyết Thành,
tôi đã giải quyết được các vấn đề sau:
66 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 11843 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần sản xuất thương mại Quyết Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty không bắt buộc tất cả nhân viên đều có trình độ đại học và cao đẳng. Chỉ đối
với một số nhân viên làm ở ban quản lý, phòng kế toán thì mới cần có trình độ đại học
và cao đẳng, còn đối với nhân viên trực tiếp sản xuất và một số nhân viên gián tiếp
khác chủ yếu là lao động phổ thông. Lao động phổ thông qua ba năm đều lớn hơn 60%
tổng số lao động. Năm 2010 lao động phổ thông của công ty là 14 người chiếm
60,87%, năm 2011 là 16 người chiếm 61,53%, năm 2012 là 19 người chiếm 63,33%.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán 28
2.5.2. Tình hình tài sản của doanh nghiệp
Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty Cổ phần sản xuất
thương mại Quyết Thành. Đơn vị: Triệu đồng
Qua bảng phân tích, cho thấy tồng tài sản của doanh nghiệp tăng lên đáng kể.
Giá trị tài sản và nguồn vốn năm, 2010 là 9.996 triệu đồng, năm 2011 là 12.159 triệu
Chỉ tiêu
2010 Cơ
cấu 2011
Cơ
cấu 2012
Cơ
cấu 2011/2010 2012/2011
Giá
trị
% Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
A . TÀI SẢN 9.996 100 12.159 100 12.432 100
I. TSNH 5.498 55,0 6.986 57,5 7.866 63,3 1.488 27,1 880 12,6
1.Tiền 162 1,6 114 0,9 58 0,5 -48 -29,6 -56 -49,1
ĐTTCNH 0,0 0,0 0,0 0 0,0 0 0,0
3. PTNH 2.551 25,5 1.758 14,5 1.369 11,0 -793 -31,1 -389 -22,1
4. Hàng tồn kho 2.059 20,6 4.292 35,3 6.408 51,5 2.233 108,5 2.116 49,3
5.Tài sản NH
khác 7.267 72,7 821 6,8 32 0,3 -6.446 -88,7 -789 -96,1
II. TSDH 4.498 45,0 5.173 42,5 4.566 36,7 675 15,0 -607 -11,7
1. TSCĐ 4.278 42,8 4.953 40,7 4.346 35,0 675 15,8 -607 -12,3
2. BĐS đầu tư 220 2,2 220 1,8 220 1,8 0 0,0 0 0,0
3. ĐTTCDH 0,0 0,0 0,0 0 0,0 0 0,0
5. TSDH khác 0,0 0,0 0,0 0 0,0 0 0,0
Tổng cộng TS 9.996 100 12.159 100 12.432 100 2.163 21,6 273 2,2
B. NV 100 0,0 0,0
I. NPT 4.689 46,9 7.101 58,4 7.302 58,7 2.412 51,4 201 2,8
1. NNH 4.689 46,9 6.844 56,3 7.146 57,5 2.155 46,0 302 4,4
2. Nợ dài hạn 0,0 257 2,1 157 1,3 257 0,0 -100 -38,9
II. VCSH 5.308 53,1 5.058 41,6 5.130 41,3 -250 -4,7 72 1,4
1. VCSH 5.287 52,9 5.037 41,4 5.110 41,1 -250 -4,7 73 1,4
2. Nguồn kinh
phí
20 0,2 20 0,2 20 0,2 0 0,0 0 0,0
Tổng cộng NV 9.996 100 12.159 100 12.432 100 2.163 21,6 273 2,2
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán 29
đồng tăng so với năm 2010 là 2.162 triệu đồng tương ứng tăng 21,63%, năm 2012 là
12.433 triệu đồng tăng so với năm 2011 là 274 triệu đồng tương ứng tăng 2,25%.
Trong đó:
Tài sản NH: Qua ba năm đều chiếm một tỷ trọng lớn hơn 55% trong tổng tài sản.
Năm 2011 là 6.986 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 1.487 triệu đồng tương ứng
tăng 27,05%, năm 2012 là 7.866 triệu đồng tăng so với 2011 là 881 triệu đồng tương
ứng tăng 12,61%. Biến động tăng này là do hàng tồn kho tăng mạnh, còn tiền và tương
đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn lại giảm.
Việc hàng tồn kho có xu hướng tăng mạnh trong năm 2011 và năm 2012, năm
2011 tăng 2.233 triệu đồng tương ứng với tăng 108,44% so với 2010, năm 2012 tăng
so với 2011 là 2.116 triệu đồng tương ứng tăng 49,29% cho thấy doanh nghiệp vẫn
chưa tìm được thị trường ổn định, doanh nghiệp cần mở rộng thị trường tiêu thụ để
hàng tồn kho không bị ứ đọng, giúp quay vòng vốn nhanh.
Tài sản dài hạn: Qua ba năm có biến động khá lớn, năm 2011 có xu hướng tăng,
sau đó năm 2012 lại có xu hướng giảm. Năm 2011 là 4.953 triệu đồng tăng so với năm
2010 là 675 triệu đồng ứng với tăng 15,78% do năm 2011 doanh nghiệp có mua thêm
một số tài sản cố định để sản xuất. Năm 2012 là 4.346 triệu đồng giảm so với 2011 là
607 triệu đồng do năm 2012 doanh nghiệp có bán bớt một số máy móc không dùng
đến và giá trị hao mòn lũy kế năm 2012 tăng.
Nợ phải trả: Qua ba năm biến động không nhiều và đều có xu hướng tăng,chiếm
một tỷ trọng lớn hơn 47% trong tổng nguồn vốn, năm 2010 là 4.689 triệu đồng chiếm
46,91%, năm 2011 chiếm 58,40%, năm 2012 chiếm 58,74% trong tổng nguồn vốn. Nợ
phải trả năm 2011 là 7.101 triệu đồng tăng so với 2010 là 2.412 triệu đồng hay tương
ứng với tăng 51,44%. Năm 2012 là 7.302 triệu đồng tăng so với 2011 là 201 triệu đồng
tương ứng tăng 2,84%. Nợ phải trả tăng là do nợ ngắn hạn qua hai năm đều có xu
hướng tăng, nợ ngắn hạn tăng làm cho doanh nghiệp có nguy cơ bị vỡ nợ, tình hình tài
chính giảm. Ngoài ra nợ dài hạn cũng có xu hướng tăng nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ
trong nợ phải trả.
Nợ NH năm 2011 là 6.844 triệu đồng tăng so với 2010 là 2.155 triệu đồng tương
ứng tăng 45,97%, năm 2012 là 7.302 triệu đồng tăng so với 2011 là 301 triệu đồng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán 30
tương ứng tăng 4,4%. Nợ ngắn hạn tăng do tiền vay ngắn hạn và phải trả cho người
bán tăng.
Vốn chủ sở hữu qua ba năm biến động không nhiều và chiếm một tỷ trọng đều
lớn hơn 40%, cụ thể năm 2010 chiếm 53,09%, năm 2011 chiếm 41,60%, năm 2012
chiếm 41,26%. Vốn chủ sở hữu năm 2011 là 5.058 triệu đồng giảm so với 2010 là 300
triệu đồng tương ứng giảm 4,71%, năm 2012 là 5.130 triệu đồng tăng so với 2011 là
72 triệu đồng tương ứng tăng 1,44%.
2.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Giá
trị
Giá
trị
Giá
trị
Giá
trị %
Giá
trị %
1. Doanh thu 9.041 10.507 8.534 1.466 16,22 -1.973 -18,78
2. Các khoản GTDT 0 0
3. Doanh thu thuần 9.041 10.507 8.534 1.466 16,22 -1.973 -18,78
4. Giá vốn hàng bán 7.972 8.953 7.121 981 12,31 -1.832 -20,46
5. Lợi nhuận gộp 1.069 1.554 1.413 485 45,37 -141 -9,07
6. DT hoạt động TC 12 37 13 25 208,33 -24 -64,86
7. Chi phí tài chính 290 688 544 398 137,24 -144 -20,93
9. CPQLDN 708 705 751 -3 -0,42 46 6,52
10. LN thuần từ HĐKD 83 198 131 115 138,55 -67 -33,84
11. Thu nhập khác 94 112 98 18 19,15 -14 -12,50
12. Chi phí khác 145 265 179 120 82,76 -86 -32,45
13. Lợi nhuận khác
-51 -153 -81 -102 200,00 72 -47,06
15. Tổng LNTT 32 45 50 13 40,63 5 11,11
Nhận xét: Doanh thu thuần năm 2011 là 10.507 triệu đồng tăng so với 2010 là
1.466 triệu đồng tương ứng tăng 16,21%, năm 2012 là 8.534 triệu đồng giảm so với
năm 2011 là 1.973 triệu đồng tương ứng giảm 18,78%.
Giá vốn hàng bán của công ty năm 2011 là 8.953 triệu đồng tăng so với năm
2010 là 982 triệu đồng tương ứng tăng 12,31%. Năm 2012 là 7.121 triệu đồng giảm so
với năm 2011 là 1.832 đồng ứng với giảm 20,46%. Tốc độ tăng của doanh thu năm
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán 31
2012 lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn cho thấy doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản
xuất.
Sự thay đồi của doanh thu thuần và giá vốn làm lợi nhận gộp từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ thay đổi. Năm 2011 lợi nhuận gộp là 1.553 triệu đồng tăng so với
năm 2010 là 484 triệu đồng tương ứng tăng 45,26%. Năm 2012 là 1.412 triệu đồng
giảm so với 2011 là 141 triêu đồng tương ứng giảm 9,09%.
Doanh thu từ hoạt động tài chính thì không đáng kể, năm 2011 là 37 triệu đồng,
năm 2012 là 13 triệu đồng. Trong khi đó chi phí tài chính lại cao, chi phí tài chính năm
2011 là 688 triệu đồng tăng so với 2010 là 398 triệu đồng. Năm 2012 là 544 triệu đồng
tương ứng tăng 20,96%. Chi phí tài chính lớn chủ yếu là do chi phí lãi vay lớn.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 là 705 triệu đồng giảm so với 2010 là 3
triệu đồng tương ứng giảm 0,39%. Năm 2012 là 751 triệu đồng tăng so với 2011 là 46
triệu đồng tương ứng tăng 6,53%.
Thu nhập khác năm 2011 là 112 triệu đồng tăng so với 2010 là 18 triệu đồng
tương ứng tăng 19,16%, năm 2012 là 98 triệu đồng giảm so với 2011 là 14 triệu đồng
tương ứng giảm 12,51%.
Chi phí khác năm 2011 là 265 triệu đồng tăng so với năm 2010 là 120 triệu đồng,
năm 2012 là 179 triệu giảm so với năm 2011 là 86 triệu đồng tương ứng giảm 32,51%.
Lợi nhuận sau thuế qua ba năm của doanh nghiệp đều thấp, năm 2011 là 33 triệu
đồng tăng so với năm 2010 là 9 triệu đồng tương ứng tăng 36,61%, năm 2012 là 36
triệu đồng tăng so với năm 2011 là 3 triệu đồng tương ứng tăng 11,12%.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán 32
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
QUYẾT THÀNH
3.1. Đặc điểm quản lý lao động và các hình thức trả lương tại công ty
3.1.1. Quy chế sử dụng lao động, sử dụng quỹ lương
- Quy chế sử dụng lao động
Công ty áp dụng quy chế hiện hành của nhà nước, tuyển dụng những lao động có
năng lực đúng với công việc, đúng với độ tuổi quy định quản lý về độ tuổi lao động
một cách chặt chẽ, cũng như đảm bảo về quyền lợi chính đáng cho người lao động có
quy chế thưởng phạt rõ ràng
- Quy chế sử dụng quỹ lương.
Công ty sử dụng quỹ lương đảm bảo theo quy định của nhà nước, tức là thanh
toán đầy đủ tiền lương lao động ở Công ty. Bên cạnh đó các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ đều được chi trả đầy đủ mà người lao động được hưởng trong thời gian ốm đau,
tai nạn rủi ro.
3.1.2. Các hình thức tiền lương
Hiện nay Công ty trả lương theo hai hình thức:
- Lương theo thời gian cho cán bộ, nhân viên văn phòng.
Trả lương theo thời gian tại Công ty dựa vào thời gian lao động thực tế trong
tháng để làm căn cứ tính lương cho người lao động gián tiếp trong Công ty.
Cách tính lương cho cán bộ công nhân viên văn phòng được tính như sau:
Lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương
Lương bình quân
1 ngày
=
Lương tháng
Số ngày làm việc theo quy định (26).
Lương thời gian = Lương bình quân 1 ngày x số ngày công thực tế.
Phụ cấp trách nhiệm = Lương tháng x hệ số trách nhiệm.
Phụ cấp tiền ăn trong tháng = Số ngày công thực tế làm việc x 15 nghìn đồng
Số ngày làm việc theo quy định hiện nay của Công ty là 26 ngày.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán 33
Mức lương tối thiểu Công ty áp dụng cho NV văn phòng là 2.420 nghìn đồng.
Ngoài ra đối với một số lao động gián tiếp như bảo vệ, nhà bếp, lái xe được trả
lương cố định hàng tháng trên cơ sở các hợp đồng.
- Lương sản phẩm cho bộ phận sản xuất trực tiếp.
Công ty áp dụng tính lương sản phẩm theo tiền lương sản phẩm trực tiếp.
Tính lương theo sản phẩm ở Công ty thì tiền lương phải trả cho người lao động
được tính trực tiếp trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất mà
đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định.
Trong một ngày, tổng số công nhân tham gia sản xuất trực tiếp làm được bao
nhiêu công việc thì được quản đốc ghi vào một cuốn sổ để xác nhận công việc hoàn
thành, dựa vào đó tính được tổng số lương một ngày làm việc của tất cả nhân viên
tham gia sản xuất trực tiếp. Số lương của mỗi nhân viên trong ngày bằng tổng lương
một ngày làm việc của tất cả nhân viên tham gia sản xuất trực tiếp chia cho số lượng
công nhân tham gia sản xuất trực tiếp. Lương tháng của một nhân viên là tổng số tiền
lương thực tế mà nhân viên đó làm được trong tháng.
Đối với việc làm thêm vào ngày chủ nhật thì lương được tính là: 150% x khối
lượng công việc làm được x đơn giá mỗi loại công việc.
3.2. Thực trạng hạch toán chi tiết lao động tiền lương tại công ty
3.2.1. Hạch toán số lượng lao động
Tại Công ty cổ phần sản xuất thương mại Quyết Thành để phản ánh số lượng lao
động hiện có và biến động lao động thì công ty sử dụng sổ danh sách lao động. Kế
toán quản lý và ghi chép số lượng lao động dựa vào hợp đồng lao động tuyển dụng,
quyết định cho thôi việc, nghỉ hưu.
3.2.2. Hạch toán thời gian lao động
Để hạch toán thời gian lao động thì kế toán sử dụng bảng chấm công để theo dõi
thời gian công nhân làm việc. Đây là cơ sở để tính lương cho bộ phận lao động hưởng
lương theo thời gian.
Công ty cổ phần sản xuất thương mại Quyết Thành làm việc theo các giờ sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán 34
Buổi sáng: Thời gian bắt đầu làm việc từ 7h – 11h.
Buổi chiều: Thời gian bắt đầu từ 13h30 – 17h30.
Qua quan sát thực tế cho thấy, ở công ty còn một vài trường hợp nhân viên đi
muộn về sớm vẫn trong khi công việc vẫn chưa hoàn thành vẫn được chấm công là
một ngày lương.
Công ty làm việc 6 ngày trong một tuần, nghỉ ngày chủ nhật.
3.2.3. Hạch toán kết quả lao động
Ở Công ty Cổ phần sản xuất thương mại Quyết Thành việc hạch toán kết quả lao
động hàng ngày được được quản đốc ghi vào một cuốn sổ để xác nhận công việc hoàn
thành, dựa vào đó tính được tổng số lương một ngày làm việc của tất cả nhân viên
tham gia sản xuất trực tiếp và của một lao động sản xuất trực tiếp.
3.3. Thực trạng thanh toán tồng hợp tiền lương
3.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty các chứng từ kế
toán quy định trong chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số
48/2006/ĐB- BTC ngày 14/9/2006.
- Bảng chấm công mẫu 01a-LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương mẫu 02-LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng mẫu 03-LĐTL
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành mẫu 05-LĐTL.
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương mẫu 11-LĐTL.
3.3.2. Tài khoản sử dụng để hạch toán
Để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 334, TK 154, TK 642
Ngoài ra Công ty còn sử dụng các TK liên quan khác như: 111,112.
3.3.3. Phương pháp hạch toán và vào sổ
3.3.3.1. Hạch toán lương phải trả
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tiến hành lập bảng thanh toán
tiền lương cho bộ phận gián tiếp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán 35
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI QUYẾT THÀNH
BẢNG CHẤM CÔNG BỘ PHẬN GIÁN TIẾP
Tháng 1 năm 2013
Bảng 3.1. bảng chấm công bộ phận gián tiếp.
STT Họ và Tên
Các ngày trong tháng
1 2 3 4 5 6 7 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Cộng Ghi
chú
1 Hồ Thị Tân 0 X X X X 0 X 0 X X X X X X 0 X X X X 26
2 Nguyễn Thị Oanh 0 X X X X 0 X 0 X X X X X X 0 X X X X 26
3 Hoàng Đình Sỹ 0 X X X X 0 X 0 X X X X X X 0 X X X X 26
4 Nguyễn Thị Hải Yến 0 X X X X 0 X 0 X X X X X X 0 X X X X 25
5 Bùi Thị Thanh Ngân 0 X X X X 0 X 0 X X X X X X 0 X X X X 26
6 Hô Thị Dương Thúy 0 X X X X 0 X 0 X X X X X X 0 X X X X 26
7 Lê Thị Hoa 0 X X X X X X 0 X X X X X X 0 X X X X 26
8 Hoàng Thị Thu 0 X X X X 0 X 0 X X X X X X 0 X X X X 24
9 Trần Thị Anh Tú 0 X X X X 0 X 0 X X X X X X 0 X X X X 26
10 Chu Quý Kỳ 0 X X X X 0 X 0 X X X X X X 0 X X X X 26
11 Nguyễn Tiến Nam 0 X X X X 0 X 0 X X X X X X 0 X X X X 26
12 Đinh xuân Thủy 0 X X X X 0 X 0 X X X X X X 0 X X X X 26
13 Trần Thị Hoa 0 X X X X 0 X 0 X X X X X X 0 X X X X 26
Vinh, ngày 31 tháng 01 năm 2013
Giám Đốc Kế Toán Người lập biểu
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán 36
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG GIÁN TIẾP THÁNG 1/2013
Bảng 3.2. Bảng thanh toán lương gián tiếp Đơn vị: nghìn đồng
STT Họ và tên Chức vụ Công Công
nghỉ Lương
Lương
trách
nhiệm
Tiền
ăn
Tổng
lương
Các khoản phải trừ Còn được nhận
Ứng BHXH9.5%
Trừ
khác
Thực
nhận
Ký
nhận
1 Hồ Thị Tân Giám đốc 26 7.260 1.452 390 9.102 3.000 197 5.905
2 Nguyễn Thị Oanh P.giám đốc 26 4.840 968 390 6.198 2.000 192 4.006
3 Hoàng Đình Sỹ P.giám đốc 26 4.840 968 390 6.198 1.500 192 4.506
4 Nguyễn Thị Hải Yến Kế toán 25 1 3.490 375 3.865 1.000 183 2.682
5 BùiThị Thanh Ngân Kế toán 26 3.630 390 4.020 1.500 183 2.337
6 Hồ Thị Dương Thúy Kế toán 26 2.420 390 2.810 1.000 183 1.627
7 Lê Thị Hoa Thị trường 26 3.630 390 4.020 1.500 183 2.337
8 Hoàng Thị Thu Thủ quỹ 24 2 3.350 360 3.710 2.000 183 1.527
10 Chu Quý Kỳ Kỹ thuật 26 3.500 390 3.890 1.400 183 2.307
11 Nguyễn Tiến Nam Quản đốc 26 3.000 390 3.390 1.000 171 2.219
12 Đinh xuân Thủy Bảo vệ 26 3.000 3.000 1.000 171 1.829
13 Trần Thị Hoa Bếp 26 3.000 3.000 1.000 171 1.829
Tổng 335 3 48.960 3.388 4.245 56.593 19.400 2.363 34.830
Vinh, ngày 31 tháng 01 năm 2013
Giám Đốc Kế toán Người lập biểu
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán 37
Hàng ngày để hạch toán kết quả lao động, quản đốc ghi số lượng công việc
công việc hoàn thành vào sổ ghi chép xác nhận công việc hoàn thành, sau đó quản đốc
chuyển sổ ghi chép cho kế toán, kế toán công ty tiền hành tính lương cho bộ phận sản
xuất trực tiếp.
Ví dụ: dựa vào sổ ghi chép xác nhận công việc hoàn thành, ngày 2/1/2013 gồm
10 nhân viên sản xuất trực tiếp là Tú, Định, Hòa, Thủy, Ngọc, Sơn, Loan, Tùng,
Thành, Hậu làm được.
Bảng 3.3. Bảng ghi nhận công việc hoản thành đơn vị: nghìn đồng
Thứ
tự
Tên SP (CV) ĐVT
Số lượng
SP
Đơn giá
(nghìn
đồng/tấn)
Thành tiền Ghi chú
1 2 3 4 5 6 7
2 Kẹp ngang Tấn 39 20 780
3 Rửa đá Tấn 25 7 175
4 Sàng bột muối Tấn 6 14 84
5 Ghẹ đá Tấn 8 10 80
6 Chuyển đá Tấn 10 8 80
7 Chuyển bột Tấn 8 8 64
Tổng 96 1.263
Ngày 2/1/2013 gồm 10 nhân viên trực tiếp làm được tổng số tiền công trong
ngày là 1.263 nghìn đồng, Như vậy tiền lương mỗi người trong ngày là 1.263: 10 =
126,3 nghìn đồng. Ví dụ như anh Tú trong tháng 2/2013 làm được tổng lương là 3.560
nghìn đồng.
Sau khi kế toán tính lương cho từng lao động, kế toán lập bảng thanh toán tiền
lương cho bộ phận sản xuất trực tiếp như sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
38
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN TRỰC TIẾP THÁNG 1/2013
Bảng 3.4. Bảng thanh toán tiền lương bộ phận trực tiếp Đơn vị: nghìn đồng
STT Họ và tên
Công
thời
gian
Công
bù
Tổng
công Lương
Tiền
ăn
Lương
trách
nhiệm
Tổng
lương
Các khoản phải trừ Còn được
nhận
Ứng BHXH Trừkhác
Thực
nhận
Ký
nhận
1 Trần Anh Tú 26 26 3.560 3.560 2.000 171 1.389
2 Trần Thị Hoa 23 23 2.570 2.570 1.000 1.570
3 Đinh Xuân Thủy 23 23 2.000 2.000 1.500 500
4 Lê Văn Hậu 26 26 2.133 2.133 1.400 733
5 Nguyễn Kim Hùng 25 25 4.356 4.356 2.500 171 1.685
6 Võ Thanh Tùng 26 26 5.640 45 564 6.249 3.000 183 3.066
7 Nguyễn Văn Định 23 3 26 5.154 5.154 3.000 171 1.983
8 Đậu Thị Ngọc 25 1 26 4.709 4.709 2.500 171 2.038
9 Nguyễn Thị Loan 26 26 4.915 4.915 2.000 2.915
10 Ngô Thị Hiền 26 26 5.677 30 567 6.274 3.000 183 3.091
11 Phạm Tuấn Sơn 26 26 5.571 5.571 2.000 3.571
12 Lê Thị Thành 26 26 4.869 4.869 2.000 2.869
13 Trần Văn Hòa 25 25 4.910 491 5.401 2.500 183 2.718
14 Lê Văn Đạt 26 26 4.500 60 4.560 2.000 2.560
15 Hồ Văn Quý 20 20 2.000 2.000 500 1.500
16 Hoàng Xuân Ái 23 3 26 5000 5.000 2.500 171 2.329
17 Trần Nhật Toàn 26 26 5.420 5.420 2000 183 3.237
Tổng 421 7 428 72.984 135 1.622 74.741 35.400 1.587 37.754
Vinh, ngày 31 tháng 01 năm 2013
Giám đốc Kế toán Người lập biểuTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
39
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán định khoản lương phải trả người lao động
như sau:
Nợ 154: 91.411
Có 334: 91.411
Nợ 642: 39.923
Có 334: 39.923
Kế toán lập chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 07/01
Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Đơn vị: nghìn đồng
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ Có
Lương phải trả LĐ ở phân xưởng 154 334 91.411
Lương phải trả NVQL và văn phòng 642 334 39.923
Cộng 131.334
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
3.3.3.2. Hạch toán khi chi lương
Hàng tháng Công ty thanh toán tiền lương cho công nhân viên hai lần, lần 1 là
tạm ứng lương vào ngày 20 hàng tháng, lần 2 là quyết toán lương vào ngày mồng 10
đến ngày 15 tháng sau. Căn cứ vào bảng thanh toán lương, phiếu chi kế toán xác định
số tiền phải trả cho công nhân viên sau khi đã trừ đi số tiền tạm ứng lần 1.
Ví dụ 1: Tổng tiền lương thanh toán lần 2 Cho CNV tháng 12/ 2012 vào ngày
15/01/2013 là 65.500 nghìn đồng, kế toán định khoản như sau:
Nợ 334: 65.500
Có: 65.500
Ví dụ 2: Ngày 20 tháng 01/2013 anh Hoàng Đình Sỹ, Tạm ứng lần 1 là 1.500
nghìn đồng. Kế toán sẽ lập phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ chi tiền.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
40
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI QUYẾT THÀNH
PHIẾU CHI Số 30
Ngày 20 tháng 01 năm 2013 Nợ 334
Họ tên người nhận tiền: Hồ Đình Sỹ Có 111
Địa chỉ: Thủ quỹ
Lý do chi: Chi tạm ứng lương
Số tiền: 1.500.000
Bằng chữ: Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo : Bảng thanh toán tạm ứng
Đã nhận đủ số tiền: Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 20 tháng 01 năm 2011
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
Tổng số tiền tạm ứng cho CNV vào ngày 20/01/2013 là 53.300 nghìn đồng.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ 334: 53.300
Có 111: 53.300
Cuối tháng kế toán lập CTGS chi tiền lương bằng tiền mặt trong tháng 01/2013
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 08/01
Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ Có
Thanh toán lương lần 2 tháng 12/2012 334 111 65.500
Thanh toán tạm ứng lương tháng 01 334 111 53.300
Tổng 118.800
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
41
Khi thanh toán lương lần hai vào ngày 15/02/2013, kế toán dựa vào bảng thanh
toán lương và phiếu chi để thanh toán lương. Tiếp theo ví dụ 2 ở trên đối với anh
Hoàng Đình Sỹ kỳ hai anh sẽ nhận được số tiền là.
Tổng thu nhập lương tháng 01/2013của anh Hoàng Đình Sỹ là:
4.840 + 4.840 x 20% + 390.000= 6.198 nghìn đồng.
Các khoản trích theo lương phải nộp tháng 01/2013 là:
= 1.800 x 1,12 x 9,5% = 192 nghìn đồng.
Vậy nhận lương lần 2 là 6.198 – 1.500 – 192 = 4.506 nghìn đồng.
Số tiền mặt thanh toán lương cho tổng CNV vào ngày 15/02/ 2013 là 78.044
nghìn đồng.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ 334: 78.044
Có 111: 78.044
Kế toán lập chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 35/02
Ngày 31 tháng 02 năm 2013
Đơn vị: nghìn đồng
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ Có
Thanh toán tiền lương lần 2 tháng 1/2013 cho CNV 334 111 78.044
Tổng 78.044
Ngày 31 tháng 02 năm 2013
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
42
3.3.3.3. Vào sổ
Cuối tháng kế toán tập hợp đủ các chứng từ về tiền lương sau đó ghi vào chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ
được dùng để ghi vào Sổ, thẻ chi tiết có liên quan.
CÔNG TY CP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI QUYẾT THÀNH
SỔ CÁI TK334
Tên TK: Phải trả công nhân viên
Số hiệu TK334
Tháng 01 năm 2013
Đơn vị tính: nghìn đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Ghi
chúSố
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
31/01 01/01 Số dư đầu kỳ 65.500
07/01 31/01 Lương PTLĐ ở phân
xưởng
154 91.411
07/01 31/01 Lương PTLĐ QLDN 642 39.923
08/01 31/01 Trả lương lần 2 tháng
12/2012 cho CNV
111 65.500
08/01 31/01 Tạm ứng lương cho
CNV
111 53.300
15/01 31/01 Khấu trừ các KTTL 338 3.948,39
16/01 31/01 BHXH trả thay lương 3383 156
Cộng phát sinh 122.904,39 131.334
Số dư cuối kỳ 73.929,61
Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Sổ này có.... trang, đánh từ trang số 01 đến .....
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
43
CÔNG TY CP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI QUYẾT THÀNH
SỔ CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG
TK 334-Lương phải trả
Tháng 01 năm 2013
Đơn vị tính: nghìn đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh Số dư
Số
hiệu
Ngày
tháng Nợ Có Nợ Có
31/1 01/01 Số dư đầu kỳ 65.500
15/01 Trả lương lần
2 tháng
12/2012 bằng
tiền mặt
111 65.500
20/01 Tạm ứng
lương
111 53.300
31/01 - Lương
PTLĐ
ở phân
xưởng
154 91.411
31/01 Lương PTLĐ
QLDN 642 39.923
31/01 Khấu trừ các
khoản trích
theo lương
338 3.948,39
31/01 BHXH trả
thay lương
3383 156
Cộng phát
sinh 122.904,39 131.334
Số dư cuối
kỳ 73.929,61
Ngày 31 thán g01 năm 2013
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
44
3.4. Thực trạng hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
3.4.1. Một số thông tin về các khoản trích theo lương tại công ty
Các khoản trích theo lương tại Công ty gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Các khoản trích theo lương của công ty được tính dựa trên mức lương tối thiểu
vùng. Khoản trích theo lương không được thấp hơn mức lương tổi thiểu vùng và đối
với người lao động đã qua học nghề thì các khoản trích theo lương phải cao hơn ít nhất
7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Công ty Cổ phần thương mại Quyết Thành ở địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An, thuộc khu vực 3 nên có mức lương tổi thiểu vùng là 1.800 nghìn đồng.
Khấu trừ các khoản trích theo lương = 1.800 x (100% + A%) x 9,5%.
Các khoản trích theo lương phải cao hơn A phần trăm so với mức lương tối thiểu
vùng đối với lao động đã qua học nghề.
Công ty nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN của tháng này vào đầu tháng sau
bằng chuyển khoản ngân hàng.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 24% của tổng quỹ lương
mức lương tổi thiểu vùng của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Công ty phải
nộp 17% và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 7% do người lao động chịu và
trừ vào thu nhập của người lao động trong Công ty.
Quỹ BHYT Công ty thực hiện trích BHYT bằng 4,5% của tổng quỹ lương tối
thiểu vùng trong đó Công ty chịu 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 1,5 %
do người lao đông chịu và trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ KPCĐ công ty trích theo tỷ lệ 2% của tổng quỹ lương tối thiểu vùng và DN
phải chịu toàn bộ tính vào chi phí SXKD. Công ty phải nộp 1% KPCĐ cho công đoàn
cấp trên, còn 1% giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại Công ty.
Quỹ BHTN thì tỷ lệ trích BHTN là 2% của tổng quỹ lương tối thiểu trong đó
doanh nghiệp chịu 1% tính và chi phí sản xuất kinh doanh, còn 1% do người lao động
chịu và trừ vào thu nhập của người lao động.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
45
Tại công ty khi CNV nghỉ hưởng BHXH thì CNV được hưởng trợ cấp bằng 75% mức
lương tổi thiểu vùng.
Mức hưởng BHXH của công nhân viên = 1.800 x75% x số ngày nghỉ/26.
Còn đối với thai sản, nghỉ đẻ thì được hưởng 100% mức lương tổi thiểu vùng.
Tiền thai sản được hưởng = 100% lương đóng bảo hiểm xã hội bình quân của 6
tháng liền kề trước khi sinh x 4 + 2 tháng lương tối thiểu.
Số ngày nghỉ hưởng lương bảo hiểm xã hội không vượt quá số ngày theo chế độ
nhà nước quy định.
Bảo hiểm phải trả cho công nhân viên căn cứ vào giấy nghỉ đẻ, thai sản, tai nạn
lao động, ốm đau do bệnh viện khám chữa bệnh xác nhận số ngày nghỉ để thanh toán
theo chế độ bảo hiểm cho từng người lao động.
Tại công ty, hàng tháng khi có CNV nghỉ hưởng BHXH (ốm đau, thai sản)
thì đến cuối tháng, hoặc cuối quý công ty lập danh sách người lao động đề nghị chế độ
ốm đau chuyển tới cơ quan bảo hiểm xã hội để thanh toán. Nếu chứng từ hợp lệ bảo
hiểm xã hội thành phố sẽ chuyển trả lại số tiền đó.
3.3.2. Chứng từ làm căn cứ hạch toán các khoản trích theo lương
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
- Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH.
3.3.3. Phương pháp hạch toán và vào sổ
3.3.3.1. Hạch toán trích các khoản trích theo lương
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương. Và dựa vào bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương kế toán tiến hành hạch toán.
Sau đây là bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
46
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI QUYẾT THÀNH
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 01 năm 2013
Bảng 3.5. Bảng phân bổ tiền lương và khoản trích theo lương Đơn vị: Nghìn đồng
TT
Ghi
Có
TK 334 – phải trả CNV TK 338 phải trả phải nộp khác
Tổng
Ghi
Nợ
Lương
Khoản
khác
Cộng có
TK 334
BHXH BHYT KPCĐ BHTN
1 2 4 6 7 8 9 10 11
1 154 91.411 91.380 4.391,10 774,9 516,6 258,3 5.940,90
3 642 39.923 39.968 2.674,44 471,96 314,64 157,32 3.618,36
4 3383 156 156
5 334 2.909,34 623,43 415,62 3.948,39
6 Tổng 131.334 156 131.504 9.974,88 1.870,29 831,24 831,24 13.507,65
Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
- Kế toán định khoản:
+ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN tính vào chi phí SXKD.
Nợ 154: 5.940,9
Có 338: 5.940,9
Nợ 642: 3.618,36
Có 338: 3.618,36
+ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN trừ vào thu nhập người lao động
Nợ 334: 3.948,39
Có 338: 3.948,39
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
47
Kế toán lập chứng từ ghi sổ thể hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 15/01
Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ Có
Trích các khoản trích theo lương trừ vào CPSX
154
642
5.940,9
3.618,36
Trích các khoản trích theo lương vào lương LĐ 334 338 3.948,39
Cộng 13.507,65
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
3.3.3.2. Hạch toán BHXH phải trả thay lương cho công nhân viên
Mỗi lần người lao động đến khám ở bệnh viện, trạm xá hoặc y tế cơ quan, bác
sỹ thấy cần thiết cho nghỉ để điều trị thì lập giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
và ghi số ngày cho nghỉ để phụ trách BHXH của công ty làm cơ sở tính BHXH cho
người lao động. Sau khi được cơ quan y tế cho phép nghỉ, người được nghỉ báo cho
công ty và nộp giấy chứng nhận cho người chấm công. Cuối tháng hoặc cuối quý kế
toán lập bảng danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảng này được
chuyển cho trưởng ban bảo hiểm công ty xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt
chi. Bảng này được lập làm 2 liên, một liên lưu tại phòng kế toán, một liên nộp cho cơ
quan quản lý quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số thực chi.
Ví dụ 3: Trong tháng 01/2013 có anh Nguyễn Kim Hùng nghỉ hưởng BHXH,
thời gian nghỉ hưởng là 3 ngày. Như vậy số tiền mà anh Hùng được hưởng là:
1.800 x 75% x 3 : 26 = 156 nghìn đồng
Kế toán định khoản BHXH phải trả thay lương.
Nợ 3383: 156
Có 334: 156
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
48
TÊN CƠ SỞ Y TẾ Mẫu số: C65 – HD
. (Ban hành theo Quyết đinh số: 51/2007/QĐ – BTC
Số KB/ BA ngày 22/6/2007 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY CHỨNG NHẬN
NGHỈ VIỆC HƯỞNG BHXH
Quyển số:.
Số: NA
Họ và tên: ...................................................... năm sinh ............................
Đơn vị công tác: ............................................ ...........................................
Lý do nghỉ việc: ............................................. ...........................................
Số ngày cho nghỉ ........................................... ...........................................
(Từ ngày .....................................đến hết ngày..........................................
Ngày .....tháng........năm.........
XÁC NHẬN CỦA PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ Y, BÁC SỸ KCB
Số ngày thực nghỉ....................... ngày (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Ký, họ tên, đóng giấu)
Kế toán lập chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 16/01
Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ Có
BHXH phải trả thay lương cho CNV 334 3383 156
Cộng 156
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập
Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Kế toán trưởng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
49
Sau đây là bảng danh sách người lao động đề nghị chế độ ốm đau:
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN QUYẾT THÀNH
Mã đơn vị: TA0522A
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU.
Quý I /2013
Số hiệu tài khoản: 0101001373839. Mở tại: Ngân hàng Ngoại thương Vinh.
Bảng 3.6. Danh sách người lao động đề nghị ốm đau đơn vị: nghìn đồng
T
T
Họ và
tên
Số sổ
BHXH
Điều
kiện
tính
hưởng
Tiền
lương
tính
hưởng
BHX
H
Thời
gian
tham
gia
BHX
H
Số đơn vị đề nghị
Ghi chú
Số ngày nghỉ
Tron
g
kỳ
Lũy
kế
từ
đầu
năm
Số
tiền
A B C D 1 2 3 4 5 E
I
Ốm
ngắn
ngày
1
Nguyễn
Kim
Hùng
290700828
5
Bình
thườn
g
1.800 4 năm7th 3 3 156
10/1 ->
12/1/201
3
2
Nguyễn
Tiến
Nam
400801056
8
Bình
thườn
g
1.800 3 năm9th 5 5 260
21/02 ->
25/2/201
3
Cộng 8 8 416
Ngày 5 tháng 4 năm 2013
CB Chuyên quản Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị
3.3.3.3. Hạch toán khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Khi công ty nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tháng 01/ 2013 vào đầu tháng
02/ 2013 bằng chuyển khoản kế toán định khoản.
Nợ 3382: 415,62
Nợ 3383: 9.974,88
Nợ 3384: 1.862,73
Nơ 3389: 831,24
Có: 112: 13.507,65
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
50
Kế toán lập chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 40/02
Ngày 31 tháng 02 năm 2013
Đơn vị: nghìn đồng
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ Có
Nộp BHXH tháng 2 bằng chuyển khoản 3383 112 9.974,88
Nộp bảo hiểm y tế 3384 112 1.862,73
Nộp kinh phí công đoàn 3382 112 415,62
Nộp bảo hiểm thất nghiệp 3389 112 831,24
Cộng 13.507,65
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập
Ngày 31 tháng 02 năm 2013
Kế toán trưởng
Cuối quý khi công ty lập danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội, cơ quan bảo hiểm kiểm tra và thấy hợp lệ và cấp bù bảo hiểm xã hôi cho công ty,
khi được cấp bù BHXH bằng chuyển khoản, kế toán ghi
Nợ 112: 416
Có 3383: 416
3.3.3.3. Vào sổ
Cuối tháng kế toán tập hợp đủ các chứng từ sau đó ghi vào chứng từ ghi sổ. Căn
cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để
ghi Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để
ghi vào Sổ, thẻ chi tiết có liên quan.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
51
CÔNG TY CP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI QUYẾT THÀNH
SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ PHẢI NỘP KHÁC
TK 3383-Bảo hiểm xã hội
Tháng 01 năm 2013
Đơn vị tính: nghìn đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh Số dư
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có
01/12 01/12 Số dư đầu
kỳ
0
Trích
BHXH theo
tỷ lệ quy
định
154
642
4.391,1
2.674,44
31//0
1
Trích
BHXH trừ
lương nhân
viên
334 2.909,34
31/01 BHXH phải
trả thay
lương
334 156
Cộng PS 156 9.974,88
Số dư cuối
kỳ
9.818,88
Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Sổ này có.... trang, đánh từ trang số 01 đến .....
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
52
SỔ CÁI TK338
Tên TK: Phải trả phải nộp khác
Số hiệu TK338
Tháng 01 năm 2013
đơn vị : nghìn đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ GS
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
31/12 31/01 Số dư đầu kỳ
15/01 31/01 Trích BHXH theo tỷ lệ quy định
-Công nhân SX ở phân xưởng
-NV QL DN
-Khấu trừ lương
1542
642
334
4.391,1
2.674,44
2.909,34
15/01 31/01 Trích BHYT theo tỷ lệ quy định
-Công nhân SX ở phân xưởng
-NV QL DN
-Khấu trừ lương
154
642
334
774,9
471,96
623,43
15/01 31/01 Trích KPCĐ theo tỷ lệ
-Công nhân SX ở phân xưởng
-NV QL DN
1542
642
516,6
314,64
15/01 Trích BHTN theo tỷ lệ
-Công nhân SX ở phân xưởng
-NV QL DN
-Khấu trừ lương
258,3
157,32
415,62
16/01 31/01 BHXH phải trả cho CNV 334 156
Cộng phát sinh 156 13.507,65
Số dư cuối kỳ 13.351,65
Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Sổ này có.... trang, đánh từ trang số 01 đến .....
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
53
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
4.1. Nhận xét chung về công tác kế toán của Công ty Cổ phần sản xuất Thương
mại Quyết Thành
Công ty Cổ phần sản xuất Thương mại Quyết Thành là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất khoảng sản. Trải qua 16 năm hoạt động và phát triển, tuy
đã gặp phải những khó khăn trong thời buổi nền kinh tế đang gặp khó khăn nhưng
công ty vẫn không ngừng mở rộng và phát triển.
Góp phần không nhỏ trong việc giúp công ty phát triển đó là bộ phận Tài vụ,
công tác kế toán của Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng, đảm bảo yêu cầu
cung cấp thông tin tương đối đầy đủ, chính xác, kịp thời. Đội ngũ cán bộ, nhân viên
trong phòng kế toán đều là những người đã qua đào tạo chuyên ngành kế toán ở các
trường cao đẳng và đại học.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung, đây là một mô
hình đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, được
xây dựng với đội ngũ nhân viên kế toán nhiệt tình, có trách nhiệm, các nhân viên được
bố trí công việc phù hợp với năng lực.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là Chứng từ ghi sổ phù hợp với đặc
điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Bộ máy kế toán tổ chức kế toán kiểu trực tuyến, kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo
các nhân viên kế toán và điều hành các hoạt động của phòng kế toán nên công tác kế
toán của công ty khá đồng bộ và thống nhất.
Chế độ kế toán của Công ty cổ phần sản xuất thương mại Quyết Thành áp dụng
theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC là phù hợp
với quy mô nhỏ của doanh nghiệp.
Hệ thống tài khoản của công ty được tổ chức dựa trên hệ thống tài khoản ban
hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Công ty áp dụng các mẫu sổ, chứng từ của
hình thức chứng từ ghi sổ để xây dựng hệ thống sổ kế toán phù hợp với tình hình thực
tế của công ty.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
54
Luôn cập nhật thông tin để khi có sự thay đổi về chính sách, chế độ, chuẩn
mực kế toán để có kế hoạch thay đồi cho phù hợp. Tuy bộ máy của Công ty hoạt động
tốt nhưng vẫn có một số nhược điểm cần khắc phục và hoàn thiện.
4.2. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần sản xuất Thương mại Quyết Thành
4.2.1. Ưu điểm
- Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty dựa vào các mẫu chứng từ, mẫu sổ của quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp là một doanh nghiệp nhỏ. Các chứng
từ, sổ sách công ty sử dụng khá đầy đủ.
- Các chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải được kiểm
tra tính chính xác, được làm căn cứ ghi sổ, sau đó mới kế toán lập chứng từ ghi sổ. Các
chứng từ ghi sổ kèm với chứng từ gốc được lưu trữ cẩn thận.
- Cuối tháng sau khi lập xong tất cả các Chứng từ ghi sổ, Chứng từ ghi sổ được
sắp xếp theo thứ tự tài khoản từ nhỏ đến lớn và đánh số theo thứ tự từ trên xuống dưới
và theo từng tháng như vậy việc xem xét và quản lý dễ dàng hơn.
- Theo quyết định 48, doanh nghiệp không sử dụng tài khoản 622, và 627 mà sử
dụng tài khoản 154 để tính lương cho công nhân lao động trực tiếp và công nhân gián
tiếp ở bộ phận phân xưởng, như vậy việc quản lý tổng chi phí tiền lương dễ dàng hơn
và tiết kiệm thời gian cho kế toán.
- Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương
theo sản phẩm. Tùy tính chất lao động ở công ty, kế toán đã áp dụng hình thức trả
lương cho phù hợp, đúng đối tượng. Hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân
sản xuất trực tiếp là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu làm theo khả năng, hưởng theo
năng lực, lương cao hay thấp phụ thuộc vào kết quả lao động của nhân viên. Như vậy
sẽ làm tăng tinh thần làm việc của lao động.
- Công tác quản lý lao động ở công ty khá chặt chẽ và hợp lý. Công ty theo dõi
thời gian làm việc của lao động qua bảng chấm công và sổ ghi chép kết quả lao động.
Như vậy sẽ đảm bảo việc tính lương và trả lương cho người lao động chính xác.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
55
- Để nâng cao tinh thần làm việc của lao động, công ty còn có thêm những
khoản phụ cấp như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tiền ăn.
- Doanh nghiệp sử dụng mức lương tối thiểu vùng là 1.800.000 để trích các
khoản trích theo lương, đối với các nhân viên đã qua học nghề thì các khoản trích theo
lương phải cao hơn ít nhất 7% mức lương tổi thiểu vùng giúp cho công ty giảm được
một số tiền lớn phải nộp cho cơ quan cấp trên, nên giảm được chi phí kinh doanh.
4.2.2. Nhược điểm
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp còn làm thủ
công nên việc tính toán lương theo sản phẩm khá phức tạp do số lượng công việc
nhiều.
Theo quyết định 48, doanh nghiệp không sử dụng tài khoản 622, và 627 mà sử
dụng tài khoản 154 để tính lương cho công nhân lao động trực tiếp và công nhân gián
tiếp ở bộ phận phân xưởng, như vậy sẽ khó khăn trong việc phân tích, theo dõi chi tiết
chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng và tổng chi phí sản xuất sản
phẩm nói chung.
- Công ty dùng sổ ghi chép số lượng công việc công việc hoàn thành mà không
dùng phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Việc theo dõi nhân viên văn phòng làm việc bằng bảng chấm công làm cho
người lao động quan tâm đến ngày công làm việc mà ít quan tâm đến chất lượng công
việc nên hiệu quả làm việc chưa cao. Công ty vẫn còn một số trường hợp nhân viên đi
muộn về sớm vẫn trong khi công việc vẫn chưa hoàn thành vẫn được chấm công là
một ngày lương.
- Doanh nghiệp sử dụng mức lương tối thiểu vùng là 1.800.000 để trích các
khoản trích theo lương, đối với các nhân viên đã qua học nghề thì các khoản trích theo
lương phải cao hơn ít nhất 7% mức lương tổi thiểu vùng như vậy thì sẽ đem lại lợi ích
cho doanh nghiệp nhiều hơn và lợi ích của người lao động bị giảm xuống. Do khi
người lao động bị ốm đau, tại nạn chỉ được hưởng một khoản trợ cấp thấp.
- Các chứng từ gốc về tiền lương nói riêng và các chứng từ khác trong toàn
công ty nói chung được kiểm tra và tập hợp, đến cuối tháng kế toán sẽ tổng hợp và ghi
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
56
vào chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết, vì vậy công việc kế toán vào cuối tháng khá nhiều
và có thể gây nhầm lẫn.
- Doanh nghiệp trả lương cho lao động trực tiếp theo sản phẩm trực tiếp, như
vậy doanh nghiệp chưa có một chế độ thưởng lương khi nhân viên hoàn thành tốt công
việc được giao, chưa có một chế độ thưởng để nâng cao tinh thần làm việc, nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người lao động.
4.2.3. Giải pháp.
- Doanh nghiệp ngày càng mở rộng quy mô sản xuất vì vậy ngày phát sinh thêm
các nghiệp vụ khó nên doanh nghiệp cần nâng cao trình độ của nhân viên kế toán để có
thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
- Doanh nghiệp nên sử dụng phần mềm kế toán máy trong việc tính lương và
các khoản trích theo lương để làm giảm khối lượng công việc và thời gian trong công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Công ty nên sử dụng phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành để
hạch toán kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất, có sự giám sát chất lượng
và có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người duyệt.
- Việc theo dõi nhân viên văn phòng làm việc bằng bảng chấm công làm cho
người lao động quan tâm đến ngày công làm việc mà ít quan tâm đến chất lượng công
việc nên hiệu quả làm việc chưa cao. Việc chấm công cần phải quan tâm chặt chẽ hơn
tới lao động gián tiếp hưởng lương theo ngày công, nêu rõ trường hợp đi muộn về sớm
trong khi chưa hoàn thành công việc để trừ lương, làm việc nữa ngày thì được tính nữa
công để đảm bảo sự công bằng cho những ngươì thực hiện nghiêm chỉnh giờ hành
chính tại cơ quan.
- Doanh nghiệp cần có một chế độ thưởng lương phù hợp để khuyến khích nhân
viên làm việc tốt hơn. Đối với nhân viên văn phòng thì khi nhân viên làm việc tốt, ký
được nhiều hợp đồng thì công ty nên tuyên dương và khen thưởng trước đoàn thể để
các nhân viên cùng nhau thi đua làm việc. Đối với nhân viên trực tiếp sản xuất theo
sản phẩm công ty nên tính lương theo sản phẩm có thưởng. Công nhân nào làm chất
lượng cao, tăng năng suất lao động thì được thưởng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
57
- Doanh nghiệp nên trích các khoản trích theo lương trên tổng quỹ lương, như
vậy khi người lao động bị ốm đau, tai nạn, thai sản sẽ được hưởng một khoản trợ cấp
bảo hiểm cao hơn so với trích bảo hiểm theo mức lương tối thiểu vùng. Đảm bảo được
lợi ích của người lao động về chế độ bảo hiểm, và hài hòa được giữa lợi ích của doanh
nghiệp và lợi ích của người lao động.
- Để giảm công việc vào cuối tháng và những sai sót có thể xảy ra thì hàng ngày
khi các nghiệp vụ kinh tế xảy ra, kế toán lưu lại, hàng tuần kế toán dựa vào chứng từ
gốc sau khi đã kiểm tra ghi chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ sau khi lập được ghi vào
sổ cái, các chứng từ gốc sau khi ghi chứng từ ghi sổ xong thì ghi sổ chi tiết chứ không
để cuối tháng ghi một lần.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
58
PHẦN 3. KẾT LUẬN
III.1. Kết luận
Nhân viên là tài sản quý báu nhất của công ty, nhân viên sẽ làm việc hết mình,
làm việc từ con tim khi họ được tôn trọng, xem trọng và tài năng của họ được đánh giá
đúng đắn và một điều không thể thiếu đó là công sức của họ được trả bằng tiền lương
một cách thỏa đáng.
Trong mỗi doanh nghiệp lao động là một trong những yếu tố quyết định hoạt
động sản xuất kinh doanh, vì vậy tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương là một phần kế toán quan trọng, giúp các nhà lãnh đạo quản lý được số lượng và
chất lượng lao động góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả lao động nhằm đạt được
mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Một chính sách tiền lương đúng đắn sẽ là động lực
phát triển cho mỗi doanh nghiệp.
Công ty cổ phần sản xuất thương mại Quyết Thành đã tổ chức kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương một cách hợp lý, phù hợp với hình thức kinh doanh của
công ty, giúp cho nhân viên ở công ty có một môi trường làm việc thoải mải và có thể
phát huy hết khả năng của mỗi cá nhân.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần sản xuất thương mại Quyết Thành,
tôi đã giải quyết được các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
để làm căn cứ nghiên cứu thực tiễn tại đơn vị thực tập.
- Tổng quan được về Công ty Cổ phần sản xuất thương mại Quyết Thành, tìm
hiểu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương thực tiễn tại công ty.
- So sánh sự khác nhau giữa kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
giữa thực tế và lý thuyết và từ đó làm cơ sở đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần sản xuất thương mại Quyết Thành
với thời gian thực tập tương đối ngắn, kinh nghiệm cũng như trình độ cá nhân còn giới
hạn nên bài viết còn có nhiều thiếu sót, chưa đầy đủ về các vấn đề liên quan đến công
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
59
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty, tôi mong được sự góp ý
của thầy cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.
III.2. Kiến nghị
Sau khi tìm hiểu thực tế tôi xin đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương nói riêng của Công ty Cổ phần sản xuất thương mại Quyết Thành.
- Cần phát huy hơn nữa những thành tích mà Công ty đã đạt được để tiếp tục
hoàn thiện công tác quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh để tương xứng với tiềm năng.
- Chú trọng hơn nữa công tác phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để kịp
thời đưa ra những điều chỉnh phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Bộ phận quản lý phân xưởng của Công ty cần chú trọng hơn đến công tác quản
lý và giám sát công nhân sản xuất để sản phẩm được đảm bảo chất lượng. Đồng thời
có những chính sách khuyến khích, thưởng để nâng cao tinh thần làm việc cho người
lao động.
III.3. Đề xuất hướng nghiên cứu đề tài
Nếu có điều kiện nghin cứu, tôi sẽ tìm hiểu sâu hơn, kỹ hơn về công tác tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần sản xuất thương mại Quyết
Thành. Hướng nghiên cứu đề tài là đánh giá công tác quản lý về chi phí tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần sản xuất thương mại Quyết Thành, từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương của
công ty được tốt hơn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Dung – K43A Kiểm Toán
60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lý thuyết kế toán tài chính – GVC Phan Đình Ngân, THS Hồ Phan
Minh Đức – Trường đại học kinh tế Huế.
2. Sách hướng dẫn ghi chép chứng từ, sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính
doanh nghiệp vừa và nhỏ - Nguyễn Văn Nhiệm – Nhà xuất bản thống kê năm 2002.
3. Sách chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (Ban hành theo quyết định số
48/2006/ QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng bộ tài chính) – Bộ Tài Chính –
Nhà xuất bản thống kê năm 2007.
4. Kế toán tài chính – TS Võ Văn Nhị - Trần Anh Hoa – Th.S Trần Thị Duyên –
Th.S Nguyễn Ngọc Dung – Nhà xuất bản thống kê Hà Nội 2001.
5. Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty cổ phần sản xuất thương mại Quyết Thành.
6.
n+ti%E1%BB%81n+l%C6%B0%C6%A1ng+v%C3%A0+c%C3%A1c+kho%E1%BA
%A3n+tr%C3%ADch+theo+l%C6%B0%C6%A1ng#.UYb7w_JiR7t
7.
112013/201212/156090.vgp
8.
luong-toi-thieu-vung-2013.aspx
9.
10.
=1&mode=detail&document_id=163542
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- le_thi_dung47_43_4732.pdf