Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp TKV

MỤC LỤC Lời nói đầu 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP_TKV 3 1.1. Quá trình hình thành và phát triển 3 1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ 5 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV 6 1.4. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV 11 1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp – TKV 15 1.5.1. Bộ máy kế toán 15 1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán 17 1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán 17 1.5.4. Hệ thống sổ kế toán 18 1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán 20 Chương 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CTCP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP_TKV 21 2.1. Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV 21 2.2.Tổ chức hạch toán lao động tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp – TKV 26 2.2.1. Hạch toán số lượng lao động 26 2.2.2. Hạch toán thời gian lao động 29 2.2.3. Hạch toán kết quả lao động 29 2.3. Tổ chức tính và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 29 2.3.1. Tính lương và các khoản phải trả nguời lao động 29 2.3.2. Phân bổ lương trích BHXH, BHYT, KPCĐ 30 2.4. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp – TKV 30 2.4.1. Hạch toán tiền lương 30 2.4.2. Các khoản trích theo lương 42 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP - TKV 60 3.1. Nhận xét về kế toán tiền lương tại CTCP Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp 60 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV 64 KẾT LUẬN 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

doc74 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3473 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp TKV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,000 + 800,000,000x30% = 990,000,000đ Vậy tổng quỹ lương công trình tháng 2/2008 L công trình = 990,000,000 x 460đ/1000đ = 455,400,000đ * Phương thức phân phối tiền lương: - Đối với các công trình khoán quỹ lương: Trên cơ sở tổng quỹ lương công trình đã được xác định công ty trích lập các quỹ như sau: + Trích lập quỹ hỗ trợ: 1% tổng quỹ lương + Trích để chi lễ tết: 6 % tổng quỹ lương + Trích thưởng tác nghiệp trong lương: 2% tổng quỹ lương + Trích quỹ lương dự phòng của công ty: 5% tổng quỹ lương + Trích quỹ lương trả cho việc đào tạo thử việc: 1% tổng quỹ lương + Trích để trả lương điều hoà cho toàn thể CBCNV cơ quan công ty: 6,5% tổng quỹ lương. Sau khi trích đủ các quỹ và lương điều hoà phần lương còn lại (phần lương khoán) 78,5% được phân chia như sau: - Lương khoán cho bộ phận nghiệp vụ :15 % - Lương khoán cho khảo sát thiết kế : 85 % trong đó + Lương khoán cho CNĐA, CNĐT : 69 % + Lương cho ban GĐ : 4,25 % + Lương cho các chuyên viên kỹ thuật : 3,75 % + Lương cho giám sát thiết kế : 1,5 % + Lương cho phòng tin học : 5,0 % + Lương cho tổ căn in xuất bản : 5,0 % Cộng: 100,00 % Ví dụ: căn cứ vào quỹ lương ở trên thì + Trích lập quỹ hỗ trợ: 4,554,000 + Trích để chi lễ tết: 27,324,000 + Trích thưởng tác nghiệp trong lương: 9,108,000 + Trích quỹ lương dự phòng của công ty: 22,770,000 + Trích quỹ lương trả cho việc đào tạo thử việc: 4,554,000 + Trích để trả lương điều hoà cho toàn thể CBCNV cơ quan công ty: 29,601,000 Sau khi trích đủ các quỹ và lương điều hoà phần lương còn lại là 357,489,000đ được phân chia như sau: - Lương khoán cho bộ phận nghiệp vụ: 53,623,350 - Lương khoán cho khảo sát thiết kế: 303,856,650 + Lương khoán cho CNĐA, CNĐT : 246,667,410 + Lương cho ban GĐ : 15,193,282.5 + Lương cho các chuyên viên kỹ thuật: 13,405,837.5 + Lương cho giám sát thiết kế: 5,362,335 + Lương cho phòng tin học: 17,874,450 + Lương cho tổ căn in xuất bản: 17,874,450 b. Quy trình quản lý và phân phối tiền lương, thu nhập * Quy trình quản lý tiền lương: Lương công trình, công việc: Sau khi HĐKT đã ký kết phòng Kế hoạch, cùng phòng kỹ thuật xác định tổng quỹ lương công trình công việc, lương khoán cho CNĐA (chủ nhiệm đề án), CNĐT (chủ nhiệm đề tài) rồi chuyển cho phòng lao động tiền lương thảo quyết định khoán lương sau đó chuyển cho Giám đốc ký quyết định trong đó phải ghi rõ kinh phí, thời hạn hoàn thành, trách nhiệm thực hiện, cơ chế thưởng phạt theo tiến độ và chất lượng… Sau đó các CNĐA, CNĐT cùng phòng Kế hoạch, Kỹ thuật, Lao động tiền lương và các phòng sản xuất tham gia công trình thoả thuận tỉ lệ chia lương. Hàng tháng, các CNĐA, CNĐT dự kiến tiền lương để đưa vào kế hoạch giao cùng khối lượng công việc, cuối tháng nghiệm thu sản phẩm, phân chia tiền lương công trình cho các phòng sản xuất theo sản lượng thực hiện trong tháng. Tổng hợp và làm quyết toán lương công trình với phòng lao động tiền lương sau khi công trình kết thúc để phòng lao động tiền lương quản lý, theo dõi việc chi trả lương cho các công trình theo nguyên tắc. + Tạm ứng lương hàng tháng theo sản lượng thực hiện. Mức tạm ứng lương cho một công trình không vượt qúa 80% giá trị trong Quyết định tạm khoán lương khi công trình hoàn thành sản phẩm. + Sau khi thiết kế được duyệt, HĐKT được nghiệm thu thanh lý với khách hàng quỹ lương công trình sẽ được xác định lại theo giá trị nghiệm thu và quyết toán quỹ lương công trình, số kinh phí còn lại sẽ được trả tiếp vào các tháng tiếp theo. - Trả lương tháng: Hàng tháng trên cơ sở sản lượng thực hiện trong tháng Phòng Tổ chức hành chính và phòng Kế hoạch xác định toàn bộ nguồn tiền lương được chi trả trong tháng trình Giám đốc duyệt. Sau đó phân chia phần lương khoán cho các công trình, công việc thông qua Phó giám đốc điều hành và giao cho các CNĐA, CNĐT chia lương cho các phòng sản xuất dựa trên tỉ lệ tiền lương đã thoả thuận và mức độ tham gia của các phòng sản xuất vào sản lượng của công trình trong tháng. Các trưởng phòng sản xuất nhận lương trong tháng từ phòng tổ chức hành chính và chia lương cho cán bộ công nhân viên trong phòng. Để đảm bảo tiền lương được trả đúng đối tượng, khuyến khích người lao động Công ty qui định nguyên tắc phân phối lương khoán (lương mềm) đối với các phòng sản xuất như sau: + Không khoán trắng theo công trình, công việc, mọi CBCNV phải có trách nhiệm đối với tất cả các công trình, công việc trong phòng. + Tiền lương được trả theo mức độ đóng góp và khối lượng công việc đảm nhiệm và thực hiện tháng. + Trưởng phòng trích đến 5% tổng số tiền lương khoán của phòng để trả lương quản lý chỉ đạo, kiểm tra trong phòng. + Số còn lại được trích từ 20% ¸ 30% để trả lương điều hoà theo ngày công làm việc và hệ số lương cấp bậc. Phần còn lại chia theo mức độ đóng góp và khối lượng hoàn thành. + Phòng tổ chức hành chính căn cứ vào tổng quỹ lương tháng được duyệt phân chia cho các quỹ, tính lương cho khối nghiệp vụ, Căn in xuất bản, Giám sát thiết kế, Ban giám đốc, các chuyên viên Kỹ thuật, tổng hợp lương của các phòng sản xuất chuyển cho phòng Tài chính Kế toán vào sổ lương và thanh toán lương cho CBCNV. * Phân phối tiền lương và thu nhập: - Phần lương cứng (lương điều hoà) được chi trả cho toàn bộ CBCNV cơ quan công ty có mặt làm việc tại công ty xác định theo bảng chấm công hàng tháng. - Phần lương mềm (lương khoán) được phân chia như sau: + Lương ban Giám đốc bằng mức lương mềm trung bình của khối trực tiếp sản xuất nhân với hệ số lương cấp bậc của từng người nhân với hệ số cường độ (K = 0,8 ¸ 1,2). + Lương của khối nghiệp vụ: Tính theo ngày công và lương cấp bậc nhân với mức lương mềm bình quân theo định biên (15% cho khối nghiệp vụ). + Lương cho khối trực tiếp sản xuất: xác định theo lương khoán các công trình công việc cho các CNĐA, CNĐT theo sản lượng thực hiện trong tháng. * Thanh quyết toán quỹ lương: - Lương công trình: được quyết toán sau khi thiết kế được duyệt, HĐKT được nghiệm thu thanh toán. - Các quỹ trong lương: cuối năm phòng lao động tiền lương căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, quỹ lương được quyết toán tổng kết việc sử dụng các quỹ trong lương. Nếu chưa chi hết thì lên kế hoạch phân phối hết cho CBCNV trong năm và làm quyết toán các quỹ trích trong lương trình giám đốc công ty duyệt. 2.2.Tổ chức hạch toán lao động tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp – TKV 2.2.1. Hạch toán số lượng lao động + Đặc điểm hoạt động của Công ty Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp nói chung và đặc điểm tư vấn thiết kế nói riêng thì đây là một loại lao động mang tính đặc thù vì: Tính độc lập tương đối cao, thể hiện ở chỗ họ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình thiết kế từ khâu thu thập tài liệu đến phương pháp kỹ thuật và thanh toán với khách hàng. Mặt khác hoạt động tư vấn thiết kế diễn ra trong phạm vi cả nước, trong tất cả các đơn vị hầm mỏ từ mỏ Lộ thiên đến các mỏ hầm lò. Từ đó đòi hỏi các cán bộ thiết kế phải có tính độc lập tự chủ và có ý thức tự giác cao, có khả năng sáng tạo và xử lý linh hoạt các tình huống nảy sinh khi thiết kế, phải có trình độ hiểu biết rộng. Hiện nay tại công ty có số lượng lao động đang làm việc là 416 người. Trong đó: + Lao động chính : 241 người - Lao động quản lý : 49 người - Cán bộ tư vấn : 48 người - Cán bộ kỹ thuật : 144 người + Lao động phụ : 175 người - Lao động gián tiếp : 58 người - Cán bộ tư vấn : 67 người - Cán bộ kỹ thuật : 15 người - Lao động dự kiến giải quyết theo chế độ : 35 người * Cơ cấu lao động: Biểu cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp (được trích từ bảng phân công lao động của Công ty qua các năm 2006, 2007, 2008 Bảng 2.1: BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP Bộ phận 2006 2007 2008 KH TH KH TH KH TH Lao động trực tiếp % 78,2 75,23 82,4 77,89 78,0 78,0 Lao động gián tiếp % 21,8 24,77 17,6 22,11 22,0 22,0 Tổng 100 100 100 100 100 100 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy công ty chú trọng bố trí lao động hợp lý theo kế hoạch đề ra. Tỷ lệ lao động gián tiếp cho đến nay có xu hướng giảm rõ rệt do yêu cầu của cơ chế thị trường cần phải gọn nhẹ. Nhưng phải đảm bảo có hiệu quả. * Số lượng lao động Số lượng lao động là một trong những nhân tố cơ bản quyết định qui mô kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động cần xác định mức tiết kiệm hay lãng phí. Trên cơ sở đó tìm mọi biện pháp tổ chức sử dụng lao động tốt nhất. Tình hình thực hiện số lượng lao động trong công tác tư vấn thiết kế gồm: + Lao động dịch vụ xuất nhập khẩu + Lao động tại các chi nhánh + Lao động dịch vụ chuyển giao công nghệ (Nguồn trích nguồn lao động tiền lương) Bảng 2.2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG Năm 2006 2007 2008 Chỉ tiêu KH TH % KH TH % KH åLđ 450 406 90,2 435 409 94,0 420 Lđtvtk 215 206 95,8 210 207 98,6 200 Lđvv,xnk 79 58 73,4 78 75 96,2 76 Lđtccn 88 87 98,9 87 73 83,9 87 Lđdvcgcn 68 55 80,9 60 54 90 57 Nhận xét: Tổng số lao động của công ty qua các năm đều có sự biến động và có sự chênh lệch kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch là tương đối. Năm 2006 đạt 90,2% so với kế hoạch Năm 2007 đạt 94,0% so với kế hoạch 2.2.2. Hạch toán thời gian lao động * Lao động của công ty làm việc 5 ngày/tuần và 8h/ngày. Và được lãnh đạo phòng hoặc người được phân công chấm công vào bảng chấm công cuối tháng trưởng phòng ký và đưa lên phòng lao động tiền lương để tính lương cho người lao động. 2.2.3. Hạch toán kết quả lao động Công ty có hai bộ phận sản xuất và bộ phận nghiệp vụ. Đối với bộ phận nghiệp vụ thì bảng chấm công làm cơ sở tính lương còn bộ phận sản xuất thì tính lương dựa trên sản phẩm họ làm ra. Nên công ty áp dụng phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành để tính lương. 2.3. Tổ chức tính và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 2.3.1. Tính lương và các khoản phải trả nguời lao động Hiện nay, nhà nước cho phép doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo tháng hoặc theo tuần. Việc tính lương và các khoản trợ cấp BHXH, kế toán phải tính riêng cho người lao động, tổng hợp lương theo từng tổ sản xuất, từng phòng ban quản lý. Trường hợp trả lương cho tập thể người lao động. Kế toán phải tính lương phải trả cho từng việc khoán và hướng dẫn chia lương cho từng thành viên trong nhóm tập thể đó theo các phương pháp chia lương nhất định nhưng phải đảm bảo công bằng, hợp lý. Căn cứ các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp BHXH được duyệt, kế toán lập bảng thanh toán sau: - Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 – LĐTL) - Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04 – LĐTL) mở và theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu: họ tên và nội dung từng khoản BHXH người lao động được hưởng trong tháng đó. 2.3.2. Phân bổ lương trích BHXH, BHYT, KPCĐ - Hàng tháng, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ hàng ngày tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy định của chế độ. - Trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán lập hàng tháng trên cơ sở bảng thanh toán lương đã lập theo các phòng ban sản xuất, các bộ phận kinh doanh và chế độ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, mức trích trước tiền lương nghỉ phép…. - Căn cứ tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ phép,… Kế toán tính và ghi số liệu vào bảng phân bố để lập bảng tổng hợp tiền lương làm căn cứ lập kế hoạch và rút tiền chi trả lương hàng tháng cho công nhân viên. 2.4. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp – TKV 2.4.1. Hạch toán tiền lương * Tài khoản sử dụng: Hiện tại công ty đang sử dụng TK 334 Phải trả công nhân viên ; TK 338 – Phải trả phải nộp khác. Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 622; TK 627; TK111… a) Tài khoản 334 – phải trả công nhân viên. Tài khoản này dùng để phản ánh tiền lương và các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng,… thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của công nhân viên. Kết cấu cơ bản của TK này như sau: Bên nợ: Các khoản tiền lương và các khoản đã trả công nhân viên Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập công nhân viên. Các khoản tiền lương và thu nhập công nhân viên chưa lĩnh chuyển sang các khoản thanh toán khác. Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản thanh toán khác phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Dư nợ: (nếu có) Số tiền trả thừa cho công nhân viên Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên. b) Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác TK này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương, các khoản cho vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Kết cấu cơ bản của TK này như sau: Bên nợ: Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý Khoản BHXH phải trả công nhân viên Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác. Bên có: Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ vào lương công nhân viên. Giá trị tài sản thừa chờ xử lý Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù. Các khoản phải trả khác. Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử lý TK 338 có 6 tài khoản cấp 2: TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết TK 3382 – Kinh phí công đoàn TK 3383 – Bảo hiểm xã hội TK 3384 – Bảo hiểm y tế TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác Quy trình ghi sổ: Quy trình ghi sổ kế toán của Công ty theo hình thức Nhật ký chứng từ có thể khái quát theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 1.3: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH GHI SỔ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP - TKV Chứng từ gốc: - Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH - Các chứng từ thanh toán khác Bảng phân bố số 1 Số, thẻ chi tiết TK334, 338 Bảng kê số 4,5, NKCT số 1, 7, 10 Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 334, TK 338 Báo cáo tài chính và các báo cáo về lao động – tiền lương Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng (hoặc ghi định kỳ) Đối chiếu kiểm tra Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 2 năm 2008 đưa vào bảng kê số 4 và nhật ký số 7 Hàng ngày căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương,tiền thưởng, BHXH, các chứng từ thanh toán, bảng phân bổ số 1 đã được kiểm tra, kế toán tiền lương lấy số liệu ghi trực tiếp vào Nhật ký chứng từ và sổ chi tiết TK 334. Đến cuối tháng kế toán lấy số liệu trên Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái TK 334. Tính lương CBCNV Công ty Hưởng lương thời gian Ví dụ hoạch toán lương cho phòng Lưu trữ thông tin KHCN BẢNG CHẤM CÔNG PHÒNG LƯU TRỮ TT KHCN THÁNG 2/2008 STT Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Cộng bảng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian Sô công nghỉ việc hưởng 100% Số công nghỉ việc hưởng 100% Số công hưởng BH XH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 … 29 1 Mai Xuân Thuỷ 5.65 x x L L L L x x x x x x 17 2 Hà Văn Đợi 5.65 x x L L L L x x x x x x 17 3 Trần Thị Ngọc Bích 2.96 x x L L L L x x x x x x 17 4 Vũ Thị Diệu Thuý 2.65 x x L L L L x x x x x x 17 5 Lê Thu Hương 1.99 x x L L L L x x x x x x 17 6 Trần Thị NgânGiang 3.32 x x L L L L x x x x x x 17 7 Nguyễn Thu Hiền 3.07 x x L L L L x x x x x x 17 Cộng 119 Dựa vào bảng chấm công của phòng Lưu trữ TT KHCN ta có thể tính được lương của các nhân viên trong phòng. Dựa vào công thức: Lương tháng = Lương tối thiểu x hệ số lương x Số ngày làm việc thực tế Số ngày làm việc chế độ (22ngày) Trong tháng dựa vào bảng chấm công của phòng kế toán ta biết được ông Mai Xuân Thuỷ đi làm được 17 công. Với hệ số lương là 5.65. Vậy ta có lương tháng của ông Mai Xuân Thuỷ như sau: - Lương cơ bản = 540,000 x 5.65= 3,051,000 đ - Tiền lương ngày của ông Mai Xuân Thuỷ là: Lương ngày = 3,051,000 = 138,682 đ/ngày 22 - Tiền lương tháng thực lĩnh của ông Thuỷ là: Lương tháng = lương ngày x số ngày làm việc thực tế. 138,682 x 17 = 2,357,594 đ. Lương ngày nghỉ lễ = lương ngày x số ngày nghỉ lễ 138,682 x 4 = 554,728 đ Vào ngày 5 hàng tháng thì công nhân viên trong Công ty được tạm ứng trước một khoản tiền tuỳ theo từng người. Số tiền ông Thuỷ nhận tạm ứng là 1,500,000 đ - Phụ cấp trách nhiệm của ông Mai Xuân Thuỷ với chức trưởng phòng có hệ số phụ cấp là 0,5 và mức phụ cấp là: 270,000đ. - Tổng cộng lương và các khoản là: 2,357,594 + 554,728 + 270,000 = 3,182,322 đ - Các khoản khấu trừ (BHXH, BHYT) 6% 540,000 x(5.65 + 0.5) x 6% = 199,260 đ - Kỳ II còn lại = tổng lương - tạm ứng kỳ I - (BHXH, BHYT) Kỳ II = 3,182,322 – 1,500,000 - 199,260 = 1,483,062 đ Vậy cuối tháng ông Thuỷ còn được lĩnh số tiền là: 1,483,062 đ Tương tự kế toán tính tiền lương cho các nhân viên khác trong phòng Lưu trữ TT KHCN rùi lập danh sách chi lương tháng 2/2008 phản ánh lương tháng 2/2008 của phòng sau đó đưa vào bảng tổng hợp lương toàn công ty. DANH SÁCH CHI LƯƠNG THÁNG 2 NĂM 2008 PHÒNG LƯU TRỮ THÔNG TIN KHCN ĐVT: Đồng TT Họ và tên Công Hệ số lương cấp bậc Thu nhập hàng tháng Ghi chú Số công làm việc Nghỉ phép, R Nghỉ lễ, tham quan Nghỉ hưởng BHXH Tiền lương làm việc Lương phép Lương nghỉ lễ, lương Cty Phụ cấp CNĐA Phụ cấp trách nhiệm Tổng thu nhập 1 Mai Xuân Thuỷ 17 4 5.65 2,357,594 554,727.3 270,000 3,182,322 2 Hà Văn Đợi 17 4 5.65 2,357,594 554,727.3 2,912,318 3 Trần Thị Ngọc Bích 17 4 2.96 1,235,127 290,618.2 216,000 1,741,745 4 Vũ Thị Diệu Thuý 17 4 2.65 1,105,773 260,181.8 1,365,955 5 Lê Thu Hương 17 4 1.99 830,373 195,381.8 1,025,755 6 Trần Thị Ngân Giang 17 4 3.32 1,385,345 325,963.6 1,711,309 7 Nguyễn Thu Hiền 17 4 3.07 1,281,027 301,418.2 1,582,445 Tổng cộng 119 28 25.29 10,552,827 2,483,018 13,035,845 Ngày 20 tháng 3 năm 2007 TP. LĐTL duyệt LĐTL (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) LƯƠNG THÁNG 2 NĂM 2008 PHÒNG LƯU TRŨ TT KHCN ĐVT: Đồng TT Họ và tên Chức danh Hệ số lương cơ bản Hệ số phụ cấp Tổng thu nhập Các khoản trừ trong lương Cộng các khoản trừ Còn được lĩnh kỳ II Ký nhận Vay kỳ I 5% BHXH 1% BHYT 1 Mai Xuân Thuỷ TP 5.65 0.5 3,182,322 1,500,000 159,116.1 31,823.22 1,690,939 1,491,379 2 Hà Văn Đợi 5.65 2,912,318 1,000,000 145,615.9 29,123.18 1,174,739 1,737,579 3 Trần Thị Ngọc Bích PP 2.96 0.4 1,741,745 1,000,000 87,087.27 17,417.45 1,104,505 637,240.7 4 Vũ Thị Diệu Thuý 2.65 1,365,955 1,000,000 68,297.73 13,659.55 1,081,957 283,997.3 5 Lê Thu Hương 1.99 1,025,755 500,000 51,287.73 10,257.55 561,545 464,210 6 Trần Thị Ngân Giang 3.32 1,711,309 1,000,000 85,565.45 17,113.09 1,102,679 608,630.5 7 Nguyễn Thu Hiền 3.07 1,582,445 1,000,000 79,122.27 15,824.45 1,094,947 487,498.7 Tổng cộng 25.29 13,035,845 7,000,000 651,792.3 130,358.5 8,282,151 4,753,695 Lập bảng Kế toán trưởng Giámđốc Hưởng lương theo sản phẩm: Hệ số lương khoán các trưởng phòng thiết kế: TT Họ và tên Chức danh HSL hiện hưởng HSL khoán do GĐ duyệt Ghi chú HSL Phụ cấp 1 Nguyễn Việt Cường TP.HL1 3.27 0.5 5.65 2 Vương Thúc Quang TP.LT 5.65 0.5 5.65 3 Nguyễn Đức Thái TP.CT 2.96 0.5 5.65 4 Khúc Đình Thọ TP.MB 4.99 0.5 5.65 5 Nguyễn Chí Bảo TP.XD 4.66 0.5 5.65 6 Trịnh Hồng Đăng TP.Điện 3.27 0.5 5.65 7 Phạm Hoàng Gia TP. ĐCMT 5.65 0.5 5.65 8 Lê Văn Duẩn TP.HL2 2.96 0.5 5.65 9 Phạm Văn Triển TP.KTM 5.65 0.5 5.65 Ví dụ: tính lương tháng 2/2008 cho ông Nguyễn Việt Cường chức danh là Trưởng phòng hầm lò 1. Biết trong tháng này phòng Hầm lò nhận được 30 triệu đồng từ quỹ lương khoán. Theo quy định của công ty sẽ trích từ 0-30% tiền lương khoán nhận được để hình thành quỹ lương điều hòa. Như vậy, lương điều hòa của phòng Hầm lò 1 trong tháng 2 (được trích 30%) =30% x 30 triệu đồng = 9 triệu đồng, lương khoán là 30-9=21 triệu đồng. * Lương khoán: Theo quy định của Công ty Ltpsx = Kpt x Htrp x Mbq Trong đó: + Ltpsx: Là thu nhập của trưởng phòng sản xuất tính bằng đồng/tháng + Kpt: Là hệ số quy mô các phòng, Kpt=1.2 với các phòng có trên 20 người, Kpt=1.1 với các phòng có từ 10-20 người, Kpt=1 với các phòng có dưới 10 người. + Mbq: là mức lương tối thiểu bình quân thực tế của phòng trong tháng(Tổng quỹ lương và thu nhập của phòng/Tổng hệ số lương cấp bậc của CBCNV trong phòng),tính bằng đồng/tháng + Htrp: hệ số lương khoán chức danh của trưởng phòng, hàng tháng giám đốc duyệt trên cơ sở cân đối khối lượng công việc và mức độ đóng góp của từng người. Như vậy Lương khoán của ông Cường với Hệ số lương khoán 5.65, tổng quỹ lương khoán của phòng là 70% x30 triệu đồng = 21 triệu đồng; tổng hệ số cấp bậc lương của phòng Hầm lò 1 là 34.3, phòng có 9 nhân viên. Vậy mức lương khoán ông Cường nhận được trong tháng là: Ltpsx = 1x 5.65 x 21trd/34.4 = 3,459,184đ Lương điều hòa: Lương làm việc thực tế = (Hcb + Hpc) x số ngày lv thực tế x Nbq 22 Trong đó: Nbq : là mức lương tối thiểu bình quân thực tế của phòng trong tháng(Tổng quỹ lương và thu nhập của phòng/Tổng hệ số lương cấp bậc của CBCNV trong phòng), tính bằng đồng/tháng Lương làm việc thực tế = (3.27 + 0.5) x 17 x 9 triệu đồng 22 x 34.3 = 764,392 đ Lương nghỉ lễ = (3.27 + 0.5) x 4x 9 triệu đồng 22 x34.3 = 179,857 đ - Vậy tổng thu nhập tháng 2/2008 của ông Cường là: = 764,392 + 3,459,184 + 179,857 = 4,403,433 + Các khoản khấu trừ (BHXH, BHYT) 6% = 264,205.98đ + Nhận tạm ứng kỳ I số tiền 2,000,000đ Vậy kỳ II ông Cường còn được lĩnh = 4,403,433 - 264,205.98 - 2,000,000 = 2,139,227đ Quá trình hạch toán lương tháng 2/2008 (Đơn vị: đồng Việt Nam) 1- Ngày 1/2 chi thưởng kế hoạch quý 6 cho cán bộ công nhân viên số tiền 2,500,000 theo phiếu chi số 100 Nợ TK 334 2,500,000 Có TK 111: 2,500,000 2- Ngày 3/2 chi nhân ngày truyền thống ngành than cho cán bộ công nhân viên số tiền 14 250 000 theo phiếu chi số 101 Nợ TK 334 14,250,000 Có TK 111: 14,250,000 3- Ngày 5/2 chi lương kỳ I cho công nhân viên số tiền 68,200,000đ theo phiếu chi số 102 Nợ TK 334: 68,200,000 Có TK 111: 68,200,000 4- Ngày 15/2 tính lương ốm cho nhân viên từ tháng 1/2008 theo phiếu chi số 103 số tiền 324,200đ trích từ quỹ BHXH a, Nợ TK 338.3 324,200 Có TK 334: 324,200 b, Nợ TK 334 324,200 Có TK 111: 324,200 5- Ngày 16/2 tính tiền chi ăn ca tháng 1 năm 2008 phiếu chi số 104 + Khi tính chi ăn ca vào chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642: 18,530,000 Có TK 334: 18,530,000 + Khi chi tiền ăn ca cho CBCNV Nợ TK 334 18,530,000 Có TK 111: 18,530,000 6- Ngày 17/2 thu tiền vay nợ của công nhân viên, khấu trừ vào lương Nợ TK 334 3,100,000 Có TK 138: 3,100,000 7- Ngày 18/2 thu tiền tạm ứng còn thừa của CBCNV, khấu trừ vào lương Nợ TK 334 1,200,000 Có TK 141: 1,200,000 8- Ngày 25/2 tính lương trả: + Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 622.8 225,893,044 Có TK 334: 225,893,044 + Chi phí nhân viên quản lý Nợ TK 642 53,148,116 Có TK 334: 53,148,116 9- Ngày 26/2 tính ra + Tiền điện thoại 2,170,000 + Tiền điện 15,352,800 khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên, kế toán ghi: a, Nợ TK 334 2,170,000 Có TK 138: 2,170,000 b, Nợ TK 334 15,352,800 Có TK 138: 15,352,800 10- Ngày 27/2 tính chi lương kỳ II cho công nhân viên số tiền 188,419,213 đ theo phiếu chi số 105 Nợ TK 334: 188,419,213 Có TK 111: 188,419,213 11- Các khoản trích theo lương + Thu 5% BHXH Nợ TK 334: 5,079,795 Có TK 338.3: 5,079,795 + Thu 1% BHYT Nợ TK 334 992,460 Có TK 338.4 992,460 2.4.2. Các khoản trích theo lương Tài khoản và trình tự hạch toán * Tài khoản sử dụng: Để phản ánh các khoản trích theo lương của CBCNV kế toán sử dụng TK 338- Phải trả, phải nộp khác. Chi tiết cho các tài khoản cấp 2: - TK 338.2: Kinh phí công đoàn - TK 338.3: Bảo hiểm xã hội - TK 338.4: Bảo hiểm y tế Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác liên quan là: TK 642, TK 622, TK334, TK141, … * Trình tự hạch toán: Quá trình hạch toán các khoản trích theo lương của công ty được cụ thể theo số liệu của tháng 2 năm 2008 như sau: (Đơn vị: đồng Việt Nam) * Kinh phí công đoàn - Trích 2% kinh phí công đoàn khối nghiệp vụ theo lương thực tế: 53,148,116 x 2% = 1,062,962 Nợ TK 642: 1,062,962 Có TK 338(338.2): 1,062,962 - Trích 2% kinh phí công đoàn khối sản xuất (tư vấn chính) theo lương thực tế: 225,893,044 x 2% = 4,517,861 Nợ TK 622(622.81) : 4,517,861 Có TK 338(338.2): 4,517,861 - Trích chuyển kinh phí công đoàn cấp trên Nợ TK 338(338.2) : 7,186,000 Có TK 112: 7,186,000 Tạm ứng cho ông Nguyễn Đức Lợi: Nợ TK 338(338.2) : 4,590,909 Có TK 141: 4,590,909 * Bảo hiểm xã hội - Trích 15% BHXH khối nghiệp vụ theo tiền lương cấp bậc 23,373,000 x 15% = 3,505,950 Nợ TK 642: 3,505,950 Có TK 338(338.3) 3,505,950 - Trích 15% BHXH khối sản xuất (tư vấn chính) theo lương cấp bậc: 74.589.000 x 15% = 11188485 Nợ TK 622(622.8) : 11,188,485 Có TK 338(338.3): 11,188,485 - Thu 5% quỹ lương nộp BHXH Nợ TK 334: 5,079,795 Có TK 338(338.3): 5,079,795 - BHXH chi trả ốm đau quý IV năm 2007 Nợ TK 112: 3,931,300 Có TK 338(338.3): 3,931,300 - Chi lương ốm tháng 2 năm 2008 Nợ TK 338(338.3): 324,200 Có TK 334: 324,200 * Bảo hiểm y tế - Trích 2% BHYT khối nghiệp vụ theo tiền lương cấp bậc 23,373,000 x 2% = 467,460 Nợ TK 642: 467,460 Có TK 338(338.4): 467,460 - Trích 2% BHYT khối sản xuất (tư vấn chính) theo tiền lương cấp bậc 74,589,000 x 2% = 1,491,798 Nợ TK 622(622.81) : 1,491,798 Có TK 338(338.4): 1,491,798 - Thu 1% quỹ lương nộp BHYT Nợ TK 334: 992,460 Có TK 338(338.4): 992,460 BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG THÁNG 2 NĂM 2008 ĐVT: Đồng TT Tên phòng ban Hệ số lương cơ bản Hệ số phụ cấp Tổng thu nhập Các khoản trừ trong lương Cộng các khoản trừ Lương kỳ II Vay kỳ I 5% BHXH 1% BHYT Điện TK138 Điện thoại TK 138 Vay TK 138 1 Lộ thiên 30.18 0.9 27,979,000 4,600,000 300,930 60,186 305,200 88,000 5,354,316 22,624,684 2 Hầm lò I 45.27 0.9 32,120,000 6,900,000 556,815 111,363 617,400 323,000 8,508,578 23,616,504 3 Hầm lò II 31.27 0.9 30,275,000 5,200,000 333,585 66,717 168,700 237,000 6,006,002 24,268,998 4 Cơ tuyển 37.32 0.9 17,657,000 5,100,000 397,110 79,422 632,100 62,000 6,270,632 11,386,268 5 Mặt bằng 24.75 0.9 20,266,000 3,600,000 265,125 53,025 555,100 40,000 4,513,250 15,752,750 6 Xây dựng 33.62 0.9 19,374,000 4,400,000 358,260 71,652 632,600 50,000 500,000 6,012,512 13,370,488 7 Lưu trữ TTKHCN 25.29 13,035,845 7,000,000 651,792.3 130,358.5 8,282,151 4,753,695 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 419.23 8.8 285,023,514 68,200,000 5,079,795 992,460 7,730,600 1,174,000 1,450,000 84,547,223 200,476,291 Lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc Bảng phân bố tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 2 năm 2008 ĐVT: Đồng STT Đối tượng sử dụng Tài khoản đối ứng Ghi có các tài khoản Tổng cộng TK 334 Phải trả CNV KPCĐ TK 338.2 BHXH TK 338.3 BHYT TK 338.4 1 Chi phí nhân công trực tiếp (KSTK chính) 622.81 285,023,514 5,700470 20,292,315 2,705,642 313,721,941 2 Chi phí nhân viên quản lý 642 3 Chi phí ca tháng 1 năm 2008 (khối sản xuất) 642 18530,000 18,530,000 4 Chi phí ca tháng 1 năm 2008 (khối nghiệp vụ) 642 5 Thu 5% BHXH, 1% BHYT 334 5,079,795 992,460 6,072,255 6 BHXH chi trả lương ốm tháng 1/2008 338.3 324,200 324,200 Tổng cộng 303,877,714 5,700,470 25,372,110 3,698,102 338,648,396 D 31/01/2008 287,374,984 D 28/2/2008 265,151,876 Công trình Tràng Xá 4,000,000 Công trình Tràng Xá 4,000,000 Các công trình thiết kế điện 30,675,585 Các công trình thiết kế điện 30,675,585 Xây lắp điện Tân lập 20,000,000 Xây lắp điện Tân lập 20,000,000 Công trình Phai Hạ (Yên Bái) 20,000,000 Công trình Phai Hạ (Yên Bái) 10,000,000 Lương kỳ II tháng 1 212,699,399 Lương kỳ II tháng 2 200,476,291 Kế toán Kế toán trưởng Căn cứ vào các chứng từ gốc: Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các chứng từ thanh toán khác như giấy tạm ứng, phiếu chi tiền mặt….Hàng ngày kế toán vào sổ thẻ chi tiết cho TK 334, TK 338.2, TK 338.3, TK 338.4, các bảng kê số 4, bảng kê số 5, Nhật ký chứng từ số 1, Nhật ký chứng từ số 7. Cuối tháng tiến hành vào sổ cái cho TK 334, TK 338.2, TK 338.3, TK 338.4. SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 334 Đối tượng: Loại tiền: VND ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư số hiệu ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 Số dư đầu kỳ tháng 2 năm 2008  287,374,984 Số phát sinh 1/2 PC100 5/2  Chi thưởng kế hoạch quý 6 111  2,500,000 3/2 PC101 8/2 Chi nhân ngày truyền thống ngành than 111  14,250,000 5/2 PC102 10/2 Chi luơng kỳ I 111 68,200,000 15/2 PC103 15/2 Tính lương ốm nhân viên 338.3  324,200 111  324,200 16/2 PC104 16/2  Chi ăn ca vào: CPQLDN 642  18,530,000   Cho CBCNV 111  18,530,000 17/2 17/2  Thu tiền vay nợ của CNV 138 3,100,000 18/2 18/2  Thu tiền tạm ứng còn thừa 141 1,200,000 25/2 25/2  Lương trả NCTT 622.8 225,893,044  Lương trả NVQL 642 53,148,116 26/2 26/2  Khấu trừ tiền điện thoại 138  2,170,000  Khấu trừ tiền điện 138  15,352,800 27/2 PC105 27/2  Chi lương kỳ II 111  188,419,213 28/2 28/2  Thu 5% BHXH 338.3 5,079,795  Thu 1% BHYT 338.4 992,460 Cộng  320,118,468  297,895,360 Số dư cuối kỳ  265,151,876 SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 338.2 Đối tượng: Loại tiền: VND ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư số hiệu ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 - Số dư đầu kỳ tháng 2/2008 58,727,516 - Số phát sinh  27/2 27/2 Trích ở khổi nghiệpvụ  642  1,062,962  Trích ở khối sản xuất  642  4,517,861  27/2  UNC06 27/2  Trích chuyển cấp trên  112  7,186,000  28/2 28/2  Tạm ứng cho ông NDL  141  4,590,909 Cộng SPS 11,776,909  5,580,823  Số dư cuối kỳ  52,531,430  Đã ghi sổ Cái ngày 28 tháng 2 năm 2008 Ngày 28 tháng 2 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký họ tên) (Ký họ tên) (Ký họ tên, đóng dấu SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 338.3 Đối tượng: Loại tiền: VND ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư số hiệu ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 Số dư đầu kỳ tháng 2/2008 47,256,322 Số phát sinh  15/2  15/2  Chi lương ốm tháng 1  334  324,200  28/2  28/2  Trích 15% khối nghiệp vụ  642 3,505,950  Trích 15% khối sản xuât  622  11,188,485  Thu 5% BHXH  334  5,079,795  28/2  GBC05  28/2  BHXH trả ốm đau  112  33,931,300  Cộng   324,200  53,705,530  Số dư cuối kỳ  100,637,652 Đã ghi sổ Cái ngày 28 tháng 2 năm 2008 Ngày 28 tháng 2 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký họ tên) (Ký họ tên) (Ký họ tên, đóng dấu) SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 338.4 Đối tượng: Loại tiền: VND ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư số hiệu ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 - Số dư đầu kỳ tháng 2/2008  845,234 - Số phát sinh  28/2  28/2  Trích 2% khối nghiệp vụ 642 467,460  28/2  28/2 Trích 2% khối sản xuất 622 1,491,798  28/2  28/2  Thu 1% quỹ nộp BHXH 334  992,460  Cộng SPS   992,460  1,959,258  Số dư cuối kỳ  1,812,032 Đã ghi sổ Cái ngày 28 tháng 2 năm 2008 Ngày 28 tháng 2 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký họ tên) (Ký họ tên) (Ký họ tên, đóng dấu) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 Ghi Có Tài khoản 111- Tiền mặt Tháng 2 năm 2008 ĐVT: Đồng STT Ngày Ghi Có Tài khoản 111, ghi Nợ các Tài khoản 334 …… ….. Cộng có TK 111 A B 1 2 3 4 1 2 3 4 5 6 1/2 3/2 5/2 15/2 16/2 27/2 2,500,000 14,250,000 68,200,000 324,200 18,530,000 188,419,213 2,500,000 14,250,000 68,200,000 324,200 18,530,000 188,419,213 Cộng 292,223,413 292,223,413 Đã ghi sổ Cái ngày 28 tháng 2 năm 2008 Ngày 28 tháng 2 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký họ tên) (Ký họ tên) (Ký họ tên, đóng dấu) BẢNG KÊ SỐ 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng Tháng 2 năm 2008 ĐVT: Đồng STT Các Tk ghi có Các Tk ghi nợ 334 338 Các Tk phản ánh ở các NKCT khác Cộng chi phí thực tế phát sinh trong tháng NKCTsố 1 NKCT số 7 NKCT…. 1 TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp Khổi sản xuất chính 225,893,044 2 Cộng 225,893,044 Ngày 28 tháng 2 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký họ tên) (Ký họ tên) (Ký họ tên, đóng dấu) BẢNG KÊ SỐ 5 Tập hợp: - Chi phí đầu tư XDCB Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 2 năm 2008 STT Các Tk ghi có Các Tk ghi nợ 334 338 Các Tk phản ánh ở các NKCT khác Cộng chi phí thực tế phát sinh trong tháng NKCTsố 1 NKCT số 2 NKCT…. 1 TK 642-Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp 53,148,116 53,148,116 ……… Cộng 53,148,116 53,148,116 Ngày 28 tháng 2 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký họ tên) (Ký họ tên) (Ký họ tên, đóng dấu) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp Ghi có các tài khoản: 334,338 Tháng 2 năm 2008 ĐVT: Đồng STT Các Tk ghi có Các Tk ghi nợ 334 338 Các Tk phản ánh ở các NKCT khác Tổng cộng chi phí NKCTsố 1 NKCT số 2 NKCT…. A B 1 2 3 4 5 6 7 8 1 TK 622-chi phí NCTT 225,893,044 12,680,283 238,573,327 2 TK 642-Chi phí QLDN 53,148,116 9,554,233 62,702,349 ….. Cộng 279,041,160 22,234,516 301,275,676 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 334: PHẢI TRẢ CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN Năm 2008 Số dư đầu năm Nợ Có ĐVT: Đồng 339,164,279 Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 (T1) T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T 10 T 11 T 12 Cộng TK 111 256,513,662 292,223,413 - - - - - - - - - - - TK 138 20,622,800 - - - - - - - - - - - TK 141 1,200,000 - - - - - - - - - - - TK 338.3 4,893,840 5,079,795 - - - - - - - - - - - TK 338.4 985,761 992,460 - - - - - - - - - - - TK 338.8 - - - - - - - - - - - Cộng phát sinh Nợ 262,393,263 320,118,468 - - - - - - - - - - - Có 323,479,600 297,895,360 - - - - - - - - - - - Số dư cuối tháng Nợ Có 287,374,984 265,151,876 - - - - - - - - - - - SỔ CÁI TÀI KHOẢN 338.2: KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN Năm 2008 Số dư đầu năm Nợ Có 43,685,600 ĐVT: Đồng Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 (T1) T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T 10 T 11 T 12 Cộng TK 111 7,186,000 - - - - - - - - - - - TK 112 12,000,000 - - - - - - - - - - - TK 721 TK 141 4,590,909 Cộng phát sinh Nợ 12,000,000 11,776,909 - - - - - - - - - - - Có 6,120,000 5,580,823 - - - - - - - - - - - Số dư cuối tháng Nợ Có 58,727,516 52,531,430 - - - - - - - - - - - SỔ CÁI TÀI KHOẢN 338.3: BẢO HIỂM XÃ HỘI Số dư đầu năm Năm 2008 Nợ Có 16,034,227 ĐVT: Đồng Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 (T1) T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T 10 T 11 T 12 Cộng TK 111 527,136 - - - - - - - - - - - TK 112 - - - - - - - - - - - TK 334 324,200 TK 141 707,426 Cộng phát sinh Nợ 1,234,562 324,200 - - - - - - - - - - - Có 32,456,657 53,705,530 - - - - - - - - - - - Số dư cuối tháng Nợ Có 47,256,322 100,637,652 - - - - - - - - - - - SỔ CÁI TÀI KHOẢN 338.4: BẢO HIỂM Y TẾ Số dư đầu năm Năm 2008 Nợ Có 689,806 ĐVT: Đồng Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 (T1) T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T 10 T 11 T 12 Cộng TK 111 215,456 - - - - - - - - - - - TK 112 - - - - - - - - - - - TK 334 641,270   992,460 TK 141 Cộng phát sinh Nợ 856,726   992,460 - - - - - - - - - - - Có 1,012,154  1,959,258 - - - - - - - - - - - Số dư cuối tháng Nợ Có 845,234  1,812,032 - - - - - - - - - - - CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP - TKV 3.1. Nhận xét về kế toán tiền lương tại CTCP Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp Hạch toán tiền lương là một hệ thống thông tin kiểm tra các hoạt động của tài sản và các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối trao đổi và tiêu dùng. Kế toán tiền lương là một bộ phận cấu thành của kế toán nói chung nó được tách ra do nhu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Kế toán tiền lương ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng vì tiền lương là giai đoạn hạch toán gắn liền với lợi ích kinh tế của người lao động và tổ chức kinh tế. Phương pháp hạch toán chỉ được giải quyết khi nó xuất phát từ người lao động và tổ chức kinh tế. Không chỉ CTCP Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp mà bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường đều phải quán triệt các nguyên tắc trên và phải nhận thức rõ tầm quan trọng của lao động. Luôn luôn phải đảm bảo công bằng cho việc trả lương, Trả lương phải hợp lý với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu trả lương không xứng đáng với sức lao động mà người lao động bỏ ra sẽ làm cho họ chán nản, không tích cực làm việc. Từ đó làm cho công ty sẽ mất lao động gây ảnh hưởng xấu đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Nếu Công ty trả lương xứng đáng với sức lao động của họ Công ty sẽ thu hút được những người lao động tài năng, giàu kinh nghiệp, đồng thời khỏi dậy được khả năng tiềm ẩn tính sáng tạo của người lao động. Tiết kiệm được chi phí lao động. Tăng giá trị sản lượng thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh. Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động thực sự phát huy được vai trò của nó và là công cụ hữu hiệu của công tác quản lý thì vấn đề đặt ra cho những cán bộ làm công tác kế toán lao động tiền lương và các nhà quản lý, doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu các chế độ chính sách của đảng và nhà nước về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương để áp dụng vào công ty mình một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời phải luôn luôn cải tiến để nâng cao công tác quản lý lương, và các khoản trích theo lương. Thường xuyên kiểm tra xem xét rút ra những hình thức và phương pháp trả lương khoa học, đúng, công bằng với người lao động tùy vào mức độ phức tạp và trách nhiệm công việc của từng người để làm sao đồng lương phải thực sự là thước đo giá trị lao động. Khuyến khích được lao động hăng say yêu quý công việc bảo vệ công ty với trách nhiệm cao. Cùng với việc nâng cao chất lượng lao động Công ty phải có số lượng lao động với một cơ cấu hợp lý có trình độ tay nghề cao phải được qua đào tạo, có sức khoẻ và bố trí lao động phù hợp với khả năng để họ phát huy, tạo thuận lợi cho việc hoàn thành kế hoạch đồng thời công ty phải quản lý và sử dụng tốt thời gian lao động nhằm nâng cao thu nhập cho công ty. Vì đây là một biện pháp tăng giá trị sản lượng. Trong sản xuất kinh doanh mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận, Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV cũng không đi ra ngoài thông lệ đó. Một yếu tố rất quan trọng để tạo ra lợi nhuận là sức lao động của con người luôn giữ vai trò quyết định đối với sản xuất, họ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính là để thoả mãn những nhu cầu vật chất cũng như về tinh thần của chính mình. Chính vì thế, việc tính trả lương đúng đắn sẽ kích thích người lao động làm việc có hiệu quả hơn, đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Quá trình tìm hiểu và nghiên cứu thực tế công tác tiền lương của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV em thấy có một số điểm như sau: a.Ưu điểm: * Tình hình lao động Công ty có một đội ngũ công nhân viên hùng hậu. Đa số công nhân viên văn phòng đều là những người có trình độ học vấn: Đại học chuyên ngành, cao đẳng, trung cấp và số cán bộ công nhân viên lâu năm đều là những bậc thợ lành nghề. Trong những năm qua Công ty đã không ngừng cố gắng để khẳng định vị trí của mình, hoạt động kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển. Số lượng các công trình cũng như chất lượng dự án công trình không ngừng nâng cao. * Hình thức trả lương và vận dụng chế độ Quá trình sản xuất của Công ty bao gồm nhiều quy trình, và mỗi quy trình đều có tính chất riêng của nó, chính vì thế mà việc trả lương đúng, chính xác cho CNV là rất quan trọng. Công ty đã áp dụng mức lương tối thiểu là 540.000đ/tháng theo đúng quy định của Nhà nước để tính lương phép, lương cơ bản …..cho CNV. Công ty cũng đóng BHXH, BHYT đầy đủ cho cán bộ, công nhân viên theo đúng chế độ quy định là 23% trong đó 15% BHXH, 2% BHYT, tính CPSX, còn 5% và 1% còn lại được tính vào thu nhập người lao động. Ngoài ra Công ty còn có các phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chủ nhiệm đề án, phụ cấp chủ nhiệm đề tài trợ cấp cho CNV, có những chế độ thăm hỏi, quan tâm đến đời sống tinh thần cũng như vật chất của anh chị em trong công ty. Công tác công đoàn đã góp phần không nhỏ trong vai trò trên. * Công tác tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty rất hoàn chỉnh và thực hiện đúng các chế độ kế toán mà Nhà nước ban hành. Mỗi nhân viên kế toán thực hiện những chức năng và nhiệm vụ khác nhau nên số lượng công việc không bị chồng chéo, đạt hiệu quả cao trong công việc. Về hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ” cũng như việc tổ chức công tác kế toán, sử dụng hệ thống sổ kế toán, phương pháp hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ kế toán về cơ bản và hợp lý. Về hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá đầy đủ và chính xác. Hệ thống sổ sách được ghi đầy đủ và rõ ràng, cụ thể, thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu và cung cấp thông tin… trong những năm gần đây, Công ty đã ứng dụng hệ thống kế toán máy mới cho công tác kế toán nên phần nào đã giảm được khối lượng công việc cho công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương nói riêng. Việc thực hiện tốt kê toán tiền lương, BHXH, BHYT sẽ đảm bảo quyền kợi cho người lao động theo chế độ Nhà nước quy định cũng như theo quy chế của Công ty. Có được kết quả trên là do bộ phận kê toán của Công ty đã làm tốt công tác thống kê hạch toán lao động, có các phương án cụ thể bao gồm các khoản lương khác như phụ cấp, ngoài giờ … Công tác kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương đều thực hiện đúng quy định của chế độ kế toán mới. Thực hiện đúng từng bước hạch toán, sổ kế toán và sổ chi tiết rõ ràng, rành mạch, dễ đối chiếu dễ xem xét. Nhìn chung Công ty đã thực hiện đúng chế độ tiền lương mà nhà nước đã qui định, được đại đa số cán bộ công nhân viên đồng tình. Việc Công ty áp dụng cơ chế trả lương theo mức lương cứng và lương khoán, đảm bảo phân phối tiền lương và thu nhập tương ứng với năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc thực hiện của từng tập thể, từng cá nhân người lao động. Việc khoán lương nhưng không khoán trắng tạo nên sự hợp tác giữa cán bộ công nhân viên trong phòng để cùng hoàn thành công việc, mọi người đều nhận thức được trách nhiệm của mình đối với tất cả công việc được giao. Qui chế phân phối tiền lương và thu nhập của Công ty còn góp phần đảm bảo tăng cường quản lý kỹ thuật quản lý lao động và chăm lo chung đội ngũ lao động trẻ có năng lực, có kiến thức đồng thời khuyến khích các cá nhân, tập thể năng động sáng tạo trong công việc, chủ động tìm kiếm việc làm, nâng cao năng suất lao động để tăng thu nhập. Hình thức khen thưởng của Công ty đã kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động. b.Nhược điểm: Tuy nhiên cần lưu ý rằng: Không có hình thức trả lương nào là tối ưu cả. Việc trả lương khoán ở Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV cũng gặp phải những khiếm khuyết như qui chế ăn chia nội bộ còn những điều chưa hợp lý do nể nang, ngại va chạm, còn nặng tính chia đều do đó chưa động viên được lực lượng sản xuất của phòng, nhất là đối với cán bộ trẻ có năng lực, ở bộ phận nghiệp vụ, đơn thuần trả lương theo thời gian nên chưa phát huy được tính tích cực, hết mình vì công việc chung của người lao động. 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV Trong nền kinh tế thì hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra muôn hình muôn vẻ nên để thích ứng được với điều đó thì việc hoàn thiện doanh nghiệp nói chung và hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng luôn luôn được diễn ra. Việc hoàn thiện đó được diễn ra liên tục và dường như không có điểm kết thúc. Hoàn thiện sẽ được đi từ cái lớn đến cái bé, cái quan trọng đến cái thứ yếu, … Chính vì vậy mà vẫn còn tồn tại những điểm chưa được hoàn thiện và đang chờ được hoàn thiện. Và Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV cũng không nằm ngoài quy luật đó. Qua thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tôi thấy bên cạnh những ưu điểm đã đạt được thì còn một số tồn tại mà công ty cần thực hiện. Do đó tôi xin đề suất một số ý kiến cơ bản sau: * Ý kiến thứ 1: về việc áp dụng các phần mềm vi tính Hiện nay công ty có rất nhiều phần mềm kế toán được ứng dụng trong công việc thực tế của doanh nghiệp như: Fast 2001, Acsoft 2001, Effect … Các phần mềm này có ưu điểm là giảm bớt được khối lượng công việc, hạn chế được những sai sót ghi chép, tính toán cho kế toán viên bởi các chế độ tự động cập nhật các chứng từ, số liệu, …. nhưng khi sử dụng các phần mềm này thì đòi hỏi kế toán viên phải được qua đào tạo. Do đó công ty nên tính toán xem xét để có thể áp dụng các phần mềm này sao cho phù hợp với hoạt động của công ty và đạt được hiệu quả tốt nhất. * Ý kiến thứ 2: Song song với chế độ thưởng công ty cũng nên có chế độ phạt. Tăng cường việc thưởng, phạt để công nhân có trách nhiệm với công việc của mình hơn và có chính sách đãi ngộ thoả đáng để người lao động yên tâm sản xuất, tạo ra năng suất lao động ngày một cao hơn. * Y kiến thứ 3 : Tăng cường công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực. Hiện nay công tác tuyển chọn nguồn nhân lực của Công ty là tương đối hợp lý và đúng với chế độ, chính sách. Tuy nhiên để cho công tác này có hiệu quả hơn nữa thì Công ty nên: - Xác định rõ những yêu cầu về trình độ của người lao động đối với tất cả các công việc. - Việc tuyển chọn nguồn nhân lực của Công ty không nên quá tập trung vào việc xem xét bằng cấp hay sự giới thiếu của người khác. Nên tập trung vào quá trình phỏng vấn, thử việc. - Ưu tiên cho những người biết nhiều việc. Trong số công nhân kỹ thuật của Công ty, thợ bậc cao tương đối ít Công ty nên tạo điều kiện cho công nhân viên thi nâng bậc thợ. Mặt khác đối với một số lao động trẻ, có ý thức lao động tốt thì Công ty nên gửi họ đi học để đào tạo thành thợ bậc cao hoặc giao cho những thợ lành nghề, lâu năm trong Công ty kèm cặp, đào tạo ngay trong quá trình làm việc. Ở bộ phận gián tiếp, Công ty nên khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học nâng cao, có thể là học tại chức, học văn bằng hai hay học cao học ... Một vấn đề cũng rất cấp thiết hiện nay đó là Công ty nên tăng cường hơn nữa công tác trẻ hoá đội ngũ công nhân viên. Đồng thời vẫn nên trọng dụng những thợ bậc cao, những cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực, trình độ, công tác lâu năm trong nghề. KẾT LUẬN Qua thời gian nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn có thể khẳng định rằng tiền lương luôn giữ một vai trò rất quan trọng. Do đó một chính sách tiền lương hợp lý sẽ là cơ hội tốt cho sự phát triển cho mỗi doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp sẽ có những chính sách tiền lương khác nhau sao cho phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như bảo đảm được lợi ích của người lao động va doanh nghiệp. Từ đó cho thấy việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần không thể thiếu trong quá trình hoàn thiện chính sách tiền lương nói riêng và hoàn thiện kế toán doanh nghiệp nói chung. Qua quá trình tìm tòi nghiên cứu về chế độ tiền lương và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV, chuyên đề đã hoàn thành và phản ánh được những vấn đề lý luận và thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. Song vì điều kiện có hạn, kiến thức thực tế còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và sự đóng góp ý kiến của các bạn để em thêm hiểu biết và hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Đức Vinh và cán bộ công nhân viên phòng Kế toán và phòng Tổ chức lao động Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Hà nội tháng 12 năm 2008 Sinh viên Vũ Hồng Chi TÀI LIỆU THAM KHẢO Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp : NXB Tài chính Hà nội– 2008- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân-Khoa Kế toán Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Thị Đông Giáo tình Kế toán Công trong đơn vị hành chính sự nghiệp - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân do PGS - Tiến sỹ Nguyễn Thị Đông chủ biên - Nhà Xuất bản Tài chính T5/2003 Giáo trình Kế toán tài chính trường Đại học Kinh tế Quốc dân Giáo trình Kế toán thuế và báo cáo thuế - Nhà xuất bản Thống kê – 2008 Các quy định, sổ sách, hệ thống tài khoản và các tài liệu liên quan khác của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV. NHẬN XÉT CỦA PHÒNG KẾ TOÁN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp TKV.doc
Luận văn liên quan