PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài :
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiền lương trong doanh nghiệp một mặt là chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, mặt khác tiền lương còn là khoản thu nhập cho người lao động sinh sống, tái sản xuất và phát triển về vật chất, tinh thần. Một mức lương thỏa đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo của người lao động, tăng năng suất, tăng lợi nhuận và tạo nên sự gắn kết lâu dài giữa doanh nghiệp và người lao động. Do đó, đối với doanh nghiệp việc xây dựng một hệ thống lương thưởng hợp lý, kích thích người lao động nhiệt tình với công việc, kích thích kinh doanh phát triển là một trong những công tác đặt lên hàng đầu nhằm ổn định, phát triển nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài tiền lương, để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Vì thế chi phí lương có vai trò rất quan trọng, vì nó không chỉ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp đứng vững trên thị trường.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi quyết định chọn chuyên đề “Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang”. Đề tài này sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế toán tiền lương tại công ty và phân tích tiền lương, đánh giá ưu khuyết điểm của công tác kế toán tiền lương, từ đó sẽ đưa ra những biện pháp giải quyết những vấn đề tồn tại nếu có.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu :
Với tên chuyên đề là “Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang” sẽ tập trung nghiên cứu các mục tiêu sau :
- Lý luận kế toán tiền lương và phân tích lương.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty, đánh giá công tác quản lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra.
- Phân tích chi phí lương tại công ty dựa vào các chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí tiền lương.
- Đánh giá và kiến nghị để đưa ra các biện pháp hoàn thiện kế toán tiền lương.
1.3 Phương pháp nghiên cứu :
- Những số liệu trong đề tài này được thu thập từ phòng Tổ Chức Hành Chính và phòng Kế Toán Tài Vụ của công ty.
Bảng tổng hợp lương.
Bảng tính lương và BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kế hoạch quỹ lương.
Bảng tình hình hoạt động, bảng cân đối kế toán.
- Phương pháp phân tích số liệu : phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh số tuyệt đối : là hiệu số của 2 chỉ tiêu : chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở.
Phương pháp so sánh tương đối : là tỷ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
1.4 Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang. Thời gian được chọn để nghiên cứu là tháng 09/2007 cho việc tìm hiểu quy trình kế toán tiền lương và năm 2006, 2007 cho việc phân tích tiền lương.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương
2.1.2 Các hình thức trả lương
2.1.2.1 Tiền lương trả theo thời gian
2.1.2.2 Trả lương theo sản phẩm
2.1.3 Quỹ tiền lương
2.1.4 Các khoản trích theo lương
2.1.5 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1 Chứng từ sử dụng
2.2.2 TK kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
2.2.3 Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
2.2.4 Sơ đồ tổng hợp tài khoản tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3 Kế toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
2.3.1 Khái niệm trích trước tiền lương nghỉ phép
2.3.2 Tài khoản sử dụng
2.3.3 Nguyên tắc hạch toán
2.3.4 Trình tự hạch toán
2.3.5 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 335
2.4 Phân tích chi phí lương
2.4.1 Chi phí lương
2.4.1.1 Chi phí lương trong sản xuất
2.4.1.2 Chi phí lương ngoài sản xuất
2.4.2 Phân tích tình hình thực hiện chi phí tiền lương
2.4.2.1 Xác định chênh lệch về chi phí tiền lương
2.4.2.2 Tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận
2.4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương
Chương 3 : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PHÀ AN GIANG
3.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty phà An Giang
3.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
3.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
3.3 Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007
3.3.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
3.3.2 Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007
3.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triền
3.4.1 Thuận lợi
3.4.2 Khó khăn
3.4.3 Phương hướng phát triển
3.5 Tổ chức công tác kế toán
3.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán
3.5.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Chương 4 : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ PHÂN TÍCH LƯƠNG TẠI CTY PHÀ
AN GIANG
4.1 Quỹ lương và hình thức trả lương tại công ty
4.1.1 Tổng quỹ lương và nguồn hình thành quỹ tiền lương
4.4.2 Hình thức trả lương tại công ty
4.4.2.1 Trả lương theo sản phẩm
4.4.2.2 Trả lương theo hệ số được sắp xếp theo ngạch bậc
4.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
4.2.1 Hạch toán lao động
4.2.2 Tính và thanh toán lương, các khoản trích theo lương
4.2.2.1 Cách tính lương
4.2.2.2 Các khoản trích theo lương
4.2.2.3 Tổng hợp tiền lương phải trả cho nhân viên
4.2.3 Kế toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
4.2.4 Phương pháp tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
4.2.5 Sổ tổng hợp và sơ đồ tổng hợp kế toán
4.2.5.1 Sổ tổng hợp
4.2.5.2 Sơ đồ tổng hợp kế toán
4.3 Phân tích tình hình thực hiện chi phí tiền lương
4.3.1 Chỉ tiêu xác định chênh lệch về chi phí tiền lương
4.3.2 Chỉ tiêu về tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận
4.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương
4.3.3.1 Lợi nhuận
4.3.3.2 Tiền lương bình quân
4.3.3.3 Tiền lương bình quân và số lượng lao động
4.3.3.4 Tiền lương bình quân, doanh thu và năng suất lao động
Chương 5 : ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
5.1 Đánh giá
5.2 Kiến nghị
5.3 Kết luận
74 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2659 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Phà An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới năm trước liền kề. Tuy nhiên, công ty cũng đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, trong đó chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện vượt 25% so với lợi nhuận kế hoạch được giao.
Nhìn chung, nguồn vốn của công ty tăng lên nhằm trang trãi cho tài sản trong quá trình mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
3.3.2 Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007 : hồi công nợ chưa tốt.
ĐVT : đồng
Bảng 2 : Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007
DIỄN GIẢI
NĂM
CHÊNH LỆCH
2006
2007
Tuyệt đối
Tỷ lệ
I. DOANH THU
79.115.611.557
89.144.696.650
10.029.085.093
12,7 %
Vận chuyển phà
75.452.163.150
86.587.737.694
11.135.574.544
14,8 %
Thu khác + BT + TC
3.199.094.955
2.556.958.956
-642.135.999
-20,1 %
Truy thuế
464.353.452
-464.353.452
-100 %
II. TỔNG CHI PHÍ
66.397.982.642
77.916.360.502
11.518.377.860
17,3 %
Chi phí nhân công
13.546.365.187
16.683.863.929
3.137.498.742
23,2 %
Chi phí nguyên – nhiên liệu
24.086.136.656
36.563.336.628
12.477.199.972
52 %
Chi phí sản xuất chung
16.256.758.785
17.685.489.753
1.428.730.968
8,8 %
Chi phí QLDN
4.848.277.259
4.253.866.034
-594.411.225
-12,3 %
Trả vốn vay + lãi vay, CP bất T
7.660.444.755
2.729.804.158
-4.930.640.597
-64,4 %
III. LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
12.717.628.915
11.228.336.148
-1.489.292.767
-11,7 %
Nguồn : Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Qua 2 năm 2006 và 2007 ta thấy có sự biến động, doanh thu năm 2007 tăng 12,7% so với năm 2006, nhưng lợi nhuận năm 2007 lại giảm 11,7% so với năm 2006, nguyên nhân là do chi phí tăng đột biến, cụ thể là những chi phí sau :
- Chi phí nhân công tăng 23,2% do mức lương tối thiểu tăng làm cho quỹ tiền lương tăng lên.
- Chi phí nguyên nhiên liệu đầu vào năm 2007 tăng 52% so với năm 2006, do giá nhiên liệu tăng đột biến do bị ảnh hưởng khủng hoảng thị trường dầu mỏ trên thế giới kéo theo sự ảnh hưởng của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, trong khi đó giá vé thu lại không đổi. Do đầu tư đổi mới công nghệ, đóng mới phà có trọng tải máy móc công suất lớn hơn, nên chi phí cho việc sử dụng nguyên vật liệu tăng lên.
- Chi phí sản xuất chung tăng 8,8% do :
Vật liệu quản lý tăng do nhận các bến mới Trà Ôn, Ô Môi dẫn đến việc đầu tư thêm trang thiết bị, bố trí thêm nhân sự.
Sửa chữa thường xuyên tăng do các phương tiện đến hạn sửa chữa theo quy định để đảm bảo an toàn.
Khấu hao tài sản cố định tăng do đầu tư vào 6 phà 60 Tấn và 2 phà 100 Tấn.
Mặc dù, năm 2007 chi phí tăng, lợi nhuận giảm 11,7% so với năm 2006, nhưng công ty vẫn có những biện pháp quản lý điều hành sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch nhờ :
- Tuyến đường từ Vàm Cống đến Mỹ Thuận bị hư hỏng nặng dẫn đến tăng sản lượng xe qua tuyến phà An Giang.
- Công ty đổi mới phương thức hoạt động, tăng cường quản lý điều hành sản xuất, thay đổi công nghệ mới, đóng thêm phà có trọng tải lớn 200 Tấn nên đã thu hút được nhiều sản lượng xe và hành khách qua phà tăng. Từ đó đạt doanh thu cao, lợi nhuận tăng, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
3.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển :
3.4.1 Thuận lợi :
- Được sự quan tâm của UBND tỉnh và sự hỗ trợ nhiệt tình của các ban ngành trong quá trình hoạt động. Bên cạnh đó, công ty không ngừng chủ động xây dựng phương hướng hoạt động, có dự báo và đưa ra giải pháp cụ thể trong từng thời kì.
- Đội ngũ quản lý trực tiếp có trình độ cao, không ngừng được đào tạo, đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu công tác sản xuất kinh doanh và phát triển của đơn vị.
- Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải thường xuyên bảo dưỡng tốt và đầu tư đổi mới công nghệ.
- Quy mô hoạt động công nghiệp cơ khí được tập trung phát triển (đã mở rộng thêm 2 phân xưởng cơ khí).
- Mùa lũ năm nay mực nước thấp, ít tác động đến cơ sở hạ tầng, do đó cũng giảm đáng kể thiệt hại của công ty so với hàng năm.
3.4.2 Khó khăn :
- Hoạt động vận chuyển phà bị tư nhân cạnh tranh.
- Mức thu phí cầu đường bộ theo theo Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 06/12/2002 của Bộ Tài Chính áp dụng từ ngày 01/03/2003 ảnh hưởng nhiều đến doanh thu của trạm thu phí cầu Ông Chưởng và tỉnh lộ 941.
- Giá điện, nhiên liệu, sắt thép tăng làm tăng chi phí đầu vào, giảm lợi nhuận, gây nhiều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
3.4.3 Phương hướng phát triển :
- Thực hiện tốt nhiệm vụ SXKD của công ty.
- Đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tác phong đạo đức, đáp ứng nhiệm vụ.
- Tiếp tục đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động đa ngành nghề về lĩnh vực phà tiếp tục : xây dựng thêm 02 bến phụ An Hòa, tiếp tục xây dựng cầu Tân An phục vụ biên giới.
- Phát huy lợi thế SXKD cơ khí giao thông, mở rộng thêm mặt bằng sản xuất, trang bị máy móc hiện đại, xây dựng các ụ nổi cho các phân xưởng thực hiện sửa chữa trung, đại tu các phương tiện nội bộ và khách hàng đồng bằng Sông Cửu Long, đáp ứng cạnh tranh thị trường cơ khí trong và ngoài tỉnh.
- Tiếp nhận và mở rộng các ngành nghề như xây dựng cầu đường, thủy lợi, sáng cát, kể cả khai thác tiềm năng du lịch trên sông nước…
- Đóng mới thêm phà có trọng tải 200T, nhằm phục vụ đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trong giai đoạn hiện nay, góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà và Nhà nước.
- Tiếp tục duy trì hệ thống quản lý an toàn hàng hải trong lĩnh vực vận tải phà.
3.5 Tổ chức công tác kế toán :
3.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán :
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty thể hiện theo sơ đồ sau :
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
tài sản
lưu
Kế toán thanh toán
Kế toán giá thành
Kế toán NVL, TSCĐ, CCDC
Thủ quỹ
Các nhân viên kế toán ở đơn vị trực thuộc
Nguồn : Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Sơ đồ 5 : Tổ chức bộ máy kế toán
v Chức năng và nhiệm vụ các thành phần kế toán :
Kế toán trưởng : là người phân công và chỉ đạo trực tiếp các nhân viên trong phòng, chịu trách nhiệm giám sát và điều hành mọi hoạt động tài chính tại công ty, là người tham mưu cho giám đốc trong công việc sản xuất kinh doanh.
Kế toán tổng hợp : dựa vào chứng từ do các bộ phận kế toán chuyển sang tổng lại đến cuối tháng kết chuyển số dư và tiến hành lập bảng cân đối phát sinh. Tổng hợp kết quả tình hình sản xuất kinh doanh, lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính chuyển lên kế toán trưởng kiểm tra xét duyệt.
Thủ quỹ : là người quản lý tình hình thu chi tiền mặt hằng ngày, cuối mỗi ngày làm việc thủ quỹ kiểm tra số tiền còn tồn lại tại quỹ, đối chiếu số liệu của sổ kế toán. Nếu xảy ra trường hợp chênh lệch thì kế toán thanh toán và thủ quỹ kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lý.
Kế toán NVL, CCDC, TSCĐ : theo dõi tình hình sử dụng NVL, tình hình tăng giảm TSCĐ và theo dõi tài sản, hao mòn tài sản hiện có của công ty. Phản ánh nguyên giá của tài sản, hao mòn tài sản và giá trị còn lại, mở sổ chi tiết theo dõi tình hình sửa chữa thanh lý tài sản và các khoản thu nhập khác có liên quan tới tài sản cố định.
Kế toán giá thành : là nhận diện thu nhập, tập hợp chi phí giá thành đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí, giá thành cho các quyết định kinh tế liên quan đến giá thành, thành phẩm, giá vốn, giá bán, lợi nhuận, kiểm soát và hoàn thành định mức chi phí trong việc tính giá thành sản phẩm.
Kế toán thanh toán : thanh toán các khoản.
Các nhân viên kế toán ở đơn vị trực thuộc : có trách nhiệm tập hợp chi phí có liên quan đến đơn vị của mình đến định kỳ chuyển về phòng kế toán, hạch toán theo từng loại chi phí.
3.5.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty :
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ : Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm :
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau :
Chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Sổ cái.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
CHƯƠNG 4
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY PHÀ AN GIANG
4.1 Quỹ tiền lương và hình thức trả lương tại công ty :
4.1.1 Tổng quỹ tiền lương và nguồn hình thành quỹ tiền lương :
Tổng quỹ tiền lương của công ty để chi trả căn cứ vào kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng kế hoạch quỹ lương từ đầu năm và khác nhau ở mỗi năm.
Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính
Bảng 3 : Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động năm 2007 công ty phà An Giang
STT
CHỈ TIÊU
ĐVT
ƯỚC TH
NĂM BC
Kế hoạch năm 2007
I
Tổng số lao động trong doanh nghiệp
Người
505
560
Trong đó : lao động gián tiếp
Người
121
130
II
Tổng quỹ lương tính theo đơn giá :
Tr.đồng
13.362
17.200
1
Quỹ tiền lương tính theo định mức lao động
Tr.đồng
13.362
17.200
2
Quỹ tiền lương của CNVC nếu chưa tính trong định mức lao động tổng hợp (nếu có)
Tr.đồng
III
Đơn giá tiền lương
Tr.đồng
1,72
2,498
IV
Quỹ tiền lương ngoài đơn giá (Vtg)
Tr.đồng
1.660
2.131
V
Tổng quỹ tiền lương chung (II + IV) :
Tr.đồng
15.002
19331
VI
Thu nhập khác ngoài lương :
Tr.đồng
3.344
4.299
1
Thu nhập từ quỹ KT.PL
Tr.đồng
3.344
4.299
2
Thu nhập khác
Tr.đồng
VII
Tổng thu nhập (II + V)
Tr.đồng
16.706
21.499
VIII
Tiền lương bình quân người/tháng (VI/II/12)
1000 đ
2.205
2.560
IX
Thu nhập bq người/tháng (VII/I/12)
1000 đ
2.757
3.200
Nguồn hình thành quỹ tiền lương của công ty trên cơ sở xây dựng theo phương pháp đơn giá tiền lương trên lợi nhuận và theo chế độ quy định của Nhà nước. Công ty sử dụng quỹ tiền lương phân bổ hàng tháng để chi trả cho CNV. Tổng quỹ tiền lương của công ty được hình thành từ 3 nguồn : lương hệ số, lương sản phẩm và phụ cấp. Trong đó :
- Lương hệ số là lương mà công ty căn cứ theo Nghị Định 206/2004/NĐ-CP.
- Lương sản phẩm là lương theo sản phẩm mà công ty căn cứ vào hoạt động kinh doanh của mình.
- Phụ cấp mà công ty áp dụng gồm các phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp nguy hiểm độc hại, phụ cấp đêm.
Bảng 4: Tổng quỹ tiền lương năm 2006 – 2007
ĐVT : đồng
Chỉ tiêu
Năm
Tỷ trọng
Chênh lệch
2006
2007
2006
2007
Tuyệt đối
Tỷ lệ
Lương hệ số
6.888.610.600
8.864.257.500
51%
51%
1.975.646.900
28,7%
Lương sản phẩm
6.490.687.844
8.392.011.483
48%
48%
1.901.323.639
29,3%
Phụ cấp
93.935.000
117.360.000
1%
1%
23.425.000
24,9%
Tổng
13.473.233.444
17.373.628.983
100%
100%
3.900.395.539
28,9%
Nguồn : Phòng Tổ Chức – Hành Chính
¨ Nhận xét :
Qua bảng số liệu trên ta thấy : tổng quỹ tiền lương năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3.900.395.539 đồng tương đương tỷ lệ 28,9%. Trong đó, tỷ lệ lương hệ số tăng 28,7%, lương sản phẩm tăng 29,3% và phụ cấp tăng 24,9%. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên công ty tuyển dụng thêm số lượng lao động có tay nghề chuyên môn nghiệp vụ, vì thế mà số lượng lao động tăng lên làm cho quỹ tiền lương tăng theo.
4.1.2 Hình thức trả lương tại công ty : đó là sự kết hợp lương sản phẩm và lương hệ số, bao gồm :
4.1.2.1 Trả lương theo sản phẩm :
Lương theo sản phẩm căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của công ty.
9 tỷ đồng
12 tháng
=
750 triệu đồng/tháng
Ví dụ như : lợi nhuận của công ty trong một năm hoạt động là 9 tỷ đồng. Do đó, lợi nhuận bình quân của một tháng là :
Đây là cơ sở để trả lương sản phẩm cho công nhân viên để kích thích công nhân viên tăng năng suất lao động.
4.1.2.2 Trả lương theo hệ số được sắp xếp theo ngạch bậc :
Lương theo Nghị Định 206/2004/NĐ-CP của công ty trả cho CNV căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, thang lương và hệ số lương do Nhà nước quy định.
4.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
4.2.1 Hạch toán lao động :
Công ty có đội ngũ nhân viên dao động từ 526 – 560 lao động.
Cụ thể trong tháng 09/2007 tình hình sử dụng lao động của công ty như sau :
- Số lao động hiện nay công ty đang quản lý là 526 người, được phân thành các bộ phận sau :
+ Các phòng ban : 53 người, trong đó
Ban Giám Đốc : 3 người
Phòng Tổ Chức Hành Chính : 17 người
Phòng Kế Toán : 8 người
Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp : 11 người
Phòng Vật Tư : 6 người
Phòng Kỹ Thuật : 8 người
+ Các xí nghiệp trực thuộc : 473 người.
- Trong tổng số 526 lao động của công ty thì :
+ Số lao động định biên là chiếm đa phần ( chiếm gần 90%), đó là các công nhân viên làm việc tại các phòng ban, các xí nghiệp trực thuộc của công ty.
+ Sở dĩ số lao trong công ty có sự dao động trong năm là do : công ty sử dụng lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
4.2.2 Tính và thanh toán lương, các khoản trích theo lương :
4.2.2.1 Cách tính lương :
Tiền lương thanh toán cho CB-CNV tại công ty phà An Giang gồm 2 khoản : lương hệ số và lương sản phẩm.
HSQĐ = NCTTi * HSCD * HSBX
Mà
Trong đó :
· HSCBi : Hệ số cấp bậc nhân viên i
· HSPC : Hệ số phụ cấp (Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp chức vụ, phụ cấp nguy hiểm độc hại)
· ĐGSP : Đơn giá sản phẩm
· HSQĐ : Hệ số quy đổi.
· NCTTi : Ngày công thực tế của nhân viên i
· HSCD : Hệ số chức danh
· HSBX : Hệ số bình xét
· Lương hệ số theo quy định Nhà nước : 1 hệ số = 450.000 đồng
Để tính lương cho nhân viên theo hệ số, công ty phà An Giang căn cứ vào, thang bảng lương và hệ số lương theo quy định của Nhà nước.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp tại công ty :
² Phụ cấp : công ty có quy định nhiều mức phụ cấp cho cán bộ công nhân viên của công ty như : phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại nguy hiểm, nhằm tăng cường và gắn trách nhiệm của cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ công nhân viên chức đảm đương công việc quan trọng như : trưởng phòng, phó phòng, giám đốc,… Các điều kiện hưởng phụ cấp theo quy định của công ty là :
- Hoàn thành công việc được giao theo đúng kế hoạch (chất lượng, số lượng, thời gian).
- Không xảy ra bất cứ sự cố nào hoặc gây hậu quả ảnh hưởng đến công việc sản xuất kinh doanh của công ty và kế hoạch sản xuất.
- Không xảy ra thất thoát hư hỏng hàng hóa, vật tư thuộc phạm vi quản lý.
Căn cứ vào xếp hạng doanh nghiệp (công ty hiện nay được xếp là doanh nghiệp hạng I) để tính các hệ số phụ cấp, tính trên lương hệ số trong tháng :
- Đối với phụ cấp chức vụ :
Trưởng phòng, giám đốc xí nghiệp hệ số là 0,5
Phó phòng, phó giám đốc xí nghiệp hệ số là 0,4
- Đối với phụ cấp trách nhiệm :
Thuyền trưởng, máy trưởng hệ số là 0,1
Các tổ trưởng, thủ quỹ hệ số là 0,1
- Đối với phụ cấp độc hại nguy hiểm :
Áp dụng hệ số 0.2 cho các đối tượng sau đây :
Những nhân viên KCS của phòng kỹ thuật công ty.
Thuyền trưởng, thủy thủ, thợ máy, thợ hàn, thợ điện.
Bán soát vé, bảo vệ.
² Trợ cấp : bên cạnh các khoản phụ cấp trên, công nhân viên còn hưởng các khoản trợ cấp như : trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Bảng 5 : Hệ số lương và hệ số phụ cấp của nhân viên công ty thuộc phòng Kế Toán Tài Vụ tháng 09/2007
STT
Họ và tên
Chức danh
Hệ số lương
HS phụ cấp
1
Trần Thị Thu Dung
Trưởng phòng TV
5,98
0,5
2
Trang Thị Ngọc Giao
Thủ quỹ
3,33
3
Lương Thị Trúc Giang
PP Tài vụ
2,96
0,4
4
Phan Hữu Hiền
PP Tài vụ
2,96
0,4
5
Nguyễn Kim Thơ
Kế toán
2,34
6
Bùi Thị Kim Thanh
Kế toán
2,96
7
Trần Thị Lệ
Kế toán
4,51
8
Trịnh Tấn Phước
Nhân viên
3,13
9
Đỗ Trung Hiếu
Nhân viên
1,71
Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính
Để tính lương cho nhân viên theo sản phẩm, công ty phà An Giang căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, hệ số công việc theo quy định của Nhà nước (hệ số sản phẩm theo chức danh, hệ số bình xét), đơn giá được xây dựng theo kế hoạch từ đầu năm của công ty.
Sau đây là cách tính đơn giá sản phẩm năm 2007 :
Bước 1 :
å Quỹ tiền lương KH được phân bổ = å Quỹ tiền lương KH năm - 5% Quỹ dự phòng
Trích 5% Quỹ dự phòng = 17.200.000.000 x 5% = 860.000.000 đồng
Vậy å Quỹ tiền lương KH được phân bổ = 17.200.000.000 - 860.000.000
= 16.340.000.000 đồng
Bước 2 :
Lương sản phẩm = å Quỹ tiền lương KH được phân bổ - ( lương cơ bản + phụ cấp )
= 16.340.000.000 - ( 6.888.610.600 + 93.935.000 )
= 9.357.454.400 đồng
Với: 6.888.610.600đ là lương hệ số năm 2006
Và 93.935.000đ là phụ cấp năm 2006
9.357.454.400
2.424.211
Lương sản phẩm
å Hệ số quy đổi
Đơn giá sản phẩm
Bước 3 :
= 3.860 đồng
=
=
( Số 2.424.211 do phòng kế toán cấp, dựa theo HS SP theo chức danh, bảng chấm công và hệ số bình xét)
Cụ thể tính lương cho từng nhân viên trong phòng Kế Toán như sau :
Trong tháng 09/2007, tiền lương phải trả cho kế toán trưởng Trần Thị Thu Dung là :
Tiền lương = (5,98 +0,5) 450.000 + ( 30 * 8,0 * 2 * 3.860) = 4.768.800 đồng
Tương tự ta có lương của từng nhân viên phòng Kế Toán như bảng sau :
Bảng 6 : Tiền lương tháng 09/2007 phải trả cho nhân viên phòng Kế Toán
ĐVT : đồng
Họ và tên
Chức danh
Hệ số lương
Lương hệ số
Phụ cấp chức vụ
HS SP theo chức danh
Ngày công
HS bình xét
HS quy đổi
Lương sản phẩm
Tổng lương
Trần Thị Thu Dung
Tr phòng
5,98
2.691.000
225.000
8,0
30
2
480
1.852.800
4.768.800
Trang T.Ngọc Giao
Thủ quỹ
3,33
1.498.500
4,5
30
2
270
1.042.200
2.540.700
Lương T.T.Giang
PP Tài vụ
2,96
1.332.000
180.000
7,0
30
2
420
1.621.200
3.133.200
Phan Hữu Hiền
PP Tài vụ
2,96
1.332.000
180.000
7,0
30
2
420
1.621.200
3.133.200
Nguyễn Kim Thơ
Kế toán
2,34
1.053.000
5,5
30
2
330
1.273.800
2.326.800
Bùi Thị Kim Thanh
Kế toán
2,96
1.332.000
5,5
30
2
330
1.273.800
2.605.800
Trần Thị Lệ
Kế toán
4,51
2.029.500
4,0
30
2
240
926.400
2.955.900
Trịnh Tấn Phước
Nhân viên
3,13
1.408.500
4,5
31
2
270
1.042.200
2.450.700
Đỗ Trung Hiếu
Nhân viên
1,71
769.500
3,0
30
2
180
694.800
1.464.300
Tổng cộng
13.509.000
585.000
11.285.400
25.379.400
Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính
4.2.2.2 Các khoản trích theo lương :
Các khoản trích theo lương tại công ty phà An Giang gồm có : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Việc trích lập các khoản BHXH, BHYT dựa vào lương hệ số. Mức lương nộp BHXH, BHYT được xác định trên hệ số cấp bậc (cộng phụ cấp trách nhiệm nếu có) tiền lương của công nhân viên. Việc xác định mức lương đóng BHXH, BHYT được thực hiện như sau :
Lương hệ số = Mức lương BHXH, BHYT = 450.000 * hệ số cấp bậc
Công ty tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế vẫn theo quy định của Nhà nước hiện hành.
- Trích BHXH 20% trên lương hệ số. Trong đó, doanh nghiệp chi trả được tính vào chi phí 15%, người lao động chi trả bằng cách trừ vào lương 5%.
- Trích BHYT 3% trên lương hệ số. Trong đó, doanh nghiệp chi trả được tính vào chi phí 2%, 1% trừ vào lương của công nhân viên.
- Đối với kinh phí công đoàn : mức trích 2% trên tổng số lương phải trả cho công nhân viên, do công ty chi trả được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khoản này được trích dựa trên lương thực tế trả trong tháng áp dụng cho toàn bộ công nhân viên công ty (gồm lương hệ số và lương sản phẩm).
Hàng tháng, kế toán tiền lương phải tính và lên mức lương trích BHXH, BHYT, đồng thời mỗi quý kế toán tiền lương của công ty phải lên danh sách lao động nộp bảo hiểm xã hội trong từng tháng của quý.
Vào cuối quý, phòng kế toán có nhiệm vụ tính số nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. Sau đó mang lên nộp cho cơ quan BHXH, BHYT, KPCĐ.
Cụ thể các khoản trích theo lương của kế toán trưởng Trần Thị Thu Dung vào tháng 09/2007 như sau :
ĐVT : đồng
Bảng 7 : Các khoản trích theo lương của kế toán trưởng Trần Thị Thu Dung vào tháng 09/2007
LƯƠNG
SỐ TIỀN
BHXH
BHYT
KPCĐ 2%
15%
5%
2%
1%
Lương hệ số
2.691.000
403.650
134.550
53.820
26.910
0
Lương sản phẩm
1.852.800
0
0
0
0
0
Tổng lương
4.543.800
0
0
0
0
53.820
Cộng
538.200
80.730
53.820
Tương tự ta có các khoản trích theo lương của từng NV trong phòng Kế Toán.
ĐVT : đồng
Bảng 8 : Các khoản trích theo lương tháng 09/2007
STT
Họ và tên
Lương hệ số
Trừ 5 % BHXH
Trừ 1 %BHYT
Cộng cáckhoản trích
Hệ số lương
Tiền lương
1
Trần Thị Thu Dung
5,98
2.691.000
134.550
26.910
161.460
2
Trang Thị Ngọc Giao
3,33
1.498.500
74.925
14.985
89.910
3
Lương Thị Trúc Giang
3,36
1.332.000
75.600
15.120
90.720
4
Phan Hữu Hiền
3,36
1.332.000
75.600
15.120
90.720
5
Nguyễn Kim Thơ
2,34
1.053.000
52.650
10.530
63.180
6
Bùi Thị Kim Thanh
2,96
1.332.000
66.600
13.320
79.920
7
Trần Thị Lệ
4,51
2.029.500
101.475
20.295
121.770
8
Trịnh Tấn Phước
3,13
1.408.500
70.425
14.085
84.510
9
Đỗ Trung Hiếu
1,71
769.500
38.475
7.695
46.170
Tổng cộng
13.509.000
675.450
135.090
810.540
Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính
Tổng hợp tiền lương phải trả cho công nhân viên :
Khi thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên thì tiền lương thực lãnh của CNV gồm 2 khoản : lương theo sản phẩm và lương theo Nghị Định 206/2004/NĐ-CP.
Thực tế công tác chi lương cho cán bộ công nhân viên mà công ty phân phối tiền lương tháng không chia thành 2 kỳ mà trả 1 kỳ vào ngày 30 hàng tháng.
Vậy tiền lương thực lãnh của từng nhân viên trong công ty được xác định như sau :
Lương thực lãnh = Tổng lương – Các khoản trích theo lương
Cụ thể tiền lương thực lãnh của từng nhân viên trong phòng Kế Toán là :
ĐVT : đồng
Bảng 9: Tiền lương thực lãnh của từng nhân viên phòng Kế Toán
tháng 09/2007
STT
Họ và tên
Tổng lương
Các khoản trích
Lương thực lãnh
1
Trần Thị Thu Dung
4.768.800
161.460
4.617.340
2
Trang Thị Ngọc Giao
2.540.700
89.910
2.450.790
3
Lương Thị Trúc Giang
3.133.200
90.720
3.042.480
4
Phan Hữu Hiền
3.133.200
90.720
3.042.480
5
Nguyễn Kim Thơ
2.326.800
90.720
2.263.620
6
Bùi Thị Kim Thanh
2.605.800
79.920
2.525.880
7
Trần Thị Lệ
2.955.900
121.770
2.834.130
8
Trịnh Tấn Phước
2.450.700
84.510
2.366.190
9
Đỗ Trung Hiếu
1.464.300
46.170
1.418.130
Cộng
25.397.400
828.360
24.551.040
Nguồn : Phòng Tổ chức hành Chính
Tương tự, cách tính lương cho các nhân viên ở các phòng ban khác cũng giống như phòng Kế Toán, như vậy ta có :
Bảng 10 : Tiền lương phải trả cho các phòng ban tháng 09/2007
ĐVT : đồng
Tên Phòng
Tổng lương
Các khoản trích
Lương thực lãnh
Ban Giám Đốc
19.847.800
528.930
19.318.870
Phòng Tổ Chức Hành Chính
15.549.900
1.529.010
15.019.890
Phòng Kế Hoạch
43.625.500
765.180
42.096.490
Phòng Kế Toán
25.397.400
828.360
24.551.040
Phòng Kỹ Thuật
22.146.300
713.880
21.432.420
Phòng Vật Tư
20.493.000
708.480
19.784.520
Khối VP XN Cơ Khí
43.069.620
1.532.250
41.537.370
Cộng
198.547.220
6.606.090
191.941.130
Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính
4.2.3 Kế toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương :
Sau khi tính toán và thanh toán lương cho công nhân viên, cuối tháng kế toán tiến hành kết toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trong tháng vào các đối tượng chịu chi phí như sau :
- Đối với chi phí quản lý (TK 642) : theo quy định của công ty thì lương và các khoản trích theo lương của các phòng ban sau đây được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp :
Ban Giám Đốc
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phòng Kế Toán
Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp
Phòng Vật Tư
Phòng Kỹ Thuật
Khối Văn Phòng Xí Nghiệp Cơ Khí
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất (TK 622) : tài khoản này tập hợp lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của tất cả công nhân trực tiếp sản xuất tại các tổ như : tổ tài công thủy thủ, tổ bán soát vé, bảo vệ.
- Đối với chi phí sản xuất chung (TK 627) : bao gồm lương quản lý các bến phà, BHXH, BHYT, KPCĐ được tập hợp vào tài khoản này.
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả CNV trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động và tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Bảng 11 : Phân bổ tiền lương tháng 09/2007
ĐVT : đồng
TK GHI NỢ
TK GHI CÓ
TK 334 – PHẢI TRẢ CÔNG NHÂN VIÊN
LƯƠNG HỆ SỐ
PHỤ CẤP
TRUY LÃNH
LƯƠNG SẢN PHẨM
TỔNG LƯƠNG
TK 622
589.527.000
5.940.000
0
349.589.006
945.056.006
TK 627
56.632.500
585.000
0
42.053.488
99.270.988
TK 642
106.321.500
3.780.000
0
88.220.720
198.322.220
CỘNG
752.481.000
10.305.000
0
479.863.214
1.242.649.214
Bảng 12 : Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 09/2007
ĐVT :đồng
TK GHI CÓ
TK GHI NỢ
TK 334
TK 3382
KPCĐ
TK 3383
BHXH
TK 3384
BHYT
CỘNG
TK 338
LƯƠNG
HỆ SỐ
PHỤ CẤP
TỔNG LƯƠNG
TK 622
589.527.000
5.940.000
945.056.006
18.901.120
89.320.050
11.909.340
120.130.510
TK 627
56.632.500
585.000
99.270.988
1.985.420
8.582.625
1.144.350
11.712.395
TK 642
106.321.500
3.780.000
198.322.220
3.966.444
16.515.225
2.202.030
22.683.699
CỘNG
752.481.000
10.305.000
Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính
1.242.649.214
24.852.984
114.417.900
15.255.720
154.526.604
4.2.4 Phương pháp tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ :
(1) Tổng hợp tiền lương phải trả cho CB-CNV tháng 09/2007 ở các bộ phận
Nợ TK 622: 945.056.006
Nợ TK 627: 99.270.988
Nợ TK 642: 198.322.220
Có TK 334: 1.242.649.214
(2) Trích 5% BHXH, 1% BHYT trừ vào lương hệ số của công nhân viên
Nợ TK 334: 45.767.160
Có TK 3383: 38.139.300 (762.786.000 x 5%)
Có TK 3384: 7.627.860 (762.786.000 x 1%)
(3) Chi thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên
Nợ TK 334: 1.196.882.054
Có TK 111: 1.196.882.054
(4) Trích 15% BHXH, 2% BHYT trên lương hệ số của bộ phận trực tiếp sản xuất, sản xuất chung, quản lý doanh nghiệp đưa vào chi phí
Nợ TK 622: 101.229.390 (595.467.000 x 17%)
Nợ TK 627: 9.726.975 (57.217.500 x 17%)
Nợ TK 642: 18.717.255 (110.101.500 x 17%)
Có TK 3383 : 114.417.900 (762.786.000 x 15%)
Có TK 3384: 15.255.720 (762.786.000 x 2%)
Trích 2% KPCĐ trên lương thực tế (tổng lương) của bộ phận trực tiếp sản xuất, sản xuất chung, quản lý doanh nghiệp đưa vào chi phí
Nợ TK 622 : 18.901.120
Nợ TK 627 : 1.985.420
Nợ TK 642 : 3.966.444
Có TK 3382: 24.852.984
(5) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ
Nợ TK 3382: 12.426.492 (1.242.649.214 x 1%)
Nợ TK 3383: 152.557.200 ( 762.786.000 x 20%)
Nợ TK 3384: 22.883.580 ( 762.786.000 x 3%)
Có TK 111: 187.867.272
(6) BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân viên tháng 09/2007
Nợ TK 3382: 24.852.984
Nợ TK 3383: 114.417.900
Nợ TK 3384: 15.255.720
Có TK 334: 154.526.604
Sổ tổng hợp và sơ đồ tổng hợp kế toán :
4.2.5.1 Sổ tổng hợp :
& Sổ cái TK 334
Đơn vị : Công ty phà An Giang
SỔ CÁI TK 334
Tên TK : Phải trả công nhân viên
Tháng 09/2007
Đơn vị tính : đồng
Số hiệu : 334
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
ĐỐI
ỨNG
SỐ TIỀN
SỐ
NGÀY
NỢ
CÓ
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
605
30/09
- Tiền lương công nhân sản xuất
622
945.056.006
605
30/09
- Tiền lương CNV phân xưởng
627
99.270.988
605
30/09
- Tiền lương nhân viên quản lý DN
642
198.322.220
605
30/09
- Khấu trừ vào lương khoản BHXH,BHYT, KPCĐ
338
45.767.160
605
30/09
- Thanh toán lương cho CNV
111
1.196.882.054
Cộng số phát sinh
1.242.649.214
1.242.649.214
Số dư cuối kỳ
& Sổ cái TK 338
Đơn vị : Công ty phà An Giang
SỔ CÁI TK 338
Tên TK : Phải trả, phải nộp khác
Tháng 09/2007
Đơn vị tính : đồng
Số hiệu : 338
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
ĐỐI
ỨNG
SỐ TIỀN
SỐ
NGÀY
NỢ
CÓ
Số dư đầu kỳ
417.566.702
Số phát sinh
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ :
605
30/09
- Tính vào CP nhân công trực tiếp
622
120.130.510
605
30/09
- Tính vào CP sản xuất chung
627
11.712.395
605
30/09
- Tính vào CP quản lý DN
642
22.683.699
605
30/09
- Khấu trừ vào lương khoản BHXH,BHYT
334
45.767.160
605
30/09
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ bằng tiền mặt
111
187.867.272
Cộng số phát sinh
187.867.272
200.293.764
Số dư cuối kỳ
429.993.194
4.2.5.2 Sơ đồ tổng hợp kế toán :
Toàn bộ quá trình ghi chép kế toán có thể mô tả sơ đồ kế toán sau :
TK 622
TK 3383
TK 334
SDĐK : 0
945.056.006
38.139.300
Khấu trừ BHXH
Lương phải trả
TK 3384
TK 627
99.270.988
7.627.860
Lương phải trả
Khấu trừ BHYT
TK 642
TK 111
198.322.220
1.196.882.054
Chi thanh toán lương và các khoản khác
Lương phải trả
1.242.649.214
1.242.649.214
SDCK : 0
Sơ đồ 6 : Sơ đồ tổng hợp kế toán TK 334
TK 622
SDĐK : 417.566.702
TK 111 TK 338
187.867.272
120.130.510
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ
Các khoản trích theo lương
TK 627
11.712.395
Các khoản trích theo lương
TK 642
22.683.699
Các khoản trích theo lương
TK 334
45.767.160
Khấu trừ vào lương khoản BHXH, BHYT
187.867.272
200.293.764
SDCK : 429.993.194
Sơ đồ 7 : Sơ đồ tổng hợp kế toán TK 338
4.3 Phân tích tình hình thực hiện chi phí tiền lương :
Để hiểu rõ hơn tình hình thực hiện chi phí tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phà An Giang ta sẽ đi vào phân tích các chỉ tiêu về xác định chênh lệch chi phí tiền lương, tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận qua các số liệu thực tế tại công ty trong năm 2006, 2007. Đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương để thấy được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố như : doanh thu, lợi nhuận, tiền lương bình quân, năng suất lao động và số lượng lao động vào chi phí tiền lương tại công ty.
4.3.1 Chỉ tiêu xác định chênh lệch về chi phí tiền lương :
² Chênh lệch giữa tổng chi phí tiền lương thực hiện năm 2007 so với kế hoạch :
ĐVT : đồng
Bảng 13: Chênh lệch giữa tổng chi phí tiền lương thực hiện năm 2007 so với kế hoạch
Chỉ tiêu
Năm
Kế hoạch (a)
Thực hiện (b)
1. Tổng chi phí tiền lương
17.200.000.000
17.373.628.983
2. Chênh lệch tổng CP tiền lương (2) = (1b) – (1a)
173.628.983
3. % thực hiện CP tiền lương (3) = [(1b)/(1a)] * 100%
101%
4. Tỷ lệ % chênh lệch (4) = [(2)/(1a)] * 100%
1%
² Chênh lệch giữa tổng chi phí tiền lương thực hiện năm 2007 so với tổng chi phí tiền lương thực hiện năm 2006 :
Bảng 14: Chênh lệch giữa tổng chi phí tiền lương thực hiện năm 2007 so với tổng chi phí tiền lương thực hiện năm 2006
ĐVT : đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006 (a)
2007 (b)
1. Tổng chi phí tiền lương
13.473.233.444
17.373.628.983
2. Chênh lệch tổng CP tiền lương (2) = (1b) – (1a)
3.900.395.539
3. % thực hiện CP tiền lương (3) = [(1b)/(1a)] * 100%
129%
4. Tỷ lệ % chênh lệch (4) = [(2)/(1a)] * 100%
29%
¨ Nhận xét :
- Ta thấy tổng chi phí tiền lương của công ty năm 2007 tăng 173.628.983 đồng so với kế hoạch nghĩa là tăng 1%.
- Tổng chi phí tiền lương năm 2007 tăng hơn so với tổng chi phí tiền lương năm 2006 là 29%.
Để đánh giá chính xác hơn việc tăng tổng chi phí tiền lương năm 2007 ta sẽ sử dụng công thức có liên hệ với kết quả sản xuất :
Chênh lệch tổng chi phí tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận thực hiện năm 2007 so với kế hoạch :
Bảng 15 : Chênh lệch tổng chi phí tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận thực hiện năm 2007 so với kế hoạch
ĐVT : đồng
Chỉ tiêu
Năm
Kế hoạch (a)
Thực hiện (b)
1. Tổng chi phí tiền lương
17.200.000.000
17.373.628.983
2. Lợi nhuận
9.000.000.000
11.228.336.148
3. CL tổng chi phí tiền lương (3) = (1b) – (1a)
173.628.983
4. Tỷ suất lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch (4) = (2b)/(2a)
1,25
5. CL tổng CP tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận (5) = (3) * (4)
216.618.287
6. % thực hiện có liên hệ với kết quả sản xuất
(6) = {(1b)/[(1a)*(4)]} * 100%
81%
- Ta thấy khi đánh giá chênh lệch tổng chi phí tiền lương thực hiện so với tổng chi phí tiền lương kế hoạch năm 2007 có điều chỉnh theo lợi nhuận thì số chênh lệch tăng 216.618.287 đồng, cao hơn khi không điều chỉnh theo lợi nhuận là 25%.
- Và tỷ lệ % thực hiện của tổng chi phí tiền lương thực hiện năm 2007 so với kế hoạch xét trong mối quan hệ với lợi nhuận là 81%.
² Chênh lệch tổng chi phí tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận thực hiện năm 2007 so với năm 2006 :
Bảng 16 : Chênh lệch tổng chi phí tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận
ĐVT : đồng
thực hiện năm 2007 so với năm 2006
Chỉ tiêu
Năm
2006 (a)
2007 (b)
1. Tổng chi phí tiền lương
13.473.233.444
17.373.628.983
2. Lợi nhuận
12.717.628.915
11.228.336.148
3. CL tổng chi phí tiền lương (3) = (1b) – (1a)
3.900.395.539
4. Tỷ suất lợi nhuận (4) = (2b)/(2a)
0,88
5. CL tổng CP tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận (5) = (3) * (4)
3.443.641.304
6. % thực hiện có liên hệ với kết quả sản xuất
(6) = {(1b)/[(1a)*(4)]} * 100%
146%
- Khi đánh giá chênh lệch tổng chi phí tiền lương của năm 2007 so với năm 2006 có điều chỉnh theo lợi nhuận thì số chênh lệch giảm 456.754.235 đồng, thấp hơn khi không điều chỉnh theo lợi nhuận là 12%.
- Và tỷ lệ % thực hiện của tổng chi phí tiền lương thực hiện năm 2007 so với năm 2006 xét trong mối quan hệ với lợi nhuận là 146%.
¨ Nhận xét :
Ta thấy, trong năm 2007 : tổng chi phí tiền lương của doanh nghiệp tăng, điều này cho thấy công ty phà An Giang đã có sự thay đổi trong chính sách lương nhằm mục tiêu ngày càng phù hợp với chế độ lương theo quy định của Nhà nước, để đảm bảo đời sống cho công nhân viên trong công ty và hoàn thành mục tiêu của công ty.
4.3.2 Chỉ tiêu về tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận :
Ý nghĩa : để đánh giá năng suất lao động và chỉ tiêu hiệu quả mà người lao động đóng góp cho doanh nghiệp thực hiện trong năm kế hoạch.
Trong phân tích chi phí tiền lương thì việc phân tích chỉ tiêu về tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận là rất cần thiết, trên cơ sở phân tích biến động của tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận sẽ giúp chúng ta đánh giá được tình hình chung của chi phí tiền lương tại công ty.
Tỷ suất tiền lương trên lợi nhuân
=
Tổng chi phí tiền lương
Lợi nhuận
* 100%
13.473.233.444 đồng
12.717.628.915 đồng
=
106%
x 100%
Tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận của công ty năm 2006 là :
17.200.000.000 đồng
9.000.000.000 đồng
=
191%
x 100%
Tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận kế hoạch năm 2007 của công ty
=
155%
x 100%
17.373.628.983 đồng
11.228.336.148 đồng
Tỷ suất chi phí tiền lương của công ty năm 2007 là :
Bảng 17 : So sánh tăng giảm tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận thực hiện năm 2007 so với kế hoạch
ĐVT : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Chênh lệch
Kế hoạch
Thực hiện
Tuyệt đối
Tỷ lệ
1. Tỷ suất tiền lương/lợi nhuận
191%
155%
-36
-19%
2. Tiền lương bq (đ/người/tháng)
2.560.000
2.801.746
241.746
9,4%
3. Năng suất lao động bq
133.928.571
172.426.879
38.498.308
29%
Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2006
2007
Tuyệt đối
Tỷ lệ
1. Tỷ suất tiền lương/lợi nhuận
106%
155%
49
46%
2. Tiền lương bq (đ/người/tháng)
2.319.772
2.801.746
481.974
20,8%
3. Năng suất lao động bq
163.426.007
172.426.879
8.964.872
5%
ĐVT : đồng
Bảng 18 : So sánh tăng giảm tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006
Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính
¨ Nhận xét : Qua 2 bản số liệu ta thấy :
- Tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận năm 2007 giảm so với kế hoạch là 19%, điều này cho thấy công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nên tiền lương bình quân của người lao động được tăng lên, cụ thể tăng 9,4% so với kế hoạch.
- Tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận năm 2007 tăng 46% so với năm 2006, tiền lương bình quân của người lao động năm 2007 tăng lên 481.974 đồng, tăng 20,8% . Và năng suất lao động năm 2007 tăng 5% so với năm 2006. Điều này cho thấy công ty sử dụng lao động đạt hiệu quả nên đời sống của công nhân viên trong công ty được đảm bảo.
4.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương :
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương để thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như : doanh thu, lợi nhuận, tiền lương bình quân, năng suất lao động, số lượng lao động đến quỹ tiền lương của công ty. Từ đó có những biện pháp thích hợp, kịp thời nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động, quan tâm đến thu nhập của công nhân viên cũng như đời sống của công nhân viên trong công ty.
4.3.3.1 Lợi nhuận :
Vào đầu năm, công ty sẽ nhận được các chỉ tiêu về định mức lao động, đơn giá tiền lương do Ủy Ban giao thông qua việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm vừa qua. Các chỉ tiêu này chính là kế hoạch, là mục tiêu công ty cần phải đạt được trong năm.
Bảng 19: Hoạt động của công ty đạt được kết quả thực hện so với kế hoạch năm 2007 :
ĐVT : đồng
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ
1. Doanh thu
75.000.000.000
89.144.696.650
19%
2. Lợi nhuận
9.000.000.000
11.228.336.148
25%
3. Tổng quỹ tiền lương theo đơn giá
17.200.000.000
17.373.628.983
1%
4. Lao động bình quân
560
517
-8%
5. Lương bình quân/tháng
2.560.000
2.801.746
9%
6. Đơn giá tiền lương trên lợi nhuận
1,911
Nguồn : Phòng Tỏ Chức Hành Chính
Qua số liệu ta thấy : Ở chỉ tiêu kế hoạch khi doanh thu là 75.000.000.000 đồng thì lợi nhuận sẽ là 9.000.000.000 đồng, chiếm tỷ lệ 12% so với doanh thu và quỹ lương so với lợi nhuận là 1,911. Đến khi thực hiện thì doanh thu của công ty đạt cao hơn so với kế hoạch là 14.144.696.650 đồng, tăng 19% và lợi nhuận tăng 25% cụ thể là 11.228.336.148 đồng, so với doanh thu thực hiện thì lợi nhuận thực hiện chiếm khoảng 13%. Vậy so sánh giữa doanh thu kế hoạch với doanh thu thực hiện, lợi nhuận kế hoạch với lợi nhuận thực hiện thì hoạt động của công ty là hiệu quả vượt chỉ tiêu đề ra. Vì ở công ty, lương sản phẩm trả theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch, nếu lợi nhuận cao thì hưởng lương cao và ngược lại. Do vậy, quỹ lương thực hiện được tính theo công thức sau :
Quỹ lương thực hiện = Lợi nhuận thực hiện * Đơn giá tiền lương trên lợi nhuận
Quỹ lương thực hiện năm 2007
= 11.228.336.148 * 1,911 = 21.457.350.379 đồng
Tuy nhiên, công ty chỉ chi trả số tiền là 17.373.628.983 đồng. Số quỹ lương chênh lệch 4.083.721.390 đồng công ty giữ lại để dự phòng gối đầu trong năm tới.
Đối với nhân tố đơn giá tiền lương trên lợi nhuận là do Ủy Ban giao từ đầu năm, chỉ tiêu này là không đổi. Vì vậy, quỹ tiền lương sẽ biến động theo lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu công ty kinh doanh hiệu quả đạt doanh thu, lợi nhuận cao thì quỹ lương sẽ cao dẫn đến tiền lương bình quân của nhân viên tăng lên và ngược lại.
4.3.3.2 Tiền lương bình quân :
Theo số liệu của bảng tổng hợp lương năm 2007, trong tháng 09/2007 :
- Tổng số tiền lương là 1.242.649.214 đồng.
- Số lao động là 526 người.
Do đó, tiền lương bình quân của CNV trong tháng 09/2007 là :
1.242.649.214
526
=
2.362.451 đồng/người/tháng
ĐVT : đồng
Bảng 20 : Báo cáo tiền lương bình quân của nhân viên năm 2006 – 2007
Chỉ tiêu
2006
2007
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tỷ lệ
Tổng tiền lương
13.473.233.444
17.373.628.983
3.900.395.539
28,9 %
Lao động bình quân ( người)
484
517
33
6,8 %
Tiền lương bq người/tháng
2.319.772
2.801.746
481.975
20,8 %
Nguồn : phòng Tổ Chức Hành Chính
¨ Nhận xét :
Qua 2 năm 2006, 2007 ta thấy : số lượng lao động của toàn công ty có sự thay đổi. Cụ thể là, số lượng lao động của năm 2007 tăng 6,8 % so với năm 2006. Đó là do đầu năm 2007, lao động bình quân tăng theo nhu cầu phát triển mở rộng sản xuất của công ty. Ta cũng thấy rằng tổng tiền lương của năm 2007 tăng 28,9 % so với năm 2006 (vì để đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường nhà doanh nghiệp phải tuyển dụng thêm số lao động có trình độ tay nghề bậc thợ cao để sản xuất ra nhiều sản phẩm và cung ứng kịp thời trên thị trường nhằm thu được nhiều lợi nhuận về cho doanh nghiệp, do đó nhu cầu tăng lao động là cần thiết nên quỹ tiền lương phải tăng). Do tổng tiền lương năm 2007 tăng nên tiền lương bình quân người/tháng của năm 2007 cũng tăng lên và tăng cao hơn 20,8 % so với năm 2006. Điều này là tốt, vì đây là dấu hiệu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo ổn định việc làm và đời sống của người lao động.
4.3.3.3 Tiền lương bình quân và số lượng lao động :
ĐVT : đồng
Bảng 21: So sánh thực hiện 2007 so với kế hoạch :
Chỉ tiêu
Năm
Kế hoạch (a)
Thực hiện (b)
1. Lao động bình quân
560
517
2. Tiền lương bình quân/tháng
2.560.000
2.801.746
3. Quỹ tiền lương (4) = (1)*(2)*12
17.203.200.000
17.382.032.184
4. Chênh lệch quỹ lương (4) = (3b) – (3a)
178.832.184
5. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố lđ
(5) = (1b – 1a)*2a*12
-1.320.960.000
6. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình quân (6) = (2b – 2a)*1b*12
1.499.792.184
7. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. (7) = (5) + (6)
178.832.184
¨ Nhận xét :
- Số lượng lao động giảm 43 người đã làm giảm quỹ tiền lương : 1.320.960.000 đồng.
- Tiền lương bình quân tăng 241.746 đồng/người làm tăng quỹ tiền lương : 1.499.792.184 đồng.
Vậy, tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố cho thấy : quỹ tiền lương thực hiện tăng 178.832.184 đồng.
ĐVT : đồng
Bảng 22: So sánh năm 2007 so với năm 2006 :
Chỉ tiêu
Năm
2006 (a)
2007 (b)
1. Lao động bình quân
484
517
2. Tiền lương bình quân/tháng
2.319.772
2.801.746
3. Quỹ tiền lương (4) = (1)*(2)*12
13.473.235.776
17382032184
4. Chênh lệch quỹ lương (4) = (3b) – (3a)
3.908.796.408
5. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố lđ (5) = (1b – 1a)*2a*12
918.629.712
6. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình quân. (6) = (2b – 2a)*1b*12
2.990.166.696
7. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
(7) = (5) + (6)
3.908.796.408
¨ Nhận xét :
- Số lượng lao động tăng 33 người đã tăng quỹ tiền lương : 918.629.712 đồng.
- Tiền lương bình quân tăng 481.974 đồng/người làm tăng quỹ tiền lương : 2.990.166.696 đồng.
Vậy, tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố cho thấy : quỹ tiền lương thực hiện tăng 3.908.796.408 đồng.
4.3.3.4 Tiền lương bình quân, doanh thu và năng suất lao động :
Tuy nhiên, để xét đến chất lượng quản lý, cần xem xét thêm nhân tố năng suất lao động bình quân.
Quỹ tiền lương
Doanh thu
Năng suất lao động (bình quân)
Tiền lương
(bình quân)
=
*
ĐVT : đồng
Bảng 23: So sánh thực hiện 2007 so với kế hoạch :
Chỉ tiêu
Năm
Kế hoạch (a)
Thực hiện (b)
1. Doanh thu
75.000.000.000
89.144.696.650
2. Lao động bình quân
560
517
3. Năng suất lao động bình quân (người) (3) = (1)/(2)
133.928.571
172.426.879
4. Tiền lương bình quân/tháng
2.560.000
2.801.746
5. Quỹ tiền lương (5) = {(1)/(3)}*(4)*12
17.203.200.000
17.382.032.184
6. Chênh lệch quỹ lương (6) = (5b) – (5a)
178.832.184
7. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố doanh thu
(7) = {(1b – 1a)/3a}*4a*12
3.244.453.939
8. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động. (8) = 1b*{(1/3b) – (1/3a)}*4a*12
-4.565.413.939
9. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình quân. (9) = (1b/3b)*(4b – 4a)*12
1.499.792.184
10. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. (10) = (7) + (8) + (9)
178.832.184
¨ Nhận xét :
- Doanh thu tăng 19% đã làm tăng quỹ tiền lương : 3.244.453.939 đồng.
- Năng suất lao động tăng 29% đã làm giảm quỹ tiền lương 4.565.413.939 đồng.
- Tiền lương bình quân tăng 9% đã làm tăng quỹ tiền lương : 1.499.792.184 đồng.
Vậy, tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố cho thấy : quỹ tiền lương thực hiện tăng 178.832.184 đồng.
Bảng 24: So sánh năm 2007 so với năm 2006 :
ĐVT : đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006 (a)
2007 (b)
1. Doanh thu
79.115.611.557
89.144.696.650
2. Lao động bình quân
484
517
3. Năng suất lao động bình quân (người) (3) = (1)/(2)
163.426.007
172.426.879
4. Tiền lương bình quân/tháng
2.319.772
2.801.746
5. Quỹ tiền lương (5) = {(1)/(3)}*(4)*12
13.473.235.776
17.382.032.184
6. Chênh lệch quỹ lương (6) = (5b) – (5a)
3.908.796.408
7. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố doanh thu
(7) = {(1b – 1a)/3a}*4a*12
1.707.933.813
8. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động (8) = 1b*{(1/3b) – (1/3a)}*4a*12
-789.304.101
9. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình quân (9) = (1b/3b)*(4b – 4a)*12
2.990.166.696
10. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. (10) = (7) + (8) + (9)
3.908.796.408
¨ Nhận xét
- Doanh thu tăng 13% đã làm tăng quỹ tiền lương : 1.707.933.813 đồng.
- Năng suất lao động tăng 5% đã làm giảm quỹ tiền lương : -789.304.101 đồng.
- Tiền lương bình quân tăng 21% đã làm tăng quỹ tiền lương : 2.990.166.696 đồng.
Vậy, tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố cho thấy : quỹ tiền lương thực hiện tăng 3.908.796.408 đồng.
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TIỀN LƯƠNG
5.1 Tồn tại và nguyên nhân:
- Hiên nay trình độ tay nghề của công nhân trong công ty chưa cao, nên một phần đã dẫ tới trong năm qua chi phí nhiều nhưng lợi nhuận chưa cao.
- Tại công ty, kế toán lao động tiền lương có nhiệm vụ tổng hợp ngày công làm việc thực tế của CB-CNV nhưng không phải là người trực tiếp theo dõi công việc chấm công. Công việc chấm công hàng ngày do những người được giao nhiệm vụ chấm công ở các phòng ban thực hiện. Việc đi trễ về sớm không đảm bảo giờ công làm việc không được thể hiện trong bảng chấm công.
5.2 Giải pháp
- Hiện nay công tác tuyển chọn nguồn nhân lực công ty là tương đối hợp lý và đúng với chế độ, chính sách. Tuy nhiên để cho công tác này có hiệu quả hơn nữa thì công ty nên tăng cường công tác tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực :
+ Xác định rõ những yêu cầu về trình độ của người lao động đối với tất cả các công việc.
+ Việc tuyển chọn nguồn nhân lực của công ty không nên quá tập trung vào việc xem xét bằng cấp hay sự giới thiệu của người khác mà nên tập trung vào quá trình phỏng vấn và thử việc.
+ Trong số công nhân kỹ thuật của công ty, thợ bậc từ 3/7 đến 7/7 chiếm tỷ lệ tương đối. Tuy nhiên, vẫn còn một số lao động phổ thông làm công việc kỹ thuật. Vì thế, công ty nên tạo điều kiện cho lao động phổ thông thi nâng bậc thợ. Mặt khác, đối với một số lao động trẻ có năng lực lao động tốt. Công ty nên gửi họ đi học để đào tạo thành thợ bậc cao hoặc giao cho những thợ lành nghề, lâu năm trong công ty kèm cặp, đào tạo ngay trong quá trình làm việc.
- Ở bộ phận gián tiếp, công ty nên khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học nâng cao, có thể là học tại chức, học chính quy từ cao đẳng, đại học và trên đại học.
- Công ty nên tăng cường hơn nữa công tác trẻ hóa đội ngũ công nhân viên. Đồng thời vẫn nên trọng dụng những thợ bậc cao, những cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực, trình độ, công tác lâu năm trong nghề.
- Để công việc chấm công hàng ngày được tôt hơn, cán bộ lao động tiền lương nên thường xuyên theo dõi việc chấm công ở các phòng ban để việc chấm công được chính xác hơn. Hơn nữa, cán bộ lao động tiền lương cũng nên theo dõi giờ công làm việc của CB-CNV.
PHẦN KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Kiến nghị :
Bên cạnh đó, ngày công lao động là một yếu tố quan trọng để tính lương cho CB-CNV. Ngoài việc phản ánh mức độ hao phí mà người lao động bỏ ra, nó còn phản ánh tinh thần trách nhiệm và thái độ của công nhân viên đối với công việc. Vì thế cần đẩy mạnh công tác quản lý lương của người lao động.
Vì việc chấm công lao động chính xác không những sẽ tính lương hợp lý, công bằng đối với nhân viên mà còn giúp cho người sử dụng lao động xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng người lao động đối với công việc được giao. Để điều chỉnh các chính sách, chế độ phù hợp với trình độ chuyên môn, kỹ thuật mà người lao động đã cống hiến.
Biện pháp để nâng cao tinh thần, trách nhiệm của người lao động :
Nếu đi trễ hoặc về sớm 3 lần trong 1 tháng thì sẽ bị trừ ¼ ngày công.
Nếu đi trễ hoặc về sớm 4-5 lần trong 1 tháng sẽ bị trừ ½ ngày công.
Nếu đi trễ hoặc về sớm trên 5 lần trong 1 tháng sẽ bị trừ một ngày công, đồng thời phân loại bình xét : loại B hoặc loại C tùy vào mức độ vi phạm.
Trường hợp người lao động làm thêm giờ thì nên lập thêm chứng từ “Phiếu báo làm thêm giờ” cùng mức thưởng hợp lý để thực hiện việc trả lương đúng đắn và khuyến khích người lao động tăng năng suất công việc.
Cuối tháng căn cứ vào phiếu báo làm thêm giờ của từng cán bộ công nhân viên, nhân viên hạch toán tiền lương sẽ quy đổi số giờ làm thêm ra ngày công bằng cách lấy tổng số giờ làm thêm chia cho 8. Nếu số ngày lẻ (dạng số thập phân) thì có thể làm tròn rồi đem bù trừ thời gian đó sang tháng sau. Làm được như vậy người lao động trong công ty sẽ thấy phấn trấn hơn vì lao động của họ làm ra được bù đắp thỏa đáng.
² Để tiền lương và tiền thưởng thật sự là đòn bẩy kích thích tinh thần làm việc của người lao động, động viên CB-CNV làm việc thì công ty nên xây dựng phương pháp trả lương thưởng cụ thể như : gắn kết việc chấm điểm thi đua năng suất (A, B, C) hàng tháng. Loại A = 100% lương tháng, loại B = 90% lương tháng, loại C = 70% lương tháng. Đây là hình thức kinh tế tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng hiệu quả trong lao động. Mặt khác cũng là cơ sở bình xét các danh hiệu thi đua cuối năm để doanh nghiệp lựa chọn cán bộ nguồn, chọn đào tạo, khen thưởng, nâng lương trước thời hạn. Đồng thời giảm mức độ vi phạm kỷ luật lao động. Do vậy, công ty nên sử dụng thêm hình thức thưởng hàng tháng theo hệ số đóng góp vào công việc để tính mức thưởng và chi trả thưởng cho CB-CNV.
Để đánh giá hệ số đóng góp của người lao động, công ty nên dựa theo một số chỉ tiêu thiết yếu sau :
Đảm bảo ngày công lao động.
Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy công ty.
Đề xuất sáng kiến trong quản lý, tổ chức lao động, sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Kết luận :
Tóm lại, ta thấy công tác kế toán tiền lương ở công ty phà An Giang là tương đối tốt. Với chế độ tiền lương ngày càng được cải thiện, công ty luôn chọn lựa và áp dụng phương thức trả lương, các hình thức phụ cấp có lợi hơn làm cho thu nhập của người lao động mỗi năm tăng lên đáng kể. Công tác tổ chức kế toán của công ty luôn dựa vào quy định của Nhà nước.
Bộ phận kế toán và tiền lương luôn tính toán kịp thời và chính xác, chế độ nâng lương đảm bảo đúng thời gian quy định về tiền lương cũng đến tận tay người lao động, còn về chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ, trợ cấp ốm đau,… đều được trích nộp đúng thời hạn quy định.
Với chủ trương sản xuất theo định hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, Ban Giám Đốc của công ty đã không ngừng cũng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. Mặt khác, công ty còn tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên được nâng cao tay nghề chuyên môn và năng lực quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới.
Công ty luôn giữ vững tốc độ sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, tuân thủ tốt các quy định hạch toán kế toán tài chính, giữ lành mạnh tài chính phục vụ tốt việc đầu tư phát triển ngành phà và mở rộng sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, chăm lo tốt đời sống cho người lao động và phục vụ tốt phúc lợi xã hội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Phà An Giang.doc