Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH sản xuất – Thương mại Hoàng Hùng - Đà Nẵng

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ” tại công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng - Đà Nẵng Trong thời đại hiện nay với cơ chế thi trường mở cửa, thì tiền lương là một vấn đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao mà người lao động được hưởng. Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con người, nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên, thành những vật phẩm có ích để đáp ứng nhu cầu con người. Trong doanh nghiệp, lao động được coi là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và để làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên. Vì vậy phải tái tạo sức lao động hay nói cách khác là phải trả một khoản thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hóa thì lao động được biểu hiện dưới hình thức tiền lương. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã làm. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của nguồn lao động và ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp,BHXH, tiền tăng ca. đối với mỗi doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời, sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động. Từ đó nâng cao năng xuất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ những yếu tố trên, có thể thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp cũng không kém quan trọng. Đề tài gồm ba phần: Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng. Phần III: Một số ý kiến và đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN Về KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1. Khái niệm và nhiệm vụ kế toán tiền tương và các khoản trích theo lương. 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiêp. 1.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 2. Các hình thức tiền lương và quỷ tiền lương. 2.1. Các hình thức tiền lương. 2.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian 2.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 2.2. Quỹ tiền lương. 2.3. Quỹ BHXH. 2.4. Quỹ Bảo hiểm y tế: 2.5. Quỹ Kinh phí công đoàn: 2.6. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp: 3. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG. 3.1. Chứng từ sử dụng 3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH SX _ TM HOÀNG HÙNG 1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng. 1.1.1.Khái quát hình thành. 1.1.2.Quá trình phát triển. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng. 1.2.1 Chức năng. 1.2.2. Nhiệm vụ. 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại công ty. 1.3.1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 1.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty. 1.4. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. 1.4.1.Sơ đồ luân chuyển chứng từ. 1.4.2.Trình tự ghi chép. 1.5.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gàn đây. 2.Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng. 2.1.Đặc điểm và số lượng lao động. 2.2. Hình thức tính lương: 2.3.Hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. 2.3.1.Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng 2.3.2. Tài khoản sử dụng 2.3.3.Phương pháp hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chương 3 MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HƠN NỮA TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH SX – TM HOÀNG HÙNG 1. NHẬN XÉT CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 2.MỘT SỐ Ý KIẾN, ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HƠN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY 2.1 Về lao động, tổ chức quản lý lao động. 2.2 Về công tác tiên lương và các khoản trích theo lương

doc49 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5258 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH sản xuất – Thương mại Hoàng Hùng - Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật liệu, thưởng tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm). Khoảng lương này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao. Cách tính lương này có tác dụng kích thích người lao động không chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động. + Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp.Tiền lương tính theo tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vở định mức lao động. Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho từng người lao động, hay tập thể người lao động nhận khoán. Trong các doanh nghiệp tiền lương khoán có thể thực hiện theo cách khoán từng công việc cho từng người lao động và cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu. +Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng: Theo cách tính lương theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương đối với các doanh nghiệp đạt được sau khi trừ đi các khoản tiêu hao vật chất, nộp thuế, trích nộp các quỹ khi chế độ quy định và tỷ lệ thích đáng phân phối cho người lao động. Cách tính lương này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân hoặc tập thể người lao động hoặc tập thể người lao động với chính sách sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho người lao động không thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định. Tiền lương tính theo sản phẩm nếu tính cho tập thể người lao động thì doanh nghiệp cần tận dụng những phương pháp chia lương thích hợp để tính chia lương cho từng người lao động trong tập thể, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và khuyến khích người lao động có trách nhiệm với tập thể cùng lao động. Tính chia lương cho từng người lao động trong tập thể được tiến hành như sau : * Phương án 1: Chia lương theo cấp bập công việc và thời gian làm việc thực tế của từng người lao động kết hợp với bình quân chấm điểm của từng người lao động trong tập thể được tiến hành như sau : Xác định tiền lương tính theo cấp bậc công việc và làm việc cho từng người: Tiền lương theo cấp bậc công việc = Thời gian thực tế làm việc (ngày, giờ) * Đơn giá tiền lương theo cấp bậc (ngày, giờ) Xác định tiền lương thực lĩnh của tập thể với tổng thể tiền lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của tập thể là phân lương do tăng năng xuất lao động, chia theo số điểm của từng công nhân trong tập thể: Tiền lương năng suất của từng người = Tổng số tiền lương do tăng năng suất của tập thể * Số điểm được bình quân của từng người Tổng số điểm được bình chọn của tập thể * Phương án 2: Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động thực tế của từng người lao động trong tập thể đó, các hình thức như sau: Tổng tiền lương thực tế được tính của tập thể Hệ số lương = Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc Của công nhân trong tập thể Tính tiền lương chia cho từng người: Tiền lương được lĩnh từng người = Tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của từng người * Hệ số chia lương * Phương án 3: Chia lương theo công chấm điểm hằng ngày cho người lao động trong tập thể đó. + Tùy thuộc vào tính chất công việc được phân chon từng người lao động trong tập thể người lao động có phù hợp giữa các cấp bậc kỹ thuật công nhận với cấp bậc việc được giao, lao động đơn giản hay lao động có yêu cầu kỹ thuật cao… Để chọn phương pháp chia lương cho thích hợp nhằm động viên và khuyến khích cũng nhằm tạo điều kiện cho từng người lao động phát huy hết năng lực lao động của mình. + Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, làm cho người lao động quan tâm quan tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng xuất lao động, tăng snar pẩm cho xã hội. 2.2. Quỹ tiền lương. Là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệpn trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản: Tiền lương tính theo thời gian Tiền lương tính theo sản phẩm Tiền lương khoán Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định. Tiền lương trả cho người lao động khi đi nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định. Ngoài ra còn có các khoản các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm thêm. 2.3. Quỹ BHXH. Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông, hưu trí, mất sức, tử tuất… Được hình thành bằng cách trích tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên, chức vụ thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH 22%. Trong đó 16% cho đơn vị hoặc cho sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại cho người lao động đóng góp vào và trừ vào lương tháng. Qũy BHXH được chi tiêu cho trường hợp người lao động đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, quỹ này do cơ quan BHXH quản lý 2.4. Quỹ Bảo hiểm y tế: Được hình thành do việc trích lập trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên, bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp chức vụ. Qũy BHYT được sử dụng để tài trợ cho người lao động có tham gia BHYT trong các hoạt động khám chữa bệnh và do cơ quan chuyên môn chuyên trách quản lý. Theo chế độ quy định tỷ lệ trích BHYT là 4,5% trong đó 3% do người lao động nộp được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 1,5% do người lao động nộp được trừ vào lương. 2.5. Quỹ Kinh phí công đoàn: Để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn. Qũy KPCĐ được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Qũy kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Theo tỷ lệ hiên nay, tỷ lệ trích KPCĐ tính vào chi phí trên tiền lương phải là 2%. Trong đó, 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% dành cho hoạt động công đoàn cấp trên. 2.6. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp: Là quỹ tiền tệ được hình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử dụng lao động. Dùng để hổ trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ khi nghỉ việc ngoài ý muốn, gồm: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm. ( Bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu thực hiện từ ngày 01/01/2009 theo luật lệ BHTN) Theo chế độ hiện hành, quỹ này được trính 2% trên tổng quỹ lương, trong đó 1% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người lao động góp 1% ( trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động) Người thất nghiệp được bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: + Đã đóng bảo hiêm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp. + Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội. + Chưa tìm được việc làm mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định. 3. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG. 3.1. Chứng từ sử dụng Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương ’’.Để đảm bảo chấp hành đầy đủ, chế độ nhà nước, BHXH trong doanh nghiệp phải sử dụng các chứng từ sau: Bảng chấm công: Phản ánh ngày công thực tế của từng người lao động trong mỗi tổ, bộ phận ( hạch toán lương theo thời gian) Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành ( hạch toán kết quả lao động) Phiếu nghỉ hưởng BHXH …… 3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. + Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 334 - phải trả người lao động, và TK 338 – phải trả, phải nộp khác. Tài khoản: TK 334 : Dù để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. + Kết cấu của TK 334 – phải trả người lao động. TK 334 – Phải trả người lao động Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH, các khoản đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động SD ĐK: Phản ánh các khoản tiền lương tiền công, tiền thưởng, BHXH, và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả, phải chi cho người lao động Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có SDCK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về lương, tiền công, tiền thưởng, và các khoản khác cho người lao động. SDCK: phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. Tài khoản 334 – Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2 + Tài khoản 3341 – Phải trả người lao động + Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TK 334 TK 111,112 TK 334 TK 622,627,641,642,241 Trả lương cho CBCVN bằng Lương và các khoản phải trả tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. cho người lao động. TK 3335 TK 338 (3383) Thuế thu nhập Trợ cấp BHXH phải trả Nộp trừ vào lương cho người lao động. TK 141,338,138 TK 431 Khấu trừ vào lương các Tiền lương phải khoản thu của người lao động. trả cho người lao động. TK 333(3335) Thuế thu nhập người Lao động nộp Nhà Nước. * Phương pháp hạch toán. + Hạch toán các nghiệp vụ tăng tiền lương. Khi tính tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động, ghi: Nợ TK 622 : Số tiền phải trả cho người lao động sản xuất Nợ TK 627: Số tiền phải trả cho người lao động phân xưởng Nợ TK 641: Số tiền phải trả cho người lao động bán hàng Nợ TK 642: Số tiền phải trả cho nhân viên QLDN Nợ TK 241: Số tiền phải trả cho người lao động XDCB Có TK334: Tổng số tiền phải trả cho người lao động Chi tiền ăn ca phải trả cho người lao động, ghi: Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241. Có TK 334 Khi tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…), phải trả cho người lao động, ghi: Nợ TK 338 (3383): Bảo hiểm xã hội Có TK 334: phải trả người lao động Khi tính tiền lương phải trả cho người lao động, ghi: Nợ TK 431: quỹ khen thưởng, phúc lợi. Có TK 334: phải trả lương cho người lao động. + Hạch toán các nghiệp vụ giảm tiền lương. Khi tạm ứng lương cho người lao động, căn cứ vào số tiền thực chi, phản ánh số tiền chi tam ứng, ghi: Nợ TK 334: phải trả cho người lao động. Có TK 111: số tiền thực chi bằng tiền mặt Có TK 112: số tiền thực chi bằng tiền mặt gửi ngân hàng. Khi khấu trừ vào lương của người lao động như tạm ứng, BHXH, BHTN, BHYT, tiền thu bồi thường theo quy định sử lý,ghi: Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 141: Số tiền tạm ứng Có TK 338: số BHXH, BHTN,BHYT khấu trừ vào lương. Có TK 138 (1388): Số thu bồi thường. Khi tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp Nhà Nước, ghi: Nợ TK 334: phải trả lương cho người lao động Có TK 333(3335): Số thu nhập cá nhân phải nộp cho Nhà Nước. Tài khoản: TK 338-phải trả,phải nộp khác. Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp ngoài các tài khoản ( từ TK 331 đến TK 337). Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHTN, KPCĐ,BHYT, tại doanh nghiệp. Kết cấu của TK 338 – phải trả, phải nộp khác. TK 338 – Phải trả, phải nộp khác BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ, đã SDĐK: Phản ánh BHXH, BHYT, BHTN Nộp cho cơ quan quản lý cấp trên. KPCĐ, đã trích chư nộp cho cơ quan quản Lý hoặc sổ quỹ để lại cho doanh nghiệp Chưa chi tiết. Trợ cấp BHXH phải trả cho người Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Lao động trong kỳ. KPCĐ đã chi tại doanh nghiệp. BHXH, KPCĐ, vượt chi được cấp bù. Tổng số phát sinh nợ. Tổng số phát sinh có. SDCK (nếu có): Phản ánh số SDCK: Phản ánh BHXH, BHTN, BHYT, BHXH và KPCĐ vượt chi chưa được cấp KPCĐ, đã trích chưa nộp cho cơ quan quản bù. Lý hoặc sổ quỹ dể lại cho doanh nghiệp chưa chi tiết. Tài khoản 338 “ phải trả, pải nộp khác ” có 9 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết. + Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn. + Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội. + Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế. + Tài khoản 3385 – Phải trả về cổ phần hóa. + Tài khoản 3386 – Nhận ký quỹ, ký cước ngắn hạn. + Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện. + Tài khoản 3388 – Phải trả, phải nộp khác. + Tài khoản 3389 – Bảo hiểm thất ngh SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TK 338 TK 334 TK 338 TK 622,627,641, 642 BHXH trả thay lương Trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ tính Người lao động. vào chi phí sản xuất kinh doanh. TK 111, 112 TK 334 Nộp BHXH, BHYT, BHTN BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ KPCĐ hoặc chi BHXH, trừ vào lương người lao động. KPCĐ tại doanh nghiệp. TK 111, 112 Nhận kinh phí do cơ quan BHXH trả cho người lao động. + Hạch toán các nghiệp vụ giảm tiền lương. Khi trích BHXH, BHTN, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi: Nợ TK 622: Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất. Nợ TK 627: Các khoản trích theo lương của công nhân viên phân xưởng. Nợ TK 641: Các khoản trích theo lương của nhân viên QLDN. Có TK 338: Các khoản trích theo lương người lao động. Khi trích BHXH, BHTN, BHYT theo tỷ lệ, ghi: Nợ TK 334: BHXH, BHTN, BHYT trừ vào lương người lao động. Có TK 338: Các khoản trích theo lương người lao động Khi nhận kinh phí do cơ quan BHXH cấp theo dự toán để trả cho người lao động, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 BHXH và KPCĐ chi vượt được cấp bù, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 + Hạch toán các nghiệp vụ giảm. Khi nộp BHXH, BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua thẻ BHYT cho người lao động, ghi: Nợ TK 338 Có TK 111, 112 Tính BHXH phải trả cho người lao động khi ốm đau thai sản, ….ghi: Nợ TK 338 Có TK 334 Chi tiêu BHXH, BHYT và KPCĐ tại đơn vị, ghi: Nợ TK 338 Có tài khoản 111, 112 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH SX _ TM HOÀNG HÙNG 1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng. 1.1.1.Khái quát hình thành. Công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng được hình thành trên cơ sỡ góp vốn tự nguyện của các thành viên ban sáng lập. Công ty được cấp giấy phép kinh doanh số: 3202001368 do phòng đăng ký KD – sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp ngày 12/04/2004, công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 01/03/2004 với: Tên gọi : Công Ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng Tên giao dịch : Hoàng Hùng Co.LTD Trụ sỡ chính : 426 Điện Biên Phủ - Thành Phố Đà Nẵng Điện thoại : (0511)3814815 Fax : (0511)3814818 Website : www.hoanghung.com.vn 1.1.2.Quá trình phát triển. Trong những ngày đầu khi mới thành lập, công ty đã gặp không ít khó khăn từ việc tiếp cận, mở rộng thị trường đến thu hút vốn đầu tư. Việc thành lập công ty đã đánh dấu sự phát triễn không ngừng của công ty. Công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, đi lên và mở rộng kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường trong cả nước. Công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng là công ty TNHH nhiều thành viên với sự góp vốn ban đầu khi mới thành lập là 500.000.000đ ( Năm trăm triệu ), từ hai thành viên trong ban sáng lập là: Nguyễn Thị Thành Cảnh : Giám Đốc Hoàng Ngọc Hùng : Phó Giám Đốc Nay công ty đã thu hút thêm bốn thành viên, tăng vốn điều lệ của công ty lên 900.000.000đ ( chín trăm triệu đồng ). Công ty hoạt động kinh doanh độc lập và có con dấu riêng. Trước đây công ty có văn phòng làm việc tại 260 Hoàng Diệu, Quận Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng. Từ khi thành lập cho đến nay thành lập được nhiều thành tích, được sự tin cậy của người tiêu dùng, về chất lượng sản phẩm cũng như thời gian giao hàng. Các mặt hàng mà công ty cung cấp rất đa dạng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng nói chung và đối tác nói riêng. Vì vậy, công ty liên tục được khen thưởng là đơn vị vững mạnh trong nhiều năm liền. Hiện nay công ty đã có hai chi nhánh ở Quảng Trị và Gia Lai. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng. 1.2.1 Chức năng. Công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng là một doanh nghiệp độc lập với đầy đủ tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh thương mại theo đúng quy định nghành nghề đăng ký là kinh doanh các loại điện dân dụng và công nghiệp, thiết bị vệ sinh, quạt điện dân dụng, quạt công nghiệp, máy điều hòa, hoạt động sản xuất gia công. Bên cạnh đó, công ty còn ký hợp đồng xây lắp, nâng cấp, sữa chữa hệ thống đèn điện chiếu sáng trong nhà….. 1.2.2. Nhiệm vụ. Công ty kinh doanh đúng nghành nghề đăng ký phù hợp với mục tiêu thành lập và tổ chức. Thực hiện sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của nhà nước. Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh thương mại đúng chế độ, đáp ứng nhu cầu của công ty. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chính sách, chủ trương và chế độ quản lý kinh tế của nhà nước, theo đúng quy định của pháp luật. Từ khi hoạt động công ty đã hướng đến nhu cầu phụa vụ ánh sáng và nước sạch đến mọi nhà đó là điện và nhiều loại mặt hàng khác. Như vậy, để thực hiện mong muốn đề ra đòi hỏi công ty phải khai thác triệt để thế mạnh của thị trường dựa vào nguồn vốn của công ty. 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại công ty. 1.3.1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Sơ đồ bộ máy quản lý: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH 1 CHI NHÁNH 2 PHÒNG PHÒNG PHÒNG TRỤ SỞ PHÒNG PHÒNG PHÒNG KẾ KINH NHÂN CHÍNH KẾ KINH NHÂN TOÁN DOANH SỰ TOÁN DOANH SỰ BỘ PHẬN BỘ PHẬN KINH DOANH KẾ TOÁN CỬA GIÁM SÁT KẾ THỦ THỦ HÀNG TIÊU THỤ TOÁN QUỸ KHO Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng * Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: + Hội đồng quản trị: Là những thành viên góp vốn ban đầu thành lập nên công ty. Quyền hạn của hội đồng quản trị là vạch ra những kế hoạch phương hướng kinh doanh như giám đốc, kế toán. Hội đồng quản trị mới có quyết định giải quyết hay giải thể công ty, quyết định sữa chữa hay bổ sung điều lệ. + Giám Đốc: Là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng nghành nghề đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh của công ty và quy định của pháp luật. Đồng thời, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh trước hội đồng thành viên về bảo vệ bảo toàn và phát triển của nguồn vốn. Có trách nhiệm trước cơ quan nhà nước và tổ chức cá nhân có liên quan về tình hình và hiệu quả kinh doanh của công ty. Ngoài ra giám đốc còn là người trực tiếp theo dõi, quan sát đề ra mọi chủ trương phương hướng hoạt động của công ty. + Phó Giám Đốc: Là người tham mưu giúp việc, là trợ thủ đắc lực cho Giám Đốc trong việc điều hành hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và pháp luật về việc được phân công. Phó giám đốc thay mặt giám đốc ký các văn bản thuộc lĩnh vực mình phụ trách, trừ các văn bản thuộc giám đốc ký theo quy định. Chủ động kiểm ta nội dung, thủ tục các hợp đồng kinh tế thuộc lĩnh vực phụ trách. Ký các văn bản khi được giám đốc uỷ quyền, nếu giám đốc đi công tác, trường hợp cần thiết thì được phép ký các chứng từ khi giám đốc đã duyệt vào văn bản gốc. Được uỷ quyền giải quyết công việc khi giám đốc đi công tác ngoài tỉnh. + Bộ phận kinh doanh và bộ phận kế toán: Hai bộ phận này hổ trợ đắc lực cho giám đốc về giao dịch với khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng và nhà nước. Chịu trách nhiệm chiết khấu, lập chứng từ thanh toán cũng như về chứng từ quyết toán. Ngoài ra còn chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc về trao đổi chứng từ giao dịch. Bên cạnh đó hai bộ phận này cần phối hợp với nhau để theo dõi và thu hút công nợ. 1.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty. * Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: KẾ TOÁN TRƯỞNG KIÊM KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN BÁN HÀNG THỦ KIÊM THỦ KHO KHO Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chưc năng * Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán: + Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người tham mưu cho Giám Đốc về tình hình tài chính, là người điều hành bộ máy tại công ty. Có chức năng tổ chức tình hình kế toán, tham gia ký hợp đồng kinh tế. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và trước pháp luật. Kiểm tra mọi hoạt động kinh tế ở đơn vị, phát hiện ngăn ngừa những vi phạm trong công tác quản lý và chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi hoạt động tài chính với kế toán trong công ty… Do công ty nhỏ nên kế toán trưởng kiêm luôn kế toan tổng hợp còn có nhiệm vụ theo dõi việc chấm công, thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương, và các chi phí khác có liên quan đến chi phí và tính giá thành. Theo dõi thực hiện các giao dịch với ngân hàng, theo dõi lãi vay và các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng, theo dõi các nghiệp vụ về tài sản cố định của công ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ các số liệu tổng hợp tất cả các tài khoản và lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế định kỳ, hàng tháng, hàng quý và năm cung cấp số liệu khi Giám Đốc yêu cầu. + Kế toán bán hàng kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ bán hàng và có trách nhiệm theo dõi các khoản thu, chi tồn quỹ tiền mặt đúng theo chứng từ gốc, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc trong trường hợp thiếu hụt, mất mát tiền mặt. Theo dõi chi tiết từng khách nợ, chủ nợ. Kiểm tra các chứng từ gốc trước khi làm phiếu thu, phiếu chi, để đảm bảo tính hợp lý. + Thủ kho: Chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát số lượng hàng nhập, hàng xuất và hàng tồn. Ghi chép hàng ngày, đối chiếu việc nhập xuất kho với kế toán. Đồng thời thực hiện việc kiểm kho và báo cáo cuối ngày. 1.4. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. Công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng tổ chức sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, đảm bảo vừa theo dõi tổng hợp lại vừa thể hiện chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các loại sổ được dùng gồm: Chứng từ ghi sổ ( là sổ ghi tổng hợp chứng từ kế toán ), sổ cái và sổ thẻ chi tiết. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép tại công ty là tiền Việt Nam đồng (VNĐ) Hình thức sổ kế toán áp dụng: kế toán chứng từ ghi sổ. 1.4.1.Sơ đồ luân chuyển chứng từ. CHỨNG TỪ GỐC SỔ QUỸ SỔ CHI TIẾT BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ CHỨNG TỪ GHI SỔ GHI SỔ SỔ CÁI BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BẢNG CÂN ĐỐI TÀICHÍNH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Điều tra, đối chiếu 1.4.2.Trình tự ghi chép. Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ ghi sổ. Đối với các nghiệp vụ phát sinh nhiều, số lượng chứng từ lớn, từ chứng từ gốc kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ gốc trước khii lập chứng từ ghi sổ. Đối với các đối tượng kế toán cần theo dõi chi tiết, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Cuối kỳ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái. Tính số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào các số liệu trên sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết rồi đối chiếu với sổ cái. Từ sổ cái, kế toán tiến hành lập bảng cân đối tài khoản. Sau đó đối chiếu số liệu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng tổng hợp chi tiết, nếu thấy khớp, đúng thì tiến hành lập báo cáo tài chính. Hiện nay, để thuận tiện cho công tác kế toán, công ty đang sử dụng phần mềm Fast Accounting. Công tác quan trọng nhất của chương trình này là cập nhật các số liệu từ chứng từ gốc vào. Sau đó máy tính sẽ xử lý tất cả các số liệu đến kết quả cuối cùng. Cuối tháng hoặc cuối quý sẽ tiến hành in các sổ sách cần thiết và báo cáo tài chính của công ty theo yêu cầu của ban lãnh đạo. * Sơ đồ hình thức ghi sổ: CHỨNG TỪ GỐC BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CHỨNG TỪ CÙNG LOẠI GHI SỔ SỔ CÁI 1.5.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gàn đây. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1. Tổng doanh thu 2.491.385.412 7.007.977.524 8.246.657.269 2. Tổng chi phí 2.368.652.481 6.826.634.080 8.029.670.023 3. Lợi nhuận 122.732.927 181.343.444 216.987.246 ( Nguồn phòng kế toán công ty) 2.Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng. 2.1.Đặc điểm và số lượng lao động. Do đặc điểm và quy mô, công ty đã đưa tất cả các nhân viên của mình vào bộ phận quản lý công ty. Công ty có tất cả 15 nhân viên trong đó: + 2 nhân viên có trình độ đại học. + 8 nhân viên có trình độ trung cấp. + 5 nhân viên có trình độ tốt nghiệp phổ thông. 2.2. Hình thức tính lương: Hiện nay, công ty TNHH SX _ TM Hoàng Hùng trả lương theo thời gian. Để thanh toán tiền lương cho công nhân viên công ty đã căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng để xem xét và trả tiền lương cho từng người. Cách tính tiền lương: Tiền lương phải trả Cho người lao động( trong một tháng ) = Mức lương cơ bản * hệ số lương + các khoản phụ cấp * Số ngày công làm việc thực tế trong tháng Số ngày công theo chế độ (26 ngày) * Cách tính BHXH: Mức trợ cấp ốm đau, nghỉ việc để chăm sóc con đau ốm theo quy định tính như sau: Mức trợ cấp = Tiền lương căn cứ đóng BHXH trước khi đau ốm * Tỷ lệ được hưởng BHXH Số ngày công theo chế độ (26 ngày) Hiện nay, theo quy định của Nhà Nước tỷ lệ phần trăm được hưởng BHXH là 75%. Mức trợ cấp thai sản: Mức trợ cấp nghỉ việc đi khám thai = Tiền lương căn cứ đóng BHXH trước khi đau ốm * 100 * Số ngày nghỉ Số ngày công theo chế độ (26 ngày) Trợ cấp nghỉ việc sinh con = Tiền lương căn cứ đóng BHXH trước khi nghỉ sinh con * Số ngày nghỉ nuôi con 2.3.Hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. 2.3.1.Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng: * Bảng chấm công: Là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong công ty. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của nhân viên trong một tháng. Ngoài bảng chấm công còn có những chứng từ ban đầu để hạch toán thời gian lao động, gồm có: + Giấy nghỉ phép nghỉ ốm, tai nạn. + Giấy xin ra viện. + Gấy khai sinh ( giấy nghỉ sinh ) Trong đó, quan trọng nhất là giấy nghỉ ốm, giấy chứng nhận nghỉ ốm, tai nạn, và thai sản. * Bảng thanh toán tiền lương: Từ bảng chấm công kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp kiểm tra và lập bảng tính tiền lương và ghi sổ theo dõi chi tiết tiền lương và giao cho thủ quỹ trả lương cho người lao động. * Phiếu nghỉ hưởng BHXH. * Bảng thanh toán BHXH: Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm của nhân viên, kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp lập bảng thanh toán tiền BHXH phải trả cho công nhân viên. * Phiếu chi: Từ các chứng từ liên quan đến việc chi trả tiền như bảng tính lương, bảng thanh toán BHXH ... Đã được ban giám đốc duyệt, kế toán tiến hành viết phiếu chi để chi trả cho công nhân viên. Ngoài ra còn có các chứng từ khác như: Giấy xin phép nghỉ ốm, giấy xin ra viện ..... 2.3.2. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334 ( phải trả người lao động ), Tài khoản 338 ( phải trả phải nộp khác) và các tài khoản liên quan khác : 111, 112, 642.... Do công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng là công ty thương mại tương đối nhỏ, chưa có hoạt động sản xuất nên toàn bộ chi phí về nhân viên được hạch toán vào tài khoản 642 ( chi phí quản lý doanh nghiệp). 2.3.3.Phương pháp hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Hiện nay theo nghị định số 97/2009/NĐ-CP và số 98/2009/NĐCP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động. Nhà nước đã ban hành mức lương tối thiểu là 880.000 đồng/tháng. Căn cứ vào bảng chấm công của tháng 11, kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp lập bảng thanh toán tiền lương. Ký hiệu bảng chấm công: Lương SP: K Nghỉ không lương: Ro Ốm, điều dưỡng: Ô Lương theo T/G: X Ngưng việc: N Con ốm: Cô Nghỉ phép: P Thai sản: TS Nghỉ bù: NB Đơn vị: Công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng Địa Chỉ: 426 Điện Biên Phủ - TP Đà Nẵng. BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 11 năm 2010 TT Họ và tên Chức vụ Ngày Trong Tháng Tổng cộng ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Nguyễn Thị Thành cảnh GĐ X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 26 2 Nguyễn Quốc Huy ĐP X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 26 3 Dương Tin TK X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 26 4 Mai Thị Thanh Thúy KTT X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 26 5 Đặng Thị Điệp KT-TQ X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 26 6 Hồ Công Tường NVBHTT X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 26 7 Lê Tiến Vũ NVBT X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 26 8 Hồ Văn Hiếu ĐDTM X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 26 9 Vũ Văn Đông LX X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 26 10 Hoàng Ngọc Hào(TV) LX X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 26 11 Hoàng Ngọc Bi(TV) GN X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 26 12 Trần Quốc Lâm(TV) LX X X X X X X X X X X X X X X 14 Đơn Vị: Công Ty TNHH SX-TM Hoàng Hùng Địa Chỉ: 426 Điện Biên Phủ- Đà Nẵng PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BẢO HIỄM XÃ HỘI Họ Và Tên: Vũ Văn Đông Tuổi 32 Đơn Vị: Công Ty TNHH SX-TM Hoàng Hùng Tên Cơ Quan Y T ế Ngày Tháng Năm Lý Do Căn Bệnh Số Ngày Nghỉ Cho Phép Y, Bác Sỹ Ký Tên, Đóng Dấu Số Ngày Thực Nghỉ Xác Nhận Của Phụ Trách Tổng Số Từ Ngày Đến Ngày A B C D 1 2 3 4 5 6 Bệnh Viện Đa Khoa Đà Nẵng 11/11/2010 Nằm viện điều trị Sốt siêu vi 2 11/11/2010 12/11/2010 Bác Sỹ Nguyễn Thị Minh Châu 2 Đã Ký Phiếu Nghỉ Hưởng BHXH kèm theo giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH hoặc giấy ra viện phần BHXH Số BHXH........ Số ngày được hưởng BHXH : 02 Ngày Lũy kế ngày nghỉ cùng chế độ : 02 Ngày 3. Lương tháng đóng BHXH : 118.200 đồng 4. Lương bình quân ngày : 75.769 đồng 5. Tỷ lệ % hưởng BHXH : 75 % 6. Số tiền hưởng BHXH : 83.769 đồng Cán bộ cơ quan BHXH Đà Nẵng, ngày 15 tháng 11 năm 2010 ( Đã Ký) Kế toán hoặc phụ trách nhân sự của đơn vị (Đã Ký) Căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH kế toán sẽ tính trợ cấp BHXH cho người lao động và phản ánh vào bảng thanh toán BHXH như sau: Ví dụ: Cách tính khoản thanh toán BHXH của anh Vũ Văn Đông – NVLX. Trong tháng nghỉ 2 ngày, lý do là nằm viện điều trị bệnh sốt siêu vi, với hệ số lương: 1.65. Mức lương tối thiểu: 880.000đ. Tỷ lệ trích BHXH: 75% Vậy số tiền anh vũ được hưởng BHXH là: Tiền lương đau ốm của CBCNV = Tiền lương đóng BHXH * Tỷ lệ hưởng * Số ngày nghỉ hưởng BHXH 26 Tiền lương của anh Vũ được hưởng từ BHXH = 1.65 * 880.000 * 75% * 2 = 83.769 26 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ( Gồm: đau ốm, thai sản ) Đơn vị tính: đồng STT Họ và Tên Đơn Vị Số ngày nghỉ BHXH Hệ số lương LCB % Tính BHXH Tổng số tiền được hưởng A B C 1 2 3 4 5 1 Vũ Văn Đông NVLX 2 1.65 880.000 75% 83.769 Cán bộ phụ trách chi nhánh thuộc cơ quan BHXH kế toán đơn vị. Đà Nẵng, ngày 15 tháng 11 năm 2010 Giám Đốc Kế Toán Trưởng (Duyệt) (Đã Ký) Đơn vị: Công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng Mẫu số: 01 - TT Địa chỉ: 426 Điện Biên Phủ - Đà Nẵng ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006/ của Bộ Trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số: 03 ( Ngày 30 tháng 11 năm 2010 ) Số PC: 72 Nợ TK: 3383 Có TK: 111 Họ và tên người nhận tiền : Vũ Văn Đông Địa chỉ : NVLX Lý do chi : Thanh toán tiền lương ốm BHXH Số tiền : 83.769 ( Bằng chữ ) :Tám mươi ba nghìn bảy trăm sáu mươi chín đồng chẵn. Kèm theo : 01 chứng từ gốc. Đà Nẵng, ngày 30 tháng 11 năm 2010 Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ): Tám mươi ba nghìn trăm sáu mươi chín đồng chẵn. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương BHXH đã duyệt, kế toán tiến hành lập phiếu chi thanh toán tiền BHXH: Căn cứ vào PC số: 72 kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 33 Tháng 11 năm 2010 Chứng từ Trích yếu Tài khoản Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có PC72 30/11/2010 Thanh toán tiền lương BHXH 338(3) 111 83.769 Cộng phát sinh: 83.769 ( Kèm theo.........chứng từ gốc ) Đà Nẵng, ngày 30 tháng 11 năm 2010 Kế toán trưởng Người lập phiếu ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) Đơn vị: Công ty TNHH SX-TM Hoàng Hùng Địa chỉ: 426 Điện Biên Phủ - Đà Nẵng BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG ( tháng 10 năm 2010 ) TT Họ và tên Chức vụ LCB HSL HSPCTN Phụ cấp TN PC ăn trưa PC xăng dầu PCĐT Tổng lương Lương 1 ngày Ngày công Lương thời gian Tổng thu nhập Khấu trừ BHXH, YT PC BHXH, YT Còn lại Ký nhận A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 Nguyễn Thị Thành Cảnh GĐ 880.000 4.75 1.10 968.000 5.248.000 201.846 26 5.248.000 5.248.000 313.500 4.934.500 2 Nguyễn Quốc Huy ĐP 880.000 1.80 0.30 264.000 154.000 2.102.000 80.846 26 2.102.000 2.102.000 118.800 1.934.200 3 Dương Tin TK 880.000 1.79 0.30 264.000 154.000 100.000 2.193.200 84.354 26 2.193.200 2.193.200 118.140 2.074.860 4 Mai Thị Thanh Thúy KTT 880.000 2.10 0.30 264.000 154.000 2.366.000 91.000 26 2.366.000 2.366.000 138.600 2.227.600 5 Đặng Thị Điệp KT-TQ 880.000 2.34 0.30 264.000 50.000 2.473.200 95.123 26 2.473.200 2.473.200 391.248 2.864.248 6 Hồ Công Tường NVBHTT 880.000 1.73 0.30 264.000 231.000 231.000 100.000 2.448.400 94.169 26 2.488.400 2.488.400 114.180 2.333.820 7 Lê Tiến Vũ NVBT 880.000 1.80 0.20 176.000 100.000 100.000 2.060.000 79.231 26 2.060.000 2.060.000 118.800 1.941.200 8 Hồ Văn Hiếu ĐDTM 880.000 1.89 0.30 264.000 231.000 154.000 100.000 2.512.200 96.623 26 2.512.200 2.512.200 124.740 2.387.260 9 Vũ Văn Đông LX 880.000 1.65 0.30 264.000 154.000 1.970.000 75.769 26 1.970.000 1.970.000 1.970.000 10 Hoàng Ngọc Hào(TV) LX 2.000.000 76.923 26 2.000.000 2.000.000 2.000.000 11 Hoàng Ngọc Bi(TV) GN 1.700.000 65.385 26 1.700.000 1.700.000 1.700.000 12 Trần Quốc Lâm(TV) LX 1.800.000 69.231 14 969.000 969.000 969.000 13 Tổng Cộng 28.873.000 1.110.500 28.041.000 28.041.000 1.046.760 391.248 27.385.488 Đà Nẵng, ngày 15 tháng 11 năn 2010 Thủ trưởng đơn vị Người lập phiếu Đã ký Đã ký Cách tính lương của công ty trong bảng thanh toán tiền lương như sau: Cột 4 = cột 1 x cột 3 Cột 8 = ( cột 1 x cột 2 ) + cột 4 Cột 9 = cột 8 / 26 Cột 11 = cột 8 + cột 9 Cột 12 = [( cột 1 x cột 2 ) + cột 4 / 26 ] x 26 Cột 13 = cột 1 x cột 2 x 7.5% Cột 15 = cột 12 – cột 13 Theo chế độ hiện hành thì các khoản trích theo lương gồm có BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ nhưng hiện nay Công ty chỉ áp dụng các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ còn BHTN công ty vẫn chưa áp dụng. Cách tính lương và các khoản trích theo lương như sau: * Cách tính lương: Ví dụ 1: Trong tháng chị Nguyễn Thị Thành Cảnh, chức vụ Giám Đốc có hệ số lương là 4.75, tổng các khoản phụ cấp là: 968.000 đ. Tính lương = 880.000 x 4.75 + 968.000 x 26 = 5.248.000đ 26 Vậy tổng tiền lương tháng 11 năm 2010 BHXH, BHYT, KPCĐ là 5.248.000 đ. Ví dụ 2: Trong tháng anh Hồ Công Tường , nhân viên bán hàng trực tiếp có hệ số lương : 1.73; tổng các khoản phụ cấp là: 826.000 đ ( trong đó: phụ cấp trách nhiệm: 264.000đ, phụ cấp ăn trưa: 231.000đ, phụ cấp sử dụng xe cá nhân: 231.000đ, phụ cấp điện thoại: 100.000đ ) Lương cơ bản = 880.000 x 1.73 + 826.000 x 26 = 2.348.400đ 26 Cách tính BHXH, BHYT, KPCĐ: Các nhân viên trong công ty tham gia đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ tương đối nhiều. Công ty trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định của nhà nước. BHXH trích 22% trên tổng quỹ lương ( trong đó 16% được tính vào chi phí và 6% khấu trừ vào lương). BHYT trích 4,5% trên tổng quỹ lương ( Trong đó 3% được tính vào chi phí và 1,5% được khấu trừ vào lương). KPCĐ được tính 2% trên tổng quỹ lương và chi phí. Tổng cộng trích 28,5% trên tổng quỹ lương. Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là: 21% và khấu trừ vào lương nhân viên là: 7,5% Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương tháng 11 năm 2010, kế toán lập phiếu chi thanh toán số lương còn lại sau khi trừ các khoản: Đơn vị: Công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng Mấu số: 02 - TT Địa chỉ: 426 Điện Biên Phủ - Đà Nẵng ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006/ của Bộ Trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số: 03 ( Ngày 30 tháng 11 năm 2010 ) Số PC: 161 Nợ TK: 334 Có TK: 111 Họ và tên người nhận tiền : Đặng Thị Điệp Địa chỉ : Kế toán thủ quỹ Lý do chi : Chi trả tiền lương tháng 11 năm 2010 Số tiền : 27.385.488 đ. ( Bằng chữ ): Hai mươi bảy triệu, ba trăm tám mươi lăm nghìn, bốn trăm tám mưới tám đồng chẵn. Kèm theo : 01 chứng từ gốc. Đà Nẵng, ngày 30 tháng 11 năm 2010 Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng thủ trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ): Hai mươi bảy triệu, ba trăm tám mươi lăm nghìn, bốn trăm tám mưới tám đồng chẵn. Đơn vị: Công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng Địa chỉ: 426 Điện Biên Phủ - Đà Nẵng CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ: 34 Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Trích yếu Tài khoản Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có PC161 30/11/2010 Kinh phí trả lương cho CNV 642 334 27.385.488 30/11/2010 Tính BHXH, BHYT, KPCĐ, vào chi phí QLDN 642 338 5.750.952 Cộng phát sinh: 33.136.440 ( kèm theo.............chứng từ gốc ) Đà Nẵng, ngày 30 tháng 11 năm 2010 Kế toán trưởng Người lập phiếu ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) Đã ký Đã ký Đơn vị: Công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng Địa chỉ: 426 Điện Biên Phủ - Đà Nẵng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 35 Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính: Đồng Chứng Từ Trích Yếu Tài Khoản Số Tiền Ghi Chú Số Hiệu Ngày Tháng Nợ Có PC 161 30/11/2010 Thanh toán tiền lương bằng tiền mặt 334 111 27.385.488 Cộng phát sinh: 27.385.488 ( Kèm theo............Chứng từ gốc ) Đà nẵng, ngày 30 tháng 11 năm 2010 Kế toán trưởng Người lập phiếu ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) Đã ký Đã ký Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán tập hợp và đưa vào: “ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ” Đơn vị: Công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng Địa chỉ: 426 Điện Biên Phủ - Đà Nẵng SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ ( Ngày 30 tháng 11 năm 2010 ) Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Số tiền Chứng từ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 08 30/11/2010 83.769 09 30/11/2010 27.385.488 10 30/11/2010 5.750.952 Cộng sang trang 33.220.209 Đà Nẵng, ngày 30 tháng 11 năm 2010 Kế toán trưởng Người lập phiếu ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) Đã ký Đã ký Căn cứ vào bảng chứng từ ghi sổ, cuối tháng kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái các TK sau: TK 111, TK 642, TK 112 Đơn vị: Công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng Địa chỉ: 426 Điện Biên Phủ - Đà Nẵng SỔ CÁI Năm 2010 Tên tài khoản: Phải trả người lao động Số hiệu: 334 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 Số phát sinh 30/11 30/11 Trả lương cho CNV tháng 10 năm 2010 642 27.385.488 30/11 30/11 Chi tiền thanh toán lương 111 27.385.488 Cộng phát sinh T11 27.385.488 27.385.488 SDCK của TK 334 0 ( kèm theo..........chứng từ gốc ) Đà Nẵng, ngày 30 tháng 11 năm 2010 Kế toán trưởng Người ghi sổ ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Đã ký Đã ký Đơn vị: Công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng Địa chỉ: 426 Điện Biên Phủ - Đà Nẵng SỔ CÁI Năm 2010 Tên tài khoản: Phải trả, phải nộp khác Số hiệu: 338 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ: Số phát sinh: 30/03 30/03 Trích BHXH, BHYT,KPCĐ vào chi phí 642 5.750.952 30/03 30/03 Chuyển đóng BHXH, BHYT, KPCĐ 112 5.750.952 30/03 30/03 Chi tiền thaanh toán BHXH cho CNV 111 83.769 Cộng phát sinh T3: 5.667.183 5.750.952 SDCK của TK 338 83.769 ( kèm theo......... chứng từ gốc ) Đà Nẵng, ngày 30 tháng 11 năm 2010 Kế toán trưởng Người ghi sổ ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Đã ký Đã ký Chương 3 MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HƠN NỮA TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH SX – TM HOÀNG HÙNG NHẬN XÉT CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1 Nhận xét chung: Các mặt hàng Công Ty TNHH SX – TM HOÀNG HÙNG kinh doanh là những mặt hàng thiết yếu nên có tính cận tranh cao. Nhưng trong những năm qua Công ty đã tự phấn đấu để vượt lên chính mình. Từng bước đi vào ổn định với cơ chế mới, phát triển cả về quy mô và năng lực, tăng tích lũy đầu tư và phát triển thêm nhiều chi nhánh ở trong nước, giải quyết thêm việc là, tăng thu nhập cho người lao động, có uy tín cao đối với khách hàng. Hoàn thánh các chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đề ra thực hiện đầy đủ các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng, và kết hợp với những kiến thức, lý luận cơ bản về hoạch toán kế toán đã được trang bị tại trường học, và xin đưa ra một số nhận xét như sau: - Ưu Điểm: Công ty đang thực hiện hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, một loại hình hạch toán không những phù hợp với quy mô của công ty mà còn rất thuận tiện cho việc cơ giới hóa tính toán. Công ty tuy không lớn, có ít nhân viên kế toán nhưng nhờ vào kinh nghiệm làm việc và trình độ chuyên môn cao của nhân viên, thêm vào đó công ty đã trang bị phần mềm Fast để hổ trợ nên công việc cũng như hoàn thành rất tốt. Đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác những thông tin về tài chính của công ty giúp cho lãnh đạo công ty đưa ra quyết định đúng đắn về quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty. Bộ phận kế toán của công ty đã thực hiện việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên công ty rất cụ thể, chính xác đáp ứng được nhu cầu của các công nhân viên trong toàn công ty. Việc chi trả tiền lương, thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về các chế độ BHXH, BHYT đảm bảo quyền lợi trực tiếp của người lao động. Công ty cũng sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, về thanh toán các chế độ BHXH. Với các hình thức trả lương theo thời gian, với mức lương ổn định và tăng dần làm cho cán bộ công nhân viên thực sự tin tưởng và gắn bó với công ty. Ngoài lương cơ bản công ty còn phụ cấp thêm cho nhân viên tiền sinh hoạt, phụ cấp thoại, phụ cấp chức vụ…Giúp cho nhân viên đở khó khăn hơn về mặt tài chính. - Nhược Điểm: + Do công ty áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ nên hệ thống sổ kế toán, chứng từ kế toán ghi chép các nghiệp vụ phát sinh còn có sự trùng lập, dể bị nhầm lẫn và tốn nhiều công gây lãng phí không cần thiết. + Hiện nay, ngoài BHXH, BHYT, KPCĐ còn có BHTN nhưng công vẫn chưa áp dụng nên cũng gây thiệt thòi cho nhân viên trong công ty. + Nhân viên kế toán còn ít nên sẽ gây áp lực công việc cho nhân viên. Một người có lúc phải làm nhiều việc dễ dẫn đến sai sót. Dẫn đến sử dụng lao động chưa hợp lý, điều kiện lao động chưa hợp lý. + Công ty không có chế độ nghỉ phép cho nhân viên. + Các công nhân viên trong công ty tham gia bảo hiểm chưa đầy đủ. + Công ty còn áp dụng cách chấm công bằng tay. + Mặc dù công ty tính tiền ngày lễ nhưng chưa hợp lý. + Không phân biệt được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, mọi chi tiết liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương đều hoạch toán vào tài khoản 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp ”. Công ty không sử dụng tài khoản 641 “ chi phí bán hàng ” trong mọi trường hợp. Với những ưu điểm và nhược điểm nêu trên của công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng, Tôi đưa ra một số ý kiếm nhằn góp phần hoàn thiện thêm công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty như sau: MỘT SỐ Ý KIẾN, ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HƠN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY. Để cho công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty thực sự phát huy được hết vai trò của nó là công cụ hữu hiệu qua công tác quản lý để từ đó nâng cao mức sống cho người lao động và để công ty ngày một phát triển thì công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng nói chung và công tác kế toán nói riêng phải không ngừng nghiên cứu để hoàn thiện hơn hình thức trả lương hiện nay của công ty quản lý tốt lao động và nâng cao hiệu quả lao động. Về lao động, tổ chức quản lý lao động. Cần phải bổ sung thêm nhân viên kế toán để thuận tiện hơn trong việc đối chiếu kiểm tra và không gây áp lực cho nhân viên. Nhân viên kế toán bán riêng và nhân viên kế toán quản trị riêng, nhân viên kế toán tổng hợp và nhân viên kế toán trưởng cũng cần tách riêng. Phải quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên hơn nữa về chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ phù hợp với chế độ ban hành và phương thức trả lương phù hợp với sức lao động mà họ đã bỏ ra. Để quản lý tốt nhân viên và đở mất thời gian thì công ty nên có máy chấm công. Về công tác tiên lương và các khoản trích theo lương. Mỗi doanh nghiệp trong xã hội đều có một hình thức, quan niệm và cách thức trả lương khác nhau. Tuy nhiên các doanh nghiệp đều mông muốn có được một cách thức tính, các thức chi trả và hạch toán tiền lương phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình. Một cơ chế trả lương là đảm bảo phần lớn đời sống cán bộ công nhân viên và xứng đáng với sức khỏe mà họ bỏ ra trong công việc, và cũng là điều rất cần thiết không chỉ đối với công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng mà tất cả các công ty khác. Vì vậy, công ty cần phải làm sao đưa ra được mức lương hợp lý, các chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho người lao động, tạo được tâm lý yên tâm công tác tại công ty. Do công ty áp dụng hình thức trả lương là thời gian đơn giản, nên việc tính ra tiền lương của nhân viên vẫn chưa thiết thực. Tùy vào công việc của từng người mà công ty nên tính lương theo thời gian có thưởng và trả lương theo sản phẩm. Tạo sự công bằng là để khuyến khích người lao động tăng nâng xuất lao động, và đồng thời thu nhập của người lao động sẽ tăng lên khi công xuất của họ bỏ ra được đánh giá đúng mực. Công ty nên xây dựng nên những chỉ tiêu thi đua và tổ chức hội đồng thi đua khen thưởng để xem xét, đánh giá thành tích của người lao động thông qua các yếu tố như sau: Kết quả lao động, kỹ năng làm việc, trách nhiệm, thái độ làm việc, phẩm chất đạo đức … Đồng thời cũng đưa ra mức sử phật đối với những nhân viên có những hành vi vi phạm nội quy, quy định đã đề ra của đơn vị. Việc chấm thi đua cho từng người lao động và khen thưởng có thể thực hiện vào cuối mỗi tháng hoặc mỗi quý hoặc mỗi năm. Cần tính lương và các khoản trích theo lương phù hợp và đầy đủ với chế độ hiện hành ( theo Nghị định số 7/2009/NĐ-CP và số 98/2009/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu từng vùng đối với người lao động ). Nhà nước ban hành mức lương tối thiểu là 880.000 đồng/tháng. Đối với vùng II ( Trong đó có các quận, huyện, thuộc thành phố Đà Nẵng), để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, làm cho họ gắn bó hơn nữa với công ty. Theo quy định thì tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641( chi phí bán hàng ). Nhưng công ty đã đưa toàn bộ chi phí nhân viên kể cả nhân viên bán hàng vào tài khoản 642 ( chi phí quản lý doanh nghiệp ). Như vậy sẽ đúng hơn với chế độ kế toán ban hành, vì vậy công ty cần tách riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để hạch toán. KẾT LUẬN Qua thời gian tiếp xúc với thực tế công việc tại công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng bản thân nhận thấy rằng việc kinh doanh của công ty hiện nay tương đối ổn định. Mặc dù thời gian còn hạn chế, trình độ tay nghề còn chưa chuẩn, kinh nghiệm còn ít, bản thân đã gặp nhiều khó khăn trong quá trình hòa nhập với môi trường làm việc. Nhưng nhờ sự giúp đỡ chia sẽ tận tình của ban quản lý, các anh chị nhân viên trong công ty cùng việc thực hiện lý thuyết đã học ở trên lớp và thực tế công việc nên đã giúp bản thân phần nào từng bước đi sâu vào đề tài và có kinh nghiệm cho bản thân sau này. Đây là lần đầu tiên tiếp xúc với đề tài nên bản thân còn gặp nhiều bỡ ngỡ. Vì vậy không tránh khỏi sự thiếu sót, kính mong Quý thầy cô cùng ban quản lý, anh chị trong công ty đóng góp ý kiến để bản thân có thêm kinh nghiệm và hoàn thành tốt đề tài hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn ban Giám đốc, các anh chị nhân viên trong công ty và cô giáo Nguyễn Thị Thuận đã theo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu cũng như hoàn thành đề tài này. Đà Nẵng, Ngày…..tháng…..năm 2011 SVTH Trương Minh Tuấn TÀI LIỆU THAM KHẢO Kế toán tài chính của tiến sĩ Võ Văn Nhị - TS. Trần Anh Hoa – Ts. Nguyễn Ngọc Dung – Ts. Nguyễn Xuân Hưng – của nhà xuất bản tài chính( Ban Hành số 19/2006/QĐ – BTC Ngày 30/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính) Các chuyên đề khóa luận năm trước của Trường Cao Đẳng Đức Trí. Số liệu và sổ sách công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng Tài liệu môn học kế toán doanh nghiệp sản xuất Tài liệu môn học tài chính doanh nghiệp. Website: www.tailieu.vn www.google.com.vn www.khotailieu.com.vn www.choluanvan.com.vn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Đà Nẵng, ngày ….. tháng …... năm 2011 (ký, ghi rõ họ tên) NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Đà Nẵng, ngày ….. tháng …... năm 2011 (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Đà Nẵng, ngày ….. tháng …... năm 2011 (ký, ghi rõ họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH sản xuất – thương mại Hoàng Hùng - Đà Nẵng.doc
Luận văn liên quan