MỤC LỤC
Các vấn đề chung về tiền lương và các khoán trích theo lương.
I. Phân loại tiền lương
a. Khái niệm về lao động .
b. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
II. Phân loại lao động trong sản xuất kinh doanh .
1. Phân loại lao động theo thời gian lao động
2. Phân loại lao động theo thời gian với quá trình sản xuất .
3. ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động .
4. Các khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương .
a. Các khái niệm
b. Khái niệm nội dung và các khoản trích theo lương
5. Kế toán tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT .
a. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gần .
b. Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán
Phần I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương của Công ty Cổ phần Dịch vụ thương mại và Kinh doanh than Hà Nội
I. Đặc điểm tình hình của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh than Hà Nội.
1. Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động, vị trí của đơn vị
với ngành
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội
3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty và hình thức kế toán được áp dụng .
a. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty .
b. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty .
4. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán kế toán của đơn vị
II. Thực trạng công tác kế toán tiền lương của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội .
1. Các chứng từ và sổ sách áp dụng
2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ và sổ kế toán tiền lương
Phần II. Nội dung chính của kế toán tiền lương của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội .
I. Thực trạng thanh toán tiền lương và các khoản thu theo lương tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại & Kinh doanh Than Hà Nội
1. Phân loại lao động và hạch toán lao động tại công ty
2. Hình thức tiền lương, quỹ lương và quy chế chi trả tiền lương
trong công ty
3. Hạch toán phân bổ tiền lương tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội .
a. Chứng từ sử dụng
b. Hình thức tiền lương thời gian
4. Tài khoản sử dụng .
5. Tổ chức hach toán tiền lương và tính lương
a. Hạch toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội
b. Tính lương cho lao động quản lý .
5.1. * Bảng chấm công
* Mục đích .
* Yêu cầu .
* Nội dung
* Phương pháp và trách nhiệm ghi .
* Công việc của nhân viên kế toán .
5.2. * Bảng thanh toán tiên lương
* Mục đích .
* Yêu cầu .
* Nội dung
* Phương pháp ghi và trách nhiệm ghi
* Công việc của nhân viên kế toán .
c. Hình thức tiền lương sản phẩm .
6. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
7. Tính lương cho công nhân gián tiếp phân xưởng .
8. Đối tượng lao động phụ trợ .
Hợp đồng giao khoán
* Mục đích .
* Yêu cầu .
* Nội dung
* Phương pháp ghi và trách nhiệm ghi
* Công việc của nhân viên kế toán .
9. Tính lương cho bộ phận tiêu thụ
9.1. Phiếu chi
1) Mục đích
2) Yêu cầu
3) Nội dung
4) Phương pháp ghi và trách nhiệm ghi .
5) Công việc của nhân viên kế toán
9.2. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
1) Mục đích
2) Yêu cầu
3) Nội dung
4) Phương pháp ghi và trách nhiệm ghi .
5) Công việc của nhân viên kế toán
9.3. Sổ cái
1) Mục đích
2) Yêu cầu
3) Nội dung
4) Phương pháp ghi và trách nhiệm ghi .
5) Công việc của nhân viên kế toán
Phần III. Kết luận
64 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2619 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh nghiệp công nhân viên gồm nhiều loại, thực hiện những nhiệm vụ và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của doanh nghiệp cần phải tổ chức lao động trong doanh nghiệp, đảm bảo số người lao động, cơ cấu ngành nghề, cấp bậc kỹ thuật và phân bổ lao động trong từng lĩnh vực hoạt động một cách phù hợp, cân đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cần phải tổ chức kế toán tiền lương đảm bảo nhanh và trả lương chính xác, đúng chính sách, chế độ phân bổ tiền lương.
- Do vậy việc phân loại lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác tổ chức lao động và tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Công nhân viên trong công ty là số lao động trong danh sách do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và trả lương. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh cán bộ công nhân viên được chia thành hai loại chính theo tính chất của công việc.
+ Công nhân viên sản xuất cơ bản.
+ Công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản bao gồm toàn bộ số lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính và được chia làm các loại nhỏ.
+ Công nhân sản xuất.
+ Nhân viên kỹ thuật.
+ Nhân viên Marketing
+ Nhân viên quản lý kinh tế
+ Nhân viên điều hành
+ Nhân viên quản lý hành chính.
+ Công nhân viên.
- Công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
+ Số lao động hoạt động trong lĩnh vực khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp như: cán bộ công nhân viên chuyên làm công tác Đảng, đoàn thể.
Nói tóm lại công nhân viên trong công ty gồm nhiều loại khác nhau về trình độ, bậc thợ làm ở các bộ phận khác nhau, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Do đó cần phải phân loại lao động để sử dụng số lượng lao động hợp lý có cơ sở hạch toán tiền lương chính xác.
2. Hình thức tiền lương, quỹ lương và quy chế chi trả tiền lương trong công ty.
- Hình thức tiền lương: Hiện nay toàn bộ công nhân viên trong công ty hưởng lương theo thời gian và sản phẩm.
* Quỹ lương:
- Nguồn hình thành quỹ lương: Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xác minh nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động bao gồm:
+ Quỹ lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ...
+ Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
* Sử dụng quỹ tiền lương để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi ra với quỹ tiền lương doanh nghiệp có, dồn chi quỹ lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lương cho các quỹ sau.
- Quỹ tiền lương: Trả trực tiếp cho người lao động theo lương sản phẩm, lương thời gian.
- Quỹ khen thưởng: từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất, thành tích trong công tác.
- Quỹ dự phòng cho năm sau.
- Quỹ tiền lương của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội là tổng quỹ tiền lương được tính theo số cán bộ công nhân viên của công ty mà công ty quản lý và chi trả lương.
* Về phương diện hạch toán công ty chia tiền lương làm hai loại là:
- Tiền lương chính
- Tiền lương phụ
+ Việc phân chia này giúp cho việc hạch toán tâp hợp chi phí chính xác, từ đó phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm.
* Quy chế chi trả lương trong công ty.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động doanh nghiệp quy định chế độ trả lương cụ thể gắn với kết quả cuối cùng của từng người lao động, từng bộ phận như sau:
+ Đối với lao động trả lương theo thời gian (viên chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và các đối tượng khác mà không thể trả lương theo sản phẩm.
+ Đối với lao động trả lương theo sản phẩm.
* Nói chung quy chế trả lương tại công ty như sau:
- Lãnh đạo tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất.
- Bố trí sắp xếp cán bộ công nhân viên phù hợp theo tiêu chuẩn và nhu cầu đặt ra.
- Việc phân phối tiền lương tại công ty là căn cứ các mức lương cơ bản đã được ký kết giữa người lao động với công ty và số ngày làm việc thực tế.
3. Hạch toán phân bổ tiền lương tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội.
a. Chứng từ sử dụng.
- Bảng thanh toán lương của CBCNV.
- Bảng phân bổ số 1
- Bảng chấm công lao động.
b. Hình thức tiền lương thời gian
- Là hình thức tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động thường áp dụng cho những người lao động làm công tác lãnh đạo, văn phòng như ban giám đốc, tổ chức hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê tài vụ. Hình thức này chính là hình thức trả lương cho CNV làm việc ở các bộ phận gián tiếp sản xuất.
Ký hiệu bảng chấm công
- Lương sản phẩm: K - nghỉ phép: P
- Lương thời gian: + - Hội nghị, học tập: H
- ốm điều dưỡng: Ô - Nghỉ bù: NB
- Con ốm: CÔ - Nghỉ không lương: RO
- Thai sản: TS - Ngừng việc: N
- Tai nạn: T - Lao động nghĩa vụ: LĐ.
Mẫu bảng chấm công được thể hiện ở biểu 1.
* Cơ sở chứng từ tính lương theo sản phẩm.
- Làm bảng kê khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành, doanh số bán hàng, biên bản nghiệm thu.
- Bảng này được kê chi tiết theo từng phân xưởng, nhà máy phòng ban.
- Đối tượng tính lương theo sản phẩm có xác nhận của người kiểm tra nghiệm thu.
-Trên cơ sở bảng chấm công và bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, kế toán lập bảng thanh toán lương từng phân xưởng nhà máy phòng ban. Từ đó lập bảng thanh toán lương của toàn doanh nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền lương.
- Nguyên tắc của việc trừ lương là tiến hành trừ dần, tránh trừ hết vào một lần (nếu khoản khấu trừ lớn)để ít gây biến động đến đời sống của người lao động.Tiền lương phải được phát đến tận tay người lao động hoặc do đại diện tập thể lĩnh cho cả tập thể, việc phát lương do thủ quỹ đảm nhận, người nhận lương ký vào bảng thanh toán lương.
+ Cách tính:
= x Đơn giá thời gian.
= x
*Trình tự luân chuyển chứng từ.
Khi có bảng chấm công các bảng thanh toán, bảng phân phối của các bộ phận, các bộ phận chuyên cho phòng kế toán tài vụ làm căn cứ kiểm tra lương, bộ phận tiền lương làm căn cứ các chứng từ nhận được và lập bảng thanh toán tổng hợp trong tháng trình giám đốc xét duyệt và ký, sau đó kế toán viết chứng từ chi lương.
4. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 334: Phải trả CNV.
- Tài khoản 338: phải trả phải nộp khác.
* Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như:
- Tài khoản 141: Tạm ứng
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642: Chi phí QLDN
- Tài khoản 335: Chi phí phải trả.
* Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo từng đối tượng sử dụng và lập bảng phân bổ số 1 “Bảng phân bổ tiền lương”.
5. Tổ chức hạch toán lao động và tính lương.
a. Hạch toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội.
- Nghị định 06/CP ngày 21/01/1997 . Chính phủ ra quyết định định mức lương tối thiểu 350000đ/tháng cho các đối tượng hưởng lương và tăng mức trợ cấp 20% đối với đối tượng hưởng lương trợ cấp hàng tháng theo chế độ BHXH.
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội dựa trên quyết định này đã thực hiện 2 hình thức lương chính đó là hình thức lương theo thời gian và hình thức lương theo sản phẩm. Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, theo nghị định 06/Chính phủ sẽ được nghiên cứu sau đây:
b. Tính lương cho lao động quản lý.
- Tuỳ thuộc vào kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tháng của công ty mà lương của lao động quản lý sẽ cao hay thấp.
Lương của lao động
quản lý hành chính
x Hệ số
=
+
2
- Hệ số này khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ trách nhiệm công việc của từng người, do Hội đồng xét duyệt của Công ty Cổ phần thảo ra và được áp dụng cho từng công việc.
- Hàng tháng dựa vào mức lương bình quân toàn bộ nhân viên trong công ty. Phòng tổ chức hành chính sẽ đề nghị giám đốc duyệt hệ số 1làm mốc tính.
TÍNH HỆ SỐ LƯƠNG
(Cho lao động quản lý và phụ trợ)
Tháng /200
Kính gửi: Giám đốc công ty
- Căn cứ vào nghị quyết số 43/TCHC – CN ngày 9/4/2004 của Công ty.
- Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất trong tháng.
- Căn cứ vào tiền lương bình quân của sản phẩm chính trong tháng là 1.003486đ.
Phòng tổ chức hành chính đề nghị giám đốc duyệt hệ số 1 tính lương cho lao động quản lý và phụ trợ là 1.003.486đ.
Ngày tháng năm 200
Lập biểu Giám đốc
Tính hệ số cho cán bộ quản lý.
Biểu 3.
TT
Chức danh
Hệ số
Thành tiền
Lương bình quân công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng
Giám đốc
1.9
1.003.486
Phó giám đốc kỹ thuật
1.9
1.906.623
Trưởng phòng
1.8
1.705.926
Phó phòng
1.6
1.605.777
Thủ kho
1.5
1.505.229
Nhân viên kỹ thuật
1.4
1.304.183
Nhân viên kinh tế
1.3
1.204.531
Văn thư
1.1
1.103.834
Bảo vệ
0.8
802.788
Nhà ăn
0.8
802.788
5.1. Bảng chấm công
(Mẫu số 01a – LĐTL)
* Mục đích
- Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH... để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.
* Phương pháp và trách nhiệm ghi.
- Mỗi bộ phận, phòng ban, tổ nhóm... phải lập bảng chấm công hàng tháng.
- Cột A, B: ghi số thứ tự, họ và tên từng người trong bộ phận công tác.
- Cột C: ghi ngạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ từng người.
- Cột 1-31: ghi các thành trong tháng (từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng).
- Cột 32: Ghi tổng số công hưởng lương sản phẩm của từng người trong tháng.
- Cột 33: Ghi tổng số công hưởng lương thời gian của từng người trong tháng.
- Cột 34: Ghi tổng số công nghỉ việc và và ngừng việc hưởng lương hưởng 100% lương của từng người trong tháng.
- Cột 35: Ghi tổng số nghỉ việc và ngừng việc hưởng các loại % lương của từng người trong tháng.
- Cột 36: Ghi tổng số công nghỉ hưởng BHXH của từng người trong tháng.
- Hàng tháng tổ trưởng (trưởng ban, phòng, nhóm...) hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ cột 1 đến cột 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.
- Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan như Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH giấy xin nghỉ việc không hưởng lương... về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu qui ra công để tính lương và BHXH, kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35.
- Ngày công được quy định là 8 giờ, khi tổng hợp quy thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi vào giờ lẻ bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa.
* Ví dụ: 22 công 4 giờ ghi 22,5.
- Bảng chấm công được lưu tại phòng (ban, tổ...) kế toán cùng các chứng từ có liên quan.
* Phương pháp chấm công: Tuỳ thuộc vào điều kiện công tác và trình độ kế toán tại đơn vị để sử dụng 1 trong các phương pháp chấm công sau đây.
- Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như hội nghị, họp... thì mỗi ngày dùng 1 ký hiệu để chấm công cho ngày đó.
- Cần chú ý 2 trường hợp.
+ Nếu trong ngày, người lao động làm 2 việc có thời gian khác nhau thì chấm công theo ký hiệu của công việc chiếm nhiều thời gian nhất.
+ Nếu trong ngày người lao động làm 2 việc có thời gian bằng nhau thì chấm công theo ký hiệu một công việc diễn ra trước.
- Chấm công theo giờ.
+ Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
+ Chấm công nghỉ bù: Nghỉ bù chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm, do đó khi người lao động nghỉ bù thì chấm công “NB” và vẫn tính trả lương thời gian.
* Yêu cầu.
- Bảng chấm công phải ghi chính xác theo ngày hoặc có công phát sinh làm thêm giờ phải chấm công đầy đủ kịp thời.
- Trình bày rõ ràng, không tẩy xoá.
- Chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột và cuối tháng phải chốt sổ ghi công theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.
* Nội dung
- Bảng chấm công dùng để chấm công hàng ngày, hàng tháng cho người lao động.
- Hàng ngày người được uỷ quyền căn cứ vào thực tế của bộ phận công tác của mình để chấm công cho từng người trong ngày.
- Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công, kèm theo các chứng từ và chuyển về phòng kế toán để kiểm tra rồi tính trả lương.
* Công việc của nhân viên kế toán.
- Nhân viên kế toán khi nhận bảng chấm công có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH.
- Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng.
BẢNG CHẤM CÔNG
5.2. Bảng thanh toán tiền lương
(Mẫu số 02 – LĐTL)
* Mục đích: Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
* Phương pháp ghi và trách nhiệm ghi.
- Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng, cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương, bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
+ Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ tên của người lao động được hưởng lương.
+ Cột 1, 2: Ghi bậc lương, hệ số lương của người lao động
+ Cột 5, 6: ghi số công và số tiền tính theo lương thời gian.
+ Cột 7,8: Ghi số công và số tiền tính theo lương thời gian hoặc ngừng, nghỉ việc hưởng các loại % lương.
+ Cột 9: Ghi các khoản phụ cấp thuộc quỹ lương
+ Cột 10: Ghi số phụ cấp khác được tính vào thu nhập của người lao động nhưng không nằm trong quỹ lương, quỹ thưởng.
+ Cột 11: Ghi tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mà người lao động được hưởng.
+ Cột 12: Ghi số tiền tạm ứng kỳ I của mỗi người.
+ Cột 13, 14, 15, 16: Ghi các khoản khấu trừ khỏi lương của người lao động và tính ra tổng số tiền phải khấu trừ trong tháng.
+ Cột 17, 18: Ghi số tiền còn được nhận kỳ II
+ Cột C: Người lao động ký nhận khi nhận lương kỳ II.
* Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát lương. Bảng thanh toán tiền lương được lưu tại phòng (ban) kế toán của đơn vị.
* Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp ký vào cột “ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.
* Yêu cầu
- Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng
- Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ có liên quan như Bảng chấm công.
+ Kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng soát lại rồi trình lên giám đốc hoặc người được uỷ quyền phê duyệt và chi lương.
* Nội dung.
- Lập Bảng thanh toán tiền lương
- Kế toán trưởng soát lại
- Cấp trên duyệt và chi lương
* Công việc của nhân viên kế toán.
Sau khi đã lập bảng thanh toán tiền lương và được cấp trên phê duyệt nhân viên kế toán tiền lương lập phiếu và chi lương cho công nhân.
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÒNG HÀNH CHÍNH
Tháng 5 năm 2005
Biểu 4:
TT
Họ và tên
Lương cơ bản
Lương theo SP
Lương trách nhiệm
Tổng cộng lương cả tháng
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
Lương Thế Hải
1.365.000
3.070.666
175.000
3.245.666
3.245.666
2
Hoàng Anh Tuấn
997.500
1.825.856
1.825.856
1.825.856
3
Nguyễn Ngọc Anh
997.500
1.619.521
1.619.521
1.619.521
4
Lê Cẩm Tú
954.000
1.325.444
1.325.444
1.325.444
5
Nguyễn Quang Sáng
890.000
1.027.880
1.027.880
1.027.880
6
Nguyễn Thị Phương
850.000
1.422.304
1.422.304
1.422.304
Tổng cộng
4.689.000
10.291.679
10.466.679
10.466.679
Kế toán lương Kế toán trưởng Thủ trưởng phê duyệt
đã ký đã ký đã ký
- Căn cứ vào bảng chấm công, căn cứ vào tiền lương bình quân của sản phẩm chính trong tháng và hệ số 1 trong tháng tính lương cho lao động quản lý và 38600 đồng, kế toán tính lương tháng /200 cho lao động quản lý (biểu 11).
- Căn cứ vào bảng chấm công, căn cứ vào tiền lương bình quân của sản phẩm chính trong tháng và sự cố hưởng lương theo sản phẩm, kế toán tính lương /200 cho lao động quản lý.
* Tính lương cho ông Lương Thế Hải, chức vụ Trưởng phòng, thuộc phòng Hành chính, hệ số lương cơ bản 3,90.
- Lương cơ bản: 350.000 x 3,90 = 1.365.000đ
- Số ngày đi làm thực tế quy ra công: 26 công.
- Lương tính theo sản phẩm
1.705.926 x 1,8 = 3.070.666đ
- Lương trách nhiệm
350.000 x 0,5 = 175.000đ
- Tổng số tiền được lĩnh
3.070.666 + 175.000 =3.245.666
* Tương tự tính lương cho ông Hoàng Anh Tuấn thuộc phòng hành chính chức vụ nhân viên, hệ số lương 2,85.
- Lương cơ bản
350.000 x 2,85 = 997.500đ
- Lương tính theo sản phẩm
1.304.183 x 1,4 = 1.825.856
- Tổng số tiền được lĩnh
1.825.856đ
* Tương tự tính lương cho các nhân viên khác.
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÒNG KINH DOANH
Tháng 9 năm 2005
Biểu số 5
TT
Bộ phận
Lương cơ bản
Lương theo SP
Lương trách nhiệm
Tổng cộng lương cả tháng
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
Đỗ Huyền Trang
1.365.000
3.070.666
175.000
3.245.666
3.245.666
2
Kiều Thị Loan
997.500
1.825.856
1.825.856
1.825.856
3
Nguyễn Chiến Thắng
950.500
1.719.520
1.719.520
1.719.520
4
Nguyễn Nhật Minh
1.200.000
1.225.560
1.225.560
1.225.560
5
Phạm Thị Hà
945.000
1.120.850
1.120.850
1.120.850
Tổng cộng
5.458.000
8.962.452
175.000
9.137.452
9.137.452
Kế toán lương Kế toán trưởng Thủ trưởng phê duyệt
đã ký đã ký đã ký
*Căn cứ vào bảng chấm công tính lương cho là Đỗ Huyền Trang chức vụ trưởng phòng thuộc phòng kinh doanh hệ số lương cơ bản 390.
- Lương cơ bản
350.000 x 390 = 1.365.000đ
- Ngày đi làm thực tế quy ra công: 26
- Lương tính theo sản phẩm
1.705.926 x 1.85 = 3.070.666đ
- Lương trách nhiệm
350.000 x 0,5 = 175.000đ
- Tổng số tiền còn được lĩnh là:
3.070.666 + 175.000 = 3.245.666đ
* Tính lương cho bà Kiều Thị Loan chức vụ nhân viên thuộc phòng kinh doanh hệ số lương cơ bản 2,85
- Lương cơ bản
350.000 x 2,85 = 997.500đ
- Lương theo sản phẩm
1.304.183 x 1,4 = 1.825.856đ
- Tổng số tiền còn được lĩnh: 1.825.856đ
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG.
Tháng 9 năm 2005
Biểu 6
TT
Họ và tên
Lương cơ bản
Lương theo SP
Lương trách nhiệm
Tổng cộng lương cả tháng
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
Nguyễn Hùng Cường
1.365.000
2.569.243
87.500
2.569.243
2.569.243
2
Lê Thanh Tâm
997.500
1.565.890
1.565.890
1.565.890
3
Phạm Thu Thủy
980.000
1.825.856
1.825.856
1.825.856
4
Lưu Hương Ly
962.500
1.825.856
1.825.856
1.825.856
Tổng cộng
4.305.000
7.786.845
87.500
6.465.345
6.465.345
Kế toán lương Kế toán trưởng Thủ trưởng phê duyệt
đã ký đã ký đã ký
* Tính lương cho ông Nguyễn Hùng Cường chức vụ trưởng phòng thuộc phòng Tổ chức lao động, hệ số lương cơ bản 3,90
- Lương cơ bản: 350.000 x 3,90 = 1.365.000đ
- Số ngày thực tế đi làm quy ra công: 26 công
- Lương tính theo sản phẩm
1.605.777 x 1,6 = 2.569.243đ
- Lương trách nhiệm
350.000 x 0,25 = 87.500đ
- Tổng số tiền được lĩnh
2.569.243 + 87.500 = 2.656.743đ
* Tính lương cho Bà Lê Thanh Tâm nhân viên thuộc phòng tổ chức lao động, hệ số 2,85
- Lương cơ bản: 350.000 x 2,85 = 997.000đ
- Lương tính theo sản phẩm: 1.204.531 x 1,3 = 1.565.890đ
- Tổng số tiền được lĩnh: 1.565.890đ
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÒNG TÀI VỤ
Tháng năm 200
Biểu 7:
TT
Họ và tên
Lương cơ bản
Lương theo SP
Lương trách nhiệm
Tổng cộng lương cả tháng
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
Nguyễn Tùng Lâm
1.365.000
3.070.666
105.000
3.175.666
3.175.666
2
Phạm Văn Tâm
997.500
1.825.856
1.825.856
1.825.856
3
Hà Phi Anh
910.000
1.214.217
1.214.217
1.214.217
Tổng cộng
3.272.500
6.110.739
105.000
6.215.739
6.215.739
Kế toán lương Kế toán trưởng Thủ trưởng phê duyệt
đã ký đã ký đã ký
* Tính lương cho Bà Hà Phi Anh nhân viên phòng tài vụ, hệ số lương cơ bản 2,6.,
- Lương cơ bản: 350.000 x 2,6 = 910.000đ
- Số ngày đi làm thực tế quy ra công: 26 công
- Lương tính theo sản phẩm: 1.103.834 x 1,1 = 1.214.217đ
- Tổng số tiền được lĩnh: 1.214.217đ
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÒNG KỸ THUẬT
Tháng năm 200
Biểu 8:
TT
Họ và tên
Lương cơ bản
Lương theo SP
Lương trách nhiệm
Tổng cộng lương cả tháng
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
Nguyễn Văn An
997.500
1.825.856
87.500
1.913.356
1.913.356
2
Phạm ánh Tuyết
980.000
1.825.856
1.825.856
1.825.856
3
Lê Thanh Tâm
945.000
1.825.856
1.825.856
1.825.856
Tổng cộng
2.922.500
5.477.568
87.500
5.565.068
5.565.068
Kế toán lương Kế toán trưởng Thủ trưởng phê duyệt
đã ký đã ký đã ký
* Tính lương cho Bà Lê Thanh Tâm nhân viên kỹ thuật thuộc phòng kỹ thuật, hệ số lương cơ bản 2,7.
- Lương cơ bản: 350.000 x 2,7= 945.000đ
- Số ngày thực tế quy ra công: 26 công
- Lương tính theo sản phẩm: 1.304.183 x 1,4 = 1.825.856đ
- Tổng số tiền được lĩnh: 1.825.856đ
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÒNG BẢO VỆ
Tháng năm 200
Biểu 9.
TT
Họ và tên
Lương cơ bản
Lương theo SP
Lương trách nhiệm
Tổng cộng lương cả tháng
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
Cao Việt Bách
1.365.008
642.230
175.000
642.405
642.405
2
Nguyễn Hải Hùng
980.000
642.230
87.500
642.317
642.317
Tổng cộng
2.345.000
1.284.460
262.500
1.284.722
1.284.722
Kế toán lương Kế toán trưởng Thủ trưởng phê duyệt
đã ký đã ký đã ký
* Tính lương cho ông Cao Việt Bách chức vụ trưởng phòng bảo vệ, hệ số lương cơ bản 3,90.
- Lương cơ bản: 350.000 x 3,9 = 1.365.000đ
- Số ngày thực tế đi làm quy ra công: 26 công
- Lương tính theo sản phẩm: 802.788 x 0,8 = 642.230đ
- Lương trách nhiệm: 350.000đ x 0,5 = 175.000đ
- Tổng số tiền được lĩnh: 642.230 + 175.000 = 642.405đ
* Tính lương cho ông Nguyễn Hải Hùng nhân viên phòng bảo vệ, hệ số lương cơ bản 3,90.
- Lương cơ bản: 350.000 x 3,9 = 1.365.000đ
- Số ngày thực tế đi làm quy ra công: 26 công
- Lương tính theo sản phẩm: 802.788 x 0,8 = 642.230đ
- Lương trách nhiệm: 350.000 x 0,25 = 87.500đ
- Tổng số tiền được lĩnh: 642.230 + 980.000 = 643.210đ
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG LAO ĐỘNG QUẢN LÝ CÔNG TY
Tháng 9 năm 2005
Biểu 10:
TT
Bộ phận
Lương cơ bản
Lương theo SP
Lương trách nhiệm
Tổng cộng lương cả tháng
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
Hành chính
4.689.000
10.291.679
175.000
10.466.679
10.466.679
2
Kinh doanh
5.458.000
8.962.452
175.000
9.137.452
9.137.452
3
Tổ chức lao động
4.305.000
7.786.845
87.500
7.874.345
7.874.345
4
Tài vụ
3.272.500
6.110.739
105.000
6.215.739
6.215.739
5
Kỹ thuật
2.922.500
5.477.568
87.500
5.565.068
5.565.068
6
Vật tư T.Phẩm
2.922.500
5.477.568
87.500
5.565.068
5.565.068
7
Bảo vệ
2.345.000
1.284.460
262.500
1.284.722
1.284.722
Tổng cộng
25.917.500
45.391.311
980.000
46.109.073
46.109.073
Kế toán lương Kế toán trưởng Thủ trưởng phê duyệt
đã ký đã ký đã ký
c. Hình thức tiền lương sản phẩm
Là hình thức tính theo khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành bảo đảm yêu cầu chất lượng, thường áp dụng cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm
+ Cách tính:
= x
6. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Dựa trên định mức lao động và công việc mà phòng tổ chức hoạt động giao xuống cho phân xưởng, nhân viên thống kê tiến hành giao cho từng người. Nhân viên thống kê phân xưởng sẽ căn cứ vào định mức, sản phẩm hoàn thành đúng quy cách trong tháng để tính cho từng bước công việc. Kết quả lao động là sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, cho phép tỷ lệ là 2% nếu vượt quá sẽ trừ vào lương công nhân. Như vậy ở công ty nhân viên thống kê tiến hành tính toán lương phải trả cho từng công nhân trong tháng để cho từng bước công việc. Kết quả lao động là sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, cho phép tỷ lệ là 2% nếu vượt quá sẽ trừ vào lương công nhân. Như vậy ở công ty nhân viên thống kê tiến hành tính toán lương phải trả cho từng công nhân trong tháng. Phòng kế toán kiểm kê chỉ kiểm tra, tổng hợp số liệu cần thiết về tiền lương công nhân sản xuất dưới phân xưởng đưa lên.
* Cụ thể:
- Hàng ngày nhân viên thống kê giao dịch công việc xuống từng tổ, sản xuất theo dây truyền nên tuỳ theo đặc điểm công đoạn mà có công đoạn tính được sản phẩm của từng người, nhưng có công đoạn không tính được sản phẩm của từng người. Vì thế tổ trưởng phải theo dõi, ghi chép số lượng sản phẩm của từng công nhân. Đối với tổ không tính được sản phẩm của từng người thì căn cứ là số ngày công và hệ số của từng người, do trong tổ bình bầu theo năng lực của từng người, cuối tháng gửi lên cho nhân viên thống kê phân xưởng.
- Căn cứ vào sản lượng thực tế đúng quy cách và các bảng sản lượng, bảng hệ số của các tổ gửi lên, nhân viên thống kê phân xưởng tính lương cho từng người công nhân.
Biểu 11:
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Phân xưởng tháng năm 200
Số TT
Tên nhãn hiệu sản phẩm
Số lượng thực nhập
Đơn giá (đồng)
Thành tiền
Loại 1
(sản phẩm)
Phế
(sản phẩm)
1
Than cám
195.400
2.932
305
59.597.000
2
Than tổ ong
18.831
227
305
5.743.500
Cộng
214.231
3.159
65.340.500
Như vậy lương sản phẩm tháng năm 200 của phân xưởng là 65.340.500đồng. Lương trả ở đây chỉ tính cho sản phẩm loại 1.
* Cách tính lương tháng 9 năm 200 cho phân xưởng như sau:
- Nhân viên thống kê căn cứ vào số sản phẩm loại của mỗi người và đơn giá công đoạn này, tính lương cho từng công nhân.Trong công đoạn trên thì từng công đoạn là không thể tính được sản phẩm của từng người nên phải tính theo cách thức căn cứ vào số sản phẩm xuất ra từ sổ giao ca giữa hai ca trưởng trong dây chuyền sản xuất, có xác nhận của KCS. Cuối tháng tổ trưởng, ca trưởng tổng hợp số liệu, nhân viên phân xưởng đối chiếu với KCS, lấy ra số lượng hoàn thành nhân với đơn giá tiền công đoạn tương ứng, tính ra tổng quỹ lương của tổ đó.
- Sau khi tính được quỹ lương, thống kê tiến hành chia lương. Để chia được lương cho từng người thống kê phải căn cứ vào bảng chấm công của từng tổ và hệ số trong tháng của tổ.
BẢNG THỐNG KÊ NGÀY CÔNG TỔ 1
Số TT
Họ và tên
Ngày công
Hệ số bình xét
Thi đua
Ghi chú
1
Phạm Thành Công
31
1,1
A
2
Trần Tuấn Sơn
31
0,9
B
3
Lê Đức Hải
31
0,9
B
4
Nguyễn Việt Hưng
31
1,1
A
- Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành của tổ trong tháng là 74.562 sản phẩm, với đơn giá công đoạn này là 50,845 đồng.Quỹ lương của tổ là:
74,562 (sản phẩm) x 50,845 = 3.791.176 đồng
Hệ số 1 = 30.574 đồng
* Tính lương cho Phạm Thành Công (trưởng ca), hệ số lương cơ bản 2,77.
- Lương cơ bản = 350.000 x 2,77 = 969.500đ
- Lương sản phẩm = 30.574 x 1,1 x 31 = 1.042.573đ
- Lương trách nhiệm = 350.000 x 0,15 = 52.500đ
- Số tiền còn được lĩnh = (1.042.573 + 52.500) = 1.095.073
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TỔ I
Tháng năm 200
Biểu 11a
TT
Họ và tên
Lương cấp bậc
Lương theo SP
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng cộng lương cả tháng
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
Phạm Thành Công
969.500
1.042.573
52.500
1.095.073
1.095.073
2
Trần Tuấn Sơn
397.300
853.015
853.015
853.015
3
Lê Đức Hải
440.800
853.015
852.015
852.015
4
Nguyễn Việt Hưng
493.000
1.042.573
1.042.573
1.042.573
Tổng cộng
2.134.400
3.791.176
52.500
3.834.676
3.834.676
Nhân viên thống kê Kế toán lương kế toán trưởng
đã ký đã ký đã ký
BẢNG THỐNG KÊ NGÀY CÔNG TỔ II
Số TT
Họ và tên
Ngày công
Hệ số bình xét
Thi đua
Ghi chú
1
Trần Tuấn Kiệt
31
1,1
A
2
Trịnh Thu Hoài
31
1,1
A
3
Nguyễn Thu Hoài
31
0,9
B
- Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành của tổ trong tháng là 82.100 sản phẩm với đơn giá công đoạn này là 61,974 đồng quỹ lương của tổ là:
82.100 (sản phẩm) x 61,974 = 5.088.073đ
Hệ số 1 = 55.000đ
* Tính lương cho ông Trần Tuấn Kiệt (trưởng ca) với hệ số lương cơ bản 2,77
- Lương cơ bản: 350.000 x 2,77 = 969.000đ
- Lương sản phẩm: 55.000 x 1,1 x 31 = 1.875.500đ
- Lương trách nhiệm: 350.000đ x 0,15 = 52.500đ
- Số tiền còn được lĩnh: 1.875.500 + 52.500 = 1.928.000đ
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TỔ II
TT
Họ và tên
Lương cấp bậc
Lương theo SP
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng cộng lương cả tháng
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
Trần Tuấn Kiệt
969.500
1.875.500
52.500
1.927.000
1.927.000
2
Trịnh Thu Hoài
595.000
1.193.500
1.193.500
1.193.500
3
Nguyễn Thu Hoài
577.500
976.500
976.500
976.500
4
Hà Thị ánh
768.000
1.042.573
1.042.573
1.042.573
Tổng cộng
2.910.000
5.088.073
52.500
5.140.573
5.140.573
Thống kê bộ phận Kế toán lương kế toán trưởng
đã ký đã ký đã ký
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÂN XƯỞNG
Tháng 9 năm 2005.
Biểu 12.
TT
Họ và tên
Lương cấp bậc
Lương theo SP
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng cộng lương cả tháng
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
Tổ 1
2.134.400
3.791.176
52.500
3.834.676
3.834.676
2
Tổ 2
2.910.000
5.084.073
52.500
5.140.5073
5.140.573
Cộng
5.044.400
8.879.249
105.000
8.975.249
8.975.249
Thống kê bộ phận Kế toán lương kế toán trưởng
đã ký đã ký đã ký
7. Tính lương cho công nhân gián tiếp phân xưởng
- Hàng tháng kế toán dựa vào bảng tính lương cho bộ phận quản lý phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc, nhân viên thống kê phân xưởng, thủ kho phân xưởng) do nhân viên thống kê phân xưởng gửi lên.
* Cách tính:
= x Hệ số
- Hệ số trên do Hội đồng xét duyệt của công ty đưa xuống, tuỳ theo công việc và mức độ trách nhiệm của từng người. Coi lương bình quân của công nhân trong phân xưởng /22 ngày là hệ số 1 để làm mốc tính.
- Như vậy cách tính này thì bộ phận quản lý phân xưởng nào có lương bình quân trong phân xưởng cao thì lương bộ phận quản lý phải phát huy hết khả năng, vai trò trách nhiệm, theo dõi quản lý tốt từ khâu mua vật tư đến khi xuất sản phẩm.
* Tính lương cho bộ phận quản lý phân xưởng 1 tháng năm 200
- Tổng tiền lương sản phẩm chính là: 65.340.500đ
- Tổng số công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng 76 người.
- Số giờ làm thêm: 0
= = 859.743đồng
- Hệ số 1 để tính lương cho lao động quản lý phân xưởng là:
= 39.079 đ/ngày công
HỆ SỐ LƯƠNG CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ PHÂN XƯỞNG
Tháng năm 2008
Biểu 13.
TT
Chức danh
Hệ số
Thành tiền
Độc hại
Tổng cộng
1
Lương bình quân công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng
1
859.743
859.743
2
Quản đốc
1,4
1.203.640
43.500
3
Phó quản đốc
1,3
1.117.686
43.500
4
Nhân viên thống kê
1,2
1.031.691
43.500
5
Thủ kho
1,2
1.031.691
43.500
* Tính lương cho ông Nguyễn Thanh Sơn, chức vụ Quản đốc phân xưởng.
- Lương cơ bản: 350.000 x 2,15 = 752.500đ
- Lương hưởng theo sản phẩm: 1.203.640đ
- Phụ cấp độc hại: 43.500đ
- Số tiền còn được lĩnh: 1.203.640 + 43.500 = 1.247.140đ
* Tính lương cho ông Trần Quốc Dũng chức vụ nhân viên thống kê.
- Lương cơ bản: 350.000 x 1,78 = 623.000đ
- Lương hưởng theo SP: 1.031.691đ
- Phụ cấp độc hại: 43.500đ
- Số tiền còn được lĩnh: 1.075.191đ
Biểu 14
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN GIÁN TIẾP PHÂN XƯỞNG I
Số TT
Họ và tên
Lương cơ bản
ngày công
Lương theo SP
Độc hại
Tổng cộng lương cả tháng
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
Nguyễn Thanh Sơn
752.500
21
1.203.640
43.500
1.247.140
1.247.140
2
Trần Quốc Dũng
623.000
21
1.031.691
43.500
1.075.191
1.075.191
3
Phạm Thu Lan
562.600
21
1.031.691
43.500
1.075.191
1.075.191
4
Nguyễn Tiến Việt
464.000
21
1.031.691
43.500
1.075.191
1.075.191
Tổng cộng
2.402.600
4.298.713
174.000
4.472.713
4.472.713
Nhân viên thống kê Kế toán lương Kế toán trưởng
đã ký đã ký đã ký
8. Đối tượng lao động phụ trợ
Làm theo giờ hành chính vì thế căn cứ để tính lương là “Bảng chấm công” và cách tính lương giống như lao động quản lý hành chính. Ngoài ra những công việc theo lệnh sản xuất, không có điều kiện hưởng lương theo giờ hành chính thì căn cứ “hợp đồng giao khoán”. Hợp đồng này là bảng ký kết giữa người nhận khoán với công ty về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi tham gia công việc đó.
- Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
-Trong trường hợp kiểm tra, nghiệm thu công việc, phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng phải cùng với người phụ trách bộ phận, lập phiếu báo cáo hỏng để làm căn cứ làm biên bản xử lý.
- Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, phiếu nghiệm thu công việc kế toán tính lương cho lao động phụ trợ.
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG
MẠI VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Trong tháng 9 năm 2005 Công ty Cổ phần DVTM và KD Than Hà Nội cần sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt một số thiết bị sau:
Tên thíêt bị
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Ngày hoàn thành
Máy sàng than
- Bảo dưỡng thay dầu.
- Lắp thêm ốc
- Sửa chữa bánh xe
Tổ cơ khí
23/08/2005
Phòng kỹ thuật Tổ trưởng
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
( Mẫu số 08 – LĐTL)
* Mục đích
- Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán nhằm xác định về khối lượng công việc khoán hoặc nội dung công việc khoán, thời gian làm việc, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Đồng thời là cơ sở thanh toán chi phí cho người nhận khoán.
* Yêu cầu
- Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa hai bên, một nhận khoán và giao khoán.
- Hợp đồng giao khoán phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của đại diện bên giao khoán và bên nhận khoán, người lập và kế toán trưởng bên giao khoán.
- Phương thức giao hàng
- Điều kiện thực hiện hợp đồng
- Thời gian thực hiện hợp đồng
- Điều kiện khác
- Ghi rõ nội dung các công việc khoán
- Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên.
* Nội dung
- Hợp đồng giao khoán do bên giao khoán lập thành 3 bản:
+ 1 bản giao cho người nhận khoán
+ 1 bản lưu ở bộ phận lập hợp đồng
+ 1 bản chuyển về phòng kế toán cho người có trách nhiệm theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng giao khoán và làm căn cứ để thanh toán hợp đồng.
* Phương pháp ghi và trách nhiệm ghi.
- Góc trên bên trái ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ và số của hợp đồng giao khoán (nếu có). Ghi rõ họ tên, chức vụ đại diện cho phòng, ban, bộ phận của bên giao khoán và bên nhận khoán.
* Phần I. Điều khoản chung
- Phương thức giao khoán: Ghi rõ phương thức giao khoán cho người nhận khoán.
- Điều kiện thực hiện hợp đồng: Ghi rõ các điều kiện cam kết của 2 bên khi ký hợp đồng giao khoán.
- Thời gian thực hiện hợp đồng: Ghi rõ thời gian thực hiện công việc nhận khoán từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc hợp đồng.
- Các điều kiện khác: Ghi rõ các điều kiện khác khi ký kết hợp đồng.
* Phần II. Điều khoản cụ thể.
- Ghi rõ nội dung các công việc khoán, trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của người nhận khoán (như điều kiện làm việc, yêu cầu sản phẩm (công việc) khoán, thời gian hoàn thành và số tiền phải thanh toán đối với bên nhận khoán.
- Hợp đồng giao khoán do bên giao khoán lập thành 3 bản.
+ 1 bản giao cho người nhận khoán
+ 1 bản lưu ở bộ phận lập hợp đồng
+ 1 bản chuyển về phòng kế toán và làm căn cứ để thanh toán hợp đồng.
- Hợp đồng giao khoán phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của đại diện bên giao khoán và đại diện bên nhận khoán, người lập và kế toán trưởng bên giao khoán.
* Công việc của nhân viên kế toán.
- Nhân viên kế toán khi nhận hợp đồng giao khoán phải có trách nhiệm xem hợp đồng trên đã thực hiện xong chưa và đã có đầy đủ chữ ký chưa. Rồi sau đó lưu chứng từ vào sổ sách để cuối tháng tính và làm lương.
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG
MẠI VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI
PHIẾU NGHIỆM THU CÔNG VIỆC
Hôm nay ngày 22/09/2005 chúng tôi gồm Phòng tổ chức hoạt động và người nhận khoán, cùng nhau tiến hành nghiệm thu công việc.
1. Khối lượng công việc: Thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt
Tổng cộng: 62 công
2. Chất lượng công việc
62 x 10.164 x 4 = 2.520.672 đ
Đề nghị giám đốc và phòng tài vụ thanh toán.
Giám đốc duyệt Phòng tài vụ Phòng TCHC Người thực hiện
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
HỆ SỐ LƯƠNG CHO LAO ĐỘNG PHỤ TRỢ
Biểu 15:
TT
Chức danh
Hệ số
Thành tiền (đồng)
Ghi chú
A
B
C
D = C x 1003486
1
Lương bình quân CN trực tiếp SX trong tháng
1
1.033.486
2
Tổ trưởng tổ cơ khí
1,1
1.103.834
3
Công nhân sửa chữa cơ khí
1
1.033.486
4
Tổ trưởng vận hành máy móc
1,1
1.103.834
5
Công nhân đóng than
1
1.033.486
6
Công nhân sửa điện
0,9
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng năm 200
Biểu 16: Lao động phụ trợ
Số TT
Họ và tên
Lương cơ bản
ngày công
Lương theo SP
Lương khoán
Tổng cộng lương cả tháng
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
Lê Văn Toàn
717.500
19
998.716
360.096
1.358.812
1.358.812
2
Lương Đức Hoàng
612.500
19
935.047
360.096
1.295.143
1.295.143
3
Vũ Thế Công
612.500
19
935.047
360.096
1.295.143
1.295.143
4
Phạm Thanh Hà
525.000
19
817.190
360.096
1.177.286
1.177.286
5
Trần Anh Dũng
612.500
19
935.047
360.096
1.295.143
1.295.143
6
Đinh Thế Dân
717.500
19
998.716
360.096
1.358.812
1.358.812
7
Nguyễn Văn Trung
525.000
19
817.190
360.096
1.177.286
1.177.286
Tổng cộng
4.322.500
5.537.953
8.957.625
8.957.625
Thống kê phân xưởng Kế toán lương
đã ký đã ký
*Tính lương cho ông Lê Văn Toàn tổ trưởng, công nhân bậc 5/7 hệ số lương cơ bản là 2,05.
- Lương cơ bản:
350.000 x 2,05 = 717.500
- Lương theo sản phẩm = 1.103.834
+ Lương bình quân 1 ngày
1.103.834 : 21 = 52.564đ
- Số ngày công hưởng theo sản phẩm là 19 công
+ Thành tiền: 52.564 x 19= 998.716đ
+ Lương khoán: 2.520.672 : 7 = 360.096đ.
- Số tiền được lĩnh là:
998.716 + 360.096 = 1.358.812đ
* Tính lương cho ông Lương Đức Hoàng công nhân đóng than, công nhân bậc 3/7 hệ số lương cơ bản là 1,75
- Lương cơ bản: 350.000 x 1,75 = 612.500đ
- Lương theo sản phẩm = 1.033.486đ
+ Lương bình quân 1 ngày
1.033.486 : 21 = 49.213đ
- Số ngày công hưởng theo sản phẩm là 19 công.
+ Thành tiền: 49.213 x 19 = 935.047đ
- Lượng khoán: 2.520.672 : 7= 360.096đ
- Số tiền được lĩnh là:
435.047 + 360.096 = 1.295.142đ
* Tính lương cho bà Phạm Thanh Hà công nhân sửa chữa điện, công nhân bậc lương 3/7 hệ số lương cơ bản là 1,5.
- Lương cơ bản: 350.000 x 1,5 = 525.000đ
- Lương theo sản phẩm = 903.137đ
+ Lương bình quân 1 ngày.
903.137 : 21 = 43.010đ
- Số ngày công hưởng theo sản phẩm là 19 công
+ Thành tiền: 43.010 x 19 = 817.190đ
- Lương khoán: 2.520.672 : 7 = 360.096đ
- Số tiền được lĩnh là:
817.190 + 360.096 = 1.177.286đ
* Tính lương cho ông Trần Anh Dũng công nhân sửa chữa cơ khí, công nhân bậc lương 4/7 hệ số lương cơ bản là 1,75
- Lương cơ bản: 350.000 x 1,75 = 612.500đ
- Lương theo sản phẩm 1.033.486đ
+ Lương bình quân 1 ngày
1.033.486 : 21 = 49.213
- Số ngày công hưởng theo sản phẩm là 19 công
+ Thành tiền: 49.213 x 19 = 935.047đ
- Lương khoán: 2.520.672 : 7= 360.096đ
- Số tiền được lĩnh là:
935.047 + 360.096 = 1.295.143đ
9. Tính lương cho bộ phận tiêu thụ
Song hành với sản xuất ra sản phẩm thì khâu tiêu thụ sản phẩm là một khâu không kém phần quan trọng. Do đó việc thúc đẩy, mở rộng doanh thu của doanh nghiệp phải kể đến vai trò của bộ phận tiêu thụ sản phẩm.
BẢNG HỆ SỐ THEO DOANH THU TÍNH CHO 1 TỶ ĐỒNG.
Biểu 17:
Chỉ tiêu
Lương (%)
Công tác phí (%)
Phụ cấp (%)
Bộ phận tiêu thụ
Cán bộ tiêu thụ
0,04
0,01
0,005
Lái xe
0,03
0,008
0,004
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
BỘ PHẬN TIÊU THỤ
Tháng 9 năm 2005
Biểu 18:
Số TT
Họ và tên
Lương cơ bản
ngày công
Lương theo SP
Lương khoán
Tổng cộng lương cả tháng
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
Đỗ Văn Vĩnh
875.000
1.400.000
350.000
175.000
1.925.000
1.925.000
2
Phạm Thị Thảo
612.500
1.080.000
288.000
144.000
1.512.000
1.512.000
3
Trần Văn Sơn
522.000
1.050.000
280.000
140.000
1.470.000
1.470.000
4
Lê Anh Nam
612.500
1.080.000
288.000
144.000
1.512.000
1.512.000
2.622.000
4.610.000
1.206.000
603.000
6.419.000
6.419.000
Kế toán lương Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
đã ký đã ký đã ký
* Tính lương cho ông Đỗ Văn Vĩnh cán bộ tiêu thụ
- Lương cơ bản: 350.000 x 2,5 = 875.000đ
- Doanh thu trong tháng 3,5 tỷ đồng
- Lương hưởng theo doanh số
3.500.000.000 x 0,04 % = 1.400.000đ
- Tiền công tác phí = 3.500.000.000 x 0,01% = 350.000đ
- Tiền phụ cấp:
3.500.000.000 x 0,05% = 175.000đ
- Số tiền còn được lĩnh
1400.000 + 350.000 + 175.000 = 1.925.000đ
* Tính lương cho Lê Anh Nam lái xe.
- Lương cơ bản: 950.000 x 1,75 = 612.000đ
- Doanh thu trong tháng 3,6 tỷ đồng
- Lương hưởng theo doanh số
3.600.000.000 x 0,03% = 1.080.000đ
- Tiền công tác phí: 3.600.000.000 x 0,008% = 288.000đ
- Tiền phụ cấp: 3.600.000.000 x 0,004%= 144.000đ
- Số tiền được lĩnh là:
1.080.000 + 288.000 + 144.000 = 1.368.000đ
* Căn cứ vào bảng thanh toán lương đã tính cho các bộ phận, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 642 (1): 16.109.073
Nợ TK 627(1) : 4.472.713
Nợ TK 641 (1) : 6.419.000
Nợ TK 622 17.932.874
Có TK 334: 74.933.620
9.1. PHIẾU CHI
(Mẫu số 02 – TT)
1. Mục đích
Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.
2. Yêu cầu:
- Phiếu chi phải đóng thành quyển ghi số thứ tự, ngày tháng năm.
- Phiếu chi phải lập thành 3 liên, liên giao cho khách hàng phải có dấu và chữ ký đầy đủ.
- Số tiền phải ghi bằng số và bằng chữ.
3. Nội dung
- Khi chi gửi ra ngoài doanh nghiệp phải đóng dấu.
- Nếu chi ngoại tệ phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm xuất quỹ để tính ra tổng số tiền theo đơn vị đồng tiền ghi sổ.
4. Phương pháp và trách nhiệm ghi
* Góc bên trái của chứng từ ghi rõ tên đơn vị và địa chỉ đơn vị.
- Phiếu chi phải đóng thành quyển, trong mỗi phiếu chi phải ghi số quyển và số của từng phiếu chi. Số phiếu chi phải đánh liên tục trong 1 kỳ kế toán.Từng phiếu chi phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập phiếu chi, ngày, tháng, năm chi tiêu.
- Ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận tiền.
- Dòng “Lý do chi” ghi rõ nội dung chi tiền
- Dòng “số tiền”: Ghi bằng số hoặc bằng chữ số tiền xuất quỹ, ghi rõ đơn vị tính là đồng VN, hay USD.
- Dòng tiếp theo ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo phiếu chi.
* Phiếu chi được lập thành 3 liên và sau khi có đủ chữ ký (ký theo từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi số tiền bằng chữ ký tên và ghi rõ họ, tên vào phiếu chi.
- Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu.
- Liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào rồi kế toán.
- Liên 3 giao cho người nhận tiền.
=> Chú ý:
+ Nếu là chi ngoại tệ phải ghi rõ tỷ giá, đơn giá tại thời điểm xuất quỹ để tính ra tổng số tiền theo đơn vị đồng tiền ghi sổ.
+ Liên phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp phải đóng dấu.
5. Công việc của nhân viên kế toán
- Nhân viên kế toán phải kiệmr tra lại chứng từ sổ sách có liên quan.
- Vào sổ sách cần thiết
- Trước khi kế toán chi tiền phải được kế toán trưởng và cấp trên phê duyệt.
9.2. SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
(Mẫu số S02b – DNN)
1. Mục đích
- Sổ đăng ký chứng từ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian.
- Dùng để quản lý chứng từ ghi sổ và đối chiếu Bảng cân đối số phát sinh.
2. Yêu cầu
- Sổ đăng ký chứng từ phải ghi lần lượt theo thời gian phát sinh.
- Ghi số hiệu của ngày phát sinh, số tiền phát sinh.
- Cộng vào theo tháng rồi lũy kế từ đầu quý.
3. Nội dung
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (Nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối phát sinh.
4. Phương pháp ghi chép.
- Cột A: ghi số hiệu của chứng từ ghi sổ.
- Cột B: ghi ngày, tháng lập chứng từ ghi sổ
- Cột 1: ghi số tiền của chứng từ ghi sổ.
- Cuối trang sổ phải cộng số luỹ kế để chuyển sang trang sau
- Đầu trang sổ phải ghi sổ cộng trang trước chuyển sang.
- Cuối tháng, cuối năm, kế toán cộng tổng hợp số tiền phát sinh trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, lấy số liệu đối chiếu với Bảng cân đối phát sinh.
5. Công việc của nhân viên kế toán
- Kế toán phải cộng tổng hợp số phát sinh trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Lấy số liệu đối chiếu với Bảng cân đối phát sinh.
Đơn vị: Công ty DVTM & KD
Than Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 18
Tháng 9/2005
Đơn vị tính: 1000đ
Biểu 21.
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
N
C
N
C
9/2005
10
9/05
Chi lương bộ phận QLHC
334
111
46.109.073
46.109.073
9/2005
12
9/05
Chi lương PX phụ trợ
334
111
17.952.874
17.952.874
9/2005
16,18
9/05
Chi lương B.phận tiêu thụ
334
111
6.419.000
6.419.000
9/2005
44
9/05
Chi lương bộ phận QLPX
334
111
4.472.713
4.472.713
Cộng
74.933.660
74.933.660
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đơn vị: 1000đ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
18
9/2005
74.933.660
Cộng
74.933.660
Bảng tổng hợp lương toàn công ty
Tháng 9 năm 2005
Biểu 20
Bộ phận
Lương cấp bậc
Lương thời gian
Lương khoán SP
Phụ cấp T.Nhiệm
Phụ cấp khác
Tổng cộng lương cả tháng
Còn được lĩnh
- Quản lý hành chính
25914500
45391311
980000
46109073
46109073
- Lương phân xưởng
5044400
8879249
105000
8975249
8975249
- Quản lý phân xưởng
2402600
4298713
174000
4472713
4472713
- Lao động phụ trợ
4322500
2500672
5537953
8957625
8957625
- Bộ phận tiêu thụ
2622000
4610000
1206000
603000
6419000
6419000
Tổng cộng
40306000
47911983
23325915
2291000
777000
74933660
74933660
Kế toán lương Kế toán trưởng Giám đốc
đã ký đã ký đã ký
Đơn vị: Công ty DVTM & KD
Than Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 17
Tháng 9/2005
Đơn vị tính: 1000đ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
N
C
9/2005
10
9/05
Tính lương bộ phận QLHC
642
334
46.109.073
12
9/05
Tính lương PX phụ trợ
622
334
17.952.874
16,18
9/05
Tính lương B.phận tiêu thụ
641
334
6.419.000
44
9/05
Chi lương bộ phận QLPX
627
334
4.472.713
Cộng
74.933.660
Người lập Kế toán trưởng
đã ký đã ký
SỔ CÁI
(Mẫu số: S02C1 –DNN và S02C2 – DNN)
1. Mục đích
- Dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán.
- Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết hoặc các sổ thẻ.
2. Yêu cầu.
- Sổ cái theo hình thức chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng tài khoản.
- Mỗi tài khoản mở một trong hoặc một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép của các nghiệp vụ phát sinh.
3. Nội dung
- Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
- Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên bảng tổng hợp chi tiết hoặc các sổ (thẻ) kế toán chi tiết và dùng để lập bảng cân đối phát sinh và báo cáo tài chính.
4. Phương pháp ghi sổ cái.
- Sổ cái của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một trong hoặc một số trong tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản.
* Sổ cái có hai loại: Sổ cái ít cột và sổ cái nhiều cột.
- Sổ cái ít cột: thường được áp dụng cho những tài khoản có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơn giản.
- Sổ cái nhiều cột: thường được áp dụng cho những tài khoản có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp cần phải theo dõi chi tiết có thể kết hợp mở riêng cho một trang sổ trên sổ cái và được phân tích chi tiết theo tài khoản đối ứng.
* Phương pháp ghi sổ cái.
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái ở các cột phù hợp.
- Cuối mỗi trang phải cộng tổng số tiền theo từng cột và chuyển sang đầu trang sau.
- Cuối tháng (quý, năm) kế toán phải khoá sổ, cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có, tính ra số dư và cộng luỹ kế số phát sinh tính từ đầu quý, đầu năm của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
5. Công việc của nhân viên kế toán
- Nhân viên kế toán phải căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó được ghi vào sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan.
SỔ CÁI
(Theo hình thức chứng từ ghi sổ)
TK 334 “Phải trả CNV”
Đơn vị: 1000đ
STT
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
TK 334
SH
NT
Nợ
Có
9/2005
61
9/2005
SDĐK
0
622
17.932.874
627
4.472.713
641
6.419.000
18/9/05
18
18/9/05
Chi trả lương tháng 9/2005
642
46.109.073
111
46.109.073
111
4.472.713
111
6.419.000
111
17.932.874
Cộng
74.933.660
74.933.660
Số dư cuối tháng
0
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
đã ký đã ký đã ký
PHẦN III.
KẾT LUẬN
- Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp là công việc không phải là quá phức tạp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương vừa là công cụ hữu hiệu cho nhà quản lý, vừa là chỗ dựa đáng tin cậy cho người lao động, thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Điều này đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo giữa các chế độ lao động tiền lương hiện hành và đặc thù lao động tại đơn vị.
- Kế toán cần phải nắm chắc chức năng, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải căn cứ vào mô hình chung đặc trưng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cùng những quy định chung về ghi chép luân chuyển chứng từ để có hướng hoàn thiện thích hợp. Mặt khác khi hạch toán tiền lương cũng như hạch toán kế toán, kế toán cũng phải cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác nhất cho các nhà quản lý, qua đó góp phần quản trị nhân sự tốt, đề ra biện pháp tăng năng suất lao động. Với những kiến thức đã học được ở trường cùng với thời gian thực tập thực tế tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, các anh, các chị làm việc tại công ty, em viết báo cáo này với hy vọng công trình nghiên cứu nhỏ bé này của em sẽ góp phần hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh than Hà Nội.
- Do sự hiểu biết có hạn nên chắc chắn bản báo cáo này còn nhiều sai sót, em rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của người đọc.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Trần Thị Hiền cùng với sự chỉ bảo tận tình của các anh, các chị tại phòng kế toán, phòng Tổ chức nhân sự Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại & Kinh doanh Than Hà Nội trong việc hoàn thành bản báo cáo này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội.doc