Đề tài Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang

MỤC LỤC @&? Trang Chương 1 : TỔNG QUAN . 1 1.1 Lý do chọn đề tài . 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu . 1 1.3 Phương pháp nghiên cứu 2 1.4 Phạm vi nghiên cứu 2 Chương 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN . 3 2.1 Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương . 3 2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương 3 2.1.2 Các hình thức trả lương . 3 2.1.2.1 Tiền lương trả theo thời gian . 3 2.1.2.2 Trả lương theo sản phẩm 5 2.1.3 Quỹ tiền lương 7 2.1.4 Các khoản trích theo lương . 8 2.1.5 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 9 2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 9 2.2.1 Chứng từ sử dụng . 9 2.2.2 TK kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ . 11 2.2.3 Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ . 12 2.2.4 Sơ đồ tổng hợp tài khoản tiền lương và các khoản trích theo lương 14 2.3 Kế toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất . 16 2.3.1 Khái niệm trích trước tiền lương nghỉ phép . 16 2.3.2 Tài khoản sử dụng 16 2.3.3 Nguyên tắc hạch toán . 16 2.3.4 Trình tự hạch toán . 17 2.3.5 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 335 . 17 2.4 Phân tích chi phí lương . 18 2.4.1 Chi phí lương 18 2.4.1.1 Chi phí lương trong sản xuất . 18 2.4.1.2 Chi phí lương ngoài sản xuất . 18 2.4.2 Phân tích tình hình thực hiện chi phí tiền lương 18 2.4.2.1 Xác định chênh lệch về chi phí tiền lương 18 2.4.2.2 Tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận . 20 2.4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương . 21 Chương 3 : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PHÀ AN GIANG 23 3.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty phà An Giang 23 3.2 Cơ cấu tổ chức của công ty . 24 3.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý . 24 3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 25 3.3 Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007 . 26 3.3.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty . 26 3.3.2 Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007 28 3.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triền . 29 3.4.1 Thuận lợi 29 3.4.2 Khó khăn . 29 3.4.3 Phương hướng phát triển . 29 3.5 Tổ chức công tác kế toán 30 3.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán . 30 3.5.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 31 Chương 4 : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ PHÂN TÍCH LƯƠNG TẠI CTY PHÀ AN GIANG . 33 4.1 Quỹ lương và hình thức trả lương tại công ty . 33 4.1.1 Tổng quỹ lương và nguồn hình thành quỹ tiền lương 33 4.4.2 Hình thức trả lương tại công ty 35 4.4.2.1 Trả lương theo sản phẩm 35 4.4.2.2 Trả lương theo hệ số được sắp xếp theo ngạch bậc 35 4.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 35 4.2.1 Hạch toán lao động . 35 4.2.2 Tính và thanh toán lương, các khoản trích theo lương . 36 4.2.2.1 Cách tính lương . 36 4.2.2.2 Các khoản trích theo lương 39 4.2.2.3 Tổng hợp tiền lương phải trả cho nhân viên . 41 4.2.3 Kế toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương . 42 4.2.4 Phương pháp tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 45 4.2.5 Sổ tổng hợp và sơ đồ tổng hợp kế toán . 47 4.2.5.1 Sổ tổng hợp . 47 4.2.5.2 Sơ đồ tổng hợp kế toán . 49 4.3 Phân tích tình hình thực hiện chi phí tiền lương . 51 4.3.1 Chỉ tiêu xác định chênh lệch về chi phí tiền lương . 51 4.3.2 Chỉ tiêu về tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận . 53 4.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương 55 4.3.3.1 Lợi nhuận 55 4.3.3.2 Tiền lương bình quân 56 4.3.3.3 Tiền lương bình quân và số lượng lao động . 59 4.3.3.4 Tiền lương bình quân, doanh thu và năng suất lao động . 60 Chương 5 : ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 63 5.1 Đánh giá 63 5.2 Kiến nghị . 64 5.3 Kết luận 66 1.1 Lý do chọn đề tài : Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiền lương trong doanh nghiệp một mặt là chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, mặt khác tiền lương còn là khoản thu nhập cho người lao động sinh sống, tái sản xuất và phát triển về vật chất, tinh thần. Một mức lương thỏa đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo của người lao động, tăng năng suất, tăng lợi nhuận và tạo nên sự gắn kết lâu dài giữa doanh nghiệp và người lao động. Do đó, đối với doanh nghiệp việc xây dựng một hệ thống lương thưởng hợp lý, kích thích người lao động nhiệt tình với công việc, kích thích kinh doanh phát triển là một trong những công tác đặt lên hàng đầu nhằm ổn định, phát triển nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài tiền lương, để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Vì thế chi phí lương có vai trò rất quan trọng, vì nó không chỉ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang”. Đề tài này sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế toán tiền lương tại công ty và phân tích tiền lương, đánh giá ưu khuyết điểm của công tác kế toán tiền lương, từ đó sẽ đưa ra những biện pháp giải quyết những vấn đề tồn tại nếu có. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu : Với tên đề tài là “Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang” sẽ tập trung nghiên cứu các mục tiêu sau : - Lý luận kế toán tiền lương và phân tích lương. - Tìm hiểu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty, đánh giá công tác quản lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra. - Phân tích chi phí lương tại công ty dựa vào các chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí tiền lương. - Đánh giá và kiến nghị để đưa ra các biện pháp hoàn thiện kế toán tiền lương. 1.3 Phương pháp nghiên cứu : - Những số liệu trong đề tài này được thu thập từ phòng Tổ Chức Hành Chính và phòng Kế Toán Tài Vụ của công ty. Ÿ Bảng tổng hợp lương. Ÿ Bảng tính lương và BHXH, BHYT, KPCĐ. Ÿ Kế hoạch quỹ lương. Ÿ Bảng tình hình hoạt động, bảng cân đối kế toán. - Phương pháp phân tích số liệu : phương pháp so sánh Ÿ Phương pháp so sánh số tuyệt đối : là hiệu số của 2 chỉ tiêu : chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ÿ Phương pháp so sánh tương đối : là tỷ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

doc81 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6047 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. (3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Sơ đồ 3.3 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chứng từ kế toán các loại Bảng cân đối phát sinh Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Chương 4 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ PHÂN TÍCH LƯƠNG TẠI CÔNG TY PHÀ AN GIANG 4.1 Quỹ tiền lương và hình thức trả lương tại công ty : 4.1.1 Tổng quỹ tiền lương và nguồn hình thành quỹ tiền lương : Tổng quỹ tiền lương của công ty để chi trả căn cứ vào kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng kế hoạch quỹ lương từ đầu năm và khác nhau ở mỗi năm. Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính Bảng 4.1 : Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động năm 2007 công ty phà An Giang STT CHỈ TIÊU ĐVT ƯỚC TH NĂM BC Kế hoạch năm 2007 I Tổng số lao động trong doanh nghiệp người 505 560 Trong đó : lao động gián tiếp người 121 130 II Tổng quỹ lương tính theo đơn giá : Tr.đồng 13.362 17.200 Trong đó 1 Quỹ tiền lương tính theo định mức lao động Tr.đồng 13.362 17.200 2 Quỹ tiền lương của CNVC nếu chưa tính trong định mức lao động tổng hợp (nếu có) Tr.đồng III Đơn giá tiền lương Số thập phân 1,72 2,498 IV Quỹ tiền lương ngoài đơn giá (Vtg) Tr.đồng 1.660 2.131 V Tổng quỹ tiền lương chung (II + IV) : Tr.đồng 15.002 19331 VI Thu nhập khác ngoài lương : Tr.đồng 3.344 4.299 1 Thu nhập từ quỹ KT.PL Tr.đồng 3.344 4.299 2 Thu nhập khác Tr.đồng VII Tổng thu nhập (II + V) Tr.đồng 16.706 21.499 VIII Tiền lương bình quân người/tháng (VI/II/12) 1000 đ 2.205 2.560 IX Thu nhập bq người/tháng (VII/I/12) 1000 đ 2.757 3.200 Nguồn hình thành quỹ tiền lương của công ty trên cơ sở xây dựng theo phương pháp đơn giá tiền lương trên lợi nhuận và theo chế độ quy định của Nhà nước. Công ty sử dụng quỹ tiền lương phân bổ hàng tháng để chi trả cho CNV. Tổng quỹ tiền lương của công ty được hình thành từ 3 nguồn : lương hệ số, lương sản phẩm và phụ cấp. Trong đó : - Lương hệ số là lương mà công ty căn cứ theo Nghị Định 206/2004/NĐ-CP. - Lương sản phẩm là lương theo sản phẩm mà công ty căn cứ vào hoạt động kinh doanh của mình. - Phụ cấp mà công ty áp dụng gồm các phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp nguy hiểm độc hại, phụ cấp đêm. Bảng 4.2 : Tổng quỹ tiền lương năm 2006 – 2007 ĐVT : đồng Chỉ tiêu Năm Tỷ trọng Chênh lệch 2006 2007 2006 2007 Tuyệt đối Tỷ lệ Lương hệ số 6.888.610.600 8.864.257.500 51% 51% 1.975.646.900 28,7% Lương sản phẩm 6.490.687.844 8.392.011.483 48% 48% 1.901.323.639 29,3% Phụ cấp 93.935.000 117.360.000 1% 1% 23.425.000 24,9% Tổng 13.473.233.444 17.373.628.983 100% 100% 3.900.395.539 28,9% Nguồn : Phòng Tổ Chức – Hành Chính Biểu đồ 4.1 : Biểu diễn tổng quỹ tiền lương ¨ Nhận xét : Qua bản số liệu trên ta thấy : tổng quỹ tiền lương năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3.900.395.539 đồng tương đương tỷ lệ 28,9%. Trong đó, tỷ lệ lương hệ số tăng 28,7%, lương sản phẩm tăng 29,3% và phụ cấp tăng 24,9%. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên công ty tuyển dụng thêm số lượng lao động có tay nghề chuyên môn nghiệp vụ, vì thế mà số lượng lao động tăng lên làm cho quỹ tiền lương tăng theo. 4.1.2 Hình thức trả lương tại công ty : đó là sự kết hợp lương sản phẩm và lương hệ số, bao gồm : 4.1.2.1 Trả lương theo sản phẩm : Lương theo sản phẩm căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của công ty. 9 tỷ đồng 12 tháng = 750 triệu đồng/tháng Ví dụ như : lợi nhuận của công ty trong một năm hoạt động là 9 tỷ đồng. Do đó, lợi nhuận bình quân của một tháng là : Đây là cơ sở để trả lương sản phẩm cho công nhân viên để kích thích công nhân viên tăng năng suất lao động. 4.1.2.2 Trả lương theo hệ số được sắp xếp theo ngạch bậc : Lương theo Nghị Định 206/2004/NĐ-CP của công ty trả cho CNV căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, thang lương và hệ số lương do Nhà nước quy định. 4.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : 4.2.1 Hạch toán lao động : Công ty có đội ngũ nhân viên dao động từ 526 – 560 lao động. Cụ thể trong tháng 09/2007 tình hình sử dụng lao động của công ty như sau : - Số lao động hiện nay công ty đang quản lý là 526 người, được phân thành các bộ phận sau : + Các phòng ban : 53 người, trong đó Ÿ Ban Giám Đốc : 3 người Ÿ Phòng Tổ Chức Hành Chính : 17 người Ÿ Phòng Kế Toán : 8 người Ÿ Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp : 11 người Ÿ Phòng Vật Tư : 6 người Ÿ Phòng Kỹ Thuật : 8 người + Các xí nghiệp trực thuộc : 473 người, trong đó : Ÿ Xí nghiệp phà An Hoà : 140 người Ÿ Xí nghiệp phà Năng Gù : 36 người Ÿ Xí nghiệp cầu phà Thuận Giang : 64 người Ÿ Xí nghiệp phà Châu Giang : 84 người Ÿ Xí nghiệp cơ khí : 62 người Ÿ Trạm thu phí : 29 người Ÿ Xí nghiệp vận tải sông biển : 11 người Ÿ Trạm thu phí cầu Cồn Tiên : 34 người Ÿ Dịch vụ Cầu Đường : 13 người - Trong tổng số 526 lao động của công ty thì : + Số lao động định biên là chiếm đa phần, đó là các công nhân viên làm việc tại các phòng ban, các xí nghiệp trực thuộc của công ty. + Sở dĩ số lao trong công ty có sự dao động trong năm là do : công ty sử dụng lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. 4.2.2 Tính và thanh toán lương, các khoản trích theo lương : 4.2.2.1 Cách tính lương : Tiền lương thanh toán cho CB-CNV tại công ty phà An Giang gồm 2 khoản : lương hệ số và lương sản phẩm. Lương trong tháng của từng nhân viên = (HSCBi + HSPC) * 450.000 + ( HSQĐ * ĐGSP ) HSQĐ = NCTTi * HSCD * HSBX SP = Tổng hệ số quy đổi * ĐGSP Mà Trong đó : · HSCBi : Hệ số cấp bậc nhân viên i · HSPC : Hệ số phụ cấp (Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp chức vụ, phụ cấp nguy hiểm độc hại) · ĐGSP : Đơn giá sản phẩm · NCTTi : Ngày công thực tế của nhân viên i · HSCD : Hệ số chức danh · HSBX : Hệ số bình xét · Lương hệ số theo quy định Nhà nước : 1 hệ số = 450.000 đồng œ Để tính lương cho nhân viên theo hệ số, công ty phà An Giang căn cứ vào, thang bảng lương và hệ số lương theo quy định của Nhà nước. Các khoản phụ cấp, trợ cấp tại công ty : ² Phụ cấp : công ty có quy định nhiều mức phụ cấp cho cán bộ công nhân viên của công ty như : phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại nguy hiểm, nhằm tăng cường và gắn trách nhiệm của cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ công nhân viên chức đảm đương công việc quan trọng như : trưởng phòng, phó phòng, giám đốc,… Các điều kiện hưởng phụ cấp theo quy định của công ty là : - Hoàn thành công việc được giao theo đúng kế hoạch (chất lượng, số lượng, thời gian). - Không xảy ra bất cứ sự cố nào hoặc gây hậu quả ảnh hưởng đến công việc sản xuất kinh doanh của công ty và kế hoạch sản xuất. - Không xảy ra thất thoát hư hỏng hàng hóa, vật tư thuộc phạm vi quản lý. Căn cứ vào xếp hạng doanh nghiệp (công ty hiện nay được xếp là doanh nghiệp hạng I) để tính các hệ số phụ cấp, tính trên lương hệ số trong tháng : - Đối với phụ cấp chức vụ : Ÿ Trưởng phòng, giám đốc xí nghiệp hệ số là 0,5 Ÿ Phó phòng, giám đốc xí nghiệp hệ số là 0,4 - Đối với phụ cấp trách nhiệm : Ÿ Thuyền trưởng, máy trưởng hệ số là 0,1 Ÿ Các tổ trưởng, thủ quỹ hệ số là 0,1 - Đối với phụ cấp độc hại nguy hiểm : Áp dụng hệ số 0.2 cho các đối tượng sau đây : Ÿ Những nhân viên KCS của phòng kỹ thuật công ty. Ÿ Thuyền trưởng, thủy thủ, thợ máy, thợ hàn, thợ điện. Ÿ Bán soát vé, bảo vệ. ² Trợ cấp : bên cạnh các khoản phụ cấp trên, công nhân viên còn hưởng các khoản trợ cấp như : trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Bảng 4.3 : Hệ số lương và hệ số phụ cấp của nhân viên công ty thuộc phòng Kế Toán Tài Vụ tháng 09/2007 STT Họ và tên Chức danh Hệ số lương HS phụ cấp 1 Trần Thị Thu Dung Trưởng phòng TV 5,98 2 Trang Thị Ngọc Giao Thủ quỹ 3,33 3 Lương Thị Trúc Giang PP Tài vụ 2,96 0,4 4 Phan Hữu Hiền PP Tài vụ 2,96 0,4 5 Nguyễn Kim Thơ Kế toán 2,34 6 Bùi Thị Kim Thanh Kế toán 2,96 7 Trần Thị Lệ Kế toán 4,51 8 Trịnh Tấn Phước Nhân viên 3,13 9 Đỗ Trung Hiếu Nhân viên 1,71 Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính œ Để tính lương cho nhân viên theo sản phẩm, công ty phà An Giang căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, hệ số công việc theo quy định của Nhà nước (hệ số sản phẩm theo chức danh, hệ số bình xét), đơn giá được xây dựng theo kế hoạch từ đầu năm của công ty. Sau đây là cách tính đơn giá sản phẩm năm 2007 : Bước 1 : å Quỹ tiền lương KH được phân bổ = å Quỹ tiền lương KH năm - 5% Quỹ dự phòng Trích 5% Quỹ dự phòng = 17.200.000.000 x 5% = 860.000.000 đồng Vậy å Quỹ tiền lương KH được phân bổ = 17.200.000.000 - 860.000.000 = 16.340.000.000 đồng Bước 2 : Lương sản phẩm = å Quỹ tiền lương KH được phân bổ - ( lương cơ bản + phụ cấp ) = 16.340.000.000 - ( 6.886.347.000 + 93.935.000 + 2.263.600 ) = 9.357.454.400 đồng 9.357.454.400 2.424.211 = 3.860 đồng Đơn giá sản phẩm = Sản phẩm å Hệ số quy đổi = Bước 3 : Cụ thể tính lương cho từng nhân viên trong phòng Kế Toán như sau : Trong tháng 09/2007, tiền lương phải trả cho kế toán trưởng Trần Thị Thu Dung là : Tiền lương = 5,98 * 450.000 + ( 30 * 8,0 * 2 * 3.860) = 4.543.800 đồng Tương tự ta có lương của từng nhân viên phòng Kế Toán như bảng sau : Bảng 4.4 : Tiền lương tháng 09/2007 phải trả cho nhân viên phòng Kế Toán ĐVT : đồng Họ và tên Chức danh Hệ số lương Lương hệ số Phụ cấp chức vụ HS SP theo chức danh Ngày công HS bình xét HS quy đổi Lương sản phẩm Tổng lương Trần Thị Thu Dung Tr phòng 5,98 2.691.000 8,0 30 2 480 1.852.800 4.543.800 Trang T.Ngọc Giao Thủ quỹ 3,33 1.498.500 4,5 30 2 270 1.042.200 2.540.700 Lương T.T.Giang PP Tài vụ 2,96 1.332.000 180.000 7,0 30 2 420 1.621.200 3.133.200 Phan Hữu Hiền PP Tài vụ 2,96 1.332.000 180.000 7,0 30 2 420 1.621.200 3.133.200 Nguyễn Kim Thơ Kế toán 2,34 1.053.000 5,5 30 2 330 1.273.800 2.326.800 Bùi Thị Kim Thanh Kế toán 2,96 1.332.000 5,5 30 2 330 1.273.800 2.605.800 Trần Thị Lệ Kế toán 4,51 2.029.500 4,0 30 2 240 926.400 2.955.900 Trịnh Tấn Phước Nhân viên 3,13 1.408.500 4,5 31 2 270 1.042.200 2.450.700 Đỗ Trung Hiếu Nhân viên 1,71 769.500 3,0 30 2 180 694.800 1.464.300 Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính 4.2.2.2 Các khoản trích theo lương : Các khoản trích theo lương tại công ty phà An Giang gồm có : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Việc trích lập các khoản BHXH, BHYT dựa vào lương hệ số. Mức lương nộp BHXH, BHYT được xác định trên hệ số cấp bậc (cộng phụ cấp trách nhiệm nếu có) tiền lương của công nhân viên. Việc xác định mức lương đóng BHXH, BHYT được thực hiện như sau : Lương hệ số = Mức lương BHXH, BHYT = 450.000 * hệ số cấp bậc Công ty tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế vẫn theo quy định của Nhà nước hiện hành. - Trích BHXH 20% trên lương hệ số. Trong đó, doanh nghiệp chi trả được tính vào chi phí 15%, người lao động chi trả bằng cách trừ vào lương 5%. - Trích BHYT 3% trên lương hệ số. Trong đó, doanh nghiệp chi trả được tính vào chi phí 2%, 1% trừ vào lương của công nhân viên. - Đối với kinh phí công đoàn : mức trích 2% trên tổng số lương phải trả cho công nhân viên, do công ty chi trả được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khoản này được trích dựa trên lương thực tế trả trong tháng áp dụng cho toàn bộ công nhân viên công ty (gồm lương hệ số và lương sản phẩm). Hàng tháng, kế toán tiền lương phải tính và lên mức lương trích BHXH, BHYT, đồng thời mỗi quý kế toán tiền lương của công ty phải lên danh sách lao động nộp bảo hiểm xã hội trong từng tháng của quý. Vào cuối quý, phòng kế toán có nhiệm vụ tính số nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. Sau đó mang lên nộp cho cơ quan BHXH, BHYT, KPCĐ. Cụ thể các khoản trích theo lương của kế toán trưởng Trần Thị Thu Dung vào tháng 09/2007 như sau : ĐVT : đồng LƯƠNG SỐ TIỀN BHXH BHYT KPCĐ 2% 15% 5% 2% 1% Lương hệ số 2.691.000 403.650 134.550 53.820 26.910 0 Lương sản phẩm 1.852.800 0 0 0 0 0 Tổng lương 4.543.800 0 0 0 0 53.820 Cộng 538.200 80.730 53.820 Tương tự ta có các khoản trích theo lương của từng NV trong phòng Kế Toán. Bảng 4.5 : Các khoản trích theo lương tháng 09/2007 ĐVT : đồng Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính STT Họ và tên Lương hệ số Trừ 5 % BHXH Trừ 1 % BHYT Cộng các khoản trích Hệ số lương Tiền lương 1 Trần Thị Thu Dung 5,98 2.691.000 134.550 26.910 161.460 2 Trang Thị Ngọc Giao 3,33 1.498.500 74.925 14.985 89.910 3 Lương Thị Trúc Giang 3,36 1.332.000 75.600 15.120 90.720 4 Phan Hữu Hiền 3,36 1.332.000 75.600 15.120 90.720 5 Nguyễn Kim Thơ 2,34 1.053.000 52.650 10.530 63.180 6 Bùi Thị Kim Thanh 2,96 1.332.000 66.600 13.320 79.920 7 Trần Thị Lệ 4,51 2.029.500 101.475 20.295 121.770 8 Trịnh Tấn Phước 3,13 1.408.500 70.425 14.085 84.510 9 Đỗ Trung Hiếu 1,71 769.500 38.475 7.695 46.170 Tổng hợp tiền lương phải trả cho công nhân viên : Khi thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên thì tiền lương thực lãnh của CNV gồm 2 khoản : lương theo sản phẩm và lương theo Nghị Định 206/2004/NĐ-CP. Thực tế công tác chi lương cho cán bộ công nhân viên mà công ty phân phối tiền lương tháng không chia thành 2 kỳ mà trả 1 kỳ vào ngày 30 hàng tháng. Vậy tiền lương thực lãnh của từng nhân viên trong công ty được xác định như sau : Lương thực lãnh = Tổng lương – Các khoản trích theo lương Cụ thể tiền lương thực lãnh của từng nhân viên trong phòng Kế Toán là : Bảng 4.6 : Tiền lương thực lãnh của từng nhân viên phòng Kế Toán tháng 09/2007 ĐVT : đồng STT Họ và tên Tổng lương Các khoản trích Lương thực lãnh 1 Trần Thị Thu Dung 4.543.800 161.460 4.382.340 2 Trang Thị Ngọc Giao 2.540.700 89.910 2.450.790 3 Lương Thị Trúc Giang 3.133.200 90.720 3.042.480 4 Phan Hữu Hiền 3.133.200 90.720 3.042.480 5 Nguyễn Kim Thơ 2.326.800 90.720 2.263.620 6 Bùi Thị Kim Thanh 2.605.800 79.920 2.525.880 7 Trần Thị Lệ 2.955.900 121.770 2.834.130 8 Trịnh Tấn Phước 2.450.700 84.510 2.366.190 9 Đỗ Trung Hiếu 1.464.300 46.170 1.418.130 Cộng 25.154.400 828.360 24.326.040 Nguồn : Phòng Tổ chức hành Chính Tương tự, cách tính lương cho các nhân viên ở các phòng ban khác cũng giống như phòng Kế Toán, như vậy ta có : Bảng 4.7 : Tiền lương phải trả cho các phòng ban tháng 09/2007 ĐVT : đồng Tên Phòng Tổng lương Các khoản trích Lương thực lãnh Ban Giám Đốc 19.847.800 528.930 19.318.870 Phòng Tổ Chức Hành Chính 15.549.900 1.529.010 15.019.890 Phòng Kế Hoạch 43.625.500 765.180 42.096.490 Phòng Kế Toán 25.154.400 828.360 24.326.040 Phòng Kỹ Thuật 22.146.300 713.880 21.432.420 Phòng Vật Tư 20.493.000 708.480 19.784.520 Khối VP XN Cơ Khí 43.069.620 1.532.250 41.537.370 Cộng 198.322.220 6.606.090 191.716.130 Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính 4.2.3 Kế toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương : Sau khi tính toán và thanh toán lương cho công nhân viên, cuối tháng kế toán tiến hành kết toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trong tháng vào các đối tượng chịu chi phí như sau : - Đối với chi phí quản lý (TK 642) : theo quy định của công ty thì lương và các khoản trích theo lương của các phòng ban sau đây được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp : Ÿ Ban Giám Đốc Ÿ Phòng Tổ Chức Hành Chính Ÿ Phòng Kế Toán Ÿ Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp Ÿ Phòng Vật Tư Ÿ Phòng Kỹ Thuật Ÿ Khối Văn Phòng Xí Nghiệp Cơ Khí - Đối với công nhân trực tiếp sản xuất (TK 622) : tài khoản này tập hợp lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của tất cả công nhân trực tiếp sản xuất tại các tổ như : tổ tài công thủy thủ, tổ bán soát vé, bảo vệ. - Đối với chi phí sản xuất chung (TK 627) : bao gồm lương quản lý các bến phà, BHXH, BHYT, KPCĐ được tập hợp vào tài khoản này. Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả CNV trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động và tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Bảng 4.8 : Phân bổ tiền lương tháng 09/2007 ĐVT : đồng TK GHI NỢ TK GHI CÓ TK 334 – PHẢI TRẢ CÔNG NHÂN VIÊN LƯƠNG HỆ SỐ PHỤ CẤP TRUY LÃNH LƯƠNG SẢN PHẨM TỔNG LƯƠNG TK 622 589.527.000 5.940.000 0 349.589.006 945.056.006 TK 627 56.632.500 585.000 0 42.053.488 99.270.988 TK 642 106.321.500 3.780.000 0 88.220.720 198.322.220 CỘNG 752.481.000 10.305.000 0 479.863.214 1.242.649.214 Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính Biểu đồ 4.2 : Biểu diễn phân bổ tiền lương cho từng đối tượng chi phí nhân công tháng 09/2007 ĐVT : đồng ¨ Nhận xét : Qua biểu đồ ta thấy : tiền lương phân bổ cho bộ phận trực tiếp sản xuất chiếm tỷ lệ cao nhất 76% vì bộ phận này tập hợp lương của tất cả các công nhân trực tiếp sản xuất của công ty, kế đến là bộ phận quản lý chiếm tỷ lệ 16%, sau cùng là bộ phận sản xuất chung chiếm tỷ lệ 8% (do bộ phận này chỉ tập hợp tiền lương của các nhân viên quản lý các phân xưởng). Bảng 4.9 : Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 09/2007 ĐVT :đồng TK GHI CÓ TK GHI NỢ TK 334 TK 3382 KPCĐ TK 3383 BHXH TK 3384 BHYT CỘNG TK 338 LƯƠNG HỆ SỐ PHỤ CẤP TỔNG LƯƠNG TK 622 589.527.000 5.940.000 945.056.006 18.901.120 89.320.050 11.909.340 120.130.510 TK 627 56.632.500 585.000 99.270.988 1.985.420 8.582.625 1.144.350 11.712.395 TK 642 106.321.500 3.780.000 198.322.220 3.966.444 16.515.225 2.202.030 22.683.699 CỘNG 752.481.000 10.305.000 1.242.649.214 24.852.984 114.417.900 15.255.720 154.526.604 Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính Biểu đồ 4.3 : Biểu diễn việc phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng đối tượng chi phí nhân công tháng 09/2007 ĐVT : đồng ¨ Nhận xét : Tương tự như việc phân bổ tiền lương, việc phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ theo từng đối tượng chịu chi phí cũng được thực hiện, trong đó tỷ lệ trích BHXH – BHYT – KPCĐ của bộ phận trực tiếp sản xuất là cao nhất chiếm tỷ lệ 77%, do tiền lương phân bổ cho bộ phận này là cao nhất. Tiếp theo là bộ phận quản lý với tỷ lệ 15%, và bộ phận sản xuất chung là 8%. 4.2.4 Phương pháp tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ : (1) Tổng hợp tiền lương phải trả cho CB-CNV tháng 09/2007 ở các bộ phận Nợ TK 622 945.056.006 Nợ TK 627 99.270.988 Nợ TK 642 198.322.220 Có TK 334 1.242.649.214 (2) Trích 5% BHXH, 1% BHYT trừ vào lương hệ số của công nhân viên Nợ TK 334 45.767.160 Có TK 3383 38.139.300 (762.786.000 x 5%) Có TK 3384 7.627.860 (762.786.000 x 1%) (3) Chi thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên Nợ TK 334 1.196.882.054 Có TK 111 1.196.882.054 (4) Trích 15% BHXH, 2% BHYT trên lương hệ số của bộ phận trực tiếp sản xuất, sản xuất chung, quản lý doanh nghiệp đưa vào chi phí Nợ TK 622 101.229.390 (595.467.000 x 17%) Nợ TK 627 9.726.975 (57.217.500 x 17%) Nợ TK 642 18.717.255 (110.101.500 x 17%) Có TK 3383 114.417.900 (762.786.000 x 15%) Có TK 3384 15.255.720 (762.786.000 x 2%) Trích 2% KPCĐ trên lương thực tế (tổng lương) của bộ phận trực tiếp sản xuất, sản xuất chung, quản lý doanh nghiệp đưa vào chi phí Nợ TK 622 18.901.120 Nợ TK 627 1.985.420 Nợ TK 642 3.966.444 Có TK 3382 24.852.984 (5) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ Nợ TK 3382 12.426.492 (1.242.649.214 x 1%) Nợ TK 3383 152.557.200 ( 762.786.000 x 20%) Nợ TK 3384 22.883.580 ( 762.786.000 x 3%) Có TK 111 187.867.272 (6) BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân viên tháng 09/2007 Nợ TK 3382 24.852.984 Nợ TK 3383 114.417.900 Nợ TK 3384 15.255.720 Có TK 334 154.526.604 Sổ tổng hợp và sơ đồ tổng hợp kế toán : 4.2.5.1 Sổ tổng hợp : & Sổ cái TK 334 Đơn vị : Công ty phà An Giang SỔ CÁI TK 334 Tên TK : Phải trả công nhân viên Tháng 09/2007 Đơn vị tính : đồng Số hiệu : 334 CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG SỐ TIỀN SỐ NGÀY NỢ CÓ Số dư đầu kỳ Số phát sinh 605 30/09 - Tiền lương công nhân sản xuất 622 945.056.006 605 30/09 - Tiền lương CNV phân xưởng 627 99.270.988 605 30/09 - Tiền lương nhân viên quản lý DN 642 198.322.220 605 30/09 - Khấu trừ vào lương khoản BHXH, BHYT, KPCĐ 338 45.767.160 605 30/09 - Thanh toán lương cho CNV 111 1.196.882.054 Cộng số phát sinh 1.242.649.214 1.242.649.214 Số dư cuối kỳ & Sổ cái TK 338 Đơn vị : Công ty phà An Giang SỔ CÁI TK 338 Tên TK : Phải trả, phải nộp khác Tháng 09/2007 Đơn vị tính : đồng Số hiệu : 338 CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG SỐ TIỀN SỐ NGÀY NỢ CÓ Số dư đầu kỳ 417.566.702 Số phát sinh Trích BHXH, BHYT, KPCĐ : 605 30/09 - Tính vào CP nhân công trực tiếp 622 120.130.510 605 30/09 - Tính vào CP sản xuất chung 627 11.712.395 605 30/09 - Tính vào CP quản lý DN 642 22.683.699 605 30/09 - Khấu trừ vào lương khoản BHXH, BHYT 334 45.767.160 605 30/09 - Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ bằng tiền mặt 111 187.867.272 Cộng số phát sinh 187.867.272 200.293.764 Số dư cuối kỳ 429.993.194 4.2.5.2 Sơ đồ tổng hợp kế toán : Toàn bộ quá trình ghi chép kế toán có thể mô tả sơ đồ kế toán sau : Sơ đồ 4.1 : Sơ đồ tổng hợp kế toán TK 334 TK 3383 TK 622 TK 334 SDĐK : 0 38.139.300 Khấu trừ BHXH 945.056.006 Lương phải trả TK 627 TK 3384 99.270.988 7.627.860 Lương phải trả Khấu trừ BHYT TK 642 TK 111 1.196.882.054 198.322.220 Chi thanh toán lương và các khoản khác Lương phải trả 1.242.649.214 1.242.649.214 SDCK : 0 Sơ đồ 4.2 : Sơ đồ tổng hợp kế toán TK 338 TK 622 SDĐK : 417.566.702 TK 111 TK 338 120.130.510 187.867.272 Nộp cho cơ quan quản lý quỹ Các khoản trích theo lương TK 627 11.712.395 Các khoản trích theo lương TK 642 22.683.699 Các khoản trích theo lương TK 334 45.767.160 Khấu trừ vào lương khoản BHXH, BHYT 187.867.272 200.293.764 SDCK : 429.993.194 4.3 Phân tích tình hình thực hiện chi phí tiền lương : Để hiểu rõ hơn tình hình thực hiện chi phí tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phà An Giang ta sẽ đi vào phân tích các chỉ tiêu về xác định chênh lệch chi phí tiền lương, tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận qua các số liệu thực tế tại công ty trong năm 2006, 2007. Đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương để thấy được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố như : doanh thu, lợi nhuận, tiền lương bình quân, năng suất lao động và số lượng lao động vào chi phí tiền lương tại công ty. 4.3.1 Chỉ tiêu xác định chênh lệch về chi phí tiền lương : ² Chênh lệch giữa tổng chi phí tiền lương thực hiện năm 2007 so với kế hoạch : ĐVT : đồng Chỉ tiêu Năm Kế hoạch (a) Thực hiện (b) 1. Tổng chi phí tiền lương 17.200.000.000 17.373.628.983 2. Chênh lệch tổng CP tiền lương (2) = (1b) – (1a) 173.628.983 3. % thực hiện CP tiền lương (3) = [(1b)/(1a)] * 100% 101% 4. Tỷ lệ % chênh lệch (4) = [(2)/(1a)] * 100% 1% ² Chênh lệch giữa tổng chi phí tiền lương thực hiện năm 2007 so với tổng chi phí tiền lương thực hiện năm 2006 : ĐVT : đồng Chỉ tiêu Năm 2006 (a) 2007 (b) 1. Tổng chi phí tiền lương 13.473.233.444 17.373.628.983 2. Chênh lệch tổng CP tiền lương (2) = (1b) – (1a) 3.900.395.539 3. % thực hiện CP tiền lương (3) = [(1b)/(1a)] * 100% 129% 4. Tỷ lệ % chênh lệch (4) = [(2)/(1a)] * 100% 29% ¨ Nhận xét : - Ta thấy tổng chi phí tiền lương của công ty năm 2007 tăng 173.628.983 đồng so với kế hoạch nghĩa là tăng 1%. - Tổng chi phí tiền lương năm 2007 tăng hơn so với tổng chi phí tiền lương năm 2006 là 29%. Đây là dấu hiệu tốt. Điều này cho thấy công ty đã có sự thay đổi trong chính sách tiền lương nhằm thực hiện phù hợp với chế độ lương theo quy định của Nhà nước, để đảm bảo đời sống cho công nhân viên trong công ty và hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Điều này là phù hợp với quy luật phát triển của đất nước. Để đánh giá chính xác hơn việc tăng tổng chi phí tiền lương năm 2007 ta sẽ sử dụng công thức có liên hệ với kết quả sản xuất : ² Chênh lệch tổng chi phí tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận thực hiện năm 2007 so với kế hoạch : ĐVT : đồng Chỉ tiêu Năm Kế hoạch (a) Thực hiện (b) 1. Tổng chi phí tiền lương 17.200.000.000 17.373.628.983 2. Lợi nhuận 9.000.000.000 11.228.336.148 3. CL tổng chi phí tiền lương (3) = (1b) – (1a) 173.628.983 4. Tỷ suất lợi nhuận (4) = (2b)/(2a) 1,25 5. CL tổng CP tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận (5) = (3) * (4) 216.618.287 6. % thực hiện có liên hệ với kết quả sản xuất (6) = {(1b)/[(1a)*(4)]} * 100% 81% - Ta thấy khi đánh giá chênh lệch tổng chi phí tiền lương thực hiện so với tổng chi phí tiền lương kế hoạch năm 2007 có điều chỉnh theo lợi nhuận thì số chênh lệch tăng 216.618.287 đồng, cao hơn khi không điều chỉnh theo lợi nhuận là 25%. - Và tỷ lệ % thực hiện của tổng chi phí tiền lương thực hiện năm 2007 so với kế hoạch xét trong mối quan hệ với lợi nhuận là 81%. ² Chênh lệch tổng chi phí tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận thực hiện năm 2007 so với năm 2006 : ĐVT : đồng Chỉ tiêu Năm 2006 (a) 2007 (b) 1. Tổng chi phí tiền lương 13.473.233.444 17.373.628.983 2. Lợi nhuận 12.717.628.915 11.228.336.148 3. CL tổng chi phí tiền lương (3) = (1b) – (1a) 3.900.395.539 4. Tỷ suất lợi nhuận (4) = (2b)/(2a) 0,88 5. CL tổng CP tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận (5) = (3) * (4) 3.443.641.304 6. % thực hiện có liên hệ với kết quả sản xuất (6) = {(1b)/[(1a)*(4)]} * 100% 146% - Khi đánh giá chênh lệch tổng chi phí tiền lương của năm 2007 so với năm 2006 có điều chỉnh theo lợi nhuận thì số chênh lệch giảm 456.754.235 đồng, thấp hơn khi không điều chỉnh theo lợi nhuận là 12%. - Và tỷ lệ % thực hiện của tổng chi phí tiền lương thực hiện năm 2007 so với năm 2006 xét trong mối quan hệ với lợi nhuận là 146%. ¨ Nhận xét : Trong sản xuất kinh doanh, một trong những mục tiêu của doanh nghiệp là : tiền lương cho người lao động phải đảm bảo được đời sống thiết yếu của người lao động và chỉ khi thực hiện được mục tiêu này thì doanh nghiệp mới có thể đạt được những mục tiêu khác như : nâng cao hiệu quả kinh tế, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Ta thấy, trong năm 2007 : tổng chi phí tiền lương của doanh nghiệp tăng, điều này cho thấy công ty phà An Giang đã có sự thay đổi trong chính sách lương nhằm mục tiêu ngày càng phù hợp với chế độ lương theo quy định của Nhà nước, để đảm bảo đời sống cho công nhân viên trong công ty và hoàn thành mục tiêu của công ty. 4.3.2 Chỉ tiêu về tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận : Ý nghĩa : để đánh giá năng suất lao động và chỉ tiêu hiệu quả mà người lao động đóng góp cho doanh nghiệp thực hiện trong năm kế hoạch. Trong phân tích chi phí tiền lương thì việc phân tích chỉ tiêu về tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận là rất cần thiết, trên cơ sở phân tích biến động của tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận sẽ giúp chúng ta đánh giá được tình hình chung của chi phí tiền lương tại công ty. Tỷ suất tiền lương trên lợi nhuân = Tổng chi phí tiền lương Lợi nhuận * 100% Tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận của công ty năm 2006 là : 13.473.233.444 đồng 12.717.628.915 đồng = 106% x 100% Tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận kế hoạch năm 2007 của công ty 17.200.000.000 đồng 9.000.000.000 đồng = 191% x 100% Tỷ suất chi phí tiền lương của công ty năm 2007 là : x 100% = 17.373.628.983 đồng 11.228.336.148 đồng 155% x 100% = 17.373.628.983 đồng 11.228.336.148 đồng Bảng 4.10 : So sánh tăng giảm tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận thực hiện năm 2007 so với kế hoạch ĐVT : đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch Kế hoạch Thực hiện Tuyệt đối Tỷ lệ 1. Tỷ suất tiền lương/lợi nhuận 191% 155% -36 -19% 2. Tiền lương bq (đ/người/tháng) 2.560.000 2.801.746 241.746 9,4% 3. Năng suất lao động bq 133.928.571 172.426.879 38.498.308 29% Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính Bảng 4.11 : So sánh tăng giảm tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 ĐVT : đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 Tuyệt đối Tỷ lệ 1. Tỷ suất tiền lương/lợi nhuận 106% 155% 49 46% 2. Tiền lương bq (đ/người/tháng) 2.319.772 2.801.746 481.974 20,8% 3. Năng suất lao động bq 163.426.007 172.426.879 8.964.872 5% Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính ¨ Nhận xét : Qua 2 bản số liệu ta thấy : - Tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận năm 2007 giảm so với kế hoạch là 19%, điều này cho thấy công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nên tiền lương bình quân của người lao động được tăng lên, cụ thể tăng 9,4% so với kế hoạch. - Tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận năm 2007 tăng 46% so với năm 2006, tiền lương bình quân của người lao động năm 2007 tăng lên 481.974 đồng, tăng 20,8% . Và năng suất lao động năm 2007 tăng 5% so với năm 2006. Điều này cho thấy công ty sử dụng lao động đạt hiệu quả nên đời sống của công nhân viên trong công ty được đảm bảo. 4.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương : Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương để thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như : doanh thu, lợi nhuận, tiền lương bình quân, năng suất lao động, số lượng lao động đến quỹ tiền lương của công ty. Từ đó có những biện pháp thích hợp, kịp thời nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động, quan tâm đến thu nhập của công nhân viên cũng như đời sống của công nhân viên trong công ty. 4.3.3.1 Lợi nhuận : Vào đầu năm, công ty sẽ nhận được các chỉ tiêu về định mức lao động, đơn giá tiền lương do Ủy Ban giao thông qua việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm vừa qua. Các chỉ tiêu này chính là kế hoạch, là mục tiêu công ty cần phải đạt được trong năm. Năm 2007 hoạt động của công ty đạt được kết quả so với kế hoạch như sau : ĐVT : đồng Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ 1. Doanh thu 75.000.000.000 89.144.696.650 19% 2. Lợi nhuận 9.000.000.000 11.228.336.148 25% 3. Tổng quỹ tiền lương theo đơn giá 17.200.000.000 17.373.628.983 1% 4. Lao động bình quân 560 517 -8% 5. Lương bình quân/tháng 2.560.000 2.801.746 9% 6. Đơn giá tiền lương trên lợi nhuận 1,911 Nguồn : Phòng Tỏ Chức Hành Chính Qua số liệu ta thấy : Ở chỉ tiêu kế hoạch khi doanh thu là 75.000.000.000 đồng thì lợi nhuận sẽ là 9.000.000.000 đồng, chiếm tỷ lệ 12% so với doanh thu và quỹ lương so với lợi nhuận là 1,911. Đến khi thực hiện thì doanh thu của công ty đạt cao hơn so với kế hoạch là 14.144.696.650 đồng, tăng 19% và lợi nhuận tăng 25% cụ thể là 11.228.336.148 đồng, so với doanh thu thực hiện thì lợi nhuận thực hiện chiếm khoảng 13%. Vậy so sánh giữa doanh thu kế hoạch với doanh thu thực hiện, lợi nhuận kế hoạch với lợi nhuận thực hiện thì hoạt động của công ty là hiệu quả vượt chỉ tiêu đề ra. Vì ở công ty, lương sản phẩm trả theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch, nếu lợi nhuận cao thì hưởng lương cao và ngược lại. Do vậy, quỹ lương thực hiện được tính theo công thức sau : Quỹ lương thực hiện = Lợi nhuận thực hiện * Đơn giá tiền lương trên lợi nhuận Quỹ lương thực hiện năm 2007 = 11.228.336.148 * 1,911 = 21.457.350.379 đồng Tuy nhiên, công ty chỉ chi trả số tiền là 17.373.628.983 đồng. Số quỹ lương chênh lệch 4.083.721.390 đồng công ty giữ lại để dự phòng gối đầu trong năm tới. Đối với nhân tố đơn giá tiền lương trên lợi nhuận là do Ủy Ban giao từ đầu năm, chỉ tiêu này là không đổi. Vì vậy, quỹ tiền lương sẽ biến động theo lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu công ty kinh doanh hiệu quả đạt doanh thu, lợi nhuận cao thì quỹ lương sẽ cao dẫn đến tiền lương bình quân của nhân viên tăng lên và ngược lại. 4.3.3.2 Tiền lương bình quân : Theo số liệu của bảng tổng hợp lương năm 2007, trong tháng 09/2007 : - Tổng số tiền lương là 1.242.649.214 đồng. - Số lao động là 526 người. Do đó, tiền lương bình quân của CNV trong tháng 09/2007 là : 1.242.649.214 526 = 2.362.451 đồng/người/tháng Bảng 4.12 : Báo cáo tiền lương bình quân của nhân viên năm 2006 – 2007 ĐVT : đồng Chỉ tiêu 2006 2007 Chênh lệch Tuyệt đối Tỷ lệ Tổng tiền lương 13.473.233.444 17.373.628.983 3.900.395.539 28,9 % Lao động bình quân ( người) 484 517 33 6,8 % Tiền lương bq người/tháng 2.319.772 2.801.746 481.975 20,8 % Nguồn : phòng Tổ Chức Hành Chính ¨ Nhận xét : Qua 2 năm 2006, 2007 ta thấy : số lượng lao động của toàn công ty có sự thay đổi. Cụ thể là, số lượng lao động của năm 2007 tăng 6,8 % so với năm 2006. Đó là do đầu năm 2007, lao động bình quân tăng theo nhu cầu phát triển mở rộng sản xuất của công ty. Ta cũng thấy rằng tổng tiền lương của năm 2007 tăng 28,9 % so với năm 2006 (vì để đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường nhà doanh nghiệp phải tuyển dụng thêm số lao động có trình độ tay nghề bậc thợ cao để sản xuất ra nhiều sản phẩm và cung ứng kịp thời trên thị trường nhằm thu được nhiều lợi nhuận về cho doanh nghiệp, do đó nhu cầu tăng lao động là cần thiết nên quỹ tiền lương phải tăng). Do tổng tiền lương năm 2007 tăng nên tiền lương bình quân người/tháng của năm 2007 cũng tăng lên và tăng cao hơn 20,8 % so với năm 2006. Điều này là tốt, vì đây là dấu hiệu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo ổn định việc làm và đời sống của người lao động. Biểu đồ 4.4 : Biểu diễn tiền lương bình quân của người lao động năm 2006 ¨ Nhận xét : Trong năm 2006 : tiền lương bình quân tháng 12 là 4.978.646 đồng/người tăng cao hơn so với các tháng còn lại. Việc tăng lương trong tháng 12 là do sau khi công ty tính toán hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nên công ty trả thêm tiền lương từ quỹ dự phòng được trích lập từ đầu năm, gắn trên năng suất chất lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng đơn vị và cá nhân người lao động thuộc quyền quản lý của công ty. Biểu đồ 4.5 : Biểu diễn tiền lương bình quân của người lao động năm 2007 ¨ Nhận xét : Trong năm 2007 : tiền lương bình quân tháng 12 là 7.826.289 đồng/người tăng cao hơn rất nhiều so với các tháng còn lại. Tương tự như năm 2006, nguyên nhân tiền lương bình quân tháng 12/2007 cao như vậy là do công ty chi trả thêm lương năng suất, vì cuối năm công ty đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng so với kế hoạch. Biểu đồ 4.6 : Biểu diễn tiền lương bình quân của người lao động năm 2006 – 2007 ¨ Nhận xét : Qua biểu đồ ta thấy : thu nhập bình quân từ tháng 1 cho đến tháng 12 năm 2007 đều cao hơn năm 2006, trong đó tháng 12/2007 cao hơn so với tháng 12/2006 số tiền là 2.847.644 đồng, tăng 57%. Nguyên nhân do các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tăng, chỉ tiêu lợi nhuận đánh giá hiệu quả nên tiền lương tháng 12/2007 tăng cao. 4.3.3.3 Tiền lương bình quân và số lượng lao động : ĐVT : đồng ² So sánh thực hiện 2007 so với kế hoạch : Chỉ tiêu Năm Kế hoạch (a) Thực hiện (b) 1. Lao động bình quân 560 517 2. Tiền lương bình quân/tháng 2.560.000 2.801.746 3. Quỹ tiền lương (4) = (1)*(2)*12 17.203.200.000 17.382.032.184 4. Chênh lệch quỹ lương (4) = (3b) – (3a) 178.832.184 5. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố lđ (5) = (1b – 1a)*2a*12 -1.320.960.000 6. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình quân (6) = (2b – 2a)*1b*12 1.499.792.184 7. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (7) = (5) + (6) 178.832.184 ¨ Nhận xét : - Số lượng lao động giảm 43 người đã làm giảm quỹ tiền lương : 1.320.960.000 đồng. - Tiền lương bình quân tăng 241.746 đồng/người làm tăng quỹ tiền lương : 1.499.792.184 đồng. Vậy, tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố cho thấy : quỹ tiền lương thực hiện tăng 178.832.184 đồng. ĐVT : đồng ² So sánh năm 2007 so với năm 2006 : Chỉ tiêu Năm 2006 (a) 2007 (b) 1. Lao động bình quân 484 517 2. Tiền lương bình quân/tháng 2.319.772 2.801.746 3. Quỹ tiền lương (4) = (1)*(2)*12 13.473.235.776 17382032184 4. Chênh lệch quỹ lương (4) = (3b) – (3a) 3.908.796.408 5. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố lđ (5) = (1b – 1a)*2a*12 918.629.712 6. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình quân (6) = (2b – 2a)*1b*12 2.990.166.696 7. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (7) = (5) + (6) 3.908.796.408 ¨ Nhận xét : - Số lượng lao động tăng 33 người đã tăng quỹ tiền lương : 918.629.712 đồng. - Tiền lương bình quân tăng 481.974 đồng/người làm tăng quỹ tiền lương : 2.990.166.696 đồng. Vậy, tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố cho thấy : quỹ tiền lương thực hiện tăng 3.908.796.408 đồng. 4.3.3.4 Tiền lương bình quân, doanh thu và năng suất lao động : Tuy nhiên, để xét đến chất lượng quản lý, cần xem xét thêm nhân tố năng suất lao động bình quân. Quỹ tiền lương Doanh thu Năng suất lao động (bình quân) Tiền lương (bình quân) = * ĐVT : đồng ² So sánh thực hiện 2007 so với kế hoạch : Chỉ tiêu Năm Kế hoạch (a) Thực hiện (b) 1. Doanh thu 75.000.000.000 89.144.696.650 2. Lao động bình quân 560 517 3. Năng suất lao động bình quân (người) (3) = (1)/(2) 133.928.571 172.426.879 4. Tiền lương bình quân/tháng 2.560.000 2.801.746 5. Quỹ tiền lương (5) = {(1)/(3)}*(4)*12 17.203.200.000 17.382.032.184 6. Chênh lệch quỹ lương (6) = (5b) – (5a) 178.832.184 7. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố doanh thu (7) = {(1b – 1a)/3a}*4a*12 3.244.453.939 8. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động (8) = 1b*{(1/3b) – (1/3a)}*4a*12 -4.565.413.939 9. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình quân (9) = (1b/3b)*(4b – 4a)*12 1.499.792.184 10. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (10) = (7) + (8) + (9) 178.832.184 ¨ Nhận xét : - Doanh thu tăng 19% đã làm tăng quỹ tiền lương : 3.244.453.939 đồng. - Năng suất lao động tăng 29% đã làm giảm quỹ tiền lương 4.565.413.939 đồng. - Tiền lương bình quân tăng 9% đã làm tăng quỹ tiền lương : 1.499.792.184 đồng. Vậy, tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố cho thấy : quỹ tiền lương thực hiện tăng 178.832.184 đồng. ² So sánh năm 2007 so với năm 2006 : ĐVT : đồng Chỉ tiêu Năm 2006 (a) 2007 (b) 1. Doanh thu 79.115.611.557 89.144.696.650 2. Lao động bình quân 484 517 3. Năng suất lao động bình quân (người) (3) = (1)/(2) 163.426.007 172.426.879 4. Tiền lương bình quân/tháng 2.319.772 2.801.746 5. Quỹ tiền lương (5) = {(1)/(3)}*(4)*12 13.473.235.776 17.382.032.184 6. Chênh lệch quỹ lương (6) = (5b) – (5a) 3.908.796.408 7. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố doanh thu (7) = {(1b – 1a)/3a}*4a*12 1.707.933.813 8. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động (8) = 1b*{(1/3b) – (1/3a)}*4a*12 -789.304.101 9. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình quân (9) = (1b/3b)*(4b – 4a)*12 2.990.166.696 10. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (10) = (7) + (8) + (9) 3.908.796.408 ¨ Nhận xét : - Doanh thu tăng 13% đã làm tăng quỹ tiền lương : 1.707.933.813 đồng. - Năng suất lao động tăng 5% đã làm giảm quỹ tiền lương : -789.304.101 đồng. - Tiền lương bình quân tăng 21% đã làm tăng quỹ tiền lương : 2.990.166.696 đồng. Vậy, tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố cho thấy : quỹ tiền lương thực hiện tăng 3.908.796.408 đồng. Chương 5 ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 5.1 Đánh giá : ² Về tình hình sử dụng lao động : Lực lượng lao động của công ty tính đến thời điểm tháng 12/2007 là 517 người, tương đối đáp ứng được nhu cầu về nhân sự cho công ty. Lực lượng lao động do phòng tổ chức hành chính quản lý, khi công ty có nhu cầu thì phòng tổ chức hành chính sẽ có chính sách, kế hoạch tuyển dụng theo yêu cầu trình độ mà công việc đòi hỏi. Tại trụ sở chính, lực lượng lao động có trình độ tương đối cao, khả năng quản lý tốt, nắm bắt kịp thời những tiến bộ, kỹ thuật mới, nhạy bén với thị trường góp phần rất lớn trong việc đưa hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, đạt nhiều lợi nhuận. Ở các đơn vị, cơ sở trực thuộc thì lực lượng lao động có trình độ cao chiếm tỷ lệ thấp hơn ở trụ sở chính, trong đó lao động phổ thông chiếm khoảng 26% làm các công việc có tính chất đơn giản như : bán, soát vé, bảo vệ. ² Về tổng quỹ lương và tiền lương bình quân của người lao động trong công ty : Quỹ lương năm 2006, 2007 cao hơn so với kế hoạch, và năm sau cao hơn năm trước. Do công ty hoạt động tốt đạt lợi nhuận cao nên quỹ lương tăng theo, và do công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên tuyển dụng thêm số lượng lao động có tay nghề chuyên môn nghiệp vụ, vì thế mà số lượng lao động tăng lên làm cho quỹ tiền lương tăng theo. Tiền lương bình quân của người lao động trong công ty ngày càng được nâng cao đảm bảo ổn định việc làm và đời sống của CNV. Công ty đã áp dụng chế độ trả lương mới theo đúng quy định của Nhà nước, cùng với việc hỗ trợ các khoản phụ cấp, phúc lợi, khen thưởng nên thu nhập bình quân của người lao động hàng năm được nâng lên. ² Về công tác kế toán tiền lương tại công ty : Do lĩnh vực kinh doanh đa dạng nên công ty kết hợp hai hình thức trả lương là trả lương theo hệ số và lương theo sản phẩm. Về lương theo hệ số, công ty áp dụng theo đúng quy định của Chính phủ ban hành. Đối với lương theo sản phẩm thì tính theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch. Hình thức trả lương theo sản phẩm này có tác dụng làm cho người lao động quan tâm nhiều đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vì nó gắn liền với lợi ích của họ, khi người lao động làm việc tích cực thì doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, quỹ lương sẽ tăng lên nên tiền lương bình quân sẽ tăng theo. Do đó tạo nên sự liên kết gắn bó trong công việc giữa người quản lý, lãnh đạo và người lao động. Việc chi trả lương cho người lao động được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện, kịp thời cho người lao động, được trả bằng tiền mặt một lần vào ngày 30 hàng tháng. Ngoài ra, ở công ty việc nâng lương cũng được áp dụng theo đúng quy định do Nhà nước ban hành. Khi công ty đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng so với kế hoạch mà Ủy Ban đã giao thì cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ được chi trả thêm lương năng suất vào tháng 11 và tháng 12 hàng năm. Việc tính và thanh toán các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được thực hiện theo tỷ lệ quy định của Nhà nước. Hiện nay, việc phân công lao động hợp lý nên kích thích được công nhân tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, việc chấm công đôi lúc thiếu chính xác, nên chưa phản ánh đúng tinh thần trách nhiệm, thái độ của người lao động đối với công việc. Điều này làm cho công tác tính lương chưa chính xác, làm hạn chế tính công bằng. ² Về chi phí tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh : Tổng chi phí tiền lương năm 2007 cao hơn năm 2006, vì công ty phà An Giang đã áp dụng sự thay đổi trong chính sách lương mới của Nhà nước, một mặt để đảm bảo đời sống cho công nhân viên trong công ty, một mặt hoàn thành mục tiêu của công ty là nâng cao hiệu quả kinh tế, mở rộng sản xuất kinh doanh. Tỷ suất chi phí tiền lương trên lợi nhuận năm 2007 tăng so với năm 2006, đồng thời tiền lương bình quân của người lao động tăng. Điều này cho thấy, công ty sử dụng lao động có hiệu quả nên đời sống của công nhân viên trong công ty được đảm bảo. 5.2 Kiến nghị : ² Hiện nay công tác tuyển chọn nguồn nhân lực công ty là tương đối hợp lý và đúng với chế độ, chính sách. Tuy nhiên để cho công tác này có hiệu quả hơn nữa thì công ty nên tăng cường công tác tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực : - Xác định rõ những yêu cầu về trình độ của người lao động đối với tất cả các công việc. - Việc tuyển chọn nguồn nhân lực của công ty không nên quá tập trung vào việc xem xét bằng cấp hay sự giới thiệu của người khác mà nên tập trung vào quá trình phỏng vấn và thử việc. - Trong số công nhân kỹ thuật của công ty, thợ bậc từ 3/7 đến 7/7 chiếm tỷ lệ tương đối. Tuy nhiên, vẫn còn một số lao động phổ thông làm công việc kỹ thuật. Vì thế, công ty nên tạo điều kiện cho lao động phổ thông thi nâng bậc thợ. Mặt khác, đối với một số lao động trẻ có năng lực lao động tốt. Công ty nên gửi họ đi học để đào tạo thành thợ bậc cao hoặc giao cho những thợ lành nghề, lâu năm trong công ty kèm cặp, đào tạo ngay trong quá trình làm việc. - Ở bộ phận gián tiếp, công ty nên khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học nâng cao, có thể là học tại chức, học chính quy từ cao đẳng, đại học và trên đại học. - Công ty nên tăng cường hơn nữa công tác trẻ hóa đội ngũ công nhân viên. Đồng thời vẫn nên trọng dụng những thợ bậc cao, những cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực, trình độ, công tác lâu năm trong nghề. ² Bên cạnh đó, ngày công lao động là một yếu tố quan trọng để tính lương cho CB-CNV. Ngoài việc phản ánh mức độ hao phí mà người lao động bỏ ra, nó còn phản ánh tinh thần trách nhiệm và thái độ của công nhân viên đối với công việc. Vì thế cần đẩy mạnh công tác quản lý lương của người lao động : Vì việc chấm công lao động chính xác không những sẽ tính lương hợp lý, công bằng đối với nhân viên mà còn giúp cho người sử dụng lao động xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng người lao động đối với công việc được giao. Để điều chỉnh các chính sách, chế độ phù hợp với trình độ chuyên môn, kỹ thuật mà người lao động đã cống hiến. Tại công ty, kế toán lao động tiền lương có nhiệm vụ tổng hợp ngày công làm việc thực tế của CB-CNV nhưng không phải là người trực tiếp theo dõi công việc chấm công. Công việc chấm công hàng ngày do những người được giao nhiệm vụ chấm công ở các phòng ban thực hiện. Việc đi trễ về sớm không đảm bảo giờ công làm việc không được thể hiện trong bảng chấm công. Do vậy, để khắc phục tình trạng này, cán bộ lao động tiền lương nên thường xuyên theo dõi việc chấm công ở các phòng ban để việc chấm công được chính xác hơn. Hơn nữa, cán bộ lao động tiền lương cũng nên theo dõi giờ công làm việc của CB-CNV. Biện pháp để nâng cao tinh thần, trách nhiệm của người lao động : Ÿ Nếu đi trễ hoặc về sớm 3 lần trong 1 tháng thì sẽ bị trừ ¼ ngày công. Ÿ Nếu đi trễ hoặc về sớm 4-5 lần trong 1 tháng sẽ bị trừ ½ ngày công. Ÿ Nếu đi trễ hoặc về sớm trên 5 lần trong 1 tháng sẽ bị trừ một ngày công, đồng thời phân loại bình xét : loại B hoặc loại C tùy vào mức độ vi phạm. Trường hợp người lao động làm thêm giờ thì nên lập thêm chứng từ “Phiếu báo làm thêm giờ” cùng mức thưởng hợp lý để thực hiện việc trả lương đúng đắn và khuyến khích người lao động tăng năng suất công việc. PHIẾU BÁO LÀM THÊM GIỜ Ngày Tháng Năm Họ và tên : Đơn vị công tác : Ngày tháng Công việc Thời gian làm thêm Đơn giá Thành tiền Ký nhận Tổng cộng x x x x Người lập (ký tên) Cuối tháng căn cứ vào phiếu báo làm thêm giờ của từng cán bộ công nhân viên, nhân viên hạch toán tiền lương sẽ quy đổi số giờ làm thêm ra ngày công bằng cách lấy tổng số giờ làm thêm chia cho 8. Nếu số ngày lẻ (dạng số thập phân) thì có thể làm tròn rồi đem bù trừ thời gian đó sang tháng sau. Làm được như vậy người lao động trong công ty sẽ thấy phấn trấn hơn vì lao động của họ làm ra được bù đắp thỏa đáng. ² Để tiền lương và tiền thưởng thật sự là đòn bẩy kích thích tinh thần làm việc của người lao động, động viên CB-CNV làm việc thì công ty nên xây dựng phương pháp trả lương thưởng cụ thể như : gắn kết việc chấm điểm thi đua năng suất (A, B, C) hàng tháng. Loại A = 100% lương tháng, loại B = 70% lương tháng, loại C = 50% lương tháng. Đây là hình thức kinh tế tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng hiệu quả trong lao động. Mặt khác cũng là cơ sở bình xét các danh hiệu thi đua cuối năm để doanh nghiệp lựa chọn cán bộ nguồn, chọn đào tạo, khen thưởng, nâng lương trước thời hạn. Đồng thời giảm mức độ vi phạm kỷ luật lao động. Do vậy, công ty nên sử dụng thêm hình thức thưởng hàng tháng theo hệ số đóng góp vào công việc để tính mức thưởng và chi trả thưởng cho CB-CNV. Để đánh giá hệ số đóng góp của người lao động, công ty nên dựa theo một số chỉ tiêu thiết yếu sau : Ÿ Đảm bảo ngày công lao động. Ÿ Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy công ty. Ÿ Đề xuất sáng kiến trong quản lý, tổ chức lao động, sản xuất kinh doanh của công ty. 5.3 Kết luận : Tóm lại, ta thấy công tác kế toán tiền lương ở công ty phà An Giang là tương đối tốt. Với chế độ tiền lương ngày càng được cải thiện, công ty luôn chọn lựa và áp dụng phương thức trả lương, các hình thức phụ cấp có lợi hơn làm cho thu nhập của người lao động mỗi năm tăng lên đáng kể. Công tác tổ chức kế toán của công ty luôn dựa vào quy định của Nhà nước. Bộ phận kế toán và tiền lương luôn tính toán kịp thời và chính xác, chế độ nâng lương đảm bảo đúng thời gian quy định về tiền lương cũng đến tận tay người lao động, còn về chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ, trợ cấp ốm đau,… đều được trích nộp đúng thời hạn quy định. Với chủ trương sản xuất theo định hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, Ban Giám Đốc của công ty đã không ngừng cũng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. Mặt khác, công ty còn tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên được nâng cao tay nghề chuyên môn và năng lực quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới. Công ty luôn giữ vững tốc độ sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, tuân thủ tốt các quy định hạch toán kế toán tài chính, giữ lành mạnh tài chính phục vụ tốt việc đầu tư phát triển ngành phà và mở rộng sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, chăm lo tốt đời sống cho người lao động và phục vụ tốt phúc lợi xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO @&? 1. TS. Phan Đức Dũng. 2006. Kế toán tài chính. Đại học quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh, khoa Kinh tế. Nhà xuất bản Thống Kê. 2. Tạp chí lao động và xã hội. Tháng 12/2004. Số chuyên đề về chế độ tiền lương mới (Các Nghị Định về chế độ tiền lương mới, tư vấn tổ chức thực hiện). Quyển một. 3. Tạp chí lao động và xã hội. Tháng 1/2005. Số chuyên đề về chế độ tiền lương mới ( 23 Thông Tư hướng dẫn thực hiện chế độ mới về : tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp người có công). Quyển hai. 4. Lê Thị Thùy Trang. 2004. Phân tích kế toán tiền lương tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Liên Doanh Công Nghiệp Thực Phẩm An Thái. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Kế toán. Khoa Kinh tế, Đại học An Giang.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà an giang.doc
Luận văn liên quan