Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với tất cả các doanh nghiệp thương mại. Một chính sách tiêu thụ hợp lý và hiệu quả sẽ
là động lực phát triển cho cả doanh nghiệp.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty không ngừng hoàn thiện, đổi mới các
phương thức tiêu thụ hàng hóa nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và đem
lại hiệu quả hoạt động cho công ty.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại bộ môn Kế toán trường Đại học Thăng
Long và thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH một thành viên Nhật Long cùng
sự giúp đỡ tận tình của cô Đoàn Thị Hồng Nhung và các cô chú, anh chị trong công ty,
em đã hiểu sâu sắc hơn những kiến thức về mặt lý luận đã học tập ở trường với cách
vận dụng thực tế tại công ty, em đã thấy được sự cần thiết và tầm quan trọng của công
tác kế toán, đặc biệt là vai trò của công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ. Công ty đã tạo điều kiện để em có thể đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và
từ đó mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng
hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH một thành viên Nhật Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bình quân của hàng hóa
=
Giá trị thực tế của hàng hóa tồn đầu
kỳ và nhập trong kỳ
Số lƣợng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
Sau khi có đơn giá bình quân xuất kho của từng mặt hàng, kế toán tính giá trên
phiếu xuất kho cho từng đối tượng sử dụng, từ đó tính ra giá trị thực tế hàng hóa xuất
dùng.
Giá trị thực tế hàng
hóa xuất kho
=
Giá đơn vị bình quân của
hàng hóa
*
Số lƣợng hàng xuất
kho
Căn cứ vào các chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng,
kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm. Phần mềm sẽ kết xuất ra sổ chi tiết 156,
sổ Nhật ký chung và sổ cái.
Ví dụ: Đầu tháng 06/2014, máy hút bụi Hitachi CV-SH20V có số dư đầu kỳ
1349 cái với tổng giá trị 2.621.456.383 đồng, số lượng nhập trong kỳ là 154 cái tổng
giá trị 298.816.056 đồng.
Giá đơn vị bình quân
của máy hút bụi
Hitachi CV-SH20V
=
2.621.456.383 + 298.816.056
= 1.942.962
1349 + 154
Giá xuất kho của lô máy hút bụi Hitachi CV-SH20V ngày 12/06/2014 là:
Giá thực tế của máy hút bụi
Hitachi CV-SH20V xuất kho
= 1.942.962 * 4 = 7.771.848
Thang Long University Library
31
Bảng 2.1. Sổ chi tiết hàng hóa (Nguồn: Phòng Kế Toán)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 156
Tháng 06 năm 2014
Tên hàng hóa: Máy hút bụi Hitachi CV-SH20V Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Nhập Xuất Tồn
Ngày Số Lƣợng Tiền Lƣợng Tiền Lƣợng Tiền
Số dƣ đầu kỳ 1349 2.621.456.383
03/06 PXK 08 Bán cho cửa hàng Thủy Quang 632 03 5.828.886 1333 2.590.368.991
06/06 PNK 06 Mua của công ty CP Đại Phú Lộc 331 25 48.552.975 1358 2.638.921.966
08/06 PXK 21 Bán cho công ty TNHH điện máy HaLi 632 06 11.657.772 1344 2.611.720.498
24/06 PXK 86 Bán cho công ty TM&DV C&L 632 05 9.714.810 1325 2.574.273.079
Cộng phát sinh X 154 298.816.056 170 330.303.540
Tồn cuối kỳ X 1333 2.589.968.899
32
Bảng 2.2. Tổng hợp nhập xuất tồn
TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN
Kho: Tất cả các kho
Từ ngày 01/06/2014 đến ngày 30/06/2014
Đơn vị tính: VNĐ
STT Tên vật tƣ ĐV
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Số
lƣợng
Giá trị
Số
lƣợng
Giá trị
Số
lƣợng
Giá trị
Số
lƣợng
Giá trị
136
Máy hút bụi Hitachi
CV-SH18
Cái 1328 2.011.299.515 38 57.483.626 44 66.637.252 1322 2.002.145.889
137
Máy hút bụi Hitachi
CV-SH20V
Cái 1349 2.621.456.383 154 298.816.056 170 330.303.540 1333 2.589.968.899
Tổng cộng 14.911.023.246 1.411.811.143 1.725.131.658 14.677.702.749
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Thang Long University Library
33
2.2.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH một thành viên Nhật
Long
Trong điều kiện kinh tế thị trường, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, việc đưa
sản phẩm đến tay người tiêu dùng đòi hỏi các phương thức tiêu thụ của Công ty phải
phù hợp với ngành nghề và mặt hàng kinh doanh sao cho vừa thuận tiện vừa đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, công ty đang thực hiện hai phương thức tiêu thụ là bán buôn qua kho
và bán lẻ.
2.2.2.1. Phương thức bán buôn:
Khi hợp đồng kinh tế được thực hiện, phòng kế toán của công ty lập hóa đơn
GTGT. Hóa đơn được lập thành ba liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho người mua,
liên 3 dùng để thanh toán.
Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thì liên thứ 3 trong hóa đơn GTGT được
dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó để viết phiếu thu và
cũng dựa vào đó để thu tiền hàng.
Khi đã kiểm tra số tiền đủ theo hóa đơn GTGT của nhân viên bán hàng, kế toán
và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu. Nếu khách hàng yêu cầu cho 1 liên phiếu thu thì
tùy theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết 3 liên phiếu thu, sau đó xé 1 liên đóng dấu
và giao cho khách hàng để thể hiện việc thanh toán đã hoàn tất.
Hiện nay, công ty đang sử dụng hình thức bán buôn qua kho:
Theo hình thức này, công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân viên bán
hàng. Nhân viên bán hàng cầm hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho do kế toán lập đến
kho để nhận đủ hàng và mang đi giao cho người mua. Hàng hóa được coi là tiêu thụ
khi người mua đã nhận và ký xác nhận trên hóa đơn cùng phiếu xuất kho. Việc thanh
toán tiền hàng có thể bằng tiền mặt hoặc tiền gửi.
Tuy nhiên, do các khách hàng đa phần là khách quen nên hiện nay công ty
thường bán chịu, đồng thời, công ty không bắt khách hàng phải thực hiện các thủ tục
ký nhận nợ. Đến kỳ, khách hàng sẽ thanh toán khoản nợ cho doanh nghiệp.
Ví dụ: Ngày 08/06, bán 23 máy hút bụi trong đó có 06 máy hút bụi Hitachi CV-
SH20V cho công ty TNHH điện máy HaLi. Phiếu xuất kho số 21, hóa đơn số 0000849.
Khách hàng chưa thanh toán.
34
Bảng 2.3. Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Khách hàng : Công ty TNHH điện máy HaLi
Địa chỉ : Đông Triều, Quảng Ninh
Lý do xuất : Bán Hàng
Số: 21
Ngày 08 tháng 06 năm 2014
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
STT Tên hàng ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành Tiền
1
Máy hút bụi Hitachi
CV-W2000
Cái 02 1.889.091 3.778.182
2
Máy hút bụi
Hitachi CV-SH20V
Cái 06 1.942.962 11.657.772
3
Máy hút bụi Hitachi
CV-SU20V
Cái 03 2.296.727 6.890.181
4
Máy hút bụi Hitachi
CV-SU21V
Cái 02 2.875.818 5.751.636
5
Máy hút bụi Hitachi
CV-SU22V
Cái 02 3.454.909 6.909.818
6
Máy hút bụi Hitachi
CV-SU23V
Cái 02 4.136.843 8.273.686
7
Máy hút bụi Hitachi
CV-945Y
Cái 02 1.996.111 3.992.222
8
Máy hút bụi Hitachi
CV-950Y
Cái 02 2.114.130 4.228.260
9
Máy hút bụi Hitachi
CV-960Y
Cái 02 2.455.822 4.911.644
Tổng cộng 56.393.401
Bằng chữ: Năm mươi sáu triệu ba trăm chín mươi ba nghìn bốn trăm lẻ một đồng
chẵn.
NGƢỜI BÁN KHÁCH HÀNG THỦ KHO THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ
Thang Long University Library
35
Bảng 2.4. Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu
Ngày 08 tháng 06 năm 2014
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: NL/12P
Số: 0000849
Đơn vị bán hàng : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NHẬT LONG
Địa chỉ : Số 11, Tổ 1 Khu Chợ, Thị trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội.
Điện thoại : 04.36810770 Mã số thuế: 0102134669
Họ tên người mua hàng: ........................................... Tel: ................. Fax: ....................
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH điện máy HaLi
Địa chỉ: Tổ 4, Hoàng Hoa Thám, Mạo Khê, Đông Triều, Quảng Ninh
Số tài khoản: ..................................................... Mã khách hàng: ..................................
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 5701662120
STT Tên hàng hóa
Mã hàng
hóa
ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7=5x6)
1
Máy hút bụi
Hitachi CV-
W2000 Cái 02 2.172.727 4.345.454
2
Máy hút bụi
Hitachi CV-
SH20V Cái 06 2.218.181 13.309.086
... ... ... ... ... ... ...
9
Máy hút bụi
Hitachi CV-
960Y Cái 02 2.809.090 5.618.180
Thuế suất: 10%
Cộng thành tiền:
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
63.954.530
6.395.453
70.349.983
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi triệu ba trăm bốn chín ngàn chín trăm tám ba đồng
chẵn.
Ngƣời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Ngƣời bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
36
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000849, phiếu xuất kho 21, kế toán nhập vào
phần mềm dữ liệu vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết. Với phần mềm kế toán được cài
đặt sẵn, cuối tháng kế toán xác định được tổng giá vốn của lô hàng vừa tiêu thụ là
56.393.401 VNĐ.
Kế toán ghi giá vốn:
Nợ TK 632 56.393.401
Có TK 156 56.393.401:
Đồng thời ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131-VHC 70.349.983
Có TK 511 63.954.530
Có TK 3331 6.395.453
Công ty HaLi là khách hàng quen của công ty nên tiền hàng được công ty cho trả
chậm không tính lãi. Ngày 30/06, công ty nhận được tiền hàng công ty HaLi thanh
toán.
Nợ TK 112 70.349.983
Có TK 131 – VHC 70.349.983
Bảng 2.5. Giấy báo có ngân hàng
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Chi nhánh Thanh Trì
GIẤY BÁO CÓ
Ngày 30-06-2014
Mã GDV:
Mã KH: 102833
Số GD:
Kính gửi: Công ty TNHH một thành viên Nhật Long
Mã số thuế: 0102134669
Hôm nay chúng tôi xin thông báo đã ghi Có tài khoản của khách hàng với nội dung:
Số tài khoản ghi Có: 100227818
Số tiền bằng số: 70.349.983
Số tiền bằng chữ: Bảy mươi triệu ba trăm bốn mươi chín ngàn chín trăm tám ba đồng.
Nội dung: Công ty HaLi thanh toán tiền hàng.
Giao dịch viên Kiểm soát
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Thang Long University Library
37
Ví dụ: Ngày 24/06, công ty xuất hàng bán cho công ty TNHH thương mại và
dịch vụ C&L, trong đó có 05 máy hút bụi Hitachi CV-SH20V. Phiếu xuất kho số 86,
hóa đơn số 0000924. Khách hàng chưa thanh toán.
Bảng 2.6. Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Khách hàng : Công ty TNHH TM & DV C&L
Địa chỉ : Hàng Giấy, Hà Nội
Lý do xuất : Bán Hàng
Số: 86
Ngày 24 tháng 06 năm 2014
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
STT Tên hàng ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành Tiền
1
Máy hút bụi Hitachi
CV-SH20V
Cái 05 1.942.962 9.714.810
2
Máy hút bụi Hitachi
CV-SH18
Cái 05 1.514.483 7.572.415
Tổng cộng 17.287.225
Bằng chữ: Mười bảy triệu hai trăm tám bảy nghìn hai trăm hai mươi lăm đồng
chẵn.
NGƢỜI BÁN KHÁCH HÀNG THỦ KHO THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ
38
Bảng 2.7. Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu
Ngày 24 tháng 06 năm 2014
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: NL/12P
Số: 0000924
Đơn vị bán hàng : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NHẬT LONG
Địa chỉ : Số 11, Tổ 1 Khu Chợ, Thị trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội.
Điện thoại : 04.36810770 Mã số thuế: 0102134669
Họ tên người mua hàng: ........................................... Tel: ................. Fax: ....................
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ C&L
Địa chỉ: 83 Hàng Giấy, Đồng Xuân, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Số tài khoản: ..................................................... Mã khách hàng: ..................................
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0102513466
STT Tên hàng hóa
Mã hàng
hóa
ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7=5x6)
1
Máy hút bụi
Hitachi CV-
SH20V Cái 05 2.218.181 11.090.905
2
Máy hút bụi
Hitachi CV-
SH18 Cái 05 1.530.000 7.650.000
Thuế suất: 10%
Cộng thành tiền:
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
18.740.905
1.874.091
20.614.996
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu sáu trăm mười bốn ngàn chín trăm chín sáu
đồng chẵn.
Ngƣời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Ngƣời bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Thang Long University Library
39
Trong tháng 6, công ty TNHH thương mại và dịch vụ C&L có tổng cộng 6 lần
mua hàng của công ty nhưng chưa thanh toán tiền hàng. Đến ngày 30/06, công ty nhận
được tiền hàng tháng 6 của công ty TNHH thương mại và dịch vụ C&L thông qua
phiếu thu 52.
Nợ TK 111 97.416.000
Có TK 131 – C&L 97.416.000
Bảng 2.8. Phiếu thu
CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN NHẬT LONG
ĐC: Số 11, Tổ 1 Khu Chợ, TT
Văn Điển, TP Hà Nội
PHIẾU THU
Ngày 30 tháng 06 năm 2014
Quyển số: 02
Số: 52
Họ và tên người nộp tiền: Anh Nguyễn Đức Anh
Địa chỉ: Công ty TNHH TM & DV C&L
Lý do nộp: Tiền hàng tháng 06
Số tiền: 97.416.000
Kèm theo: 1 bộ chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Chín mươi bảy triệu bốn trăm mười sáu ngàn đồng
chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Ngưởi nộp Thủ quỹ
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
2.2.2.2. Phương thức bán lẻ
Để có mặt hàng ở nhiều kênh tiêu thụ, ngoài phương thức bán buôn, công ty còn
áp dụng phương thức bán lẻ tại cửa hàng. Mặc dù mỗi lần công ty chỉ bán với số lượng
ít nhưng cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh thu bán hàng.
Hiện nay, công ty áp dụng hình thức thu tiền trực tiếp. Nhân viên bán hàng thu
tiền và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Tuy nhiên, đối với những khách hàng thân
thiết thì công ty vẫn có thể cho trả chậm.
Đối với các nghiệp vụ bán lẻ thu tiền mặt, sau khi khách hàng trực tiếp thanh
toán, nhân viên bán hàng sẽ là người giữ tiền hàng, đến ngày 15 và 31 hàng tháng nhân
viên mới nộp vào quỹ của công ty. Do vậy, hàng tháng tiền hàng của các khách lẻ sẽ
được hạch toán chung vào các phiếu thu ngày 15 và ngày 31.
40
Kế toán theo dõi và lập phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT. Hiện nay, dù là khách lẻ
nhưng công ty vẫn lập hóa đơn GTGT riêng cho từng khách hàng. Các chứng từ bán
hàng sẽ được công ty lập ngay khi nghiệp vụ phát sinh.
Ví dụ: Ngày 03/06/2014, công ty bán 3 máy hút bụi Hitachi CV-SH20V cho cửa
hàng Thủy Quang. Phiếu xuất kho số 08, hóa đơn GTGT số 0000836.
Tiền hàng của nghiệp vụ này sau khi được nhân viên bán hàng nộp vào ngày
15/06, công ty đã ghi vào phiếu thu số 49 cùng tiền hàng của các khách lẻ khác phát
sinh trước ngày 15/06/2014.
Bảng 2.9. Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Khách hàng : Cửa hàng Thủy Quang
Địa chỉ : Linh Xá, Bắc Ninh
Lý do xuất : Bán Hàng
Số: 08
Ngày 03 tháng 06 năm 2014
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
STT Tên hàng ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành Tiền
1
Máy hút bụi Hitachi CV-
SH20V
Cái 03 1.942.962 5.828.886
Tổng cộng 5.828.886
Bằng chữ: Năm triệu tám trăm hai tám nghìn tám trăm tám mươi sáu đồng chẵn.
NGƢỜI BÁN KHÁCH HÀNG THỦ KHO THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ
Thang Long University Library
41
Bảng 2.10. Hóa đơn GTGT
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu
Ngày 03 tháng 06 năm 2014
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: NL/12P
Số: 0000836
Đơn vị bán hàng : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NHẬT LONG
Địa chỉ : Số 11, Tổ 1 Khu Chợ, Thị trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội.
Điện thoại : 04.36810770 Mã số thuế: 0102134669
Họ tên người mua hàng: Chị Dung Tel: ................. Fax: ....................
Đơn vị mua hàng: Cửa hàng Thủy Quang
Địa chỉ: 637 Linh Xá, Thành phố Bắc Ninh
Số tài khoản: ..................................................... Mã khách hàng: ..................................
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 2300258444
STT Tên hàng hóa
Mã hàng
hóa
ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7=5x6)
1
Máy hút bụi
Hitachi CV-
SH20V Cái 03 2.218.181 6.654.543
Thuế suất: 10%
Cộng thành tiền:
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
6.654.543
665.454
7.320.088
Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu ba trăm hai mươi ngàn không trăm tám tám đồng
chẵn.
Ngƣời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Ngƣời bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
42
Bảng 2.11. Phiếu thu
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
2.2.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH một thành viên Nhật
Long
2.2.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Trong đó:
Chi phí bán hàng là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động quản
lý của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý kinh doanh của công ty bao gồm các khoản chi phí về tiền điện
thoại, phí chuyển tiền, tiền xăng xe, chi phí tiếp khách, tiền lương nhân viên hay chi
phí khấu hao TSCĐ.
CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN NHẬT LONG
ĐC: Số 11, Tổ 1 Khu Chợ, TT
Văn Điển, TP Hà Nội
PHIẾU THU
Ngày 15 tháng 06 năm 2014
Quyển số: 02
Số: 49
Họ và tên người nộp tiền: Chị Vũ Thu Trang
Địa chỉ: Cửa hàng
Lý do nộp: Tiền hàng của khách lẻ
Số tiền: 54.268.074
Kèm theo: 1 bộ chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm mươi tư triệu hai trăm sáu mươi tám ngàn
không trăm bảy mươi tư đồng chẵn.
Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Ngƣời nộp Thủ quỹ
Thang Long University Library
43
Doanh nghiệp hạch toán chi phí quản lý bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp vào chung một tài khoản 642. Tài khoản 642 có ba tài khoản cấp 2:
TK 6421: Chi phí nhân viên
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn có liên quan đến chi phí quản lý
kinh doanh, kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm, lên sổ Nhật ký chung. Đồng thời kết
chuyển chi phí quản lý kinh doanh sang tài khoản xác định kết quả để xác định kết quả
kinh doanh.
Kế toán tiền lƣơng nhân viên
Do công ty không tách riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý nên tiền lương
của nhân viên ở các bộ phận được hạch toán chung vào tài khoản 6421.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương cho nhân viên theo thời gian
làm việc. Căn cứ vào bảng chấm công, nhân viên kế toán sẽ tính lương nhân viên như
sau:
Lƣơng tháng =
Lƣơng cơ bản
X
Số ngày đi làm thực
tế 26
Lƣơng cơ bản = Lƣơng X Hệ số lƣơng
Hiện nay, công ty đang tính lương cơ bản dựa trên mức lương tối thiểu chung do
Nhà nước quy định là 1.150.000 đồng nhân với hệ số lương của mỗi nhân viên được
xác định theo từng cấp bậc, chuyên môn khác nhau.
44
Bảng 2.12. Bảng chấm công cho nhân viên
BẢNG CHẤM CÔNG NHÂN VIÊN
Tháng 06/2014
STT Họ Tên
Ngày trong tháng Tổng số
công 1 2 ... 28 29 30
CN 2 ... 7 CN 2
1 Nguyễn Tuấn Linh X X X 26
2 Đoàn Thị Thùy Giang X X 25
... ... ... ... ... ... ... ... ...
5 Nguyễn Xuân Tùng X X 24,5
... ... ... ... ... ... ... ... ...
11 Vũ Thu Trang X X X 24
12 Trần Thùy Dương X X X 25
Các khoản trích theo tiền lương là các khoản chi phí được trích để tài trợ cho
trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu, các khoản chi cho phòng chữa bệnh, chăm
sóc sức khỏe người lao động,... Các khoản trích theo lương của nhân viên ở công ty
TNHH một thành viên Nhật Long như sau:
DN chịu Ngƣời lao động chịu Cộng
KPCĐ 2% 2%
BHXH 18% 8% 26%
BHYT 3% 1,5% 4,5%
BHTN 1% 1% 2%
Cộng 24% 10,5% 34,5%
Thang Long University Library
45
Ví dụ: Tính lương cho nhân viên Vũ Thu Trang
Lương cơ bản = 3,5 X 1.150.000 = 4.025.000 đồng
Lương tháng
=
4.025.000
X
24
=
3.715.385 đồng
26
BHXH
=
8%
X
4.025.000
=
322.000 đồng
BHYT
=
1,5%
X
4.025.000
=
60.375 đồng
BHTN
=
1%
X
4.025.000
=
40.250 đồng
Thực lĩnh = 3.715.385 – (322.000 + 60.375 + 40.250)
= 3.292.760 đồng
46
Bảng 2.13. Bảng thanh toán tiền lƣơng
BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG THÁNG 06 NĂM 2014
Đơn vị tính: VNĐ
ATT Họ tên Lƣơng tháng
Phần trừ
Thực lĩnh
BHXH BHYT BHTN
1 Nguyễn Tuấn Linh 4.645.000 371.600 69.675 46.450 4.157.275
2 Đoàn Thị Thùy Giang 8.293.269 690.000 129.375 86.250 7.387.644
... ... ... ... ... ... ...
5 Nguyễn Xuân Tùng 3.467.692 294.400 55.200 36.800 3.081.292
... ... ... ... ... ... ...
11 Vũ Thu Trang 3.715.385 322.000 60.375 40.250 3.292.760
12 Trần Thùy Dương 13.269.231 1.104.000 207.000 138.000 11.820.231
Tổng cộng 90.981.000 7.278.480 1.364.715 909.810 81.427.995
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Thang Long University Library
47
Bảng 2.14. Bảng phân bổ tiền lƣơng
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG THÁNG 06 NĂM 2014
TK ghi Có
TK ghi
Nợ
Tổng thu nhập Các khoản trích theo lƣơng
Tổng cộng
Lƣơng
Các
khoản
phụ cấp
khác
Các
khoản
khác
Cộng có
TK 334
KPCĐ BHXH BHYT BHTN
Cộng có
TK 338
...
TK 642 –
Chi phí
quản lý kinh
doanh
90.981.000 90.981.000 1.819.620 16.376.580 2.729.430 909.810 21.835.440 112.816.440
TK 334 –
Phải trả
công nhân
viên
7.278.480 1.364.715 909.810 9.553.005 9.553.005
...
Cộng 90.981.000 90.981.000 1.819.620 23.655.060 4.094.145 1.819.620 31.388.445 122.369.445
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
48
Chi phí khấu hao TSCĐ: Công ty trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng.
Theo phương pháp này, mức trích khấu hao trung bình hàng năm được tính bằng
công thức sau:
Mức trích khấu hao trung
bình hàng năm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian trích khấu hao
Khấu hao TSCĐ được công ty tính theo tháng. Hiện nay, TSCĐ được công ty
trích khấu hao có:
01 xe tải được mua và đưa vào sử dụng từ ngày 25/10/2012 có nguyên giá:
518.022.945 đồng, thời gian trích khấu hao: 81 tháng. Bắt đầu trích khấu hao từ tháng
11/2012.
Mức trích khấu hao trung
bình một tháng
=
518.022.945
= 6.395.345 đồng
81
Thang Long University Library
49
Bảng 2.15. Bảng tính và phân bổ khấu hao
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 06 năm 2014
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Ngày bắt đầu hoặc
ngừng sử dụng
Tỷ lệ khấu
hao (%)
Nguyên giá
TSCĐ
Số khấu
hao
642
I. Số khấu hao đã trích tháng trƣớc 518.022.945 6.395.345 6.395.345
II. Số khấu hao đã tăng trong tháng (II=1+2)
1. KH tính bổ sung cho TSCĐ tăng trong tháng trước
2. KH tính cho TSCĐ tăng trong tháng này
III. Số khấu hao giảm trong tháng
1. KH tính bổ sung cho TSCĐ giảm trong tháng
trước
2. KH tính cho TSCĐ giảm trong tháng này
IV. Số khấu hao phải trích trong tháng này
(IV=I+II+III)
518.022.945 6.395.345 6.395.345
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
50
Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí phát sinh tại công ty theo tháng
như tiền điện thoại, phí chuyển tiền ngân hàng, chi phí xăng xe,...
Ví dụ: Ngày 01/06, công ty thanh toán tiền điện thoại tháng 05/2014 bằng tiền
mặt là 1.954.928 đồng.
Quy trình hạch toán như sau:
Nợ TK 6428 1.777.207
Nợ TK 133 177.721
Có TK 111 1.954.928
Bảng 2.16. Phiếu chi
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN NHẬT LONG
ĐC: Số 11, Tổ 1 Khu Chợ, TT
Văn Điển, TP Hà Nội
PHIẾU CHI
Ngày 01 tháng 06 năm 2014
Quyển số: 04
Số: 98
Họ và tên người nhận tiền: Chị Đoàn Thị Thùy Giang
Địa chỉ: Phòng Kinh Doanh
Lý do chi: Thanh toán tiền điện thoại tháng 05 năm 2014
Số tiền: 1.954.928
Kèm theo: 1 bộ chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu chín trăm năm mươi bốn ngàn chín trăm
hai mươi tám đồng chẵn.
Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Ngƣời nộp Thủ quỹ
Thang Long University Library
51
Bảng 2.17. Hóa đơn tiền điện thoại
HÓA ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Mẫu số: 01GTKT2/001 VT01
Ký hiệu: AG/14T
Số: 4576750
MST: 0100686223
Viễn thông Hà Nội – Chi nhánh Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
75 Đinh Tiên Hoàng, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
Tên khách hàng: Công ty TNHH một thành viên Nhật Long
Địa chỉ: Số 11 Tổ 1 Khu Chợ, Thị Trấn Văn Điển, Huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Điện thoại: 36810770 Mã số: 0102134669
Hình thức thanh toán:
STT Dịch vụ sử dụng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Cước tháng 05/2014 1.777.207
Cộng tiền dịch vụ: 1.777.207
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 177.721
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.954.928
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu chín trăm năm mươi bốn ngàn chín trăm hai mươi tám
đồng chẵn.
Ngày...tháng....năm 2014
Khách hàng
Ngày 01 tháng 06 năm 2014
Nhân viên giao dịch ký
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
52
2.2.3.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Cuối kỳ, kế toán xác định kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
Kết quả tiêu thụ =
Doanh thu thuần về
tiêu thụ hàng hóa
-
Giá vốn hàng
hóa tiêu thụ
-
Chi phí quản lý
kinh doanh
Trong tháng 6, kết quả hoạt động tiêu thụ của công ty như sau:
Bảng 2.18. Kết quả tiêu thụ trong tháng 06 năm 2014
Chỉ tiêu Tài khoản Số phát sinh
Doanh thu thuần 511 1.905.823.806
Giá vốn hàng bán 632 1.725.131.658
Lợi nhuận gộp 180.692.148
Chi phí quản lý kinh doanh 642 140.828.362
Kết quả tiêu thụ 39.863.786
Thang Long University Library
53
Bảng 2.19. Sổ Nhật Ký Chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
... ... ... ... ... ...
01/06 PC 98 Thanh toán tiền cước điện thoại tháng 5 6428 1.777.207
133 177.721
111 1.954.928
... ... ... ... ... ...
03/06 HĐ 836 Bán máy hút bụi cho cửa hàng Thủy Quang 131 7.320.088
511 6.654.543
3331 665.454
03/06 PXK 08 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 5.828.886
156 5.828.886
... ... ... ... ... ...
08/06 HĐ 849 Bán máy hút bụi cho công ty TNHH điện máy HaLi 131 70.349.983
54
511 63.954.530
3331 6.395.453
08/06 PXK 21 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 56.393.401
156 56.393.401
... ... ... ... ... ...
24/06 HĐ 924 Bán máy hút bụi cho công ty TNHH TM&DV C&L 131 20.614.996
511 18.740.905
3331 1.874.091
24/06 PXK 86 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 17.287.225
156 17.287.225
... ... ... ... ... ...
30/06 BPBTL Chi phí tiền lương 6421 90.981.000
334 90.981.000
30/06 BPBTL Các khoản trích theo lương 6421 21.835.440
334 9.553.005
338 31.388.445
Thang Long University Library
55
30/06 BTKH Chi phí khấu hao TSCĐ 6424 6.395.345
214 6.395.345
30/06 PKT Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 1.905.823.806
911 1.905.823.806
30/06 PKT Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 1.725.131.658
632 1.725.131.658
30/06 PKT Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh 911 140.828.362
642 140.828.362
... ... ... ... ... ...
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
56
Bảng 2.20. Sổ cái giá vốn hàng bán
SỔ CÁI
Tháng 06 năm 2014
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Đơn vị tính: VNĐ
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
03/06 PXK 08 03/06 Xuất bán máy hút bụi cho cửa hàng Thủy Quang 156 5.828.886
08/06 PXK 21 08/06 Xuất máy hút bụi cho công ty TNHH điện máy HaLi 156 56.393.401
24/06 PXK 86 24/06 Xuất bán máy hút bụi cho công ty TNHH TM&DV C&L 156 17.287.225
30/06 PKT 30/06 Kết chuyển sang TK 911 911 1.725.131.658
Cộng phát sinh X 1.725.131.658 1.725.131.658
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Thang Long University Library
57
Bảng 2.21. Sổ cái doanh thu bán hàng
SỔ CÁI
Tháng 06 năm 2014
TK 511 – Doanh thu bán hàng
Đơn vị tính: VNĐ
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
03/06 HĐ 836 03/06 DT bán máy hút bụi cho cửa hàng Thủy Quang 131 6.654.543
08/06 HĐ 849 08/06 DT bán máy hút bụi cho công ty điện máy HaLi 131 63.954.530
24/06 HĐ 924 24/06 DT bán máy hút bụi cho công ty TNHH TM&DV C&L 131 18.740.905
30/06 PKT 30/06 Kết chuyển sang TK 911 911 1.905.823.806
Cộng phát sinh X 1.905.823.806 1.905.823.806
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
58
Bảng 2.22. Sổ cái chi phí quản lý kinh doanh
SỔ CÁI
Tháng 06 năm 2014
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
01/06 PC 98 01/06 Thanh toán tiền điện thoại tháng 5 111 1.777.207
30/06 BTKH 30/06 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 6.395.345
30/06 BPBTL 30/06 Tiền lương cho nhân viên 334 90.981.000
30/06 BPBTL 30/06 Các khoản trích theo lương 338 21.835.440
30/06 PKT 30/06 Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh sang TK 911 911 140.828.362
Cộng số phát sinh X 140.828.362 140.828.362
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Thang Long University Library
59
Bảng 2.23. Sổ cái xác định kết quả kinh doanh
SỔ CÁI
Tháng 06 năm 2014
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
30/06 PKT Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 1.905.823.806
30/06 PKT Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 1.725.131.658
30/06 PKT Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh 642 140.828.362
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
60
Kết quả tiêu thụ = Doanh thu – GVHB – CP quản lý kinh doanh
= 1.905.823.806 – 1.725.131.658 – 140.828.362
= 39.863.786
Trong chương 2 của bài khóa luận, em đã tìm hiểu được tình hình thực tế của kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH một thành viên Nhật Long.
Từ đó, em có thể thấy được những ưu điểm mà công ty đạt được cũng như những
nhược điểm mà công ty đang gặp phải trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ. Dựa trên những lý luận chung đã nghiên cứu ở chương 1 và các kiến thức
em đã được học trên ghế nhà trường, trong chương 3 của bài khóa luận em xin nêu ra
một vài ý kiến giúp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty.
Thang Long University Library
61
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU
THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NHẬT LONG
3.1. Đánh giá tình hình công tác kế toán tại công ty TNHH một thành viên
Nhật Long
Sau một thời gian được thực tế tại phòng kế toán của công ty TNHH một thành
viên Nhật Long, lần đầu được tiếp xúc thực tế với công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán tiêu thụ nói riêng, em nhận thấy tình hình công tác kế toán của công ty
tương đối hợp lý, song vẫn còn tồn tại một số vấn đề chưa phù hợp. Với mong muốn
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán ở công ty, em mạnh dạn nêu ra một số nhận xét
của bản thân về công tác kế toán tiêu thụ của công ty như sau:
3.1.1. Điểm mạnh của công tác kế toán tại công ty TNHH một thành viên
Nhật Long
Về cơ bản, việc hạch toán của công ty là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành,
góp phần nâng cao năng suất lao động đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên
trong công ty.
Về chứng từ, sổ sách kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ
Nhật ký chung. Đây là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép hàng ngày và việc tổng
hợp số liệu báo cáo tháng. Việc sử dụng các chứng từ kế toán trong nghiệp vụ tiêu thụ
kinh doanh cũng như trong các nghiệp vụ kế toán khác trong công ty là hợp lý tuân thủ
đúng nguyên tắc ghi chép, luân chuyển chứng từ theo chế độ kế toán hiện hành. Chứng
từ kế toán được quản lý chặt chẽ và mang tính pháp lý cao. Khi phát sinh nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hóa thì các chứng từ đều được lập đầy đủ, các chứng từ đó lập tức được
chuyển về phòng kế toán ngay trong ngày hoặc đầu giờ ngày hôm sau, như vậy chứng
từ kế toán được theo dõi thường xuyên và chặt chẽ.
Công tác kế toán của công ty phản ánh khá đầy đủ chặt chẽ có hệ thống quá trình
tiêu thụ hàng hóa góp phần to lớn cho việc ra các quyết định xử lý của các cấp lãnh đạo.
Các chứng từ kế toán sử dụng trong quá trình hạch toán đều phù hợp với yêu cầu
về kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ. Các chứng từ sử dụng theo đúng mẫu của Bộ Tài
chính ban hành, thông tin ghi chép đầy đủ, chính xác với nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các chứng từ được kế toán tổng hợp, lưu giữ và bảo quản cẩn thận. Công ty tiến hành
lập các báo cáo kế toán đầy đủ đúng thời gian quy định đáp ứng kịp thời yêu cầu quản
trị của Ban lãnh đạo công ty.
Sổ sách kế toán của công ty tương đối đầy đủ và tuân thủ các quy định, chế độ tài
chính hiện hành gồm có: Chứng từ, Sổ cái, Sổ thẻ chi tiết,... Sổ sách được phản ánh,
62
ghi chép theo đúng thời gian và nội dung kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh. Hệ
thống chứng từ và sổ sách kế toán được lưu trữ theo năm rất khoa học, thuận tiện cho
việc kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Hiện nay công tác kế toán của công ty được thực hiện bằng kế toán máy với phần
mềm kế toán Fast Accounting. Chính việc áp dụng kế toán máy đã góp phần không nhỏ
vào việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại công ty, giúp cho việc nhập liệu nhanh
gọn, không mất nhiều thời gian như kế toán thủ công, giảm bớt gánh nặng cho các kế
toán viên, hạn chế các sai sót trong tính toán cũng như trong nghiệp vụ công việc.
3.1.2. Một số hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán tại công ty TNHH một
thành viên Nhật Long
Bên cạnh những ưu điểm của mình, công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu
thụ hàng hóa, xác định kết quả tiêu thụ nói riêng còn có những hạn chế nhất định cần
được cải tiến và hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị
trường.
Nhược điểm trong phương pháp tính giá xuất kho: Hiện nay công ty đang tính
giá trị hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo đó, hàng ngày kế
toán sẽ theo dõi tình hình nhập, xuất hàng hóa về mặt số lượng. Đến cuối tháng, khi
giá trung bình được tính xong mới có thông tin về chỉ tiêu giá trị. Phương pháp này
khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên do công việc để
đến cuối kỳ mới thực hiện nên phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của
thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Phương thức bán hàng: Công ty hiện mới có 2 hình thức bán hàng là bán buôn
qua kho và bán lẻ. Trong thời gian tới nếu công ty muốn tăng thêm doanh thu, thị phần
thì phải mở rộng thêm một số phương thức bán hàng khác như: bán buôn vận chuyển
thẳng, gửi bán đại lý,
Chưa áp dụng hình thức chiết khấu thương mại: Trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt giữa các công ty nhỏ với các siêu thị điện máy trên thị trường hiện nay, việc áp
dụng linh hoạt các chính sách bán hàng là rất quan trọng. Hàng hóa muốn bán được
nhiều thì phải vừa đáp ứng tốt về chất lượng, vừa có giá cả phải chăng và kết hợp với
nhiều hoạt động giảm giá, khuyến mãi cho khách hàng. Hiện nay, công ty vẫn chưa có
hình thức chiết khấu thương mại dành cho các khách mua hàng.
Bộ máy kế toán còn đơn giản: Mặc dù quy mô công ty là vừa và nhỏ, đồng thời
công tác kế toán của công ty còn được sự hỗ trợ của máy tính, tuy nhiên bộ máy kế
toán nếu chỉ có một kế toán thì trong tương lai khi công ty có nhiều đơn hàng hơn,
khối lượng công việc nhiều sẽ gây ra sự chậm trễ trong công việc.
Thang Long University Library
63
Sổ chi tiết hàng hóa còn sai: Hiện nay, mẫu sổ chi tiết hàng hóa của công ty còn
thiếu cột đơn giá, điều này sẽ khiến kế toán gặp nhiều khó khăn trong việc hạch toán,
cũng như theo dõi biến động đơn giá hàng hóa trong kỳ.
Sổ chi tiết giá vốn, doanh thu: Hiện nay, công ty chưa mở sổ chi tiết theo dõi giá
vốn và doanh thu của các mặt hàng bán ra. Công ty có tần suất nhập, xuất hàng lớn,
việc không có sổ chi theo dõi từng mặt hàng sẽ gây ra khó khăn cho doanh nghiệp
đánh giá kết quả của từng mặt hàng. Kế toán sẽ không cung cấp được thông tin về mức
sinh lời của từng mặt hàng, mặt hàng nào lãi, mặt hàng nào lỗ. Ban lãnh đạo công ty sẽ
không có cơ sở hợp lý để ra quyết định có tiếp tục kinh doanh một mặt hàng nào đó
hay không.
Sử dụng sai tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh: Công ty áp dụng chế
độ kế toán theo quyết định 48/2006-BTC, tức là các chi phí liên quan đến chi phí bán
hàng sẽ được tập hợp vào TK 6421, còn các chi phí liên quan đến quản lý doanh
nghiệp sẽ được tập hợp vào TK 6422. Tuy nhiên công ty lại tập hợp tất cả chi phí phát
sinh liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp vào chung một tài khoản cấp hai.
Ví dụ: lương của nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý đều được đưa vào TK 6421,
chi phí khấu hao hay chi phí bằng tiền khác đều được đưa vào các tài khoản chung là
TK 6424 và TK 6428 mà không phân biệt là chi phí này liên quan đến bán hàng hay
quản lý. Điều này là không hợp lý, gây khó khăn trong việc quản lý các khoản chi phí
phát sinh, không xác định được các khoản chi phí cho hoạt động bán hàng, cho quản lý
là bao nhiêu.
Cách tính khấu hao TSCĐ: Hiện nay công ty đang áp dụng cách tính khấu hao
TSCĐ của mình theo tháng. TSCĐ của công ty được mua và đưa vào sử dụng từ
25/10/2012, nhưng công ty lại bắt đầu trích khấu hao từ tháng 11/2012, do vậy, công
ty vẫn còn trích thiếu khấu hao của tháng 10/2102.
Qua việc phân tích, đánh giá những ưu và nhược điểm ở trên cho thấy về cơ bản
công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng cũng đã phát huy hết
khả năng của mình để cung cấp những thông tin có ích nhất cho việc đưa ra quyết định
kinh doanh sáng suốt nhất của ban lãnh đạo công ty. Tuy nhiên việc hoàn thiện hơn
nữa công tác tổ chức kế toán đặc biệt là kế toán tiêu thụ là rất cần thiết đối với công ty
để góp phần nâng cao chất lượng của toàn bộ công tác kế toán.
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty TNHH một thành viên Nhật Long
Phương pháp tính giá hàng xuất kho: hiện công ty đang áp dụng phương pháp
bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp này mặc dù đơn giản, dễ làm nhưng không phản
ánh kịp thời tình hình biến động của giá cả hàng hóa trong kỳ. Bên cạnh đó, công ty
64
không có quá nhiều mặt hàng, mà số lượng và giá trị mỗi lần nhập, xuất hàng của công
ty lại thường lớn, vì vậy công ty nên cân nhắc việc chuyển sang áp dụng phương pháp
tính giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập kho.
Trong điều kiện công ty hiện đang áp dụng kế toán máy thì việc tính toán giá đơn
vị bình quân sau mỗi lần nhập trở nên rất đơn giản, ngay từ khi cài đặt phần mềm,
công ty có thể khai báo sẵn phương pháp tính giá hàng xuất kho mà công ty áp dụng.
Đồng thời, nếu sử dụng phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập kế toán sẽ không
mất công tính toán nhiều, giá cả sẽ được cập nhật nhanh, đảm bảo tính kịp thời.
Theo phương pháp này, đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập được tính theo công
thức sau:
Đơn giá bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lƣợng hàng hóa thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này đã khắc phục được nhược điểm của phương pháp giá đơn vị
bình quân cả kỳ dự trữ. Sau mỗi lần nhập kho hàng hóa, kế toán tính lại giá thực tế
bình quân và làm căn cứ để tính giá trị hàng hóa ngay sau lần nhập đó, đáp ứng được
yêu cầu quản lý hàng hóa của công ty. Bằng phương pháp này, trị giá hàng xuất kho sẽ
được tính một cách chính xác, đồng thời, kế toán có thể theo dõi, phản ánh được tình
hình nhập, xuất, tồn của hàng hóa về mặt giá trị, theo dõi sự biến động một cách
thường xuyên, liên tục và kịp thời.
Ví dụ: Đối với máy hút bụi Hitachi CV-SH20V, có số dư đầu kỳ là 1349 cái với
tổng trị giá là 2.621.456.383 đồng.
Đơn giá bình quân của các
lần xuất đầu kỳ
=
2.621.456.383
= 1.943.259 đồng/cái
1349
Ngày 06/06, công ty nhập 25 máy hút bụi Hitachi CV-SH20V với tổng trị giá
đơn hàng là 48.552.975 đồng.
Đơn giá bình quân sau
lần nhập ngày 06/06
=
2.590.365.239 + 48.552.975
= 1.943.239 đồng/cái
1358
Ta có thể thấy, với việc tính giá xuất kho theo phương pháp này, kế toán công ty
có thể xác định giá vốn hàng xuất kho nhanh và kịp thời hơn. Đơn giá xuất hàng sẽ
biến động sau từng lần xuất, nhập hàng trong kỳ.
Phương thức bán hàng: Hàng hóa của công ty hiện đã có mặt ở một số tỉnh phía
Bắc song công ty mới thu hẹp trong việc tiêu thụ bằng phương pháp bán buôn qua kho
và bán lẻ. Vấn đề này cũng phần nào hạn chế việc thúc đẩy tiêu thụ ở công ty.
Thang Long University Library
65
Đa dạng hóa và luôn cải tiến phương thức bán hàng thì hàng hóa của công ty sẽ
dễ tiếp cận với khách hàng hơn, khách hàng có thể mua hàng của công ty dưới nhiều
hình thức khác nhau phù hợp với yêu cầu và điều kiện của họ.
Chẳng hạn như bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng do công
ty có lợi thế về phương tiện vận tải. Hay như hình thức gửi bán đại lý, phương thức
này sẽ giúp công ty giới thiệu sản phẩm rộng rãi hơn. Đồng thời, ở những thị trường
mới hình thức gửi bán đại lý sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều bạn hàng hơn, từ đó sẽ
tiếp cận được nhiều khách hàng hơn.
Áp dụng hình thức chiết khấu thương mại: Đẩy mạnh khuyến khích tiêu thụ
cũng là chính sách hay để thu hút nhiều khách hàng hơn, kích thích họ lần sau lại mua
hàng của công ty và từ đó trở thành khách hàng thường xuyên và lâu dài. Do vậy,
trong tương lai công ty nên áp dụng một số chính sách khuyến mại, điển hình như hình
thức chiết khấu thương mại, Áp dụng các hình thức ưu đãi mới sẽ giúp công ty duy
trì được các khách hàng lớn, lâu năm hiện nay, đồng thời còn có thể giúp công ty tăng
được khối lượng khách hàng trong tương lai.
Khi áp dụng hình thức này kế toán phải mở TK 5211 (Chiết khấu thương mại) để
theo dõi. Phương pháp kế toán TK 5211 như sau:
Phản ánh số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 5211
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131,
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số chiết khấu thương mại đã phát sinh trong kỳ sang
TK 511
Nợ TK 511
Có TK 5211
66
Bộ máy kế toán:
Công ty cần tổ chức tốt và nâng cao công tác kế toán bằng cách cho kế toán viên
đi học thêm, tập huấn để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
Công ty nên bố trí thêm kế toán viên để giảm bớt khối lượng công việc trong
trường hợp công ty có ý định mở rộng quy mô kinh doanh.
Cần chuẩn bị nguồn nhân lực bổ sung và thay thế trong một số trường hợp cần
thiết. Ví dụ như khi kế toán viên hiện tại của doanh nghiệp xin nghỉ mà không thông
báo trước, lúc đó, công ty cần phải có sẵn nguồn nhân lực khác đã được đào tạo, làm
quen với công tác kế toán của công ty để có thể tiếp ngay quản công việc.
Từ đó sẽ giúp công tác kế toán của công ty được thực hiện nhanh chóng, chấp
hành nghiêm chỉnh quy trình hạch toán kế toán đối với chứng từ sổ sách theo quy định
của pháp luật, điều lệ và quy định của công ty.
Thay đổi căn cứ ghi sổ: Công ty nên sử dụng hóa đơn cho các nghiệp vụ thanh
toán tiền điện, tiền điện thoại, thay vì sử dụng phiếu chi như hiện nay. Sử dụng hóa
đơn sẽ hợp lý hơn khi sử dụng phiếu chi, hóa đơn sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi được
riêng rẽ các khoản tiền, các khoản thuế phải nộp.
Sổ chi tiết hàng hóa: Mẫu sổ này của công ty đang thiếu cột đơn giá nhưng do
công ty đang áp dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho là bình quân gia quyền cả
kỳ dự trữ nên đơn giá xuất kho trong một tháng là như nhau, do vậy hiện nay công tác
kế toán không bị ảnh hưởng nhiều. Tuy nhiên, mẫu sổ này hiện không đúng với mẫu
sổ quy định, đồng thời trong tương lai nếu công ty có ý định chuyển sang phương pháp
tính giá hàng xuất kho khác thì sẽ gây khó khăn cho kế toán khi tính giá hàng xuất kho.
Vì vậy công ty cần thêm cột đơn giá vào mẫu sổ này để cho công tác hạch toán và đối
chiếu kiểm tra số liệu được thuận lợi, chính xác hơn .
Thang Long University Library
67
Bảng 3.1. Mẫu sổ chi tiết hàng hóa đề xuất
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 156
Tháng 06 năm 2014
Tên hàng hóa: Máy hút bụi Hitachi CV-SH20V Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Ngày Số Lƣợng Tiền Lƣợng Tiền Lƣợng Tiền
Số dƣ đầu kỳ 1.943.259 1349 2.621.456.383
03/06 PXK 08
Bán cho cửa hàng Thủy
Quang
632 1.942.962 03 5.828.886 1333 2.590.368.991
06/06 PNK 06
Mua của công ty CP Đại
Phú Lộc
331 1.942.119 25 48.552.975 1358 2.638.921.966
24/06 PXK 86
Bán cho công ty TM&DV
C&L
632 1.942.962 05 9.714.810 1325 2.574.273.079
Cộng phát sinh X 154 298.816.056 170 330.303.540
Tồn cuối kỳ X 1.942.962 1333 2.589.968.899
68
Mở sổ chi tiết tài khoản giá vốn, doanh thu: Thông tin về doanh thu, kết quả
tiêu thụ của từng loại mặt hàng là vô cùng cần thiết với các nhà quản trị của công ty.
Khi mở sổ chi tiết giá vốn, doanh thu, công ty sẽ dễ dàng kiểm tra, kiểm soát được số
lượng cũng như giá trị của mỗi lần nhập, xuất của từng loại mặt hàng. Điều này sẽ
giúp người đứng đầu quản lý các số liệu, cũng như doanh thu của công ty chính xác
hơn, đồng thời giúp cho nhà quản trị biết được thực trạng lãi, lỗ của từng mặt hàng và
từ đó đưa ra các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ kịp thời, hợp lý.
Cùng với đó, công ty nên có thêm mẫu Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu dùng để
đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Thang Long University Library
69
Bảng 3.2. Mẫu sổ chi tiết giá vốn hàng bán đề xuất
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tên hàng hóa: Máy hút bụi Hitachi CV-SH20V
Năm: 06/2014
Đơn vị tính: VNĐ
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu NT Nợ Có
03/06 PXK 08 03/06 Xuất bán máy hút bụi cho cửa hàng Thủy Quang 156 5.828.886
08/06 PXK 21 08/06 Xuất máy hút bụi cho công ty TNHH điện máy HaLi 156 11.657.772
24/06 PXK 86 24/06
Xuất bán máy hút bụi cho công ty TNHH TM&DV
C&L
156 9.714.810
30/06 PKT 30/06 Kết chuyển sang TK 911 911
Cộng phát sinh X
70
Bảng 3.3. Mẫu sổ chi tiết doanh thu đề xuất
SỔ CHI TIẾT DOANH THU
Tên hàng hóa: Máy hút bụi Hitachi CV-SH20V
Năm: 06/2014
Đơn vị tính: VNĐ
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Doanh thu Các khoản giảm trừ
Số hiệu NT
Số
lƣợng
Đơn giá Thành tiền Thuế
Khác
(521)
03/06 HĐ 836 03/06 DT bán máy hút bụi cho cửa hàng Thủy Quang 111 03 2.218.181 6.654.543
08/06 HĐ 849 08/06 DT bán máy hút bụi cho công ty điện máy HaLi 131 06 2.218.181 13.309.086
24/06 HĐ 924 24/06
DT bán máy hút bụi cho công ty TNHH
TM&DV C&L
131 05 2.218.181 11.090.905
Cộng phát sinh X
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Thang Long University Library
71
Bảng 3.4. Mẫu bảng tổng hợp chi tiết doanh thu đề xuất
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU
Năm: 06/2014
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Danh điểm
hàng hóa
Số
lƣợng
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Doanh thu
thuần
Giá vốn hàng
bán
Lợi nhuận
gộp
Hàng bị
trả lại
Giảm giá
hàng bán
Chiết khấu
thƣơng mại
Thuế
XK,
TTĐB
3
Máy hút bụi
Hitachi CV-
SH20V
Cộng 1.905.823.806 1.905.823.806 1.725.131.658 180.692.148
72
Tài khoản chi phí quản lý kinh doanh: Công ty cần hạch toán riêng tài khoản
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào các TK 6421 và TK 6422. Hai
khoản chi phí này hoàn toàn khác nhau về nguồn gốc phát sinh song công ty đã hợp
nhất hai loại chi phí này vào cùng một khoản mục. Việc hạch toán như vậy là không
hợp lý, không phù hợp với chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng.
Việc hạch toán riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý sẽ giúp công ty quản lý
và theo dõi chi phí phát sinh theo từng khoản mục dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, công ty
cũng có thể phân tích, đánh giá dễ dàng, chính xác hơn nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa
thông qua phản ánh đúng chi phí bán hàng.
Công ty nên tách riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào hai
tài khoản riêng theo mẫu sổ chi tiết sau:
Bảng 3.5. Mẫu sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp đề xuất
Số chi phí sản xuất, kinh doanh
Tài khoản: 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi nợ TK 6422
SH NT
Tổng
số
Chia ra
64221 64222 64227 64228
Cộng phát sinh
Trích bổ sung khấu hao TSCĐ: Do công ty hiện đang trích thiếu khấu hao của
tháng 10/2012, công ty nên trích bổ sung khấu hao theo ngày đi vào sử dụng như sau:
Số ngày tính khấu hao
trong tháng 10/2012
=
Tổng số ngày
trong tháng
-
Ngày bắt đầu
sử dụng
+ 1
= 31 - 25 + 1
= 7 ngày
Thang Long University Library
73
Khấu hao trong tháng
10/2012
=
6.395.345
* 7 = 1.444.110 đồng
31
Sang tháng 11/2012, khấu hao của TSCĐ là 6.395.345 đồng/tháng.
Bên cạnh những đề xuất đã nêu nhằm khắc phục những hạn chế công ty đang gặp
phải, em muốn nêu thêm kiến nghị giúp hoàn thiện hơn công tác kế toán tiêu thụ hàng
hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
Áp dụng kế toán quản trị vào công tác quản lý doanh nghiệp:
Chức năng của kế toán quản trị là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về
một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Khác với kế toán tài chính, kế toán
quản trị cung cấp những thông tin về kinh tế tài chính một cách chính xác, cụ thể và nó
sử dụng một số nội dung của khoa học như khoa học thống kê, quản trị kinh doanh,
nên nó được coi là một hệ thống trợ giúp các nhà quản trị ra quyết định tối ưu. Kế toán
quản trị thu thập, xử lý và thiết kế thông tin kế toán để lập các báo cáo phù hợp với
nhu cầu cụ thể của các nhà quản trị, các cấp trong doanh nghiệp, khi sử dụng những
thông tin chi tiết đã tóm lược theo yêu cầu sử dụng của nhà quản trị sẽ thấy được ở đâu
có vấn đề cần giải quyết nhanh chóng, cần cải tiến kịp thời để có hiệu quả.
Ngoài ra, từ những báo cáo quản trị, công ty có thể ra quyết định có tiếp tục kinh
doanh một loại hàng hóa nào nữa hay không, từ đó có được hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
Do vậy, trong tương lai công ty cần chú trọng vào kế toán quản trị để có thể hoàn
thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ tại công ty.
KẾT LUẬN
Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với tất cả các doanh nghiệp thương mại. Một chính sách tiêu thụ hợp lý và hiệu quả sẽ
là động lực phát triển cho cả doanh nghiệp.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty không ngừng hoàn thiện, đổi mới các
phương thức tiêu thụ hàng hóa nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và đem
lại hiệu quả hoạt động cho công ty.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại bộ môn Kế toán trường Đại học Thăng
Long và thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH một thành viên Nhật Long cùng
sự giúp đỡ tận tình của cô Đoàn Thị Hồng Nhung và các cô chú, anh chị trong công ty,
em đã hiểu sâu sắc hơn những kiến thức về mặt lý luận đã học tập ở trường với cách
vận dụng thực tế tại công ty, em đã thấy được sự cần thiết và tầm quan trọng của công
tác kế toán, đặc biệt là vai trò của công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ. Công ty đã tạo điều kiện để em có thể đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và
từ đó mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng
hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
Tuy nhiên, với trình độ bản thân còn hạn chế cộng với thời gian thực tập có hạn
nên những nội dung nghiên cứu và đề xuất không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong được sự chỉ bảo của thầy cô, cùng sự đóng góp của các cán bộ trong công ty để
giúp bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Sau cùng em gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị của Công ty TNHH một
thành viên Nhật Long, các thầy cô của khoa Kế toán trường Đại học Thăng Long và
đặc biệt là cô giáo Đoàn Thị Hồng Nhung đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Vũ Anh Đào
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính – Hệ thống kế toán Việt Nam (2014), Chế độ kế toán doanh nghiệp
nhỏ và vừa, NXB Lao động Xã hội.
2. Bộ Tài chính (2011), Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam,
NXB Lao động Xã hội.
3. GS.TS Đặng Thị Loan (2009), Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh
nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Sổ sách và các tài liệu của công ty TNHH một thành viên Nhật Long do phòng kế
toán cung cấp.
5. Luận văn của anh chị khóa trước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18391_3679.pdf