Đề tài Kế toán tiêu thụ tại công ty TNHH MTV Minh Hồng Phúc TP Hồ Chí MInh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP_ i NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN_ ii NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP_ iii LỜI CẢM ƠN_ iv CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG_ v DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG_ vi DANH SÁCH SƠ ĐỒ SỬ DỤNG_ vii MỤC LỤC_ viii LỜI MỞ ĐẦU_ 1 CHƯƠNG 1: 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTV TM MINH HỒNG PHÚC_ 3 1.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc 3 1.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc 3 1.1.2. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty_ 3 1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc 5 1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc 7 1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán_ 7 1.2.2. Hình thức kế toán tại công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc 8 1.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán của cty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc 10 CHƯƠNG 2: 11 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 11 2.1 Đặc điểm kinh doanh thương mại và vai trò của tiêu thụ_ 11 2.1.1 Đặc điểm kinh doanh thương mại 11 2.1.2. Vai trò của tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại 12 2.2 Các hình thức tiêu thụ, phương thức bán hàng và thanh toán trong DNTM_ 13 2.2.1. Các hình thức tiêu thụ_ 13 2.2.2. Các phương thức tiêu thụ_ 15 2.2.2.1. Phương thức bán giao hàng trực tiếp_ 15 2.2.2.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa_ 17 2.2.2.3. Phương thức bán hàng qua đại lý_ 18 2.2.2.4. Phương thức bán hàng trả góp_ 18 2.2.3. Các phương thức thanh toán_ 19 2.2.3.1. Thanh toán trong nước 19 2.2.3.2. Thanh toán quốc tế 20 2.3. Những vấn đề chung về kế toán doanh thu_ 21 2.3.1. Các khái niệm và nguyên tắc kế toán_ 22 2.3.1.1. Các khái niệm_ 22 2.3.1.2. Nguyên tắc kế toán_ 23 2.3.2. Tổ chức kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại 25 2.3.2.1. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng_ 25 2.3.2.2. Tài khoản sử dụng_ 25 2.3.2.3. Các báo cáo kế toán_ 25 2.3.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa_ 26 2.3.3.1. Kế toán doanh thu_ 26 2.3.3.2. Kế toán các khoản giảm doanh thu và doanh thu thuần_ 28 2.3.3.3. Kế toán thanh toán với khách hàng_ 29 CHƯƠNG 3: 33 THỰC TẾ KẾ TOÁN TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY MINH HỒNG PHÚC_ 33 3.1. Tổ chức tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc 33 3.2. Phương thức bán hàng và hạch toán tại công ty_ 34 3.2.1. Các phương thức bán hàng_ 34 3.2.1.1. Bán hàng thu ngay bằng tiền mặt, chuyển khoản_ 34 3.2.1.2. Phương thức bán hàng trả góp_ 34 3.2.2. Các phương thức thanh toán_ 35 3.2.3. Chu trình bán hàng và thanh toán tại công ty_ 36 3.3. Kế toán doanh thu bán hàng_ 40 3.3.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng và báo cáo kế toán về tiêu thụ hàng hóa_ 40 3.3.2. Tài khoản sử dụng_ 40 3.3.3. Lưu đồ luân chuyển chứng từ_ 40 3.3.4. Thực trạng kế toán tiêu thụ tại công ty_ 41 3.3.5. Báo cáo tiêu thụ tại công ty_ 48 CHƯƠNG 4: 50 NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC BÁN HÀNG VÀ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY MINH HỒNG PHÚC_ 50 4.1. Nhận xét về tổ chức bán hàng và phần hành kế toán doanh thu tại công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc 50 4.1.1. Thành tích_ 50 4.1.2. Tồn tại 51 4.2. Kiến nghị về khâu tổ chức bán hàng và kế toán bán hàng tại công ty_ 52 KẾT LUẬN 53

pdf64 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3118 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ tại công ty TNHH MTV Minh Hồng Phúc TP Hồ Chí MInh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẽ chuyển tiền của mình thông qua một ngân hàng trong nước cho người bán một phần hoặc toàn bộ giá trị lô hàng (tùy theo hợp đồng ngoại thương). Theo phương thức này, người chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng của mình chuyển tiền cho ngân hàng mà người bán có tài khoản. Sau khi nhận được tiền thì người bán sẽ tiến hành giao hàng.  Trả tiền lấy chứng từ (C.A.D): Người mua sẽ ký với ngân hàng C.A.D một bản ghi nhớ gồm 2 phần: mở một tài khoản tín chấp mang tên người mua cho người bán hưởng lợi. Yêu cầu về bộ chứng từ thanh toán mà người bán phải xuất trình cho ngân hàng C.A.D. Sau đó người mua chuyển tiền vào tài khoản tín chấp. Ngân hàng C.A.D thông báo cho người bán về việc tài khoản tín chấp đã được mở. Sau khi nhận được thông báo từ ngân hàng, người bán tiến hành giao hàng và thành lập bộ chứng từ thanh toán. Nếu bộ chứng từ hợp lệ thì ngân hàng C.A.D sẽ thực hiện thanh toán cho nguời bán. Ngân hàng C.A.D sẽ chuyển bộ chứng từ cho người mua để nhận hàng.  Nhờ thu: người bán sau khi giao hàng sẽ uỷ quyền cho ngân hàng, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền hàng của người mua ở nước ngoài. Có hai loại nhờ thu: Nhờ thu chấp nhận chứng từ và nhờ thu kèm chứng từ. Quy trình cụ thể như sau: sau khi gửi hàng, người bán sẽ gửi bộ chứng từ hàng hoá kèm theo hối phiếu cho ngân hàng mà mình nhờ thu. Ngân hàng này có thể dùng đại lý của mình hoặc thông qua một ngân hàng khác mà ngân hàng này có tài khoản ở nước người mua (Collecting bank) để thực hiện việc thu hộ tiền hàng. Collecting bank sẽ gởi bản sao của bộ chứng từ và hối phiếu cho người mua. Nếu là nhờ thu chấp nhận chứng từ thì người mua hàng sẽ ký chấp nhận lên hối phiếu và gửi lại cho ngân hàng nhờ thu. Nếu là nhờ thu kèm chứng từ: Người mua sẽ gửi lại cho ngân hàng lệnh chi. GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 21  Tín dụng thư (LC): là một văn bản pháp lý được phát hành bởi một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng), nhằm cung cấp một sự đảm bảo trả tiền cho một người thụ hưởng trên cơ sở người thụ hưởng phải đáp ứng các điều khoản trong thư tín dụng. Điều này có nghĩa là: khi một người thụ hưởng phải đáp ứng các điều khoản trong thư tín dụng. Điều này có nghĩa là: Khi một người thụ hưởng hoặc một ngân hàng xuất trình (đại diện của người thụ hưởng) thỏa mãn ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận trong khoảng thời gian có hiệu lực của LC (nếu có) những điều kiện sau đây: - Các chứng từ cần thiết thỏa mãn điều khoản và điều kiện của LC. Chẳng hạn như: vận đơn (bản gốc và nhiều bản sao), hóa đơn lãnh sự, hối phiếu, hợp đồng bảo hiểm...v.v - Các thông lệ trong UCP và hoạt động ngân hàng quốc tế. - Các thông lệ của ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận (nếu có). Nói một cách ngắn gọn, một thư tín dụng là: - Một loại chứng từ thanh toán - Do bên mua (hoặc bên nhập khẩu) yêu cầu mở. - Liên lạc thông qua các kênh ngân hàng. - Được trả bởi ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận thông qua ngân hàng thông báo (advising bank tại nước người thụ hưởng) trong một khoảng thời gian xác định nếu đã xuất trình các loại chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện, điều khoản. Các tổ chức tài chính không phải là ngân hàng cũng có thể phát hành LC. - Tín dụng thư cũng có thể là nguồn thanh toán cho một giao dịch, nghĩa là một nhà xuất khẩu sẽ được trả tiền bằng cách mua lại LC. LC được sử dụng chủ yếu trong giao dịch thương mại quốc tế có giá trị lớn. 2.3. Những vấn đề chung về kế toán doanh thu Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực hiện cho hoạt động bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng thường được phân biệt cho từng loại hàng, như doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 22 phẩm, doanh thu cung cấp lao vụ. Người ta còn phân biệt doanh thu theo từng tiêu thức tiêu thụ gồm bán ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ và ngoài ra doanh thu còn được xác định theo từng trường hợp cụ thể sau: - Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bàn hàng chưa có thuế GTGT, gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) . - Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp: doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). 2.3.1. Các khái niệm và nguyên tắc kế toán 2.3.1.1. Các khái niệm  Tiêu thụ Tiêu thụ hàng hóa là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa, tức là chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ trạng thái của vật chất tiền tệ và hình thành kết quả của bán hàng, trong đó doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp theo giá thỏa thuận. Thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của người sử dụng một phần nào đó được thỏa mãn và giá trị của hàng hóa đó được thực hiện.  Doanh thu Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.  Các khoản giảm doanh thu - Chiết khấu thương mại (521) Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết bán hàng. GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 23 - Hàng bán bị trả lại (531) Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế Hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm hàng hoá đã bán ra trong kỳ kế toán. - Giảm giá hàng bán (532) Hàng bán bị trả lại là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.  Doanh thu thuần Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo. 2.3.1.2. Nguyên tắc kế toán Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 24 Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như: - Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường - Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng hóa đó - Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành - Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không. Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 25 khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận nêu trên, doanh thu không được hạch toán vào tài khoản doanh thu. 2.3.2. Tổ chức kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại 2.3.2.1. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng - Hóa đơn bán hàng - Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ - Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo ngân hàng… - Sổ chi tiết: chi tiết từng tài khoản, sổ nhật ký bán hàng - Sổ tổng hợp: sổ cái tài khoản, nhật ký chứng từ 2.3.2.2. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Kế toán sử dụng tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” 2.3.2.3. Các báo cáo kế toán - Báo cáo doanh thu theo mặt hàng - Báo cáo doanh thu theo khách hàng - Báo cáo doanh thu theo đơn đặt hàng - Kết chuyển DT nội bộ cuối kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh lại - Sử dụng sản phẩm do DN sản xuất ra phục vụ cho HĐSXKD - Sử dụng sản phẩm do DN sản xuất ra để khen thưởng, biếu tặng, trả lương cho công nhân viên. 512 - Thuế GTGT được khấu trừ, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại. - Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần cuối kì để xác định kết quả kinh doanh - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ 511 GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 26 - Báo cáo doanh thu theo ngày, tháng, quý, năm - Báo cáo doanh thu theo vùng - Báo cáo nhập xuất tồn 2.3.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa 2.3.3.1. Kế toán doanh thu  Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: - Căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh:  Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111, 112, 113, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra  Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 111, 112, 113, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế - Căn cứ vào hóa đơn bán ra của sản phẩm bán qua đại lý đã tiêu thụ trong tháng, doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT doanh thu và hoa hồng phải trả. Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý Nợ TK 111, 112, 131: số tiền DN thực nhận sau khi trừ hoa hồng Có TK 511: Doanh thu bán hàng qua đại lý Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra - Căn cứ vào hợp đồng trả góp xác định doanh thu Nợ TK 131: phải thu của khách (giá theo hợp đồng) Có TK 511: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa thuế) Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (theo pp trả ngay) Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch) - Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm do DN sản xuất ra để phục vụ lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN (khuyến mãi, xuất mẫu trưng bài, kiểm nghiệm) GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 27 Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 512: Doanh thu hàng hóa phục vụ cho HĐSX của DN - Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm do DN sản xuất ra để khen thưởng biếu tặng. Nợ TK 641, 642: Có TK 512: Doanh thu tính theo giá vốn Hoặc Nợ TK 431 Có TK 512: Doanh thu tính theo giá bán Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra - Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm do DN sản xuất ra để trả lương cho công nhân viên: Nợ TK 334: Trị giá sản phẩm trả lương cho công nhân viên Có TK 512: Doanh thu tính theo giá bán Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra  Doanh thu nội bộ: - Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm do DN sản xuất ra để phục vụ lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN (khuyến mãi, xuất mẫu trưng bài, kiểm nghiệm) Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 512: Doanh thu hàng hóa phục vụ cho HĐSX của DN - Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm do DN sản xuất ra để khen thưởng biếu tặng. Nợ TK 641, 642: Có TK 512: Doanh thu tính theo giá vốn Hoặc Nợ TK 431 Có TK 512: Doanh thu tính theo giá bán Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 28 - Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm do DN sản xuất ra để trả lương cho công nhân viên: Nợ TK 334: Trị giá sản phẩm trả lương cho công nhân viên Có TK 512: Doanh thu tính theo giá bán Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra 2.3.3.2. Kế toán các khoản giảm doanh thu và doanh thu thuần  Chiết khấu thương mại: Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: - Khi nghiệp vụ chiết khấu thương mại phát sinh thì hạch toán Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại phát sinh Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền chiết khấu - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521: tổng chiết khấu thương mại cuối kỳ  Hàng bán bị trả lại: Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: - Khi phát sinh nghiệp vụ trả lại hạch toán: Nợ TK 531: Giá trị hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331: Thuế GTGT của hàng bán trả lại chưa thuế Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại - Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có) Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Có TK 111:Tiền mặt Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng - Phản ánh trị giá vốn thành phẩm bị trả lại nhập kho Nợ TK 155,156: Trị giá thực tế đã xuất kho Có TK 632 GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 29 - Cuối kỳ, kết chuyển giá trị để xác định lại kết quả hoạt động kinh doanh: Nợ TK 511: Khoản làm giảm doanh thu Có TK 531: Tổng giá trị hàng bán trả lại cuối kỳ  Giảm giá hàng bán: Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: - Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá kế toán phản ánh: Nợ TK 532: Giá trị hàng đã giảm chưa có thuế Nợ TK 3331: Thuế GTGT phần hàng giảm giá Có TK 111, 112, 131: tổng giá trị hàng giảm - Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số thuế GTGT phải nộp ghi sổ: Nợ TK 511: Số thuế GTGT phải nộp Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp 2.3.3.3. Kế toán thanh toán với khách hàng Thanh toán là khâu đầu tiên và khâu cuối cùng trong chu trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, thanh toán là điều kiện quan trọng để đảm bảo sự tuần hoàn bình thường của quá trình chu chuyển vốn trong từng doanh nghiệp.  Kế toán các khoản phải thu (131) Các khoản phải thu bao gồm nợ phải thu của khách hàng, của cấp trên hoặc cấp dưới trong nội bộ doanh nghiệp, của cá nhân, tập thể trong và ngoài doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Một số nghiệp vụ phát sinh: - khi cung cấp hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng và đã xác định là tiêu thụ nhưng cho khách hàng nợ lại, căn cứ trên hóa đơn gtgt hoặc hóa đơn bán hàng.  Đối với hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ chịu thuế theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 131: Phải thu khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331: Thuế gtgt phải nộp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 30  Đối với hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế gtgt hoặc chịu thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 131: Phải thu khách hàng Có TK 511: DT bán hàng và cung cấp DV (đã bao gồm thuế)  Đối với hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, kế toán ghi: Nợ TK 131: Phải thu khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp Có 3387: Doanh thu chưa thực hiện - Căn cứ trên hóa đơn gtgt hoặc hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu của khối lượng hàng bán bị khách hàng trả lại  Đối với hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ chịu thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp Có TK 131: Phải thu khách hàng  Đồng thời nhập kho lại số hàng bị trả lại và ghi giảm giá vốn hàng bán Nợ TK 155, 156, 611: Trị giá thành phẩm, hàng hóa nhập lại kho Có TK 632: Giá vốn hàng bán - Phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại ghi: Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331: Thuế gtgt phải nộp (nếu có) Có TK 131: Phải thu khách hàng (Trừ vào số tiền KH còn nợ) Có TK 111, 112: Nếu khách hàng đã trả hết tiền GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 31 - Phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng được hưởng, ghi: Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331: Thuế gtgt phải nộp (nếu có) Có 131: Phải thu khách hàng (Trừ vào số tiền KH còn nợ) Có TK 111, 112: Nếu khách hàng đã trả hết tiền - Phản ánh số tiền chiết khấu thanh toán cho khách hàng được hưởng, ghi: Nợ TK 111, 112: Số tiền thực thu Nợ TK 635: Chi phí tài chính Có 131: Phải thu khách hàng - Khi khách hàng ứng trước tiền hoặc thanh toán nợ cho doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 111, 112, 113: Tổng số tiền nhận được Có TK 131: Phải thu khách hàng - Trường hợp khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp bằng hàng hóa (trường hợp đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản nhận về, kế toán trừ vào số nợ phải thu của khách hàng, ghi: Nợ TK 151, 152, 153, 211… Nợ TK 133: Thuế gtgt được khấu trừ (nếu có) Có TK 131: Phải thu khách hàng - Khi có quyết định xử lý xóa sổ các khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu hồi được, căn cứ vào biên bản xử lý, ghi: Nợ TK 6426: Chi phí QLDN (phần nợ chưa lập dự phòng) Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi (phần nợ đã lập dự phòng) Có TK 131: Phải thu khách hàng Đồng thời ghi Nợ TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý Khi thu hồi được khoản nợ đã xử lý xóa sổ, kế toán ghi Nợ TK 111, 112: số tiền thu hồi được Có TK 711: Thu nhập khác GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 32 Tóm lại quá trình tiêu thụ bao gồm nhiều mảng khác nhau từ khâu quản lý, phương thức bán hàng, vận chuyển đến khâu hạch toán kế toán… Mỗi mảng đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để tạo ra một dây chuyền sản xuất kinh doanh hài hòa, đem lại lợi nhuận cao. Quản lý tốt để tiết kiệm chi phí, bán hàng tốt để tăng doanh số, hạch toán kế toán tốt để cung cấp thông tin chính xác, kịp thời,… Tất cả những thành phần đó đều quan trọng, đều cần thiết để giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày một tốt hơn. GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 33 CHƢƠNG 3: THỰC TẾ KẾ TOÁN TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY MINH HỒNG PHÚC 3.1. Tổ chức tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc Để thu hút khách hàng thì khâu tổ chức, trưng bày sản phẩm rất quan trọng đối với việc tiêu thụ hàng hóa vì mặt hàng của công ty có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Không chỉ về phần trưng bày, về mặt chủng loại, số lượng cũng được công ty hết sức chú trọng để đem đến cho khách hàng những sự lựa chọn hoàn hảo nhất. Do đó, công ty luôn chuẩn bị các đầy đủ các chủng loại mặt hàng xe để phục vụ thị hiếu người tiêu dùng. Hàng hóa được trưng bày theo loại, đa dạng về màu sắc với mức giá hợp lý để thu hút khách hàng. Nhân viên bán hàng nhiệt tình, thân thiện, với vốn kiến thức đầy đủ về xe để giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng. Khâu bảo trì với những thợ kỹ thuật lành nghề, nhanh nhẹn để đảm bảo cho khách hàng không tốn nhiều thời gian và sự an tâm khi đến sửa xe. Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ, tiện nghi với đèn, quạt, máy lạnh, phòng chờ dành cho khách hàng, các băng rôn, bảng hiệu nhiều màu sắc được trang trí một cách hợp lý để tạo không gian sinh động. Tuy hiện nay có rất nhiều cửa hàng trực thuộc Yamaha nhưng với uy tín mà công ty xây dựng được thì tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty vẫn trên đà ổn định và phát triển. Để đạt được những thành tích trong kinh doanh điều quan trọng là công ty đã biết coi nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng là nhân tố quan trọng. Bởi vì, nếu như chuẩn bị tốt các khâu như con người, hàng hoá, điều kiện cơ sở vật chất... Nhưng nếu không có khách hàng, không có sức mua thì không thể tồn tại và phát triển. Trong quá trình kinh doanh công tác kế toán hoạch toán từ khâu nhập, xuất cho đến khâu xác định kết quả kinh doanh. GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 34 3.2. Phƣơng thức bán hàng và hạch toán tại công ty Nền kinh tế thị trường buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau nên công tác tiêu thụ hàng hóa là một trong những công việc sống còn của mỗi doanh nghiệp. Tiêu thụ hàng hoá nói lên năng lực của công ty trên thị trường. Công ty đã đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá bằng cách kết hợp nhiều phương thức bán hàng, thanh toán khác nhau đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng. Cách thức bán hàng của công ty phong phú và đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Giá cả và phương thức thanh toán: - Về giá cả: Để thu hút khách hàng công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt. Giá bán được tính trên cơ sở trị giá hàng hoá mua vào đồng thời tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa khách, thị trường với Công ty. - Về phương thức thanh toán: Công ty thực hiện các chính sách thanh toán đa dạng, phụ thuộc vào nhu cầu mua bán giữa hai bên, bao gồm: tiền mặt, chuyển khoản, trả chậm... Trong đó phương thức thanh toán thường xuyên hay sử dụng đó là phương thức thanh toán bằng tiền mặt. 3.2.1. Các phƣơng thức bán hàng 3.2.1.1. Bán hàng thu ngay bằng tiền mặt, chuyển khoản Do tính chất đặc trưng của mặt hàng nên đa số khách hàng đến mua xe đều trả tiền mặt trực tiếp cho nhân viên thu ngân. Với phương thức này, công ty đảm bảo thu hồi được vốn ngay tránh tình trạng công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn. 3.2.1.2. Phƣơng thức bán hàng trả góp Với những khách hàng không đủ điều kiện để trả một khoản tiền lớn thì phương thức bán hàng trả góp rất được ưa chuộng đối với khách hàng có mức thu nhập thấp. Với mỗi khách hàng đến mua góp thì sẽ hợp đồng với công ty bảo hiểm Prudential, công ty sẽ thu một khoản tiền trước (tùy vào mức phần trăm mà khách hàng muốn trả cộng với tiền lãi). Sau đó, phía Prudential sẽ thanh toán dùm cho khách hàng phần còn thiếu cho công ty. Hàng tháng, khách hàng sẽ đóng một khoản tiền gốc và lãi cho Prudential cho đến khi hợp đồng kết thúc. GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 35 Về giấy tờ xe: trường hợp khách tự làm giấy tờ thì công ty sẽ trừ một khoản thuế (tính trên giá hóa đơn) và phí làm giấy tờ cho khách hàng. Trường hợp công ty làm giấy tờ, với khách hàng ở tỉnh, công ty sẽ đứng tên sau đó sang nhượng lại cho khách hàng. Với khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh, chỉ cần hộ khẩu và chứng minh nhân dân thì khách hàng sẽ có biển số, giấy tờ xe một cách nhanh nhất. Hình thức bán hàng chủ yếu của công ty là bán lẻ do nhiệm vụ chính là phục vụ nhu cầu đi lại của người tiêu dùng nên được công ty đặc biệt chú trọng, vì bán lẻ thì lợi nhuận đạt kết quả cao, đó chính là vấn đề để tồn tại và phát triển công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng bán sỉ (bán buôn) cho một số bạn hàng như Đại Hải, Vũ Linh, Bảy Chi, Thịnh Phát, Bích Ngọc… 3.2.2. Các phƣơng thức thanh toán Hiện nay, công ty có 4 hình thức thanh toán dành cho khách hàng. Trong đó, hầu hết là thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc trả góp do đối tượng mua hàng chủ yếu là người tiêu dùng. Bốn hình thức thanh toán gồm:  Thanh toán hết bằng tiền mặt trực tiếp ngay sau khi mua hàng.  Thanh toán trước một phần bằng tiền mặt, sau khi khách hàng lấy biển số xe thì thanh toán nốt phần còn lại.  Thanh toán thông qua bên thứ 3 là công ty Prudential (dùng cho trường hợp trả góp). Khách hàng trả trước một phần tùy theo điều kiện kinh tế của mình, công ty Prudential sẽ thanh toán hộ khách hàng số tiền còn lại, sau đó, khách hàng có nhiệm vụ phải trả góp hàng tháng cho bên Prudential số tiền đã ghi trong hợp đồng.  Thanh toán qua ngân hàng. GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 36 3.2.3. Chu trình bán hàng và thanh toán tại công ty Quy trình bán hàng của công ty rất đơn giản, được thể hiện qua hai chu trình sau đây:  Bán hàng thu ngay bằng tiền mặt NV bán hàng NV thu ngân NV Kế toán Sơ đồ 3.1: Chu trình bán hàng thu ngay bằng tiền mặt Y Khách hàng Bảng giá Lập HĐ, PXK, PT Biên nhận L3 Biên nhận Lập biên nhận Khách hàng Bảng giá Khách hàng/người làm giấy tờ Biên nhận PXK PT Hóa đơn gtgt N Nhập liệu Biên nhận L1 A GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 37 Diễn giải chu trình: Khách hàng đến mua xe, nhân viên bán hàng tư vấn, báo giá cho khách hàng. Sau khi khách hàng đồng ý mua, nhân viên thu ngân lập biên nhận gồm 3 liên, thu tiền khách hàng (ghi rõ số tiền còn lại phải thu hoặc đã thu đủ). Thu ngân lưu liên 1 tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 giao cho kế toán. Kế toán nhận liên 2, lập hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu (2 liên), phiếu xuất kho (2 liên). Sau đó giao “Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng” (được giữ tại phòng kế toán mỗi đợt xe về), hóa đơn giá trị gia tăng (liên 2) cho khách hàng (trường hợp khách tự làm giấy tờ) hoặc giao cho bên dịch vụ làm giấy tờ xe (trường hợp công ty làm giấy tờ cho khách hàng). Đồng thời nhân viên kỹ thuật lắp ráp, chạy thử xe, cuối cùng là giao xe cho khách hàng. Hóa đơn giá trị gia tăng liên 3, phiếu thu (liên 2), PXK (liên 2) đóng thành bộ lưu theo ngày. Kế toán lưu hóa đơn giá trị gia tăng liên 1, phiếu thu liên 1, phiếu xuất kho liên 1 tại cuống. Liên 3 hóa đơn gtgt, phiếu thu liên 2, phiếu xuất kho liên 2 và biên nhận liên 3 đóng thành bộ lưu theo ngày. Tới ngày hẹn đi xét xe, bên làm giấy tờ xe sẽ thu hộ công ty số tiền còn lại và chuyển về công ty, giao cho thu ngân. Nhân viên thu ngân sẽ nộp lại cho giám đốc.  Bán hàng trả góp Khách hàng muốn mua xe trả góp, nhân viên Pudential tư vấn cho khách hàng và điền vào “Phiếu đề nghị vay hỗ trợ mua sắm”, photo lại chứng minh, hộ khẩu của khách hàng. Gửi fax toàn bộ giấy tờ về bộ phận thẩm định công ty Prudential chờ duyệt. Sau khi duyệt hồ sơ khách hàng, phía công ty Prudential fax lại “Thư chấp thuận tín dụng” cho công ty Minh Hồng Phúc, nhân viên thu ngân căn cứ vào “Thư chấp thuận tín dụng”, tiến hành lập biên nhận (3 liên) bán xe cho khách hàng, thu khoản tiền phải trả trước của khách hàng. Giao biên nhận (liên 2) cho khách hàng, giao biên nhận liên 3, thư chấp thuận tín dụng cho kế toán làm căn cứ để xuất hóa đơn giá trị gia tăng, lập phiếu xuất kho, phiếu thu. Photo “Phiếu đề nghị vay hỗ trợ mua sắm” giao kế toán lưu theo tên khách hàng chờ phía công ty Prudential giải ngân. Kế toán giao hóa đơn liên 2, phiếu thu liên 2 cho người làm giấy tờ xe. GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 38 Mặt khác, nhân viên tín dụng Prudential, lập hợp đồng với khách hàng, chuyển toàn bộ hợp đồng về công ty Prudential. Prudential căn cứ vào hợp đồng mà nhân viên tín dụng chuyển về và tiến hành giải ngân cho công ty Minh Hồng Phúc. Hóa đơn giá trị gia tăng liên 1, phiếu thu liên 1, phiếu xuất kho liên 1, kế toán lưu tại cuống. Hóa đơn giá trị gia tăng liên 3, phiếu thu liên 2, phiếu xuất kho liên 2 đóng thành bộ lưu theo ngày. Thư chấp thuận tín dụng, kèm “Phiếu đề nghị vay hỗ trợ mua sắm” (bản sao) lưu theo tên khách hàng. Dưới đây là chu trình bán hàng theo phương pháp trả góp: GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 39 Fax Nhân viên Prudential Công ty Prudential (BP Thẩm định) Thu ngân Kế toán Sơ đồ 3.2: Chu trình bán hàng trả góp. Khách hàng CMND Sổ hộ khẩu Phiếu đề nghị vay hỗ trợ mua sắm B Photo Phiếu đề nghị vay hỗ trợ mua sắm Y CMND Sổ hộ khẩu Phiếu đề nghị vay hỗ trợ mua sắm Thư chấp thuận tín dụng Lập biên nhận Thư chấp thuận TD Biên nhận Khách hàng C C Thư chấp thuận TD Biên nhận (3) Lập HĐ gtgt, PT Thư chấp thuận TD Biên nhận (3) Người làm giấy tờ A Phiếu đề nghị vay hỗ trợ mua sắm PXK Phiếu thu HĐ gtgt B Nhập liệu A Biên nhận L1 N GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 40 3.3. Kế toán doanh thu bán hàng 3.3.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng và báo cáo kế toán về tiêu thụ hàng hóa - Biên nhận - Hóa đơn gtgt - Phiếu thu - Phiếu xuất kho - Sổ nhật ký chung, sổ cái tiền mặt, sổ chi tiết tài khoản doanh thu 3.3.2. Tài khoản sử dụng - Kế toán sử dụng tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng”, ghi nhận doanh thu bán hàng của từng nghiệp vụ phát sinh. - Kế toán sử dụng tài khoản 3331 “Thuế giá trị gia tăng phải nộp” xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp. 3.3.3. Lƣu đồ luân chuyển chứng từ Lưu đồ dưới đây tóm lược lại quá trình luân chuyển chứng từ trong khâu bán hàng, ghi sổ. Nhân viên thu ngân lập biên nhận, chuyển cho kế toán liên 3 để xuất hóa đơn, lập phiếu xuất kho, phiếu thu, sau đó, kế toán căn cứ vào các chứng từ để ghi vào các sổ liên quan. Thu ngân Kế toán Sơ đồ 3.3: Lưu đồ luân chuyển chứng từ Biên nhận Biên nhận L3 SCT 511, 111 Lập HĐ gtgt, PT, PXK, nhập liệu Khách hàng/ người làm giấy tờ Biên nhận PXK PT Hóa đơn gtgt N Khách hàng GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 41 3.3.4. Thực trạng kế toán tiêu thụ tại công ty Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: - Ngày 30/9/2008, nhập kho 05 xe gắn máy Sirius – đĩa (5C64), giá chưa VAT: 14,454,545đ (VAT: 10%) theo hợp đồng số 035704. Nợ 156: 72,272,727 VNĐ Nợ 133: 7,227,273 VNĐ Có 331: 79,500,000 VNĐ - Ngày 5 tháng 10 năm 2008: Xuất bán xe máy Sirius (5C64), đơn giá bao gồm cả thuế VAT là 16,100,000đ. Khách hàng trả ngay bằng tiền mặt. Kế toán tại công ty ghi nhận: Nợ 111: 16,200,000 VNĐ Có 5111 – Khách lẻ:14,727,273 VNĐ Có 3331: 1,472,727 VNĐ - Ngày 11 tháng 10, xuất bán sỉ cho công ty TNHH Ba Sơn (Kiên Giang) 07 xe, khách hàng nợ lại. Kế toán định khoản: Nợ 131 – Ba Sơn: 142,090,000 VNĐ Có 5111 – Ba Sơn: 129,172,727 VNĐ Có 3331: 12,917,273 VNĐ Nhân viên thu ngân lập “Biên nhận” và nhập liệu vào bảng “Danh sách khách hàng” theo từng tháng. Đối với xuất bán sỉ, kế toán lập hóa đơn giao cho khách hàng (liên 2), nhân viên thu ngân không lập “Biên nhận” như bán lẻ. GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 42 YAMAHA MOTOR YFS MINH HỒNG PHÚC Cuốn: 0021/Số 00747 ĐC: 861 Lũy Bán Bích, P.Tân Thành, Q.Tân Phú, Tp.HCM BIÊN NHẬN ĐT: 38426827 - Fax: 38426225 Nhận của: PHẠM THÀNH ĐỒNG Điện thoại: 0169 852 1599 Địa chỉ: 163 Đường số 8, KP7, Bình Hưng Hòa, Bình Tân Về khoản bán một xe máy hiệu Yamaha Sirius 5C64 bánh đùm màu đỏ đen Giá tiền: 18,200,000 Đưa trước: 16,200,000 Số khung: 087040 Còn lại: 2,000,000 Số máy: 087040 Bằng chữ: Hai triệu đồng chẵn./. Kèm theo: Baga Người mua Ngày 05 tháng 10 năm 2008 (Ký, ghi rõ họ tên) Phạm Thành Đồng Người viết biên nhận Nguyễn Thị Mỹ Nhàn Mẫu 3.1: Giấy biên nhận DANH SÁCH KHÁCH HÀNG THÁNG 10/2008 S T T Ngày Khách hàng Địa chỉ Loại xe Số khung Màu Điện thoại Nợ Khuyến mại Ghi chú 1 1/10/08 Phạm Văn Thêm 1-2 C Phú Thọ Hòa, Tân Phú 22S2 060762 Đen 38608275 2,000,000 Nón, thảm 2 1/10/08 Huỳnh Thị Ngọc Tú 4/1B Tổ 68, KP8, Thị trấn Hóc Môn 23C1 011172 Trắng 0902895189 2,500,000 Nón, thảm 3 1/10/08 Lê Bá Anh 123/58 KP2, Đường số 3, BHH, B.Tân 16S2 101568 Đen 0908121895 11,300,000 Baga 4 2/10/08 Nguyễn Thanh Tùng 19/21 AP3, Tân Quý Tây, Bình Chánh 5B95 050058 Xám xanh 0987951539 11,226,000 Nón, baga Pru 45% 5 3/10/08 Nguyễn Thị Xuân Hương 39 KP10, BHH A, Bình Tân 5C64 141703 Đen vàng 0908136241 2,300,000 Nón, baga 6 3/10/08 Đặng Quốc Cường 158/7/25 Hoàng Hoa Thám, P12, T.Bình 23B3 030848 Trắng 0902901156 2,000,000 Nón, thảm 7 4/10/08 Nguyễn Ngọc Đức 52/9A Điện Biên Phủ, P15, Bình Thạnh 5C63 265499 Xám cũ 0909592664 10,382,000 Baga Pru 30% 8 5/10/08 Phạm Thành Đồng 163 Đường số 8 KP7, Bình Hưng Hòa, Bình Tân 5P71 010790 Xanh côn 0908849541 ĐỦ Baga ….. Mẫu 3.2: Danh sách khách hàng Kế toán viên căn cứ vào “Biên nhận”, lập hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu xuất kho theo mẫu sau: Đơn vị: Cty Minh Hồng Phúc Mẫu số 01-TT GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 43 Địa chỉ: 861 Lũy Bán Bích (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Số 05/10 Ngày 05 tháng 10 năm 2008 Họ và tên người nộp tiền: PHẠM THÀNH ĐỒNG Địa chỉ: 163 Đường số 8, KP7, P.Bình Hưng Hòa, Q.Bình Tân Lý do nộp: Thu tiền bán xe máy Yamaha – Sirius 5C64 màu đỏ đen Số tiền: 16,200,000đ (bằng chữ: mười sáu triệu hai trăm nghìn đồng chẵn./.) Kèm theo: HĐ gtgt số 0139121 Chứng từ gốc Ngày 5 tháng 10 năm 2008 Giám đốc KTT Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu 3.3: Phiếu thu Đơn vị: Cty Minh Hồng Phúc Mẫu số 02-VT Bộ phận: (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 10 năm 2008 Số: 06/10 Nợ: Có: Họ và tên người nhận hàng: Phạm Thành Đồng Lý do xuất kho: xuất bán Xuất tại kho: Công ty Minh Hồng Phúc Địa điểm: 861 Lũy Bán Bích, Tân Thành, Tân Phú S T T Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xe máy Yamaha Sirius 5C64 Chiếc 01 01 14,454,545 14,454,545 Cộng 01 14,454,545 Tổng số tiền: Mười bốn triệu, bốn trăm năm mươi bốn ngàn, năm trăm bốn mươi lăm đồng chẵn./. Số chứng từ gốc kèm theo: HĐ gtgt số 0139121 Ngày 5 tháng 10 năm 2008 GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 44 Người lập Người nhận hàng Thủ kho KTT Giám đốc Phạm Thành Đồng Mẫu 3.4: Phiếu xuất kho. HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG MH/2008N Liên 1: Lưu Ngày 05 tháng 10 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Cty TNHH Một thành viên Thương mại Minh Hồng Phúc Địa chỉ: 861 Lũy Bán Bích, P.Tân Thành, Q.Tân Phú Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0305249880 Họ tên người mua hàng: Phạm Thành Đồng Tên đơn vị: Địa chỉ: 163 Đường số 8, KP7, phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Xe máy Yamaha mới 100% Chiếc 01 14,727,273 Sirius 5C64 SK: RLCS 5C6408Y087040 SM: 5C64-087040 Cộng tiền hàng: 14,727,273 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1,472,727 Tổng cộng tiền thanh toán: 16,200,000 Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu hai trăm ngàn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Phạm Thành Đồng Nguyễn T.Mỹ Nhàn Nguyễn Thị Hồng Nhung Mẫu 3.5: Hóa đơn giá trị gia tăng Sau khi lập các chứng từ cần thiết, kế toán nhập liệu vào sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên quan. Dưới đây là một số các bảng biểu được lập trên excel: GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 45 Đơn vị: Cty TNHH MTV - TM Minh Hồng Phúc Mẫu số S03A - DN Địa chỉ: 861 Lũy Bán Bích (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC MST: 0 3 0 5 2 4 9 8 8 0 Ngày 20-3-2006 Của bộ trưởng Bộ Tài Chính) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2008 Ngày Ghi Sổ Chứng từ Diễn giải Đã Ghi SC STT dòng Số hiệu TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ Số hiệu Ngày Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số trang trước chuyển sang 01/10/08 PNK.30/09 01/10/08 Nhập kho hàng hóa x 156 72,272,727 HĐ 035704 01/10/08 Thuế GTGT được khấu trừ x 1331 7,227,273 Phải trả người bán x 331 79,500,000 03/10/08 PXK.06/10 03/10/08 Giá vốn xe Sirius x 632 14,454,545 Xuất kho x 156 14,454,545 HĐ 139123 Thu tiền bán xe Sirius x 1111 16,100,000 Doanh thu x 5111 14,636,364 Thuế x 3331 1,463,636 11/10/08 PXK.17/10 11/10/08 Giá vốn (7 Xe) x 632 153,817,816 Xuất kho x 156 153,817,816 HĐ0155218 11/10/08 Phải thu khách hàng-Ba Sơn x 131 142,090,000 Doanh thu x 5111 129,172,727 Thuế x 3331 12,917,273 ………. Cộng chuyển sang trang sau x x x Ngày xx tháng 10 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng 3.1: Sổ nhật ký chung Tiếp đến là sổ cái tài khoản 111, các sổ chi tiết: doanh thu theo khách hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng (tham khảo một số bảng biểu sau đây): GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 46 Công ty TNHH MTV - TM Minh Hồng Phúc Mẫu số S03b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) 861 Lũy Bán Bích, P.Tân Thành, Tân Phú MST: 0 3 0 5 2 4 9 8 8 0 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 10 năm 2008 Tài khoản 111 - Tiền mặt Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày/tháng Ghi nợ Ghi có 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu kỳ xxx Cộng phát sinh xxx Số dư cuối kỳ xxx 03-10-08 PT/03 10-03-08 Thu tiền bán xe Sirius 5111 14,636,364 Thuế 3331 1,463,364 04-10-08 PT/04 04-10-08 Thu tiền bán xe Jupiter 5111 21,818,182 Thuế 3331 2,181,818 05-10-08 PT/05 05-10-08 Thu tiền bán xe Sirius 5111 13,636,364 Thuế 3331 1,363,636 PT/06 05-10-08 Thu tiền bán xe Sirius 5111 14,727,273 Thuế 3331 1,472,727 07-10-08 PT/11 07-10-08 Thu tiền bán xe Jupiter 5111 19,181,818 Thuế 3331 1,918,182 …….. Cộng phát sinh xxx xxx Số dư cuối kỳ xxx Ngày xx tháng 10 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng 3.2: Sổ cái tài khoản tiền mặt Đơn vị: Cty TNHH MTV - TM Minh Hồng Phúc Mẫu số S03b- DN Ban hành theo DĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Địa chỉ: 861 Lũy Bán Bích MST: 0 3 0 5 2 4 9 8 8 0 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Mã hiệu: 5111-Khách lẻ Tháng 10 năm 2008 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung TK đối ứng Số tiền VND Số Ngày Trang số STT dòng Nợ Có SỐ DƯ ĐẦU KỲ 03-10-08 0139123 10-03-08 Thu tiền bán xe Sirius 111 14,636,364 04-10-08 0139129 04-10-08 Thu tiền bán xe Jupiter 111 21,818,182 05-10-08 0139131 05-10-08 Thu tiền bán xe Sirius 111 13,636,364 0139133 05-10-08 Thu tiền bán xe Sirius 111 14,727,273 07-10-08 0139136 07-10-08 Thu tiền bán xe Jupiter 111 19,181,818 …….. CỘNG PHÁT SINH xxx GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 47 SỐ DƯ CUỐI KỲ Ngày xx tháng 10 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng 3.3: Sổ chi tiết tài khoản 5111 – Khách lẻ Với khách hàng mua chịu thì kế toán nhập liệu vào sổ chi tiết tài khoản 1311 (phân loại theo từng đối tượng) Đơn vị: Cty TNHH MTV - TM Minh Hồng Phúc Mẫu số S03b- DN Ban hành theo DĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Địa chỉ: 861 Lũy Bán Bích MST: 0 3 0 5 2 4 9 8 8 0 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Mã hiệu: 1311-Ba Sơn Tháng 10 năm 2008 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung TK đối ứng Số tiền VND Số Ngày Trang số STT dòng Nợ Có SỐ DƯ ĐẦU KỲ xxx 11-10- 08 0155218 10-03- 08 Bán 07 xe yamaha 5111 129,172,727 Thuế gtgt 3331 12,917,273 ….. CỘNG PHÁT SINH xxx SỐ DƯ CUỐI KỲ xxx Ngày xx tháng 10 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng 3.4: Sổ chi tiết tài khoản 1311 – Ba Sơn GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 48 Sau đó nhập liệu vào sổ chi tiết tài khoản doanh thu (mở theo từng đối tượng) Đơn vị: Cty TNHH MTV - TM Minh Hồng Phúc Mẫu số S03b- DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Địa chỉ: 861 Lũy Bán Bích MST: 0 3 0 5 2 4 9 8 8 0 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Mã hiệu: 5111-Ba Sơn Tháng 10 năm 2008 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung TK đối ứng Số tiền VND Số Ngày Trang số STT dòng Nợ Có SỐ DƯ ĐẦU KỲ 11-10-08 HĐ 0155218 10-03-08 Thu tiền bán xe Sirius 111 129,172,72 …….. CỘNG PHÁT SINH xxx SỐ DƯ CUỐI KỲ Ngày xx tháng 10 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng 3.5: Sổ chi tiết tài khoản 5111 – Ba Sơn 3.3.5. Báo cáo tiêu thụ tại công ty Báo cáo tiêu thụ công ty sử dụng là sổ cái tài khoản 5111, tổng hợp doanh thu theo tháng, hoặc sổ chi tiết tài khoản 5111 mở theo từng đối tượng: khách lẻ, công ty Ba Sơn, Thịnh Phát, Bảy Chi, … Dưới đây là mẫu sổ báo cáo tiêu thụ tổng hợp từ tài khoản 511 (Doanh thu bán hàng). Còn chi tiết theo từng khách hàng đã được trình bày ở trên (tham khảo bảng 3.3; 3.5). GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 49 Công ty TNHH MTV - TM Minh Hồng Phúc Mẫu số S03b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) 861 Lũy Bán Bích, P.Tân Thành, Tân Phú MST: 0 3 0 5 2 4 9 8 8 0 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 10 năm 2008 Số hiệu: 511 - Doanh thu bán hàng Ngày ghi sổ Chứng từ DIỄN GIẢI Nhật ký chung TK đối ứng SỐ TIỀN Số hiệu Ngày/ tháng Trang số STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu kỳ Cộng phát sinh trong tháng xxx 03/10/08 HĐ 0139123 03/10/08 Thu tiền bán xe khách lẻ 111 14,636,364 04/10/08 HĐ 0139129 04/10/08 Thu tiền bán xe khách lẻ 111 21,818,182 05/10/08 HĐ 0139131 05/10/08 Thu tiền bán xe khách lẻ 111 13,636,364 HĐ 0139133 05/10/08 Thu tiền bán xe khách lẻ 111 14,727,273 07/10/08 HĐ 0139136 07/10/08 Thu tiền bán xe khách lẻ 111 19,181,818 11/10/08 HĐ 0155218 11/10/08 Thu tiền bán xe Ba Sơn 1311 129,172,727 …….. - Cộng số phát sinh tháng xxx - Số dư cuối tháng - Cộng lũy kế từ đầu quý Ngày xx tháng 10 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 3.6: Sổ cái tài khoản doanh thu GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 50 CHƢƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC BÁN HÀNG VÀ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY MINH HỒNG PHÚC 4.1. Nhận xét về tổ chức bán hàng và phần hành kế toán doanh thu tại công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc Qua quá trình làm thực tập, tìm hiểu phương thức bán hàng, quản lý tại công ty, tôi xin phép được rút ra những nhận xét sau: 4.1.1. Thành tích Qua 3 năm hoạt động, công ty cũng đã đạt được những thành tựu nhất định, là một trong những đại lý bán chạy nhất của Yamaha Motor Việt Nam. Dưới đây là những điểm mạnh cần được duy trì và phát huy: - Quy trình bán hàng đơn giản, ít nhân viên, tiết kiệm chi phí. - Phương thức bán hàng nhanh gọn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi mua hàng trả tiền ngay hoặc trả góp. - Phương thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt nên thu hồi vốn nhanh, không bị khách hàng chiếm dụng vốn. - Sổ sách thiết kế giản đơn, dễ thao tác, tiết kiệm thời gian. - Công tác quản lý hàng hóa được quan tâm từ khâu nhập tới khâu giao xe cho khách hàng: có camera quan sát, bảo vệ, nhân viên vệ sinh xe hàng ngày… - Giá cả cạnh tranh, phù hợp với điều kiện kinh tế của người tiêu dùng. - Có chế độ sau bán hàng: bảo hành, bảo trì xe tốt. - Hàng hóa đa dạng cho khách hàng sự chọn lựa. - Chính sách bán hàng tốt: tặng nón bảo hiểm, baga, thảm, chắn bùn,… cho khách hàng khi mua xe. - Nhà quản lý lựa chọn địa điểm đông đúc dân cư, mặt bằng rộng, thoáng nên thu hút nhiều khách hàng, thúc đẩy bán hàng tốt, tạo doanh số cao. - Mạng lưới phân phối được mở rộng, tiếp cận nhiều khách hàng tiềm năng. 4.1.2. Tồn tại GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 51 Bên cạnh những thành tích mà công ty đạt được thì còn một số tồn tại sau đây cần được cải thiện lại để công tác bán hàng, quản lý, hạch toán kế toán được tốt hơn: - Công ty không có đội ngũ nhân viên marketing nên việc nghiên cứu, thăm dò thị trường để nhận biết, đánh giá nhu cầu của khách hàng đối với hàng hóa không cập nhật kịp thời, thụ động trong bán hàng. - Mặt bằng rộng, nhiều xe nhưng khâu bán hàng chỉ có một người am hiểu về máy móc, kỹ thuật nên khó tư vấn hết cho khách hàng. - Chưa có những chương trình khuyến mại sau bán hàng dành cho khách hàng thân thiết như: tặng nhớt miễn phí, tặng bảo hiểm xe gắn máy, bán giá ưu đãi cho khách hàng khi mua xe lần 2, lần 3… - Chỉ liên kết với một phía Prudential trong bán hàng trả góp (do Prudential có lãi suất thấp hơn một số công ty khác) - Bán sỉ cho bạn hàng với số lượng nhiều nhưng không có chế độ chiết khấu tốt. - Nhân viên thu ngân kiêm thủ quỹ nên cuối mỗi ngày tiền bán hàng, tiền quỹ được để tại quầy. Gây khó khăn trong quản lý thu chi, dễ mất tiền. - Kế toán lập hóa đơn dựa trên biên nhận và thông tin khách hàng (từ bản sao hộ khẩu, chứng minh nhân dân) dẫn đến việc ghi chép sai thông tin khách hàng hoặc xuất nhầm hàng hóa cho khách. - Phiếu xuất kho được lập sau khi xuất hóa đơn cũng dẫn đến trường hợp xuất nhầm lẫn hàng hóa, không đúng với quy trình bán hàng. - Ở trường hợp bán lẻ cho khách hàng, kế toán lập phiếu thu, phiếu xuất kho nhưng lại không có ký nhận của khách hàng. Chỉ có chữ ký khách hàng ở giấy biên nhận. GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 52 4.2. Kiến nghị về khâu tổ chức bán hàng và kế toán bán hàng tại công ty Từ những nhận xét nêu trên, tôi nhận thấy khâu quản lý, tổ chức bán hàng cũng như khâu kế toán bán hàng cần được hoàn thiện hơn, sau đây là một số kiến nghị: - Cần có nhân viên marketing để thăm dò thị trường, đối thủ cạnh tranh - Đào tạo các nhân viên bán hàng về kiến thức các loại xe - Cần có chiết khấu bán hàng cho các bạn hàng thân thiết, mua với số lượng nhiều. - Quan tâm đến chính sách hậu bán hàng để tạo mối quan hệ thân thiết, lâu dài với khách hàng. - Có chính sách cho nhân viên khâu bán hàng: tăng lương, thưởng theo năng lực, hoa hồng hưởng theo doanh số, gắn liền trách nhiệm và quyền lợi của nhân viên với lợi ích chung của toàn công ty. - Cần có thủ quỹ riêng để cuối mỗi ngày nhân viên thu ngân sẽ nộp tiền về quỹ, tránh tình trạng tiền bán hàng, tiền quỹ sử dụng hàng ngày bị nhầm lẫn, và tránh được việc bị mất tiền. - Liên kết thêm với một số công ty trả góp khác để phục vụ nhu cầu mua xe của khách hàng, cho khách hàng quyền lựa chọn. - Lập thêm sổ Nhật ký bán hàng để chuyên ghi chép các nghiêp vụ bán hàng của doanh nghiệp, số nợ còn phải thu, hoặc người mua trả tiền trước. Sổ Nhật ký bán hàng giúp kế toán theo dõi tổng quát hơn và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng cho ban lãnh đạo. - Tuyển thêm nhân viên quản lý mặt hàng xe, đồng thời lập thẻ kho để theo dõi số lượng, nhập, xuất, tồn từng mặt hàng. Đối chiếu hàng ngày với kế toán về số lượng xe tồn thực tế. GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 53 KẾT LUẬN Trong điều kiện kinh tế khó khăn và nhiều biến động hiện nay, các doanh nghiệp bắt buộc phải chú trọng đến công tác tiêu thụ hàng hóa nếu muốn tiếp tục tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, trong khâu quản lý, hạch toán kế toán cũng không kém phần quan trọng, kế toán có vai trò rất cần thiết đối với công tác quản lý kinh tế, bao gồm cả quản lý vĩ mô và vi mô. Đặc biệt là trong điều kiện phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường ở nước ta, thông tin kinh tế hữu ích, khách quan, chính xác, kịp thời sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của cả một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận được tầm quan trọng đó, công ty TNHH Một thành viên Thương mại Minh Hồng Phúc đã rất quan tâm đến khâu quản lý hàng hoá, tiêu thụ hàng hóa và hạch toán bán hàng. Xét một cách tổng thể thì công ty cũng đã đạt được nhiều thành công trong suốt quá trình hoạt động hơn hai năm vừa qua. Bằng chứng là, cho đến hiện nay, công ty vẫn đứng vững trên thị trường, và cũng đã có một bước phát triển mới là mở thêm chi nhánh để phục vụ cho người tiêu dùng. Qua tìm hiểu thực trạng tiêu thụ hàng hóa của công ty, tôi đã nêu ra một số điểm mạnh, điểm yếu và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn công tác tiêu thụ hàng hóa, công tác kế toán khâu bán hàng được tốt hơn. Những giải pháp nêu trên còn mang tính lý thuyết nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của thầy cô giáo, ban lãnh đạo công ty để chuyên đề được đầy đủ và hoàn thiện hơn nữa, từ đó làm nền tảng cho công việc sau này của tôi. Tôi chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Hiền đã giúp tôi hoàn thành quyển báo cáo tốt nghiệp này. Đồng cảm ơn quý công ty đã tạo mọi điều kiện để tôi được thực tập và làm việc trong suốt thời gian vừa qua. GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 54 PHỤ LỤC GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến Lớp KT10/HCĐH13 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO - Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bổ trưởng Bộ Tài chính - Chuẩn mực kế toán Việt Nam: chuẩn mực 14 doanh thu và thu nhập khác - Kế toán tài chính (2003) – Tập thể giảng viên Trường Đại học Kinh tế TPHCM - Sách phân tích hoạt động kinh doanh của ThS. Bùi Văn Trường - Sách kế toán quản trị của ThS. Phan Đức Dũng - Tài liệu tiền tệ và ngân hàng - Tài liệu từ internet Thư chấp thuận tín dụng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKế toán tiêu thụ tại công ty tnhh mtv minh hồng phúc (TpHCM).pdf