Lời mở đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.Xã hội ngày càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng và chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi cho các doanh nghiệp là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Doanh nghiệp nắm bắt đầy đủ và kịp thời các thông tin thì càng có khả năng phát huy thế chủ động trong kinh doanh và đạt hiệu quả cao. Kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Do đó, kế toán là động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả.
Sự phát triển của kinh tế và sự đổi mới sâu sắc của nền kinh tế thị trường đò hỏi hệ thống kế toán phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý.
Doanh nghiệp đóng vai trò là mạch máu trong nền kinh tế quốc dân, có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định: mua - dự trữ - tiêu thụ, trong đó, tiêu thụ là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc quản lý quá trình tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu thụ, hạch toán tiêu thụ thành phẩm sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ - lãi. Đồng thời, còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần thép Hoà Phát, đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thép Hoà Phát.
MỤC LỤC
Lời mở đầu. 1
Chương I: 3
ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY. 3
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát. 3
1. Vài nét về Công ty. 3
2. Quá trình hình thành và phát triển. 3
3. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 4
4. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát. 5
4.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Thép Hòa Phát được chỉ đạo từ trên xuống dưới: 5
4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 6
4.2.1. Đại hội đồng cổ đông. 6
4.2.2. Hội đồng quản trị. 6
4.2.3. Ban kiểm soát. 6
4.2.4. Ban giám đốc. 6
II. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty cổ phần thép Hoà Phát. 7
1. Hình thức kế toán. 7
1.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. 7
1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. 7
2. Tổ chức bộ máy kế toán. 9
3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty. 11
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty. 12
1. Tổ chức thực hiện nghiên cứu thị trường tìm kiếm cơ hội tiêu thụ sản phẩm và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ. 12
2. Tổ chức kênh phân phối sản phẩm. 13
3. Nhân sự và cơ cấu nhân sự cho hoạt động tiêu thụ của công ty. 13
3.1. Đội ngũ nhân sự bán hàng của công ty cổ phần thép Hoà Phát. 13
3.2. Cơ cấu nhân sự cho hoạt động tiêu thụ. 14
4. Tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ. 15
5. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ tiêu thụ ở công ty cổ phần thép Hoà Phát. 16
Chương II: 18
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP HOÀ PHÁT. 18
I. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng. 18
1. Chứng từ kế toán. 18
2. Tài khoản kế toán. 18
II. Phương pháp hạch toán. 22
1. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. 22
2. Hạch toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. 24
3. Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp. 25
4. Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. 26
5. Hạch toán nghiệp vụ doanh nghiệp hàng hoá. 26
6. Hạch toán bán hàng trả chậm, trả góp. 26
7. Hạch toán bán hàng đại lý. 27
8. Hạch toán bán hàng nội bộ. 28
III. Sổ sách kế toán và phương pháp lập. 29
1. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: 29
1.1. Sổ sách kế toán và phương pháp lập. 29
1.2. Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ. 30
2. Các sơ dồ kế toán tiêu thụ chủ yếu. 31
IV. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thép Hoà Phát. 33
1. Hình thức tiêu thụ sản phẩm. 33
1.1. Bán buôn. 33
1.2. Bán lẻ. 33
2. Quy trình xuất kho hàng hoá. 34
3.Kế toán giá vốn hàng bán. 36
4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản thanh toán với người mua. 36
4.1. Chứng từ sử dụng. 36
4.2.Tài khoản sử dụng. 36
4.3. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng tại công ty cổ phần thép Hoà Phát. 37
4.3.1. Trường hợp bán buôn trực tiếp tại kho công ty. 37
4.3.3. Bán lẻ hàng hoá. 45
Chương III: 59
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT 59
I. Đánh giá thực trạng, ưu nhược điểm và tồn tại. 59
1. Đánh giá thực trạng. 59
2. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ tại công ty cổ phần thép Hòa Phát. 60
2.1. Những ưu điểm. 60
2.2. Những mặt còn hạn chế. 62
3. Một số biện pháp đề xuất 63
KẾT LUẬN 69
Danh mục tài liệu tham khảo. 71
74 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2998 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thép Hoà Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hoa hồng môi giới được hưởng
Nợ TK 111, 112
Có TK 3331(33311)
Có TK 511
+ Các chi phí liên quan đến môi giới được hạch toán vào chi phí bán hàng
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 334, 338…
5. Hạch toán nghiệp vụ doanh nghiệp hàng hoá
+ Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng bán lẻ:
Nợ TK 111, 112, 113
Có TK 511
Có TK 3331(33311)
Giá vốn hàng đã bán
Nợ TK 632
Có TK 156(1561)
6. Hạch toán bán hàng trả chậm, trả góp.
+ Phản ánh trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331(33311)
Có TK 338 (3387)
7. Hạch toán bán hàng đại lý
* Bên giao đại lý
+ Xuất kho chuyển giao cho bên nhân đại lý:
Nợ TK 157
Có TK 156
+ Khi mua hàng chuyển thẳng cho bên giao nhận đại lý:
Nợ TK 157
Nợ TK 133(1331)
Có TK 331, 111, 112
+ Phản ánh giá vốn thực tế của hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331(33311)
+ Phản ánh hoa hồng về cứ gửi đại lý:
Nợ TK 641
Có TK 131
* Bên nhận đại lý
+ Phản ánh giá thanh toán của hàng nhận bán:
Ghi đơn nợ TK 003
+ Phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao đại lý:
Nợ TK111,112,131…
Có TK331
+ Đồng thời ghi đơn:
Có TK 003
+ Hoa hồng đại lý được hưởng:
Nợ TK 331
Có TK 511
8. Hạch toán bán hàng nội bộ
Tại đơn vị giao hàng
Nếu đơn vị có sử dụng hoá đơn GTGT:
+ Phản ánh trị giá mua của hàng tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561), 151,..
+ Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ
Nợ TK liên quan (111,112,1368,..)
Có TK 512(5121)
Có TK 3331 (33311)
Nếu đơn vị không sử dụng hoá đơn GTGT:
+ Phản ánh trị giá mua của hàng đã tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK157
+ Phản ánh tổng giá thanh toán
Nợ TK111,112,1368,..
Có TK 512(5121)
Có TK 3331(33311)
+ Cuối kì tiến hành kết chuyển
Nợ TK 512(5121)
Có TK 521,531,532,..
+ Xác định và kết chuyển DTT nội bộ
Nợ TK512(5121)
Có TK 911
Tại cơ sở phụ thuộc
+ Ghi nhận trị giá hàng thu mua:
Nợ TK 156 (1561)
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 336,111,112,..
+ Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã bán:
Nợ TK 111,112,1368,..
Có TK 511 (5111)
Có TK3331(33311)
+ Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ của hàng đã bán cùng với giá vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 133(1331)
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
Ngoài ra các trường hợp bán hàng khác cũng được hạch toán tươbg tự như các phương thức tiêu thụ trên.
Sổ sách kế toán và phương pháp lập.
1. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
1.1. Sổ sách kế toán và phương pháp lập.
Hình thức này phù hợp với mọi loại hình đơn vị, tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ sách trong hình thức này gồm :
Sổ cái: là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên môt vài trang sổ cái. Theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
Sổ Cái thường được đóng thành quyển, mở cho từng tháng: trogn đó mỗi tài khoản được dành riêng một trang hoặc một số trang tuỳ theo khối lượng nghiệp vụ ghi chép ít hay nhiều. Trường hợp một tài khoản phải dùng một số trang thì cuối mỗi trang phait cộng tổng số theo từng cột và chuyển sang đầu trang sau. Cuối mỗi tháng phải khoá sổ cộng tổng số phát sinh Nợ và tổng sôs phát sinh Có của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng đối chiếu số phát sinh.
Sổ đăng ký chứng từ ghi số: là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số liệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng đến cuối tháng. Ngày, tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”.
Bảng cân đối tài khoản: dùng để phản ánh tình hình tồn đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sảnvà nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý.
Các sổ và các thẻ hạch toán chi tiết: dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết.
+ Chứng từ ghi sổ: là loại chứng từ dùng để tập hợp các chứng từ gốc theo từng loại sự việc và ghi rõ nội dung vào sổ từng sự việc ấy. Chứng từ ghi sổ có thể lập cho nhiều chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau và phát sinh thường xuyên trong tháng.
+ Bảng tổng hợp chứng từ gốc lập cho từng nghiệp vụ một và có thể lập định kỳ 5 – 10 ngày một lần hoặc lập một bảng luỹ kế cho cả tháng, trong đó nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa ghi chép theo trình tự thời gian, vừa được phân loại theo các tài khoản đối ứng. Cuối kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ.
1.2. Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ.
Sổ cái TK 156, 632, 511,…
Chứng từ gốc
sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết kế toán bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua, thẻ kho,…
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại: 632; 156; 111,…
Chứng từ ghi sổ 632, 111, 156,…
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo bán hàng, Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn; Báo cáo quỹ tiền mặt
Sơ đồ 04: Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty.
Các sơ dồ kế toán tiêu thụ chủ yếu.
TK632
TK156 TK 156
Thành phẩm hàng
Hàng hóa tiêu thụ ngay không hóa bị trả lại
qua nhập kho
Tk 157
Thành phẩm, Hàng gửi bán TK 911
hàng hóa xuất kho gửi bán được xđ là tt kết chuyển giá vốn
Xuất kho thành phẩm hàng hóa để bán
Sơ đồ 05: Kế toán giá vốn hàng bán.
511, 512
333 111,112, 131, …
Thuế phải nộp Giá chưa thuế VAT
521, 531, 532
cuối kỳ kết chuyển
911 333 (33311)
cuối kỳ kết chuyển Thuế VAT
doanh thu thuần đầu ra
chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng
bán phát sinh trong kỳ
Sơ đồ 06: Kế toán tiêu thụ
Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thép Hoà Phát.
1. Hình thức tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay, công ty chỉ áp dụng hai hình thức bán hàng là hình thức bán buôn và bán lẻ:
1.1. Bán buôn
Trong hình thức bán buôn, công ty bán buôn theo hai phương thức: bán buôn qua kho theo hình thức bán hàng trực tiếp và bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng. Bán buôn là phương thức bán hàng chủ yếu của công ty vì phương thức này giúp cho công ty tiêu thụ hàng hoá với số lương lớn, tránh hiện tượng thất thoát và thu hồi vốn nhanh, ít có hiện tượng ứ đọng vốn hay khách hàng nợ nần dây dưa chiếm dụng vốn của công ty. Bán buôn thường dựa vào chứng từ là hợp đồng kinh tế đã kí hoặc đơn đặt hàng của khách hàng vì theo phương thức này, hoat động kinh doanh của công ty có cơ sở vững chắc về pháp lý, mặt khác công ty có thể chủ động lập kế hoạch mua và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của công ty
Hiện nay công ty không áp dụng chiết khấu bán hàng. Mức giá bán giới hạn trong khoảng nhất định do phòng kinh doanh đưa ra. Khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn thì có thể áp dụng phương pháp giảm giá để khuyến khích khách hàng mua nhiều.
Về phương thức thanh toán, công ty săn sàng chấp nhận mọi phương thức thanh toán của khác hàng, thanh toán bằng tiền mặt, séc chuyển khoản, ngân phiếu và ngoại tệ.
1.2. Bán lẻ
Hiện nay công ty chỉ áp dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Nhân viên bán hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Hàng ngày, thủ kho phải lập báo cáo bán hàng để đưa lên phòng kế toán kèm theo báo cáo quỹ tiền mặt và lênh giao hàng.
2. Quy trình xuất kho hàng hoá
+ Bước 1: Thủ kho nhận lệnh giao hàng (lệnh giao hàng được lập theo mẫu số 01/SKT)
+ Bước 2: Lập phiếu xuất kho
Thủ kho sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của lệnh giao hàng sẽ lập lệnh xuất kho. Trên phiếu xuất kho phải ghi rõ chính xác tên từng loại hàng và số lượng theo yêu cầu xuất trên lệnh giao hàng vào cột “ số lượng theo yêu cầu”.
Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên: 1 liên lưu tại quyển (thủ kho giữ và vào sổ), 1 liên chuyển cho khách hàng, 1 liên chuyển cho kế toán, 1 liên chuyển về đơn vị báo cấp hàng.
+ Bước 3: Phê duyệt xuất kho.
Phiếu xuất kho được chuyển lên cho những người có thẩm quyền phê duyệt. Nếu ban giám đốc không phê duyệt thì chuyển cho thủ kho kiểm tra lại. Nếu phê duyệt ban giám đốc kí vào giấy xuất kho
+ Bước 4: Thủ kho xuất hàng
Căn cứ vào phiếu xuất kho đã được phê duyệt, thủ kho tiến hành xuất hàng và ghi số lượng thực vào cột “ số lượng thực xuất” thủ kho phải đối chiếu và kiểm tra khớp đúng thông tin thực tế với thông tin đã được cung cấp trên lệnh giao hàng về người nhận hàng mới được xuất hàng. Người nhận hàng có thể là lái xe vận chuyển hoặc đại diện khách mua hàng.
.+Bước 5: Đại diện nhận hàng ký xác nhận: đã nhận đủ số hàng vào phiếu xuất kho.
+Bước 6: Bảo vệ kiểm tra hàng hoá khi xe ra cổng và kí nhận vào giấy xuất kho đồng thời phải vào sổ theo dõi hàng hoá ra vào cổng.
+Bước 7: Chuyển chứng từ cho kế toán: hai liên phiếu xuất kho sẽ được chuyển về
cho kế toán bao gồm 1 quyển cho kế toán đơn vị, 1 quyển liên chuyển cho kế toán
của đơn vị báo cấp hàng để theo dõi công nợ.
+ Bước 8: Quyết toán công việc.
Kế toán và thủ kho thường xuyên đối chiếu để đảm bảo hàng hoá nhập xuất, tồn đầy đủ và chính xác. Đầu kỳ lập và gửi báo cáo lên ban giám đốc.
Lệnh giao hàng
Lập phiếu xuất kho
Chuyến chứng từ cho kế toán
Thủ kho xuất
Đại diện nhận hàng ký xác nhận
BGĐ phê duyệt
Bảo vệ kiêm tra
Quyết toán công việc
Sổ theo dõi hàng hoá ra vào cổng
No
No
Yes
Yes
.
Sơ đồ 07: Quy trình xuất kho hàng hoá
3.Kế toán giá vốn hàng bán.
Công ty tính giá vốn hàng bán theo phương pháp nhập trước- xuất trước. Xét cụ thể mặt hàng ống kẽm F 20/27(1,6)Szmsco của công ty cổ phần thép Hoà Phát từ ngày 01/3 - 31/3 như sau:
Ngày 01/03, tồn đầu tháng: 10.400 cây, ĐG: 84.600đ/cây
Ngày 05/03, xuất: 5.000 cây
Ngày08/03, nhập: 10.000 cây , ĐG:85.000 đ/cây
Ngày12/03, xuất: 400 cây
Ngày15/03, xuất 5.360 cây
Giá vốn của mặt hàng này được tính như sau:
Ngày 05/03, xuất 5.000 cây, ĐG : 84.600, TT: 423.000.000
Ngày12/03, xuất 400 cây, ĐG: 84.600, TT: 33.840.000
Ngày15/03: 5000 x 84.600 + 360 x 85.000 = 453.600.000
4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản thanh toán với người mua.
4.1. Chứng từ sử dụng
Trong quá trình hạch toán kế toán doanh thu bán hàng, công ty cổ phần Thép Hòa Phát sử dụng các chứng từ sau: hoá đơn GTGT, phiếu thu, thẻ kho, báo cáo bán hàng, báo cáo quỹ tiền mặt, bảng kê hoá đơn chứng từ dịch vụ hàng hoá bán ra, lệnh giao hàng, phiếu điều động phương tiện vận chuyển, phiếu nhập, xuất kho … trong số chứng từ trên công ty chỉ tạo biểu mẫu cho lệnh giao hàng và phiếu điều động cho phương tiện vận chuyển là đặc trưng riêng của công ty, số còn lại được lập theo biểu mẫu quy định của bộ tài chính.
4.2.Tài khoản sử dụng
Để hạch toán kế toán doanh thu bán hàng công ty chủ yếu sử dụng các tài khoản: TK 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”,
TK 512 “doanh thu nội bộ”,
TK 156 “hàng hoá”,
TK 632 “ giá vốn hàng bán”.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác: TK 111, 112,131, 331, 641, 642,….
4.3. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng tại công ty cổ phần thép Hoà Phát.
Doanh thu bán hàng được kế toán phản ánh như sau: cuối các ngày bán hàng, nhân viên bán hàng sẽ lập báo cáo bán hàng, báo cáo quỹ tiền mặt và tập hợp các lệnh giao hàng, phiếu xuất kho để chuyển lên phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, tiến hành đối chiếu kiểm tra, sau đó mới phản ánh doanh thu bán hàng vào các sổ kế toán.
4.3.1. Trường hợp bán buôn trực tiếp tại kho công ty
Hoá đơn bán hàng số 280 bán buôn tại kho Công ty cho cửa hàng Điện Quang ngày 28/03/2010 trong đó:
Ô kẽm F20/27(1,6) szmsco, sl: 240 cây, ĐG: 87.646
Ô kẽm F20/27 (1,9)VG , sl: 113 cây, ĐG: 95.727
Ô kẽmF 26/34 (1,6)szmsco, sl: 88 cây, ĐG: 113.818
Ô kẽmF 26/34 (1,9) VG , sl:80 cây, ĐG: 121.636
Giá vốn số hàng trên là
Ô kẽmF20/27(1,6) szmsco, ĐG : 85.000
Ô kẽm F20/27(1,9) VG ĐG: 94.000
Ô kẽm F26/34(1,6) szmsco ĐG: 108.000
Ô kẽm F26/34(1,9) VG ĐG: 119.000
+ Căn cứ vào báo cáo quỹ tiền mặt, phiếu thu tiền mặt, KT phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111 56.758.960
Có TK 511 51.599.055
Có TK 33311 5.159.905
+ Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, KT phản ánh giá vốn hàng bán của số hàng trên:
Nợ TK632 50.046.000
Có TK 1561 50.046.000
Các chứng từ, sổ sách liên quan:
Biểu số 01: Lệnh giao hàng
Công ty cổ phần thép Hoà Phát BM: 01/BH-TL
Số: 280
LỆNH GIAO HÀNG
Tên khách hàng: Chú Quang – Cửa hàng Điện Quang Điện thoại: 038 871 933
Địa chỉ: Xóm 4 – Văn Sơn - Đo Lương – Nghệ An . Xuất tại kho:
Tên lái xe: Anh Hải Số xe: Điện thoại:
STT
Tên hàng/quy cách
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Ô Kẽm F 20/27(1,6)szmsco
Cây
240
87.646
21.035.040
2
Ô kẽmF 20/27(1,9)VG
Cây
113
95.727
10.817.151
3
Ô kẽmF 26/34(1,6) szmsco
Cây
88
113.818
10.015.984
4
Ô kẽmF 26/34(1,9)VG
Cây
80
121.636
9.730.880
Tổng cộng
51.599.055
Số tiền bằng chữ: Năm mươi mốt triệu lăm trăm chín mươi chín nghìn không
trăm năm mươi năm đồng.
Hình thức thanh toán: Thanh toán hết bằng tiền mặt tại kho Công ty.
Phương thức giao nhận: Trên xe bên mua tại kho Công ty cổ phần thép Hoà Phát.
Thời gian và địa điểm giao nhận: Chiều ngày 28/3/2010 tại kho Công ty CP thép HP.
Các lưu ý khác:……………………………………………………………………
Lệnh giao hàng được gửi đi lúc: ……..giờ………….phút…….ngày 28/3/2010
Nhân viên bán hàng đề nghị Nhân viên kế toán kiểm tra Phê duyệt bởi
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 02: Phiếu điều động phương tiện
Công ty cổ phần thép Hoà Phát
PHIẾU ĐIỀU ĐỘNG PHƯƠNG TIỆN
Tên người đề nghị:… Trần Văn Anh…
Theo lênh giao hàng số 280 ngày 28/3/2010
Tên khách hàng:..Cửa hàng Điện Quang..
Địa chỉ: xóm 4 -Văn Sơn- Đô Lương- Nghệ An
Thời gian thực hiện: ngày 28/3/2010 tên phương tiện: ô tô 37H-9924
Nội dung điều động: từ kho Công ty.
Địa điểm thực hiện tại: kho Công ty.
Số lượng: 521 cây (ống kẽm) ĐG: TT: 56.758.960
Thành tiền bằng chữ: Năm mươi sáu triệu bảy trăm lăm mươi tám nghìn chín trăm
sáu mươi đồng.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2010
Người đề nghị Kế toán kiểm tra Phê duyệt
(Ký , họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
Thủ kho Công ty kiểm tra tính hợp lệ của lệnh giao hàng sẽ lập phiếu xuất kho. Hàng sẽ được xuất sau khi phiếu xuất kho được ban giám đốc phê duyệt, lệnh giao hàng này cùng với 01 phiếu thu tiền mặt sẽ được chuyển về phòng kế toán.
Biểu số 03: Phiếu xuất kho
Đơn vị:công ty CP thép
Hoà Phát
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 28 - 3 - 2010
Số: 280
Nợ: 632
Có: 156
Mẫu số: 02 - VT
Họ tên người nhận hàng: …Anh Hải…Địa chỉ: lái xe bên mua
Lý do xuất kho:………bán cho cửa hàng Điện Quang……….
Xuất tại kho: Công ty cổ phần thép Hòa Phát.
Số
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất hàng hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
Tiền
Yêu
Cầu
Thực
Xuất
B
C
D
1
2
3
4
1
Ô kẽmF20/27(1,6)szmsco
Cây
240
85.000
20.400.000
2
Ô kẽmF 20/27(1,9)VG
Cây
113
93.500
10.565.500
3
Ô kẽm F26/34(1,6)szmsco
Cây
88
108.000
9.504.000
4
Ô kẽmF26/34(1,9)VG
Cây
80
119.000
9.520.000
Cộng
49.989.500
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi chín triệu chín trăm tám mươi chín
ngàn năm trăm đồng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(Ký , họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
Biểu số 04:
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01GTGT-3LL
Liên 1 (Lưu)
Ngày 28/03/2010
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thép Hoà Phát
Địa chỉ :
Điện thoại: ………….. MS: ……………….
Họ tên người mua hàng: Cửa hàng Điện Quang
Địa chỉ: Xóm 4- Văn Sơn-Đô Lương-Nghệ An
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS: ………………….
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Ô kẽm F 20/27(1,6)Szmsco
Cây
240
87.646
21.035.040
2
Ô kẽm F20/27(1,9) VG
Cây
113
95.727
10.817.151
3
Ô kẽm F26/34(1,6)Szmsco
Cây
88
113.818
10.015.984
4
Ô kẽm F26/34(1,9) VG
Cây
80
121.636
9.730.880
Cộng tiền hàng
51.599.055
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 5.159.905
Tổng cộng tiền thanh toán: 56.758.960
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi sáu triệu bảy trăm lăm mươi tám nghìn chín chín trăm sáu mươi đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị
(Ký, họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
Biểu số 05: Phiếu thu tiền mặt.
PHIẾU THU
Ngày 28/3/2010
Nợ TK: 111
Có TK: 333, 511
Họ tên người nộp: Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ: cửa hàng Điện Quang.
Số tiền: Năm mươi triệu bảy trăm lăm mươi tám nghìn chín trăm sáu mươi đồng chẵn.
Đã nhận đủ số tiền: Năm mươi triệu bảy trăm lăm mươi tám nghìn chín trăm sáu mươi đồng chẵn.
Ngày 28/03/2010
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Thủ Quỹ
(Ký, tên họ)
Người nộp
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Thủ trưởng đơn vị NH
(Ký, họ tên, đóng dấu)
4.3.2. Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng
Ngày 28/03/2010, công ty mua một lô hàng của nhà máy Thép Hải Dương trong đó có 3 cây ống kẽm F65/75(2,1) HP, ĐG: 230.667đ/cây. Lô hàng này không được nhập kho mà chuyển bán thẳng cho công ty TNHH Bích Phượng theo hoá đơn bán hàng số 279 (28/03/10) với giá bán: 792.000 (cả thuế VAT 10%)
Nghiệp vụ này đã được kế toán của công ty phản ánh như sau:
+ Phản ánh trị giá hàng mua
Nợ TK 632 629.091
Nợ TK 1331 62.901
Có TK 111 692.000
+ Doanh thu bán số hàng trên được ghi nhận như sau:
Nợ TK 111 792.000
Có TK 511 720.000
Có Tk 33311 72.000
Các chứng từ liên quan:
Biểu số 06: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số:01GTKT-3LL
Liên 2 ET/99-B
Ngày 28/03/2010
Đơn vị bán hàng: Nhà máy cán thép Hải Dương.
Địa chỉ : xã Hiệp Sơn - Kinh Môn - Hải Dương.
Điện thoại: ……………. MS:……………
Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần thép Hoà Phát.
Địa chỉ: 34 Đại Cồ Việt - Phường Lê Đại Hành – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS: ………. ……
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Ô kẽm F 20/27(1,6)Szmsco
Cây
100
77.273
7.727.300
2
Ô kẽm F20/27(1,9) VG
Cây
750
85.455
64.090.909
3
Ô kẽm F26/34(1,6)Szmsco
Cây
250
98.182
24.545.500
Cộng tiền hàng
1.100
96.363.709
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.636.371
Tổng cộng tiền thanh toán: 106.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh sáu triệu đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị
(Ký, họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
Biểu số 07: Phiếu nhập kho
Công ty cổ phần thép Hoà Phát.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 28-03-2010
Số:52
Nợ: 156,133
Có: 111
Mẫu số: 02-VT
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hưng
Theo … HĐ… Số……… ngày 28 tháng 03 năm 2010 của nhà máy cán thép Hải Dương.
Nhập tại kho: Công ty
Số
TT
Tên hàng hoá
Mã số
Đvị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
C. Từ
Thực
nhập
1
ống kẽm
F20/27(1,6)Szmsco
Cây
100
100
85.000
8.500.000
2
Ô kẽm
F20/27(1,9)VG
Cây
750
750
94.000
70.500.000
3
Ô kẽm
F26/34(1,6)Szmsco
Cây
250
250
108.000
27.000.000
Cộng
1.100
106.000.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh sáu triệu đồng.
Ngày 28 tháng 03 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho
(Ký , họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
4.3.3. Bán lẻ hàng hoá
Dựa vào báo cáo bán hàng ngày 28/03 /2010, anh Nghĩa ở Yên Sở đã mua lẻ với số hàng :
Ống kẽmF 40/49(1,6)vinapzpe, sl: 2 cây, ĐG: 173.000
Ống kẽm F33/42(1,2) vinapzpe, sl : 2 cây, ĐG: 152.000
Giá mua của số hàng này là:
Ống kẽm F 40/49(1,6)vinapzpe, ĐG: 160.000
Ống kẽm F33/42(1,2) vinapzpe, ĐG : 145.000
Kế toán phản ánh doanh thu số hàng này như sau:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK632 610.000
Có TK 1561 610.000
+ Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111 650.000
Có TK 511 590.910
Có TK 33311 59.090
* Tại kho: hàng ngày căn cứ vào số liệu trên phiếu nhập, phiếu xuất, hoá đơn GTGT thủ kho phản ánh số liệu vào cột chứng từ, số lượng vào cột nhập - xuất của thẻ kho. Cuối ngày, dựa vào số tồn cuối ngày trước và tổng số nhập xuất trong ngày để tính ra số tồn kho cuối ngày.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT (liên 2) kèm phiếu nhập kho số 52 và hoá đơn GTGT (liên 1) kèm phiếu xuất kho số 280, thủ kho phản ánh số liệu vào thẻ kho cho từng mặt hàng để theo dõi số lượng nhập- xuất- tồn.
Xét cụ thể về mặt hàng ống kẽm F20/27(1,6) Szmsco
Biểu số 08: Thẻ kho
Công ty cổ phần thép Hoà Phát.
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01- 03 - 2010
Tờ số: 01
Tên nhãn hiệu, quy cách hàng hoá: ống kẽm F20/27(1,6) Szmsco
Đơn vị tính: Cây
Số
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lượng
KT
ký
SH
N T
Nhập
Xuất
Tồn
01
Tồn đầu tháng
10.400
02
PX32
5/03
Xuất kho
5/03
5.000
5.400
03
PN25
8/03
Nhập kho
8/03
10.000
15.400
04
PX 170
12/03
Xuất kho
12/03
400
15.000
05
PX180
15/03
Xuất kho
15/03
5.360
9.640
06
PN51
28/03
Nhập kho
28/03
3.900
13.540
07
PN52
28/03
Nhập kho
28/03
100
13.640
08
PX280
28/03
Xuất kho
28/03
240
13.400
Tồn cuối kỳ
13.400
Các mặt hàng khác cũng được mở thẻ kho tương tự như mặt hàng ống kẽm F20/27(1,6) Szmsco.
Tại phòng kế toán: Căn cứ vào các chứng từ mà thủ kho gửi lên, kế toán sẽ mở sổ chi tiết cho từng loại hàng hoá. Sổ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị.
Biểu số 09: Sổ chi tiết hàng hoá
Công ty cổ phần thép Hoà Phát
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Từ ngày 01/03/2010 - 31/03/2010
Hàng hoá: Ô kẽm F 20/27(1,6) Szmsco
Đơn vị tính: Cây Đơn vị:1000đ
Chứng từ
Diễn
giải
Đơn
giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1/03
Tồn ĐK
84.600
10.400
879.840
PX Số32
5/03
Xuất kho
84.600
5.000
423.000
5.400
456.840
PN Số25
8/03
Nhập kho
85.000
10.000
850.000
15.400
1.306.840
PX 170
12
Xuất kho
84.600
400
33.840
15.000
1.273.000
PX 180
15
Xuất kho
84.600
85.000
5.000
360
423.000
30.600
9.640
819.400
PN Số51
28
Nhập kho
85.000
3.900
331.500
13.540
1.150.900
PN Số52
28
Nhập kho
85.000
100
8.500
13.640
1.159.400
PX 280
28
Xuất kho
85.000
240
20.400
13.400
1.139.000
Tồn CKỳ
85.000
13.400
1.139.000
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu trên các sổ thẻ, chi tiết để lên bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của các mặt hàng.
Biểu số 10: BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN
Từ ngày 01/03/2010 – 31/03/2010
Mặt hàng : Ống kẽm
STT
Hàng hoá
Đvị tính
Tồn đầu
Nhập
Xuất
Tồn
cuối
1
F20/27(1,6)Szmsco
Cây
10.400
14.000
11.000
13.400
2
F20/27(1,9)VG
Cây
284.800
67.800
205.000
147.600
3
F26/34(1,6)Szmsco
Cây
25.400
4.000
29.400
-
4
F26/34(1,9)VG
Cây
6.800
106.800
109.800
3.800
5
F65/76(2,1)HP
Cây
84.800
235.200
234.400
85.600
6
F40/49(1,6)Vinapzpe
Cây
8.200
400
200
8.400
7
F33/42(1,2)Vinapzpe
Cây
33.200
192.000
139.400
85.800
…………….
……….
…
………
……..
Kế toán nhận được các chứng từ kèm theo phiếu thu tiền mặt, phiếu xuất kho, lệnh giao hàng, kế toán tiến hành phản ánh doanh thu như sau:
Biểu số 11: Báo cáo bán hàng
Kho Công ty
BÁO CÁO BÁN HÀNG
Ngày 28 tháng 03 năm 2010
Số
HĐ
Tên
KH
Tên hàng
hoá
Đơn
vị
tính
SL
xuất
Đơn
giá
Thành
tiền
Thanh
toán
258
HTXã
Q. Thành
F40/49(1,6)
Vinapzpe
Cây
02
173.000
346.000
346.000
278
Anh Nghĩa
(Yên Sỏ)
F40/49(1,6)
Vinapzpe
F33/42(1,2)
Vinapzpe
Cây
Cây
02
02
173.000
152.000
346.000
304.000
346.000
304.000
279
CtyTNHH
Bích Phượng
F65/75(2,1) HP
Cây
03
324.000
972.000
972.000
280
Cửa hàng
Điện Quang
(Nghệ An)
F20/27(1,6)
szmsco
F20/27(1,9)VG
F26/34(1,6)
szmsco
F26/34(1,9)VG
Cây
Cây
Cây
Cây
240
113
88
80
85.400
94.300
108.700
119.500
20.496.000
10.655.900
9.565.600
9.560.000
56.758.960
Người lập biểu Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 12: Báo cáo quỹ tiền mặt
BÁO CÁO QUỸ TIỀN MẶT
Ngày 28 tháng 03 năm 2010
Chứngtừ
Nội dung
TK
đối
ứng
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
Tồn đầu ngày
691.223
50
Thu tiền bán hàng-KL
650.000
51
Thu tiền hàng công ty
TNHH Bích Phượng
972.000
52
Thu tiền công ty
Điện Quang
56.758.960
117
Thanh toán tiền điện sinh hoạt tháng 02
316.000
118
TT tiền thuê cẩu hàng
1.066.000
Cộng ngày
58.380.960
1.382.600
56.998.360
Người lập biểu Thủ kho
(Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
Biểu số 13:
Công ty cổ phần thép Hòa Phát
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CÙNG LỌAI
Tháng 03 năm 2010
Loại chứng từ: Doanh thu bán hàng
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
NTCT
Nợ
Có
……..
…….
……………
……..
………
……….
……….
258
25/03
Bán cho HTX
Quyết Thành
131
511
314.545
280
28/03
Bán cho cửa hàng
Điện Quang
111
511
51.599.055
279
28/03
Mua hàng của nhà
máy thép Hải Dương.
sau đó chuyển bán
thẳng cho công ty
TNHH Bích Phượng
111
511
720.000
28/03
Bán hàng cho anh
Nghĩa
111
511
590.910
Tổng cộng
3.237.855.280
Biểu số 14:
Công ty cổ phần thép Hòa Phát
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Loại chứng từ: Doanh thu bán hàng
Tháng 03 năm 2010
Đơn vị tính: đồng
TT
NT
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1
31/03
Doanh thu bán hàng
111
511
1.625.126.011
2
31/03
Phải thu khách hàng
131
511
1.612.729.269
3
31/03
Tổng cộng
3.237.855.280
Biểu số 15: Sổ chi tiết bán hàng
Công ty cổ phần thép Hòa Phát
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 03 năm 2010
Tên hàng hoá: ống kẽm
Đơn vị tính: Cây
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Doanh thu
Thuế
GTGT
SH
NT
SL
Đơn
giá
TT
PX32
05
Xuất bán
F20/27
(1,6)
131
5000
77.273
386.365.000
38.636.500
PX170
12
Xuất bán
F20/27
(1,6)
131
400
77.273
30.902.200
3.090.220
…….
….
….
…...
….
……
……
……
PX258
28
Bán cho HTX ống
F40/49
(1,6)
131
02
157.272
314.545
31.454,5
PX278
28
Bán cho
A. Nghĩa
-Yên Sở
111
02
02
157.272
138.182
314.545
276.364
31.454,5
27.636,5
PX279
28
Bán hàng
cho cty
Bích
Phượng
111
03
294.545
883.636
88.364
X280
28
Bán cho
Cửa hàng Điện
Quang
111
240
113
88
80
87.636
95.727
113.818
121.636
21.035.040
10.817.151
10.015.984
9.730.880
2.103.504
1.081.715
1.001.598
973.088
Cộng số PS: 3.237.855.280
DTThuần: 3.237.855.280
Giá vốn hàng bán: 1.966.903.336
Lãi gộp : 1.270.951.944
Với trường hợp bán hàng mà khách hàng chưa thanh toán tiền hàng, công ty còn mở cả sổ chi tiết thanh toán với người mua để theo dõi tình hình công nợ của khách hàng
Biểu số 16:
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tháng 03 năm 2010
Tài khoản: 131
Đối tượng: HTX Quyết Thành
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số PS
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu
Tháng
46.319.000
PKT
150
01/03
Ghi nhận
Tiền viết HĐ
711
364.000
PKT
252
19/03
HTX hỗ trợ
CPVC hàng
711
200.000
…..
……
…..
……
………..
…………
………
PX
258
28/03
Bán hàng
cho HTX
511
346.000
Cộng số PS
91.839.600
81.354.000
Dư cuối
Tháng
56.804.600
Cuối tháng , kế toán tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết và lên bảng đối chiếu phát sinh công nợ cho từng khách hàng:
Biểu số 17:
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH CÔNG NỢ
Tháng 03 năm 2010
Đơn vị tính: đồng
S TT
Tên KH
TK
Dư đầu kỳ
Số PS
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Anh Trung
131
68.422.938
68.470.000
48.938
2
HTX Quyết Thành
131
46.319.000
91.839.600
81.354.000
56.804.600
3
Cửa hàng Mạnh Hà
131
278.244.190
523.205.790
244.961.600
4
Công ty SX-DV XNK Hà Nội
131
312.241.036
388.645.200
700.886.206
5
……………
…..
…………
………
……….
………
………..
……..
Sau khi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ ghi sổ, kế toán mở sổ cái cho từng tài khoản phù hợp.
Biểu số 18: Sổ cái TK 131
SỔ CÁI
Tháng 03 năm 2010
Tên tài khoản: Phải thu của khách hàng Số hiệu:131
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang
sổ
NKC
SH
TK
đ.ứ
Số PS
Số
NT
Nợ
Có
Số trang trước
Chuyến sang
756.564.976
25.395.560
02
PKT
45
02/03
KH Sơn Lâm hỗ trợ
phí chuyển hàng
711
200.000
05
PKT
540
05/03
Xử lý hết công nợ
lẻ KH Hương Giang
711
450.000
….
………………….
…
….
…..
…..
28
258
28/03
Xuất ống kẽm
40/49(1,6)Vinapze
bán cho hợp tác xã
Quyết Thành
511
346.000
346.000
Cộng chuyển sang
Trang sau
967.510.032
25.467.522
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 19: Sổ cái TK 156
SỔ CÁI
Tháng 03 năm 2010
Tên tài khoản: Hàng hoá Số hiệu:156
Chứng từ
Diễn giải
Sổ
NKC
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số trang trước chuyển
sang
1.396.350.717
PX
58
01/03
Xuất hàng làm mẫu đưa
cho KH
642
1.070.000
PN
02/03
Mua hàng về nhập kho
chưa trả tiền
331
96.763.350
…
….
….
…
…..
258
28/03
Xuất bán cho HTX ống
Kẽm 40/49(1,6)
632
320.000
280
28/03
Bán lô ống kẽm cho
Công ty Thuy Quang
623
45.041.400
279
28/03
Bán chuyển thẳng cho
Công ty Bích Phượng
632
622.800
28/03
Bán cho anh Nghĩa
lô ống kẽm 40/49(1,6)
Vinapze ống kẽm
33/42(1,2)Vinapze
632
590.000
Số chuyển sang
trang sau
1.149.126.780
Ngày 31tháng 03 năm 2010
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 20: Sổ cái TK 632
SỔ CÁI
Tháng 03 năm 2010
Tên tài khoản: giá vốn hàng bán Số hiệu: 632
Ngày
Tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Sổ
NKC
SH
TK
Đ.ư
Số phát sinh
Số
Ngày
Tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước
Chuyển sang
05/03
138
05/03
Xuất bán hàng
F20/27(1,6)Szmsco
1561
295.810
….
………………
………….
28/03
258
28/03
Xuất bán cho HTX
Quyết thành 2 cây ống
Kẽm 40/49(1,6)Vinapz
1561
320.000
28/03
279
28/03
Bán chuyển thẳng cho
Công ty TNHH
Bích Phượng
111
622.800
28/03
280
28/03
Bán lô ống kẽm cho
Công ty Điện Quang
1561
45.041.400
28/03
28/03
Bán cho anh Nghĩa
Hàng ống kẽm
40/49(1,6)và34/42(1,2)
1561
590.000
Kết chuyển GVHB
911
1.966.903.336
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 21: Sổ cái TK 511
SỔ CÁI
Tháng 03 năm 2010
Tên tài khoản: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số hiệu: 511
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang
Sổ
NKC
SH
TK
Đ.ư
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trươc chuyển
05/03
PX
32
05/03
Doanh thu bán hàng
F 20/27(1,6) Szmsco
131
386.365.000
12/03
PX
170
12/03
Doanh thu bán hàng
cho c.ty Nam Hải
131
30.902.200
…….
……………………..
…………..
28/03
258
Bán cho HTX Quyết
Thành 2 cây ống kẽm
131
314.545
28/03
279
28/03
Bán chuyển thẳng cho
công ty TNHH Bích
Phượng 1 lô ống kẽm
111
72.000
28/03
280
28/03
Bán một lô ống kẽm
cho công ty Điện
Quang
111
51.599.055
28/03
28/03
Bán cho anh Nghĩa
hàng ống kẽm
111
590.910
Kết chuyển DTT
911
3.237.855.280
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Chương III:
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT
Đánh giá thực trạng, ưu nhược điểm và tồn tại.
Đánh giá thực trạng.
Hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là nền kinh tế thời mở cửa như hiện nay, cơ hội đến với các doanh nghiệp là khá nhiều song đầy thách thức. Môi trường cạnh tranh gay gắt không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn cả trên thương trường quốc tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình những cách thức kinh doanh hiệu quả và hợp pháp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Theo đó, kế toán tiêu thụ là một vấn đề quan trọng mà các doạnh nghiệp cần quan tâm và không ngừng hoàn thiện trong quá trình tồn tại và phát triển của mình.
Kế toán tiêu thụ với việc xác định giá nhập, giá xuất hàng hoá là cơ sở xác định giá vốn hàng hoá đồng thời cũng là căn cứ để doanh nghiệp định giá bán hàng hoá đó. Kết quả tiêu thụ sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng để phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác định đúng đắn và hợp lý trị giá thực tế của hàng nhập, hàng xuất là vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác quản lý nói chung và công tác kế toán tiêu thụ nói riêng để nâng cao hiệu quả trong kinh doanh từ đó tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Quán triệt nguyên tắc tuân thủ chế độ kế toán đã được ban hành như: chuẩn mực kế toán, thông tư hướng dẫn, hệ thống tài khoản, hệ thống biểu mẫu sổ sách kế toán do Bộ tài chính ban hành.
+ Đảm bảo nguyên tắc phù hợp và vận dụng linh hoạt vào tình hình cụ thể của công ty.
+ Đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán.
Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ tại công ty cổ phần thép Hòa Phát.
Công ty cổ phần thép Hòa Phát là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thương mại với chức năng chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, đưa hàng hoá ra lưu thông và đến tay người tiêu dùng. Công ty luôn hoàn thành tốt chức năng kinh doanh của mình cũng như nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Trong điều kiện mở cửa của nền kinh tế thị trường, ban lãnh đạo công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn và hoà nhập nhịp sống của công ty với nhịp sống của cơ chế thị trường. Công ty đã hiểu được “bán hàng là sức sống” nên trong công tác quản trị doanh nghiệp bộ phận kế toán của công ty đã đặc biệt quan tâm chú trọng tới công tác kế toán tiêu thụ.
Trong thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc với bộ máy kế toán nói chung, phần hành kế toán tiêu thụ nói riêng, em xin nêu ra nhận xét về công tác kế toán tiêu thụ tại Công ty cổ phần thép Hòa Phát như sau:
Những ưu điểm.
Thứ nhất: về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với điều kiện kinh doanh của Công ty đồng thời tạo điều kiện cho kế toán kiểm tra và giám sát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Đội ngũ kế toán của phòng kế toán có trình độ cao, được phân công rõ ràng theo từng phần hành kế toán phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn, do đó công tác kế toán đạt hiệu quả cao và hạn chế nhiều sai sót.
Thứ hai: về hình thức kế toán, sổ kế toán, chứng từ kế toán
Hệ thống sổ sách kế toán được công ty áp dụng đúng với các quy định tài chính hiện hành. Bộ chứng từ kế toán mà công ty sử dụng đúng theo biểu mẫu quy định, tổ chức luân chuyển hợp lý, nhanh chóng, kịp thời đảm bảo công tác kế toán thực hiện có hiệu quả.
Thứ ba: về hàng hoá
Công ty có nhiều biện pháp bảo quản, lưu trữ hàng hoá. Khi nhập kho hàng hoá, công ty kiểm tra chất lượng sản phẩm rất chặt chẽ đảm bảo xuất cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao. Hàng hoá của công ty được phân loại thành các nhóm hàng có cùng nội dung, công dụng, tính chất rất rõ ràng, hợp lý và cụ thể. Kế toán đánh giá và phản ánh trị giá hàng nhập theo đúng các nguyên tắc kế toán và áp dụng linh hoạt tình hình thực tế tại công ty.
Thứ tư: về kế toán chi tiết hàng hoá
Công ty hạch toán chi tiết hàng hoá tại kho và phòng kế toán theo phương pháp thẻ song song. Đây là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo khả năng so sánh số liệu giữa kho và phòng kế toán được chính xác, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời.
Thứ năm: kế toán hàng tồn kho
Việc công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên rất phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty, đảm bảo cung cấp thường xuyên liên tục về tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá tại công ty phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản lý.
Thứ sáu: về kế toán bán hàng
Phòng kinh doanh và phòng kế toán cùng hoạt động ăn khớp với nhau, thường xuyên có sự kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo quản lý hàng hoá một cách chặt chẽ, tránh mọi hao hụt, mất mát về mặt hiện vật.
Thứ bảy: về các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty thực hiện tương đối phù hợp với chế độ kế toán mới do Bộ tài chính ban hành. Ngoài ra công ty đã hạn chế tới mức tối đa những khoản giảm trừ doanh thu không đáng có như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Điều này thể hiện công ty đã làm tốt công tác kiểm tra chất lượng hàng bán.
Thứ tám: về tình hình theo dõi công nợ
Ngoài những khách hàng tức thời mua hàng với phương thức thanh toán trực tiếp, công ty còn có cả danh sách theo dõi các bạn hàng thường xuyên , quen thuộc hợp tác làm ăn lâu dài với công ty. Số khách này chiếm phần lớn số lượng khách hàng của công ty, điều này đã đặt cho bộ phận kế toán của công ty trách nhiệm nặng nề là thường xuyên phải theo dõi kiểm tra một lượng tài sản khá lớn của mình đang trong quy trình thanh toán. Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp từ mềm dẻo đến cứng rắn để thu hồi nợ. Cơ chế bán hàng của công ty là cơ chế mở, luôn coi khách hàng là trung tâm,do đó khách hàng đến mua hàng được phục vụ nhanh chóng đảm bảo các thủ tục nhanh gọn, phù hợp với nền kinh tế thị trường.
2.2. Những mặt còn hạn chế
Thứ nhất: Công ty không sử dụng tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đuờng” vì vậy cuối kì kế toán nếu chưa đủ căn cứ để hạch toán hàng nhập kho (hoá đơn về nhưng hàng chưa về hoặc hàng về nhưng hoá đơn chưa về) thì kế toán không thực hiện hạch toán mà để sang kì sau khi có đầy đủ chứng từ kế toán mới thực hiện hạch toán thẳng vào TK156 “hàng hoá”. Điều này không đúng với quy định hiện hành đồng thời không phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và gía trị thực tế hàng tồn kho hiện có ở công ty.
Thứ hai: Hàng mua của công ty có thể giao bán thẳng hoặc thực nhập kho, trong mọi trường hợp đều được hạch toán qua TK156. Việc luôn hạch toán hàng mua qua kho luôn làm tăng khối lượng công việc của kế toán đồng thời không phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho thực tế và không phản ánh kịp thời tốc độ luân chuyển hàng hoá ở công ty cũng như tốc độ kinh doanh từ đó không đảm baỏ cung cấp thông tin chính xác , kịp thời theo yêu cầu quản lý.
Thứ ba: Trong nhiều trường hợp, chi phí thu mua hàng hoá chưa được thực hiện phân bổ cho số hàng xuất bán mà chỉ đến cuối kỳ mới thực hiện kết chuyển sang giá vốn hàng bán. Do vậy , khi xuất hàng bán trị giá vốn hàng xuất bán mới chỉ bao gồm trị giá mua thực tế của hàng nhập kho nên chưa phản ánh đâỳ đủ giá vốn thực tế hàng xuất bán và không đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu và chi phí.
Thứ tư: Công ty tính giá vốn hàng bán theo phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này có hạn chế là doanh thu bán hàng hiện tại không phù hợp với các chi phí (chi phí mua hàng) đã xảy ra trong quá khứ.
Thứ năm: Công ty áp dụng cả hình thức thanh toán trực tiếp và thanh toán trả chậm nhưng hiện nay trong công tác kế toán công ty vẫn chưa thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Vì vậy khi có trường hợp không đòi được số nợ ( khách hàng trốn nợ hoặc không có khả năng thanh toán nợ ) thì việc phản ánh doanh thu bán hàng của công ty sẽ không được đảm bảo tính chính xác và hợp lý.
Thứ sáu: Thị trường thép trên thế giới cũng như trong nước thời gian qua biến động mạnh theo chiều hướng xấu cộng thêm sự điều tiết của Nhà nước đã gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công ty cũng không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, vì thế khi hàng hoá bị mất giá công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với thị trường bên ngoài (nhất là cạnh tranh về giá).
Một số biện pháp đề xuất
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ là yêu cầu cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Trong thời gian thực tập, được tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán tại công ty cổ phần thép Hòa Phát, em nhận thấy: về cơ bản công tác kế toán của công ty đã tuân thủ đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ tài chính ban hành đồng thời cũng rất phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực mà công ty đã đạt được, công tác tổ chức kế toán bán hàng vẫn không tránh khỏi những mặt còn tồn tại chưa hợp lý và chưa thật tối ưu. Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng ở công ty như sau:
Ý kiến 1:
* TK151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá các loại hàng hoá mua ngoài thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng còn đang trên đường vận chuyển hoặc đang chờ kiểm nghiệm nhập kho
Công ty nên sử dụng TK151 để phản ánh những hàng hoá đã mua nhưng cuối kỳ còn chưa về đến doanh nghiệp, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp theo dõi được chi tiết hàng đã về nhập kho và hàng chưa về nhập kho. Trình tự hạch toán hàng mua đang đi đường được thực hiện như sau:
+ Cuối kì kế toán, hàng mua chưa về nhập kho kế toán căn cứ hoá đơn nhận được ghi:
Nợ TK151: Giá trị hàng mua đang đi đường
Nợ TK133: Thuế GTGT của hàng mua còn đang đi đường
Có TK331 : Tổng giá thanh toán cho người bán
+Sang kỳ sau hàng về nhập kho, kế toán căn cứ phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT hạch toán như sau:
Nợ TK156: Nếu hàng nhập kho
Nợ TK632 :Nếu hàng giao bán thẳng
Có TK151
Ví dụ: Ngày 28/03, công ty mua 3 cây ống kẽm F65/75(2,1)HP trị giá mua cả thuế 692.000. Nhưng đến ngày 31/03 kế toán mới chỉ nhận được hoá đơn còn hàng vẫn chưa về nhập kho
Khi đó, kế toán sẽ phản ánh như sau:
Nợ TK151 629.091
Nợ TK133 62.909
Có TK 331 692.000
Sang kỳ sau, khi hàng về nhập kho, kế toán sẽ hạch toán như sau
Nợ TK156 629.091
Có TK151 629.091
* TK 632: Giá vốn hàng bán
Khi hàng mua được công ty giao bán thẳng kế toán nên thực hiện hạch toán ngay vào TK 632( nếu được chấp nhận thanh toán ) hoặc TK157 nếu chưa được chấp nhận thanh toán
+Nếu hàng chyển bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán , kế toán ghi:
Nợ TK157
Có TK331,111, 112,…
Có TK151
+Khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay thì hạch toán
Nợ TK632
Nợ TK133
Có TK331,111,112,..
Ý kiến 2: Về mặt phân bổ chi phí hàng hoá
Chi phí thu mua hàng hoá của công ty được theo dõi trên Tk1562 chi tiết: TK 15621 và TK 15622. Khi chi phí mua hàng phát sinh được hạch toán vào TK1562 ngay, tuy nhiên khi hàng xuất bán, giao bán ngay không qua nhập kho thì phần chi phí này vẫn treo trên TK 1562 mà không thực hiện phân bổ cho trị giá vốn hàng đã bán (TK632). Từ đó, có thể làm cho các nhà quản trị đưa ra các kết luận không hợp lý. Vì vậy khi xác định trị giá vốn của hàng bán, để có thể xác định chính xác kết quả có thể có được của lô hàng xuất bán giúp cho các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn, đồng thời để quán triệt nguyên tắc phù hợp, kế toán phải thực hiện tính và kết chuyển chi phí mua vào giá trị vốn của từng lô hàng xuất bán. Cụ thể, nếu chi phí mua chỉ liên quan đến một loại hàng hoá và xuất bán trọn lô thì khi phát sinh chi phí ghi:
Nợ TK156(2)
Có TK338(8),111,112…
Khi xuất bán trọn lô hàng đó ghi
Nợ TK632
Có TK156(2)
Ý kiến 3:
Nên có nhiều chính sách ưu đãi hơn nữa đối với những khách hàng quen biết lâu năm hoặc những khách hàng lớn. Chẳng hạn Công ty có thể giảm trị giá hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm nào đó nếu họ ký kết với công ty một hợp đồng có giá trị lớn hoặc thanh toán nhanh. Vào cuối quý, công ty nên tính tổng giá trị các hợp đồng của những khách hàng đó để xác định xem khách hàng nào là lớn nhất, để có một hình thức ưu đãi phù hợp. Hoặc đối với một hợp đồng lớn thì có thể thưởng cho người ký hợp đồng hay người giới thiệu một tỷ lệ hoa hồng nào đó tuỳ theo giá trị bản hoẹp đồng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, những hình thức ưu đãi hợp lý, linh hoạt trong bán hàng sẽ là công cụ rất mạnh mẽ để thu hút khách hàng, tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận kinh doanh
Ý kiến 4:
Công ty nên đẩy mạnh hơn nữa khâu tiếp thị, nhằm đẩy mạnh khâu bán hàng bằng nhiều hình thức như quảng cáo, bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng, tư vấn tiêu dùng; nhằm tăng tính cạnh tranh của mặt hàng kinh doanh trên thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với nhiều khách hàng, tăng khả năng thu lợi nhuận.
Ý kiến 5:
Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi hiện nay vẫn chưa được sử dụng. Vì thế công ty nên tiến hành trích lập dự phòng ; bởi vì khách hàng của công ty hiện nay trả chậm khá nhiều, có các khách hàng mua hàng đã lâu , quá hạn hợp đồng nhưng vì nhiều lý do không thích hợp mà vẫn chưa thanh toán cho công ty. Do đó , để hạch toán kết quả kinh doanh được chính xác, Kế toán nên mở thêm TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi ” với phương pháp hạch toán cụ thể như sau :
+ Vào cuối niên độ Kế toán sau khi xác định được các khoản phải thu khó đòi hoặc khả năng không đòi được, Kế toán ghi :
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi.
+ Vào cuối niên độ Kế toán tiếp theo Kế toán phải hoà nhập toàn bộ các khoản dự phòng đã trích lập cuối niên độ trước và ghi :
Nợ TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi.
Có TK 711 : Thu nhập khác
Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi phải dựa trên nguyên tắc thận trọng và doanh thu phải phù hợp với chi phí, chỉ khi nào khách hàng không còn khả năng thanh toán nợ thì mới tiến hành trích lập dự phòng
Ví dụ: Tính đến ngày 31/03 trong tổng số tiền còn phải thu của khách hàng có số tiền 143.683.600 cửa hàng Mạnh Hà được xác định là nợ khó đòi. Khi đó, công ty cần lập dự phòng cho năm tới như sau:
Nợ TK642 143.683.600
Có TK139 143.683.600
Ý kiến 6:
Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thông qua TK159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. TK này có nội dung phản ánh và kết cấu như sau:
Bên nợ: hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có: trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dư có: dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn
TK 159 được mở chi tíêt theo từng loại hàng tồn kho, cách thức hạch toán như sau:
+ Cuối nỉên độ kế toán, so sánh số dự phòng năm cũ còn lại với số dự phòng cần lập cho niên độ kế toán năm tới, nếu số dự phòng còn lại lớn hơn số dự phòng cần lập cho niên độ mới, kế toán tiến hành hoàn nhập số chênh lệch lớn hơn bằng cách ghi giảm giá vốn hàng bán
Nợ TK159 : Hoàn nhập dự phòng còn lại
Có TK632: Ghi giảm giá vốn hàng bán
Ngược lại, nếu số dự phòngcòn lại nhỏ hơn số dự phòng cần lập cho niên độ mới, kế toán tiến hành trích lập số chênh lệch lớn hơn
Nợ TK632 : Ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ trong kì
Có TK159 : Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Trong niên độ kế toán tiếp theo, nếu hàng tồn kho không bị giảm giá, đã bán thì ngoài bút toán phản ánh giá trị hàng tồn kho đã bán , kế toán còn phải hoàn nhập số dự phòng giảm giá đã lập của các loại hàng tồn kho này bằng bút toán.
Nợ TK159 : Hoàn nhập dự phòng còn lại
Có TK632 : Ghi giảm giá vốn hàng bán
+ Cuối niên độ kế toán tiếp theo, so sánh số dự phòng năm cũ còn lại với số cần lập cho niên độ kế toán mới và ghi các bút toán trích lập hoặc hoàn nhập như trên
Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải dựa trên nguyên tắc chỉ trích lập dự phòng cho số hàng tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá trị thường thấp hơn giá trị ghi sổ
Mức dự phòng cần lập cho năm tới
=
Số hàng tồn kho cuối niên độ
x
Mức giảm giá
hàng hoá
Trong đó
Mức giảm giá
hàng hoá
=
Đơn giá ghi sổ
-
Đơn giá thực tế
trên thị trường
KẾT LUẬN
Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp.
Theo đó, chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu kinh doanh mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được. Vì vậy việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu với không chỉ bộ phận kế toán mà còn với cả toàn doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty cổ phần thép Hòa Phát, được sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán, các cô chú trong công ty cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Trần Thị Kim Chi em đã đi sâu tìm hiểu kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Trên cơ sở các chế độ kế toán hiện hành kết hợp với thực tế tại công ty em đã đề xuất một số biện pháp với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít cũng như thời gian thực tập chưa nhiều nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô cũng như các cán bộ phòng kế toán trong công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Trần Thị Kim Chi cùng các cán bộ phòng kế toán của Công ty cổ phần thép Hòa Phát đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Huế
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Hệ thống kế toán doanh nghiệp
TS. Phạm Huy Đoán
NXB Tài Chính - Năm 2004
2. Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, Hướng dẫn ghi sổ kế toán
Chủ nhiệm Nguyễn Thanh Tùng
NXB Tài Chính -Năm 2005
3. Kế toán doanh nghiệp và giải bài tập kế toán
TS. Nguyễn Văn Công
NXB Tài Chính - Năm 2005
4. Kế toán tài chính
TS. Nguyễn Đình Đỗ
PGS.TS Ngô Thế Chi
NXB Tài Chính - Năm 2003
5. Kế toán trong các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ
TS. Nguyễn Phú Giang
NXB Tài Chính - Năm 2004
6. Hạch toán kế toán doanh nghiệp thương mại
TS. Nguyễn Văn Công
NXB Tài Chính - Năm 2004
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
DTT : Doanh thu thuần
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
SL : Số lượng
HTX : Hợp tác xã
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
KT : Kế toán
KD : Kinh doanh
TCHC : Tổ chức hành chính
TCKT : Tài chính kế toán
TLSX : Tư liệu sản xuất
TLTD : Tư liệu tiêu dùng
TK : Tài khoản
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thép Hoà Phát.doc