MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Phần I :Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Nhựa Đa Nẵng.
1.Quá trình hình thành.
2.Quá trình phát triển:
3.Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty.
a. Nhiệm vụ:.
b.Quyền hạn của công ty :.
c. Đặc điểm sản xuất của công ty :.
d. Thị trường của công ty.
II. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng,
1. Sơ đồ tổ chức sản xuất:
III.Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
1. Sơ đồ.
2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
IV. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng.
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
b. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Phần II: Thực tế công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng.
I. Đặc điểm và tính giá hàng tồng kho tại công ty:
1. Đặc điểm hàng tồn kho tại công ty:
2. Phương pháp tính giá hàng tồn kho tại công ty
a. Trường hợp nhập kho:.
b. Trường hợp xuất kho:
c. Đánh giá sản phẩm dở dang:.
II. Kế toán chi tiết hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng.
1. Tổ chức bộ mã theo dõi hàng tồn kho.
a. Nguyên vật liệu:.
b. Công cụ dụng cụ: TK sử dụng 153.
c. Sản phẩm dở dang:.
d. Thành phẩm:.
2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty.
a. Thủ tục, chứng từ nhập kho vật tư:.
b. Thủ tục, chứng từ xuất kho vật tư:.
c. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:.
3. Kế toán sản phẩm dở dang và thành phẩm tại công ty.
a. Đối với sản phẩm dở dang:.
b. Đối với thành phẩm:.
4. Kế toán kết quả kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho và quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng:
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng.
I. Một số nhận xét về công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho tại Công ty.
1. Nhận xét chung:
2. Nhận xét về công tác quản lý và công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng:
a. Trong công tác quản lý hàng tồn kho:.
b. Trong công tác kế toán hàng tồn kho:.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng:
1. Tính giá vật liệu xuất kho:
2. Công tác quản lý và kế toán công cụ, dụng cụ:
3. Công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tại các tổ sản xuất
4. Đối với phế liệu thu hồi:
5. Xây dựng hệ thống báo cáo hàng tồn kho:
6. Một số ý kiến khác:
45 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4846 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán và quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU HÀNH
BAN KIỂM SOÁT
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phòng Kỹ Thuật
Phòng Kinh Doanh
Phòng Kế Toán Tài Chính
Bộ Phận Sản Xuất Chính
Bộ Phận KCS
Bộ Phận Phục vụ Sản Xuất
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ tham mưu
2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động thông qua các cuộc họp Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ) thường niên, bất thường và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản.
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cấp công ty có quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến quản lý và hoạt động của công ty về những vấn đề thuộc quyền quyết định của ĐHĐCĐ.
* Ban điều hành: gồm Giám đốc và Phó giám đốc do đại hội đồng quản trị bầu ra trực tiếp giám sát các hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của công ty.
* Ban kiểm soát: là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và điều hành công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra.
* Phòng tổ chức hành chính: phụ trách khâu nhân sự như: tuyển dụng đào tạo, bố trí nhân sự….xây dựng các kế hoạch về tiền lương, định mức lao động, tham vấn cho giám đốc về khen thưởng kỷ luật cũng như giải quyết các vấn đề về quyền lợi, chế độ chính sách cho công nhân viên trong công ty.
* Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng các định mức kỹ thuật, bảo trì, boả dưỡng các máy móc thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.
* Phòng kinh doanh: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác thu mua nguyên liệu, tìm kiếm thị trường tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức khâu nhập khẩu, cung ứng nguyên vật liệu….. phối hợp với phòng kế toán đánh giá lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục, hoàn thiện.
* Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán lại công ty, ghi chép, xử lý, lập báo cáo tài chính vào cuối năm.
IV. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng.
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế Toán Trưởng
Phó Phòng Kế Toán
Kế
toán thanh toán tiền
mặt
Kế
toán Tiền lương, BHXH, TSCĐ
Kế
toán Tiền Vật tư
Kế
toán Tiêu
thụ
Kế toán Tiền Thanh toán ngoại tệ & thống kê
Thủ
quỹ
Ghi chú:
Quan hệ quản lý điều hành
Quan hệ nghiệp vụ
b. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong công ty, là người điều hành và quản lý các công việc của tất cả các nhân viên trong công ty. Trực tiếp tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính, huy động vốn, tính giá thành sản phẩm.
- Phó phòng kế toán: phụ trách theo dõi, kiểm tra công tác thanh toán trong doanh nghiệp, thực hiện trích khấu hao hàng tháng. Cuối tháng tập hợp số liệu lên bảng tổng hợp, các bảng phân bổ chi phí sản xuất cho từng nhóm sản phẩm để tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Cuối năm lập Báo Cáo Tài Chính phản ánh tình hình hoạt động trong năm của công ty.
- Kế toán thanh toán tiền mặt: phụ trách các khoản phải thu và chi tiền mặt, các khoản tam ứng của công nhân viên trong công ty. Theo dõi chính xác kịp thời số hiện có và tình hình biến động về tiền mặt của công ty.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính lương thưởng, lập bảng phân bổ tiền lương cho từng tổ sản xuất, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định theo từng tháng cho công nhân viên trong công ty.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn của nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, nhiên liệu cả về số lượng và giá trị. Kế toán vật tư kết hợp với nhân viên phòng kinh doanh, thủ kho để tiến hành kiểm kê từng loại hàng tồn kho theo định kỳ quy định……
- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trong tháng. Lập các sổ chi tiết thành phẩm và hàng gởi bán rồi lên bảng tổng hợp để theo dõi tình hình tiêu thụ của công ty. Vào cuối quý cùng với nhân viên phòng kinh doanh, thủ kho tiến hành kiểm kê hàng hoá, thành phẩm tồn kho…..
- Kế toán thanh toán ngoại tệ và kế toán thống kê: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi và tình hình thanh toán ngoại tệ gởi ngân hàng. Đồng thời kế toán thống kê các khoản tăng giảm về ngoại tệ và các khoản vay của công ty.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
- Hình thức chứng từ ghi sổ cải biên được áp dụng bằng máy tính với phần mềm kế tóan Visual Foxpro.
- Khi xử lý bằng máy vi tính thì ngoài việc cung cấp những Báo Cáo Tài Chính như: Bảng lưu chuyển Tiền Tệ, Bảng Cân đối kế toán, Bảng Cân Đối Tài Khoản, Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính…. Còn cung cấp: Báo Cáo Thuế, Báo Cáo Tổng Hợp Bán Hàng…..
- Sơ đồ trình tự lưu chuyển chứng từ:
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết tài khoản
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ tổng hợp
tài khoản
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết tài khoản
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ tổng hợp
tài khoản
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết tài khoản
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ tổng hợp
tài khoản
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Ghi cuối qúy
: Quan hệ đối chiếu ngày
: Quan hệ đối chiếu tháng
Phần II
Thực tế công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng
I. Đặc điểm và tính giá hàng tồng kho tại công ty:
1. Đặc điểm hàng tồn kho tại công ty:
- Nguyên liệu của công ty chủ yếu là hạt nhựa nguyên chất và nó bị mất đi hình thái ban đầu sau quá trình sản xuất. Với chủng loại nhiều, đa dạng cho nên nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư của vốn lưu động. Vì vậy, cần phản tổ chức tốt việc thu mua, bảo quản nguyên vật liệu nhằm tránh thất thoát, lãng phí.
- Công cụ dụng cụ tại công ty tương đối nhiều nhưng đa phần có giá trị không lớn như: xe đẩy, xe nâng, kéo…..Do địa điểm không tập trung mà phân bố tại các phân xưởng, phòng ban phục vụ cho nhu cầu sản xuất….cho nên công ty cũng cần chú ý đến công tác bảo quản. Công cụ dụng cụ khi xuất dung cho bộ phận nào sử dụng thị hạch toán chi phí cho bộ phận đó.
- Thành phẩm: được sản xuất từ nhựa với hơn 50 loại sản phẩm. Các sản phẩm có nhiều tính chất và công dụng như: bảo quản, bao bọc, dẫn nước, dẫn điện…..và mọi sản phẩm đều mang nhãn hiệu Danaplast (hay còn gọi là Danang Plastic). Thành phẩm được chia làm 4 nhóm chính như sau:
+ Bao dệt PP: bao phức hợp cement, túi đi chợ…..
+ Bao bì màng mỏng: bao bì PP, HDPE…..
+ Các loại ống nước: PVC, HDPE….
+ Sản phẩm tiêu dung và đồ gia dụng và nội thất bằng nhựa như: lẵng hoa, két bia, giày dép….
- Sản phẩm dở dang và phế liệu: hiện nay ở công ty các loại này tương đối ít và ổn định và công ty có thể quản lý được về số lượng và chủng loại của từng loại. Một số loại phế liệu như: phế bao PP loại B, phế HDPE đen……
2. Phương pháp tính giá hàng tồn kho tại công ty.
Tính giá là việc xác định giá trị làm căn cứ để ghi sổ của tài sản. Về nguyên tắc mọi tài sản của doanh nghiệp đều phải được ghi sổ theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được hiểu là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có tài sản ở trạng thái sẵn sàng sử dụng được.
a. Trường hợp nhập kho:
* Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (vật tư).
- Hiện nay, công ty đang áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và kế toán hàng tồn kho theo giá mua thực tế tức là để xác định giá trị thực tế vật tư nhập kho, kế toán căn cứ vào các “Hoá đơn Mua Hàng” hoặc “Phiếu Nhập Kho vật tư”. Tại công ty có hai nguồn nhập:
+ Mua trong nước:
Giá trị thực tế vật tư i nhập kho (VNĐ)
Giá trị mua trên hoá đơn chưa thuế (VNĐ)
Chi phí mua (VNĐ)
=
+
+ Mua nước ngoài:Giá trị thực tế vật tư i nhập kho
Giá trị mua trên HĐ
Chi phí mua
=
x
Tỷ giá ngoại tệ
Thuế nhập khẩu
+
+
Trong đó:
+ Chi phí mua bao gồm chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển từ cảng về kho tuỳ theo quy định hợp đồng kinh doanh giữa hai bên.
+ Tỷ giá ngoại tệ bình quân liên ngân hàng từng thời điểm.
+ Thuế nhập khẩu = Thuế suất NK * Giá trị hàng nhập khẩu (VNĐ)
+ Với thuế nhập khẩu được xác định dựa trên quy định của Hải Quan.
- Căn cứ vào “Phiếu Nhật Vật Tư” ta sẽ tính giá vật liệu Nhựa PVC Nava thực tế nhập kho vào ngày 1 tháng 10 năm 2005 (xem trang )
Giá thực tế Nhựa PVC nhập kho=10.500*150.500+66.000=158.091.000 (VNĐ)
Thuế VAT = 1.050 * 15.050 = 15.802.500 (VNĐ)
Tổng số tiền thanh toán = 158.091.000 + 15.802.000 = 173.893.500 (VNĐ)
- Việc tính giá nhập kho của hàng tồn kho theo giá mua thực tế (theo hoá đơn bán hàng của người mua) là phương pháp lựa chọn tối ưu và hợp lý vì nó giúp doanh nghiệp dễ dàng tính toán, tổng hợp và kiểm tra số liệu kế toán một cách chính xác nhanh chóng.
* Thành phẩm:
Hàng ngày, kế toán thành phẩm chi theo dõi và ghi sổ về số lượng. Đến cuối kỳ sẽ tập hợp lên sổ giá trị nhập kho của từng thành phẩm.
Tổng giá thành công xưởng thực tế thành phẩm i nhập kho trong quý
Số lượng thành phẩm nhập kho trong quý
Giá thành công xưởng thực tế thành phẩm i (quý)
=
x
b. Trường hợp xuất kho:
Hiện nay, công ty đang sử dụng phương pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng. Đối với vật tư, công ty lựa chọn phương án giá thực tế bình quân cuối tháng.
Qua sổ chi tiết vật tư CB0012 Bột ổn định SAK (xem trang 29) ta có thể tính được giá xuất kho của loại nhựa này.
Đơn giá bình quân vật tư CB0012 xuất kho cuối tháng 10
8.681.064 + 35.454.000 + 20.000 + 1.100.000
475 + 2.000
=
= 18.284,8 (đồng)
Đối với thành phẩm thì giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm chỉ được tính khi kết thúc chu kì sản xuất hoặc khi kết thúc kỳ tính giá thành. Do đó, trên thực tế không áp dụng được phương pháp nhập giá nào xuất giá đó vì thường khi xuất vẫn chưa biết được giá nhập. Vì vậy, công ty đã áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (cuối tháng) để tính giá thành phẩm xuất kho. Thể hiện qua “sổ chi tiết thành phẩm”. Kế toán thành phẩm lên sổ chi tiết ở cột “cột xuất” của cột “thành tiền” theo đơn giá bán (xem như giá tạm tính) và đến cuối quý mới tính ra giá vốn theo phương pháp tính bình quân gia quyền cuối kỳ. Khi có phát sinh giảm (tức là giá bán lớn hơn giá vốn) thì kế toán ghi âm trên sổ kế toán.
c. Đánh giá sản phẩm dở dang:
- Do số lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối đồng đều qua các kỳ cho nên công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. Thực tế tại công ty áp dụng cách tính là lượng nguyên liệu chính (cả tộn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ) đưa vào sử dụng hết bao nhiêu để cho ra thành phẩm thì còn lại là sản phẩm dở dang kể cả phế liệu thu hồi (ngoại trừ phế phẩm bao bì xi măng không thể tái chế được).
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = Giá trị nguyên liệu chính tồn dở dang cuối kỳ + Giá trị phế liệu thu hồi tồn cuối kỳ
Trong đó:
Giá trị nguyên liệu chính tồn dở dang cuối kỳ = Giá trị nguyên liệu chính tồn dở dang đầu kỳ + Giá trị nguyên liệu chính nhập kho – Giá trị nguyên liệu chính đã qua sử dụng.
Giá trị phế liệu thu hồi tồn cuối kỳ = Giá trị phế liệu tồn đầu kỳ + Giá trị phế liệu nhập kho (trong quá trình sản xuất) – Giá trị phế liệu tái sử dụng (vào quá trình sản xuất).
- Và đơn giá của phế liệu thu hồi là đơn giá nhập kho của phế liệu thu hồi. Còn đơn giá của nguyên liệu chính sử dụng và phế liệu thu hồi đưa vào tái sản xuất được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kì (quý).
- Căn cứ vào “Bảng Cân Đối Nhập Xuất Tồn Nguyên Liệu Chính – Quý 4/2005” (xem trang ) ta có thể tính được giá trị Nhựa PP dở dang tồn cuối kỳ như sau:
Giá trị Nhựa PP tồn cuối kỳ = 421.783.053 + 1.151.460.699 – 9.992.077.345
= 565.036.407 (đồng)
Giá trị phế liệu PP thu hồi tồn cuối kì = 138.628.178 + 168.737.336 – 114.069.165
= 193.296.348 (đồng)
Giá trị Nhựa PP dở dang tồn cuối kỳ = 565.036.407 + 193.296.348 = 758.332.755
II. Kế toán chi tiết hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
1. Tổ chức bộ mã theo dõi hàng tồn kho.
Về nguyên tắc chung, công ty thiết kế bộ mã vật tư, thành phẩm dựa vào kết cầu, tính chất của từng loại hàng tồn kho. Thông thường bộ mã vật tư, thành phẩm được cấu tạo bởi 6 ký tự trong đó 2 ký tự đầu tiên là chữ cái (thường là tên gọi tắt) và 4 ký tự còn lại là chữ số.
a. Nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính: TK 1522
Nguyên vật liệu chính tại công ty được xếp thành 18 nhóm, những nhóm nguyên vật liệu nào gần giống nhau về công dụng, tính chất được xếp vào một nhóm.
Bộ mã nguyên liệu
Số hiệu TK
Mã TP
Tên Tài khoản
Ghi chú
1
2
3
4
152
NGUYÊN VẬT LIỆU
LD0075
Hạt nhựa trẵng
MI0026
Mựa inh đỏ đức quân
MI0034
Mực in den plexo
NL0001
Dầu nhờn castrol
NL0002
Dầu sheller
DT0001
Motuer bơm dầu
DT0002
Đèn báo tắt
Ví dụ: nhóm LDPE : LD 0075 (hạt nhựa trắng)
- Vật liệu phụ: TK 1522
Đa phần vật liệu phụ dùng để kết hợp nhằm tăng chất lượng sản phẩm, hàng hoá: tăng độ dẻo, tăng độ cứng, độ bóng, tạo màu sắc…..do giá trị nhỏ nên nó được xếp vào nhóm vật liệu phụ. Vật liệu phụ được chia thành 5 nhóm: bột màu, dung môi, mực in, phụ gia, vật liệu phụ khác.
Ví dụ: Nhóm mực in
MI 0026: mực in đỏ đức quân
MI 0034: mực in đen plexo
- Nhiên liệu: TK sử dụng 1523
Nhiên liệu tại công ty phục vụ cho máy móc thiết bị sản xuất hoạt động được liên tục, phục vụ cho phương tiện chuyên chở trong nội bộ công ty……hiện nay có khoảng 10 loại nhiên liệu: dầu nhớt, luyn, xăng,…..các loại nhiên liệu này cũng được xây dựng mã vật tư để tiện cho việc bảo quản, kiểm tra đối chiếu số liệu.
Ví dụ: NL 0001: Dầu nhớt Castrol
NL 0002: dầu sheller…..
- Phụ tùng thay thế: TK sử dụng 1524
Để đảm boả cho quá trình hoạt động của công ty không bị gián đoạn do sự hỏng hóc của một bộ phận phụ nào đó thì công ty luôn dự trữ một số phụ tùng để thay thế.
Ví dụ: DT 0001: Motuer bơm dầu.
DT 0002: đèn báo tắt…..
b. Công cụ dụng cụ: TK sử dụng 153
- Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ: đai nẹp nhựa, găng tay, đồ bảo hộ lao động, các phương tiện vận chuyển nhỏ (xe đẩy, ballet…)
- Công cụ dụng cụ có giá trị lớn: điện thoại, xe nâng……cần được phân bổ khi xuất dùng cho các bộ phận sử dụng.
c. Sản phẩm dở dang:
Chủ yếu là những nguyên vật liệu đã đưa vào sản xuất những vẫn còn nằm trên dây chuyền sản xuất của công ty…..
Ví dụ: Nhựa LDPE, Nhựa LDPE trắng……
d. Thành phẩm:
Do tính chất đa dạng và phong phú về chủng loại cho nên để thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý thì thành phẩm của công ty phân thành 4 nhóm và được xây dựng bộ mã để theo dõi.
Ví dụ: BO 0025 – Bao cán PP 45*66 cm-kg
BO 0107 – Bao PP 50*90 cm-kg
BO 0311 – Bao cán PP 45*65 cm-kg
2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
a. Thủ tục, chứng từ nhập kho vật tư:
Tại công ty vật tư được nhập thu mua trong nước : công ty hoá chất Phú Mỹ….Còn đối với các nguồn thu mua ở bên ngoài : Thailan Plastic & chemical Co.ltd….
- Thủ tục mua: cuối tháng, phòng kinh doanh xác định lượng hàng tồn kho. Nếu hết nguyên vật liệu thì sang đến đầu tháng sau sẽ đặt mua với nhà cung cấp. Công ty sẽ mở L/C trước 15 ngày tại Ngân hàng, sau đó nhà cung cấp chuẩn bị hàng trong 1 đến 2 tuần với thời gian chuyển hàng đến công ty là 10 đến 20 ngày.
- Sổ sách sử dụng:
Công ty Cổ phần Nhựa ĐN Mẫu số 02 VT
Số 124/1521A
PHIẾU NHẬP VẬT TƯ
Ngày 03 tháng 01 năm 2009
Nhập của : Công ty hoá chất Phú Mỹ.
Theo hợp đồng số: 000863
Nhập tại kho: Quảng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
- Nhựa PVC
NaVa RTS 501
- Phí bốc vác
Kg
15.000
15.000
0,7
(15.050)
10.500 USD
158.025.000
66.000 đ
Tổng cộng
158.091.000
Cộng thành tiền: (Một trăm bảy mươi ba triệu tám trăm chín mươi ba nghìn đồng y).
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
b. Thủ tục, chứng từ xuất kho vật tư:
* Trường hợp xuất kho vật tư để phục vụ sản xuất:
Khi các tổ nhận được lệnh sản xuất, căn cứ vào định mức vật tư tiêu hao để tính ra lượng vật tư cần dùng cho sản xuất và viết giấy đề nghị xuất vật tư.
Căn cứ vào giấy đề nghị xuất vật tư, phòng kinh doanh sẽ lập “Phiếu xuất vật tư”
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Ngày 06 tháng 01 năm 2009
Ngày
Tên vật tư
ĐVT
Trọng lượng
Mục đích sử dụng
Người nhận
Ký duyệt
- PP nguyên chất
- LLDPE Nchất
- Phế xay PP
- Nhựa PP Ctráng
- Suncall
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
7.000
100
800
350
150
Sản xuất bạc UD màu đen
Công ty Nhựa ĐN Mẫu số 03 VT
Theo QĐ 2000 TCTK
Số 199/1521A
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Ngày 07 tháng 01 năm 2009
Bộ phận sử dụng: Nguyễn Văn Hùng
Lý do sử dụng: Sản xuất bạc UD màu đen
Xuất tại kho: Quảng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4=3*2
1
PP nguyên chất
Kg
7.000
7.000
8.000
56.000.000
2
LLDPE nguyên chất
Kg
100
100
9.317
931.700
3
Phế xay PP trắng
Kg
800
800
4.000
3.200.000
4
Nhựa PP cán trắng
Kg
350
350
8.100
2.835.000
5
Suncall
Kg
150
150
5.600
840.000
Tổng
63.806.700
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
* Trường hợp xuất kho để bán: Ngoài hoạt động xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất, công ty còn xuất nguyên vật liệu bán cho công ty khác. Lúc này phòng kinh doanh của công ty sẽ lập hoá đơn GTGT làm 3 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu tại phòng kinh doanh, liên còn lại chuyển cho thủ kho làm căn cứ lên thẻ kho và chuyển cho kế toán lên sổ kế toán: “Sổ chi tiết tài khoản 15211”
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 15211 : Nhựa nguyên chất
Tháng 01/09
Số chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ TK 15211
PS Có TK 1521
Số
Ngày
Số dư đầu kỳ
5.068.627.827
01/15211
05/12
Cty TNHH Atofina VN
151
1.917.375.600
01/15211
05/12
Phí dịch vụ
3311
11.200.000
01/15211
05/12
Phí lưu Cont
3311
504.992
01/15211
05/12
Phí vận chuyển
3311
33.157.143
002045
25/12
Bán giấy Kraf
6322
130.942.916
…..
……
…..
…..
…..
……
cộng phát sinh
1.962.237.735
130.942.916
Số dư cuối kỳ
6.899.922.646
Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản kế toán lập sổ tổng hợp tài khoản
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 15211
Tài khoản 15211: Nhựa nguyên chất
Tháng 01/09
SDDK : Nợ : 5.068.627.827
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
151
1.917.375.600
3311
44.862.135
6322
130.942.916
Tổng
1.962.237.735
130.942.916
SDCK : Nợ : 6.899.922.646
c. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
* Đối với nguyên vật liệu:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ phát sinh liên quan đến vật tư kế toán mở “sổ chi tiết tài khoản nguyên vật liệu nguyên chất”.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 1521A : Nguyên vật liệu nguyên chất
Từ ngày 01/01 đến ngày 31/01/09
Số chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ TK 1521
PS Có TK 1521
Số
Ngày
Số dư đầu kỳ
7.828.794.419
124/15211
01/01
Cty TNHH Atofina VN
331 NL
158.025.000
124/15211
01/01
Phí bốc vác
1111
66.000
116/15211
08/01
Công ty đất đèn
331 NL
16.500.000
116/15211
08/01
Phí bốc vác
1111
75.000
116/15211
08/01
Phí vận chuyển
331 NL
3.328.095
164/15211
10/01
Hồ phi SX PVC
621
2.575.703
180/15211
20/01
Cty đất đèn
331 NL
16.500.000
…..
……
…..
…..
…..
……
cộng phát sinh
2.420.904.490
1.452.032.720
Số dư cuối kỳ
7.159.360.373
Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản từng loại kế toán lập sổ tổng hợp tài khoản 1521
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 15211
Nguyên vật liệu chính
Tháng 01/09
SDDK : Nợ : 7.828.794.419
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
1111
32.173.672
1121C
9.000.000
151
790.156.826
331 NL
1.544.123.445
3333
45.450.547
621
1.452.032.720
Tổng
2.420.904.490
1.452.032.720
SDCK : Nợ : 7.159.360.373
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 1522 SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 1524
Tháng 01/2009 Phụ tùng thay thế
SDDK : Nợ : 485.460.222 Tháng 01/2009
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
1111
896.000
3311
17.920.000
621
57.679.955
Tổng
18.816.000
57.679.955
SDCK Nợ : 446.596.267
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
1111
6.583.000
62771
12.290.885
Tổng
6.583.000
12.290.885
SDCK : Nợ : 495.589.023
SDDK : Nợ : 501.296.908
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 1523
Nhiên liệu
Tháng 01/2009
SDDK : Nợ : 22.308.595
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
3311
4.481.818
6272
2.354.232
621
5.312.389
6422
1.274.062
Tổng
4.481.818
8.940.683
SDCK : Nợ : 17.849.730
* Đối với công cụ dụng cụ: kế toán căn cứ vào “Sổ chi tiết tài khoản 153” để lên sổ “Sổ tổng hợp tài khoản 153”.
Công ty CP Nhựa ĐN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 153
Ngày 1/01/09 đến ngày 31/01/09
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Nợ TK 153
Có TK 153
Số
Ngày
4873
5/01
7/01
11/01
…….
SDDK
Hùng - Tổ dệt
Uyên Trinh-Tổ màng mỏng
CH/353-Lê Độ
6273
6273
1111
……
36.5393843
178.000
1.699.309
266.682
cộng
5.174.800
9.663.137
SDCK : Nợ : 32.051.506
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 153
Tháng 01/2009
SDDK: Nợ : 36.539.843
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
1111
1.010.000
3311
4.164.800
6273
9.663.137
Tổng
5.174.800
9.663.137
SDCK: Nợ : 32.051.506
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 153
Quý I/2009
SDDK: Nợ : 36.539.843
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
1111
32.061.840
3311
102.306.216
6273
101.631.880
6423
10.496.841
Tổng
134.368.056
112.128.721
SDCK: Nợ : 58.779.178
* Kế toán chi phí cộng cụ dụng cụ: công cụ dụng cụ tại công ty khi xuất dung thì toàn bộ giá trị được kết chuyển 1 lần vào chi phí sản xuất. Căn cứ vào “Sổ chi tiết tài khoản 153” máy tính sẽ tự động tổng hợp theo từng tổ để lên bảng “Phân bổ CCDC”. Bảng này chỉ dung trong công tác quản lý của công ty.
BẢNG PHÂN BỔ
TK 153: CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng1/2009
TK
Đơn vị
Tiền sản xuất
6237
Tổ can phao
39.014.329
6237
Tổ dệt
1.699.309
6237
Tổ màng mỏng
266.682
6237
Tổ may bao
2.045.659
6237
Tổ ống nước
9.085.095
6237
Tổ tấm trần
46.057.952
6423
Hành chính
10.496.841
6237
Tổ bao bì
1.614.815
6237
1.848.039
Tổng cộng
112.128.721
* Kế toán hàng mua đang đi trên đường:
Bộ chứng từ mua hàng đã về đến công ty nhưng hàng đang đi trên đường vận chuyển chưa về nhập kho. Kế toán căn cứ hợp đồng mua hàng nhập kho, căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 151 để lên sổ tổng hợp tài khoản.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đường “Nhựa nguyên chất”
Tháng 01/09
Sổ chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ TK 151
PS Có TK 151
Số
Ngày
01/15211
05/01
Cty TNHH Atofina VN
331
1.917.375.600
……
…..
…..
……
……
……
Cộng phát sinh
1.917.375.600
Số dư cuối kỳ
1.917.375.600
Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản kế toán lập sổ tổng hợp tài khoản
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 151
Tài khoản 151: hàng mua đang đi trên đường “Nhựa nguyên chất”
Tháng 01/09
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
331
1.917.375.600
…..
…..
Tổng
1.917.375.600
SDCK: Nợ : 1.917.375.600
3. Kế toán sản phẩm dở dang và thành phẩm tại công ty
a. Đối với sản phẩm dở dang:
Cuối tháng, căn cứ vào các “Bảng kiểm kê nguyên vật liệu” theo từng tổ sản xuất, kế toán lập “Bảng nguyên liệu và sản phẩm dở dang còn lại ở các tổ đầu kỳ” và “Bảng nguyên liệu và sản phẩm dở dang còn lại ở các tổ cuối kỳ”. Đồng thời, chương trình kế toán của máy tính sẽ tự động tổng hợp lên “Tổng hợp nguyên liệu và sản phẩm dở dang còn lại ở các tổ cuối kỳ”.
Cty Nhựa Đà Nẵng NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM DỞ DANG CÒN LẠI Ở CÁC TỔ ĐẾN NGÀY 31/03/2009
STT
Diễn giải
Tổng số
Nhựa màu
PVC
VLP
NC
PL
NC
PL
LC
PL
1
Tổ tấm trần
+ Nguyên liệu
Nhựa hạt màu nho
Phế màu đã xay
Phế trắng đã xay
Tấm chưa in
Tấm loại B
Phế chưa xay
PVC
Bột đá
24.860
24.860
783
10.404
13.673
1.175
1.175
783
392
10.012
10.012
10.012
1.435
1.435
1.435
12.238
12.238
12.238
Cty Nhựa Đà Nẵng NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM DỞ DANG CÒN LẠI Ở CÁC TỔ ĐẾN NGÀY 31/12/2008
STT
Diễn giải
Tổng số
Nhựa PP
Nhựa Callpet
Nhựa PELLD
Nhựa PEHD
Bã
NC
PL
NC
PL
NC
PL
NC
PL
4
Tổ ống dệt
+ Nguyên liệu
Nhựa PP nguyên
Nhựa callpet
Bã vàng
Nhựa PELLD
Nhựa HD
+ Sản phẩm
Manh chốn các loại
Chỉ đóng bao
Ước chỉ
Chỉ HD
…….
27.073
15.870
14.664
853
40
188
625
11.203
2.263
4.200
4.200
540
……
19.252
8.589
8.589
10.663
2.263
4.200
4.200
……
6.075
6.075
6.075
……
353
353
353
…….
…….
188
188
188
……
…….
1.085
625
625
460
460
…….
80
80
80
….
40
40
40
….
TỔNG HỢP NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM DỞ DANG CÒN LẠI Ở CÁC TỔ ĐẾN NGÀY 31/03/2005
STT
Diễn giải
Tổng số
Nhựa HD
Nhựa PP
Nhựa PELLD
Nhựa PVC
Dầu DO
Sucall
Bã màu
CaCO3
NC
PL
NC
PL
NC
PL
NC
PL
1
2
4
Tổ ống nước
Tổ ống dệt
Tổ tấm trần
……
100
750
27.073
24.860
…..
750
1.085
…..
80
…..
19.252
…..
6.075
….
188
….
….
1.175
10.012
100
353
….
40
….
13.673
Tổng
104.538,6
17188
552
28.930
24.083
263
1.175
10.012
100
658
13.673
Tập hợp các chi phí phát sinh trên “Sổ chi tiết nguyên liệu chính”, “Bảng lương CNSX” của từng tổ sản xuất, “Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung”……..kế toán thành phẩm lập “Sổ tổng hợp Tài khoản 154” và in ra vào cuối quý.
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tháng 1/01/2009 đến ngày 31/01/2009
SDDK: Nợ : 880.217.680
TKĐƯ
Số tiền
Nợ TK 154
Có TK 154
155 TP
13.150.675
11.898.880.908
3313
134.109.510
627
1.315.277.739
621
10.150.443.577
622
685.316.456
Tổng
12.298.297.957
11.898.880.908
SDCK: Nợ : 1.258.131.676
b. Đối với thành phẩm:
Để tiện cho công tác quản lý và kế toán thành phẩm, công ty đã xây dựng bảng : gọi là Bảng mã thành phẩm trong máy vi tính.
Số hiệu TK
Mã TP
Tên Tài khoản
Ghi chú
1
2
3
4
155
Thành phẩm
155.001
Bao bì xi măng
155.002
Bao dệt PP
155.003
Cuộn KP
155.004
Túi PELD các loại
155.005
ống nước HDPE
155.006
Ống nước PVC
155.007
Dép Ủng
155.008
Tấm ốp trần
155.009
Can, thẩu, két bia
157
Hàng gởi đi bán
157.006
Ống nước PVC
157.007
Dép Ủng
Kế toán thành phẩm lên “Sổ chi tiết Tài khoản” cho từng loại thành phẩm căn cứ vào các loại chứng từ gốc bao gồm: “Phiếu nhập kho thành phẩm”, “Phiếu xuất kho thành phẩm”, “Bảng chi tiết tiêu thụ về lỗ, lãi sản xuất công nghiệp” theo từng loại sản phẩm và “Sổ chi tiết thành phẩm” ở 2 kho : A, B, “Sổ chi tiết hàng gởi bán” ở 2 cửa hàng : Lê Độ, Trần Cao Vân. Và sổ này được in ra vào cuối kỳ (Quý).
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 155 : Thành phẩm
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/01/09
Số chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
PS Nợ TK 155
PS Có TK 155
Số dư đầu kỳ
916.926.433
155.001
03/01/09
Bao bì xi măng
154
6.970.300
155.002
07/01/09
Bao dệt PP
154
5.386.105
……
……..
…..
…..
21/01/09
Xuất bán
632
11.561.713
22/01/09
Hoa hồng ĐL
641
356.009
……
……
Tổng
12.356.405
11.917.722
Số dư Nợ : 917.365.116
Tổng hợp số liệu từ “Sổ chi tiết tài khoản 155” của tất cả các loại thành phẩm, kế toán lập :
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 155
Thành phẩm
Tháng1/2009
SDDK: Nợ : 916.926.433
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
154
5.898.356.405
6321
5.718.561.713
641
11.356.009
Tổng
5.898.356.405
5.729.917.722
SDCK: Nợ : 1.085.365.116
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 155
Thành phẩm
Quý I/2009
SĐK: Nợ : 1.987.424.007
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
154
11.898.880.908
13.150.675
6321
10.676.415.763
641
27.242.571
Tổng
11.898.880.908
10.716.809.009
SDCK: Nợ : 3.169.495.906
Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
4. Kế toán kết quả kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho và quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng:
- Vào cuối năm, công ty tổ chức các đợt kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm……. với sự tham gia của nhân viên thuộc phòng kinh doanh và nhân viên thuộc phòng kế toán phần hành liên quan đến hàng tồn kho. Phòng kinh doanh sẽ lập các “Báo Cáo Kiểm Kê” cho từng loại hàng tồn kho thành 2 bản, sau khi các bên có liên quan ký vào, 1 bản lưu tại phòng kinh doanh, 1 bản chuyển lên cho phòng kế toán theo dõi.
- Đối với nguyên vật liệu, sẽ lập “Báo Cáo Kiểm Kê Kho Nguyên Liệu, Vật Tư”
BIÊN BẢN KIỂM KÊ NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ
Thời điểm kiểm kê: 31/01/2009
Tại tổ : Bao bì Cement
Những người tham gia : Lê Thị Thuỷ và Nguyễn Thành
STT
Danh mục Vật tư
Đơn vị
Số lượng
Trọng lượng
Ghi chú
1
Nhựa PP
Kg
10084,5
10084,5
2
Nhựa PP cán tráng
Kg
3728
3728
3
Suncall
Kg
652
652
4
LLDPE
Kg
985
985
5
Giấy Graft Úc
Kg
1130
1130
6
Dao rọc màng
Con
2
7
Bột sắn tươi dán
Kg
18
18
8
LDPE
Kg
135
135
9
Kìm bấm
Cái
5
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Tổ trưởng
+ Nếu có phát sinh thừa thì tiến hành hạch toán giảm giá vốn.
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Có TK 6321 – Giá vốn hàng bán
+ Hiện nay tại công ty, Xăng là nguyên liệu thường phát sinh thiếu và được xếp vào loại thiếu định mức. Công ty đã hạch toán nguyên liệu xăng thiếu này vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 6422 – Chí phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 1523 – Nhiên liệu (xăng)
- Đối với thành phẩm, kế toán sẽ lập “Báo Cáo Kiểm Kê Kho Thành Phẩm” sau đó lập “Biên bản xử lý kiểm kê sản phẩm thừa, thiếu, hư hỏng”. Nếu có phát sinh thừa thì có thể được đưa vào tái sản xuất hoặc thanh lý. Do đặc thù ngành nhựa là sản phẩm thanh lý sẽ được dùng lại để tái sản xuất cho nên được coi như là phế liệu thu hồi.
- Hiện nay, tại công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
BẢNG KIỂM KÊ KHO THÀNH PHẨM
Tính đến 0 giờ ngày 1/4/2009
Kho A
S
T
T
Tên và quy cách hàng hoá
ĐVT
Theo sổ sách
Theo kiểm kê
Chênh lệch
SP bị hỏng
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Thừa
Thiếu
Số lượng
Thành
tiền
Số lượng
Thành
tiền
A
Bao dệt PP các loại
Kg
5476,3
6288,9
812,6
1
Bao dệt PP cỡ 30*50cm
Kg
42,0
42
2
Bao dệt PP cỡ 40*60cm
Kg
228,9
228,9
3
Bao dệt PP cỡ 40*70cm
Kg
563
615
52
5
Bao dệt PP cỡ 60*90cm
Kg
490
490
6
Bao dệt PP cỡ 60*150cm
Kg
525
650
125
12
Bao dệt PP cỡ 55*90cm
Kg
40,5
91
50,5
13
Bao dệt PP cỡ 40*42cm
Kg
245
245
14
Bao dệt PP cỡ 40*50cm
Kg
78
78
16
Bao dệt PP cỡ 59*105cm
Kg
2930,9
3517
586,1
18
Bao dệt PP cỡ 50*80cm
Kg
134
137
3
19
Bao dệt PP cỡ 55*85cm
Kg
4
4
20
Bao dệt PP cỡ 45*60cm
Kg
159
159
21
Bao dệt PP cỡ 40*65cm
Kg
5
5
22
Bao dệt PP cỡ 60*95cm
Kg
8
8
24
Bao dệt PP cỡ 60*100cm
Kg
23
23
B
...
Bao bì PP cán các loại
Kg
8762,4
……
9933,9
……
1171,5
…..
…..
BIÊN BẢN XỬ LÝ KIỂM KÊ SẢN PHẨM THỪA, THIẾU, HƯ HỎNG
Kho A
Tính đến 0 giờ ngày 1/04/2009
Thành phần:
- Giám Đốc - Trưởng Phòng Kỹ Thuật - Kế Toán Tài Vụ
- Phó Giám Đốc - Kế Toán Trưởng - Thủ Kho Thành Phẩm
- Trưởng Phòng Kinh Doanh - Phó Phòng Kế Toán - Kế Toán Thành Phẩm
Nội dung : Xử lý hàng hoá thừa thiếu sau kiểm kê:
S
T
T
Tên nhãn hiệu, quy cách thành phẩm
ĐVT
Theo sổ sách
Theo Kiểm kê
Chênh lệch
Vật hư hỏng lâu năm thanh lý
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Thừa
Thiếu
SL
ĐG
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
1
Túi HDPE các loại
Kg
3027,7
3032
4,3
2
Manh PP các cõ
Kg
4924,9
5009
84,1
4
Bao dệt PP các loại
Kg
5476,3
6288,9
812,6
5
Bao dệt PP loại B
Kg
362
434
72
6
Bao PP cán các loại
Kg
8762,4
9933,9
1171,5
7
Bao cán PP loại B
Kg
283
596
313
8
Can 20 lít
Kg
4
4
4
9
Can 10 lít
Kg
867
867
19
10
Dĩa hoa quả nhỏ
Kg
152
152
152
11
Thẩu PVC 4 lít
Kg
5
5
5
12
Thẩu PVC 2 lít
Kg
480
480
26
13
Thẩu PVC 1 lít
Kg
150
150
150
Kết luận : Hàng hoá thừa, thiếu do chênh lệch cân, độ ẩm. Đề nghị ban lãnh đạo cho thanh lý.
Người lập TPKỹ Thuật TP Kinh Doanh Thủ Kho Giám Đốc Kế Toán Trưởng
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng
I. Một số nhận xét về công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho tại Công ty.
1. Nhận xét chung:
Nhìn chung bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ vừa đảm bảo cho việc chuyên môn hoá công việc vừa cung cấp thông tin hữu ích, đầy đủ cho quản lý. Việc phân chia các phần hành giúp việc kiểm tra đối chiếu với nhau được chính xác và nâng cao trách nhiệm của nhân viên kế toán. Công ty đã xây dựng một bộ máy kế toán khoa học, hợp lý, không chồng chéo và quan hệ chặt chẽ. Công việc kế toán được bố trí cụ thể cho từng kế toán phần hành và được tập trung chỉ đạo bởi phó phòng kế toán. Kế toán trưởng thông qua phó phòng kế toán sẽ nắm được tình hình công việc kế toán trong phòng kế toán.
Trong các phần hành của hàng tồn kho, việc áp dụng mã vật tư tránh được tình trạng nhầm lẫn giữa các loại nguyên vật liệu, thành phẩm, cộng cụ dụng cụ……trong quá trình quản lý và thuận tiện trong công tác kế toán như xác định lượng tồn kho, nhập trong kỳ, tồn cuối kỳ hay trợ giúp các phần hành khác như: tính giá thành, tập hợp chi phí……
Việc áp dụng kế toán máy vào trong công tác kế toán giúp cho công việc ghi chép tập hợp số liệu được nhanh chóng rõ ràng và đúng thời gian quy định. Đồng thời đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán làm việc tại công ty có trình độ Đại Học, chuyên môn cao, sử dụng thành thạo phần mềm kế toán và luôn luôn có ý thức cao trong công việc bồi dưỡng nghiệp vụ.
Trong một thị trường ổn định thì việc lựa chọn phương pháp định giá không quan trọng lắm. Khi giá không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác thì tất cả các phương pháp đều cho một kết quả. Tuy nhiên, hiện nay thị trường thường hay biến động về giá cả, mỗi phương pháp đều cho một kết quả khác nhau. Chẳng hạn, khi giá mua vào của nguyên liệu nhựa nguyên chất tăng lên qua các kỳ thì phương pháp FIFO cho kết quả của trị giá vốn hàng bán thấp nhất. Trái lại phương pháp LIFO cho kết quả trị giá giá vốn hàng bán cao nhất. Kết quả của phương pháp bình quân gia quyền nằm giữa hai phương pháp FIFO và LIFO. Công ty đã sử dụng phương pháp bình quân gia quyền trong việc đánh giá hàng tồn kho. Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục nhược điểm của các phương pháp còn lại và khối lượng tính toán ít.
Trong quá trình kế toán hàng tồn kho công ty đã áp dụng nhất quán một phương pháp tính giá là bình quân gia quyền cuối kỳ và cung cấp các Báo Cáo Tài Chính và các báo cáo khác kịp thời đáp ứng tốt cho công tác thông tin, kiểm tra và quản lý.
2. Nhận xét về công tác quản lý và công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng:
a. Trong công tác quản lý hàng tồn kho:
- Do mẫu sổ có diện tích không lớn nên tên của từng loại hàng tồn kho thường phải viết tắt và mã hóa bằng các ký tự để kiểm tra mà phòng kế toán vẫn chưa quản lý riêng được đặc điểm của hàng tồn kho.
- Tại kho, phòng kế toán và phòng kinh doanh chỉ quản lý hàng tồn kho theo thứ tự mà chưa chú trọng đến những loại có khối lượng tồn kho lớn và có lượng nhập xuất trong kỳ nhiều.
b. Trong công tác kế toán hàng tồn kho:
- Việc áp dụng tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình gia quân quyền có nhược điểm là che dấu sự biến động của giá cả dẫn đến việc công ty khó khăn trong việc theo dõi và hoạch định các chiến lược giá cả của hàng tồn kho trong tương lai.
- Việc lập kế hoạch thu mua hàng, dự toán chi phí của nguyên vật liệu chưa được quan tâm. Việc mua hàng được xác định vào đầu mỗi tháng là chưa hợp lý và chính xác. Phòng kinh doanh cần phối hợp chặt chẽ với thủ kho, kế toán để có thể biết loại vật tư nào cần đặt mua và vào thời điểm nào là thích hợp.
- Việc ghi sổ trình tự nhập kho thành phẩm chưa hợp lý. Do khi có thành phẩm thực tế nhập kho nhưng thủ kho không ghi sổ mà để cuối kỳ mới ghi sổ là không đúng theo trình tự luân chuyển chứng từ kế toán. Do vậy khi có lượng thành phẩm xuất kho mà thủ kho ghi đã dẫn đến tình trạng ghi âm trên sổ kế toán. Từ đấy cũng cho thấy vai trò của bộ phận kiểm soát nội bộ trong công ty chưa thật chặt chẽ và khách quan.
- Tại công ty áp dụng tính giá xuất kho của vật tư theo phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng là không hợp lý vì nó không theo dõi được đơn giá xuất thường xuyên của vật tư.
- Trong công tác kế toán chi phí công cụ, dụng cụ công ty áp dụng phương pháp phân bổ một lần đối với tất cả các loại công cụ, dụng cụ kể cả những loại có giá trị lớn nhằm tránh phải kết chuyển chi phí còn lại của công cụ dụng cụ có giá trị lớn sang kỳ sau là không đúng với nguyên tắc phù hợp.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng:
1. Tính giá vật liệu xuất kho:
+ Để khắc phục hạn chế của phương án giá thực tế bình quân gia quyền cuối tháng đối với vật tư, công ty có thể sử dụng phương án giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập, tức là không đợi đến cuối tháng mới tính giá bình quân mà tính ngay khi mỗi lần nhập mới. Nhưng với phương án này mặc dù cung cấp thông tin về giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hóa xuất dùng kịp thời nhưng tính toán phức tạp và kết quả không chênh lệch mấy so với phương pháp nhập trước, xuất trước. Do vậy cũng có thể nói thêm là: nếu như có trên 2 lần nhập liên tiếp rồi mới xuất thì giá thực tế bình quân không phải tính sau mỗi lần nhập mà chỉ cần tính trước mỗi khi xuất, bởi vì nếu tính theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập thì kết quả chưa sử dụng đến và đến lần nhập sau ta lại phải tính nhập với số liệu tiếp theo để tính sẽ cho kết quả vẫn như vậy. Vì vậy nên chăng thay vì nói phương án bình quân sau mỗi lần nhập ta nói phương án bình quân trước mỗi lần xuất. Khi đó ta có:
Giá thực tế bình quân trước mỗi khi xuất của đơn vị vật tư, sản phẩm, hàng hóa = Giá thực tế của vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho trước mỗi khi xuất / Số lượng sản phẩm, vật tư, hàng hóa tồn kho trước mỗi khi xuất.
+ Và khi đã chấp nhận ý kiến hoàn thiện như đã phân tích trên thì trong báo cáo tài chính của công ty ta không nên nói chung là đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền mà có thể nói cụ thể ra là:
- Đối với vật tư đánh giá theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập hoặc bình quân trước mỗi khi xuất (nếu được chấp nhận).
- Đối với thành phẩm: đánh giá theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (cuối tháng).
+ Biện pháp tiếp theo nữa về tính giá xuất kho vật liệu là thay vì áp dụng phương pháp bình quân gia quyền ta có thể thay bằng phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO). Bởi vì, trong giai đoạn hiện nay, khi mà giá cả nguyên liệu nhựa trên thị trường tăng thì việc áp dụng việc tính giá xuất kho theo phương pháp này sẽ làm cho chi phí cao, lợi nhuận thấp và doanh nghiệp sẽ được lợi khi nộp thuế cho Nhà nước. Cách tính được thể hiện ở ví dụ sau:
Nguyên liệu: CA0005-Bột đá TK 02 (vôi) - Kg
Tồn đầu kỳ: Số lượng: 560 kg. Thành tiền: 910.280 đồng.
Nhập trong kỳ:
Ngày 01/01: Số lượng: 985 kg. Thành tiền: 1.625.250 đồng.
Ngày 30/01: Số lượng: 655 kg. Thành tiền: 1.116.775 đồng.
Xuất trong kỳ:
Ngày 31/01: Số lượng: 750 kg. Thành tiền: 1.278.750 đồng.
Tồn cuối kỳ: Số lượng:1450kg. Thành tiền: 2.373.555 đồng.
Trong đó: Trị giá xuất kho nguyên liệu (theo phương pháp LIFO) vào ngày 31/10 là:
1.116.775 + (95*(1.625.250 /985)) = 1.278.750 đồng.
+ Tại một số tổ sản xuất trong công ty việc nhập – xuất nguyên vật liệu, thành phẩm… với khối lượng lớn vừa chiếm chỗ nơi sản xuất vừa dẫn đến tồn kho. Vì vậy, em đề nghị sử dụng “Phiếu xuất kho theo hạn mức”.
PHIẾU XUẤT KHO THEO HẠN MỨC Số: 1/2
Tháng 01 năm 2009
Bộ phận sử dụng: Tổ ống nước.
Lý do: sản xuất ống PVC.
Xuất tại kho: Quảng
STT
Tên quy cách, nhãn hiệu
Mã số
ĐVT
Hạn mức được duyệt trong tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Ngày
3
15
16
Cộng
1
2
3
Nhựa PP
Nhựa LDPE
Nhựa HDđen
Kg
Kg
Kg
5800
1900
5190
2000
900
1800
2000
800
1880
1800
200
1500
5800
1900
5190
Cộng
12890
4700
4680
3500
12890
Người ký nhận
Với việc áp dụng “Phiếu xuất kho theo định mức” có những ưu điểm:
- Theo dõi số lượng hàng tồn kho xuất trong trường hợp chỉ lập phiếu xuất kho 1 lần trong tháng nhưng có thể xuất kho nhiều lần trong tháng cho các bộ phận sản xuất sử dụng.
- Hạn chế lượng hàng tồn kho tồn ở các tổ sản xuất và dễ dàng trong công tác bảo quản hàng tồn kho.
- Dễ dàng phát hiện loại hàng tồn kho sử dụng vượt mức (nếu có), từ đó kịp thời xem xét nguyên nhân hay điều chỉnh mức phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý và kế toán hàng tồn kho.
2. Công tác quản lý và kế toán công cụ, dụng cụ:
+ Trong công tác tổ chức và quản lý công cụ dụng cụ: Cần được tăng cường hơn nữa vì giữa các tổ sản xuất thường có tình trạng mượn công cụ dụng cụ của nhau một cách tùy tiện và quản lý không chặt chẽ cho nên thường xảy ra việc mất mát, hư hỏng mà không xác nhận được cá nhân bồi thường. Về tổ chức quản lý kho cũng nên sắp xếp lại kho sao cho hàng hóa, nguyên vật liệu, sản phẩm nào trong kho thường xuyên nhập xuất thì nên để nơi gần chỗ vận chuyển nhất để khi nhập kho hay xuất kho thì thủ kho và người vận chuyển đỡ tốn nhiều thời gian lưu chuyển và đáp ứng đúng thời gian sản xuất tại công ty.
. Đối với những phụ tùng, công cụ dụng cụ khi nhận được giấy báo hỏng, thủ kho phải tham khảo ý kiến của bộ phận kỹ thuật về mức độ hỏng hóc để thực hiện các biện pháp sử lý như sau:
- Nếu không sửa chữa được cần phải thanh lý ngay.
- Nếu có thể sửa chữa được thì cần phải gia công lại để tận dụng sản xuất.
. Mặt khác, đối với công cụ dụng cụ hỏng thì sau khi được sác nhận tại phòng kỹ thuật thì cần phải đưa xuống kho để thủ kho kiểm tra và sau đó mới xuất công cụ dụng cụ mới để sử dụng.
+ Trong công tác kế toán chi phí công cụ dụng cụ:
- Tại phòng kế toán không theo dõi công cụ dụng cụ trên sổ sách chi tiết cũng như tổng hợp, dẫn đến tình trạng nhiều khi công cụ dụng cụ còn sử dụng được nhưng lại báo hỏng không tận dụng được những công cụ dụng cụ có thể phục hồi… Do đó, em xin đề xuất ý kiến lập “Sổ chi tiết công cụ dụng cụ hư hỏng”.
SỔ CHI TIẾT CCDC HƯ HỎNG
Qúy I năm 2009
STT
Ngày
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Tình trạng
Tổ sử dụng
Ghi chú
1
2
3
…
…
12
13
14
…
…
15
…
…
…
…
…
…
…
BR235
…
…
…
…
…
…
…
Bánh răng quay
…
…
…
…
…
…
…
Cái
…
…
…
…
…
…
…
2
…
…
…
…
…
…
…
Mòn
…
…
…
…
…
…
…
Tổ cơ
…
…
…
…
…
…
…
Gia công lại
- Trong công tác kế toán chi phí công cụ dụng cụ, công ty cần áp dụng phương pháp phân bổ dần đối với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu như: khuôn đúc… Khi xuất dùng, kế toán phải xác định thời gian sử dụng để phân bổ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Mức phân bổ giá trị CCDC
Cho một lần (kỳ) sử sụng
Giá trị CCDC xuất dùng
Số lần (kỳ) sử dụng được xác định
=
* Khi xuất dùng toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ được ghi:
Nợ TK 142, 242 – Chi phí trả trước.
Có TK 153 – Công cụ dụng cụ
* Số phân bổ cho một kỳ (lần)
Nợ TK 627, 641, 642 – Chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 142, 242 – Chi phí trả trước
Ta có thể lập bảng “Phân bổ công cụ dụng cụ ”như sau:
BẢNG PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Quý I/2009
Ghi Có TK 153
Ghi Nợ TK
Đơn vị
Tiền sản xuất
6273
Tổ can phao
39.014.329
….
….
…..
6273
Tổ màng mỏng
266.682
6273
Tổ may bao
2.045.659
…..
….
….
6273
Tổ tấm trần
46.057.952
6423
Hành chính
10.496.841
142
3.699.309
6273
Tổ bao bì
1.614.815
…
….
…
Tổng cộng
136.128.721
3. Công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tại các tổ sản xuất
Hiện nay tại công ty nguyên liệu chưa sử dụng hết được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ và theo em như vậy là chưa chính xác. Công ty nên tách riêng theo dõi lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và trừ ra khỏi chi phí nguyên liệu trực tiếp. Bên cạnh đó, hàng tháng, tại các tổ sản xuất tiến hành kiểm kê xác định lượng tồn kho trên các bảng kiểm kê và nguyên vật liệu chưa sử dụng chỉ phản ánh trên bảng kiểm kê chứ chưa phản ánh trên sổ chi tiết kế toán. Do đó đã là cho lượng tồn kho thực tế lớn hơn so với số lượng phản ánh trên sổ sách vào cuối tháng.
Em xin đề ra một biện pháp là: Cuối tháng, khi nhận được các biên bản kiểm kê do các tổ chuyển lên kế toán tiến hành hạch toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách ghi âm trên sổ kế toán, đến đầu tháng sau sẽ kết chuyển sang.
Định khoản:
Nợ TK 621 : giá trị còn lại cuối kỳ tại các tổ sản xuất
Có TK 152 : Giá trị còn lại cuối kỳ tại các tổ sản xuất (ghi âm)
4. Đối với phế liệu thu hồi:
Hiện nay tại công ty có hai loại phế liệu:
+ Phế liệu thu hồi có thể tái chế, sản xuất lại và loại này chiếm đa số.
+ Phế liệu thu hồi không thể tái sản xuất lại như là: bao bì xi măng và loại này ít.
Thực tế tại công ty đã xây dựng định mức về hư hỏng cho phép của phế liệu những chưa chú trọng đến lượng vượt quá định mức. Công ty có thể thiết kế “Bảng theo dõi sản phẩm sản xuất” để theo dõi lượng phế liệu.
BẢNG THEO DÕI SẢN PHẨM SẢN XUẤT
Tháng 01/2009
Số :
Tờ :
Sản phẩm
Ngày
Ca
Nguyên liệu sử dụng
Sản phẩm sản xuất
Ký
Ghi chú
Tổng số
Loại SP tốt
Loại SP hỏng
Trong ĐM
Ngoài ĐM
…..
BBXM
…..
….
12
….
….
….
…..
….
….
532
….
….
524
….
….
8
….
….
….
….
….
….
….
Căn cứ vào “Bảng theo dõi sản xuất” kế toán có thể xác định được lượng số lượng sản phẩm hỏng trong và ngoài định mức (phế liệu) để công ty có hướng giải quyết hợp lý. Ở cột ghi chú sẽ nêu lên nguyên nhân hư hỏng có thể là: do máy móc thiết bị, do công nhân… và là căn cứ để xác định đối tượng bồi thường.
- Đối với sản phẩm hỏng trong định mức sẽ được tính vào giá thành sản phẩm toàn bộ chi phí phát sinh.
- Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức sẽ không được tính vào gia thành sản phẩm những chi phí phát sinh mà ta phải sử lý cụ thể từng trường hợp
. Giá trị bồi thường = Giá trị hỏng ngoài định mức - Phế liệu thu hồi.
. Phế liệu thu hồi = Số lượng phế liệu thu hồi * Đơn giá phế liệu thu hồi.
. Đơn giá phế liệu thu hồi = 40% đến 50% đơn giá nguyên liệu.
Định khoản:
Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi.
Nợ TK 1388: Khoản bồi thường (xác định được nguyên nhân).
Có TK 154: CPSX kinh doanh dở dang.
5. Xây dựng hệ thống báo cáo hàng tồn kho:
+ Cuối năm, bên cạnh việc cung cấp các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, bảng lưu chuyển tiền tệ, bẳng cân đối tài khoản; phòng kế toán còn cung cấp một số báo cáo khác như: Báo cáo thuế, báo cáo doanh thu bán hàng, báo cáo cân đối nhập xuất tồn…
+ Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại cho nên hoạt động nhập xuất của từng loại như: nguyên liệu, nhiên liệu, sản phẩm… thuộc hàng tồn kho rất nhiều, lớn và lượng tồn kho tại đây là tương đối nhiều. Từ đây ta thấy được tính cấp thiết trong việc xây dựng hệ thống báo cáo hàng tồn kho nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho công tác quản lý, sử dụng, bảo quản và công tác xác định lượng hàng tồn kho hợp lý trong kỳ sản xuất và cho cả kỳ sau. Vì vậy, em đề nghị một biện pháp là lập bảng “Báo cáo hàng tồn kho” và “Báo cáo phế liệu và phế phẩm”. Căn cứ vào các bản này ta có thể xác định được lượng tồn, nhập, xuất trong kỳ của từng loại thuộc hàng tồn kho. Xác định được nguyên nhân, sự tăng giảm của phế liệu thu hồi về phế phẩm để đưa ra biện pháp nhằm làm giảm lượng phế liệu phế phẩm này. Bảng này có thể được in ra vào cuối mỗi quý, cuối tháng tùy vào yêu cầu quản lý của công ty.
BÁO CÁO HÀNG TỒN KHO Biểu mẫu số: _/_
Quý I/ năm 2009
STT
Tên
Đơn vị tính
Số lượng tồn đầu kỳ
Số lượng nhập
Số lượng xuất
Số lượng tồn cuối kỳ
Ghi chú
A, Nguyên liệu:
1
Nhựa PVC K66
kg
10.000
20.000
10.000
20.000
Tháng 01
Tháng 02
Tháng 03
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
...
…
…
…
…
B, Nguyên liệu:
1
Dầu nhớt Shell
lon
25
15
36
4
…
…
…
…
…
…
…
…
C, Công cụ dụng cụ
…
…
…
…
…
…
…
…
D, Sản phẩm dở dang:
…
…
…
…
…
…
…
…
E, Thành phẩm:
1
Bao bì xi măng
Kg
3.645
296
2.564
1.377
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tháng 01
…
…
…
…
…
Tháng 02
Tháng 03
Cộng các tháng
Người lập biểu Thủ kho
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
BÁO CÁO PHẾ LIỆU & PHẾ PHẨM
Biểu mẫu số: _/_
Quý I/ năm 2009
STT
Tên
Đơn vị tính
Số lượng tồn đầu kỳ
Số lượng nhập
Số lượng xuất
Số lượng tồn cuối kỳ
Ghi chú
A, Phế liệu thu hồi:
1
Phế PVC
kg
19.098
19.197
14.212
24.083
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
B, Phế phẩm:
1
Bao bì xi măng
Kg
35
45
0
80
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng:
Nhận xét :
Người lập biểu Thủ kho
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
6. Một số ý kiến khác:
+ Đồng thời, nhằm tránh tình trạng ghi âm số lượng tồn cuối kỳ trong sổ kế toán, bộ phận kiểm soát nội bộ cần tăng cường trách nhiệm hơn nữa trong việc kiểm tra, nhắc nhở thủ kho cần phải ghi chép đúng theo trình tự, thủ tục chứng từ phát sinh để không còn xảy ra hiện tượng như trên nữa.
+ Hệ thống máy móc của công ty tuy luôn được nâng cấp và mua mới nhưng hầu hết đều đã qua sử dụng hay quy trình đã lạc hậu. Do đó, công ty cần quan tâm đến quy trình công nghệ của các loại máy móc thiết bị. Đây là yếu tố góp phần tạo nên những sản phẩm hoàn chỉnh, tiết kiệm nguyên liệu, nhiện liệu và giảm tỷ lệ phế liệu thu hồi.
+ Công ty có thể nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất vào những lúc công nhân phải nghỉ chờ việc khi công ty không có đơn đặt hàng. Công ty nên tận dụng những thời gian đó để bố trí cho công nhân học tập nâng cao tay nghề. Có như vậy thì sản phẩm cũng sẽ bớt hư hỏng và sẽ tiết kiệm được nguyên liệu, nhiên liệu cho sản xuất.
+ Thường xuyên bố trí lại lực lượng lao động cho phù hợp với trình độ tay nghề của mỗi người, tránh được tình trang không hiểu rõ được công việc gâp ra lãng phí nguyên vật liệu sử dụng.
LỜI KẾT
Việc quản lý và tổ chức kế toán hàng tồn kho là vấn đề quan trọng và phức tạp. Nó đòi hỏi cần phải đặt ra những nhiệm vụ và biện pháp để quản lý hàng tồn kho một cách có hiệu quả góp phần giảm bớt chi phí, nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Tuy nhiên với kiến thức và thời gian thực tập có hạn. Chuyên đề tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong thầy cô trong phòng kế toán góp ý kiến để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giá Đỗ Quyên và sự giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng Kế toán tại Công ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng đã giúp em hoàn thành chuyên đề.
Đà Nẵng, ngày 03 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Tuyển
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp (Phần 1)
Trường Đại học Đà Nẵng – Khoa Kế toán
- Thông tư hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
(Ngày 27/02/2006 số 13/2006/TT-BCT)
- Kế toán Doanh Nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Th.S Nghiêm Văn Lợi.
- Hướng dẫn kế toán thực hiện các chuẩn mực kế toán.
Nguyễn Văn Nhiệm
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Đà Nẵng, ngày ……..tháng…….năm 2009
Xác nhận của Công ty
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán và quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng.doc