Qua thời gian thực tập và tìm hiểu hoạt động thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng công tác kế toán mà cụ thể là thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh. Em xin nhận xét một số ý kiến sau:
Trước hết là công tác sản xuất kinh doanh của công ty đã có những chuyển biến rõ rệt và đạt được hiệu quả cao. Đó là nhờ sự cố gắng, nỗ lực hết mình của ban lãnh đạo công ty và toàn thể công nhân viên trong công ty.
Công ty đã áp dụng hình thức bộ máy kế toán tập trung, với hình thức này đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung đối với công tác kế toán trong công ty, giúp kế toán luôn cập nhật thông tin một cách nhanh chóng. Đồng thời cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo công ty kịp thời để có hướng giải quyết đúng đắn và mang lại hiệu quả. Với hình thức này, công ty đã khắc phục được những hạn chế và dần phát huy được những ưu điểm của hình thức này.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.534
14.442.679.344
3.124.463.810
27,61
*) Nhận xét:
Qua bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta thấy:
Doanh thu của công ty liên tục tăng từ năm 2010 đến năm 2011. Cụ thể tăng 38.906.243.690đ, tỷ lệ tăng 50,25% năm 2010 so với năm 2011. Sở dĩ doanh thu của công ty tăng đáng kể như vậy là do công ty đã đẩy mạnh công tác tiêu thụ, mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới.
Song song với việc tăng doanh thu thì các khoản chi phí cũng tăng lên. Cụ thể chi phí tài chính năm 2010 so với năm 2011 tăng 421.910.009đ hay tăng 7,88%. Chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng 830.143.044đ hay tăng 6,18% của năm 2010 so với năm 2011.
Do doanh thu tăng cao nên lợi nhuận của công ty cũng theo đó tăng lên. Tuy nhiên với giá vốn của số sản phẩm tiêu thụ tăng do nguyên liệu đầu vào tăng nên lợi nhuận mà công ty thu được cũng tăng lên không đáng kể. Cụ thể, năm 2010 so với năm 2011 tăng 6.046.380.412đ hay tăng 16,77%
Lợi nhuận thuần năm 2011 cũng tăng đáng kể so với năm 2010. Cụ thể tăng 4.794.327.359đ hay tăng 27,74%
Lợi nhuận trước thuế năm 2011 cũng tăng theo mức độ tăng của lợi nhuận thuần. Năm 2011 tăng 4.165.951.748đ tức tăng 27,61% so với năm 2010. Việc lợi nhuận trước thuế tăng cũng kéo theo đồng nghĩa với việc tăng thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế.
Như vậy, qua nhận xét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh ta có thể đánh giá công ty là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như trên công ty cần tiếp tục đưa ra những phương hướng trong thời gian tới nhằm phát huy thế mạnh của mình, nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận, khắc phục những mặt còn hạn chế, tồn tại để đưa công ty luôn là một đơn vị vững mạnh.
2.8. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh
2.8.1. Thuận lợi
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã tự khẳng định mình trên thị trường. Đó là dựa vào lợi thế mà doanh nghiệp có được, trước hết là do sự lãnh đạo, dẫn dắt của giám đốc cũng như sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp chính quyền tại địa phương. Chính điều đó đã mang lại điều kiện thuận lợi cho công ty
Công ty có bộ máy quản lý có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, luôn tâm huyết trong nhiệm vụ.
Với một vị trí địa lý thuận lợi, nằm gần các khu kinh tế lớn,lại có thêm nhiều tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua. Đây chính là điều kiện thuận lợi trong quá trình trao đổi giao lưu hàng hóa của công ty.
Hơn nữa, với đội ngũ cán bộ, công nhân viên giàu kinh nghiệm trong công tác và có năng lực, có tinh thần đoàn kết cao. Đó chính là yếu tố nội sinh góp phần tích lũy khả năng của công ty. Hiện nay, công ty đang mở rộng thị trường ra các huyện, tỉnh và các thành phố. Công ty được rất nhiều người quan tâm vì bên cạnh mục tiêu là lợi nhuận, công ty còn mang lại cho con người một môi trường trong sạch. Đây là thế mạnh mà công ty cần phát huy.
2.8.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty còn gặp không ít khó khăn và thử thách
Thời gian hoạt động của công ty chưa được lâu, số vốn ban đầu còn hạn chế. Do vậy việc đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc còn gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó, trình độ của cán bộ công nhân viên nhất là nhân viên ở bộ phận kinh doanh và bộ phận bán hàng còn thấp. Mặc dù công ty đã chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất, dây chuyền thiết bị công nghệ nhưng so với nhu cầu hiện tại thì vẫn chưa đáp ứng kịp thời phần nào cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của công ty.
Trong quá trình thu gom rác thải còn gặp rất nhiểu trường hợp độc hại đến người làm nhiệm vụ. Chính vì vậy, công ty cần trang bị bảo hộ lao động cho công nhân để họ có thể an tâm làm việc. Công ty cũng cần phải quan tâm hơn nữa đến đời sống của nhân viên và công nhân để có những biện pháp kịp thời tháo gỡ, chính điều này sẽ làm cho công nhân làm việc gắn bó với công ty hơn.
3. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1. Những vấn đề chung về chuyên đề nghiên cứu
3.1.1. Khái niệm và những lý luận chung về hạch toán kế toán vốn bằng tiền
3.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn bằng tiền
a) Khái niệm
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ phận thuộc tài sản vốn lưu động của doanh nghiệp và nằm trong lĩnh vực lưu thông. Nó tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính và các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền Việt Nam, Ngoại tệ, Vàng bạc, Kim khí, Ngân phiếu)
b) Đặc điểm
+ Vốn bằng tiền là tài sản linh hoạt nhất và được tính vào khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp
+ Vốn bằng tiền luôn luôn hoạt động không ngừng. Nó tham gia vào quá trình sản xuất và kết thúc một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
+ Vốn bằng tiền luôn được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau. Bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái lưu trữ vật chất, hàng hóa và cuối cùng trở về trạng thía ban đầu của nó. Sự vận động lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ trong một năm kinh tế của vốn bằng tiền được gọi là vòng luân chuyển của tiền.
- Xét về phương thức chuyển dịch của vốn bằng tiền thì nó chuyển dịch giá trị một lần vào giá trị sản phẩm và nó thu hồi ngay sau khi tiêu thụ.
- Xét về vòng tuần hoàn của vốn bằng tiền: hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thời gian chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hay ngắn phụ thuộc vào sản xuất của loại sản phẩm bắt đầu từ khi bỏ vốn đến khi tiêu thụ được sản phẩm.
- Công tác quản lý vốn bằng tiền cho sinh lời.
3.1.2. Quy định chung khi hạch toán vốn bằng tiền
- Hạch toán vốn bằng tiền phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp
- Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam
- Các đơn vị sử dụng ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh đều phải quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên quan ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
- Ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên tài khoản 007 : Ngoại tệ các loại (ngoài bảng cân đối kế toán)
- Đối với vàng bạc , đá quý, kim khí quý được trị giá tại thời điểm mua và giá mua theo giá mua thực tế hoặc theo giá mua niêm yết của Ngân hàng địa phương, nơi đơn vị có trụ sở hoạt động
- Phải theo dõi chi tiết số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị của từng loại. Đối với ngoại tệ thì phải theo dõi cả nguyên tệ
- Vào cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh lại các khoản ngoại tệ, vàng bạc theo tỷ giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Ngoài ra trong công tác kế toán cần phải tuân thủ:
Phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại tiền, từng loại ngoại tệ
Các loại tiền đã xuất khỏi quỹ tiền mặt thì phải đưa vào tiền đang chuyển
Đối với tiền mặt yêu cầu kế toán phải khóa sổ hàng ngày (kháo sổ là việc ruát ra số dư cuối kỳ)
Đối với tiền gửi ngân hàng phải thường xuyên đối chiếu và xử lý chênh lệch
3.1.2. Phương pháp hạch toán “kế toán vốn bằng tiền”
3.1.2.1. Kế toán tiền mặt
a. Khái niệm
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két). Tiền mặt của đơn vị bao gồm : Tiền Việt Nam, Ngoại tệ, Vàng bạc,Kim khí quý, Đá quý....
b. Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ hạch toán vào tài khoản nay số thực tế xuất, nhập quỹ tiền mặt. Các khoản tiền được chuyển ngay vào ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt) phản ánh vào tài khoản 113 : tiền đang chuyển
- Các khoản tiền mặt, vàng bạc, đá quý, kim khí quý...do doanh nghiệp và cá nhân ký cược, ký quỹ thì được hạch toán như như tài khoản bằng tiền của đơn vị, mở sổ theo dõi chi tiết cho từng loại tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc đá quý, kim khí quý,...
- Kế toán đơn vị kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của từng chứng từ, kiểm tra việc ghi chép, tính toán trên sổ quỹ tiền mặt, nếu có sai sót sửa chữa kịp thời.
- Mở sổ theo dõi chi tiết cho từng loại tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý...
c. Tài khoản sử dụng, nội dung, kết cấu của tài khoản tiền mặt
* Tài khoản sử dụng:
TK 111: Tiền mặt
Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt bao gồm tiền Việt Nam (kể cả Ngân phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý...
* Nội dung: Tài khoản này phản ánh số hiện còn hoặc tình hình biến động các khoản tiền mặt của doanh nghiệp
* Tính chất: Tài khoản này phản ánh tài sản của doanh nghiệp
* Kết cấu:
- Bên Nợ : phản ánh số phát sinh tăng
+ Phản ánh các khoản tiền mật nhập quỹ
+ Số tiền thừa khi phát hiện kiểm kê
+ Số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ).
- Bên Có: phản ánh số phát sinh giảm
+ Các khoản tiền mặt giảm do chi tiền mặt
+ Số tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê
+ Số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ)
- Số dư bên Nợ: phản ánh các khoản tiền mặt hiện còn tại quỹ
d. Tài khoản cấp 2
. TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1111 : Tiền Việt Nam
TK 1112 : Ngoại tệ
TK 1113 : Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
e. Phương pháp hạch toán tiền mặt
*) Sơ đồ 1 : Sơ đồ hạch toán kế toán tiền mặt (VNĐ)
TK 111
TK 112 (1121)
TK 131,136,138
TK 141,144,244
TK 121,128,221
TK 311,341
TK 411,441
TK 512,515,711
TK 141,144,244
TK 121,128,221
TK 152,153,156
TK 311,315,331
TK 627,641,642
Rút TGNH về nhập quỹ
Thu hồi các khoản nợ phải thu
Thu hồi các khoản ký cược,ký quỹ
Thu hồi các khoản đầu tư
TK 515
TK 635
Lãi
Lỗ
Vay ngắn hạn, vay dài hạn
Nhận vốn góp,vốn cấp = TM
Doanh thu, thu nhập khác = TM
TK 112 (1121)
Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Chi tạm ứng,ký cược,ký quỹ
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
Mua vật tư,hàng hóa, công cụ,TSCĐ
TK 133
Thanh toán nợ bằng TM
Chi phí phát sinh = TM
TK 133
Tỷ giá ghi sổ
Tỷ giá thực tế
Lãi
Lỗ
TK 111 (1112)
TK 131,136,138
Thu nợ bằng ngoại tệ
TK 515
TK 635
TK 511,515,711
Doanh thu,thu nhập tài chính,thu nhập khác = ngoại tệ
(Đồng thời ghi Nợ TK 007)
TK 413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm
Tỷ giá ghi sổ
Tỷ giá thực tế
TK 515
TK 635
Lãi
Lỗ
Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
TK 311,315,331
Tỷ giá ghi sổ
Tỷ giá thực tế
(Đồng thời ghi Có TK 007)
Lỗ
Lãi
TK 635
TK 515
Mua vật tư,hàng hóa...= ngoại tệ
TK 152,153,156
TK 413
Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm
*) Sơ đồ 2: Hạch toán kế toán tiền mặt – Ngoại tệ
3.1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
a. Khái niệm
Tiền gửi ngân hàng (TGNH): là số vốn bằng tiền của đơn vị đang ở ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính bao gồm: Tiền Việt Nam, các loại Ngoại tệ, các loại Vàng bạc, đá quý...
- Việc gửi tiền vào ngân hàng là một yêu cầu trong công tác quản lý tài sản giao dịch thanh toán
- Các đơn vị gửi các loại vốn bằng tiền vào ngân hàng vẫn có quyền sử dụng, tránh mất mát, thanh toán nhanh chóng, thuận lợi, an toàn và còn được hưởng lãi.
b. Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng
- Căn cứ ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến TGNH của doanh nghiệp là giấy báo Nợ, giấy báo Có, bảng kê kèm chứng từ gốc (Ủy nhiêm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản)
- Nếu có sai lệch giữa sổ chứng từ ngân hàng với các chứng từ của đơn vị thì vẫn ghi theo số liệu của chứng từ ngân hàng. Số chênh lệch sẽ theo dõi riêng và xác định cụ thể.
- Phải tổ chức kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng, trong kho bạc để thuận lợi cho việc điều tra, đối chiếu.
c. Tài khoản sử dụng, nội dung, kết cấu của tài khoản TGNH
* Tài khoản sử dụng:
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
* Nội dung: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các khoản tiền gửi ngân hàng hoặc công ty tài chính của doanh nghiệp.
* Tính chất: là tài khoản phản ánh tài sản
* Kết cấu:
- Bên Nợ: phản ánh số phát sinh tăng
+ Các khoản tiền mặt, vàng bạc, đá quý gửi vào ngân hàng
+ Số chênh lệch tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền gửi là ngoại tệ)
- Bên Có: phản ánh số phát sinh giảm
+ Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
+ Số chênh lệch giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền gửi là ngoại tệ)
- Dư Nợ: phản ánh số tiền còn gửi ở ngân hàng, kho bạc lúc cuối kỳ
d. Tài khoản cấp 2
TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1121 : Tiền Việt Nam
TK 1122 : Ngoại tệ
TK 1123 : Vàng bạc, đá quý
e. Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng
TK 112 (1121)
TK 131,136,138
TK 141,144,244
TK 121,128,221
TK 311,341
TK 512,515,711
TK 141,144,244
TK 121,128,221
TK 152,153,156
TK 311,315,331
TK 627,641,642
TK 111
TK 411,441
TK 111
Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Thu hồi khoản nợ phải thu
Thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ
Thu hồi các khoản đầu tư
TK 515
Lãi
TK 635
Lỗ
Vay ngắn hạn, vay dài hạn
Nhận vốn góp, vốn cấp = TGNH
Doanh thu,thu nhập khác = TGNH
Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn = TGNH
Mua vật tư,hàng hóa,công cụ = TGNH
TK 133
Thanh toán nợ = TGNH
Chi phí phát sinh = TGNH
TK 133
Rút TGNH về nhập quỹ
*) Sơ đồ 3: Hạch toán kế toán tiền gửi Ngân hàng (VNĐ)
TK 112 (1122)
TK 131,136,138
TK 311,315,331...
TK 152,153,211
TK 413
Thu nợ bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ
Tỷ giá thực tế
TK 515
TK 635
Lãi
Lỗ
Tỷ giá ghi sổ
Tỷ giá thực tế
TK 515
TK 635
Lãi
Lỗ
Tỷ giá ghi sổ
Tỷ giá thực tế
TK 515
TK 635
Lãi
Lỗ
Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
Mua vật tư,hàng hóa...= ngoại tệ
TK 511,515,711
Doanh thu, thu nhập tài chính, thu nhập khác = ngoại tệ
(Đồng thời ghi Nợ TK 007)
TK 413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm
(Đồng thời ghi Có TK 007)
Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm
*) Sơ đồ 4: Hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng – Ngoại tệ
3.1.2.3. Kế toán tiền đang chuyển
a. Khái niệm
Tiền đang chuyển là số vốn bàng tiền của đơn vị đã gửi vào ngân hàng haowcj gửi vào bưu điện để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ, giấy báo Có, bảng kê của ngân hàng.
b. Nguyên tắc kế toán
Tiền đang chuyển của đơn vị phát sinh trong các trường hợp sau:
+ Nộp séc, tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng
+ Chuyển tiền qua bưu điện để trả đơn vị khác nhưng tiền chưa đến nơi quy định.
+ Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc (giao tiền tay ba).
c. Tài khoản sử dụng, nội dung, kết cấu tài khoản tiền đang chuyển
* Tài khoản sử dụng:
TK 113: tiền đang chuyển
* Nội dung: phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền đang chuyển của doanh nghiệp.
* Kết cấu:
- Bên Nợ:
+ Số tiền đã gửi vào ngân hàng hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển giao cho đơn vị khác.
+ Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ.
- Bên Có:
+ Số tiền kết chuyển vào tài khoản ngân hàng hoặc tài khoản có liên quan khác.
+ Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ.
- Số dư bên Nợ: các khoản tiền còn đang chuyển.
d. Tài khoản cấp 2
TK 113 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1131 : Tiền Việt Nam
TK 1132 : Ngoại tệ
e. Phương pháp hạch toán tiền đang chuyển
TK 511,512.515,711
TK 331
TK 413
TK 111, 112
TK 112
Xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng hoặc chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ nhưng chưa nhận được giấy báo
TK 131
Thu nợ nộp thẳng vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo
Thu tiền nộp thẳng vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo
TK 333
Thuế GTGT
TK 413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm
TK 113
Nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền đã gửi
Nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng về số tiền đã trả nợ
Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm
*) Sơ đồ 5: Hạch toán kế toán tiền đang chuyển
3.2. Đặc điểm chung về công tác tổ chức kế toán tại công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh
3.2.1. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán
Bất kỳ một doanh nghiệp nào từ khi ra đời, tồn tại và phát triển đều cần phải có một tổ chức bộ máy kế toán để hạch toán toàn bộ quá trình từ khâu mua vào đến khâu bán ra. Nhưng làm sao để có được bộ máy tổ chức kế toán gọn nhe, hợp lý lại vừa hoạt động có hiệu quả, đó là mong muốn lớn nhất của ban giám đốc công ty. Bộ máy kế toán có tốt thì thông tin mới chính xác, kịp thời và đầy đủ cho các đối tượng sử dụng thông tin. Để từ đó giúp cho ban giám đốc đưa ra những phương hướng đúng đắn nhất, có lợi nhất cho công ty mình. Trước những đòi hỏi đó, công ty đã thực hiện tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức “tập trung”.
Với đặc điểm về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy theo kiểu tập trung. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một phòng kế toán trung tâm, bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp, vừa gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo chất lượng làm việc.
a. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán bán hàng, công nợ
Kế toán TM, TGNH, tiền lương, TSCĐ
Thủ quỹ
b. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng chức danh
Phòng kế toán được đặt dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Khối lượng công tác kế toán được chuyên môn hóa theo các kế toán thành phần nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Để đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất thì từng bộ phận trong bộ máy kế toán được phân công chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
* Kế toán trưởng (1 người):
Là người phụ trách việc điều hành chung công tác kế toán của công ty. Tham mưu cho giám đốc các kế hoạch về kinh doanh, về vốn trong doanh nghiệp. Tính toán các khoản trích nộp cấp trên về ngân sách. Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và nhà nước về thực hiện chế độ báo cáo tài chính và thống kê của doanh nghiệp theo quy định của Bộ tài chính.
* Kế toán tổng hợp (1 người): là người theo dõi, kiểm tra, tập hợp số liệu do các kế toán viên gửi lên, theo dõi chi tiết về chi phí kinh doanh, chi phí quản lí của doanh nghiệp, lập báo cáo quyết toán theo kỳ quy định.
* Thủ quỹ (1 người) : Quản lý quỹ, quản lý thu, chi, lập báo cáo quỹ.
* Kế toán bán hàng, cong nợ (1 người): Thực hiện công tác bán hàng cho khách, theo dõi sự luân chuyển hàng hóa hàng ngày, báo cáo về tình hình bán hàng, theo dõi công nợ khách hàng, công nợ nội bộ, công nợ của người bán,....
* Kế toán tiền mặt, TGNH, tiền lương, TSCĐ (1 người): Theo dõi sự biến động của tiền mặt, sự biến động của tài khoản TGNH của công ty tại các ngân hàng, phụ trách các khoản tiền lương và BHXH. Theo dõi và giám sát tình hình biến động của tài sản dùng trong hoạt động kinh doanh. Trích khấu hao tài sản cố định để phân bổ hoạt động kinh tế có liên quan.
3.2.2. Chế độ kế toán công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh áp dụng
Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh áp dụng theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
3.2.3. Hình thức ghi sổ kế toán của công ty
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh cũng như trình độ của đội ngũ nhân viên, công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”, sử dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định theo thời gian sử dụng, hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
*) Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi hàng ngày
Ghi chú:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
* Các bước ghi sổ kế toán:
- Bước 1: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để ghi sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái
+ Các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hàng ngày được ghi vào sổ Nhật ký chuyên dùng để ghi sổ Cái
+ Các chứng từ liên quan đến các đối tượng chi tiết đồng thời được ghi sổ kế toán chi tiết
- Bước 2: Cuối tháng lấy số liệu từ sổ, thẻ chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó đối chiếu số liệu giữa sổ Nhật ký chung và sổ tổng hợp chi tiết.
- Bước 3: Cuối quý lấy số liệu từ sổ Cái để lập bảng cân đối tài khoản. Căn cứ vào bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
* Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp này
- Ưu điểm: Đơn giản, dẽ làm cả về thủ công cũng như bằng máy, các nghiệp vụ cùng loại được tập hợp vào sổ chuyên dùng
- Nhược điểm: Thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động đơn giản, việc ghi chép trùng lặp.
3.2.4. Kỳ kế toán của đơn vị
Niên độ kế toán của công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
3.2.5. Đơn vị tiền tệ sử dụng
Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ là VNĐ
3.2.6.Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
3.2.7. Hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ của công ty
* Hệ thống tài khoản sử dụng:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 141: Tạm ứng
TK 142: Chi phí trả trước
TK 153: Công cụ, dụng cụ
TK 156: Hàng hóa
TK 211: Tài sản cố định
TK 214: Hao mòn TSCĐ
TK 311: Vay ngắn hạn
TK 331: Phải trả người bán
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp vào Nhà nước
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TK 421: Lãi chưa phân phối
TK 431: Quỹ cơ quan
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
TK 521: Chiết khấu thương mại
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 911: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
* Hệ thống chứng từ
Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Hóa đơn GTGT
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
Và các chứng từ khác.
Khâu lập chứng từ, phê duyệt chứng từ và tổ chức luân chuyển chứng từ được tiến hành theo đúng quy định của Bộ tài chính. Các chứng từ kế toán luôn có đầy đủ chữ ký của những người liên quan và đảm bảo theo quy định.
* Hệ thống sổ kế toán áp dụng
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, sổ Cái
- Sổ kế toán chi tiết: Thẻ kho, sổ chi tiết hàng hóa, sổ chi tiết TSCĐ, sổ quỹ tiền mặt, sổ TGNH, sổ chi tiết thnah toán với người bán.
3.3. Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền
3.3.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền
Phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ lệnh chuyển tiền, ủy nhiệm chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có
Sổ chi tiết tiền mặt, TGNH
Nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ quỹ
Nhật ký chung
Sổ Cái
- Đối với tiền mặt: Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập phiếu thu, phiếu chi, giấy nộp tiền mặt,.... Căn cứ vào các phiếu trên để kế toán ghi vào nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền và sổ chi tiết tiền mặt. Phiếu thu, phiếu chi là căn cứ để thủ quỹ phản ánh vào sổ quỹ.
- Đối với TGNH: Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán vào sổ TGNH TK 1121,1122 và ghi sổ chi tiết TK 11211, 11212,11213, TK 11221,11222,11223. Cuối tháng căn cứ vào sổ tiền gửi ngân hàng này kế toán trưởng sẽ lập sổ nhật ký chung.
Cuối tháng căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái, kèm chung với các chứng từ gốc theo thứ tự của số chứng từ và thời điểm chứng từ phát sinh.
3.3.2. Hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách, chứng từ mà công ty sử dụng hạch toán kế toán vốn bằng tiền
- Các tài khoản mà công ty sử dụng trong công tác kế toán vốn bằng tiền
TK 111 : Tiền mặt (VNĐ)
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng (VNĐ)
Công ty không sử dụng TK 113 : Tiền đang chuyển
- Các chứng từ kế toán:
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy báo có, giấy báo nợ, ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền mặt
- Các sổ sách:
+ Sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng
+ Sổ Nhật ký chung, sổ Cái
4. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
4.1. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh.
4.1.1. Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty
Số dư một số tài khoản đầu tháng 02/2012 như sau:
Tên tài khoản
TK
Số dư (VNĐ)
Nợ
Có
Tiền mặt tại quỹ
1111
3.693.900.000
Tiền gửi ngân hàng
1121
3.715.000.000
Trong tháng 02/2012 tại công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh,hạch toán kế toán vốn bằng tiền phát sinh các nghiệp vụ sau:
1. Ngày 03 tháng 02 năm 2012, xuất quỹ tiền mặt cho anh Nguyễn Văn Cường nhận tiền mặt nộp vào tài khoản VPBank lấy lô hàng xỉ thiếc công ty Fuhong: 16 USD × 20,648 kg. Kế toán lập phiếu chi
2. Ngày 05 tháng 02 năm 2012, anh Trần Văn Nam xin tạm ứng tiền chi phí đi lấy hàng tháng 02/2012. Kế toán dựa vào giấy đề nghị tạm ứng đã được duyệt, lập phiếu chi.
3. Ngày 05 tháng 02 năm 2012, công ty Tenma trả tiền mua bìa ngày 29 tháng 01 năm 2012. Kế toán lập phiếu thu
4. Ngày 05 tháng 02 năm 2012, trả trước tiền hàng cho công ty Wintek bằng tiền gửi ngân hàng
5. Ngày 06 tháng 02 năm 2012, trả lương công nhân viên. Kế toán dựa vào bảng chấm công và bảng tổng hợp lương đã được phê duyệt, kế toán lập phiếu chi
6. Ngày 06 tháng 02 năm 2012, nhận được thông báo của công ty TNHH Taixin Printing Vina về số tiền hàng và nhận được giấy báo Có. Kế toán có nhiệm vụ ghi tăng TK 112.
7. Ngày 09 tháng 02 năm 2012, thanh toán trả nợ vay dài hạn.
8. Ngày 10 tháng 02 năm 2012, anh Trần Văn Nam thanh toán tiền tạm ứng của ngày 05 tháng 02 năm 2012. Dựa vào giấy thanh toán tạm ứng được duyệt, kế toán lập phiếu thu, thu lại tiền thừa.
Trong tháng còn các nghiệp vụ phát sinh khác
* Kế toán dựa vào các nghiệp vụ phát sinh trong ngày của tháng 02 năm 2012 để lập chứng từ liên quan.
* Phiếu thu 00001 ngày 05 tháng 02 năm 2012, công ty Tenma trả tiền mua bìa ngày 29 tháng 01 năm 2012 số tiền là 154.000.000 đồng.
Công ty TMDV & MT Ngôi Sao Xanh
Đ/c: Khắc Niệm– TP.Bắc Ninh – Bắc Ninh
Mẫu số 01- TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 05 tháng 02 năm 2012
Quyển số:
Số: PT 00001
Nợ: 111
Có: 131
Họ và tên người nộp tiền: Đỗ Hải Anh
Địa chỉ: Công ty Tenma
Lý do nộp: Trả tiền mua bìa
Số tiền: 154.000.000
Viết bằng chữ: Một trăm năm tư triệu đồng chẵn
Kèm theo: chứng từ gốc
Ngày 05 tháng 02 năm 2012
Giám đốc
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Người lập phiếu
Người nộp tiền
(ký, họ tên, đóng dấu)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký,, họ tên)
Vũ Văn Cường
Đỗ Tuấn Anh
Nguyễn Thị Quyến
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một trăm năm tư triệu đồng chẵn
+Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):.........................................................
+Số tiền quy đổi:........................................................................................
* Căn cứ vào các phiếu thu từ số 00001 đến số 00004, kế toán vào bảng tổng hợp chứng từ cùng loại (loại phiếu thu)
Công ty TMDV & MT Ngôi Sao Xanh
Đ/c: Khắc Niệm-TP.Bắc Ninh- tỉnh Bắc Ninh
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ CÙNG LOẠI
Tháng 02 năm 2012
Loại chứng từ: Phiếu thu
ĐVT: đồng
STT
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Số tiền
SH
NT
1
PT 00001
05/02
Công ty Tenma trả tiền mua bìa
154.000.000
2
PT 00002
10/02
Anh Nam thanh toán tạm ứng
500.000
3
PT 00003
20/02
Xuất bán củi cho anh Toản
510.000
4
PT 00004
24/02
Thu tiền bán hàng ngày 24/02
9000.000
Tổng
164.010.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm sáu tư triệu không trăm mười nghìn đồng chẵn
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Đỗ Tuấn Anh
* Phiếu chi số PC 00065 ngày 03 tháng 02 năm 2012, xuất quỹ tiền mặt cho anh Nguyễn Văn Cường nhận tiền mặt nộp vào Tài khoản VPBank.
Công ty TMDV & MT Ngôi Sao Xanh
Đ/c: Khắc Niệm- TP.Bắc Ninh- Bắc Ninh
Mẫu số 02- TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 03 tháng 02 năm 2012
Quyển số:
Số: PC 00065
Nợ: 112
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Cường
Địa chỉ: Nhân viên công ty TMDV & MT Ngôi Sao Xanh
Lý do chi: nộp tiền vào tài khoản VPBank lấy lô hàng xỉ thiếc
Số tiền: 500.000.000
Viết bằng chữ: Năm trăm triệu đồng chẵn
Kèm theo: chứng từ gốc
Ngày 03 tháng 02 năm 2012
Giám đốc
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Người lập phiếu
Người nhận tiền
(ký, họ tên, đóng dấu)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Vũ Văn Cường
Đỗ Tuấn Anh
Nguyễn Thị Quyến
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm triệu đồng chẵn
Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):...............................................
Số tiền quy đổi:.............................................................................
* Căn cứ vào các phiếu chi từ số PC 00065 đến số PC 00071, kế toán vào bảng tổng hợp chứng từ cùng loại (loại phiếu chi)
Công ty TMDV & MT Ngôi Sao Xanh
Đ/c: Khắc Niệm- TP.Bắc Ninh- Bắc Ninh
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ CÙNG LOẠI
Tháng 02 năm 2012
Loại chứng từ: Phiếu chi
ĐVT: đồng
STT
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Số tiền
SH
NT
1
PC 00065
03/02
Nộp tiền vào tài khoản VPBank
500.000.000
2
PC 00066
05/02
Tạm ứng chi phí đi lấy hàng
10.000.000
3
PC 00067
06/02
Trả lương nhân viên
200.000.000
4
PC 00068
12/02
Tạm ứng tiền hàng công ty Hồng Hải QV
5.000.000
5
PC 00069
13/02
Tiền xăng xe và vé đường chở hàng
9.000.000
6
PC 00070
25/02
Tạm ứng tiền chi phí đổ rác
17.000.000
7
PC 00071
28/02
Trả tiền điện sản xuất
25.000.000
Tổng
766.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy trăm sáu sáu triệu đồng chẵn
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đỗ Tuấn Anh
* Ngày 05 tháng 02 năm 2012, trả trước tiền hàng cho công ty Wintek bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán hạch toán và lập sổ sách như sau:
ỦY NHIỆM CHI
Lập ngày 05 tháng 02 năm 2012
Số: UNC10/03V
PHẦN DO NH GHI
Tên đơn vị trả tiền: Công ty TMDV & MT Ngôi Sao Xanh
Số tài khoản: 11794866
Tại ngân hàng: Ngân hàng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
TÀI KHOẢN NỢ
Tên đơn vị nhận tiền: Công ty TNHH Wintek VN
Số tài khoản: 90145696201
Tại ngân hàng: Standart Chartered Bank Vietnam
TÀI KHOẢN CÓ
Số tiền bằng chữ: Một trăm triệu đồng chẵn
Số tiền bằng số:
100.000.000
Lý do thanh toán: Trả trước tiền hàng cho công ty Wintek
ĐƠN VỊ TRẢ TIỀN
NGÂN HÀNG A
Ghi sổ ngày:.../..../....
NGÂN HÀNG B
Ghi sổ ngày:..../..../....
Kế toán
Chủ tài khoản
Kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
Kế toán trưởng
Đỗ Tuấn Anh
* Ngày 03 tháng 02 năm 2012, anh Nguyễn Văn Cường mang chứng từ là 1 giấy nộp tiền giao cho kế toán nhận, kế toán hạch toán và ghi sổ sách như sau:
Ngân hàng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Số GD: 155
Mã GDV: NVH
GIẤY NỘP TIỀN
Ngày 03 tháng 02 năm 2012
Người nộp tiền: Nguyễn Văn Cường Điện thoại:
Địa chỉ: Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh
Họ tên người nhận: Ngân hàng VPBank
Tài khoản số: 11794866
CMND số Ngày cấp Nơi cấp:
Tại ngân hàng: Ngân hàng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Số tiền bằng số: 500.000.000
Số tiền bằng chữ: Năm trăm triệu đồng chẵn
Nội dung: Nộp tiền vào Tài khoản lấy lô hàng xỉ thiếc công ty Fuhong
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Giao dịch viên
(Ký, họ tên)
Kiểm soát
(Ký, họ tên)
* Khi nhận được thông báo của công ty TNHH Taixin Printing Vina về số tiền hàng và nhận được giấy báo Có.
Ngân hàng các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh Việt Nam
GIẤY BÁO CÓ
Ngày 06 tháng 02 năm 2012
Kính gửi: Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh
Mã số thuế: 2300279010
Mã GDV: PKN
Mã KH: NSX
Số GD: 160
Hôm nay, chúng tôi báo đã ghi Có tài khoản của quý khách với nôi dung như sau:
Số TK ghi Có: 11794866
Số tiền bằng số: 358.400.000
Số tiền bằng chữ: Ba trăm năm tám triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn
Nội dung: công ty Tenma trả tiền mua hàng
Giao dịch viên
(ký, họ tên)
Kiểm soát
(ký, họ tên)
Ngân hàng các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh Việt Nam
GIẤY BÁO NỢ
Ngày 09 tháng 02 năm 2012
Kính gửi: Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh
Mã số thuế: 2300279010
Mã GDV: ĐTT
Mã KH: NSX
Số GD: 125
Hôm nay, chúng tôi dã ghi Nợ tài khoản của quý khách với nôi dung như sau:
Số TK ghi Nợ: 11794866
Số tiền bằng số: 50.000.000
Số tiền bằng chữ: Năm mươi triệu đồng chẵn
Nôi dung: thanh toán trả nợ vay dài hạn
Giao dịch viên
(ký, họ tên)
Kiểm soát
(ký, họ tên)
* Cuối tháng, kế toán hoàn thiện được các loại sổ sách như sau:
Công ty TMDV & MT Ngôi Sao Xanh
Đ/c: Khắc Niệm- TP.Bắc Ninh- Bắc Ninh
Mẫu số S07- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tài khoản: 1111- Tiền mặt
ĐVT: 1000 đồng
Ngày tháng ghi sổ
Ngày tháng chứng từ
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
thu
chi
Thu
Chi
Tồn
- Số tồn đầu kỳ
3.693.900
03/02/2012
03/02/2012
PC 00065
Nộp tiền vào TK VPBank
500.000
3.193.900
05/02/2012
05/02/2012
PC 00066
Tạm ứng chi phí đi lấy hàng
10.000
3.183.900
05/02/2012
05/02/2012
PT 00001
Trả tiền mua bìa
154.000
3.337.900
06/02/2012
06/02/2012
PC 00067
Trả lương nhân viên
200.000
3.137.900
10/02/2012
10/02/2012
PT 00002
Thanh toán tạm ứng
500
3.138.400
12/02/2012
12/02/2012
PC 00068
Tạm ứng tiền hàng công ty Hồng Hải QV
5.000
3.133.400
13/02/2012
13/02/2012
PC 00069
Tiền xăng xe và vé đường chở hàng
9.900
3.124.400
20/02/2012
20/02/2012
PT 00003
Xuất bán nhựa phế liệu cho anh Toản
660
3.124.910
24/02/2012
24/02/2012
PT 00004
Thu tiền bán hàng ngày 24/02/2012
9.900
3.133.910
25/02/2012
25/02/2012
PC 00070
Tạm ứng tiền chi phí đổ rác
17.000
3.116.910
28/02/2012
28/02/2012
PC 00071
Trả tiền điện sản xuất
27.500
3.091.910
Tổng cộng
165.060
769.400
3.089.560
Sổ này có 1 trang, đánh số trang từ trang 1 đến trang 1
Ngày mở sổ:......................................
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Quyển
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đỗ Tuấn Anh
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
Vũ Văn Cường
Công ty TMDV & MT Ngôi Sao Xanh
Đ/c: Khắc Niệm- TP.Bắc Ninh- Bắc Ninh
Mẫu số: S08- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
tháng 02 năm 2012
Nơi mở tài khoản giao dịch: Ngân hàng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
Số hiệu tài khoản tại nơi gửi: 11794866
ĐVT: 1000 đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
Thu
(gửi vào)
Chi
(rút ra)
Còn lại
-Số tồn đầu tháng2
3.715.000
-Số phát sinh trong tháng
03/02/2012
PC 00065
03/02
Nộp tiền vào TK VPBank
111
500.000
4.215.000
05/02/2012
UNC 00040
05/02
Trả trước tiền mua hàng công ty Wintek
331
100.000
4.115.000
06/02/2012
GBC 0125
06/02
Công ty Taixin trả tiền mua hàng
131
358.400
4.473.400
07/02/2012
UNC 00041
07/02
Nộp phí chuyển tiền
6422
484
4.472.916
08/02/2012
GBC 0126
08/02
Vay ngắn hạn ngân hàng VPBank
311
1.000.000
5.472.916
09/02/2012
GBN 0156
09/02
Thanh toán trả nợ vay dài hạn
341
50.000
5.422.916
12/02/2012
UNC 00042
12/02
Thanh toán tiền mua hàng công ty Tenma
331
103.530
5.319.386
20/02/2012
UNC 00043
20/02
Giải ngân trả tiền mua hàng Longtech
331
150.000
5.169.386
-Cộng số phát sinh
1.858.400
404.014
-Số dư cuối tháng2
5.169.386
- Sổ này có 1 trang, đánh số trang từ trang 1 đến trang 1
- Ngày mở sổ: ............................
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đỗ Tuấn Anh
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Vũ Văn Cường
Công ty TMDV & MT Ngôi Sao Xanh
Đ/c: Khắc Niệm- TP.Bắc Ninh- Bắc Ninh
Mẫu số S07a- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT
Tài khoản: 1111
Loại quỹ: Tiền Việt Nam
ĐVT: 1000 đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Ngày, tháng chứng từ
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số tồn
Ghi chú
Thu
Chi
Nợ
Có
- Số tồn đầu T2
3.693.900
- Số phát sinh trong kỳ
03/02/2012
03/02/2012
PC 00065
Nộp tiền vào TK VPBank
112
500.000
3.193.900
05/02/2012
05/02/2012
PC 00066
Tạm ứng chi phí đi lấy hàng
141
10.000
3.183.900
05/02/2012
05/02/2012
PT 00001
Trả tiền mua bìa
131
154.000
3.337.900
06/02/2012
06/02/2012
PC 00067
Trả lương nhân viên
334
200.000
3.137.900
10/02/2012
10/02/2012
PT 00002
Thanh toán tạm ứng
141
500
3.138.400
12/02/2012
12/02/2012
PC 00068
Tạm ứng tiền hàng công ty Hồng Hải QV
331
5.000
3.133.400
13/02/2012
13/02/2012
PC 00069
Tiền xăng xe và vé đường chở hàng
641
9.900
3.123.500
20/02/2012
20/02/2012
PT
00003
Xuất bán nhựa phế liệu cho anh Toản
511
660
3.124.160
24/02/2012
24/02/2012
PT 00004
Thu tiền bán hàng ngày 24/02/20112
511
9.900
3.134.060
25/02/2012
25/02/2012
PC 00070
Tạm ứng tiền chi phí đổ rác
141
17.000
3.117.060
28/02/2012
28/02/2012
PC 00071
Trả tiền điện sản xuất
627
27.500
3.089.560
-cộng số phát sinh
165.060
769.400
- Số tồn cuối tháng 2
3.089.560
- Sổ này có 01 trang, đánh số trang từ trang 01 đến trang 01
- Ngày mở sổ:............................................
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Từ các chứng từ liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng phát sinh trong tháng 02/2012, kế toán vào sổ Nhật ký chung.
Công ty TMDV & MT Ngôi Sao Xanh
Đ/c: Khắc Niệm- TP.Bắc Ninh- Bắc Ninh
Mẫu số: S03a- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
ĐVT: đồng
Tháng 02 năm 2012
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
1
03/02
PC 00065
03/02
Nộp tiền vào TK VPBank
´
2
3
112
111
500.000
500.000
05/02
PC 00066
05/02
Tạm ứng chi phí đi lấy hàng
´
4
5
141
111
10.000
10.000
05/02
PT 00001
05/02
Trả tiền mua bìa
´
6
7
111
131
154.000
154.000
05/02
UNC 00040
05/02
Trả trước tiền hàng công ty Wintek
´
8
9
331
112
100.000
100.000
06/02
PC 00067
06/02
Trả lương nhân viên
´
10
11
334
111
200.000
200.000
06/02
GBC 0125
06/02
Công ty Taixin trả tiền mua hàng
´
12
13
112
131
358.400
358.400
07/02
UNC 00041
07/02
Nộp phí chuyển tiền
´
14
15
16
6422
133
112
440
44
484
08/02
GBC 0126
08/02
Vay ngắn hạn ngân hàng VPBank
´
17
18
112
311
1.000.000
1.000.000
09/02
GBN 0156
09/02
Thanh toán trả nợ vay dài hạn
´
19
20
341
112
50.000
50.000
10/02
PT 00002
10/02
Thanh toán tạm ứng
´
21
22
111
141
500
500
12/02
PC 00068
12/02
Tạm ứng tiền hàng công ty Hồng Hải QV
´
23
24
331
111
5.000
5.000
12/02
UNC 00042
12/02
Thanh toán tiền mua hàng công ty Tenma
´
25
26
331
112
103.530
103.530
13/02
PC 00069
13/02
Tiền xăng xe và vé đường chở hàng
´
27
28
641
133
111
9.000
900
9.900
20/02
PT 00003
20/02
Xuất bán nhựa phế liệu cho anh Toản
´
29
30
31
32
33
632
156
111
511
333
600
660
600
600
60
20/02
UNC 00043
20/02
Giải ngân trả tiền mua hàng Longtech
´
34
35
331
112
150.000
150.000
24/02
PT 00004
24/02
Thu tiền bán hàng ngày 24/02
´
36
37
38
39
40
632
156
111
511
333
9.000
9.900
9.000
9.000
900
25/02
PC 00070
25/02
Tạm ứng tiền chi phí đổ rác
´
41
42
141
111
17.000
17.000
28/02
PC 00071
08/02
Trả tiền điện sản xuất
´
43
44
45
627
133
111
25.000
2.500
27.500
Cộng chuyển sang trang sau
2.706.474
2.706.474
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đỗ Tuấn Anh
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Vũ Văn Cường
Kế toán dựa vào sổ Nhật ký chung và các chứng từ kèm theo, kế toán vào sổ Cái
Công ty TMDV & MT Ngôi Sao Xanh
Đ/c: Khắc Niệm-TP.Bắc Ninh- Bắc Ninh
Mẫu số: S03b- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 02 năm 2012
Tên tài khoản: Tiền mặt
ĐVT: 1000 đồng
Số hiệu: 111
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
- Số dư đầu T2
3.693.900
- Số phát sinh trong tháng
03/02
PC 00065
03/02
Nộp tiền vào TK VPBank
01
112
500.000
05/02
PC 00066
05/02
Tạm ứng chi phí đi lấy hàng
01
141
10.000
05/02
PT 00001
05/02
Trả tiền mua bìa
01
131
154.000
06/02
PC 00067
06/02
Trả lương nhân viên
01
334
200.000
10/02
PT 00002
10/02
Thanh toán tạm ứng
01
141
500
12/02
PC 00068
12/02
Tạm ứng tiền hàng
01
331
5.000
13/02
PC 00069
13/02
Tiền xăng xe và vé đường
01
641
133
9.000
900
20/02
PT 00003
20/02
Xuất bán củi cho anh Toản
01
511
333
600
60
24/02
PT 00004
24/02
Thu tiền bán hàng ngày 24/02
01
511
333
9.000
900
25/02
PC 00070
25/02
Tạm ứng tiền chi phí đổ rác
01
141
17.000
28/02
PC 00071
28/02
Trả tiền điện sản xuất
01
627
133
25.000
2.500
- Cộng số phát sinh
165.060
769.400
- Số dư cuối tháng 2
3.089.560
Sổ này có 1 trang, đánh số trang từ trang số 1 đến trang 1
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Đã ký
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đã ký
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Đã ký
Công ty TMDV & MT Ngôi Sao Xanh
Đ/c: Khắc Niệm- TP.Bắc Ninh- Bắc Ninh
Mẫu số: S03b- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 02 năm 2012
Tên tài khoản: Tiền gửi ngân hàng
Số hiệu: TK 112
ĐVT: 1000 đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
- Số dư đầu T2
3.715.000
- Số phát sinh trong tháng
03/02
PC 00065
03/02
Nộp tiền vào TK VPBank
01
111
500.000
05/02
UNC 00040
05/02
Trả trước tiền hàng Wintek
01
331
100.000
06/02
GBC 0125
06/02
Công ty Taixin trả tiền hàng
01
131
358.400
07/02
UNC 00041
07/02
Nộp phí chuyển tiền
01
6422
133
440
44
08/02
GBC 0126
08/02
Vay ngắn hạn ngân hàng
01
311
1.000.000
09/02
GBN 0156
09/02
Thanh toán trả nợ vay dài hạn
01
341
50.000
12/02
UNC 00042
12/02
Thanh toán tiền hàng công ty Tenma
01
331
103.530
20/02
UNC 00043
20/02
Giải ngân trả tiền mua hàng Longtech
01
331
150.000
- Cộng số phát sinh
1.858.400
404.014
- Số dư cuối tháng 2
5.169.386
Sổ này có 1 trang, đánh số trang từ trang số 1 đến trang 1
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đỗ Tuấn Anh
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
Vũ Văn Cường
4.1.2. Đánh giá thực trạng vốn bằng tiền
Trong công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng và công tác kế toán nói chung được công ty thực hiện một cách chặt chẽ, đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của công tác kế toán.
4.1.2.1. Ưu điểm
Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh là một công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có kinh nghiệm. Mỗi nhân viên được phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về từng mảng công việc khác nhau, do đó đã đạt được hiệu quả cao trong công việc. Hơn nữa, tổ chức bộ máy kế toán tập trung nên cũng dễ dàng giải quyết được công việc. Lãnh đạo phòng kế toán có những phương pháp bố trí, sắp xếp công việc phù hợp với khả năng và trình độ của từng người nên cán bộ kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm được chi phí tiền lương, làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Công ty đã lựa chọn hình thức Nhật ký chung, nó phù hợp với quy mô và thực tế sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay. Trên cơ sở áp dụng hệ thống sổ sách chứng từ đầy đủ theo quy định của Bộ Tài chính. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về vốn bằng tiền được cập nhật hàng ngày, ghi chép đầy đủ, khoa học. Từ đó, tạo cho việc điều tra, đối chiếu, lập báo cáo cũng như cung cấp thông tin cho lãnh đạo nhanh chóng, kịp thời để tăng hiệu quả cho sử dụng vốn.
Trong việc quản lý và sử dụng vốn, công ty đã tiết kiệm hài hòa lượng vốn bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Do đó, công ty đã phát huy được hiệu quả sử dụng vốn và hạn chế được việc ứ đọng vốn.
Ngoài ra để giảm khối lượng ghi chép, đơn vị luôn tận dụng ưu thế là sử dụng các bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, các bảng biểu cụ thể, đơn giản, dễ hiểu. Thuận tiện trong công việc theo dõi, đối chiếu giữa các sổ tổng hợp và sổ chi tiết tài khoản liên quan.
4.1.2.2. Hạn chế
Bên cạnh đó, công tác quản lý vốn bằng tiền còn tồn tại một số mặt hạn chế sau:
Như bất kỳ một doanh nghiệp nào dù cơ cấu bộ máy có hoàn thiện đến đâu cũng không tránh khỏi những hạn chế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ cán bộ công nhân viên kế toán còn trẻ, nhiệt tình, năng động nhưng kinh nghiệm vẫn còn nhiều hạn chế. Công ty đã và đang sử dụng các phần mềm kế toán nhưng khả năng áp dụng của nhân viên vẫn chưa thật hiệu quả. Việc áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi chép sổ sách bên cạnh những ưu điểm thì nó còn có nhược điểm là dễ bị ghi chép trùng lặp.
4.2. Biện pháp hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
Tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản thu chi của công ty.
Đối với lượng tiền tại quỹ phải thường xuyên kiểm kê quỹ. Là công ty hoạt động tương đối lớn nên lượng tiền mặt tại quỹ và các nghiệp vụ thu chi hàng ngày phát sinh tương đối nhiều nên dễ dẫn tới thất thoát, sai lệch. Để hạn chế điều này, cần phải thường xuyên kiểm kê quỹ và khi kiểm kê phải có sự xác nhận của giám đốc và kế toán trưởng.
Đối với tiền gửi ngân hàng, kế toán cũng phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu với sổ sách ghi chép tại công ty với ngân hàng xem có khớp hay không. Nếu không khớp phải thông báo ngay để có sự điều chỉnh. Chính vì thế, kế toán phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu khi có nghiệp vụ thu hoặc chi cho khách hàng thông qua ngân hàng hay rút tiền hoặc gửi tiền vào ngân hàng để tránh khỏi sai sót.
Sử dụng các thiết bị như máy phát hiện tiền giả, máy soi tiền để thu nhận tiền đối với các khoản tiền dù lớn hay nhỏ.
Quản lý chặt chẽ đối với các nghiệp vụ tạm ứng tiền mặt để thực hiện những nhu cầu cho quá trình sản cuất khinh doanh như đi công tác, mua nguyên vật liệu....vì những khoản chi này công ty không ty không thể giám sát một cách chặt chẽ được. Vì kế toán chỉ căn cứ vào những chứng từ do người tạm ứng đưa kho hoàn thành công việc để ghi vào sổ sách cho từng đối tượng xin tạm ứng nên dễ dẫn đến sự không trung thực trong việc ghi nhận chứng từ. Vì vậy, cần phải quản lý chặt chẽ khoản mục này bằng cách kiểm tra, đối chiếu chứng từ với sự xác nhận của nơi lập chứng từ. Như vậy có thể hạn chế phần nào sự thất thoát tiền.
Vốn phải được thực hiện đúng mục đích, cần phải lập kế hoạch cho việc sử dụng vốn: sử dụng tiền vốn vào mục đích gì? Sử dụng như thế nào sao cho hiệu quả? Chẳng hạn như khi đầu tư vào lĩnh vực gì thì cần phải xem xét tính hiệu quả ra sao để có thể bảo toàn được vốn và thu được lợi nhuận.
Trên đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh. Tính khả thi và hiệu quả mang lại của từng giải pháp còn phụ thuộc nhiều vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị và tính thiện chí giữa công ty và các đối tác kinh doanh cũng như sự nỗ lực của toàn thể nhân viên trong công ty. Tuy nhiên em luôn tin công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền của công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh trong những năm tới sẽ được cải thiện và đạt hiệu quả hơn.
5. KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu hoạt động thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng công tác kế toán mà cụ thể là thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh. Em xin nhận xét một số ý kiến sau:
Trước hết là công tác sản xuất kinh doanh của công ty đã có những chuyển biến rõ rệt và đạt được hiệu quả cao. Đó là nhờ sự cố gắng, nỗ lực hết mình của ban lãnh đạo công ty và toàn thể công nhân viên trong công ty.
Công ty đã áp dụng hình thức bộ máy kế toán tập trung, với hình thức này đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung đối với công tác kế toán trong công ty, giúp kế toán luôn cập nhật thông tin một cách nhanh chóng. Đồng thời cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo công ty kịp thời để có hướng giải quyết đúng đắn và mang lại hiệu quả. Với hình thức này, công ty đã khắc phục được những hạn chế và dần phát huy được những ưu điểm của hình thức này.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung cùng với hệ thống sổ sách và quy trình hạch toán đơn giản, khoa học, gọn nhẹ, phát huy được nhiều ưu thế và đã đạt được những hiệu quả nhất định. Công ty đã áp dụng đúng trong điều lệ tổ chức kế toán.
Tình hình tổ chức và luân chuyển chứng từ của công ty đã theo đúng luật kế toán của Nhà nước quy định. Thời gian quyết toán và lập báo cáo kế toán ở công ty kịp thời, đúng thời gian quy định.
Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng hoạt động rất có hiệu quả, các nhân viên làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nên đã tạo ra được kết quả như mong muốn của công ty.
Từ những tình hình thực tế tìm hiểu được ở trên đã giúp em học hỏi được rất nhiều điều từ công việc cụ thể và qua các thao tác làm việc của các anh, chị trong phòng kế toán của công ty, em đã biết thêm được nhiều điều từ thực tế mà lý thuyết chưa đề cập đến. Qua đó, em thấy được tầm quan trọng của việc kết hợp lý thuyết với thực tiễn.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống tài khoản kế toán của Bộ tài chính
2. Chế độ kế toán Doanh nghiệp- NXB tài chính Hà Nội 2006
3. Kế toán tài chính- NXB Thống kê
Đồng chủ biên: Thạc sỹ: Nguyễn Ngọc Dung
Trần Thị Duyên
Tiến sỹ: Trần Anh Hoa
Võ Văn Nhi
4. Hướng dẫn thực hành ghi chép chứng từ và sổ kế toán trong các loại hình doanh nghiệp- Chủ biên: Nguyễn Văn Nhiệm
5. Một số tài liệu lưu hành nội bộ
Thạc sỹ: Mai Thị Huyền: Bài giảng kế toán Doanh nghiệp 1
Thạc sỹ: Nguyễn Thị Dinh: Bài giảng kế toán Doanh nghiệp 2
Thạc sỹ: Nguyễn Thị Lựu: Bài giảng nguyên lý kế toán
6. Các trang web
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tot_nghiep_chuyen_de_ke_toan_von_bang_tien_tai_cong_ty_tmdv_va_moi_truong_ngoi_sao_xanh_3921.doc