Đề tài Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet

Cách thức xử lý số liệu: Đối với phần mềm kế toán thì nên chọn cách xử lý số liệu theo lô để kiểm soát chặt chẽ mọi thao tác trên phần mềm. Chứng từ gốc sau khi được ghi nhận vào phần mềm sẽ có tình trạng là “Chờ xét duyệt”, nếu phát hiện ra sai sót cần điều chỉnh hay cần xoá thì vẫn cho phép kế toán thực hiện ở giai đoạn này. Kế đến là giai đoạn xét duyệt chứng từ, nếu những chứng từ nào được xét duyệt thành công tức đảm bảo về tính hợp lý, hợp lệ thì sẽ có tình trạng là “Đã xét duyệt thành công”; còn những chứng từ còn lại sẽ chuyển thành tình trạng “Bị loại bỏ”. Những chứng từ bị loại bỏ này thường có hai cách xử lý là xoá bỏ hoặc sửa lại, nếu sửa lại thì lặp lại giai đoạn xét duyệt chứng từ như trên. Cuối cùng là giai đoạn cập nhật dữ liệu để lên các sổ sách và báo cáo kế toán liên quan. Kết thúc quy trình này, sau khi số liệu được báo cáo thì những chứng từ đã được xét duyệt thành công sẽ chuyển về tình trạng “Chỉ đọc” và không cho phép bất kỳ ai được quyền sửa hay xoá nữa. Sắp xếp thứ tự chứng từ trên sổ sách và báo cáo kế toán: Khi trình bày số liệu trên các sổ sách và báo cáo kế toán cần ưu tiên sắp xếp theo thứ tự ngày tháng trước. Riêng đối với sổ quỹ chi tiết và các báo cáo kho chi tiết cần ưu tiên thêm việc sắp xếp theo thứ tự trong cùng một ngày thì phiếu thu xếp trước phiếu chi, phiếu nhập xếp trước phiếu xuất để không bị âm quỹ, âm kho.

docx60 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 6893 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
133: 211.500 đồng Có 111: 2.326.500 đồng 25/07/2014, thanh toán tiền điện thoại là 3.167.830 cho phòng kế toán và phòng kinh doanh, Công ty thực hiện chuyển khoản. Nợ 642: 3.167.830 đồng. Nợ 133: 316.783 đồng Có 111: 3.484.613 đồng Cuối năm, kế toán tập hợp tổng chi phí quản lý doanh nghiệp của các tháng, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh: Nợ 911: 18.932.208 đồng Có 642: 18.932.208 đồng Chi phí khác- Tài khoản 811: phản ánh những khoản lỗ do các dữ kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi phí bỏ sót những năm trước. Tại năm 2014 Công ty không phát sinh khoản chi phí khác nên không hạch toán và kết chuyển khoản này. Doanh thu của Doanh nghiệp Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ- Tài khoản 511: phản ánh tổng giá trị lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Ví dụ: 31/10/2014, Công ty xuất bán 3.000 kg nguyên liệu Mono Cacicium- Phosphate cho Công ty TNHH Inter Pharma với đơn giá 14.761,90 đồng/kg, thuế GTGT 10%. Hoá đơn GTGT 0000127 thu bằng chuyển khoản Nợ 112: 48.714.2170 đồng Có 511: 3.000* 14.761,90= 44.285.700 đồng Có 3331: 4.428.570 đồng 31/10/2014, Công ty xuất bán 1.500kg nguyên liệu Mono Cacicium- Phosphate cho Công ty Cổ phần Dược Thú Y Cai Lậy với đơn giá 14.761,90 đồng/kg, thuế GTGT 10%. Hoá đơn GTGT 0000128 thu bằng chuyển khoản sau 1 tuần Nợ 131: 24.357.135 đồng Có 511: 1.500* 14.761,90= 22.142.850 đồng Có 3331: 2.214.285 đồng Cuối năm, kế toán tập hợp tổng doanh thu của các tháng, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh: Nợ 511: 157.023.810 đồng Có 911: 157.023.810 đồng Doanh thu tài chính- tài khoản 515: phản ánh những khoản doanh thu do hoạt động tài chính mang lại như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác mang lại. Tại năm 2014 Công ty không phát sinh khoản doanh thu tài chính nên không hạch toán và kết chuyển khoản này. Doanh thu khác- tài khoản 711: phản ánh những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện hay là những khoản thu không có tính thường xuyên. Tại năm 2014 Công ty không phát sinh khoản doanh thu khác nên không hạch toán và kết chuyển khoản này. Khoản giảm trừ doanh thu Chiết khấu thương mại- Tài khoản 521: khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại được ghi trên hợp đồng kinh tế Tại năm 2014 Công ty không phát sinh khoản giảm trừ doanh thu nên không hạch toán và kết chuyển khoản này. Xác định kết quả kinh doanh Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác, Các bước tiến hành Kết chuyển chi phí Nợ 911: 180.686.138 đồng Có 632: 161.753.930 đồng Có 642: 18.932.208 đồng Kết chuyển doanh thu Nợ 511: 157.023.810 đồng Có 911: 157.023.810 đồng Xác định lợi nhuận trước thuế Công thức tính: Lợi nhuận trước thuế= Doanh thu – Chi phí Lợi nhuận trước thuế 2014: -23.662.328 đồng Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thu nhập doanh nghiệp hiện hành Công thức tính thuế TNDN: Lợi nhuận trước thuế * Thuế suất thuế TNDN (22%). Công ty được áp dụng thuế suất thuế TNDN năm tài chính 2014 là 22% vì tổng doanh thu năm trước liền kề dưới 20 tỷ đồng. Cuối năm 2014, sau khi tính toán ra được số thuế TNDN phải nộp kế toán ghi nhận, nhưng do số lợi nhuận trước thuế <0 nên doanh nghiệp không phải nộp thuế TNDN. Lợi nhuận chưa phân phối Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh ( lãi, lỗ) sau thuế TNDN và tính hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. Công thức tính: Lãi chưa phân phối= Lợi nhuận trước thuế- Thuế TNDN Sau khi tính toán xong, kế toán ghi: Nợ 421: 23.662.328 đồng Có 911: 23.662.328 đồng Nghiệp vụ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày báo cáo tài chính”:Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh. Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp gồm 4 biểu mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán tổng hợp: Mẫu số B 01-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp:Mẫu số B 02-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp: Mẫu số B 03-DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp: Mẫu số B 09-DN Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp, và công khai Báo cáo tài chính tổng hợp thực hiện theo quy định tại Thông tư Hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” và Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”. Tổ chức kế toán quản trị tại Doanh nghiệp Công ty tổ chức bộ máy theo quy mô vừa man tính tập trung vừa mang tính phân tán: Tính tập trung: Phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh ngay Công ty, đồng thời bố trí nhân viên làm việc và hướng dẫn ghi chép ngay từ hạch toán ban đầu, tiến hành kiểm tra ghi chép sổ sách kế toán và thực hiện tính toán, cuối cùng lên quyết toán cho toàn Công ty, ngoài ra trong quá trình hạch toán các đơn vị trực thuộc phải tuân theo quy định của Kế toán trưởng. Tính phân tán: Theo quy định của công ty các cửa hàng áp dụng hính thức kế toán báo sổ. Các cửa hàng được giao nhiệm vụ thực hiện một số phần hành kế toán cuối tháng chuyển một số bảng kê chi tiết và chứng từ về phòng kế toán của công ty. Để xử lý và chuyển hóa các số liệu từ chứng từ và báo cáo kế toán cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ thông tin tài chính cần thiết để phục vụ cho lãnh đạo của công ty. Ở công ty, chọn hình thức chứng từ ghi sổ và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kết luận về công tác kế toán tại doanh nghiệp Ưu điểm Trình độ nhân viên kế toán đồng đều và có nhiều kinh nghiệm, các nhân viên tối thiểu phải đạt trình độ đại học trở lên và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong nghề. Đặc biệt, ngoài các yếu tố chuyên môn, thì các nhân viên luôn có khả năng thành thạo 2 kĩ năng là tiếng anh và tin học văn phòng. Công ty lựa chọn hình thức kế toán phù hợp là vừa tập trung vừa phân tán, giúp cho việc chỉ đạo tập trung về vấn đề hạch toán của các chi nhánh, cửa hàng, đại lí được dễ dàng. Bộ máy kế toán thực hiện theo nội dung công tác kế toán của chế độ kế toán Việt Nam, áp dụng các quy chế mới, chuyển đổi các loại sổ sách theo đúng mẫu của bộ tài chính. Hình thức ghi sổ kế toán phù hợp với quy định hiện nay của bộ tài chính, các nghiệp vụ phát sinh luôn được xử lí kịp thời, chính xác và nhanh chóng. Các chứng từ sổ sách kế toán được tổ chức ghi chép và bảo quản rất chặt chẽ, hơn nữa, với sự hỗ trợ của máy vi tính nên công tác ghi chép, bảo quản số liệu trở nên nhanh chóng, hiệu quả, tính bảo mật cao. Việc tổ chức công tác kế toán chặt chẽ và cụ thể đã góp phần tăng độ tin cậy đối với sổ kế toán của công ty. Nhược điểm Hệ thống thanh toán theo hóa đơn có những hạn chế và đòi hỏi chi phí cao, thời gian nhiều vì phải theo dõi chi tiết trên từng khách hàng. Các hoạt động trong quy trình bán hàng từ nhận đặt hàng, xuất hàng, lập hóa đơn....đều được thực hiện bởi tố bán hàng và đến cuối ngày mới được báo cáo, nộp tiền, nộp hóa đơn bán hàng, và các chứng từ liên quan về cho bộ phận kế toán để ghi chép và ghi nhận doanh thu. Như vây, bộ phận kế toán khó kiểm soát được chi tiết các nghiệp vụ phát sinh một cách kịp thời, chính xác. Kiến nghị Bộ phận kế toán luôn cập nhật những phần mềm máy tính có khả năng xử lý công việc cao hơn so với việc xử lý công việc trên phần mềm SUSA như hiện nay. Như vậy, sẽ tiết kiệm được một khoảng thời gian để xử lý các công việc khác. Giữa các máy tính nên được lắp đặt mạng internet để có thể cập nhật thông tin, ban hành về luật thuế, luật kế toán... ngoài ra, còn có thể luân chuyển chứng từ, số liệu cần thiết và quan trọng với các phòng ban, hạn chế rủi ro trong việc lưu trữ và sử dụng giấy tờ. CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN PHỎNG VẤN LÃNH ĐẠO, CÁC CHUYÊN VIÊN LÀM CÔNG TÁC KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH TẠI NƠI SINH VIÊN THỰC TẬP 2.1. Thực hiện phỏng vấn 2.1.1. Đối tượng phỏng vấn 1 1 Họ và tên Đặng Minh Tiến Chức danh Kế toán trưởng Phòng ban công tác Phòng kế toán – tài chính Trình độ học vấn Cử nhân kinh tế- Cử nhân Luật Thâm niên công tác 8 năm Chuyên ngành theo học Kế toán doanh nghiệp Chuyên môn Kế toán Điện thoại liên hệ 0913.721.080 2.1.1.1. Chi tiết công việc người được phỏng vấn Công tác chính của Chú tại Công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet là công tác kế toán, chuyên ngành kế toán tài chính, làm việc trong bộ phận kế toán với chức danh kế toán trưởng. Với chức danh kế toán trưởng của một Công ty, vai trò của Chú là: Đối với phòng kế toán: Chú phải hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra công việc của các kế toán viên trong việc lập sổ sách tài liệu kế toán, tính giá thành sản phẩm, mức lương, các bút toán tính thuế, bảo hiểm, công nợ với chủ đâu tư, khách hang, ngân hang cũng như các đối tác buôn bán khác phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời phù hợp với nguyên tắc của Công ty và Quy định của Nhà nước. Đối với Công ty: Chú chịu trách nhiệm cho các báo cáo tài chính, sổ kế toán, các chứng từ thuế, khi làm việc với các đối tác, cơ quan thẩm quyền, Chi cục Thuế, Kiểm toán. Ngoài ra, Chú còn giám sát, kiểm kê các nguồn tài sản, tài chính của doanh nghiệp, thực hiện giao dịch với các ngân hang tín dụng khi cần. Đối với Ban Giám đốc, lãnh đạo: Đưa ra các ý kiến, kiến nghị cho công tác kế toán tại Công ty, phân tích tài chính và đưa ra các giải pháp khắc phục và phòng ngừa rủi ro hay sai phạm tài chính cho Ban Lãnh đạo. Ngoài các công việc chính kể trên thì Chú còn có nhiệm vụ lành đạo và động viên, giúp đỡ các nhân viên trong phòng kế toán nói riêng và trong Công ty nói chung làm việc hiệu quả và thoải mái nhất. 2.1.1.2. Kiến thức kỹ năng cần thiết tại vị trí Theo Chú, trước khi trở thành một Kế toán trưởng thì phải làm tốt các công việc của một kế toán viên bình thường, ngoài chuyên môn ngàng kế toán tài chính, Chú phải trang bị thêm các kiến thức về các ngành khác thuộc lĩnh vực kinh tế như: Kiếm toán cơ bản, Kiến thức về tài chính, Quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt, luôn cần phải có một kiến thức vững chắc về thuế và cập nhật các thông tin mới nhất của Luật thuế ban hành. Riêng để trở thành một Kế toán trưởng, Chú phải trải qua một quá trình lâu dài để bồi dưỡng đầy đủ các kiến thức cũng như trau dồi thêm kinh nghiệm, sau đó Chú học thêm lớp bồi dưỡng kế toán trưởng để có được chứng chỉ kế toán trưởng. Đặc biệt, một yếu tố không thể thiếu đối với một kế toán trưởng chính là phải luôn giữ cho bản thân tư cách đạo đức nghề nghiệp. Đây là điều vô cùng bắt buộc nếu muốn trở thành một kế toán trưởng thành công. Ngoài các kiến thức chuyên môn vừa kế trên, để thuận tiện cho việc điều hành và giải quyết công việc, cần phải có thêm những chứng chỉ như Tiếng Anh giao tiếp, tin học văn phòng, cập nhật để có thể sử dụng các phần mềm kế toán như Misa, SUSA, HTKK, ngoài ra, các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý nhân sự cũng là các kiến thức bổ ích cần phải trau dồi. Tuy nhiên, ngoài những kiến thức kỹ năng bổ sung thêm kinh nghiệm, chuyên môn thì điều quan trọng nhất một kế toán trưởng luôn bắt buộc cần có đó là tư cách và đạo đức nghề nghiệp, khi làm việc phải luôn tuân thủ theo quy định của cơ quan và theo Luật ban hành của Nhà nước. 2.1.1.3. Thuận lợi trong công việc Trong quá trình công tác tại Công ty, Chú nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía Công ty cũng như từ đồng nghiệp các phòng ban. Thuận lợi của Chú đến từ việc hỗ trợ, động viên từ phía Ban lãnh đạo của Công ty. Cơ sở vật chất đạt yêu cầu tạo môi trường làm việc thoải mái cho cán bộ nhân viên, Công ty luôn hỗ trợ các thiết bị công nghệ thông tin hiện đại giúp việc thực hiện công việc luôn được dễ dàng và hiệu quả cao. Ngoài ra, quan hệ tốt với đồng nghiệp phòng kế toán cũng như các phòng ban khác là yếu tố cũng không kém phần quan trọng tạo nên sự thuận lợi trong công tác của Công ty. 2.1.1.4. Khó khăn trong công việc Bên cạnh những thuận lợi thì luôn đi kèm với khó khăn, những khó khăn mà Chú gặp phải đến từ nhiều khía cạnh khác nhau, có những khó khăn do khách quan, không đoán trước được, cũng có từ lý do chủ quan. Thì một vài khó khăn tiêu biểu mà thường gặp phải như: Việc hạch toán của các nhân viên có sai sót, tình hình lợi nhuận của Công ty không đạt như ý muốn do biến động kinh tế, lạm phát hay sự bất đồng quan điểm với các nhân viên Khi gặp những khó khăn như vậy, trước hết phải thật bình tĩnh để giải quyết. Nếu Chúng ta không có tinh thần vững chắc thì sẽ khiến việc trở nên rắc rối hơn. Khi giải quyết các vấn đề liên quan đến công việc, Chú phải đảm bảo rằng đã chuẩn bị đầy đủ các kiến thức chuyên môn cần thiết về vấn đề đó, sau đó sắp xếp và kiểm tra lại sao cho thật hợp lý và chính xác. Nếu vấn đề quá phức tạp, Chú sẽ họp lấy ý kiến từ các nhân viên cũng như Ban lãnh đạo, có nhiều hướng ý kiến đưa ra sẽ khiến vấn đề giảm được khó khăn và giải quyết được nhanh chóng hơn. Theo Chú thi các nhân viên kế toán thường mắc phải đó là sai sót quá trình tập hợp, kiểm tra và hạch toán các số liệu, chứng từ. Vì số liệu đôi lúc quá nhiều nên không thể tránh khỏi tình trạng sai sót, để khắc phục điều này, yêu cầu một kế toán viên phải chuẩn bị kiến thức chuyên môn cần thiết, sắp xếp số liệu, chứng từ theo trình tự hợp lý, thuận tiện cho việc theo dõi (ví dụ: sắp xếp thep ngày, tháng, năm hay theo khoản mục, có thể theo số tiền từ nhỏ đến lớn). Sau khi hạch toán và thực hiện xong các số liệu, chứng từ, cần kiếm tra lại xem đã đầy đủ chính xác chưa, có sai sót nào nữa không. Ngoài ra việc thất lạc các giấy tờ cũng là một trong những khó khăn thường các kế toán viên mắc phải, để khắc phục thì dau khi giải quyết xong các công việc có giấy tờ liên quan thì nên sắp xếp các giấy tờ này trong ngăn tủ hay bìa lưu trữ nào đó có đánh dấu theo ký hiệu, khoản mục hay mức độ quan trọng để tiện cho việc theo dõi cũng như sử dụng khi cần thiết. 2.1.1.5. Điều tâm đắc của lãnh đạo được phỏng vấn Ngày đầu khi mới bắt đầu công tác, điều Chú mong mỏi nhất là có một công ăn việc làm ổn định, trang trải cho các chi phí sinh hoạt hằng ngày. Đến nay đã 12 năm. Chú cảm thấy rất hài long với công việc mình đã chọn. Được làm việc trong môi trường làm việc ổn định, chuyên nghiệp, quan hệ tốt với các đồng nghiệp và học hỏi được nhiều bài học kinh nghiệm từ xã hội, những thứ không được biết qua sách vở, đó là những điều mà Chú tâm đắc nhất với quyết định làm việc cho Công ty TNHH Cai Lậy Pharmevet. 2.1.1.6. Những kiến thức kỹ năng phải hoàn thiện sau khi tốt nghiệp Đối với một sinh viên mới ra trường thì kinhh nghiệm là thứ vô cùng thiếu, bởi vậy nếu muốn công tác tốt một công ty hay một doanh nghiệp chuyên nghiệp, có tiềm năng thì cần phải đọc thêm nhiều kiến thức đa dạng khác qua sách báo, các phương tiện truyền thong. Ngoài ra, ngoại ngữ và tin học là 2 thứ không thể thiếu đối với bất cứ sinh viên nào khi đi làm. Việc sử dụng vi tính văn phòng thành thạo sẽ giúp sinh viên giải quyết khối lương công việc được dễ dàng và nhanh chóng, vì hiện nay việc hạch toán và xử lý công việc hầu như đều được giải quyết và lưu trữ trên máy tính. Đối với ngoại ngữ thì yêu cầu sinh viên có thể giao tiếp và thuyết trình thành thạo tối thiểu bằng 2 thứ tiếng, tốt nhất bằng Tiếng Anh, vì đây là loại tiếng thông dụng và phổ biến, giúp chùng ta giao dịch tốt với các đối tác nước ngoài, mở rộng mối quan hệ. Kiến thức trong sách vở và ngoài thực tế không quá nhiều khác biệt, Chúng bổ trợ hữu ích cho nhau. Chúng chỉ khác nhau ở chỗ, Chúng ta phải sử dụng linh hoạt các công việc đó không tuân theo một trình tự nhất định như Chúng ta được học. Kiến thức sách vở là kiến thức bao quát, Chúng ta cần chọn lọc để áp dụng vào công việc một cách phù hợp. 2.1.1.7. Nhận định về sự phát triển của ngành nghề kế toán sau này Ngành kế toán của Việt Nam hiện nay phát triển khá tốt, ngoài việc áp dụng thành thạo các phương pháp hạch toán cơ bản từ trước, các chuyên viên kế toán luôn tìm tòi, phát triển thêm những cách hiện đại hơn. Chúng ta có thể thấy trên thị trường hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ cho công tác kế toán, đó là quá trình không ngừng sáng tạo của người Việt Nam. Nhờ những phương tiện bổ ích như vậy mà việc xử lý công việc kế toán không còn rắc rối như trước nữa, thậm chí còn hiệu quả hơn. Còn một yếu tố quan trọng nữa là người Việt Nam luôn cập nhật những thông tin, kiến thức từ quốc tế, không còn bó buộc trong một phạm vi nào nữa. Thật sự thì các sinh viên hiện nay rất Chú trọng vào các nhóm ngành kinh tế, vì những ngành nghề này đa dạng, dễ phát triển, trong đó thì ngành kế toán luôn được ưu tiên vì dễ xin việc làm, doanh nghiệp nào cũng cần kế toán, trung bình một doanh nghiệp cần ít nhất từ 6-7 nhân viên kế toán, tuy theo quy mô hoạt động. Tuy nhiên vì điều này mà vô hình chung tạo ra tình trạng thừa nhân sự, nhiều sinh viên khi ra trường không có được việc làm phải làm những việc trái ngành. Vì vậy, công tác tuyển dụng tại các doanh nghiệp cũng sẽ khó khăn hơn, ngoài đòi hỏi các kiến thức chuyên môn bắt buộc, doanh nghiệp còn yêu cầu ứng viên có thêm những kỹ năng hay chứng chỉ nào đó khác nữa. Ngoài ra, doanh nghiệp sẽ cho ứng viên một khoảng thời gian gọi là thử việc, có thể là 1 tháng; sau đó, doanh nghiệp mới ra quyết định có chọn nhân viênđó làm việc chính thức hay không. Công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet cũng đang hướng theo nguyên tắc tuyển dụng như thế, là như vậy công ty mới có thể tuyển dụng được một nhân viên có trình độ chuyên môn tốt. 2.1.1.8. Lời khuyên của lãnh đạo cho sinh viên sắp tốt nghiệp ngành kế toán Như phần trên Chú cũng đã nói, đối với một sinh viên sắp ra trường như con thì việc học hỏi thêm các kiến thức mới là vô cùng cần thiết, ngoải ra con cũng cần cài thiện hơn nữa về khả năng ngoại ngữ và tin học, vì đối với các công tu hay bất cứ doanh nghiệp nào thì 2 kỹ năng này luôn luôn bắt buộc một nhân viên mới phải có. Còn về việc định hướng công việc sắp tới, Chú khuyên con hãy chọn đúng với ngành nghề phù hợp với trình độ chuyên môn của mình, có như vậy thì con sẽ giảm đi bớt khó khăn trong việc tiếp cận và xử lý công việc, thêm một lý do nữa là bản thân sẽ cảm thấy thoải mái khi làm công việc mình đam mê. 2.1.2. Đối tượng phỏng vấn 2 2 Họ và tên Nguyễn Hữu Tuấn Chức danh Nhân viên kế toán Phòng ban công tác Phòng kế toán Trình độ học vấn Cử nhân kinh tế Thâm niên công tác 5 năm Chuyên ngành theo học Kế toán Chuyên môn Kế toán ngân hàng- nguyên vật liệu Điện thoại liên hệ 0169 991 4145 2.1.2.1. Chi tiết công việc người được phỏng vấn Công việc của Chú tại phòng kế toán là nhân viên kế toán, chuyên môn là kế toán tiền gửi ngân hàng và kế toán nguyên vật liệu. Cũng giống như những nhân viên khác trong bộ phận kế toán, công việc của Chú là kiểm tra, hạch toán các giấy tờ, chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ đó. Tuy nhiên, mỗi nhân viên thì kiêm nhiệm một công việc chuyên môn nào đó, như Chú là chuyên về kế toán ngân hàng và kế toán nguyên vật liệu. Ví dụ như kế toán ngân hàng thì Chú phải theo dõi tình hình về sử dụng vốn của công ty, kiểm tra các giấy báo nợ, có, thông báo từ ngân hàng gửi đến, hạch toán và đưa ý kiến ra cho ban lãnh đạo bộ phận. Còn về nguyên vật liệu, các chứng từ liên quan đến nhập – xuất kho nguồn nguyên liệu đều được theo dõi sát sao. 2.1.2.2. Kiến thức kỹ năng cần thiết tại vị trí Để trở thành một kế toán chuyên nghiệp thì theo Chú cần trang bị trước hết đó là các kiến thức về kế toán, ví dụ như chuyên môn của chị là kế toán tiền gửi ngân hàng và kế toán nguyên vật liệu thì Chú phải trang bị thật kĩ các kiến thức về 2 lĩnh vực này, cách thức hạch toán tiền gửi ngân hàng, cách tính giá xuất kho nguyên vật liệu, lập bảng kê và ghi chứng từ xuất - nhập kho,... ngoài ra, Chú cũng tìm hiểu thêm về các kiến thức thanh toán quốc tế, tài chính và tín dụng,...vì những kiến thức này có thể giúp ích nhiều cho phân nghành công việc của chị. Tùy theo phân nghành công việc sau này mà mình sẽ chọn bổ sung thêm những kiến thức chuyên môn phù hợp để bổ trợ cho công việc đó. Ngoài các kiến thức chuyên môn, thì yêu cầu cần thiết với một chuyên viên kế toán là khả năng ngoại ngữ và sử dụng được các phần mềm tin học văn phòng. Riêng đặc thù với kế toán ngân hàng của Chú thì khả năng thành thạo ngoại ngữ là vô cùng cấp thiết, vì phải thường xuyên theo dõi các văn bản, thư tín dụng bằng tiếng Anh. Ngoài ra, kĩ năng giao tiếp, ứng xử cũng cần được rèn luyện để ngày càng hoàn thiện. 2.1.2.3. Thuận lợi trong công việc Thuận lợi với Chú trong quá trình công tác tại công ty là được làm việc chung với các anh chị đồng nghiệp có trình độ chuyên môn tốt, các cô chú lãnh đạo luôn hỗ trợ, hướng dẫn rất tận tình, từ đó học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm. Ngoài ra, cơ sở vật chất hiện đại cũng là yếu tố hỗ trợ đắc lực tỏng việc thực hiện công tác tại công ty. 2.1.2.4. Khó khăn trong công việc Đối với Chú thì khoảng thời gian được xem là khó khăn nhất là việc mới bắt đầu công tác tại công ty khi vừa tốt nghiệp xong đại học. Khó khăn đến từ việc phải thích nghi với môi trường mới, kèm theo những kiến thức chuyên môn ngoài thực tế khác với việc học trên giảng đường, có những kỹ năng, kiến thức mặc dù được làm quen qua sách vở nhưng khi tiếp xúc thực tế, Chú vẫn còn bỡ ngỡ nên khi làm việc xảy ra sai sót là chuyện không thể tránh khỏi. Tuy gặp những khó khăn như vậy, nhưng nhờ sự giúp đỡ của các cô Chú đồng nghiệp và lãnh đạo trong bộ phận kế toán nói riêng cũng như toàn công ty nói chung một cách tận tình. Qua đó, Chú cũng phải tìm hiểu và tập thích nghi với môi trường làm việc, trau dồi thêm các kiến thức, chuyên môn của các cô Chú đồng nghiệp lâu năm, kèm theo tự rút kinh nghiệm từ những sai sót của mình cũng như của nhân viên khác để từ hoàn thiện bản thân, hoàn thành công việc tốt hơn. 2.1.2.5. Điều tâm đắc của lãnh đạo được phỏng vấn Khi vừa tốt nghiệp xong chương trình đại học, thì điều mong muốn nhất của Chú là tìm được việc làm ổn định và phù hợp với nghành học mà Chú yêu thích, cũng như có đủ chi phí để trang trải phục vụ cho cuộc sống. Và đến nay thì Chú cảm thấy mình rất may mắn khi công việc hiện tại của Chú như những gì mà mình mong muốn. Không những vậy, được tiếp xúc với nhiều người làm tăng khả năng giao tiếp, ứng xử và nhiều kinh nghiệm. Nhưng quan trọng nhất là được làm quen và thân thiết với các cô Chú, anh chị đồng nghiệp, những người đã giúp đỡ tận tình trong công việc và cuộc sống của Chú. 2.1.2.6. Những kiến thức kỹ năng phải hoàn thiện sau khi tốt nghiệp Như đã nói ở trên, tùy theo công việc sau này của em mà em chọn bổ sung cho mình những kiến thức phù hợp, hỗ trợ cho công việc. Nếu như nghành em chọn là kế toán, thì em nên học thêm những kiến thức liên quan đến tài chính, kiểm toán thậm chí về lĩnh vực kinh doanh, theo Chú thì những kiến thức này sẽ giúp em thực hiện công việc của mình thành công hơn. Nhưng có 2 kĩ năng vô cùng cần thiết mà em không nên bỏ lơ, đó là ngoại ngữ và tin học, em nên liên tục rèn luyện 2 kĩ năng này, vì thời điểm kinh tế ngày càng phát triển, việc xử lý công việc qua máy tính sẽ giúp được nhanh hơn, tiết kiệm thời gian để giải quyết công việc khác, thêm nữa là đặc trưng của nghành kinh tế thì phải tiếp xúc với các đối tác nước ngoài,biết được nhiều ngoại ngữ khác nhau sẽ giúp em thêm lợi thế. Kiến thức khi Chúng ta được học trong trường lớp là những kiến thức nền cùa nghành nghề, khi Chúng ta ra làm việc, Chúng ta không sử dụng hết tất cả các kiến thức đó mà Chúng ta chỉ sử dụng cho phần công việc của mình thôi. Từ đó, Chúng ta phải biết sử dụng hợp lí các kiến thức đó để phục vụ cho quá trình làm việc của mình. Có thể trong thực tế, các kiến thức đó có vẻ lạ lẫm nên nói chung cũng không khác nhiều, mỗi công y, mỗi doanh nghiệp đều có một hệ thống giải quyết công việc riêng biệt, khi công tác tại đó, em sẽ được hướng dẫn và làm quen. 2.1.2.7. Nhận định về sự phát triển của ngành nghề kế toán sau này Theo Chú, tình hình kế toán hiện nay của công ty khá ổn định, vì là một doanh nghiệp được hình thành cũng khá lâu nên cở sở hạch toán được xử lý bỏi những nhân viên có nhiều kinh nghiệm, ít nhất cũng từ 5 năm trở lên, nên việc sai sót ít xảy ra, đây cũng là một lợi thế so với các doanh nghiệp mới thành lập. Và một điều kiện tích cực là hiện nay có rất nhiều phần mềm kế toán trợi giúp rất nhiều cho công việc của kế toán viên, giúp giảm bớt thời gian và tăng khả năng xử lý công việc nhanh, hiệu quả hơn so với việc hạch toán cơ bản như ngày trước. Với tình trạng sinh viên chọn nghề kế toán hiện nay khá đông, nên chị nghĩ nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng thừa nhân sự và thiếu việc làm. Nhìn chung đây là ngành nghề ổn định, không quá cực nhọc, và đặc biệt dễ xin việc khi tốt nghiệp. Nhưng cũng vì vậy mà quá nhiều sinh viên theo học, hầu hết các trường đều mở phân nghành kế toán này. Chính vì tình trạng khủng hoảng thừa như vậy mà hiện nay công tác tuyển dụng của các doanh nghiệp trở nên khắt khe hơn, yêu cầu một ứng viên khi xin việc phải nắm thật vững các kiến thức chuyên môn, sử dụng thành thạo ngoại ngữ, ít nhất là tiếng Anh và vi tính trình độ B trở lên. Ngoài ra, cách ứng xử, làm việc nhóm cũng như cá nhân luôn được doanh nghiệp Chú ý tới. 2.1.2.8. Lời khuyên cho sinh viên sắp tốt nghiệp ngành kế toán Khi ra trường, em nên chọn những doanh nghiệp phù hợp với trình độ chuyên môn là đại học cũng như kinh nghiệm của em, nên là nhưng doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ, quá trình làm việc tại những nơi đó sẽ tích lũy thêm kinh nghiệm và có thời gian để học thêm, nâng cao bằng cấp và hoàn thiện các kĩ năng cần thiết. Lúc đó, em đã đủ hành trang để thử thách cho mình các công việc có mức độ lớn hơn trong những môi trường làm việc phức tạp hơn, có thể là các tập đoàn lớn. Để được như vây, khi làm bất cứ việc gì, em phải có đam mê và sự tận tình với công việc đó. 2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho sinh viên kế toán sau đợt thực tập 2.2.1. Bài học về xin thực tập Với một sinh viên sắp ra tường thì vấn đề xin việc luôn là khó khăn. Khó khăn đến từ nhiều hướng như : chọn công ty phù hợp với trình độ chuyên môn của bản thân, cách thức viết hồ sơ xin việc, cách trả lời câu hỏi của nhà tuyển dụng....và quan trọng nhất là làm quen với việc đi làm, với một môi trường hoàn toàn mới. Vì vậy, đi thực tập là một cơ hội tốt giúp em có thể làm quen với những thứ ấy, đến khi tốt nghiệp sẽ không còn gặp bỡ ngỡ. Để chuẩn bị cho việc thực tập, em phải chuẩn bị tất cả mọi thứ, từ hồ sơ, các giấy tờ cần thiết cho đến cách ăn mặc, giao tiếp sao cho phù hợp. Khi đã bắt đầu đi thực tập, em phải bổ sung thêm các kiến thức liên quan đến công việc tại nơi thực tập để hoàn thành công việc tốt hơn. Từ những việc như vậy, giúp em hoàn thiện hơn về nhiều khía cạnh của bản thân như : tính cẩn thận, tỉ mỉ và chăm chỉ. Đây là những điều mà một kế toán viên cần phải có. 2.2.2. Bài học về thu thập thông tin tại phòng kế toán Đây là bước quan trọng nhất trong việc thực hiện bài báo cáo thực tập. Nếu muốn thực hiện bài báo cáo nhanh chóng và có hiệu quả, Chúng ta phải lựa chọn đúng những chứng từ, thông tin nào cần thiết nhất và loại ra những thứ không cần thiết cho bài báo cáo, bắt buộc phải trải qua quá trình sàng lọc và chọn lựa kĩ càng. Nếu bài báo cáo của em là “xác định kết quả kinh doanh” thì điều đầu tiên em phải chọn ra là : thông tin về công ty, doanh thu và chi phí, bảng báo cáo kinh doanh (tháng, quý, năm),... để làm được như vậy, em phải có sự tìm hiểu kĩ càng trước khi thực hiện quá trình thu thập 2.2.3. Bài học về tổ chức nghiệp vụ kế toán Việc tổ chức nghiệp vụ kế toán thì trong thời gian học tập trên giảng đường thì em đã được tiếp thu và thực hành với các giảng viên, tuy nhiên khi ra thực tập, em cảm thấy cũng còn rất bỡ ngỡ vì thực tế không hoàn toàn giống như trong sách vở. Khi đi thực tập, làm các nhiệm vụ hạch toán tại công ty, em mới biết sâu hơn về vấn đề này. Như trong lúc học, các kí hiệu, số hiệu trong các sổ kể toán, phiếu thu, chi, em không thể nào biết được nhưng khi thực hiện tại công ty em được tiếp xúc và thực hiện, và nắm rõ cách thức ghi sổ của từng loại công ty khác nhau. 2.2.4. Bài học về giao tiếp và tổ chức phỏng vấn Bố cục mới của báo cáo thực tập năm nay em cảm thấy rất hay và sâu sắc, đó là việc đưa phần phỏng vấn 2 đối tượng là lãnh đạo và chuyên viên kế toán tại nơi thực tập. Đối với một sinh viên sắp ra trường, phần giao tiếp luôn được đặt lên hàng đầu. Thực trạng hiện nay, phần đông các sinh viên đều khá rụt rè và không tư tin khi giao tiếp với người xung quanh, đặc biệt là người xa lạ. Chính phần phỏng vấn này đã giúp các sinh viên cải thiện hơn về khả năng giao tiếp với người xung quanh. Việc đặt ra các câu hỏi và thực hiện phỏng vấn giúp sinh viên có sự chuẩn bị kĩ lưỡng và cảm thấy tự tin khi đối diện giao tiếp với các lãnh đạo, các chuyên gia và ngành nghề đang theo học. 2.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra từ hai lần phỏng vấn 2 đối tượng Khi thực hiện cuộc phỏng vấn với 2 đối tượng, một là ban lãnh đạo (kế toán trưởng) và chuyên viên kế toán (kế toán ngân hàng – nguyên vật liệu), điều ấn tượng nhất đối với em làm khả năng tiếp cận câu hỏi cực tốt và kiến thức của họ rất rộng. Các câu trả lời được xử lý rất tinh tế và phù hợp với thực trạng hiện nay. Những lời khuyên, góp ý kiến của 2 đối tượng vô cùng sâu sắc, giúp ích rất nhiều để em có thể tự khắc phục những thiếu sót cũng như hoàn thiện tốt hơn khả năng của bản thân mình. Nhờ 2 cuộc phỏng vấn mà em có thể định hướng được những thứ mà bản thân phải chuẩn bị từ kiến thức chuyên môn đến các kĩ năng, kinh nghiệm trong công việc và cuộc sống để làm hành trang cho quá trình xin việc và xa hơn là thành công trong công việc kế toán sau này. 2.2.6. Sau đợt thực tập sinh viên có nguyện vọng gì về nghề nghiệp kế toán Điều đầu tiên mà bất cứ sinh viên nào sắp ra trường mong muốn là kiếm được cho bản thân một công việc ổn định, phù hợp với ngành học, và em cũng không ngoại lệ. Từ những kinh nghiệm đã có trong quá trình học tập và thực tập, em mong có thể thực hiện tốt công việc kế toán – tài chính tại đơn vị mà mình công tác. 2.3. Đề xuất cho ngành học tại trường Hutech, khoa KTTCNH 2.3.1. Đề xuất kiến nghị về các môn học Sau khi hoàn thành xong quá trình thực tập, để nâng cao chất lượng đào tạo, em xin có một số đề xuất và kiến nghị về các môn học như sau : Các môn kĩ năng như : kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng tìm việc...cần được tăng cường thêm một số tiết và quy định các môn học này là môn học bắt buộc, tích lũy tín chỉ. Vì theo em, hiện nay các sinh viên khi ra thực tập và đi làm, du có chuyên môn rất tốt nhưng vẫn không thuyết phục được các nhà tuyển dụng vì khả năng giao tiếp còn hạn chế, không tự tin. Đối với ngành kế toán, cần tăng thêm tiết học các môn chuyên nghành để sinh viên có thể thực hành nhiều hơn. Có thể gộp môn “mô phỏng kế toán Việt Nam” vào các môn kế toán tài chính để sinh viên vừa học vừa có thể thực hành ngay tại lớp, nếu có thắc mắc sẽ được giáo viên giải thích ngay. 2.3.2. Đề xuất kiến nghị về cách tổ chức thực tập Về vấn đề cách thức tổ chức thực tập, em cũng có vài ý kiến đóng góp như sau : theo em, trong quá trình học, khoa hoặc trường nên tổ chức cho sinh viên xuống doanh nghiệp nào để sinh viên có thể làm quen với cách thức hoạt động hay bộ máy tổ chức kế toán của doanh nghiệp hoạt động ra sao. Sau đó, các sinh viên sẽ có một bài thu hoạch về chuyến đi đó. Chuyến đi đó sẽ giúp sinh viên chứng kiến các kiến thức đã học trên giảng đường với thực tế. Còn về thực tập, em cũng mong khoa có thể hỗ trợ cho sinh viên trong việc tìm kiếm công ty để đi thực tập hoặc xin số liệu làm đồ án môn học, vì thời điểm kinh tế hiện nay thì có những công ty, doanh nghiệp hạn chế vấn đề xin thực tập cũng như nhu cầu xin số liệu vì nhiều lý do khác nhau. CHƯƠNG 3: BÀI TẬP TÌNH HUỐNG CHUYÊN NGÀNH 1/ Yêu cầu sinh viên tìm hiểu phần mềm kế toán tại đơn vị từ đó đề xuất phương án để hoàn thiện tính kiểm soát của phần mềm kế toán tại đơn vị? Mục đích: Giúp cho sinh viên tiếp cận thực tế các doanh nghiệp và có thể tự đánh giá tính năng kiểm soát của phần mềm kế toán và lựa chọn phần mềm kế toán tốt phục vụ trong việc xử lý công tác kế toán, qua đó giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp có những thông tin kịp thời, hữu ích nhằm đưa ra các quyết định hợp lý trong quá trình điều hành doanh nghiệp. Chúng tôi xin cam kết chỉ dùng các thông tin này cho mục đích nghiên cứu, tuyệt đối không dùng cho bất cứ mục đích nào khác làm ảnh hưởng đến cá nhân anh/chị nói riêng và đơn vị nói chung. Họ tên: Đặng Minh Tiến Số điện thoại: 0913 721 080 Tên cơ quan đang làm việc: Công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet Địa chỉ cơ quan: Đường Mỹ Trang, Ấp Mỹ Cấn, Thị xã Cai Lậy, Tỉnh Tiền Giang Vị trí công việc anh/chị đang làm: Kế toán trưởng Thông tin về người được khảo sát: Sinh viên tìm hiểu: Câu 1: Loại hình doanh nghiệp ¨ Doanh nghiệp tư nhân Công ty trách nhiệm hữu hạn ¨ Công ty cổ phần ¨ Doanh nghiệp nhà nước ¨ Khác (ghi cụ thể. Câu 2: Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Thương mại, dịch vụ ¨ Đầu tư, tài chính Sản xuất ¨ Khác (ghi cụ thể) Câu 3: Quy mô doanh nghiệp ¨ Siêu nhỏ (<=10 lao động) ¨ Nhỏ (Kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ: 11-50 lao động và vốn điều lệ <= 10 tỷ hoặc lĩnh vực khác: 11-200 lao động và vốn điều lệ <= 20 tỷ) Vừa (Kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ: 51-100 lao động và vốn điều lệ 10 – 50 tỷ hoặc lĩnh vực khác: 201 - 300 lao động và vốn điều lệ 20 – 100 tỷ) ¨ Lớn Câu 4: Số lượng nhân viên trong bộ phận kế toán của đơn vị ¨ 10 người Câu 5: Doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán (PMKT) hay phần mềm ERP trong quá trình xử lý công tác kế toán không? þPMKT ¨ ERP Câu 6: Doanh nghiệp mua phần mềm kế toán đóng gói (phần mềm thương phẩm), hay tự thiết kế, hay phần mềm ERP (PM hoạch định nguồn lực doanh nghiệp)? Phần mềm đóng gói: þ Tên phần mềm: SUSA Phần mềm trong nước þ hay nước ngoài ¨ Tự thiết kế: tự viết ¨ hay thuê viết ¨ Tên phần mềm: Phần mềm ERP: ¨ Tên phần mềm: Câu 7: Giá phí của phần mềm công ty đang sử dụng? ¨ < 5 triệu þ 5 triệu – 10 triệu ¨ > 10 triệu Thông tin về nội dung nghiên cứu Những vấn đề về kiểm soát chung trên PMKT Kiểm soát chung là toàn bộ thủ tục kiểm soát đảm bảo cho môi trường kiểm soát của tổ chức vững chắc và quản lý tốt bao gồm việc thiết kế, bảo mật, sử dụng chương trình máy tính và bảo mật dữ liệu trong toàn bộ hệ thống, sự kiểm soát việc mua, phát triển và bảo trì phần mềm Các anh/chị đánh giá như thế nào về các thủ tục kiểm soát chung trên PMKT của công ty sau đây: (đánh dấu þ vào phương án chọn). Con số càng lớn nghĩa là thủ tục kiểm soát đó càng tốt 1. Rất kém 2. Kém 3. Bình thường 4. Tốt 5. Rất tốt Tiêu chí đánh giá Mức độ đánh giá 1. Mã hoá các dữ liệu trong PMKT  ‚ þ „ 2. Phần mềm kế toán có tính năng phân quyền truy cập dữ liệu (mỗi tên người dùng sử dụng hệ thống với các mức độ phân quyền trên các chức năng hệ thống khác nhau) không? Nếu có xin vui lòng chọn mức độ phân quyền nào hiện có trên PMKT của công ty? - Quyền xem: Có ¨ Không ¨ - Quyền thêm: Có ¨ Không ¨ - Quyền sửa: Có ¨ Không ¨ - Quyền xóa: Có ¨ Không ¨ - Quyền in : Có ¨ Không ¨ Có ¨ þKhông 3. Đánh giá mức độ phân quyền truy cập dữ liệu và sử dụng hệ thống được thực hiện đầy đủ  þ ƒ „ 4. Phương pháp cài đặt tên và mật khẩu của nhân viên  þ ƒ „ 5. Tính năng cho phép thay đổi mật khẩu linh hoạt  ‚ þ „ 6. Đánh giá về thời gian sao lưu và quy trình sao lưu dữ liệu của PMKT  ‚ þ „ 7. Đánh giá về chức năng phục hồi dữ liệu của PMKT  ‚ ƒ þ 8. Khả năng nhân viên dễ dàng chỉnh sửa trực tiếp dữ liệu kế toán nhạy cảm, số liệu đã chuyển sổ cái Có þ Không ¨ 9. Khả năng cho phép thực hiện các bút toán điều chỉnh số liệu trên PMKT (bút toán đảo, ghi bổ sung, ghi số âm) Có þ Không ¨ 10. Khả năng ghi nhận hành vi truy cập hệ thống của PMKT (dấu vết kiểm soát) sau khi điều chỉnh thông tin (báo cáo đăng nhập phần mềm) Có ¨ Không þ 11. Nếu có lưu lại dấu vết việc điều chỉnh số liệu thì những thông tin nào sau đây được lưu lại: - Ngày, tháng, năm: Có ¨ Không ¨ - Phân hệ kế toán: Có ¨ Không ¨ - Tên người truy cập: Có ¨ Không ¨ - Số chứng từ: Có ¨ Không ¨ -. Có ¨ Không þ 12. Các phương pháp kiểm soát truy cập khác (nhận dạng sinh học: vân tay, giọng nói) Có ¨ Không þ Những vấn đề về kiểm soát ứng dụng trên PMKT Kiểm soát ứng dụng là các chính sách, thủ tục thực hiện chỉ ảnh hưởng đến một hệ thống ứng dụng cụ thể bao gồm 3 giai đoạn: kiểm soát nhập liệu, kiểm soát xử lý và kiểm soát thông tin đầu ra Các anh/chị đánh giá như thế nào về các thủ tục kiểm soát ứng dụng trên PMKT của công ty sau đây: (đánh dấu þ vào phương án chọn). Con số càng lớn nghĩa là thủ tục kiểm soát đó càng tốt 1. Rất kém 2. Kém 3. Bình thường 4. Tốt 5. Rất tốt Tiêu chí đánh giá Mức độ đánh giá 13. Kiểm tra tuần tự (dữ liệu nhập theo trình tự nhất định)  ‚ ƒ „ þ 14. Kiểm tra vùng dữ liệu (vd: kiểu ngày, kiểu số)  ‚ ƒ þ 15. Kiểm tra tính có thực dữ liệu (dữ liệu cần cập nhật phải tồn tại trong các tập tin lưu trữ dữ liệu)  ‚ ƒ „ þ 16. Kiểm tra giới hạn (vd: số ngày làm việc trong tháng, số lượng hàng xuất trong giới hạn tồn kho)  ‚ þ „ 17. Kiểm tra dấu (dữ liệu có thể mang dấu âm hoặc dương)  ‚ þ „ 18. Kiểm tra hợp lý (các dữ liệu nhập có mối quan hệ hợp lý, vd: ngày hóa đơn phải trước hoặc bằng ngày ghi sổ)  ‚ þ „ 19. Kiểm tra số tổng kiểm soát (kiểm tra tính chính xác của việc nhập liệu, vd: tổng lô, tổng tài chính, tổng hash)  ‚ ƒ þ 20. Kiểm tra nhập trùng dữ liệu (vd: số chứng từ không được trùng lắp)  ‚ ƒ þ 21. Các giá trị mặc định và tạo giá trị tự động (vd: mặc định các tài khoản định khoản cho các nghiệp vụ có cùng nội dung kinh tế)  þ ƒ „ 22. Khả năng thông báo lỗi và hướng dẫn sửa lỗi của PMKT  ‚ þ „ 23. Kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu (các dữ liệu có mối liên hệ đang tồn tại thì không xóa được)  ‚ ƒ „ þ 24. Kiểm tra dữ liệu hiện hữu (kiểm tra và xóa khỏi danh mục những dữ liệu không sử dụng, vd: khách hàng, nhân viên)  þ ƒ „ 25. Phần mềm báo cáo các dữ liệu bất thường trong quá trình xử lý (hàng tồn kho bị âm, tiền mặt tại quỹ bị âm)  þ ƒ „ 26. Kiểm soát trình tự xử lý dữ liệu (yêu cầu các mẫu tin trong tập tin dữ liệu nằm theo trình tự)  ‚ þ „ 27. Kiểm tra dữ liệu phù hợp đối với những số liệu trên các chứng từ có liên quan với nhau của cùng nghiệp vụ (vd: phù hợp giữa hóa đơn và phiếu nhập đã nhập liệu trước đó)  ‚ þ „ 28. Tính năng phân quyền kết xuất và sử dụng báo cáo trên PMKT  þ ƒ „ 29. Khả năng đối chiếu giữa kết xuất thông tin và dữ liệu nhập thông qua các số tổng kiểm soát trên PMKT  þ ƒ „ Câu 30: Anh/chị có hài lòng về phần mềm kế toán đang sử dụng tại công ty không? Có ¨ Không þ Nếu không hài lòng xin tiếp tục trả lời những câu hỏi bên dưới. Xin cho biết ý kiến của anh/chị về sự cải thiện các tính năng kiểm soát của phần mềm kế toán. Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý về các kiến nghị nhằm cải thiện tính năng kiểm soát của phần mềm kế toán sau đây: (đánh dấu þ vào phương án chọn) 1. Hoàn toàn phản đối 2. Phản đối 3. Trung lập 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý I. Kiểm soát chung Mức độ đánh giá 31. Cải thiện tính năng sao lưu dữ liệu (phương pháp, thời gian, quy trình, kết nối với máy chủ và mạng máy tính)  ‚ ƒ þ 32. Tính năng tạo tài khoản và password người dùng (nhận diện mức độ mạnh/yếu của password, thông báo yêu cầu thay đổi tài khoản)  ‚ ƒ „ þ 33. Hổ trợ nhiều phương pháp mã hóa dữ liệu  ‚ þ „ 34. Tăng cường phân quyền truy cập chi tiết hơn cho chức năng khai báo, nhập liệu và cập nhật báo cáo  ‚ ƒ þ 35. Sử dụng hộp lưu để kiểm soát truy cập hệ thống  ‚ þ „ 36. Thường xuyên ghi nhận hành vi truy cập hệ thống với những thông tin truy cập một cách đầy đủ và chính xác hơn  ‚ ƒ þ 37. Cài đặt báo cáo cung cấp dấu vết kiểm toán rõ ràng và đầy đủ  þ ƒ „ 38. Xin cho biết ý kiến của anh/chị về thủ tục kiểm soát chung của phần mềm kế toán cần phải cải thiện Kiểm soát con người Khi cần tuyển dụng nhân viên, doanh nghiệp cần ràng buộc trong hợp đồng tuyển dụng điều khoản về cam kết bảo mật và bảo đảm an toàn cho tài sản thông tin của doanh nghiệp Kiểm soát vật chất Hệ thống máy chủ lưu trữ toàn bộ dữ liệu và các thiết bị máy tính khác của doanh nghiệp cũng cần được đặt ở những nơi thật sự an toàn để đảm bảo cho hệ thống thông tin của doanh nghiệp được thông suốt Tên truy cập của những nhân viên chuyển công tác qua bộ phận khác cũng cần được loại bỏ ra khỏi danh sách truy cập vào phần mềm ứng dụng để tránh những rủi ro cho dữ liệu có thể xảy ra. Kiểm soát vận hành máy tính Quy định về sử dụng máy tính, các thiết bị máy tính và các tài nguyên trên máy tính: Cần khống chế việc các nhân viên trong doanh nghiệp tự tiện cài đặt các phầm mềm vào máy tính cá nhân; các thiết bị ghi chép như ổ đĩa di động USB, ổ cứng rời cũng cần hạn chế sử dụng hoặc không cho sử dụng để tránh bị lây nhiễm virus và đánh cắp thông tin. Những cài đặt và thiết lập cần thiết cho hệ thống máy tính: Hệ thống máy tính trong toàn bộ doanh nghiệp cần phải được cài đặt bức tường lửa (Firewall) do hệ điều hành Windows hỗ trợ để tránh những truy cập từ xa qua internet hoặc mạng nội bộ, đồng thời giúp máy tính chống lại virus và các đe dọa bảo mật khác. Thiết lập và kiểm soát hệ thống thư điện tử, kiểm soát trang Web của doanh nghiệp và truy cập internet. Kiểm soát ứng dụng 39. Xin cho biết ý kiến của anh/chị về thủ tục kiểm soát nhập liệu của phần mềm kế toán cần phải cải thiện Chính sách an ninh hệ cần phải được chú ý đến với việc quy định chiều dài mật khẩu tối thiểu, thời hạn của mật khẩu, nhập sai mật khẩu theo số lần quy định sẽ bị khoá quyền sử dụng không cho đăng nhập. Kiểm tra tính duy nhất của danh mục Kiểm tra tính duy nhất của chứng từ nhập liệu: không cho phép tồn tại hai số chứng từ nhập liệu giống nhau trong cùng một màn hình nhập liệu. Kiểm tra tính hiện hữu của thông tin: khi nhập liệu nghiệp vụ thì không thể ghi nhận những thông tin không tồn tại trong các danh mục được khai báo. Kiểm tra tính quy ước, quy tắc của dữ liệu. Thủ tục này quy định thông tin được ghi nhận không được phép sai về quy ước của kiểu dữ liệu. Phân quyền người dùng trên phần mềm cần được kiểm soát chặt chẽ từ tổng hợp đến chi tiết như cho phép phân quyền người dùng theo phần hành kế toán Kiểm soát sự trùng lắp về số chứng từ do hai người cùng thao tác trên một giao diện cho dù việc đánh số chứng từ được nhảy tự động hay đánh vào bằng tay. Phần mềm cần hỗ trợ nhiều cho tự động hoá công tác kế toán như thiết lập định khoản tự động cho tất cả các nghiệp vụ, tự động tính toán giúp giảm thiểu những sai sót do tính toán tay gây ra Cần có những ràng buộc cho nghiệp vụ xuất kho và chi tiền. Thủ tục này được thiết lập sẽ không cho phép kế toán được xuất khống, chi khống dẫn đến báo cáo tồn kho và báo cáo quỹ bị âm Cần có những chức năng giới hạn về định mức hàng tồn kho hỗ trợ cho kiểm soát và quản trị hàng tồn kho; định mức tín dụng để kiểm soát công nợ phải thu, phải trả (ví dụ: khi định mức tín dụng phải thu được thiết lập sẽ không cho phép kế toán tiếp tục thực hiện nghiệp vụ bán hàng vượt quá mức giới hạn công nợ cho phép); định mức về chi phí để hỗ trợ cho kiểm soát và quản trị chi phí (ví dụ: khi định mức chi phí tiếp khách được thiết lập thì sẽ không cho phép kế toán tiếp tục thực hiện nghiệp vụ chi tiền vượt quá định mức chi phí cho phép). Kiểm tra sự tồn tại và tính liên quan của dữ liệu: không cho phép xoá đi những danh mục đã có sử dụng trong các nghiệp vụ phát sinh, không được phép xoá đi những chứng từ bán hàng đã có phiếu thu tiền 40. Xin cho biết ý kiến của anh/chị về thủ tục kiểm soát xử lý của phần mềm kế toán cần phải cải thiện Xử lý các nghiệp vụ trùng lắp như mua hàng trả tiền ngay có thể dẫn tới trùng lắp về nghiệp vụ giữa kế toán mua hàng và kế toán thanh toán hay sự trùng lắp giữa kế toán bán hàng và kế toán công nợ đối với nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay; nghiệp vụ thu chi giữa hai tài khoản tiền nên chọn cách xử lý qua tài khoản trung gian để tránh trùng lắp về nghiệp vụ. Thủ tục kiểm soát “duyệt chi”: Cần bổ sung thêm thủ tục kiểm soát nghiệp vụ mua hàng. Thủ tục này cho phép duyệt chi cho nghiệp vụ mua hàng và chỉ những nghiệp vụ mua hàng nào ở tình trạng “Chấp nhận thanh toán” thì mới xuất hiện trong danh sách chứng từ duyệt chi ở màn hình phiếu chi và khi đó mới được phép chi tiền. Cách thức sửa sai nghiệp vụ: Cần có sự kiểm soát việc mở khoá để sửa sai này và quyền kiểm soát nên trao cho người quản trị phần mềm. Việc sửa sai nghiệp vụ cần được quy định để kiểm soát việc thực hiện, đồng thời gia tăng độ tin cậy của báo cáo. Kiểm soát các chức năng tự động trên phần mềm: Chức năng tính giá xuất kho tự động, bút toán kết chuyển xác định kết quả kinh doanh tự động cho nên cần phải có thủ tục để kiểm soát những chức năng này như không cho tính lại giá xuất kho của kỳ kế toán đã được báo cáo vì nếu tính lại có khi dẫn đến sai lệch đôi chút do sai số hoặc không cho kết chuyển xác định kết quả kinh doanh một lần nữa số liệu của kỳ kế toán đã kết thúc. Cách thức xử lý số liệu: Đối với phần mềm kế toán thì nên chọn cách xử lý số liệu theo lô để kiểm soát chặt chẽ mọi thao tác trên phần mềm. Chứng từ gốc sau khi được ghi nhận vào phần mềm sẽ có tình trạng là “Chờ xét duyệt”, nếu phát hiện ra sai sót cần điều chỉnh hay cần xoá thì vẫn cho phép kế toán thực hiện ở giai đoạn này. Kế đến là giai đoạn xét duyệt chứng từ, nếu những chứng từ nào được xét duyệt thành công tức đảm bảo về tính hợp lý, hợp lệ thì sẽ có tình trạng là “Đã xét duyệt thành công”; còn những chứng từ còn lại sẽ chuyển thành tình trạng “Bị loại bỏ”. Những chứng từ bị loại bỏ này thường có hai cách xử lý là xoá bỏ hoặc sửa lại, nếu sửa lại thì lặp lại giai đoạn xét duyệt chứng từ như trên. Cuối cùng là giai đoạn cập nhật dữ liệu để lên các sổ sách và báo cáo kế toán liên quan. Kết thúc quy trình này, sau khi số liệu được báo cáo thì những chứng từ đã được xét duyệt thành công sẽ chuyển về tình trạng “Chỉ đọc” và không cho phép bất kỳ ai được quyền sửa hay xoá nữa. Sắp xếp thứ tự chứng từ trên sổ sách và báo cáo kế toán: Khi trình bày số liệu trên các sổ sách và báo cáo kế toán cần ưu tiên sắp xếp theo thứ tự ngày tháng trước. Riêng đối với sổ quỹ chi tiết và các báo cáo kho chi tiết cần ưu tiên thêm việc sắp xếp theo thứ tự trong cùng một ngày thì phiếu thu xếp trước phiếu chi, phiếu nhập xếp trước phiếu xuất để không bị âm quỹ, âm kho. 41. Xin cho biết ý kiến của anh/chị về thủ tục kiểm soát thông tin đầu ra của phần mềm kế toán cần phải cải thiện Kiểm soát thông qua chứng từ gốc: Công tác kế toán được tự động hoá gần như đầy đủ trên phần mềm tuy nhiên quá trình luân chuyển chứng từ gần như không hề thấy rõ, việc cung cấp thông tin kế toán bằng phần mềm đã đạt độ tin cậy cao hơn so với phương pháp thủ công. Tuy nhiên vẫn cần thiết có sự kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu của báo cáo được in ra với chứng từ gốc để kịp thời phát hiện ra những sai sót. Kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán: Trên các sổ sách và báo cáo in ra cần thể hiện thông tin về thời gian in để tiện cho việc đối chiếu và kiểm tra khi cần thiết. Đồng thời, cũng nên hỗ trợ công cụ truy vấn thông tin ngược. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của số liệu kế toán: Cần có công cụ hỗ trợ kiểm tra và thông báo cho người sử dụng biết các thông tin kế toán không hợp lý, hợp lệ. Từ thông tin do công cụ này cung cấp, kế toán tiến hành điều chỉnh lại những thông tin không phù hợp. Khoá kỳ kế toán nhằm không cho phép các thao tác thêm, sửa, xoá được thực hiện đối với kỳ đã báo cáo. Kiểm tra sự liên tục của chứng từ và thứ tự ngày chứng từ: Kiểm tra mối tương quan giữa sự liên tục của chứng từ và thứ tự tăng dần của ngày chứng từ và cảnh báo cho người dùng để điều chỉnh lại cho phù hợp, tránh hiện tượng chứng từ có thứ tự đứng sau lại có ngày chứng từ nhỏ hơn ngày chứng từ của chứng từ có thứ tự đứng trước KẾT LUẬN Kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh là một trong những phần hành kế toán quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế toán. Ngày nay, kế toán không đơn thuần dừng lại ở việc tập hợp số liệu, ghi chép và lập báo cáo mà còn phải biết phân tích được ý nghĩa và tác động của việc ghi chép lên báo cáo tài chính đến suy nghĩ của người đọc. Tuy nhiên, dựa trên những nguyên tắc kế toán thận trọng, phù hợp, Cai Lậy Vet đã hạch toán doanh thu và giá vốn hoạt động một cách hợp lý cả về phương diện kế toán lẫn phương diện tài chính. Sau 2 tháng thực tập tại Cai Lậy Vet, em đã tìm hiểu về thực tế công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó thấy được cách vận dụng các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán vào cách hạch toán doanh thu, giá vốn hoạt động kinh doanh để tạo ra một sự hài hòa, hợp lý trên báo cáo tài chính. Do thời gian thực tập chưa nhiều nên các vấn đề đưa ra trong bài báo cáo này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những thiếu sót. Cuối cùng, thêm một lần, em xin chân thành cảm ơn GVHD-Thầy Trần Nam Trung- giảng viên trường Đại học Công nghệ TpHCM và các anh chị trong bộ phận kế toán Công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài chính (2015). Chế độ kế toán doanh nghiệp. NXB Tài chính PGS.TS Võ Văn Nhị (2012). Giáo trình kế toán tài chính. NXB Tài chính. Nguyễn Tấn Bình ( 2011). Kế toán tài chính. NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh GS.TS. Đặng Thị Loan (2011). Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. NXB Đại học kinh tế Quốc Dân PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxbctt_9245.docx
Luận văn liên quan