Đề tài Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại – Dịch Vụ Vận Tải Hà Thanh Long

MỤC LỤC CHƯƠNG 1: CƠ SÔÛ LYÙ LUAÄN VEÀ DOANH THU, CHI PHÍ VAØ XAÙC ĐÒNH KEÁT QUAÛ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIEÄP 1 1.1. Keá toaùn doanh thu hoaït ñoäng tieâu thuï 1 1.1.1. Keá toaùn doanh thu hoaït ñoäng baùn haøng vaø cung caáp dòch vuï 1 1.1.2. Kế toaùn doanh thu hoaït ñoäng taøi chính 13 1.1.3. Kế toaùn thu nhập khaùc 15 1.2. Keá toaùn chi phí caùc hoaït ñoäng 17 1.2.1. Giaù voán haøng baùn 17 1.2.2. Chi phí taøi chính 20 1.2.3. Chi phí baùn haøng 21 1.2.4. Chi phí quaûn lyù doanh nghieäp 23 1.2.5. Chi phí khaùc 26 1.2.6. Chi phí thueá thu nhaäp hieän haønh 28 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀ THANH LONG 32 2.1. Giới thiệu chung về công ty 32 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 32 2.1.2Chức năng – nhiệm vụ chủ yếu 33 2.1.3. Quy mô hoạt động hiện tại 33 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: 34 2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển của công ty 36 2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 37 2.2.1.Sơ đồ tổ chức nhân sự phòng kế toán 37 2.2.2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu 38 2.2.3. Hình thức kế toán 39 2.3. Kế toán doanh thu 44 2.3.1. Những quy định chung về kế toán doanh thu & xác định kết quả kinh doanh tại công ty 44 2.3.2. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ 44 2.3.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 48 2.3.4 Kế toán các khoản làm giảm doanh thu 51 2.3.5 Kế toán các khoản thu nhập khác 53 2.4 Kế toán các khoản chi phí 53 2.4.1 Kế toán giá vốn hàng bán 53 2.4.2 Kế toán chi phí tài chính 53 2.4.3 Kế toán chi phí bán hàng 54 2.4.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 54 2.4.5 Kế toán chi phí khác 60 2.4.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 61 2.5 Kế toán xác định kết quả 63 2.5.1 Tài khoản sử dụng 63 2.5.2 Trình tự hạch toán 63 2.6. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua 66 2.6.1. Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2010 67 2.6.2. Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh quý 1 năm 2011 và quý 2 năm 2011 69 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀ THANH LONG 72 3.1. Nhận xét 72 3.1.1. Ưu điểm 73 3.1.2 Những hạn chế còn tồn tại 74 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại cộng ty TNHH TM Và DV Vận Tải Hà Thanh Long 75 3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 75 3.2.2. Theo dõi các khoản chi phí 75 3.2.3: Về việc áp dụng phần mềm kế toán 76 3.2.4. Phiếu thu phiếu chi 76 3.2.5. Về hình thức ghi sổ 76 3.2.6. Về việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 77 3.4 Các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 78 KẾT LUẬN 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 PHỤ LỤC 84 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của nhà nước phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế phát triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó ban quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán xác định kết quả kinh doanh là một cộng việc rất quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Mọi hoạt động, mọi nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp đều được hạch toán để đi đến công việc cuối cùng là xác định kết quả kinh doanh. Căn cứ vào đó, các nhà quản lý mới có thể biết được quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình có đạt được hiệu quả hay không và lời lỗ thế nào? Từ đó, sẽ định hướng phát triển trong tương lai.Với chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp nên công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của việc quản lý ở doanh nghiệp.Để thấy tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và kế toán xác định kế quả kinh doanh nói riêng, tôi đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là “Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại “ Công ty TNHH Thương Mại – Dịch Vụ Vận Tải Hà Thanh Long ”.

docx90 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10793 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại – Dịch Vụ Vận Tải Hà Thanh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng tài chính”(Phu lục 16) sổ cái 515. CTY TNHH TM DV VẬN TẢI HÀ THANH LONG Địa chỉ : 100 Đội Cung P11,Q11 Mã số thuế : 0303518432 CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ ghi sổ số : 2 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có CTNH 31/12/10 Lãi TGNH 112 515 58.018 K/C 31/12/10 Kết chuyển doanh thu HĐTC 515 911 58.018 CỘNG 116.036 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người ghi sổ Giám đốc (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên ) CTY TNHH TM DV VẬN TẢI HÀ THANH LONG Địa chỉ : 100 Đội Cung P11,Q11 Mã số thuế : 0303518432 SỔ CÁI TÀI KHOẢN : 515 TÊN TÀI KHOẢN : Doanh thu hoạt động tài chính Tháng : 12/2010 Số dư đầu kỳ : Số phát sinh trong kỳ : 58.018 58.018 Số dư cuối kỳ: Chứng từ Diễn giải TK Đ.Ư Số Tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có CTNH 31/12/10 Lãi TGNH 112 58.018 ….. ……………. ………………. K/C 31/12/10 Kết chuyển doanh thu HĐTC 911 58.018 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên ) 2.3.4 Kế toán các khoản làm giảm doanh thu: 2.3.4.1 Chiết khấu thương mại : Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng : mua hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại ghi tên hợp đồng kinh tế hoặc cam kế mua, bán hàng. Thủ tục chưng từ : Trường hợp người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại trước khi lập hóa đơn thì giá bán ghi tên hóa đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại. Trường hợp người mua hàng mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này sẽ được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần xuất cuồi cùng hoặc lần xuất tiếp sau; trên hóa đơn phải ghi rõ số hóa đơn và số tiền được giảm giá. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng (sau khi đã đạt được số lượng hàng mua được hưởng chiết khấu ), hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì donh nghiệp phải lập chứng từ trả lại số tiền chiết khấu thương mại cho người mua, và khoản chiết khấu thương mại này được kế toán theo dõi trên tài khoản 521. Tài khoản sử dụng: TK 521 “chiết khấu thương mại” Công dụng : Tài khoản này chỉ phản ánh khoản chiết kấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định. 2.3.4.2. Hàng bán bị trả lại : Thủ tục chứng từ : Là khoản doanh thu bán hàng đã được thực hiện nhưng bị người mua trả lại (trả lại một phần hay trả lại toàn bô) thông thường là do lỗi người bán, giao hàng trễ hẹn theo hợp đồng, hàng hóa sai quy cách, giảm phẩm chất. Tài khoản sử dụng: TK 531 “hàng bán bị trả lại” Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hóa không đứng quy cách, chất lượng nên phải hoàn trả lại toàn bộ hàng hóa, hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, sồ lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do trả hàng theo hóa đơn bán hàng ( số, ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn) đồng thời kèm theo hóa đơn để gởi trả bên bán, để bên bán lập lại hóa đơn GTGT cho số lượng hàng hóa đã nhận và làm căn cứ để bên bán điều chỉnh doanh số bán và thuế GTGT đầu ra. Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm hàng hóa bị trả lại do các nguyên nhân :Vi phạm cam kết,vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại , quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán ra trong kỳ báo cáo. 2.3.4.3 Giảm giá hàng bán : Thủ tục chứng từ : Là khoản tiền doanh nghiệp tính giảm cho người mua trên giá bán do sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp bị kém phẩm chất, bị sai quy cách nhưng người mua vẫn chấp nhận mua. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán: giảm giá do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách… Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn( giảm giá ngoài hóa đơn). Khi điều chỉnh giảm giá thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản. Trong văn bản phải ghi rõ số lượng, quy cách hành hóa Tài khoản sử dụng: TK 532 Tài khoản sử dụng: TK 532 “giảm giá hàng bán” Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh thực tế phát sinh và xử lý khoản giảm gái hàng bán trong kỳ kế toán .Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Đơn vị không phát sinh các khoản giảm doanh thu; chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. 2.3.5 Kế toán các khoản thu nhập khác : Thu nhập khác là các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có được phát sinh ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, như: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu từ các khoản mợ khó đòi đã xóa, thu từ các khoản thuế được hoàn, thu từ tiền thưởng của khách hàng, thu từ quà biếu, quà tặng mà doanh nghiệp nhận được,…. Tài khoản sử dụng: Đơn vị sử dụng TK 711 “ thu nhập khác” Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh các thu nhập khác phát sinh nằm ngoài nội dung phản ánh của TK 511, 515. Đơn vị không phát sinh các khoản thu nhập khác 2.4 Kế toán các khoản chi phí: 2.4.1 Kế toán giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được hoặc là giá thành thực tế dịch vụ hón thành đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Tài khoản sử dụng: TK 632 “giá vốn hàng bán” Công dụng: tài khoản nảy dùng để phản ánh giá vốn của thành phẩm hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán trong kỳ và các chi phí lien quan đến bất dộng sản đầu tư. Đơn vị không phát sinh các khoản giá vốn hàng bán. 2.4.2 Kế toán chi phí tài chính: Chi phí tài chính là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư tiền vốn ra bên ngoài với mục đích thu được lợi nhuận ( như: chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ do chuyển nhượng cứng khoán đầu tư, chi phí giao dịch bá chứng khoán đầu tư, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán,…) và các khoản lỗ tỉ giá hối đoái phát sinh, chiết khấu thanh tóan cho người mua, chi phí lãi vay ngân hàng….. 2.4.2.1. Chứng từ sử dung: - Sổ hạch toán chi tiếc ngân hàng - Phiếu chi -Công ty TNHH TM Vận Tải Hà Thanh Long chi phí tài chính phát sinh gồm: trả lãi vay NH.Trong tháng 12 năm không phát sinh. 2.4.2.2. Tài khoản sử dụng: Đơn vị sử dụng TK 635 “ chi phi hoạt động tài chính” 2.4.3 Kế toán chi phí bán hàng TK sử dụng: TK 641 “chi phí bán hàng” Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, như: chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quả, đóng gói, vận chuyển,….. - Tài khoản 641 “chi phí bán hàng” dùng để phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Đơn vị không phát sinh các khoản chi phí bán hàng. 2.4.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh chung cho toàn bộ doanh nghiệp, như: chi phí lương và các khoản trích theo lương vào chi phí của bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, công cụ sử dụng cho văn phòng, thuế môn bài, chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho văn phòng, chi phí tiếp khách,… 2.4.4.1. Chứng từ sử dụng. - Hóa đơn GTGT. - Bảng kê thanh toán lương . - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ - Phiếu chi. - Các chứng từ khác có liên quan 2.4.4.2. TK sử dụng: TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp” TK 6421: Chi phí lương nhân viên TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423: Chi Phí đồ dùng văn phòng TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425: Thuế, phí và lệ phí TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí bằng tiền khác Công dụng: TK này dùng để phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp. Sổ kế toán: Sổ cái chi tiết tài khoản 6421 Sổ cái chi tiết tài khoản 6422 Sổ cái chi tiết tài khoản 6423 Sổ cái chi tiết tài khoản 6424 Sổ cái chi tiết tài khoản 6425 Sổ cái chi tiết tài khoản 6427 Sổ cái chi tiết tài khoản 6428 2.4.4.3. Trình tự hạch toán: Kế toán sử dụng chưng từ gốc : Một số các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu. Trong tháng 12 tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: Các khoản thực tế phát sinh được ghi nhận toàn bộ vào chi phí thời kỳ này Vào ngày 18 tháng 12 năm 2010 Công ty thanh toán bằng tiền mặt là 128.484 đồng cho công ty Viễn Thông TPHCM về việc trả tiền điện thoại với giá chưa thuế GTGT là 116.804 đồng, thuế GTGT 10% là 11.680 đồng. Hoá đơn GTGT số 082144 seri AY/2009T(Phụ lục số 17) , phiếu chi số 41/12 ngày 18 tháng 12 năm 2010 (Phụ lục số 18). Kế toán định khoản: Nợ TK 642(7) : 116.804 Nợ TK 133(1) : 11.680 Có TK 111 : 128.484 Vào ngày 25/12/2010 công ty TNHH SX Vận Tải & TM Vinh Hoa vận chuyển cho Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ vận tải Hà Thanh Long với giá theo HĐ là 18.000.000 đồng, thuế GTGT 10% là 1.800.000 đồng. Hóa đơn GTGT số 0001941 seri AA/2010T ngày 25/12/2010 ( Phụ lục số 19), phiếu chi số 55/12 ngày 25 tháng 12 năm 2010 (Phụ lục số 20). Kế toán định khoản: Nợ TK 642(7) : 18.000.000 Nợ TK 133(1) : 1.800.000 Có TK 111 : 19.800.000 Vào ngày 25/12/2010 Công ty thanh toán bằng tiền mặt 2.940.000 cho DNTN Minh Châu MST : 3400174260 về việc trả tiền cho 200lít xăng dầu với giá chưa thuế GTGT là 2.581.818 đồng, thuế GTGT 10% là 258.182 đồng. Phí xăng dầu: 200lít x 500 đồng = 100.000 đồng. Hóa đơn GTGT số 0116056 seri QH/2010N ngày 25 tháng 12 năm 2010 ( Phụ lục số 21), phiếu chi số 56/12 ngày 25 tháng 12 năm 2010 (Phụ lục số 22). Kế toán định khoản: Nợ TK 642(2) : 2.581.818 Nợ TK 133(1) : 258.182 Có 111 : 2.840.000 Nợ TK 642(2) : 100.000 Có TK 111 : 100.000 4)Vào ngày 27 tháng 12 năm 2010 Công ty thanh toán bằng tiền mặt 885.342 đồng cho Tổng công ty Điện Lực TPHCM chi trả tiền điện với giá chưa thuế là 804.856 đồng, thuế GTGT 10% là 80.486 đồng .Hóa đơn GTGT số 0938511 seri AU/2010T (Phụ lục số 25) kèm theo phiếu chi số 62/12 (Phụ lục số 26) Kế toán định khoản: Nợ TK 642(8) : 804.856 Nợ TK 133(1) : 80.486 Có TK 111 : 885.342 5)Vào ngày 27/12/2010 Công ty thanh toán bằng tiền mặt 5.540.000 đồng cho công ty Cổ phần vật tư xăng dầu (COMECO) MST : 0300450673 về việc trả tiền cho 240 lít xăng dầu với giá chưa thuế GTGT là 4.844.945 đồng, thuế GTGT 10% là 484.495 đồng. Phí xăng dầu : 210.560 đồng. Hóa đơn GTGT số 067656 seri AA/2010T ngày 27 tháng 12 năm 2010 ( Phụ lục số 23), phiếu chi số 65/12 (Phụ lục số 24) ngày 27 tháng 12 năm 2010. Kế toán định khoản: Nợ TK 642(2) : 4.844.945 Nợ TK 133(1) : 484.495 Có 111 : 5.329.440 Nợ TK 642(2) : 210.560 Có TK 111 : 210.560 6)Ngày 31/12/2010, căn cứ vào phiếu hạch toán của ngân hàng Vietcombank. Phí quản lý tài khoản là 10.000 đồng chưa thuế GTGT. Thuế GTGT 10%. Tổng thanh toán là 11.000 đồng. Đính kèm sổ hạch toan chi tiết số 123 (Phụ lục số 27). của Ngân hàng Vietcombank tháng 31/12/2010. Kế toán định khoản: Nợ TK 642(5) : 10.000 Nợ TK 133(1) : 1.000 Có TK 112 : 11.000 7)Vào ngày 31/12/2010 HTX Xếp Dỡ Dịch Vụ Vận Tải Sóng Thần bốc xếp hàng cho Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ vận tải Hà Thanh Long với giá theo HĐ là 7.954.545 đồng, thuế GTGT 10% là 795.455 đồng. Hóa đơn GTGT số 0032203 seri 37AA/11P ngày 31/12/2010 ( Phụ lục số 28), phiếu chi số 72/12 ngày 31 tháng 12 năm 2010 (Phụ lục số 29). Kế toán định khoản: Nợ TK 642(8) : 7.954.545 Nợ TK 133(1) : 795.455 Có TK 111 : 8.750.000 Tiền lương phải trả cho nhân viên QLDN tháng 12/2010 (phụ lục số 30 sổ chi tiết 6421) Kế toán định khoản: Nợ TK 642(1) : 40.600.000 Có TK 334(1) : 40.600.000 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động QLDN (phu lục số 31 sổ chi tiết 6421). Nợ TK 642(4) : 9.429.819 Có TK 214(1) : 9.429.819 ð Tổng số phát sinh chi phí trong tháng 12 năm 2010 là 455.684.271 đồng. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911 : 455.684.271 Có TK 642 : 455.684.271 Trình tự ghi sổ: Khi nhận được các chứng từ chuyển đến bộ phận kế toán, kế toán viên sẽ căn cứ vào các chứng từ đó nhập số liệu vào máy tính. Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ căn cứ vào các định khoản trên hạch toán vào sổ cái tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”(Phụ lục số 32) Sổ cái Tk 642 CTY TNHH TM DV VẬN TẢI HÀ THANH LONG Địa chỉ : 100 Đội Cung P11,Q11 Mã số thuế : 0303518432 CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ ghi sổ số : 3 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có PC41 18/12/10 Chi trả cước điện thoại 6427 111 116.804 PC41 18/12/10 Thuế GTGT đầu vào hđ 82144 133 111 11.680 PC55 25/12/10 Chi trả cước vận chuyển 6427 111 18.000.000 PC55 25/12/10 Thuế GTGT đầu vào hđ 1941 133 111 18.000.000 PC56 25/12/10 Chi mua dầu DO 6422 111 2.681.818 PC56 25/12/10 Thuế GTGT đầu vào hđ 116056 133 111 258.182 PC62 27/12/10 Chi trả tiền điện 6428 111 804.856 PC62 27/12/10 Thuế GTGT đầu vào hđ 938511 133 111 80.486 PC65 27/12/10 Chi mua dầu DO 6422 111 5.055.505 PC65 27/12/10 Thuế GTGT đầu vào hđ 67656 133 111 484.495 CTNH 31/12/10 Phí ngân hàng 6425 112 10.000 CTNH 31/12/10 Thuế GTGT 133 112 1.000 PC72 31/12/10 Chi trả bốc xếp hàng 6428 111 7.954.545 PC72 31/12/10 Thuế GTGT đầu vào hđ 32203 133 111 795.455 PC77 31/12/10 Chi trả lương NV tháng 12 6421 3341 40.600.000 CPKH 31/12/10 Chi phí khâu hao TSCĐ 6424 2141 9.429.819 … ………………. K/C 31/12/10 Kết chuyển chi phí quản lý DN 911 642 455.684.271 CỘNG 698.140.809 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người ghi sổ Giám đốc (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên ) CTY TNHH TM DV VẬN TẢI HÀ THANH LONG Địa chỉ : 100 Đội Cung P11,Q11 Mã số thuế : 0303518432 cái ổS TÀI KHOẢN : 642 TÊN TÀI KHOẢN : Doanh thu bán hàng Tháng : 12/2010 Số dư đầu kỳ : Số phát sinh trong kỳ : 585.256.164 585.256.164 Số dư cuối kỳ: Chứng từ Diễn giải TK Đ.Ư Số Tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có PC41 18/12/10 Chi trả cước điện thoại 642 116.804 PC55 25/12/10 Chi trả cước vận chuyển 642 18.000.000 PC56 25/12/10 Chi mua dầu DO 642 2.681.818 PC62 27/12/10 Chi trả tiền điện 642 804.856 PC65 27/12/10 Chi mua dầu DO 642 5.055.505 CTNH 31/12/10 Phí ngân hàng 642 10.000 PC72 31/12/10 Chi trả bốc xếp hàng 642 7.954.545 PC77 31/12/10 Chi trả lương NV tháng 12 642 40.600.000 CPKH 31/12/10 Chi phí khâu hao TSCĐ 642 9.429.819 … ………………. K/C 31/12/10 Kết chuyển chi phí quản lý DN 911 455.684.271 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên ) 2.4.5 Kế toán chi phí khác Chi phí khác trong hoạt động của doanh nghiệp là các chi phí phát sinh do các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, như: chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sả cố định đưa đi góp vốn liên doanh, tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, tiền bị phạt do vi phạm hành chính, …… TK sử dụng: TK 811 “ Chi phí khác” Chi phí khác phát sinh tại công ty chi phí do nộp chậm tiền thuế, chênh lệch thanh toán.trong tháng 12 không phát sinh Công dụng : tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh nằm ngoài nội dung phản ánh của TK 641, 642,635 Tại đơn vị chưa phát sinh trường hợp này. 2.4.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lãi hoặc lỗ của một kỳ: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Theo VAS 17, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNGN của năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: là thuế TNDN sẽ phải nộp, thu trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chiu thuế TNDN trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại được tính bằng tài sản thuế thu nhập hoãn lại bù trừ với công nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả. 2.4.6.1. Tài khoản sử dụng: TK 821(1) “ chi phí thuế TNDN hiện hành” Công dụng: TK này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm của doanh nghiệp. TK 821 (2) “ chi phí thuế TNDN hoãn lại: Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm của doanh nghiệp. 2.4.6.2Trình tự hạch toán: Vào ngày 31, kế toán xác định được tổng doanh thu trong tháng 12 với số tiền 488.412.160 , kế toán kết chuyển doanh thu thuần,kế toán định khoản: Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 : 488.412.160 Có TK 911 : 488.412.160 Vào ngày 31, kế toán xác định được tổng doanh thu trong tháng 12 với số tiền 488.412.160 , kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ,kế toán định khoản: Kết chuyển doanh thu hoat động tài chính: Nợ TK 515 : 58.018 Có TK 911 : 58.018 Vào ngày 31, kế toán xác định chi phí trong tháng 12 với số tiền 455.684.271, kế toán kết chuyển chi phí, kế toán định khoản: Kết chuyển chi phí: Nợ TK 911 : 455.684.271 Có TK 642 : 455.684.271 Xác định lợi nhuận trước thuế hiện hành tháng 12 năm 2010: Nợ TK 911 : 32.785.907 Có TK 421 : 32.785.907 (lãi) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tháng 12 năm 2010 : 32.785.907 x 25% = 8.196.477 đồng Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải nộp trong tháng 12 năm 2010 là : 8.196.477 đồng Kế toán định khoản : Nợ TK 821 (1) : 8.196.477 Có TK 333(4) : 8.196.477 Cuối kỳ,kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí khác vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911  : 8.196.477 Có TK 821(1) : 8.196.477 Trình tự ghi sổ : Cuối kỳ, kế toán tổng hợp sẽ lập phiếu kế toán để hạch toán số thuế TNDN phải nộp vào TK 8211 2.5 Kế toán xác định kết quả 2.5.1 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” 2.5.2 Trình tự hạch toán: Cuối tháng khi kiểm tra số liệu khớp đúng, kế toán tổng hợp lấy số liệu trên sổ cái tài khoản hoặc sổ tổng hợp chữ T của tài khoản để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Cuối tháng, doanh nghiệp tiến hành xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng 12 năm 2010 : Kết chuyển giá vốn và các chi phí để xác định kết quả : Nợ TK 911 : 463.880.748 Có TK 642 : 455.684.271 Có TK 821 : 8.196.477 Kết chuyển doanh thu và thu nhập để xác định kết quả : Nợ TK 511 : 488.412.160 Nợ TK 515 : 58.018 Có TK 911 : 488.470.178 Xác định lãi lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kết chuyển sang tài khoản 421 (phụ lục số 33 sổ cái TK911) Nợ TK 911 : 24.589.430 Có TK 421(2) : 24.589.430 CTY TNHH TM DV VẬN TẢI HÀ THANH LONG Địa chỉ : 100 Đội Cung P11,Q11 Mã số thuế : 0303518432 CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ ghi sổ số : 4 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có K/C 31/12/2010 K/C chi phí QLDN xaùc ñònh KQKD 911 641 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån doanh thu vaän chuyeån 511 911 488.412.160 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån doanh thu HÑTC 515 911 58.018 K/C 31/12/2010 Keát chuyeån laõi T12 911 421   24.589.430 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 6421->911 911 642 40.600.000 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 6422->911 911 642 129.144.501 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 6423->911 911 642 - K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 6424->911 911 642 9.429.819 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 6425->911 911 642 49.500 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 6426->911 911 642 - K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 6427->911 911 642 266.768.399 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 6428->911 911 642 9.692.052 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 635->911 911 635 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 641->911 911 641 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 8211->911 911 821   8.196.477 K/C 31/12/2010 Keát chuyeån loã T12 421 911 CỘNG Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người ghi sổ Giám đốc (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên ) CTY TNHH TM DV VẬN TẢI HÀ THANH LONG Địa chỉ : 100 Đội Cung P11,Q11 Mã số thuế : 0303518432 SỔ CÁI TÀI KHOẢN : 911 TÊN TÀI KHOẢN : Doanh thu bán hàng Tháng : 12/2010 Số dư đầu kỳ : Số phát sinh trong kỳ : 488.470.178 488.470.178 Số dư cuối kỳ: Chứng từ Diễn giải TK Đ.Ư Số Tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có K/C 31/12/2010 K/C chi phí QLDN xaùc ñònh KQKD 641 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån doanh thu vaän chuyeån 511 488.412.160 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån doanh thu HÑTC 515 58.018 K/C 31/12/2010 Keát chuyeån laõi T12 421 24.589.430  K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 6421->911 642 40.600.000 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 6422->911 642 129.144.501 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 6423->911 642 - K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 6424->911 642 9.429.819 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 6425->911 642 49.500 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 6426->911 642 - K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 6427->911 642 266.768.399 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 6428->911 642 9.692.052 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 635->911 642 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 641->911 642 K/C 31/12/2010 Kõeát chuyeån TK 8211->911 821 8.196.477  K/C 31/12/2010 Keát chuyeån loã T12 421 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên ) Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, bên cạnh việc dựa vào các bảng báo cáo tài chính ta tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta đi sâu vào phân tích sự biến động lợi nhuận và các nhân tố làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.6. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua : - Tình tài chính doanh nghiệp là một trong những lĩnh vực quan trọng không những luôn được quan tâm bưởi các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn được quan tâm bởi rất nhiều đối tượng có quyền lợi kinh tế liên quan đến doanh nghiệp. Trong lĩnh vực kế toán, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thường được tiến hành tập trung qua phân tích báo cáo tài chính. Hay nói khác hơn, phân tích báo cáo tài chính là một phần trong phân tích tài chính. - Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, đánh giá các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính nhằm xác định thực trạng, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp các nhà quản lý đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh. - Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được nhiều các nhân, tổ chức quan tâm như nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chức năng .... Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm những khía cạnh khác nhau khi phân tích báo cáo tài chính. Vì vậy, phân tích báo cáo tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân, tổ chức. 2.6.1. Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2010. CHỈ TIÊU 2009 2010 Chênh lệch SỐ TIỀN % 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.374.325.381 4.286.572.730 (1.087.752.651) ( 20,2) 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.374.325.381 4.286.572.730 (1.087.752.651) (20,2) 4.Gá vốn hàng bán 5.Lợi nhuận gọp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.374.325.381 4.286.572.730 (1.087.752.651) ( 20,2) 6.Doanh thu hoạt động tài chính 2.439.417 1.644.217 (795.200) (32,5) 7.Chi phí tài chính 15.498.586 4.120.785 (11.377.801) (73,4) Trong : lãi vay 8.Chi phí bán hàng 9.Chí phí quản lý doanh nghiệp 5.231.929.711 4.995.460.634 ( 236.469.077) (4,5) 10.Lợi nhuận thuận từ hoạt động kinh doanh 129.336.501 (711.364.472) ( 840.700.973) 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13.Lợi nhuận khác 14.Tổng lợi nhuận trước thuế 129.336.501 (711.364.472) ( 840.700.973) 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 22.633.888 ( 22.633.888) 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17.Lợi nhuận sau thuế 106.702.613 (711.364.472) (818.067.085) 18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Phụ lục 34 ) bảng KQHĐ SXKD năm 2010 Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính Công ty TNHH TM VT HÀ THANH LONG) Nhận xét: Xét hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng bán hàng và cung ứng dịch vụ của công ty, doanh thu bán hàng giảm 1.087.752.651 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 20.2%, doanh thu hoạt động tài chính giảm 795.200 đồng tương ưng tỷ lệ 32,5% chiếm tỷ trọng 0,1% trên mức doanh thu giảm 1087.752.651 đồng. Chi phí giảm 236.469.077 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 4.5% chiếm tỷ trọng 21,7% trên mức giảm doanh thu, chi phí tài chính giảm 11.377.801 đống tương ứng tỷ lệ 73,4%, lợi nhuận giảm 840.700.973 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 650,0% chiếm tỷ trọng 77.2% trên doanh thu giảm 1.087.752.651 đồng, Như vậy mức giảm doanh thu, chi phí, lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng qua hai năm chi phối và quyết định đến mức giảm doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty. Doanh thu có tốc độ giảm 20.2 % nhanh hơn tốc độ giảm chí phí 4.5%, chi phí tài chính giảm 73,4%. Mức giảm chi phí không dáng kể trong khi mức giảm doanh thu quá nhanh. Điều này đã làm cho công ty không có được lợi nhuận. 2.6.2. Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh quý 1 năm 2011 và quý 2 năm 2011 CHỈ TIÊU Quý 1/2011 Quý 2/2011 Chênh lệch Số tiền % 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 908.328.593 1.783.206.654 874.878.061 96,3 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 908.328.593 1.783.206.654 874.878.061 96,3 4.Gá vốn hàng bán 5.Lợi nhuận gọp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 908.328.593 1.783.206.654 874.878.061 96,3 6.Doanh thu hoạt động tài chính 414.962 363.877 (51.085) (12,3) 7.Chi phí tài chính Trong : lãi vay 8.Chi phí bán háng 9.Chí phí quản lý doanh nghiệp 824.636.092 1.522.636.255 698.000.163 84,6 10.Lợi nhuận thuận từ hoạt động kinh doanh 84.107.463 260.934.276 176.826.813 210,2 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13.Lợi nhuận khác 14.Tổng lợi nhuận trước thuế 84.107.463 260.934.276 176.826.813 210,2 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 21.026.866 65.233.569 44.206.703 210,2 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17.Lợi nhuận sau thuế 63.080.597 195.700.707 132.620.110 210,2 18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Phụ lục 35) bảng KQHĐ SXKD năm 2010 (Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính Công ty TNHH TM VT HÀ THANH LONG) Nhận xét : Xét hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng – bán hàng và cung ưng dịch vụ của công ty, doanh thu tăng 874.878.061 đồng tương ứng 96,3%, doanh thu hoạt động tài chính giảm 51.085 đồng tương ướng tỷ lệ giảm 12,3%, chi phí tăng 698.000.163 đồng tương ứng tỷ lệ 84,6% chiếm tỷ trọng 79,7% trên mức tăng doanh thu, lợi nhuận tăng 176.826.813 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 210,2% chiếm tỷ trọng 20,2 % trên mức tăng doanh thu 874.878.061 đồng . Như vậy mức tăng doanh thu , chi phí , lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng qua 2 năm chi phối và quyết định đến mức tăng doanh thu, chi phí , lợi nhuận của công ty. Doanh thu có tốc độ tăng 96,3% nhanh hơn tốc độ tăng chi phí 84,6%, tốc độ doanh thu tài chính giảm 21,3%. Tuy nhiên, mức chênh lệch về tốc độ tăng này không đáng kể và mức tăng doanh thu vân đảm bảo cân đối giữa doanh thu với chi phí, giữa mức tăng doanh thu lớn hơn mức tăng chi phí và giữ vững được mức tăng lợi nhuận cho công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp quý 1 năm 2011 là 824.636.092 đồng, quý 2 năm 2011 là 1.522.636.255 đồng .kết quả cho thấy chi phí tăng cao là 698.00.163 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 84,6 % là do trong năm 2011 công ty có dự án tìm thêm khách hàng mới , thị trường mới, tăng chi phí lương nhân viên quản lý, đào tạo nghiệp vụ cho các cộng tác viên , chi phí để thực hiện các cuộc nghiên cứu , khảo sát thị trường ở khu vực thành phố và khu vực khác. Việc công ty thực hiện chính sách tăng lương hoặc thưởng cho cán bộ quản lý là môt chính sách quan trọng trong nền kinh tế mới ngày nay. Điều này không những làm cho họ thấy được những cố gắng của mình giúp họ tự tin sáng tạo trong tương lai mà còn là một chiến lược thu hút nhân tài phục vụ cho sự phát triển của công ty. Qua phân tích cho thấy các loại chi phí có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy nếu chi phí càng thấp thì công ty càng có lợi nhuận, do đó công phải tìm cách giảm chi phí đến mức tối thiểu. Như vậy, cơ cấu doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng có sự thay đổi tốt nhất, vừa giữ vững được tốc độ tăng chủ đạo trong các hoạt động kinh doanh tại công ty vừa giữ vững mối quan hệ tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc dộ tăng doanh thu,lơn hơn tốc độ tăng chi phí .Đây là một biểu hiện khá tốt, bởi lẽ sự phát triển về quy mô thường rất khó duy trì mối quan hệ tốc độ hữu hiệu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng doanh thu, lớn hơn tốc độ tăng chi phí nhưng công ty vẫn đạt được sự cân đối khá hiệu quả này. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀ THANH LONG –˜{˜– 3.1. Nhận xét: Trong điều kiện kinh tế thị trường đầy thử thách như hiện nay, tìm được huống đi đúng đắn, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả , có lãi, tự chủ về tài chính là điều kiện cần để tồn tại và phát triển doanh nghiệp.Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ vận tải Hà Thanh Long là một công ty vừa và nhỏ. Hoạt động chính là cung cấp dịch vụ, chuyên chở hàng hóa. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, chi phí xăng dầu tang đột ngột, nhưng công ty đang thu hút được nhiều khách hàng trong thành phố đến các tỉnh thành. Nhận thức được điều đó nên ngay từ những ngày đầu bước vào kinh doanh với nỗ lực và phấn đấu của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của toàn công ty đã và đang khẳng định mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh cả chiều rộng và chiều sâu để từng bước chiếm lĩnh thị trường và nâng cao uy tín của công ty. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên của công ty. Nó trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển của công ty.Việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của nhà nước nên công ty đã đạt được những thành tựu, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với nhà nước và phát triển hiệu quả, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Qua một thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ vận tải Hà Thanh Long, trên cơ sở phân tích kết hợp giữa lý thuyết và thực tế cùng với sự giúp đỡ của Thầy Cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ, và các Cô, Chú, Anh, Chị trong công ty, em rút ra một số ý kiến như sau: 3.1.1. Ưu điểm: Tổ chức bộ máy và công tác kế toán nói chung Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, phân công hợp lý từ kế toán trưởng đến các phòng ban, việc phân chia trách nhiệm giữa các nhân viên phụ trách các thành phần cụ thể. Công ty sử dụng hình thức kế toán tập trung nên đảm bảo tính thống nhất trong xử lý nghiệp vụ và dễ dàng đối chiếu sai sót giữa các thành phần liên quan. Công ty lựa chọn hình thức kế toán bằng máy vi tính trên phần mềm Excel nên rất thuận tiện cho việc theo dõi công nợ, thu, chi được chính xác, nhanh chóng. Các báo cáo sổ sách được lưu trữ cẩn thận, dễ kiểm soát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý tình hình tài chính của công ty. Các nhân viên kế toán có trình độ cao, công việc được phân công phù hợp với trình độ chuyên môn của mỗi người. Hơn nữa, trình độ kế toán của nhân viên công ty không ngừng được nâng cao, do công ty luôn tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ, thường xuyên được tập huấn khi có sự thay đổi các quy chế, quy định thông tư kế toán. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ được phản ánh một cách đầy đủ kịp thời vào sổ kế toán trên cơ sở chứng từ gốc hơp lý, hợp lệ. Việc bảo quản, lưu giữ chứng từ, sổ sách được thực hiện theo đúng quy định. Trong công ty, việc hạch toán kế toán được thực hiện trên máy tính, điều này sẽ giúp giảm nhẹ công việc của kế toán viên và số liệu được tính toán chính xác hơn. Công tác kế toán doanh thu Kế toán doanh thu của công ty đã phản ánh, cung cấp mọi thông tin một cách chính xác và kịp thời phục vụ tốt cho công tác quản lý, lập kế hoạch và công tác lãnh đạo. Về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty được dựa trên tình hình thực tế của công ty. Công ty đã tiến hành quản lý và đánh giá doanh thu, theo dõi quá trình thanh toán của từng khách hàng, tập hợp đầy đủ các khoản chi phí nhờ đó mà xác định kết quả kinh doanh ở từng thời điểm. Trên cơ sở đặc điểm kinh doanh của công ty kế toán đã áp dụng lý luận vào thực tế để đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình cung cấp dịch vụ và xác định chính xác doanh thu của từng tháng. Kế toán doanh thu bên cạnh việc cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng; thuế, ngân hàng còn cung cấp đầy đủ thông tin cho ban lãnh đạo công ty. Vì vậy kế toán doanh thu cần phải theo dõi chi tiếc quá trình cung cấp dịch vụ, phải lập sổ chi tiếc quá trình kinh doanh. 3.1.2 Những hạn chế còn tồn tại: Bên cạnh những mặt đã làm được ở trên của công ty thì vẫn còn tồn tại những hạn chế sau: Thứ nhất: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty nói chung cũng như phòng kế toán nói riêng còn chưa thực sự hợp lý.Do vậy mà không phát huy hết những tiềm lực vốn có của công ty. Thứ hai: Bước sang thế kỷ 21 của công nghệ thông tin đòi hỏi các doanh nghiệp phải bắt kịp những thông tin thị trường. Vì vậy đòi hỏi các công ty phải hiện đại hóa mạng lưới thông tin.Trên thực tế công ty TNHH TM Và DV Vận Tải Hà Thanh Long chưa đáp ứng được yêu cầu này. Hệ thống máy tính công ty còn nghèo nàn, công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán. Thứ ba: Việc lập chứng từ ghi sổ chưa thực sự cung cấp thông tin kịp thời cho công tác quản lý của công ty. Thứ tư: Việc tính lương và trả lương vẫn chưa khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân trong công ty, mức thu nhập chưa cao so với các doanh nghiệp khác trên thị trường, không có các chế độ, chính sách hổ trợ khi nhân viên gặp khó khăn, ngoài ra công ty còn không tham gia bảo hiểm cho người lao đông. Thứ năm: Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ còn chưa hợp lý. Hiện nay, TSCĐ trong công ty được áp dụng theo phương pháp khâu hao theo đường thẳng. Phương pháp này đơn giản dễ tính toán nhưng lại không phản ánh đúng chi phí khấu hao bỏ ra trong quá trìn sử dụng, có nghĩa nó không phản ánh đúng tỷ lệ giữa chi phí khâu hao bỏ ra với lợi lợi ích thu được từ việc sử dụng TSCĐ. Những năm đầu máy móc thiết bị còn mới, giá trị sử dụng lớn, vì thế lợi ích tạo ra trong kinh doanh lơn hơn. Những năm sau đó, do hao mòn hữu hình làm giá trị sử dụng của tài sản giảm nên rõ rang lợi ích đem lại không thể bằng so với trước. 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại cộng ty TNHH TM Và DV Vận Tải hà Thanh Long . 3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán : Tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào cách tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Tổ chức bộ máy tốt có ý nghĩa thiết thực không chỉ đối với công ty mà còn cần thiết cho các cơ quan nhà nước liên quan. Do vậy, việc không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng bộ máy kế toán là vấn đề công ty luôn phải quan tâm. Từ thực tế xem xét tổ chức bộ máy kế toán cho thấy, công ty nên: Xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu quản lý của công ty, xác định số lượng nhân viên kế toán cần thiết dựa trên khối lượng công việc kế toán của công ty, các yêu cầu về trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phù hợp với từng phần hành cụ thể. Trên cơ sở khối lượng tính chất nghiệp vụ cụ thể mà bố trí các cán bộ kế toán phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tránh để tình trạng để tình trạng kiêm nhiệm không đảm bảo công tác kiễm tra, kiểm soát lẫn nhau.Với số lượng kế toán như hiện nay, phải bố trí kiêm nhiệm những công việc có tính chất độc lập tương đối cho các nhân viên kế toán. Xuất phát tư ý nghĩa vô cùng quan trọng của vấn đề kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị, nhằm cung cấp những thông tin kế toán một cách chính xác, trung thực, công khai, hợp lý, công ty cần phải căn cứ vào tình hình cụ thể của đơn vị mình (đặc điểm hoạt động kinh doanh, quy mô, loại hình kinh doanh) để xây dựng kế hoạch kiểm tra. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra phải thực hiện ngay từ đầu năm.Trong kế hoạch cũng phải quy định rõ ràng tất cả các công việc cần phải làm cũng như nội dung, phương pháp hay nhân viên phụ trách công tác kiểm tra .Công việc kiểm tra sẽ giúp hoạt động kinh doanh của công ty được liên tục, cung cấp và phản ánh được chính xác và kịp thời nhất cho mọi đối tượng quan tâm. 3.2.2. Theo dõi các khoản chi phí : Để theo dõi một cách chính xác từng nội dung chi phí, kế toán nên mở sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, mơ sổ theo dõi km cho từng loại xe, kiểm tra lượng nhiên liệu tiêu hao khi xe vận chuyển có phù hợp với doanh thu chưa. Ngoài ra công ty nên đầu tư các loại xe tốt hơn để giảm được chi phí nhiên liệu Lập kế hoạch khấu hao cũng như việc sử dụng quỹ khấu hao để tái đầu tư trang thiết bị,máy móc. Kế toán cần tuân thủ nguyên tắc tròn tháng khi tính khấu hao và nên trích khâu hao cho từng tháng, chọn khung thời gian khâu hao tối thiểu.Nếu mở số chi tiết liên quan đến khấu hao theo quý thì số liệu sẽ được tổng hợp từ các sổ chi tiết tháng. 3.2.3: Về việc áp dụng phần mềm kế toán. Hiện nay trên thị trường có nhiều loại phần mềm kế toán mà công ty nên lựa chọn để đưa vào sử dung. Việc áp dụng kế toán máy đảm bảo thống nhất đồng bộ hệ thống ở bô phận kế toán.Bên cạnh đó việc áp dụng kế toán máy sẽ tiết kiệm được thời gian và tăng năng suất lao động. 3.2.4. Phiếu thu phiếu chi : Về phiếu thu và phiếu chi, theo em thì công ty nên viết thành 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu ở nơi lập phiếu, liên còn lại do thủ quỹ giữ để ghi vào sổ liên quan, sau đó thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ. 3.2.5. Về hình thức ghi sổ Hiện tại công ty áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” trong công tác kế toán với hình thức này hiện nay thì phù hợp với đặc điểm của công ty nhưng có một điều rất bất cập là, việc lập chứng từ ghi sổ chỉ được thực hiện vào cuối mỗi quý, điều này không đáp ứng kịp thời về thông tin phục vụ cho công tác kế toán. Theo ý kiến cá nhân em thì nên lập chứng từ ghi sổ 10 ngày một lần. Bên cạnh đó trên thực tế hình thức chứng từ ghi sổ có nhược điểm công việc kế toán nhiều, lớn, trùng lặp. Do vậy, sẽ gây tình trạng thiếu cán bộ kế toán công việc nhiều mà thực tế là thừa cán bộ công nhân viên và công việc ít .Trong tương lai công ty áp dụng phần mềm kế toán thì hình thức này sẽ thực sự không phù hợp. Theo ý kiến cá nhân em công ty nên chuyển sang hình thức sổ kế toán nhât ký chung, việc theo dõi các hoạt động kế toán phát sinh dễ cập nhật hơn và sẽ phù hợp với việc sử dụng kế toán máy. Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã được phản ánh ở chứng từ gốc căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian và nội dung kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh theo đúng quan hệ đối ứng giữa các tài khoản, sau đó từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái các tài khoản. 3.2.6. Về việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Vì công ty TNHH Thương mại và dịch vụ vận tải Hà Thanh Long là một công ty dịch vụ, chuyên về vận chuyển hàng hóa, nên theo em sẽ có một số trường hợp có thể đưa vào TK 632, không nhất thiết đưa toàn bộ chi phí vào TK 642. 1 .Vào ngày 27/12/2010 Công ty thanh toán bằng tiền mặt 5.540.000 đồng cho công ty Cổ phần vật tư xăng dầu (COMECO) MST : 0300450673 về việc trả tiền cho 240 lít xăng dầu với giá chưa thuế GTGT là 4.844.945 đồng, thuế GTGT 10% là 484.495 đồng. Phí xăng dầu: 210.560 đồng. Hóa đơn GTGT số 067656 seri AA/2010T ngày 27 tháng 12 năm 2010 (Phụ lục số 23), phiếu chi số 65/12 (Phụ lục số 24) ngày 27 tháng 12 năm 2010. Kế toán định khoản: - Nợ TK 621 4.844.945 Nợ TK 133 (1) 484.495 Có TK 111 5.329.440 - Nợ TK 621 210.560 Có TK 111 210.560 Sau đó kết chuyển vào TK 154 để tính giá vốn vận chuyển: - Nợ TK 154 5.055.505 Có TK 621 5.055.505 - Nợ TK 632 5.055.505 Có TK 154 5.055.505 Thay vì định khoản: - Nợ TK 642 4.844.945 Nợ TK 133(1) 484.495 Có TK 111 5.329.440 - Nợ TK 642 210.560 Có TK 111 210.560 2.Vào ngày 25/12/2010 công ty TNHH SX Vận Tải & TM Vinh Hoa vận chuyển cho Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ vận tải Hà Thanh Long với giá theo HĐ là 18.000.000 đồng, thuế GTGT 10% là 1.800.000 đồng. Hóa đơn GTGT số 0001941 seri AA/2010T ngày 25/12/2010 ( Phụ lục số 19), phiếu chi số 55/12 ngày 25 tháng 12 năm 2010 (Phụ lục số 20). Kế toán định khoản: - Nợ TK 627 18.000.000 Nợ TK 133(1) 1.800.000 Có TK 111 19.800.000 Sau đó kết chuyển vào TK 154 để tính giá vốn vận chuyển - Nợ TK 154 18.000.000 Có TK 627 18.000.000 - Nợ TK 632 18.000.000 Có TK 154 18.000.000 Thay vì định khoản: Nợ TK 642 18.000.000 Nợ TK 133(1) 1.800.000 Có TK 111 19.800.000 3.4 Các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh * Mở rộng thị trường phục vụ: Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng phải xác định cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý với điều kiện của mình, trong đó chiến lược thi trường là mục tiêu đóng vai trò không nhỏ. Thị trường là một yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung, hiệu quả cung cấp dịch vụ nói riêng công ty cần có chiến lược mở rộng thị trường một cách phù hợp. Trước hết công ty cần phải phục vụ tốt các khách hàng thường xuyên và có những biện pháp để mở rộng thị trường phục vụ như: Tăng cường các biện pháp quảng cáo,marketing thể hiệ được rõ chất lương uy tín của công ty. Tăng cường các chính sách khuyến mãi, thực hiện chiết khấu thương mại cho những khách hàng lớn và thường xuyên của công ty. Xây dựng đội ngũ nân viên năng động, có những chính sách quan tâm đến nguồn nhân lực như chính sách lương, thưởng tào điều kiện cho nhân viên phục vụ khách hàng một cách tốt nhất . * Quản lý tốt chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí là khoản bỏ ra để thực hiện doanh thu nhưng nó lại là các khoản chi phí của doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý các khoản chi phí của doanh nghiệp này sẽ có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh của công ty.Tiết kiệm chi phí đã và đang là mục tiêu phấn đấu của công ty. Đối với công ty TNHH TM Và DV Vận Tải Hà Thanh Long, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bên cạnh việc tăng doanh thu thì công ty cần phải có những biện pháp tiết kiệm các khoản chi phí kinh doanh như sau: Mua vật tư phụ tùng cần thiết cho quá trình sửa chữa và làm mới xe ô tô phải mua ở những nguồn tin cậy, đảm bảo, chống lãng phí khi mua nguyên liệu, hạn chế mua hàng nhiều nguồn sẽ khó khăn trong việc quản lý giá cả. Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài …, nhưng do đặc thù hoạt động kinh doanh của công ty (hoạt động kinh doanh dịch vụ) . Do đó, công ty cần có những giải pháp giảm chi phí không cần thiết như: chi phí điện thoại tránh tình trạng sử dụng tràn lan. Đối với chi phí hội họp, tiếp khách công ty cần có quy định cụ thể về số tiền được chi cho từng cuộc hợp. Ngoài ra công ty nên phổ biến những chính sách thực hiện tiết kiệm đến từng cán bộ công nhân viên, yêu cầu mội người cùng phối hợp thực hiện. Cuối năm có những có nững chính sách khen thưởng, xử phạt đối với những cá nhân, bô phận làm chưa tốt. Quản lý tốt chi phí quản lý doanh nghiệp là một vấn đề mà doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm. Tiết kiệm được chi phí đồng nghĩa với việc lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Đây là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh trình độ quản lý kinh doanh của một doanh nghiệp. Quy mô của chi phí này lớn hay nhỏ đều ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Để tiết kiệm được chi phí này, công ty phải quản lý chặt chẽ theo từng yếu tố chi phí phát sinh, có kế hoạch, sắp xếp công việc kinh doanh một cách khoa học, hợp lý. Có kế hoạch và dự kiến cho từng khoản chi phí sử dụng, tránh tình trạng chi phí vượt nhiều so với kế hoạch. Để có thể thực hiện được đều này, công ty phải tiến hành phân công công việc, giám sát qua trình thực hiện công việc một cách nghiêm túc, đối với những công việc phải tiêu tốn một khoản chi phí lớn thì nên đưa ra niều phương án để lựa chọn, phương án nào tiết kiệm được chi phí, đem lại hiệu quả tối ưu thì lựa chọn, đều đó giúp công ty giảm thiểu rủi ro và tránh được sự bị động khi gặp sự cố. *Nâng cao chất lượng phục vụ: Như chúng ta đã biết chất lượng của dịch vụ cung cấp cho khách hàng là vấn đề rất quan trọng đối với một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ. Nếu chất lượng phục vụ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì dịch vụ đó sẽ không tồn tại lâu dài được. Vì vậy công ty phải nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. *Tăng cường sự tham gia của khách hàng: Trong ngành dịch vụ khách hàng là người quan trọng nhất, khách hàng thể hiện ý kiến của mình về chất lượng dịch vụ sử dụng thông qua thông tin phản hồi và sự tham gia của khách hàng trong việc thực hiện dịch vụ. Chính vì thế mà sự tham gia của khách hàng ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ cung cấp và tăng cường sự tham gia của khách hàng cũng là một biện pháp quan trọng để tăng chất lượng phục vụ thu hút được nhiều khách hàng đến với công ty. Công ty luôn mở các lớp đào tạo về nghiệp vụ cũng như thái độ phục vụ khách hàng cho đội ngũ lái xe, có những mức thưởng, phạt hợp lý để các lái xe chuyên tâm phục vụ làm tăng doanh thu cho công ty. KẾT LUẬN Vừa qua như chung ta đã thấy, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng rộng mở, đã gia nhập vào WTO.Đó là thuận lợi mà cũng là thử thách rất lớn để nền kinh tế của Việt Nam có thể từng bước khẳng định được vị trí trên thế giới. Trong môi trường cạnh tranh ấy, Doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại, và phát triển thì đòi hỏi công tác quản lý nhất là công tác kế toán của tổ chức đó phải thật vững mạnh. Một bộ máy kế toán tốt sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tốt tài chính, giúp các nhà quản lý yên tâm phát triển, mở rộng thị trường, ra quyết định kinh doanh chính xác cho doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì thế trong bất kỳ Doanh nghiệp thương mại nào, kết quả sản xuất kinh doanh sẽ phản ánh thực tại tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, và kế toán xác định kết quả kinh doanh là một trong những khâu quan trọng nhật trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiêm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh là gì ? Thực chất công việc của họ là cung cấp thông tin cho nhà quản lý về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng đó là một công việc đòi hỏi phải được ghi chép một cách chính xác, tỷ mỷ trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp, trong mội niên độ kế toán từ khâu ghi chép ban đầu cho đến việc lập báo cáo tài chính. Dựa vào kế quả kinh doanh, các nhà quản lý sẽ biết tại thời điểm đó doanh nghiệp phát triển ra sao? Vị thế trên thị trường thế nào? Và từ đó họ sẽ đưa ra quyết định đúng đắn giúp doanh nghiệp đi lên. Công tác xác định kết quả kinh doanh không chỉ giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn ở hiện tại mà còn giúp họ hoạch định kế hoạch phát triển trong tương lai, kiểm tra tình hình sử dụng tiền vốn, tài sản của doanh nghiệp để đưa ra các biện pháp khắc phục, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Tại Công Ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hà Thanh Long , các thông tin về lĩnh vực tài chính được công khai minh bạch, đúng chế độ quy định; và công tác kế toán tài chính rất được chú trọng. Nhân viên kế toán luôn được đào tạo, nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ, thường xuyên được cập nhật các chế độ tiêu chuẩn mới. Họ là người hiểu rõ nhất tình hình tài chính bao gồm tài sản và vốn của doanh nghiệp, nên sẽ có thể tham mưu cho ban giám đốc đưa ra các biện pháp tối ưu nhất nhằm giảm chi phí , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Báo cáo luận văn tốt nghiệp chuyên đề “Doanh thu, chi phí xác và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hà Thanh Long” là đề tài làm cơ sở để thầy cô đánh giá kết quả học tập của em trong quá trình làm quen với thực tiễn. Với kiến thức còn hạn chế,bài viết của em sẽ không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy Cô cùng các Cô Chú Anh Chị trong công ty. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn. Sinh viên thực hiện PHẠM THỊ PHƯƠNG TRANG DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách kế toán tài chính phần 1&2,phần 3&4 và phần 5 của trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Hệ thống kế toán Việt Nam, và các hương dẫn chế độ kế toán Việt Nam của Bộ Tài Chính. Quyết định số 15/2006/QĐ –BTC ngày 20/03/2006 của BTC v/v ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Các chuân mực kế toán hiện hành Các báo cáo, chứng từ, hệ thống sổ sách của công ty PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxLUAN VAN TOT NGHIEP_PHAM THI PHUONG TRANG.docx
  • pdfLUAN VAN TOT NGHIEP_PHAM THI PHUONG TRANG.pdf
Luận văn liên quan