Đề tài Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh

Trên cơ sở lý thuyết đã học được ở nhà trường kết hợp với tình hình thực tế đã tim hiểu ở công ty tôi xin mạnh dan đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác tổ chức và công tác kế toán trong công ty. Xây dựng hệ thống cửa hàng, đại lý tiêu thụ hàng hóa trong và ngoài thành phố, đặc biệt là trong tỉnh nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thời gian gần nhất công ty nên thay đổi một số tài khoản theo đúng luật kế toán mới hiện hành,

doc63 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định kết quả sản xuất kinh doanh” ở công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. I.4.2.1. Đặt vấn đề. I.4.2.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn. I.4.2.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. I.4.2.4. Kết luận. I.4.2.5. Tài liệu tham khảo. II. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN. II.1. Cơ sở khoa học. II.1.1. Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh. Vào cuối một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán doanh nghiệp phải xác định kết quả kinh doanh tức là so sánh giữa hai yếu tố đó là chi phí và doanh thu để tính lỗ lãi các yếu tố về doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu về hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập về hoạt động tài chính và hoạt động khác. Các yếu tố chi phí bao gồm: Chi phí về hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là quá trình chi ra các khoản chi phí để tạo ra thu nhập và lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Cuối quá trình kinh doanh, kế toán doanh nghiệp thực hiện hạch toán lấy thu bù chi và xác định được kết quả tài chính hoạt động đó. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ xác định được kết quả tài chính sau khi đã bán đựơc sản phẩm dịch vụ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp phát sinh các chi phí được coi là chi phí thời kỳ: Chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng được tính vào giá thành toàn bộ sản phẩm dịch vụ, tiêu thụ và được bù đắp bằng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. II.1.2. ý nghĩa của quá trình xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Hạch toán xác định kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh là một bộ phận cấu thành quan trọng của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp. Nó có vai trò tích cực trong điều hành phân phối lợi nhuân của doanh nghiệp. Nó xác định nhu cầu về thị trường, về sản phẩm hàng hoá và năng lực của doanh nghiệp. Đồng thời phù hợp với doanh nghiệp mình vì vậy kế toán xác định kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh là không thể thiếu được trong các doanh nghiệp. II.1.3. Quy định khi hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh. Tài khoản này phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt đông kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý tài chính. Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh phải được hạch toán chi tiét theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, lao cụ dịch vụ, hoạt động tài chính). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm từng nghành hàng, từng loại từng khâu lao vụ dịch vụ. Các khoản doanh thu về thu nhập được kết chuyển vào tài khỏan này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần. II.1.4. Vị trí nhiệm vụ của hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp. Để xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kế toán phải thực hiện nhiệm vụ sau : Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và giám sát chặt chẻ tình hinh xuất nhập, tồn kho, và tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình thanh toán với người mua, thanh toán với ngân sách nhà nước (NSNN),các khoản thuế tiêu thụ phải nộp, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan.Thực hiện đúng các chế độ ghi chép ban đầu về nhập xuất kho sản phẩm. Tính toán ghi chép phản ánh chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí từ hoạt động tài chính và các hoạt động khác, để xác đinh kết quả kinh doanh cho từng thời kỳ và theo từng lĩnh vực hoạt động. Hạch toán chính xác kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận, cung cấp số liệu cho việc duyệt, quyết toán đầy đủ kịp thời. Kiểm tra, đánh giá thành phẩm, lập báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm, báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ, tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ, kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuân của doanh nghiệp. II.1.5. Phương pháp kế toán xác đinh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng tài khoản 911, tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ. II.1.5.1. Phương pháp hạch toán kế toán tài khoản 911-xác định kết quả. - Bên nợ phản ánh: + Trị giá phản của sản phẩm hàng hóa, lao vụ dịch, tiêu thụ. + chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường. + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. + Số lãi trứơc thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ. - Bên có phản ánh: + Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa lao vụ dịch vụ, tiêu thụ trong kỳ. + Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường. + Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ. Tài khoản 511, 631,641,642. *) sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh. TK632 TK511 TK911 Kết chuyển doanh thu Kết chuyển giá vốn TK711 TK641,642 Kết chuyển thu nhập từ hoạt động tài chính Kết chuyển chi phí quản lý, chi phí bán hàng TK811 TK421 Kết chuyển số lổ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính TK421 Kết chuyển số lãi II.1.5.2. Phương pháp hạch toán kế toán tài khoản 511- doanh thu bán hàng. - Bên nợ: Phản ánh số phát sinh giảm: + Là các phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng. - Tk911: không có số dư cuối kỳ. + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ phải nộp. * Các tài khoản liên quan để xác định kết quả sản xuấtkinh doanh là: + Trị giá hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá, chiết khấu hàng bán. + Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911-xác định kết quả kinh doanh. - Bên có : + Là các phát sinh tăng của các loại doanh thu. + Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, lao vu, dịch vụ cung cấp trong kỳ. - Tài khoản 511- không có số dư cuối kỳ. II.1.5.3. Phương pháp hạch toán kế toán TK632- Giá vốn hàng bán. - Bên nợ: Phản ánh: + Giá trị vốn của hàng xuất bán trong kỳ - Bên có :Phản ánh + Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán vào bên nợ TK911 đẻ xác định kết quả kinh doanh. + Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho. - TK632 không có số dư cuối kỳ. II.1.5.4. Phương pháp hạch toán TK641-Chi phí bán hàng. + Các chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. - Bên có :Phản ánh. - Bên nợ phản ánh: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. + Kết chuyển chi phí bán hàng vào bên nợ TK911-Xác định kết quả kinh doanh hoặc bên nợ TK142-chi phí trả trước. - TK641không có số dư cuối kỳ vì đã kết chuyển hết II.1.5.5. Phương pháp hạch toán kế toán TK642-Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Bên nợ: Phản ánh + Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. - Bên có: Phản ánh. + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào tài khoản911-Xác định kết quả sản xuất kinh doanh hoặc TK142-Chi phí trả trước. - TK642 không có số dư cuối kỳ. II.2 Cơ sở thực tiễn. II.2.1. Đối tượng xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Quá trình tiêu thụ ở cônh ty hiện nay thực hiện đầy đủ hai hình thức bán buôn và bán lẻ với nhiều phương thức khác nhau. Trong đó phương thức bán hàng qua kho theo hợp đồng mà chủ yếu là giao hàng trực tiếp tai kho của công ty. Nghĩa là: Bên mua trực tiếp gửi người và phương tiện đến nhận hàng tại kho của công ty, ngoài ra theo yêu cầu của khách hàng công ty còn tự vận chuyển hàng đến cho người mua. Đồng thời công ty còn có một mạng lưới đội ngũ những người bán lẻ, hình thức này công ty hoàn toàn giao khoán cho mậu dịch viên tự tổ chức nhập hàng và bán ra trên cơ sở nộp cho công ty theo định mức khoán đồng thời xác định mức doanh thu có cơ quan thuế xác nhận. Về phương thức thanh toán: Để tạo điều kiện cho khách hàng công ty áp dụng các biện pháp thanh toán phù hợp với từng điều kiện giao hàng. Công ty sãn sàng chấp nhận mọi hình thức thanh toán của khách hàng : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...Với những khách hàng có quan hệ thường xuyên, lâu dài thì công ty có thể cho họ thanh toán theo phương thức trả chậm. II.2.2 Nội dung và phương pháp hạch toán kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. II.2.2.1 Hạch toán doanh thu bán hàng. Các khoản thu chủ yếu từ: Bán hàng hóa (TK511.1), thu khoán (TK511.1b),thu từ cung cấp dịch vụ (TK511.13), doanh thu trợ giá (TK511.14) trong đó: - Doanh thu bán hàng hóa bao gồm các mặt hàng: Sắn lát khô, ruột phích - Doanh thu khoán: Là doanh thu mà hàng tháng các mậu dịch viên nhận khoán nộp tiền sau khi đã trừ đi phần thuế nộp cho cơ quan thuế. - Doanh thu trợ giá: Là doanh thu đối với các mạt hàng chính sách. - Doanh thu cung cấp dịch vụ là doanh thu của các cửa hàng. Để theo dõi doanh thu bán hàng kế toán không phản ánh theo từng hóa đơn GTGT mà phản ánh doanh thu theo từng ngày căn cứ vào hình thức thanh toán. Như vậy, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ bán hàng chuyển lên kế toán viết phiếu thu, đồng thời phản ánh doanh thu vào sổ chi tiết và bảng kê kế toán tiến hành vào sỏ nhật ký chứng từ và vào sổ cái TK 511. Cuối kỳ kế toán kết chuyển donah thu thuần sang TK911-Xác định kết quả kinh doanh. TK111,112 *Sơ đồ hạch toán TK511 như sau: Kết chuyển doanh thu thuần TK511 TK521 TK531 Giá trị hàng bán bị trả lại TK532 Giảm giá hàng bán cho Khách hàng TK333 Thuế doanh thu phải nộp TK911 Doanh thu bán hàng thu tiền ngay TK131 Doanh thu bán hàng chịu. TK152,153 Doanh thu bán hàng trả bâng NVL, CCDC Chiết khấu hàng bán cho khách hàng II.2.2.2 Giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán của công ty là trị giá vốn của hàng xuất bán. ở công ty giá vốn hàng bán được tính theo phương pháp thực tế đích danh. Cuối tháng kế toán tổng hợp trị giá vốn góp của hàng xuất kho trên sổ chi tiết giá vốn, bảng kê TK156.1 và được phản ánh trên NKCT số 8. Dựa trên bảng tổng hợp phiếu xuất kho. *Cách xác định giá vốn hàng đối với hàng hóa mua ngoài: Giá trị hàng hóa mua vào = Giá tri mua(theo hóa đơn) + chi phí mua hàng. Tại công ty hạch toán giá vốn bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán mở sổ chi tiết TK632 để theo dõi giá vốn hàng bán. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết và bảng kê ké toán tiến hành kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh và ghi sổ cái. *Sơ đồ hạch toán như sau: Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho. TK157 TK154 TK911 Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm hàng hoá, dịch vụ đả tiêu thụ. Thành phẩm hàng hoá xuất gửi đi bán Thành phẩm sản xuất ra gửi đi bán không qua nhập kho. TK155,156 Hàng gửi đi bán xác định là đã tiêu thụ. TK157 Xuất kho thành phẩm, hàng hoá để bán TK154 Cuối kỳ kết chuyển giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ II.2.2.3 Chi phí bán hàng Khi thực hiện công tác tiêu thụ hàng hóa công ty phải bỏ ra một số chi phí để phục vụ cho khâu bấn hàng. Chi phí bẩn ở công ty bao gồm: Chi phí nhân viên, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định và các chi phí bằng tiền khác. TK111,112 TK641 *Sơ đồ hạch toán của công ty như sau: Trích KHTSCĐ dùng cho cho bán hàng. TK152,153 Xuất vật tư dùng cho TK111,112 TK142 Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định KQKD. Kinh doanh có chu kỳ dài không có SP tiêu thụ trong kỳ . TK 911 TK 214 Trích phân bổ chi phi SCTSCĐ TK 334.338 Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Chi không hết trả lại II.2.2.4 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Ở công ty chi phí quản lý doanh nghịêp: Gồm chi phí về thuế đất, khoản chi quản lý nộp công ty. cuối quý kế toán tập hợp các khoản chi phí này trên các TK338.8A,TK333.7 và phản ánh theo dõi trrên NKCT số 10. + Căn cứ vào số liệu tổng cộng cột nợ TK642 ở số chi tiết và sổ cái, kế toán tiến hành kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh *Sơ đồ hạch toán như sau: TK642 TK111 TK 111 Chi phí điên nước, chi phí bằng tiền khác Chi không hết nhập lại TK152 Xuất vật tư dùng cho bán hàng TK142 Cuối kỳ kinh doanh dài, không có sản phẩm tiêu thụ TK214 KHTSCĐ dùng cho quản lý trích trước chi phí SCL TK911 Kết chuyển chi phí quản lý để xác định KQKD TK334 Chi phí lương, BHXH, BHYT, KPCĐ TK139 Dự phòng TK333 Thuế phải nộp TK141 Hoàn ứng công tác phí II.2.2.5 Thu nhập và chi phí từ hoạt động tài chính. II.2.2.5.1. Thu nhập hoạt động tài chính. Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang là một doanh nghiệp vừa nhỏ hoạt động kinh doanh chủ yếu các mặt hàng như:sắn lát khô, ruột phích rạng đông,.Các khoản thu nhập tài chính của công ty như là không có. Số vốn hạn hẹp, công ty chú trọng vào sản xuất kinh doanh dịch vụ nên trong quá trình hoạt động công ty không tham gia vào góp vốn kinh doanh đầu tư mua chứng khoán. Trong quý I năm 2007 thu nhập hoạt động tài chính của công ty chỉ có một khoản duy nhất phát sinh đó là nguồn lãi từ tiền gửi, khoản thu này công ty theo dõi và hạch toán vào tài khoản 711 II.2.2.5.2.Chi phí hoạt động tài chính. Tại công ty chi phí cho việc chuyển tiền, lệ phí chuyển tiền được theo dõi trên tài khoản 811-Chi phí tài chính. các khoản này được theo dõi trên tài khoản 112, phản ánh trên nhật ký chứng từ số 8 cuối tháng ghi vào sổ cái. Chi phí hoạt động tài chính của công ty qua các năm phát sinh rất ít nên tài khoản 811của công ty phát sinh không đáng kể. II.2.2.6. Chi phí và thi nhập hoạt động khác. Ngoài các khoản thu nhập và chi phí đã trình bày ở trên hầu như công ty không phát sinh khoản cửa hàng và thu nhập nào khác. II.2.2.7. Quá trình xác định kết quả sản xuất kinh doanh được tổng hợp như sau: Kế toán xác địn kết quả hoạt động sản xuất kinhdoanh ở công ty xác địn kết quả kinh doanh theo quý, nên cuối quý kế toán kết chuyển các khoản thu, giá vốn hàng bán và các chi phí khác đẻ xác địn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình hạch toán tài khoản 911 ở công ty luôn hạch toán chính xác, đúng các tài khoản có liên quan. *Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 911 của công ty như sau: TK632 TK641,642 811 TK911 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển chi phí quản lý DN, chi phí bán hàng TK811 Kết chuyển chi phí hoạt hoạt động tài chính TK421 Kết chuyển số lãi TK511,512 Kết chuyển doanh thu. TK711 Kết chuyển thu nhập từ hoạt động tài chính TK421 Kết chuyển số lổ II.3. Phương pháp nghiên cứu. II.3.1. Phương pháp chung. II.3.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng. Phương pháp này xem xét các sự vật hiện tượng không phải trong trạng thái tỉnh mà xem xét chúng trong trạng thái vận động không ngừng. Các sự vật hiện tượng không tồn tại một cách cô lập mà phải xem xét nó trong quan hệ ràng buộc biện chứng nhau, đồng thời phải thấy sự biến đổi dần dần từ lượng sang chất. Phương pháp này dùng để xem xét các yếu tố tác động đến việc huy động và sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các yếu tố đầu vào thay đổi thì nó sẻ tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả cho việc huy động vốn. II.3.1.2. Phương pháp duy vật lịch sử. Là phương pháp nghiên cưú sự vật hiện tượng dựa trên quan điểm cụ thể. Mổi một hiện tượng kinh tế xã hội đều có quá trình lịc sử lâu dài, tiếp đó là những biểu hiện được đúc kết qua lịch sử phát triển của hiện tượng. Mổi một sự vật hiện tượng đều có trong mình cả quá khứ, hiên tại và tương lai phát tiển hoặc lụi tàn. Bởi khi nghiên cứu đề tài cần phải biết kế thừa kết quả nghiên cưú của lịch sử phát triển đó dựa trên quan điểm lịch sử mà phân tích hiện tại trong tình hình cụ thể dự đoán tương lai II.3.2. Phương pháp cụ thể. II.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin. Sử dụng phương pháp này để thu thập những số liệu về tình hình cơ bản của công ty. Các định hướng quy hoạch phát triển các số liệu về kết quả kinh doanh, tình hình huy động và sử dụng vốn được thu thập từ các phòng ban chức năng , phòng tài chính của doanh nghiệp. II.3.2.2. Phương pháp hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp và các cơ quan. Nó phản ánh và giám đốc một cách liên tục toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế. Về thực chất hạch toán kế toán nghiên cứu vốn kinh doanh(Dưói góc độ tài sản và nguồn vốn) Và quá trình vận động của vốn trong các tổ chức đơn vị. Nhờ đó mà hạch toán ké toán thực hiện được, sự giám đốc liên tục của trong và sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn. II.3.2.3. Phương pháp thống kê so sánh. Phương pháp này dùng để so sánh kết quả nghiên cứu, so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu, so sánh các chỉ tiêu ngiên cứu giữa các năm, cáckỳ báo cáo với nhau để thấy được tốc độ tăng lên, tốc độ phát triển của quá trình sản xuất giữa các năm. Toàn bộ việc phân tích số liệu chỉ tiêu trong đề tài chúng em sử dụng phương pháp so sánh là chủ yếu. Tại địa điển thực tập em cũng đã sử dung phương pháp thu thập số liệu gián tiếp để phục vụ cho quá trình phân tích bao gồm: Bảng cân đối kế toán, quyết toán tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh và toàn bộ chứng từ, sổ sácIIh có liên quan đến công tác kế toán doanh nghiệp. .Kết quả nghiên cứu và thảo luận III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. III.1. Thực trạng công tác kết toán tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. III.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang là một đơn vị hạch toán độc lập với nhiệm vụ kinh doanh các dịch vụ như: Sắn lát khô, ruột phích rạng đông,Nên bộ máy kế toán rất gon nhẹ đơn giản. (*) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt vàTG Kế toán thanh toán và tạm tạm ứng Thủ quỹ Kế tóan trưởng (*) Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng chức danh. + Kế toán trưởng: Là người giám sát và điều hành toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán.Với nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, lập các chứng từ phát sinh ...Là người đại diện ký hợp đồng kinh tế, kiểm kê kho kiểm kê quỹ và đánh giá lại tài sản, thực hiện ký duyệt các chứng từ kế toán và lập báo cáo quyết toán. + Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu của các thành phần kế toán khác, lập các bản kê bản phân bổ, nhậy ký chứng từ, sổ cái, viết phiếu thu, phiếu chi và báo cáo lên các kế toán trưởng. + Kế toán tiền mặt và tiền gửi: Chịu trách nhiệm lớn nhát liên quan đến vốn bằng tiền, chi tiết về tiền mặt, tiền gửi theo dỏi sự lưu chuyển về vốn bằng tiền và tình hình thu chi tại công ty. Hàng thang, quý phải phản ánh vào sổ chi tiết tiền mặt và sổ theo dỏi tiền gửi theo đúng các nghiệp vụ phát sinh. + Kế toán thanh toán và tạm ứng: Là người theo dỏi công nợ của công ty, các khoản phải thu, phải trả, tạm ứng phải nộp cho nhà nước và quá trình đã thu, đã nộp như thế nào?. + Thủ quỹ: Quản lý và theo dỏi quỷ tiền mặt của công ty. III.1.2. Hình thức ghi sổ kế toán. Do quy mô của công ty kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nên việc hạch toán kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ” *) Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán như sau: Bảng kê Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ Sổ (thẻ) chi tiết Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp Sổ cái tài khoản Ghi bán hàng Ghi chú: Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Đây là hình thức ghi sổ tương đối phức tạp, đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ cao thì mới phản ánh đầy đủ, chính xác sự biến động của các yếu tố trong quá trình kinh doanh của công ty. Hơn nữa, từ đó còn tạo ra lối làm việc có tính ràng buộc lẫn nhau, thúc đẩy bảo đảm tiến bộ công việc đồng đều ở tất cả các khâu trong các phần ngành kế toán. Toàn bộ công việc kế toán của công ty được chia ra làm nhiều giai đoạn chính: + Lập và luân chuyển chứng từ. + Ghi chép vào tài khoản và các sổ kế toán. + Lập báo cáo kế toán. - Sơ qua cách ghi của hình thức này: (Hệ thống sổ sách của hình thức NKCT). +Sổ NKCT: Được mở hàng tháng cho một số tài khoản có nội dung giống nhau và có liên quan đến nhau. NKCT được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với bên nợ của tài khoản liên quan. + Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết cho từng tháng ,trong đó bao gồm: Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số phát sinh cuối kỳ. Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê hóa đơn bán ra, bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ bán raTrên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng kê cuối tháng ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan. + Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán chi tiết. *Các loại chứng từ công ty sử dụng: Chứng từ tổng hợp, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, hóa đơn, phiếu mua hàng, hóa đơn thuế GTGT,thẻ kho, sổ kho, biên bản , kiểm kê kho Khi quyết toán tháng, quý, năm công ty sử dụng báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán (B01-DN), báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (B02-DN) *Hệ thống TK sử dụng: Căn cứ vào hệ thống sổ kế toán doanh nghịêp nhà nước ban hành theo quyết định số 1141 TCTCĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính ban hành và đặc điểm ngành nghề kinh doanh, công ty sử dụng những tài khoản sau: S TT Tên tài khoản S TT Tên tài khoản 111 112 153 154 156 157 211 511 532 632 Tiền mặt Tiền gửi ngân hàng Công cụ dụng cụ Thành phẩm Hàng hóa Hàng gửi bán TSCĐ Doanh thu và cung cấp dịch vụ Giảm giá hàng bán Giá vốn hàng bán 159 421 333 334 641 642 711 811 911 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Lợi nhuận chưa phân phối Thuế và các khoản nộp cho nhà nước Phải trả công nhân viên Chi phí bán hàng Chi phí doanh nghiệp Thu nhập khác Chi phí khác Xác định kết quả kinh doanh III.1.1.1 Hình thức tổ chức kế toán. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất từ điều kiện, trình độ quản lý và quy mô của công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập chung * Cơ cấu bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Kế toán trưởng Kế toán viên ở các đơn vị trực thuộc Kế toán bán hàng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán thanh toán và tạm ứng Thủ quỹ (*) Chức năng nhiêm vụ của từng chức danh. + Kế toán trưởng: Là người điều hành giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán. + Kế toán bán hàng: Là người hàng ngày viết hóa đơn bán hàng mở sổ theo dõi công nợ, cuối kỳ lập báo cáo xuất nhập, Tồn kho và tính thuế GTGT(VAT). + Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu của các thành phần kế toán khác, lập các bản kê, bản phân bổ, nhật ký chứng từ, sổ cái, viết phiếu thu, phiếu chi và báo cáo lên kế toán trưởng. + Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Là người quản ký và hạch toán tiền lương, các koản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên. + Kế toán thanh toán và tạm ứng: Là người theo dõi công nợ của công ty, các khoản phải thu, phải trả, tạm ứng, phải nộp nhà nước và quá trình đã thu đã nộp như thế nào. + Thr quỹ: Quản lý và theo dõi quỹ tiền mặt của công ty. + Kế toán viên các đơn vị phụ thuộc: Có nhiệm vụ lập các bao cáo và gửi về phòng tài chính của công ty trong từng kỳ. III.2. Nội dung chuyên đề.“ Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang”. III.2.1.Thực trạng chung của công tác kế toán xác địng kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty. III.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng. Tại công ty các khoản doanh thu quý I như sau: Doanh thu bán hàng hóa ( Tìa khoản 511.1) Bao gồm các mặt hàng như: sắn lát khô, ruột phích, .Doanh số thu được là: 636.933.742 đồng ( sáu trăm ba sáu triệu chín trăm ba ba nghìn bảy trăm bốn hai đồng).(Xem nhật ký chứng từ số 8 quý I). Doanh thu khoán (tài khoản 511.1B) hàng tháng các mậu dịch viên nhân khoán nộp tiền sau khi đã trừ thuế nộp cho cơ quan thuế. Doanh số thu được là: 263.919.820 đồng(Hai trăn sáu ba triệu chín trăm mười chín nghìn tám trăm hai mươi đồng).(Xem nhật ký chứng từ số 8 quý I). Doanh thu cung cấp dịch vụ: (Tài khoản 511.13) là doanh thu của các cửa hàng là: 57.200.000 đông(năm bảy triệu hai trăm nghìn đồng).(Xem nhật ký chứng từ số 8 quý I). Doanh thu trợ giá (Tài khoản 511.14) Doanh số thu được trong quý I là: 2.647.700 đồng.(hai triệu sáu trăm bốn bảy nghìn bảy trăm đồng).(Xem nhật ký chứng từ số 8 quý I). Để theo dõi doanh thu bán hàng kế toán không phản ánh theo từng hóa đơn giá trị gia tăng mà phản ánh doanh thu theo từng ngày căn cứ vào hình thức thanh. Căn cứ vào hình thức thanh toán(Thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) Kế toán vào nhật ký chứng từ số 8. Kế toán không căn cứ vào các hóa đơn đã được khách hàng chấp nhận thanh toán mà quy trách nhiệm cho một người thuộc quầy hàng, cửa hàng đó có trách nhiệm về khoản doanh thu đó. Khoản doanh thu này được phản ánh sau khi kế toán căn cứ vào các hóa đơn bán hàng, phiếu thu tổng tháng đó và khoản giảm giá hàng bán. Căn cứ vào các hình thức thanh toán kế toán vào NKCT số 8 Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8. Tháng 3 năm 2007 ĐVT: Đồng TK cã TK nî 131 511.1 511.1B 511.13 711 Céng nî 111.1 112.1 131 29.626.788 176.165.060 12.488.700 20.549.512 26.489.940 16.285.000 1.090.908 11.609 249.657.696 12.500.309 20.549.512 CỘNG 29.626.788 209.203.372 26.489.940 16.285.000 1.102.517 282.707.517 Ngày 30 tháng 3 năm 2007 Người lập phiếu (Ký tên) * Các khoản giảm doanh thu: ở công ty khoản giảm doanh thu có giảm giá hàng bán, giảm giá ở đây không phải là hàng kém phẩm chất, mẫu mã mà là giảm do tiêu thụ được nhiều lượng hàng bán ra vượt chỉ tiêu quy định và lượng hàng vượt chỉ tiêu đó sẽ được giảm giá. III.2.1.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng. Hàng hóa của công ty chịu thuế xuất giá trị gia tăng: 10%, 5%, 2% khi bán hàng hóa phản ánh thuế giá trị gia tăng đồng thời phản ánh doanh thu. Cuối tháng kế tóan tập hợp hóa đơn gía trị gia tăng phát sinh hàng ngày tiến hành phân loại và lập hóa đơn để kê khai nộp thuế gía trị gia tăng. HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT- 3LL Ngày 04 tháng 3 năm 2007 Số0079551 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thương mại Bắc giang. Địa chỉ: 36 Nguyễn Văn Cừ TP Bắc Giang. Họ và tên ngươì mua: Nguyễn Đắc Minh. Địa chỉ: Công ty TNHH Minh Trung. Hình thức thanh toán: Tiền Mặt. STT Tªn hµng hãa dÞch vô §VT Sè L­îng §¬n gi¸(®) Thµnh tiÒn A B C 1 2 3=1*2 01 S¾n l¸t kh« Kg 36.500 1457.14 53.185.610 Céng tiÒn hµng: 53.185.610® ThuÕ xuÊt GTGT: 5% TiÒn thuÕ GTGT: 2.659.390® Tæng céng thanh to¸n: 55.845.000® Sè tiÒn viÕt b»ng ch÷ (N¨m n¨m triÖu t¸m tr¨m bèn l¨m ngh×n ®ång ch¼n). Ng­êi mua hµng Ng­êi b¸n hµng (Ký tªn) (Ký tªn) Trích một tờ bản kê khai này đối với mặt hàng sắn khô chịu thuế xuất 5%. BẢNG KÊ CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA Mẫu số: 02/ GTGT (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng). Tháng 3 năm 2007. Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. Địa chỉ: 36 Nguyễn Văn Cừ TP Bắc Giang. ĐVT: đồng Ký hiệu HĐ Số HĐ Ngày, tháng năm phát hành Tên người mua Mã số thuế người mua Doanh số bán chưa có thuế Thuế GTGT HL/2005B HL/2005B HL/2005B HL/2005B HL/2005B HL/2005B HL/2005B HL/2005B . 0079551 0079552 0079579 0079580 007958 0079589 0079591 0079598 01/3/2007 06/3/2007 17/3/2007 25/3/2007 27/3/2007 28/3/2007 29/3/2007 30/03/2007 Công ty TNHH Minh Trung Công ty TNHH Kỳ Lợi Công ty TNHH Đông Dương Công ty TNHH Minh Trung Công ty TNHH Thành Nam Công ty TNHH Kỳ Lợi Công ty TNHH Tuấn Khanh Công ty TNHH Thanh Thanh 2400329730 2400329733 2400329735 2400113877 2400329789 2400329719 53.185.610 53.914.180 58.285.600 65.571.300 59.014.170 72.857.000 73.585.570 51.728.470 2.659.281 2.695.709 2.914.280 3.278.565 2.950.709 3.642.850 3.679.279 2.586.424 Tổng cộng 488.141.900 24.407.079 Ng­êi lËp biÓu KÕ to¸n tr­ëng (Ký tªn) (Ký tên) Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng kế toán vào Bảng kê hoá đơn bán hàng. Công ty cổ phần TM Bắc Giang. BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Tháng 3 năm 2007 (Trích) ĐV: đồng Chứng từ Mã và tên khách hàng Doanh số bán ra Số HĐ NT 0079551 0079552 0079579 0079580 0079588 0079589 0079591 0079598 . 01/03/2007 06/03/2007 17/03/2007 25/03/2007 27/03/2007 28/03/2007 29/03/2007 30/03/2007 . 2400329730-Công tyTNHH Minh Trung 2400329733-Công ty TNHH Kỳ Lợi 2400329735-Công ty TNHH Đông Dương 2400003877-Công ty TNHH Minh Trung 2400329789-Công ty TNHH Thành Nam Công ty TNHH Kỳlợi Côngty TNHH Tuấn khanh 2400329719-Công ty TNHH Thanh Thanh . 53.185.610 53.914.180 58.285.600 65.571.300 59.014.170 72.857.000 73.585.570 51.728.470 .. Cộng: 488.141.900 Ngày4 tháng3 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên) Căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán hàng kế toán vào sổ chi tiết doanh thu cho từng loại sản phẩm hàng hoá. III2.1.3. Kế toán giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán của công ty chính là trị giá vốn của hàng xuất bán trong tháng, giá vốn ở đây được tính theo phương pháp thực tế đích danh. Do vậy cuối tháng kế toán tổng hợp trị giá vốn của hàng xuất kho trên sổ chi tiết giá vốn, dựa trên bảng tổng hợp phiếu xuất kho. BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT KHO Quý I năm 2007 Tên người xuất hàng: Nhập tại kho: ĐVT:đồng TT Tên hàng DVT Số lượng thực xuất Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 Nhập sắn lát khô Nhập sắn lát khô Nhập sắn lát khô Nhập sắn lát khô Nhập sắn lát khô Nhập sắn lát khô Nhập sắn lát khô Nhập sắn lát khô Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg 36.500 37.000 40.000 45.000 40.500 50.000 50.500 35.500 1.100 1.100 1.100 1.100 1.100 1.100 1.100 1.100 40.150.00 40.700.000 44.000.000 49.500.000 44.550.000 55.000.000 55.550.000 39.050.000 Cộng: 335.000 368.500.000 Ngày 4 tháng3 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên) Căn cứ vào bảng tổng hợp phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết giá vốn. SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN TK:632-Giá vốn hàng bán Đối tượng: Sắn lát khô Loại tiền: VNĐ ĐVT:Đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diển giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 01/3 06/3 17/3 25/3 27/3 28/3 29/3 30/3 . 0079551 0079552 0079579 0079580 0079588 0079589 0079591 0079598 . 01/3 06/3 17/3 25/3 27/3 28/3 29/3 30/3 . Bán sắn lát khô cho Công tyTNHH Minh Trung Bán sắn lát khô cho Công tyTNHH Kỳ lợi Bán sắn lát khô cho Công ty TNHH Đông Dương Bán Bán sắn lát khô cho Công tyTNHH Minh Trung Bán sắn lát khô cho Công tyTNHH Thành Nam Bán sắn lát khô cho Công tyTNHHKỳ lợi Bán sắn lát khô cho Công tyTNHH Tuấn Khanh Bán sắn lát khô cho Công tyTNHH Thanh Thanh . 156 156 156 156 156 156 156 156 40.150.00 40.700.000 44.000.000 49.500.000 44.550.000 55.000.000 55.550.000 39.050.000 Ghi có TK:632 368.500.000 Cộng số phát sinh 368.500.000 368.500.000 Ngày 4 tháng 03 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên) Căn cứ vào sổ chi tiết giá vốn kế toán vào bảng kê số 8 BẢNG KÊ SỐ 8. Tài khoản 156.1 Tháng 3 năm 2007 Dư đầu kỳ: 399.908.355 đồng Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 156.1, ghi nợ TK khác Ghi có TK 156.1, ghi nợ khác Còn lại Số N/T Tk 632 .. Cộng có TK 331 .. Cộng nợ 01 30/3 Tổng hợp chi tiết 40.150.00 40.700.000 44.000.000 49.500.000 44.550.000 55.000.000 55.550.000 39.050.000 40.150.00 40.700.000 44.000.000 49.500.000 44.550.000 55.000.000 55.550.000 39.050.000 Cộng 368.500.000 .. 368.500.000 .. 31.408.355 Dư cuối kỳ: 31.408.355 Người lập biểu (Ký tên) Căn cứ vào bảng kê số 8. Kế toán vào NKCT số 8. Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8. Tháng 3 năm 2007 ĐVT: Đồng TK có TK nợ 156.1 Cộng nợ 632 368.500.000 368.500.000 Cộng nợ 368.500.000 368.500.000 Ngày 30 tháng 3 năm 2007 Người lập biểu (Ký tên) Cuối quý kết chuyển tổng trị giá vốn trong quý sang tài khoản 911- Xác định kết quả sản xuấtkinh doanh theo bút toán: Nợ: TK 911 566.401.721 Có: TK632 566.401.721 III.2.1.4. Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng ở công ty bao gồm: Chi phí nhân viên, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí bằng tiền khác. Cuối quý kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Đồng thời lập bảng phân bổ chi phí công cụ dụng cụ. BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ Công cụ dụng cụ Quý I năm 2007 ĐVT: Đồng STT Tên công cụ dụng cụ Nguyên giá Chi phí phân bổ 1 2 3 Tủ đựng tài liệu Tủ đựng tài liệu Tủ đựng tài liệu 1.090.000 1.090.000 3.450.000 55.000 55.000 172.500 Cộng 5.631.800 282.500 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên) Đồng thời kế toán lập bảng tính khấu hao TSCĐ. BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ Quý I năm 2007 ĐVT: Đồng TSCĐ đang sử dụng Nguyên giá Khấu hao cơ bản I. TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách 1. Nhà kho nông sản củ. 2. Nhà bán hàng kết hợp văn phòng công ty. 3. Nhà kho sửa chửa ôt to củ. 157.019.707 11.217.600 120.926.982 24.875.125 965.576 112.176 604.600 248.800 II. TSCĐ thuộc vốn bổ sung. 1. Nhà bán hàng kết hợp văn phòng công ty. 2. Kho sửa chửa ôt tô. 214.987.976 214.259.976 728.000 1.203.500 1.196.300 7.200 III. TSCĐ thuộc vốn huy động. 1. Nhà bán hàng kết hợp văn phòng công ty. 2. Xe tải chở hàng. 3. Xe tải chở hàng. 621.076.635 84.060.842 234.750.536 302.265.257 7.350.160 295.300 1.304.100 5.750.760 Cộng 993.084.318 9.519.236 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên) Căn cứ vào số liệu trên của bảng phân bổ và bảng tính khấu hao TSCĐ, kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh, nhật ký chứng từ số 7. Và nhật ký chứng từ số 10. SỔ CHI PHÍ SXKD Tài khoản 641- Chi phí bán hàng. Ngày mở sổ: Ngày tháng kết thúc ghi sổ: 31/3/2007 ĐVT:đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diển giải TK ĐƯ Ghi nợ TK SH NT Tổng số tiền Chia ra 641.3 641.4 . 31/3 01 02 31/3 31/3 1.SDĐK 2. SPS Chi phí phân bổ. Khấu hao cơ bản. 153.1 214.1 282.500 9.519.236 Cộng số phát sinh Ghi có TK: 641 911 282.500 9.519.236 Số dư cuối kỳ Ngày 31/3/2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên) Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí và bảng tính KHTSCĐ. Kế toán vào NKCT số 7. NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Phần I Tháng 3 năm 2007 ĐVT: Đông TK có TK nợ 153.1 214.1 334 . Cộng nợ 641.3 282.500 282.500 641.4 9.519.236 9.519.236 641.1 52.637.810 52.627.810 Cộng có 282.500 9.519.236 52.637.810 62.439.546 Ngày 30 tháng 3 năm 2007 Người lập biểu (Ký tên) Cuối quý kết chuyển chi phí bán hàng xác định kết quả sản xuất kinh doanh. III.2.1.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Ở công ty chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí về thuê đất, khoản chi phí quản lý nộp công ty. Cuối quý kế toán tập hợp các khoản chi phí này trên các bảng kê tai khoản338.8A, tài khoản 333.7 và phản ánh theo dõi trên nhật ký chứng từ số 10. Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10. Tháng 3 năm 2007 ĐVT: Đông TK có TK nợ 333.7 338.2 338.3 338.4 338.8A 421.2 Cộng nợ 642.5 641.1 911 1.850.000 895.000 8.952.300 1.300.000 2.300.000 310.257.691 4.150.000 11.147.300 310.257.691 Cộng có 1.850.000 895.000 8.952.300 1.300.000 2.300.000 310.257.691 325.554.911 Ngày 30 tháng 3 năm 2007 Người lập biểu (Ký tên) III.2.1.6.Kế toán chi phí và thu nhập tài chính. Các khoản chi phí và thu nhập này được theo dõi trên bảng kê tài khoản 111.1, tài khỏan 11.2 và phản ánh trên nhật ký chứng từ số 8 cuối tháng ghi vào sổ cái. Công ty cổ phần TM Bắc Giang. NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8. Tháng 3 năm 2007. ĐVT: Đồng TK có TK nợ 711 112.1 Cộng nợ 11.1 1.090.908 1.090.908 112.1 11.609 11.609 811 60.000 60.000 Cộng có 1.102.517 60.000 1.162.517 Ngày 30 tháng 3 năm 2007 Người lập biểu (Ký tên) Cuối quý kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh. III.2.1.7. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh. CP hoạt động TC TNhoạt động TC CPBH và CPQLDN Doanh thu thuần Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khấc của công ty được xác định theo công thức. - + - GVHB = === Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần thương mại Bắc Giang, xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo quý nên cuối quý kế toán tiến hành kết chuyển các khoản doanh thu, giá vốn hàng bán và các chi phí khác để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. TK632 *Sơ đồ kết chuyển tổng hợp xác định kết quả kinh doanh như sau: TK641 TK642 TK 811 TK421 TK911 TK711 TK511 Cộng phát sinh nợ: 647.575.435 Cộng phát sinh có: 957.833.126 566.401.721 150.000 76.873.714 4.150.000 1.131.864 956.701.262 310.257.691 Nhật ký chứng từ số 8 ở công ty được mở cho các tháng riêng, tháng thứ ba cuối quý thì nhật ký chứng từ số 8, được mở cho cả tháng, đồng thời với việc xác định kết quả kinh doanh và vào nhật ký chứng từ số 8 cho cả quý. Từ các chứng từ kế toán vào sổ cái tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh. SỔ CÁI Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh Số dư đầu năm: Nợ: Có: ĐVT: Đồng Ghi có TK đối ứng với bên nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng3 Tháng Cộng cả năm NKCT8: TK632 NKCT8: TK641.1 NKCT8: TK641.3 NKCT8: TK641.4 NKCT8: TK641.8 NKCT8: TK642.5 NKCT8: TK811 NKCT10: TK421 Cộng phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Số dư cuối tháng Nợ: Có: 566.401.721 63.785.110 282.500 9.519.236 3.286.868 4.150.000 150.000 310.257.691 957.833.126 957.833.126 Ngày 30 tháng 3 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Cuối quý căn cứ vào số liệu trên các sổ kế toán lập “Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh” theo quý của kỳ kinh doanh. BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUÝ IV NĂM2007 Phần I- Lỗ ĐVT: Đồng S TT Chỉ tiêu Kỳ trước Kỳ này So sánh Chênh lệch % 1 Tổng giá trị sản phẩm 897.157.731 1.910.450.112 1.023.292.381 53 2 Tổng doanh thu 784.925.223 965.701.264 171.776.041 17.9 3 Tổng chi phí 89.654.945 99.994.542 10.339.597 10.3 4 Lợi nhuận 695.270.278 865.706.722 170.436.444 19.7 5 Tổng số lao động 85 90 5 5.6 6 Thu nhập bình quân/ lao động /tháng 1.200.000 1.200.000 100.000 8.3 7 Vốn cố định 3.266.478.000 3.991.321.000 724.843.000 18.2 8 Vốn lưu động 3.765.818.000 4.775.911.000 1.010.093.000 21.1 II.2.2 Đánh giá chung tình hình thực hiện công tác hoạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Hiện nay công ty cổ phần thương mại Bắc Giang đang sử dụng hình thức nhật ký chứng từ, là hình thức kế toán phù hợp với công ty, đảm bảo chặt chẽ tình hình của từng loại hành hóa, tình hình thanh toán cúng như xác định kết quả kinh doanh. Song vẫn không hạn chế ở một vài khâu, bước hoach toán mà khắc phục được thì chắc chắn tác dụng của kế toán vơí quản lý sẽ tăng lên. * Ưu điểm: Về kế toán tiêu thụ hàng hóa: Công ty đã vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình tiêu thụ hàng hóa một cách chính xác, phản ánh đầy đủ doanh thu . Về kế toán thuế giá trị gia tăng: Thuế gia trị gia tăng đầu ra kế toán hoạch toán đầy đủ và chính xác, chấp nhận đầy đủ hóa đơn. chứng tư và kê khai nộp đúng quy định. Về kế toán xác định kết quả hoạt động sản suất kinh doanh: Hiện nay công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ để phản ánh tổng hựp các tài khoản có liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hóa, tình hình thanh toán với khách hàng và việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh toàn công ty. Bên cạnh đó công ty cổ phần thương mại Bắc Ging là một trong những công ty đầu tiên đưa phân mềm vi tính vào hoạch toán kế toán. Hình thức nhật ký chứng từ rất phù hợp cho việc sử dụng phần mềm vi tính nó giúp cho công tác kế toán nhanh gọn và, độ chính xác cao, giúp cho công ty nắm được tình hình sản xuất kinh doanh kịp thời. *Nhược điểm: Bên cạnh những thuận lợi trên công ty còn rất nhiều kho khăn trong công tác kế toán “ Xác định kết quả xản suất kinh doanh” đó là việc áp dung vào phần mềm vi tính, phần kế toánd còn hạn chế. Hoạch toán doanh thu bán hàng theo hình thức trả chậm: Với những khách hàng quen thuộc có uy tin mà kế toán theo dõi một các chung chung trên tài khỏan 131. Như vậy sẽ dấn đến việc theo dõi đối với từng khách hàng sẽ rất phức tạp và không chật chẽ. II.2.3. Một só ý kiến nhằm góp phầp hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. II.2.3.1. Phương hướng hoàn thiện. Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính tôn trọng chế độ kế toán việc tổ chức công tác kế toán việc tổ cức công tác kế toán ở đợn vị công tác cụ thể được phép vận dụng và cải tiến chứ không bắt buộc rập khuôn hoàn toàn theo chế độ. Hoàn thiện phải dựa trên cơ sử phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu quản lý. Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý. Hoàn thiện nhưng phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí và mục của doanh nghiệp là kinh doanh có lái và đem lại hiệu quả cao. II.2.3.2. Ý kiến đề xuất đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh taị công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty, Tôi nhận thấy về cơ bản công tác kế toán đã đi vào nề nếp và phát huy những mặt mạnh đáng kể, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những tồn tại nhất định những vẫn đề chưa hợp lý như đã trình bày ở phần đánh giá trên. Trên cơ sở lý thuyết đã học ở nhf trường với tình hình thực tế đã tìm hiểu ở công ty, Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến giải pháp nhỏ nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán kết quả SXKD như sau: *Đối với việc hoạch toán doanh thu trả chậm theo Tôi để đảm bảo tinh khoa học và tính toán nhanh chóng, thuận tiện kế toán nân lập bảng kê đối với từng quầy hàng. Bảng kê lập trên cơ sở các hóa đơn bán hàng, phiếu thu và khoản giảm gía hàng tháng bán, số còn lại phản ánh trên tài khoản 131 như đã trình bày ở phần thực trạng. Bảng kê được lập như sau: Công ty CPTM Bắc Giang BẢNG CHI TIẾT Tháng 3 năm 2007 Đối tương: Ngô Thị Mai – Quầy hàng. ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Số tiền SH Ngày tháng 0077598 01/03/2007 Bán sắn lát khô 53.185.610 0077598 01/03/2007 Bán sắn lát khô 58.285.600 . .. . Cộng 377.471.319 50 04/03/2007 Phiếu thu 113.500.000 51 08/03/2007 Phiếu thu 25.110.000 Cộng 288.610.999 14/03/2007 Chuyển khoản 9.975.900 58 14/03/2007 Chuyển khoản 8.512.800 .. . .. Cộng 18.488.700 Giảm giá bán hàng 2.164.738 Số còn lại 68.206.882 Các quầy hàng khác tương tự. II.3. Biện pháp của công ty. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì ngoài việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch công ty cũng cần xây dựng cho mình những phương hướng, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh kinh doanh hàng hóa bằng cách mở rộng và chiếm giữ thị trường trong tỉnh cúng như ngoài tỉnh. Để mở rộng thịu trường tiêu thụ, công ty cần mở rộng mạng lưới tiêu thụ. + Mở rộng đại lý giới thiệu và bán sản phẩp tại khu vực trong huyện và một số huyện lân cận để khách hàng có điều kiện tiếp cận với hàng hóa của công ty. + Kết hợp với đơn vị kinh tế để giải quyết khâu tiêu thụ và tạo nguồn hàng ổn định lâu dài kể cả đầu vào và đầu ra. Hoạt động của công ty phụ thuộc vào khâu tiêu thụ do đó nguồn vốn của công ty bị ứ đọng nhiều. Để đảm bảo và phát triển vốn công ty phải có những giải pháp về các khâu để hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó việc tìm ra những giải pháp cần thực hiện tốt công tác hoạch toán ttrong những năm tiếp theo là: Thường xuyên kiểm tra quá trình hoạch toán từng hoạy động, từng nghiệp vụ phát sinh và đói chiếu, cân đối với thực tế SXKD. Đặc biệt đối với bộ phận cần xuống trực tiếp cơ sở để kiểm tra, giám sát thu thập số liệu về tình hình chi phí quản lý chặt chẽ tình hình biến động và phát sinh các loại chi phí trong quá trình sản xuất. Bộ phận kế tóan của công ty cần nâng cao trình độ chuyên môn vi tính trong việc hoạch toán để tạo điều kiện choviệc quản lý được nhanh gọn, chính xác. IV. Kết luận. IV.1. Kết luận. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang Tôi thấy công tác kế toán ở công ty được tiến hành tương đối tốt từ khâu hoạch toán đến khâu tính toán phân bổ chi phí. Đã thực sự giúp cho ban giám đốc công ty có một cái nhìn tổng quát về thực trạng của công ty và ra quyết định đúng đắn. Phòng kế toán của công ty được tổ chức tương đối gon nhẹ, hợp lý. Mối bộ phận đều có một nhiệm vụ, chức năng, rõ ràng . Ví dụ: Kê toán tiên lương, kế toán bán hàng, kế toán công nợ. Tuy nhiên tồn tại là trình độ của nhân viên kế toán còn chua đồng đều. Với toàn bộ nợi dung đã được trình bày, chuyên đề này đã nêu rõ vấn đề lý luận cơ ban cúng như tình hình thực tế tổ chức công tác hoạch toán kế toán định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phầ thương mại Bắc Giang. Đây là một phần hoạch tóan kế toán quan troịng trong công tác quản lý kinh tế ở công ty. Tại đây việc tổ chức công tác hoạch toán kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh đây đi vào nề nếp và phát huy mặt mạnh đáng kể. Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - quý I năm 2007 ta thấy việc kinh doanh của công ty đã mang lại lợi nhuận là 310.257.961(đồng) tăng so với kỳ trước là: 170.436.444(đồng ). Chứng tỏ được công việc kinh doanh của công ty ngày càng phát triển đi lên. Điều đó cũng có nghĩa góp phần to lớn vào việc xây dựng và phát triển công ty, giúp công ty đứng vững trên thị trường và từng bước cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty, góp phần xây dựng nền kinh tế tỉnh Bắc Giang nói chung và xây dựng thành phố Bắc Giang nói riêng. Qua nội dung trình bày, tôi đã cố gắng đưa người đọc hiểu vấn đề, đầu tiên là phần chỉ đạo sản xuất, tiếp theo là chuyên đề về “ Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh” tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. Từ trên cơ sở khoa học và kiến thức đã tiếp thu được ở trường cùng với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tôi xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến với nguyện vọng để công ty tham khảo hoàn thiên hơn công tác hạch toán kết quả sản xuất kinh doanhở công ty. IV.2. Kiến nghị : Trong thời gian thực tập, tìm hiểu, tình hình thực tế về kế toán xác định kết quả kinh doanh ở công ty tôi nhận thấy về cơ bản công tác kế toán ở công ty đã đi vào nề nếp và phát huy được những mặt mạnh đáng kể, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những tồn tại nhất định . Trên cơ sở lý thuyết đã học được ở nhà trường kết hợp với tình hình thực tế đã tim hiểu ở công ty tôi xin mạnh dan đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác tổ chức và công tác kế toán trong công ty. Xây dựng hệ thống cửa hàng, đại lý tiêu thụ hàng hóa trong và ngoài thành phố, đặc biệt là trong tỉnh nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thời gian gần nhất công ty nên thay đổi một số tài khoản theo đúng luật kế toán mới hiện hành, Ngoài ra công ty là doanh nghiệp thuộc sở thương mại Bắc Giang hoạt động theo điều lệ của công ty, được phân cấp về tổ chức cán bộ và tài chính, thực hiện việc quản lý theo cơ chế doanh nghiệp cổ phần có sự quản lý của nhà nước vì thế để tạo điều kiện thông thoáng hơn, kinh doanh có hiệu quả hơn trong khi chờ những thay đổi của nhà nước đề nghị ban thường trực sở thương mại cho phép được áp dụng những giải pháp sau: Cho công ty được trích thưởng cho những cán bộ công nhân viên đôn vị có thành tích góp phần tạo nên hiệu quả trong từng dịch vụ. Công ty trả lương thường xuyên cho những cá nhân có khả năng sáng tạo, điều hành công việc đạt hiệu quả kinh doanh cao một cách hợp lý và cao hơn định mức của công ty. Đồng thời đề nghị ban thường trực và các ban thuộc sở thương mại tạo điều kiện cho công ty : Thông báo kịp thời, đầy đủ văn kiện pháp luật, thông tin thị trường khách hàng liên quan tới công ty. Cho phép công ty tham gia các cuộc hội thảo chuyên đề hội nghị khách hàng liên quan tới công ty. Tạm thời tạo điều kiện đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên công ty khi có chương trình chuyên mon phù hợp. Bên cạnh đó nhà nước: Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng vì các công ty có uy tín hiện nay thường xuyên phải đối mặt với hàng giả và hàng nhập lậu trốn thuế việc này gây không ít khó khăn cho công ty trong việc tiêu thụ hàng háoa trên thị trường trong nước dẫn đến lượng hàng tồn kho của công ty trong năm gần đây cao. Trên đây là một số ý kiến xung quanh công tác hạch toán kế toán và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Hy vọng nó sẽ góp phần nhỏ bé vào việc ngày càng hoàn thiên công tác kế toán ở công ty, thúc đẩy tăng cường chức năng giám đốc của kế toán đối với kinh doanh, đáp ứng nhu cầu quản lý ở công ty đạt hiệu quả kinh tế cao nhất và thuận lợi nhất cho công ty sản xuất kinh doanh. MỤC LỤC II. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN. 13 II.1. CƠ SỞ KHOA HỌC. 13 II.1.1. KHÁI NIỆM KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. 13 II.1.2. Ý NGHĨA CỦA QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. 14 II.1.3. QUY ĐỊNH KHI HẠCH TOÁN KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. 14 II.1.4. VỊ TRÍ NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP. 14 II.1.5. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN XÁC ĐINH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH. 15 II.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN. 17 II.2.1. ĐỐI TƯỢNG XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. 17 II.2.2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI BẮC GIANG. 18 II.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 24 II.3.1. PHƯƠNG PHÁP CHUNG. 24 II.3.2. PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ. 25 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. 25 III.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾT TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI BẮC GIANG. 25 III.1.2. HÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN. 26 III.2. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ.“ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI BẮC GIANG”. 30 III.2.1.THỰC TRẠNG CHUNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY. 30 II.2.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC HOẠCH TOÁN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY. 46 II.2.3. MỘT SÓ Ý KIẾN NHẰM GÓP PHẦP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI BẮC GIANG. 47 II.3. BIỆN PHÁP CỦA CÔNG TY. 49 IV. KẾT LUẬN. 49 IV.1. KẾT LUẬN. 49 IV.2. KIẾN NGHỊ : 50 V- TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Giáo trình kế toán doanh nghiệp sản xuất (nhà xuất bản tài chính). Chủ biên: Thạc sĩ Nguyễn Đình Đỗ. Cử nhân : Phạm thị Thoan. 2. Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp-nhà xuất bản tài chính. 3. Thống kê chế độ kế toán doanh nghiệp hướng dẫn về chứng từ kế toán vào sổ kế toán. Chủ biên: Thạc sĩ: Nguyễn Thị Đông – Nhà xuất bản tài chính - 1998 . 5. Tạp chí kế toán tài chính và một số văn bản khác. 6. Thông tư chuẩn mực của Bộ tài chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao-cao-chuyen-de-xac-dinh-ket-qua-san-xuat-kinh-doanh-cua-cong-ty-tmcp-bac-giang-6203.doc
Luận văn liên quan