1Lý do chọn đề tài
Mong muốn của tất cả các nhà kinh doanh là “tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro”, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện được mục tiêu này. Nó đòi hỏi người kinh doanh phải có cái nhìn tổng thể và sâu sắc đối với mọi hoạt động diễn ra xung quanh, liên quan đến toàn bộ quá trình từ sản xuất cho đến lúc tiêu thụ. Vì vậy, khi phân tích môi trường bên trong của một doanh nghiệp thì yếu tố kế toán tài chính không thể bỏ qua. Công việc này có tác động rất to lớn vì phân tích hoạt động của doanh nghiệp hướng vào phục vụ quản trị nội bộ doanh nghiệp một cách linh hoạt và hiệu quả.
Trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích hoạt động kinh doanh chưa phát huy đầy đủ nhưng khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh.
Những điều trình bày trên đây chứng tỏ việc tiến hành phân tích toàn diện mọi hoạt động của doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Trong đó, kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng nhất giúp chủ doanh nghiệp nắm bắt kịp thời hoạt động của doanh nghiệp thông qua chi phí, doanh thu, lợi nhuận để đề ra các phương án hoạt động sao cho thích hợp. Bởi lẽ với chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra và tổng kết các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp, công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của việc quản lý của doanh nghiệp.
Để làm rõ vấn đề này, tôi đã chọn đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình là “Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Khách Sạn Đông Xuyên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng những kiến thức đã học về kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng làm biến động đến tình hình chi phí, doanh thu và lợi nhuận tại doanh nghiệp. Thông qua các chỉ số tài chính có liên quan đến lợi nhuận phản ánh được thực trạng của công ty ra sao. Qua đó có thể nhận xét sơ lược về hệ thống kế toán đang áp dụng tại đơn vị và đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán và giải pháp dể nâng cao lợi nhuận hoạt động.
1.3. Nội dung nghiên cứu
+Các chi phí hoạt động kinh doanh của khách sạn Đông Xuyên.
+Doanh thu các loại hình kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động tại khách sạn.
+Thực hiện công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh vào cuối niên độ.
+Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thông qua một số chỉ số tài chính chủ yếu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
+Các nhận xét và phương pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động kinh doanh khách sạn Đông Xuyên (trực thuộc Công ty cổ phần du lịch An Giang). Người viết chỉ nghiên cứu chi phí, doanh thu, lợi nhuận và thông qua một số chỉ số tài chính có liên quan đến lợi nhuận để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Khách sạn trong 4 năm gần đây nhất: 2003, 2004, 2005, 2006.
Các số liệu thu thập từ các phòng ban của Công ty:
+ Phòng kế toán tài chính khách sạn Đông Xuyên
+ Phòng kế hoạch – nghiệp vụ công ty du lịch An Giang.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
vPhương pháp thu thập số liệu
a) Số liệu sơ cấp:
Quan sát, thu thập tài liệu từ công ty cũng như tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến công tác nghiên cứu từ những nhân viên kế toán tại đơn vị thực tập và theo vốn hiểu biết của bản thân.
b) Số liệu thứ cấp:
+ Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp: bảng CĐKT, bảng báo cáo kết quả HĐKD, phiếu thu, phiếu chi
+ Thu thập các số liệu cần thiết về điều tra thị phần, giá cả tại Sở Du Lịch An Giang.
+ Thu thập thêm thông tin từ báo chí ( báo Sài Gòn Tiếp Thị, báo An Giang ) và Internet.
vPhương pháp xử lý số liệu: phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu qua các thời kì. Tùy tình hình và yêu cầu cụ thể mà phân chia ra các giai đoạn khác nhau.
48 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3057 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Khách Sạn Đông Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ máy kế toán
3.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán ở KS Đông Xuyên
Do nhu cầu quản lý: đảm bảo chặt chẽ, kịp thời đối với các đơn vị trực thuộc; nhanh chóng cung cấp thông tin cho Ban Giám đốc nên công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung ở công ty du lịch An Giang còn ở các đơn vị trực thuộc thì áp dụng hình thức kế toán phân tán. Bộ máy kế toán đơn vị Đông Xuyên được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TIỀN
KẾ TOÁN CCDC
KẾ TOÁN HÀNG HÓA
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN QUẦY
3.3.2 Nhiệm vụ và chức năng
- Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty.
Công tác quản lí tài chính, kiểm tra các hoạt động mua bán hàng hoá trong đơn vị đồng thời làm kiểm soát viên kinh tế của Nhà Nước tại công ty.
- Kế toán tổng hợp
Chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo biểu, quyết toán kịp các số liệu, ghi sổ cái và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán bằng tiền, tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tính lương và các khoản phụ cấp cho CB, CNV, tính và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ lập các chứng từ thu, chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ và lập bảng kê chứng từ số 1.
- Kế toán vật tư hàng hóa:
Theo dõi tình hình nhập, xuất hàng hóa và đối chiếu với thủ kho vào cuối tháng, hàng chuyển bán.
- Kế toán tài sản cố định:
Theo dõi việc tăng, giảm sử dụng TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. Theo dõi chi phí sửa chữa nhỏ, tính giá thành các hạng mục công trình sửa chữa.
Đề xuất thanh lí những tài sản không còn sử dụng được.
- Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ thu, chi và vào sổ quỹ theo dõi hàng ngày, đối chiếu với kế toán tiền mặt về số liệu sổ sách so với thực tế.
- Kế toán quầy và các khoản phải thu của khách hàng:
Ở các quầy thu tiền mặt bán hàng hằng ngày của các bộ phận lập báo cáo doanh thu hàng ngày, báo cáo nợ (nếu có), chịu trách nhiệm thu hồi công nợ.
3.4 Hình thức kế toán
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên Nhật ký - Sổ cái.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp qua bảng tổng hợp chi tiết và Nhật ký - Sổ cái, số liệu khớp đúng là cơ sở của lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ 3.3: SƠ ĐỒ GHI CHÉP THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Kế toán quầy
Báo cáo kế toán
Ghi cuối kì
Kiểm tra đối chiếu
Chứng từ gốc
Ngoài sử dụng sổ sách Kế toán, tại phòng Kế toán được trang bị phần mềm AC SOFT phù hợp với tình hình hoạt động của công ty:
Sơ đồ 3.4: SƠ ĐỒ XỬ LÍ CHỨNG TỪ QUA MÁY TÍNH
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Chi tiết TK
Hồ sơ lưu trữ
Sổ kế toán
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp số phát sinh
3.5 Chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Nguyên giá – giá trị hao mòn.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng và các trường hợp đặc biệt: theo qui định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: bình quân gia quyền.
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Nhập trước - xuất trước.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT đang áp dụng tại đơn vị
Khách sạn áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Cách này thường được áp dụng cho các tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo tổ chức Nhà nước, Luật Doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh khác.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
=
-
Các hoạt động cho thuê phòng và các dịch vụ kèm theo có tính thuế GTGT thống nhất là 10%, riêng loại hình massage phải chịu thuế TTĐB là 30%
Chương 4: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH & PHÂN TÍCH KẾT QỦA KD TẠI KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN
4.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn Đông Xuyên
4.1.1 Kế toán tập hợp doanh thu
Công ty du lịch An Giang sử dụng TK 511 để phản ánh doanh thu bán hàng theo hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính qui định.
Trong đó, công ty còn tổ chức thêm hệ thống tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng
TK 5112 – Doanh thu nội bộ
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Do Đông Xuyên là đơn vị trực thuộc công ty du lịch nên sử dụng TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, để tiện cho việc theo dõi, quản lý, tổng kết số liệu nên TK 5113 được chia thành 6 TK cấp 3:
TK 51131 – Doanh thu vé máy bay
TK 51132 – Doanh thu khách sạn
TK 51133 – Doanh thu nhà hàng
TK 51134 – Doanh thu bãi xe
TK 51135 – Doanh thu massage
TK 51136 – Doanh thu thuê mặt bằng
Khách sạn mở một sổ chi tiết chung cho loại TK này:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 5113
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Ngày
Số CT
Nội dung
TKĐƯ
Có
01/12/06
198
Thu tiền bán hàng và vé massge
1111
1.013.637
01/12/06
199
Thu tiền bán hàng ngày 1/12
1111
25.165.454
03/12/06
200
Thu tiền phòng ngày 1/12
1111
15.737.731
04/12/06
201
Thu tiền tiệc cưới Sĩ - Phương
1111
39.041.545
04/12/06
202
Thu tiền bán hàng ngày 2/12
1111
76.350.745
…
…
…
…
…
30/12/06
356
Thu tiền tiệc cưới L.Trường – N.Lan
1111
45.087.273
31/12/06
357
Thu tiền vé massage ngày 30/12
1111
278.689
TỔNG CỘNG
1111
10,949,270,434
4.1.1.1 Doanh thu vé máy bay
Khách sạn Đông Xuyên là đại lý vé máy bay cho Việt Nam Airline chuyên bán vé máy bay cũng như thu hộ vé máy bay quốc nội và quốc tế.
Tùy vào tuyến bay, vé quốc nội hay quốc tế, khách hàng mua vé có khứ hồi hay không mà Vietnam Airline sẽ định mức hoa hồng riêng biệt cho đại lý. Mục này không hưởng % hoa hồng cố định mà tùy thuộc hợp đồng ăn chia hoa hồng do Vietnam Airline kí kết với công ty vào mỗi năm.
Trong phiếu thu ngày 10/12/2006 khi khách hàng mua vé máy bay, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 1111 56.108.000
Có TK 3388 55.548.000
Có TK 6272 560.000
Sở dĩ kế toán ghi:
+ Có TK 3388 mà không ghi Có TK 5113 ngay khi khách hàng trả tiền vì Đông Xuyên chỉ thu hộ tiền vé máy bay cho Vietnam Airline. Đến cuối mỗi quý, khi nhận được các chứng từ và hóa đơn do Vietnam gởi về khi đó kế toán mới thực hiện bút toán:
Nợ TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 51131 – Doanh thu vé máy bay
+ Có TK 6272 phản ánh phí dịch vụ mà Đông Xuyên thu được khi khách hàng đặt vé qua điện thoại (20.000 đ/vé). Phần phí này không có hóa đơn, chứng từ nên không ghi nhận doanh thu mà thực hiện bút toán giảm thẳng chi phí.
Căn cứ vào sổ cái của TK 51131 (ngày 31/12/2006), kế toán ghi nhận:
- Thu hoa hồng vé máy bay bằng tiền mặt Việt Nam
Nợ TK 1111 4.206.000
Có TK 51131 4.206.000
- Khách hàng (Vietnam Airline) nợ hoa hồng vé máy bay:
Nợ TK 131 950.000
Có TK 51131 950.000
4.1.1.2 Doanh thu khách sạn
Khách sạn xây dựng theo lối hiện đại với 58 phòng với 114 giường. Mỗi phòng được trang bị một cách có hệ thống, đầy đủ tiện nghi. Thời gian cho thuê phòng từ 12h00 ngày hôm nay đến 12h00 ngày hôm sau được tính là một ngày
BẢNG GIÁ THUÊ PHÒNG CỦA ĐÔNG XUYÊN SO VỚI CÁC KS KHÁC
ĐVT: đồng
Mức giá
Khách sạn
Đông Xuyên
Hòa Bình II
Kim Anh
Kim Phát
Loại phòng
Đặc biệt
600.000
500.000
750.000
Loại 1
450.000
350.000
340.000
200.000
Loại 2
300.000
250.000
290.000
180.000
Loại 3
240.000
260.000
150.000
Trong phiếu thu tiền phòng (ngày 1/12/2006) số CT 200 (xem phụ lục) gồm có doanh thu khách sạn, thuế GTGT (chiếm 10% doanh thu) và phí điện thoại (được tính bắng máy bấm giờ tự động). Các khoản mục này được nhập vào máy và thể hiện như sau:
Nợ TK 1111 20.621.500
Có TK 3331 1.573.769
Có TK 51132 15.737.731
Có TK 6272 3.310.000
Sở dĩ ghi thêm bút toán Có TK 6272 là để giảm thẳng chi phí (vì chi phí sử dụng điện thoại trong phòng của khách hàng không có ghi nhận hóa đơn). Ông Bùi Phú Giàu chịu trách nhiệm thu tiền phòng ngày 1/12, cuối ngày đem nộp lại phòng kế toán. Máy tính tự động làm bút toán giảm chi phí sử dụng điện thoại (Có TK 6272) và ghi nhận doanh thu sau khi trừ thuế GTGT 10%.
Tương tự, trong Phiếu thu ngày 8/12/2006, kế toán hạch toán:
TK 51132
TK 3331
TK 1111
7.828.185
782.815
8.611.000
Trong tháng 12 năm 2006, kế toán ghi nhận được doanh thu khách sạn là 327.706.248 đồng
Cuối kì kết chuyển doanh thu khách sạn vào TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 51132 – Doanh thu khách sạn
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu nhà hàng
Công suất hoạt động của nhà hàng trong thời điểm bình thường từ tháng 3 đến tháng 7 trong năm chỉ đạt công suất khoảng 60 -75%. Nhưng khi bước vào mùa cưới, nhất là những tháng cuối năm thì nhu cầu của khách rất cao, lúc này công suất nhà hàng có thể đạt tới 90%
Nhà hàng (tầng II) có sức chứa từ 30 đến 650 khách (có phòng ăn riêng), phục vụ các tiệc chiêu đãi và tiệc cưới, cafê Corner tại khuôn viên khách sạn Đông Xuyên, cho thuê hội trường với sức chứa hơn 500 người, quầy bán hàng lưu niệm…Đặc biệt ẩm thực “gánh hàng rong”được bày bán vào thứ 7, chủ nhật hàng tuần và những ngày lễ lớn.
VD: trong sổ chi tiết TK 5113 từ ngày 1/12/2006 đến 31/12/2006 có các khoản liên quan đến doanh thu Nhà hàng như:
Thu tiền bán hàng ngày 10/12 (số CT 211), kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 1111 1.241.319
Có TK 51133 1.241.319
Thu tiền cưới Vũ Khương- Yến Tuyết
Nợ TK 1111 39.014.545
Có TK 51133 39.014.545
Cuối tháng, kế toán kết chuyển vào TK 911 theo sổ Cái của TK 51133
Nợ TK 51133 530.654.731
Có TK 911 530.654.731
Doanh thu bãi giữ xe
Dưới tầng hầm của khách sạn là bãi giữ xe: giữ xe cho khách hàng, CBCNV làm trong khách sạn và đặc biệt giữ xe tính theo ngày hay theo tháng cho xe của các công ty ban ngành khác.
Cũng tương tự như các phần trên, theo sổ cái TK 51134, kế toán tổng hợp:
Cuối tháng, kế toán kết chuyển vào TK 911
Nợ TK 51134 6.959.126
Có TK 911 6.959.126
4.1.1.5 Doanh thu massage
Hình thức dịch vụ này được bán lẻ theo vé. Khi khách hàng mua được kí nhận vào trong hoá đơn bán hàng trong đó có hóa đơn GTGT.
Đặc biệt, loại hình dịch vụ này có tính thuế TTĐB nên cuối kì kết chuyển doanh thu vào TK 911 phải trừ thuế TTĐB ra.
Căn cứ vào sổ cái TK 51135, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 1111 81.990.009
Có TK 51135 81.990.009
Khi tính nộp thuế TTĐB, kế toán ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 – Thuế TTĐB
Theo sổ cái, khoản giảm trừ (thuế TTĐB) là 24.570.003. Kế toán định khoản:
Nợ TK 511 24.570.003
Có TK 3332 24.570.003
Khi đã nộp thuế, ghi:
Nợ TK 3332 24.570.003
Có TK 1111,1112 24.570.003
Cuối tháng, kế toán kết chuyển vào TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 51135 57.330.007
Có TK 911 57.330.007
4.1.1.7 Doanh thu thuê mặt bằng
Khách sạn cho thuê mặt bằng: Manulife làm văn phòng đại diện, shop Xuân Mai….các khoản này đều chịu thuế GTGT 10%.
Nợ TK 131 4.545.455
Có TK 51135 4.545.455
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển vào 911:
Nợ TK 51135 4.545.455
Có TK 911 4.545.455
4.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty theo dõi số lượng hàng nhập - xuất - tồn dựa theo báo cáo của thủ kho. Hàng tháng, thủ kho gửi báo cáo về tình hình hàng trong kho về phòng kế toán. Kế toán không theo dõi giá vốn hàng bán theo mỗi nghiệp vụ bán hàng của công ty. Cuối mỗi tháng, kế toán trưởng dựa vào các phiếu xuất hàng, hóa đơn bán hàng và tính toán lượng hàng xuất trong tháng, tiến hành ghi nhận tổng giá vốn hàng bán của tháng vào sổ Cái.
Giá vốn hàng bán bao gồm: giá vốn hàng tự chế, giá vốn hàng chuyển bán, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung…
Tùy theo mỗi loại hàng hóa mà khách sạn sử dụng phương pháp xác định giá vốn khác nhau.
+ Với loại hàng hoá tự chế (thức ăn) sử dụng phương pháp tính theo giá đích danh.
+ Hàng chuyển bán (rượu, bia, nước ngọt, khăn…) sử dụng phương pháp FIFO.
+ Các chi phí còn lại sử dụng phương pháp bình quân gia quyền.
VD: trong phiếu chi tiền điện thoại ngày 10/12/2006, kế toán phân loại xem chi phí này được kế toán sử dụng ở các bộ phận nào. Sau đó, hạch toán vào các tài khoản:
Nợ TK 1331 882.345
Nợ TK 6272 8.365.314 (sử dụng ở bộ phận khách sạn)
Nợ TK 6273 458.123 (sử dụng ở bộ phận nhà hàng)
Có TK 1111 9.705.785
Nhờ phần mềm máy tính mà kế toán tiết kiệm được thời gian ghi chép và phân bổ các chi phí vào các mục thích hợp.
Do đặc điểm kinh doanh các loại dịch vụ khác nhau nên khi bán hàng, giá vốn kết chuyển chưa kịp thời với bút toán ghi nhận doanh thu vì có một số trường hợp bán lẻ chưa xác định được ngay giá vốn theo báo cáo bán hàng. Vì vậy có thể cuối tuần mà thường là cuối tháng kế toán mới xác định được tổng vốn hàng bán ra trong kì và hạch toán một lần vào giá vốn.
Căn cứ vào sổ cái TK 632 – Giá vốn hàng bán, kế toán định khoản:
Nợ TK 632 564.589.223
Có TK 1111 56.120.175
Có TK 156 58.323.019
Có TK 154 450.146.029
SỔ CÁI
Tháng 12/ 2006
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
LŨY KẾ TỪ ĐẦU NĂM
830.745.026
830.745.026
31/12
Tiền mặt VN
1111
56.120.175
”
Hàng hóa
156
58.323.019
”
Sản phẩm DD
154
450.146.029
”
Xác định KQKD
911
564.589.223
Số phát sinh
564.589.223
564.589.223
Lũy kế phát sinh
1.486.348.768
1.486.348.768
Dư cuối kì
KS Đông Xuyên, ngày 31 tháng 12 năm 2006.
TT Kế toán Lập biểu
Sơ đồ kế toán:
TK 156
TK 154
TK 632
TK 1111
56.120.175
56.120.175
58.323.019
450.146.029
450.146.029
58.323.019
Khách sạn không có chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán nên TK 521, 532 không sử dụng.
4.1.3 Kế toán chi phí tài chính
Cũng như phần lớn các doanh nghiệp dù cho hoạt động có lãi đều phải vay vốn tạm thời từ các nguồn tài trợ. Khách sạn Đông Xuyên được sự hỗ trợ của Công ty cổ phần du lịch An Giang ngoài việc đóng góp vốn của các cổ đông, mỗi tháng công ty phải trả lãi vay của ngân hàng mà chủ yếu là ngân hàng Ngoại Thương An Giang. Tháng 12, căn cứ vào sổ cái kế toán ghi nhận bút toán:
Nợ TK 635 12.030.796
Có TK 336 12.030.796
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí tài chính vào kết quả xác định kinh doanh:
Nợ TK 911 21.611.894
Có TK 635 21.611.894
4.1.4 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng chủ yếu là các khoản: chi trả lương, chi phí quảng cáo, hoa hồng dịch vụ, chi phí đào tạo…
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phản ánh vào TK 641, lập phiếu Chi có mẫu sẵn in từ máy, theo dõi đồng thời trên Sổ Cái và Sổ chi tiết.
Tháng 12 năm 2006, kế toán tổng hợp được chi phí là 125.230.328, kế toán ghi:
Nợ TK 641 140.594.144
Có TK 1111 140.594.144
VD: theo sổ Chi tiết TK 641
Ngày
Số CT
Nội dung
TKĐƯ
Nợ
02/12/06
240
Chi tiền mua dầu
1111
1.711.363
02/12/06
241
Chi tiền mua USB
1111
257.143
05/12/06
242
Chi tiền sửa quạt hút cho phòng KS
1111
45.000
Kế toán ghi:
- Chi tiền mua dầu
Nợ TK 641 1.711.363
Có TK 1111 2.1.711.363
- Chi tiền mua USB
Nợ TK 641 257.143
Có TK 1111 257.143
- Chi tiền sửa quạt hút cho phòng KS
Nợ TK 641 45.000
Có TK 1111 45.000
Cũng giống TK 5113, TK 641 cũng chia làm 6 TK cấp 2:
TK 6411 – Chi phí vé máy bay: tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn…
TK 6412 – Chi phí khách sạn: lương nhân viên, khấu hao TSCĐ, chi phí vệ sinh, chi phí giặt là…
TK 6413 – Chi phí nhà hàng: tiền lương, khấu hao TSCĐ, chi phí quảng cáo…
TK 6414 – Chi phí bãi xe: tiền lương bảo vệ, phí và lệ phí.
TK 6415 – Chi phí massage: lương kĩ thuật viên, nhiên liệu…
TK 6416 – Chi phí thuê mặt bằng: lương nhân viên, trực lễ,
Mỗi TK cấp 2 đều có Sổ Cái riêng để tiện việc theo dõi.
4.1.5 Chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí quản lí doanh nghiệp chủ yếu là các khoản lương, KPCĐ, BHXH, thuế môn bài, thuế và lệ phí khác…
VD: căn cứ vào phiếu chi ngày 16/12/2006, chi tiền chuyển hệ thống tivi PV việc theo dõi camera lầu 6, kế toán định khoản:
Nợ TK 642 95.000
Nợ TK 1331 9.500
Có TK 1111 104.500
Theo bảng kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn năm 2006, chi phí quản lí doanh nghiệp tháng 12 là 46.793.694. Kế toán ghi nhận bút toán theo sơ đồ sau:
TK 334
TK 3383
TK 3384
TK 642
19.945.879
2.733.300
364.440
2.733.300
364.440
TK 3382
398.918
398.918
19.945.879
23.351.157
TK 1111
23.351.157
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển vào TK 911
Nợ TK 911 46.793.694
Có TK 642 46.793.694
4.1.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Thời điểm xác định kết quả kinh doanh phụ thuộc vào chu kỳ kế toán của từng loại hình doanh nghiệp SXKD trong từng ngành nghề. Đối với loại hình dịch vụ ở KS Đông Xuyên, kế toán thường tổng kết số liệu vào cuối tuần và cuối tháng để dễ dàng nắm bắt tình hình hoạt động của khách sạn mình.
Trong năm 2006, kế toán đã kết chuyển các số liệu vào cuối năm như sau:
* Doanh thu:
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ .
→ Hạch toán kết chuyển doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh:
Nợ TK 5113 10.762.091.384
Có TK 911 10.762.091.384
* Chi phí:
→ Hạch toán tất cả chi phí vào TK 911:
Nợ TK 911 9.361.764.988
Có TK 632 6.485.925.789
Có TK 635 213.435.313
Có TK 641 2.296.578.879
Có TK 642 365.825.007
Sau khi kết chuyển doanh thu và chi phí vào TK 911 xong, kế toán tính được lợi nhuận cuối kì và hạch toán vào TK 421:
Nợ TK 911 1.400.326.396
Có TK 421 1.400.326.396
Sơ đồ 4.1:SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
159.090.915
811.209.114
TK 911
TK 632
TK 635
TK 641
TK 642
TK 421
213.435.313
6.485.925.789
2.296.578.879
56.471.500
6.485.925.789
213.435.313
3.927.013.571
385.988.072
365.825.007
1.400.326.396
1.400.326.396
TK 51131
TK 51132
TK 51133
TK 51134
TK 51135
TK 51136
80.187.584
3.382.862.019
5.617.984.544
811.209.114
159.090.915
56.471.500
3.382.862.019
80.187.584
Kết chuyển lãi
5.617.984.544
4.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông các chỉ số chủ yếu
4.2.1 Phân tích tình hình biến động của doanh thu
Bảng 4.1: Cơ cấu doanh thu từng loại dịch vụ trong tổng doanh thu
ĐVT: %
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
DOANH THU
100
100
100
100
1
Khách sạn
29,36
30,08
27,70
30,90
2
Ăn uống
51,64
54,49
56,93
52,02
3
Hàng chuyển bán
9,91
7,95
7,72
6,97
4
Thuê mặt bằng
0,56
0,47
1,11
1,45
5
Bán vé máy bay
0,77
0,69
0,58
0,52
6
Massage
5,78
5,30
5,05
7,41
7
Bến bãi
1,98
1,04
0,92
0,73
Từ năm 2003 đến năm 2006, cơ cấu các loại dịch vụ chiếm tỷ trọng cao ít có sự biến đổi. Chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu vẫn là dịch vụ ăn uống (tiệc cưới, nhà hàng…) luôn đạt trên 50%. Tỷ trọng cao đứng thứ hai là dịch vụ khách sạn (trên 27%). Những mục còn lại chiếm tỷ trọng không cao (dưới 10%) nhưng là các dịch vụ bổ sung đóng góp không nhỏ vào tổng doanh thu cũng như làm phong phú thêm nhiều loại dịch vụ trong khách sạn.
Đặc biệt, trong doanh thu các loại hình trên, dịch vụ massage, sauna, jacuzzi… có khuynh hướng ngày càng tăng. Cụ thể trong năm 2006, cơ cấu loại hình này chỉ tăng 2,36% nhưng doanh thu tăng gần 300 triệu. Khách sạn đang ứng dụng nhiều phương pháp kỹ thuật hiện đại để mở rộng qui mô loại hình này vừa đáp ứng nhu cầu thư giãn nghỉ ngơi của khách hàng, vừa thu được lợi nhuận khá cao từ loại hình dịch vụ còn khá mới mẻ.
Giai đoạn 2003 - 2004: Tổng doanh thu tăng hơn 2 tỷ mà bộ phận ăn uống đã tăng hơn 1,3 tỷ. Trong năm này, Đông Xuyên vừa khai trương một loại hình ẩm thực mới “gánh hàng rong” và cafe “hát với nhau” thu hút khá đông khách tham gia, tạo nên “bộ mặt mới” của Đông Xuyên theo mục tiêu của những nhà quản trị. Đồng thời doanh thu khách sạn tăng hơn 678 triệu làm cơ cấu dịch vụ khách sạn tăng thêm 0,72% trong cơ cấu tổng doanh thu.
Giai đoạn 2004-2005: năm 2005 doanh thu Đông Xuyên cao nhất trong vòng 4 năm do doanh thu từng loại hình đều tăng. Trong năm 2005, doanh thu bộ phận ăn uống tăng hơn 1,4 tỷ; khách sạn tăng hơn 400 triệu, hàng chuyển bán tăng hơn 150 triệu, thuê mặt bằng hơn 80 triệu, massage tăng hơn 90 triệu, bến bãi tăng gần 10 triệu.
Giai đoạn 2005 - 2006: tổng doanh thu trong năm 2006 đạt 10,94 tỷ. Lý do doanh thu năm nay giảm hơn năm trước vì doanh thu bộ phận ăn uống giảm hơn 600 triệu. Các mô hình ăn uống chưa có cải tiến mới ngoài “gánh hàng rong”, giá điểm tâm vẫn còn cao nên chưa thu hút bộ phận có giới thu nhập trung bình, số lượng đặt tiệc cưới giảm hơn so với năm trước. Ngoài ra, doanh thu loại hình bán vé máy bay và bến bãi bị giảm nên khiến tổng doanh thu giảm hơn 200 triệu so với năm trước.
4.2.2 Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
Bảng 4.2: Phân tích tình hình biến động của GVHB, CPBH và CPQL
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Năm
Năm
Năm
Chênh lệch
2003
2004
2005
2006
03-04
04-05
05-06
Giá vốn hàng bán
4.626
5.993
7.246
6.485
29,55%
20,91%
-10,50%
Chi phí bán hàng
2.072
2.041
2.418
2.296
-1,50%
18,47%
-5,05%
Chi phí quản lí
209
241
337
365
15,31%
39,83%
8,31%
Doanh thu thuần
6.534
8.838
11.039
10.762
35,26%
24,90%
-2,51%
Giá vốn/ DT thuần
70,80%
67,81%
65,64%
60,26%
-2,99%
-2,17%
-5,38%
CPBH/ DT thuần
31,71%
23,09%
21,90%
21,33%
-8,62%
-1,19%
-0,57%
CPQL/ DT thuần
3,20%
2,73%
3,05%
3,39%
-0,75%
0,33%
0,34%
Giá vốn hàng bán
Đồ thị 4.1: Đồ thị tỷ trọng giá vốn trong doanh thu
Giai đoạn 2003 - 2004: trong giai đoạn này tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu giảm 2,99%. Nguyên nhân do tốc độ của giá vốn hàng bán tăng chậm hơn tốc độ của doanh thu (GVHB tăng 29,55% trong khi DT thuần tăng 35,26%).
+ Giá vốn trong năm 2004 tăng do chi phí khấu hao TSCĐ tăng vì công ty mới sắm thêm một số dụng cụ phục vụ bộ phận bếp và chi phí tiền lương cho nhân viên ở bộ phận này cũng tăng.
+ Doanh thu năm 2004 tăng do doanh thu dịch vụ ăn uống tăng nhanh mà loại hình này chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu (chiếm 54,49% tổng doanh thu).
Sở dĩ có sự biến chuyển tốt như vậy là nhờ khách sạn đã có chính sách “làm mới bộ phận ẩm thực” bằng việc cải tiến chất lượng thức ăn, khai trương thêm gian hàng “gánh hàng rong” vào cuối tuần và các dịp lễ tạo sự khác biệt đặc trưng giữa Đông xuyên so với các khách sạn cùng thành phố. Đồng thời, sau dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp (SARS) năm 2003, lượng khách đi du lịch đã bắt đầu tăng trở lại đã góp phần làm tăng doanh thu lưu trú khách sạn khi Đông Xuyên có sự liên kết với công ty du lịch.
Giai đoạn 2004 - 2005: tỷ trọng giá vốn trên doanh thu tiếp tục giảm nhẹ 2,17%. Nguyên nhân khiến tỷ trọng này giảm là do tốc độ tăng của giá vốn chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu. Đầu năm 2005, Đông Xuyên đã khai trương cafê góc phố Corner thu hút khá đông khách ngoài ra doanh thu của loại hình dịch vụ massage cũng tăng cao góp phần nâng doanh thu thuần tăng 24,90%.
Giai đoạn 2005- 2006: năm 2006 tỷ trọng giá vốn trên doanh thu giảm mạnh 5,38%. Lý do dẫn đến tình trạng này là do tốc độ giá vốn hàng bán giảm nhiều hơn hơn tốc độ giảm của doanh thu (giá vốn giảm 10,50% còn doanh thu giảm 2,51%). Trong năm 2006, các mặt hàng chuyển bán như: bia, nước ngọt, khăn ướt…được đặt với số lượng lớn nên được hưởng mức chiết khấu cao đồng thời doanh thu bị giảm do loại hình dịch vụ Jacuzzi tạm ngưng hoạt động vào tháng 7, tháng 8 do phải nâng cấp sửa chữa phòng ốc.
Tóm lại đánh giá chung 4 năm qua tỷ trọng giá vốn trong tổng doanh thu của đơn vị có chiều hướng giảm dần. Doanh nghiệp cần tiếp tục phấn đấu giảm giá vốn trong những năm tới để góp phần gia tăng lợi nhuận. Một trong những biện pháp để giảm giá vốn là mua hàng với giá cả hợp lý, hạn chế qua nhiều khâu trung gian, giảm các chi phí trong quá trình thu mua hàng. Trong những năm qua, khách sạn đã làm tăng doanh thu và hiệu quả kinh doanh nhờ có nghệ thuật kinh doanh: nhiều thế hệ quản lý đã dày công sưu tập món ngon dân dã, khám phá và lưu giữ những bí quyết ẩm thực... riêng cho Đông Xuyên với bộ sưu tập trên 50 món. Việc chế biến các món ăn dân dã này vừa tạo được nét riêng cho Đông Xuyên vừa tiết kiệm được chi phí giá vốn vì các nguyên vật liệu này hầu hết chiếm tỷ suất chi phí thấp.
Chi phí bán hàng
Đồ thị 4.2: Đồ thị tỷ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu
Tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu có xu hướng giảm dần. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do năm 2004 khách sạn đã bố trí lại tình hình nhân sự nên đã tiết kiệm khoản chi phí lương nhân viên, chi phí quảng cáo trên báo địa phương được giảm bớt khi khách sạn hoạt động đã đi vào ổn định. Chi phí bán hàng năm 2005 tăng 18,47% do đơn vị có chính sách hỗ trợ nhân viên tăng chi phí tiền ăn giữa ca cho nhân viên và xây dựng gian hàng ẩm thực Đông Xuyên ở hội chợ hàng Việt Nam Chất Lượng Cao vào tháng 3 hằng năm. Mặc dù vậy, tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu vẫn giảm nhẹ chứng tỏ đơn vị đã quản lí có hiệu quả hơn chi phí bán hàng mà vẫn góp phần quảng bá hình ảnh cho doanh nghiệp.
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Đồ thị 4.3: Đồ thị tỷ trọng chi phí quản lí trong doanh thu
Giai đoạn 2003 - 2004: tỷ trọng chi phí quản lí trên doanh thu giảm 0,75%, tức là chiếm 2,73% trong tổng doanh thu. Nguyên nhân của sự suy giảm này là do tốc độ tăng của chi phí quản lí chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Chi phí quản lí tăng 15,31% chủ yếu tăng ở khâu đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn cho nhân viên được tổ chức tại Thành phố.
Giai đoạn 2004 - 2006: trong giai đoạn này tỷ trọng chi phí quản lí trên doanh thu có chiều hướng tăng do doanh nghiệp mở rộng nhiều loại hình kinh doanh: café Corner, phòng Sauna, Jacuzzi…cần nhiều nhân viên để quản lý hơn. Ngoài ra, công ty còn có chính sách tăng lương cho công nhân viên để khuyến khích nhân viên làm việc ngày càng hiệu quả. Lương tăng nên các khoản BHXH, BHYT cũng tăng theo và công tác phí trong giai đoạn này cũng tăng.
Chi phí quản lí doanh nghiệp có chiều hướng tăng qua 4 năm gần nhất, tuy nhiên các khoản gia tăng này giúp cho công tác quản lý, đào tạo nghiệp vụ nhân viên và nâng cao uy tín của Đông Xuyên tốt hơn. Do đó các khoản này chi rất hợp lý, không nên hạn chế nhưng cần kiểm soát chặt chẽ.
Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Bảng 4.3 : Bảng phân tích hiệu suất sử dụng chi phí
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Năm
Năm
Năm
Chênh lệch
2003
2004
2005
2006
03-04
04-05
05-06
Tổng CP SXKD trong kỳ
6.459
8.742
10.403
9.361
35,35%
19,00%
-10,02%
Doanh thu thuần
6.534
8.838
11.039
10.762
35,26%
24,90%
-2,51%
Hiệu quả sử dụng CP
0,989
0,989
0,942
0,870
0,000
-0,047
-0,073
Đồ thị 4.4: Đồ thị hiệu suất sử dụng chi phí
Trong năm 2003 cứ 1000 đồng doanh thu thu được thì trong đó chi phí chiếm hết 989 đồng. Sang năm 2004, mặc dù doanh thu có cao hơn nhưng chi phí vẫn tăng theo và tỷ lệ tổng chi phí/ doanh thu vẫn là 0,989.
Đến năm 2005, 2006 tình hình khả quan hơn, tỷ suất này là 0,942 và 0,870 giảm 0,047 và 0,073 đồng. Từ kết quả phân tích và theo đồ thị cho thấy đường hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp có chiều hướng đi xuống chứng tỏ tỷ lệ chi phí quản lí doanh nghiệp trên doanh thu có xu hướng giảm dần. Điều này cũng phần nào cho thấy việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp doanh nghiệp ngày càng hiệu quả. Cụ thể ở tỷ trọng chi phí giá vốn hàng bán có xu hướng ngày càng giảm (từ 70,80% còn 60,26%), chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng từ 31,71% giảm còn 21,33%, chi phí quản lí doanh nghiệp từ 3,20% tăng thành 3,39% nhưng khoản chi phí này chiếm một phần rất nhỏ trong doanh thu thuần.
Tuy nhiên, chỉ mới phân tích các nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí chưa phản ánh hết tình hình kinh doanh và khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Một trong các chỉ tiêu cần quan tâm nữa đó là phân tích khả năng sinh lợi thông qua 3 tỷ suất tiêu biểu: ROS, ROA, ROE.
4.2.4 Phân tích khả năng sinh lợi
4.2.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Bảng 4.4: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Năm
Năm
Năm
Chênh lệch
2003
2004
2005
2006
03-04
04- 05
05 - 06
Lợi nhuận trước thuế
75
96
636
1.400
28,00%
562,50%
120,13%
Doanh thu thuần
6.534
8.838
11.039
10.762
35,26%
24,90%
-2,51%
Tỷ suất LN/DT
1,15%
1,09%
5,76%
13,01%
-0,06%
4,68%
7,25%
Đồ thị 4.5. : Đồ thị tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Giai đoạn 2003 - 2004: năm 2004, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 1,09%, tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì đem lại 1,09 đồng lợi nhuận (giảm 0,06 đồng so với năm 2003). Nguyên nhân do năm 2004 lợi nhuận của doanh nghiệp lại tăng chậm hơn mức tăng của doanh thu do tác động của yếu tố giá vốn hàng bán còn cao chiếm tỷ trọng hơn 67% doanh thu, chi phí quản lý, lãi vay và các khoản phí khác cũng tăng nên làm tốc độ lợi nhuận tăng chậm so với doanh thu của doang nghiệp (lợi nhuận tăng 28,00% trong khi doanh thu tăng 35,26%)
Giai đoạn 2005 – 2006: từ sau 2004, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng mạnh, cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra 5,76 đồng lợi nhuận ở năm 2005 và 13,01 đồng ở năm 2006. Nguyên nhân là do các năm sau này doanh nghiệp hoạt động đã dần vào ổn định, kinh doanh có hiệu quả đạt doanh thu cao hơn.
+ Doanh thu tăng nhanh chủ yếu do dịch vụ ăn uống trong năm 2005 tăng 30,42% so với năm 2004, mà doanh thu loại hình dịch vụ này chiếm gần 57% trong tổng doanh thu. Sang năm 2006, số ngày khách thuê phòng tăng hơn 3000 ngày mà đa số là khách Quốc tế (gồm Việt kiều và khách Quốc tế). Ngoài ra, doanh thu dịch vụ massage tăng 44% so với 2005, tăng hơn 300 triệu.
+ Ngược lại, tỷ trọng các loại chi phí trong doanh thu có xu hướng giảm dần. Giá vốn, chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp trong giai đoạn này có tăng nhưng mức độ tăng thấp hơn mức tăng của doanh thu thuần dẫn đến lợi nhuận trước thuế năm 2005 tăng 562,50% (so với năm 2004), năm 2006 tăng 120,13% so với năm trước đó.
4.2.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 4.5 : Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Năm
Năm
Năm
Chênh lệch
2003
2004
2005
2006
03-04
04-05
05-06
Lợi nhuận trước thuế
75
96
636
1.400
28,00%
562,50%
120,13%
Tổng tài sản
19.563
21.048
20.345
24.121
7,59%
-3,34%
18,56%
Tỷ suất LN/TTS
0,004
0,005
0,031
0,058
0,001
0,027
0,027
Đồ thị 4.6 : Đồ thị tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Qua đồ thị cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản qua 4 năm có xu hướng tăng nhanh ở những năm cuối. Ở năm 2003 cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản sẽ cho 0,4 đồng lợi nhuận nhưng sang 2004 là 0,5 đồng. Đến 2005, tỷ suất này tăng là 3,1 đồng và 5,8 đồng ở năm 2006.
Nếu xét riêng giai đoạn từ 2003 – 2004 thì hiệu quả sử dụng tài sản không cao vì trong một năm tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản chỉ tăng 0,001 đồng. Từ sau năm 2004 doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả hơn, nhất là trong năm 2005, 2006. Lý do có sự tăng mạnh này là lợi nhuận của những năm này tăng nhiều hơn so với lợi nhuận năm trước đó. Cụ thể là lợi nhuận 2005 cao hơn 5 lần so với 2004 và lợi nhuận 2006 cao hơn 1,2 lần so với 2005. Tổng tài sản thì không tăng đáng kể mặc dù năm 2006 có thêm khoản mục chi phí xây dựng cơ bản dở dang xây dựng thêm quầy bar phục vụ các món ăn Âu – Á - Hoa.
Vì vậy trong những năm tới doanh nghiệp cần phải nâng dần tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản lên: nâng cao dần tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu đồng thời đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường tốc độ luân chuyển vốn lưu động bằng cách là tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa, tức là tăng tốc độ quay của hàng tồn kho và số vòng quay các khoản phải thu.
4.2.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 4.6 : Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Chênh lệch
03-04
04-05
05-06
Lợi nhuận trước thuế
75
96
636
1.400
28,00%
562,50%
120,13%
Vốn chủ sở hữu
1.087
1.669
2.308
5.316
53,54%
38,29%
130,33%
Tỷ suất LN/VCSH
6,90%
5,75%
27,56%
26,34%
-1,15%
21,80%
-1,22%
Đồ thị 4.7 : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Từ bảng phân tích và đồ thị tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm nhẹ ở giai đoạn đầu và tăng cao ở 2 năm về sau. Cụ thể là 2004, 100 đồng vốn chủ sở hữu chỉ cho 5,75 đồng lợi nhuận (giảm 1,15 đồng so với năm 2003). Tuy nhiên, tỷ trọng này lại tăng 21,80% ở năm 2005 nhưng lại giảm 1,22% ở năm 2006. Điều này chứng tỏ là năm 2005 doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả nhất trong 4 năm. Lý do là các năm về sau hoạt động kinh doanh của khách sạn đã đi vào ổn định, đạt lợi nhuận nhiều hơn. Nguồn vốn kinh doanh được công ty du lịch An Giang cấp xuống nhiều hơn. Điều này được chứng tỏ qua nguồn vốn kinh doanh năm 2005 và 2006 là hơn 2 tỷ và 5 tỷ.
Trong các năm tới doanh nghiệp cần phải nâng dần tỷ suất này lên bằng cách đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn đồng thời nâng cao dần tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu.
Để làm điều này trước hết cần phải xác định một cơ cấu vốn hợp lý, thích ứng với yêu cầu, nhiệm vụ và quy mô kinh doanh. Cơ cấu vốn được coi là tối ưu khi đáp ứng đầy đủ vốn cho kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Sau đó phải xác định được các điểm hòa trong toàn bộ quá trình kinh doanh cũng như trong từng giai đoạn kinh doanh.
Tiếp đó là tăng tốc độ luân chuyển toàn bộ vốn bằng cách tăng doanh thu, đầu tư dự trữ tài sản hợp lý, huy động tối đa mọi tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua các kết quả trên ta có thể đánh giá khái quát về công ty như sau:
+ Tuy công ty đã có những cố gắng trong việc nâng cao dần tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là tương đối thấp (chỉ đạt được 1,15 đồng lãi ròng trên 100 đồng doanh thu vào năm 2003, 1,09 đồng vào năm 2004 ….).
+ Qui mô hoạt động kinh doanh của công ty là tương đối lớn.
+ Qui mô hoạt động lớn với các chỉ số ROS, ROA, ROE ngày càng tăng cho thấy công ty còn khả năng hoạt động hiệu quả hơn nữa. Tuy nhiên quá trình sinh lợi thấp cho thấy công ty chưa khai thác hết được tiềm năng của mình. Vì vậy công ty cần phải có biện pháp khai thác mọi khả năng sẵn có của mình để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm tới như:
« Đẩy mạnh bán ra các mặt hàng có tỷ suất chi phí thấp, có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ làm tăng lợi nhuận ngay cả khi doanh thu không tăng (ẩm thực gánh hàng rong, thức uống tự pha chế tại café Corner…)
« Lựa chọn các mặt hàng kinh doanh thích hợp trong từng thời điểm để đáp ứng nhu cầu khách hàng (massage, phòng tắm hơi sauna và các loại hình dịch vụ giải trí mới…)
« Áp dụng các chiến lược marketing để hỗ trợ đắc lực cho công tác quảng bá hình ảnh và thương hiệu khách sạn.
Chương 5: NHẬN XÉT - GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ
5.1 Nhận xét
Công trình khách sạn Đông Xuyên ra đời là một nỗ lực lớn của Ban giám đốc, cán bộ phòng ban và tập thể công nhân viên chức Công ty cổ phần Du lịch An Giang nói riêng và ngành du lịch tỉnh nhà nói chung, góp phần tô điểm bộ mặt của Thành phố Long Xuyên trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn. Để xứng đáng với tầm vóc và qui mô trên, đòi hỏi cán bộ công nhân viên chức phấn đấu tìm những giải pháp thích hợp để hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh đã định sẵn.
5.1.1 Công tác kế toán
Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng qui định của Bộ Tài Chính. Ngoài ra phòng kế toán xây dựng được hệ thống tài khoản riêng của công ty vừa đảm bảo được nguyên tắc thống nhất do Bộ Tài Chính đưa ra, thích ứng quản lí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Do đó, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán rõ ràng, cụ thể.
Công ty tuân thủ các qui định và các chuẩn mực kế toán được ban hành, luôn có sự tham mưu lẫn nhau giữa kế toán trưởng, phó phòng kế toán và các nhân viên kế toán về hạch toán kinh tế một cách chặt chẽ và đúng chế độ.
Các chứng từ được lưu trữ có hệ thống giúp công việc kiểm tra, đối chiếu thuận lợi. Chứng từ gốc về chi phí, doanh thu được kiểm tra chặt chẽ để tiến hành phân loại theo loại hình kinh doanh làm cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính.
Công ty thường xuyên đưa nhân viên phòng kế toán tham gia các lớp tập huấn khi có chuẩn mực kế toán mới hoặc qui định kế toán mới ban hành.
Trình độ của nhân viên kế toán tại văn phòng tương đối cao còn kế toán viên ở các đơn vị trực thuộc tương đối thấp. Vì vậy khi có những vấn đề phức tạp nảy sinh thì các kế toán viên này bị lúng túng trong việc giải quyết.
5.1.2 Tình hình hoạt động
Trong 4 năm qua tình hình hoạt động của Đông Xuyên ngày càng có hiệu quả và ổn định, doanh thu và lợi nhuận hàng năm đều tăng. Thị phần của Đông Xuyên trong cơ cấu khách sạn ở Long Xuyên ngày lớn (từ 21% năm 2003 đạt đến 33% năm 2006) chứng tỏ Đông Xuyên chiếm ưu thế cao hơn hẳn so với các khách sạn còn lại.
Nhờ liên kết với Công ty cổ phần du lịch An Giang nên doanh thu khách sạn luôn ổn định và có xu hướng tăng khi các Tour ở Công ty du lịch tăng.
Ngoài ra khách sạn Đông Xuyên còn được UBND Tỉnh An Giang hỗ trợ được miễn tiền thuê đất 3 năm tính từ ngày 9/8/2001 đến ngày 9/8/2004.
Tuy nhiên, Đông Xuyên cũng gặp tình trạng khó khăn như các khách sạn khác ở Long Xuyên vì đa số các khu du lịch hầu hết đều tập trung ở Châu Đốc nên ít thu hút du khách lưu trú lại lâu hơn.
5.2 Giải pháp
5.2.1 Công tác kế toán
- Thường xuyên đối chiếu sổ sách với các đơn vị trực thuộc, phát hiện các sai sót để kịp thời chấn chỉnh.
- Công ty nên bổ sung kế toán viên ở đơn vị trực thuộc có trình độ cao, có kinh nghiệm để tổ chức công tác kế toán nhanh chóng, phù hợp, chính xác.
- Cán bộ kế toán ở văn phòng công ty phải nhạy bén với từng khâu mình được giao, phải đề xuất và kịp thời phát hiện nhược điểm ở đơn vị trực thuộc.
- Thường xuyên cử cán bộ kiểm tra việc hạch toán, thu chi tiền mặt, mua bán, các chứng từ hóa đơn có đúng theo qui định hay không.
- Đẩy mạnh việc thanh toán với khách hàng qua ngân hàng hoặc mở một địa điểm chấp nhận thẻ giảm bớt việc dùng tiền mặt vừa không an toàn vừa bất tiện.
- Các khoản phí và lệ phí khác như: thuế môn bài, thuế nhà đất…theo qui định hạch toán vào TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng đơn vị lại hạch toán vào TK 641 – Chi phí bán hàng. Tuy nhiên cách hạch toán này không ảnh hưởng đến kế toán xác định kết quả kinh doanh, mặc dù vậy doanh nghiệp nên điều chỉnh cách phân loại chi phí cho đúng theo qui định.
- Có một số khoản tiền quảng cáo, kế toán lại hạch toán vào TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Bút toán này là chưa hợp lí. Tiền quảng cáo phải hạch toán vào TK 641 – Chi phí bán hàng.
5.2.2 Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần có những hướng đi và chính sách phát triển phù hợp với mục tiêu cần đạt được. Đối với hoạt động của Đông Xuyên, việc cắt giảm chi phí để có lợi nhuận cao là vấn đề khách quan, mang tính chất đặc thù của ngành dịch vụ nên rất khó thực hiện. Cho nên hướng sắp tới của công ty là tập trung vào “tổng doanh thu”, ra sức nỗ lực để doanh thu tăng với tốc độ tăng trưởng nhanh vượt xa tốc độ tăng của tổng chi phí. Do đó tìm ra các biện pháp để “gia tăng doanh thu – thu hút khách hàng - mở rộng thị phần” là rất quan trọng. Một trong các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động được cụ thể như sau:
- Chiến lược giá: trong kinh doanh lưu trú các chi phí cố định chiếm tỷ trọng rất lớn (chi phí hao mòn TSCĐ, chi phí quản lí, chi phí về điện, chi phí cho dịch vụ thông tin liên lạc…). Điều đó dẫn đến hiện tượng giá cả của dịch vụ lưu trú thường cao. Loại hình kinh doanh này yêu cầu về chất lượng đối với sản phẩm là rất cần thiết nên không cho phép sự cắt giảm nhiều về chi phí. Mặt khác, chính sách giá lại đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách gia tăng tiêu thụ để từ đó lại có thể giảm được chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm do số lượng ngày khách gia tăng. Vì vậy, bắt buộc doanh nghiệp cần có một chính sách giá thật linh hoạt. Thông thường sự gia tăng của cầu xuất hiện khi có sự giảm giá. Ta có thể thực hiện giảm giá như:
+ Giảm giá nhất thời: giảm giá vào những ngày cuối tuần, tuần lễ giảm giá, một ngày miễn phí…
+ Giảm giá trong thời gian dài: giảm giá cho trẻ em, giảm giá cho những người về hưu vào thời gian ngoài mùa vụ…
+ Giảm giá theo đoàn: giảm 10% giá thuê phòng cho khách hàng đăng kí theo đoàn với số lượng 15 người trở lên, tính giá cho buồng đơn theo giá buồng đôi với một hoặc hai trẻ em dưới 14 tuổi…
- Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 ta thấy lợi nhuận trước thuế là hơn 1,4 tỷ đồng trong đó lĩnh vực ăn uống chiếm doanh thu cao nhất nhờ đơn vị đã có nhiều cố gắng trong cung cách phục vụ, cải tiến chất lượng món ăn và được tập trung đúng mức. Tuy nhiên khách sạn còn bị cạnh tranh bởi các khách sạn - nhà hàng trong thành phố như Hòa Bình, Hoàn Mỹ, Xuân Hương… cho nên cần cải tiến chất lượng và cung cách phục vụ mang phong cách riêng để tạo uy tín, thương hiệu cho khách sạn.
Trong ăn uống, nên tận dụng những sản phẩm hiện có của tỉnh, đặc sản của vùng để tạo ra món ăn đặc sản độc quyền của tỉnh An Giang như: các món ăn chế biến từ cá tra, cá basa, mắm… vốn là những sản phẩm truyền thống của tỉnh mà được nhân dân trong nước và nước ngoài rất ưa chuộng.
Bên cạnh chất lượng sản phẩm, cung cách phục vụ là rất quan trọng. Với phong cách phục vụ lịch sự, chu đáo, chuyên nghiệp…tất nhiên sẽ làm khách hàng hài lòng. Thế nhưng nếu chỉ duy trì một khiểu phục vụ cứng nhắc dễ gây cho khách hàng cảm giác nhàm chán. Vì vậy khách sạn phải luôn cập nhật, đổi mới nhiều hình thức phục vụ mới lạ (nhất là trong đám cưới, trong các buổi tiệc ẩm thực)
Như vậy việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách sạn sẽ giúp cho đơn vị giữ chân được khách hàng cũ đã có (làm cho họ quay lại sử dụng sản phẩm của khách sạn nhiều lần) và thuyết phục thêm những khách hàng mới (khách hàng tiềm năng). Điều đó tạo ra nhiều lợi ích cho doanh nghiệp khách sạn như:
+ Giảm thiểu chi phí marketing, chi phí quảng cáo tức là làm giảm giá thành sản phẩm cho khách sạn.
+ Tăng thị phần và duy trì tốc độ tăng trưởng cao về chỉ tiêu khách đồng nghĩa với doanh thu khách sạn cũng tăng trưởng.
+ Tăng khách hàng “chung thuỷ” cho khách sạn chính là biện pháp nhằm khuyếch trương uy tín, thương hiệu của khách sạn - điều mà mọi nhà quản lý khách sạn mong muốn đạt được trong thị trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, nhân tố con người đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ vì chính nó ảnh hưởng trực tiếp đến cảm nhận khách hàng trong quá trình tiêu dùng dịch vụ của họ. Vì vậy đầu tư vào con người để nâng cao chất lượng dịch vụ là hoạt động đầu tư trực tiếp để hoàn thiện chất lượng dịch vụ khách sạn.
Doanh nghiệp nên đẩy mạnh công tác quản trị nguồn nhân lực theo các mục tiêu sau:
+ Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động: chọn đúng người, đúng việc làm. Xây dựng đội ngũ nhân viên có chất lượng cao đáp ứng được tư tưởng quản lý và phát triển khách sạn.
+ Đơn vị nên thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên bên cạnh đó nhân viên cần tự hoàn thiện những mặt còn thiếu sót để đáp ứng được yêu cầu của thực tế
+ Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên (lương, chính sách khen thưởng, ưu đãi…) tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tối đa năng lực. Cá nhân được kích thích, động viên nhiều nhất tại nơi làm việc sẽ trung thành với doanh nghiệp và tận tâm với khách hàng.
Ngoài chế đô khen thưởng phải có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với những nhân viên có thái độ phục vụ kém lịch sự, qui trách nhiệm cho những nhân viên làm hư hỏng các công cụ, dụng cụ, thiết bị đắt tiền.
- Giải quyết nhanh chóng các khiếu nại của khách hàng
Khách sạn ngoài việc thực hiện nhanh chóng các yêu cầu phục vụ của khách đôi khi cũng phải đối mặt với những lời phàn nàn, khiếu nại của khách hàng. Khách sạn có thể nhận nhiều lời phàn nàn khác nhau từ các khách hàng qua đó giúp khách sạn hiểu đúng những nguyên nhân có thể làm khách hàng mất lòng như: phục vụ chậm trễ, thất hứa với khách hàng, làm không đúng yêu cầu…Tất cả các thiếu sót này mang lại cảm giác tiêu cực và những phản ứng không mong đợi từ khách hàng (rời bỏ khách sạn, nói với người khác về cảm giác của mình thậm chí họ còn kiện lên hội bảo vệ người tiêu dùng…) Khách sạn nên giải quyết nhanh chóng các khiếu nại đó với lối ứng xử lịch sự, nhiệt tình, quan tâm: khách sạn sẽ đền bù thiệt hại cho khách bằng tiền, bằng lời xin lỗi, bằng dịch vụ trong tương lai, bằng hình thức giảm giá, bằng cách sửa chữa hay thay đổi…Làm tốt những điều trên chính là cách xử lí nhằm hoàn thiện liên tục chất lượng dịch vụ trong khách sạn.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc
Hiện nay thông tin về khách sạn Đông Xuyên chỉ chiếm một phần nhỏ trong website của Công ty cổ phần Du lịch An Giang. Hơn nữa, việc giới thiệu khách sạn trong trang web này rất sơ sài nếu không muốn nói hầu như không cung cấp thông tin gì cho người cần tìm hiểu. Vì vậy, ngoài việc giới thiệu hình ảnh khách sạn bằng catalogue, những người làm công tác quản lí cần chú ý cập nhật các tin tức mới nhất về khách sạn lên web để tiện việc theo dõi.
Việc giao dịch đặt phòng giữa khách hàng với nhân viên chủ yếu được thực hiện trực tiếp do khách hàng đăng kí (tự đăng kí trực tiếp, đăng kí qua điện thoại) hoặc gián tiếp qua bên trung gian (công ty du lịch, chủ đoàn lữ hành…). Khách sạn chưa áp dụng hình thức đặt phòng qua mạng. Trong thời gian sắp tới khách sạn nên áp dụng hình thức này để tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho khách hàng đồng thời phù hợp thời đại công nghệ.
- Đẩy mạnh hoạt động marketing
Song song với hình thức treo băng rôn, quảng cáo trên báo thì Đông Xuyên còn đẩy mạnh hoạt động marketing thông qua việc tham gia hội chợ “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” để quảng bá tên tuổi của mình. Ngoài ra, khách sạn còn tổ chức các lễ hội phù hợp với các sự kiện trong tháng. Những điều này nên duy trì và thực hiện ngày càng tốt hơn
Theo ý kiến cá nhân, để củng cố bộ phận Marketting ngoài quảng bá các loại dịch vụ trên phương tiện truyền thanh, truyền hình và báo chí, khách sạn có thể áp dụng các hình thức:
+ Khuyến mãi: sử dụng hình thức điểm tích lũy khi khách hàng sử dụng các dịch vụ trong khách sạn, khách hàng có thể sử dụng các điểm tích lũy đó để nhận quà của khách sạn hoặc làm phiếu giảm giá.
+ Tổ chức hội nghị khách hàng cuối năm, kết hợp với chương trình rút thăm may mắn. Hình thức phát quà có giá trị: vé đi du lịch, thẻ ATM… Qua đó khách sạn có thể thu thập thông tin về các nhu cầu của khách cũng như mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ khách sạn.
+ Áp dụng chương trình khuyến mãi, tặng các đồ vật có mang logo của khách sạn khi hoàn tất quá trình mua bán với khách hàng.
+ Tổ chức triển lãm các món ăn (có thể tham gia ở hội chợ hoặc doanh nghiệp tự tổ chức). Mục đích của chương trình này là để trình diễn tài nghệ nấu ăn của đầu bếp và các nhân viên phục vụ.
+ Tích cực tham gia các hội chợ do Tổng công ty du lịch Việt Nam tổ chức.
+ Một thực tế cho thấy, khách sạn Đông Xuyên phục vụ tầng lớp thương nhân, trung lưu là chủ yếu nên giá cả tương đối cao, chưa phù hợp với tầng lớp bình dân, học sinh – sinh viên. Cho nên, bộ phận marketing nên nghiên cứu lại mảng khách hàng tiềm năng này để đề ra các chiến lược thích hợp (cafê, điểm tâm…).
5.3 Kiến nghị
- Trong hoạt động dịch vụ, các thiết bị công ty sử dụng phải sử dụng điện thường xuyên mà chi phí điện ngày càng tăng lên, với lại giá điện công ty phải chi trả khá cao so với giá sinh hoạt. Do vậy, Nhà Nước cũng nên có chính sách giá điện hỗ trợ cho công ty. Mặt khác, Nhà Nước cũng cần chú ý nâng cao chất lượng điện, tránh việc nguồn điện cung cấp không ổn định làm giảm hiệu quả chất lượng dịch vụ của công ty.
- Nhà nước cũng cần quan tâm bằng cách giảm giá thuế đất, miễn giảm thuế các trang thiết bị mà công ty nhập khẩu để phục vụ kinh doanh.
- Đảng và nhà nước phải có chính sách mở rộng tối đa quan hệ hợp tác kinh tế với quốc tế, có chính sách “mở cửa visa” – đơn giản hoá các thủ tục xuất nhập cảnh cho công dân ở tất cả các nước thành viên của ASEAN và các thị trường du lịch trọng điểm khác.
- Trung tâm xúc tiến thương mại tỉnh An Giang tổ chức mỗi năm một lần hội chợ ẩm thức hay cuộc thi “bếp trưởng tài năng” giữa các khách sạn trong địa bàn thành phố.
KẾT LUẬN
Trong môi trường cạnh tranh và hội nhập như hiện nay để có thể tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay nói cách khác là có lợi nhuận, để có lợi nhuận thì phải đảm bảo nguyên tắc là doanh thu thu về lớn hơn chi phí bỏ ra. Đây là nguyên tắc cơ bản và là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của Đông Xuyên là tương đối tốt vì hàng năm đều tạo ra lợi nhuận và doanh thu, lợi nhuận năm sau có xu hướng tăng hơn so với năm trước. Để đạt được kết quả đó thì sự đóng góp của công tác kế toán quả là không nhỏ. Hạch toán kế toán đã cung cấp cho ban lãnh đạo công ty các thông tin, số liệu chính xác, đầy đủ về tình hình biến động các hoạt động kinh tế - tài chính trong doanh nghịêp. Trong công tác kế toán tài chính việc xác định doanh thu, chi phí là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên các số liệu mà bộ phận kế toán cung cấp, các nhà quản lý tiến hành so sánh, phân tích kết quả đạt được nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác của doanh nghiệp; đồng thời tìm ra các mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho người quản lý đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp khi mà vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra có tính chất thường xuyên, phức tạp và mang tính khốc liệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay.
Do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít ỏi, thời gian thực tập tìm hiểu chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự giúp đỡ và góp ý của quý thầy cô.
Em xin chân thành cám ơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Khách Sạn Đông Xuyên.doc