Phần mở đầu
chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng Vạn Thành
Chương 2: Thực trạng tài chính của công ty TNHH xây dựng Vạn Thành
2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính công ty
2.2 Phân tích tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn
2.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
2.4 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của công ty
2.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời
2.6 Tổng kết tình hình tài chính công ty
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp
- Nhân xét
- Kiến nghị
- Giải pháp
Kết luận
94 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3546 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kết quả hoạt động tài chính của công ty TNHH xây dựng Vạn Thành, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xét tổng quát về tình hình tài chính của công ty TNHH Xây Dựng Vạn
Thành:
Về kết cấu của tài sản và nguồn vốn:
Nhìn vào kết quả phân tích thì ta có thể thấy được là quy mô hoạt động sản
xuất của công ty đang có chiều hướng mở rộng hơn. Điều này thể hiện ở việc vốn
của công ty không ngừng được nâng cao qua các năm, tài sản cố định được đầu tư
mới để thay thế những máy móc thiết bị đã cũ và kém chất lượng nên khiến cho tỷ
suất đầu tư cũng có chiều hướng tăng theo. Nhưng bên cạnh việc mở rộng quy mô
sản xuất thì cũng kéo theo đó là việc gia tăng của các khoản phải thu, hàng tồn kho.
Đây cũng là một đặc trưng riêng của ngành xây dựng nói chung.
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 70
Đối với nguồn vốn thì sự gia tăng chủ yếu của các năm qua là giá trị của khoản
nợ phải trả. Điều này cho ta thấy được rằng với việc mở rộng quy mô thì nhu cầu về
vốn của công ty cũng tăng mạnh để có thể trang trải cho hoạt động sản xuất của
mình. Nhưng bên cạnh đó thì nguồn vốn chủ sở hữu các năm qua lại tăng rất ít, mà
trong đó chủ yếu là sự gia tăng của lợi nhuận giữ lại được tích lũy qua các năm rất ít
ỏi. Việc này dẫn đến khả năng tự chủ về nguồn vốn của công ty luôn bị giảm trong
khi yêu cầu của hoạt động đang ngày càng tăng cao nên nguồn vốn trang trải chủ
yếu của công ty là đi chiếm dụng. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng nhiều đến khả năng
thanh toán của công ty.
Về tình hình thanh toán:
Kèm theo với việc tăng trưởng về quy mô hoạt động thì công ty cũng ra sức cố
gắng thu hồi các khoản nợ thể hiện ở tỷ lệ của khoản phải thu trên tổng nguồn vốn
và nợ đều đã có xu hướng giảm. Đây cũng là một chuyển biến tốt cho hoạt động của
công ty tranh được những khoản bị chiếm dụng. Tuy nhiên năm 2009 khoản phải
thu (chủ yếu là khoản tạm ứng của công nhân) này tăng đột biến cũng khiến cho
công ty mất đi một khoản vốn đầu tư vào hoạt động.
Về khả năng thanh toán:
Trong ngắn hạn:
Nhìn chung các khả năng thanh toán trong ngắn hạn của công ty trong các năm
qua là tương đối thấp và cũng đang có xu hướng giảm. Điều này là do tài sản ngắn
hạn của công ty có hàng tồn kho chiếm tỷ trọng quá lớn khiến các tài sản thanh
khoản có giá trị thấp.
Trong dài hạn:
Trong các năm qua thì tỷ lệ nợ phải trả so với nguồn vốn chủ sở hữu đang có
dấu hiệu gia tăng, cho thấy công ty đang sử dụng vốn bên ngoài nhiều hơn vốn tự có
để trang trải cho hoạt động. Bên cạnh đó thì khả năng trả lãi vay của công ty cũng
đang có dấu hiệu giảm sút điều này sẽ khiến cho rủi ro về chi trả của công ty tăng
cao.
Về hiệu quả sử dụng vốn:
Trong các năm qua doanh thu thuần của công ty luôn tăng trưởng mạnh, nhưng
bên cạnh đó giá vốn hàng bán cũng tăng với tỷ lệ không kém nên đã khiến cho lãi
gộp của các năm đạt giá trị thấp. Đây cũng một phần do ảnh hưởng của giá cả
nguyên vật liệu và nhân công tăng trong các năm qua khiến lợi nhuận của công ty
đạt thấp. Lợi nhuận ròng của công ty qua các năm luôn tăng nhưng vẫn chưa tương
xứng với doanh thu. Điều này cũng cho thấy hiệu quả đầu tư của công ty là vẫn
chưa cao nếu xét theo quy mô hoạt động.
Nhưng thực tế thì các năm qua hiệu quả sử dụng vốn của công ty đang ngày
càng được củng cố thể hiện ở vòng quay của tài sản và vốn lưu động đang có xu
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 71
hướng tăng, Bên cạnh đó khả năng sinh lời của vốn và tài sản cố định cho thấy công
ty ngày càng sử dụng vốn đạt hiệu quả hơn cũng như việc đầu tư thêm vào tài sản
cố định là quyết định đúng đắn.
Nhìn chung trong các năm qua thì công ty đã nỗ lực nâng cao sử dụng vốn của
mình một cách hiệu quả nhất cũng như tăng vòng quay của vốn và tài sản cố định
nhưng sự tiến triển vẫn còn chưa phù hợp với quy mô như của công ty, công ty cần
quản lý chặt chẽ các chi phí ngoài sản xuất của mình hơn nữa để có thể tạo ra được
lợi nhuận là cao nhất.
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 72
CHƯƠNG 3
NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP
3.1. Nhận xét:
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của Công ty đi theo xu hướng tăng dần,
tình hình tài chính của Công ty là khá thuận lợi và khả quan, cơ cấu về vốn và
nguồn vốn tương đối hợp lý. Mặc dù trong kỳ đã có không ít những khó khăn về
chủ quan lẫn khách quan làm cản trở phần nào hoạt động của Công ty.
Qua các chỉ số chúng ta vừa phân tích có thể thấy được phần nào những điểm
tích cực cũng như những điểm tồn tại mà công ty TNHH Xây Dựng Vạn Thành
đang còn mắc phải, từ đó đưa ra những kết luận sát với tình hình thực tế của công
ty.
Từ những phân tích nêu trên tôi xin rút ra một số nhận xét về mặt mạnh của
công ty như sau:
- Với gần 10 năm kinh nghiệm trong công tác xây dựng, công ty đã dần tạo
dựng uy tín trên thị trường và thu hút được nhiều đối tác hơn. Thị trường của công
ty các năm qua liên tục được mở rộng, công ty đã đảm nhận được nhiều công trình
đòi hỏi kỹ thuật cũng như vốn lớn.
- Khả năng đầu tư của công ty tăng lên rõ rệt nhờ công ty trong các năm qua đã
tập trung tăng cường đầu tư phát triển các máy móc thiết bị để nâng cao hơn nữa
chất lượng công trình cũng như tăng năng suất hoạt động.
- Hiệu quả sử dụng vốn của công ty luôn được nâng cao khi đồng vốn của
công ty bỏ ra đang ngày càng thu về được nhiều lợi nhuận hơn. Điều này thể hiện ở
việc lợi nhuận kinh doanh của công ty các năm qua đang gia tăng đáng kể, cũng như
vòng quay vốn đang ngày được cải thiện hơn rút ngắn thời gian xoay vòng vốn,
giúp đưa vốn vào chu kỳ sản xuất nhanh hơn.
- Ngoài ra các nhân tố gián tiếp cũng đã tác động tích cực đến hoạt động kinh
doanh của công ty mà chúng ta cũng cần nêu ra như sau:
Bộ phận kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tuân thủ chặt
chẽ chế độ kế toán ban hành. Bên cạnh đó các chứng từ sổ sách được
sắp xếp bố trí một cách khoa học giúp cho việc tra cứu thuận lợi, dễ
kiểm soát cũng như dễ dàng quản lý và theo dõi tình hình tài chính của
công ty.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên với tay nghề cao, giàu kinh nghiệm đã
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 73
giúp cho công tác thi công được xúc tiến nhanh hơn với chất lượng luôn
đảm bảo. Thêm vào đó hằng năm công ty còn tạo điều kiện bồi dưỡng
thêm kỹ năng, nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ kỹ sư để
có thể đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển, cũng như nắm bắt được
các quy trình công nghệ mới. Tạo được uy tín từ khách hàng và lòng tin
của nhà cung cấp.
Mặt khác với sự quan tâm đến đời sống nhân viên của ban lãnh đạo là
một động lực thúc đẩy giúp cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình hơn.
Cùng với các chính sách ưu đãi về thuế của nhà nước đã giúp công ty
yên tâm hơn trong sản xuất, tăng cao lợi nhuận. Bên cạnh đó việc tạo
điều kiện vay vốn đầu tư tối đa của các tổ chức tín dụng bằng uy tín tạo
dựng được đã giúp cho công ty có thể thúc đẩy nhanh quá trình thi
công, kịp tiến độ theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Từ những mặt mạnh mà chúng ta vừa nêu thì công ty còn có nhiều điều thiếu
xót cần được khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động như sau:
- Khả năng thanh toán của công ty đã có xu hướng phục hồi trở lại sau mấy
năm giảm sút, tuy nhiên sự gia tăng trở lại này vẫn chưa bằng được với các hệ số
thanh toán của năm 2006. Điều này cho thấy lượng tài sản lưu động chưa đáp ứng
được với tốc độ gia tăng nợ ngắn hạn của công ty, gây khó khăn trong việc bảo đảm
thanh toán cũng như tạo lòng tin đối với các tổ chức tín dụng trong việc huy động
vốn.
- Giá trị vốn bằng tiền đã có chiều hướng tăng lên nhưng vẫn còn thấp, chưa
đáp ứng được nhu cầu thanh toán của công ty.
- Phần tài sản cố định của công ty trong năm gần đây nhất cũng mới chỉ chiếm
17,2% trong tổng tài sản. Đối với một công ty chuyên về thi công xây dựng thì tỷ
trọng tài sản cố định như trên là hơi thấp. Điều này cũng góp phần làm cho năng
suất hoạt động của công ty chưa thật sự hiệu quả.
- Vay ngắn hạn để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của công ty ngày càng gia
tăng là một dấu hiệu không thật sự tốt. Dẫu biết rằng đối với đặc thù của ngành xây
dựng thì việc vay vốn để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình là chuyện bình
thường nhưng việc này cũng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty khi mà công
ty hàng năm phải trích một phần lợi nhuận để trang trải cho chi phí lãi vay, làm cho
lợi nhuận của công ty còn lại rất ít. Bên cạnh đó vốn chủ sở hữu các năm qua không
tăng, chiếm tỷ lệ chưa cao (34,57% so với tổng nguồn vốn), lại có xu hướng giảm tỷ
trọng tiếp qua các năm. Điều này cho ta thấy được khả năng tự chủ về tài chính của
công ty là chưa cao, vốn tự có của công ty chưa thể trang trải cho tài sản cố định
cũng như trong sản xuất do đó công ty phải huy động từ các nguồn vốn bên ngoài
để bù đắp.
- Sức sinh lời của công ty các năm qua đã có chiều hướng gia tăng nhưng chưa
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 74
phù hợp hay có thể nói là đang còn nhỏ so với quy mô hoạt động của công ty. Đây
là do công ty còn bị chiếm dụng vốn nhiều, lượng hàng tồn kho các năm qua luôn
đạt ở mức cao. Là đặc thù riêng của ngành xây dựng, việc thanh toán thường diễn ra
chậm, các công trình dở dang chiếm giá trị lớn nên việc thúc đẩy nhanh tiến độ thi
công sớm hoàn thành công trình nên là mối quan tâm lớn của công ty.
3.2. Giải pháp:
Từ những điểm yếu mà công ty cần phải khắc phục như đã nêu trên thì từ đây
em xin được đưa ra một số giải pháp để có thể góp một phần nhỏ bé vào việc cải
thiện tình hình hoạt động của công ty tốt hơn như sau:
3.2.1. Về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh:
- Tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng các khoản nợ phải trả.
Trong các năm qua nợ phải trả của công ty luôn chiếm một tỷ trọng khá cao
trong tổng nguồn vốn (cụ thể năm 2009 nợ phải trả là 9.289 triệu đồng, chiếm
63,59% tổng nguồn vốn). Nguyên nhân là do hiệu quả kinh doanh của công ty còn
thấp, lợi nhuận để bổ sung cho nguồn vốn ít. Nên khi nhu cầu vốn tăng cao, việc
huy động cũng như chiếm dụng vốn trong công ty đạt giá trị thấp bắt buộc công ty
phải đi vay từ các tổ chức bên ngoài để có thể trang trải cho các chi phí phát sinh
trong hoạt động của mình. Điều này bắt buộc công ty phải kinh doanh có hiệu quả
để có thể trang trải cho chi phí lãi phải trả. Việc sử dụng đòn bẩy tài chính này cũng
như là con dao hai lưỡi: có thể giúp cho công ty kinh doanh hiệu quả hơn hoặc sẽ
gây cho công ty khó khăn về tài chính và có thể dẫn đến nguy cơ phá sản. Do đó
công ty nên chú ý đến việc gia tăng vốn tự có bằng việc phát triển tích lũy từ lợi
nhuận hay thu hút đầu tư từ các thành viên. Bên cạnh đó công ty còn có thể tăng
cường chiếm dụng vốn của đơn vị khác để có thể trang trải thêm mà giảm được áp
lực vốn vay.
- Quản lý tài sản lưu động:
Đây là tài sản chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản của công ty (cụ thể là
11.946 triệu đồng và chiếm 81,79% tổng tài sản) nên cần được quan tâm quản lý
chặt chẽ. Bên cạnh đó tài sản lưu động cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh
toán của công ty, và thực tế đã cho chúng ta thấy khả năng thanh toán của công ty
đang giảm sút trong các năm qua (cụ thể là khả năng thanh toán hiện hành đã giảm
từ 2,57 lần năm 2006 xuống còn 1,29 lần trong năm 2009). Tuy nhiên thì với nỗ lực
của thì các năm qua việc sử dụng tiết kiệm vốn lưu động hơn đã là một động thái
tích cực của công ty (trong năm 2007 vốn lưu động tiết kiệm được là 607 triệu
đồng, sang năm 2009 là 2.103 triệu đồng). Nhưng chúng ta cần hoàn thiện hơn nữa
việc quản lý và sử dụng vốn lưu động hiện nay.
+ Đối với vốn bằng tiền tuy đã được tích lũy tăng dần qua các năm nhưng vẫn
đạt giá trị thấp, hiệu quả thanh toán chưa cao (chỉ là 736 triệu đồng cho năm 2009).
Do đó công ty cần gia tăng tích lũy vốn bằng tiền từ các khoản thu nhiều hơn nữa để
tăng khả năng thanh toán lên cao hơn.
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 75
+ Đối với các khoản nợ phải thu ở đây chủ yếu là khoản ứng trước cho người
bán và cho công nhân viên. Đối với khoản trả trước cho người bán thì công ty có thể
thu dần từ việc mua nguyên vật liệu, nhưng công ty cần chú ý đến khoản ứng trước
cho công nhân viên vì sự gia tăng khá lớn của khoản này (số dư của tài khoản này
năm 2009 là 1.770 triệu đồng). Khuyến khích công nhân viên hạn chế việc tạm ứng
và chỉ cho tạm ứng với nhu cầu thực sự cần thiết như đi công tác hoặc mua nguyên
vật liệu phục vụ cho hoạt động của công ty. Việc hoàn trả nếu chậm trễ sẽ có thể bị
cắt khen thưởng hoặc giảm thi đua…
+ Đối với hàng tồn kho thì chủ yếu các năm qua chiếm tỷ trọng lớn vẫn là các
công trình dở dang (9.440 triệu đồng). Đây là kết quả của các công trình có thời
gian thi công lâu dài, điều này cũng nằm trong tầm kiểm soát của công ty nhưng với
tỷ trọng lớn sẽ khiến cho khả năng thanh toán của công ty giảm sút. Do đó đẩy
nhanh tiến độ thi công vượt kế hoạch cũng nên là một mục tiêu mà công ty nên
hướng đến để có thể nhanh chóng nghiệm thu và bàn giao. Điều này sẽ giúp cho
công ty nhanh chóng thu hồi vốn và giải thoát lượng vốn bị chôn chân trong thời
gian dài.
3.2.2. Về công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định:
Xét về cơ cấu thì TSCĐ chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng tài sản của công ty
(cụ thể là năm 2009 TSCĐ chỉ có giá trị là 2.513 triệu đồng chiếm 17,2% tổng tài
sản trong khi tài sản lưu động chiếm 81,79%).
Đồ thị 3.1: Tỷ trọng của tài sản năm 2009
17,20%
1,01%
81,79%
TSCĐ TSLĐ TSDH khác
Với đặc thù của ngành xây dựng thì với tỷ trong TSCĐ như trên là khá thấp,
công ty cần phải cân đối lại tỷ trọng trên bằng cách đầu tư thêm trang thiết bị,
phương tiện vận tải để phục vụ cho công tác thi công.
Công ty cần chú trọng đến công tác thực hiện khấu hao, trích khấu hao nhanh
sẽ tránh được hao mòn vô hình của tài sản và thu hồi vốn nhanh, tạo điều kiện để
công ty có vốn đầu tư mua sắm, đổi mới thiết bị công nghệ, tái sản xuất mở rộng
nhanh hơn, nâng cao chất lượng các công trình cũng như thúc đẩy năng suất. Hơn
nữa đẩy nhanh tốc độ khấu hao, trước mắt lợi nhuận của doanh nghiệp giảm, quyền
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 76
lợi trước mắt của doanh nghiệp giảm. Nhưng xét về lâu dài, đây là con đường đúng
đắn để công ty có thể nâng cao được tỷ trọng của tài sản cố định trong xây dựng.
Tuy nhiên việc trích khấu hao nhanh cần phải tính đến giá thành sản phẩm, nếu trích
khấu hao quá cao làm cho giá thành sản phẩm lớn hơn giá bán thì sẽ bị lỗ, ảnh
hưởng đến bảo toàn vốn của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó công ty cần chú ý đến việc bảo trì sửa chữa các máy móc thiết bị
định kỳ, việc này sẽ giúp cho công ty sớm nhận ra hư hỏng để kịp thời sửa chữa ít
hao tốn chi phí. Đối với các tài sản kém hiệu quả, cũ kỹ, hư hỏng nặng thì công ty
nên sớm thanh lý hoặc nhượng bán để có thể thu hồi vốn sớm. Việc đầu tư phát
triển tài sản cố định sẽ giúp cho công ty mở rộng thêm quy mô phù hợp với đặc thù
hoạt động của công ty hơn.
Công ty cũng cần phân trách nhiệm bảo quản, sử dụng tài sản cho các bộ phận
chuyên trách, cần tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kiến thức chuyên
môn, nắm rõ quá trình hoạt động của các thiết bị máy móc để từ đó đưa ra cách
quản lý tu dưỡng một cách hợp lý.
3.2.3. Về hiệu quả kinh doanh:
Trong các năm qua công ty luôn cố gắng đẩy nhanh chu trình luân chuyển vốn
(từ 0,64 vòng năm 2006 đã tăng lên 1,13 vòng năm 2009) nhưng khả năng sinh lời
còn rất hạn chế (đạt 0,85% năm 2006, giảm xuống còn 0,65% năm 2008 và tăng trở
lại năm 2009 là 1,18%), tuy kết quả kinh doanh luôn đạt lợi nhuận nhưng chưa
tương xứng với quy mô hoạt động của công ty.
Đồ thị 3.2: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
67 63 70
151
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Do đó để nguồn vốn của công ty được sử dụng hiệu quả thì cần nâng cao khả
năng sinh lời hay tăng lợi nhuận bằng cách:
- Giảm giá vốn hàng bán bằng cách huy động vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến độ
thi công công trình, không để công trình trì trệ vì việc này làm gia tăng chi phí nhân
công và các chi phí khác mà hiệu quả sản xuất không cao. Bên cạnh đó việc nắm bắt
thông tin về thị trường nguyên vật liệu, dự trữ sẵn nguồn nguyên vật liệu hay tìm
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 77
các đối tác cung ứng nguyên vật liệu có chất lượng giá cả ổn định sẽ giúp cho công
ty chủ động hơn trong việc giảm chi phí bởi sự biến động giá cả nguyên vật liệu như
hiện nay.
- Mở rộng thị trường hoạt động của công ty sang các huyện cũng như các tỉnh
cận để có thể nhận thêm được nhiều công trình hơn và mở rộng quy mô hoạt động,
từ đó gia tăng thêm doanh thu cho công ty.
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý chi phí:
Việc xem xét quản lý các chi phí phát sinh là nhằm giảm thiểu tối đa các chi
phí không cần thiết hoặc quá lãng phí đối với công ty. Các khoản chi phí này ảnh
hưởng ngược chiều với lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty nên khi giảm
thiểu các chi phí này đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận nếu các yếu tố khác
không thay đổi. Qua phân tích ở chương II ta thấy rằng chi phí hoạt động của công
ty trong năm 2009 đã gia tăng lên đáng kể nên những biện pháp đưa ra để hạn chế
bớt các chi phí này là cần thiết.
Lựa chọn nguồn cung cấp vật tư thích hợp:
Đối với lĩnh vực xây dựng như công ty TNHH Xây Dựng Vạn Thành thì việc
chủ động trước nguồn nguyên liệu vật tư đầu vào là một điều rất cần thiết vì giá cả
hiện nay luôn biến động một cách bất thường. Công ty cần có cán bộ chuyên môn
về nghiên cứu thị trường nhằm tìm ra nguồn cung cấp tốt nhất với số lượng và giá
cả phù hợp. Nhân viên này cần phải am hiểu về lĩnh vực vật tư kỹ thuật, đồng thời
am hiểu thị trường, như vậy mới có thể xác định được giá mua và chất lượng
nguyên liệu vật tư một các chính xác.
Công ty có thể chủ động giảm được giá mua bằng việc lựa chọn nguồn cung
cấp với giá thấp nhất. Ngoài ra công ty cần phải hết sức lưu ý đến các chi phí mua
bao gồm các chi phí như vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho... Công ty cần phải cân nhắc
sao cho giá mua và chi phí mua là tối ưu nhất. Tránh tình trạng tìm ra được nguồn
hàng với giá mua rẻ mà chi phí mua lại cao. Do đó, công ty cần lựa chọn địa điểm
mua hàng, phương tiện vận chuyển, bảo quản nguyên liệu vật tư sao cho tối thiểu
hoá được chi phí.
Trong công tác xây dựng cần khuyến khích nhân công sử dụng triệt để các
nguồn nguyên vật liệu và vật tư để đưa vào thi công. Nếu sử dụng không hết cần thì
bảo quản để có thể tái sử dụng cho các công trình khác. Bên cạnh đó công ty cần lập
một định mức tiêu hao hợp lý và quản lý dựa trên cơ sở đó.
Giám sát việc sử dụng chi phí ngoài sản xuất:
Đối với các khoản chi tiền điện nước, tiền điện thoại... là những khoản dễ bị sử
dụng thiếu ý thức tiết kiệm, rơi vào tình trạng lãng phí hoặc dùng vào việc tư. Vì
vậy việc đưa ra nội quy cho việc sử dụng tiết kiệm các khoản chi phí này là điều cần
thiết. Bên cạnh đó công ty cần đề ra các biện pháp nâng cao ý thức tiết kiệm của
công nhân viên trong quá trình sử dụng, ý thức tự góp phần vào lợi ích chung của
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 78
công ty.
Đối với các chi phí bằng tiền khác của công ty bao gồm: chi phí tiếp khách, chi
phí quảng cáo, chi công tác phí, văn phòng phí... tuy không tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất nhưng nó cũng là những yếu tố làm gia tăng chi phí sản xuất kinh
doanh. Do đó công ty cần phải nghiên cứu xây dựng định mức, dự toán cho các chi
phí này một cách cụ thể, dựa vào các phí đã phát sinh của các năm trước để ấn định
nội dung chi tiêu, khung chi tiêu. Dựa theo bảng dự toán này, trong quá trình thực
hiện công ty nên tiến hành cấp phát chi tiêu theo nội dung của bảng dự toán, xác
minh các khoản chi phí vượt dự toán và ngoài dự toán, các khoản chi phí không
đúng nội dung và kém hiệu quả.
Quy rõ trách nhiệm cho từng bộ phận cá nhân trong việc sử dụng tài sản chung
và phải có ý thức tiết kiệm từ đó đưa ra chính sách khen thưởng cũng như đền bù
thiệt hại.
3.2.5. Quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân viên:
Lao động chính là yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ vào sự thành đạt và
phát triển của công ty. Do đó công tác quản lý và đạo tạo tốt lao động sẽ giúp cho
công ty phát triển một cách toàn diện hơn. Để làm tốt điều này công ty cần phải
thực hiện:
- Lãnh đạo nên quan tâm đến đời sống công nhân viên hơn nữa, tạo điều kiện
thuận lợi về vật chất như nơi ăn nghỉ của đội ngũ công nhân thi công, cải thiện về
điều kiện vệ sinh lao động nơi làm việc, các điều kiện bảo hộ an toàn lao động cho
công nhân xây dựng…
- Đưa ra quy chế bắt buộc công nhân viên tuân thủ đúng kỷ luật lao động để
tạo ra tính nghiêm túc trong công việc tránh chây lười ỷ lại làm hiệu quả công việc
không cao. Tuy nhiên công ty cũng cần có các chính sách thi đua nâng cao năng
suất với các phần thưởng xứng đáng để khích lệ nổ lực của họ.
- Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho các cán
bộ công nhân viên. Bên cạnh đó sắp xếp theo khả năng trình độ của mỗi người để
có thể phát huy thế mạnh của mỗi người một cách tốt nhất.
- Thêm vào đó công tác chi trả lương cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng lớn đến tâm lý người lao động. Do đó kế toán cần phải hạch toán chính xác
và đầy đủ các khoản như trợ cấp, các khoản bảo hiểm. Thanh toán các khoản này
đúng thời hạn và đầy đủ để đảm bảo quyền lợi của người lao động là được hưởng
tối đa.
3.2.6. Hoạch định tài chính cho năm tiếp theo:
Để nghiên cứu kỹ càng hơn về diễn biến tài chính trong những năm tới thì
công ty phải đưa ra được các dự toán, dự báo năm tiếp theo để dễ dàng đề ra các
phương hướng hoạt động đúng đắn. Và để có thể tính toán được những sự chuyển
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 79
biến này thì chúng ta cần xem xét các nhân tố của các năm trước để từ đó có thể đưa
ra dự báo một cách gần chính xác nhất cho phương án.
Do đó công ty cần xây dựng cho mình một phương pháp hoạch định tài chính
riêng để có thể dự báo tài chính cho năm tiếp theo. Qua đây em xin mạnh dạn đưa ra
giải pháp hoạch định tài chính cho công ty dựa trên phương pháp hồi quy tuyến tính
bằng cách lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán dự báo cho
năm 2010 như sau:
3.2.6.1. Lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh dự báo năm 2010:
Dự báo về doanh thu.
Ta có bảng doanh thu thuần của các năm trước như sau:
Bảng 3.1. Bảng doanh thu thuần qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu thuần 5.054 7.734 10.036 14.416
Dựa vào số liệu của các năm thì ta có thể lập được bảng ước lượng các tham số
như sau:
Bảng 3.2. Bảng ước lượng các tham số.
X Y xi xi2 yi xi yi
1 5.054 - 1,5 2,25 - 4.256 6.384
2 7.734 - 0,5 0,25 - 1.576 788
3 10.036 0,5 0,25 726 363
4 14.416 1,5 2,25 5.106 7.659
Σ = 10 37.240 0 5 0 15.194
Với X = ΣXi / i = 2,5 và Y = ΣYi / i = 9.310 (Triệu đồng)
xi = Xi - X và yi = Yi - Y
Gọi phương trình: Y=
^β 1X +
^β 2 là phương trình hồi quy cần lập theo phương
pháp bình phương nhỏ nhất. Y chính là doanh thu thuần năm cần dự báo, X là số
thứ tự năm cần dự báo.
^β 1,
^β 2 là ước lượng bình phương nhỏ nhất.
Với
^β 2 = Σxiyi / Σxi2 và
^β 1 = Y -
^β 2 X nên từ đây ta có thể dễ dàng tính ra
^β 2 = 15.294/5 = 3038,7 và
^β 1 = 9.310 – 3038,7 x 2,5 = 1713,2. Lúc này phương
trình hồi quy được tính ra là:
Y = 3.038,7X + 1.713,2
Vậy đến năm 2010 tức là sau 5 năm (X) thì ta sẽ có được doanh thu thuần dự
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 80
đoán của công ty như sau:
Y = 3.038,7 x 5 + 1.713,2 = 16.907 (triệu đồng)
Dựa vào kết quả dự báo trên ta có thể lập được bảng doanh thu dự báo cho
năm 2010 như sau:
Bảng 3.3. Bảng doanh thu thuần dự báo của năm 2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dự báo
Năm
2010 Giá trị %
Doanh thu thuần 5.054 7.734 10.036 14.416 16.907 2.491 17,28%
Đồ thị 3.3: Dự báo doanh thu thuần năm 2010
5.054
7.734
10.036
16.907
14.416
Y= 3038,7X + 1713,2
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
16.000
18.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dự báo Năm
2010
Triệu đồng Doanh thu thuần Đường hồi quy
Qua bảng và biểu đồ ta có thấy được rằng doanh thu dự kiến cho 2010 sẽ tăng
thêm 17,28% tức đạt 16.907 triệu đồng nhưng trong năm này dựa vào 5 công trình
còn dở dang cần hoàn thành trong năm như công trình của trường học Nguyễn Văn
Cừ, trường Nguyễn Bỉnh Khiêm… ước tính đạt 21.441 triệu đồng theo báo cáo xây
dựng mà công ty lập cho Sở Kế hoạch - Đầu tư Đăk Lăk, bên cạnh đó chưa kể đến
một số công trình mà công ty nhận thầu mới trong năm theo dự kiến nên theo công
ty thì doanh thu thuần năm 2010 sẽ ước tính tăng thêm 30% tức:
Doanh thu thuần dự kiến năm 2010 là:
14.416 x 150% = 18.741 (Triệu đồng)
Như vậy đối với doanh thu dự kiến thì công ty chấp nhận phương án đã dự trù
trước của công ty trong năm 2010 là 18.741 triệu đồng. Đây là một dự toán hợp lý
với tình hình sản xuất kinh doanh và các công trình dở dang hiện nay của công ty.
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 81
Dự báo về giá vốn của công ty trong năm 2010:
Trong năm 2010 này công ty sẽ nhận thêm các gói thầu thi công mới nhưng có
thể các công trình này chưa được hoàn thành ngay trong năm mà có thể trong năm
sau nữa nên giá vốn được dự báo là do hoàn thành các công trình dở dang còn lại
phải thực hiện của năm. Bên cạnh đó tình hình biến động liên tục của giá cả nguyên
vật liệu trong thời gian qua đã khiến cho chi phí xây dựng công trình của công ty bị
đẩy lên nhiều so với dự kiến nên trong năm 2010 này giá vốn của công ty được dự
đoán là tăng mạnh.
Bảng 3.4. Bảng tỷ trọng dự báo của năm 2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dự báo Năm 2010
Doanh thu thuần 5.054 7.734 10.036 14.416 18.741
Tỷ trọng của GVHB 93,31% 90,01% 94,46% 88,47% 89,04%
Giá vốn hàng bán 4.716 6.961 9.480 12.753 16.687
Đồ thị 3.4: Dự báo tỷ trọng giá vốn hàng bán
4,716
6,961
9,480
16,687
12,75393.31%
90.01%
94.46%
88.47% 89.04%Y = - 0,0101X + 0,9408
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
18,000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dự báo Năm
2010
Triệu đồng
60%
65%
70%
75%
80%
85%
90%
95%
100%
Giá vốn hàng bán Tỷ trọng của GVHB Đường hồi quy
Với doanh thu thuần đã được dự báo và tỷ trọng của giá vốn trên doanh thu
qua các năm trên ta có thể lập được phương trình hồi quy dự báo theo phương pháp
bình phương nhỏ nhất cho tỷ trọng giá vốn hàng bán vào năm 2010 như sau:
Y = - 0,0101X + 0,9408
Trong đó: Y là tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu năm 2010, X là số thự
tự của năm bắt đầu năm 2006.
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 82
Y = - 0,0101 x 5 + 0,9408 = 0,8904
Với tỷ trọng được dự báo như trên ta có thể tính ra được giá vốn hàng bán dự
báo của năm 2010 là:
18.741 x 0,8904 = 16.687 Triệu đồng.
Theo con số tính trên thì lúc này giá vốn hàng bán dự báo năm 2010 sẽ tăng
thêm khoảng 30,84%. Điều này phù hợp với số lượng công trình hiện tại của công
ty cũng như chuẩn bị cho sự tăng giá liên tục của nguồn nguyên vật liệu trong thời
gian tới.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính thì nguồn thu chủ yếu này nằm ở việc
thu lãi tiền gửi tại ngân hàng và một số hoạt động cho thuê hoạt động như cho thuê
giàn giáo và các thiết bị máy móc khác, nên qua năm 2010 công ty dự kiến lượng
tiền luân chuyển trong ngân hàng cũng như việc cho thuê thiết bị sẽ giúp cho công
ty thu về khoảng 15 triệu đồng.
Bảng 3.5. Bảng doanh thu tài chính dự báo của năm 2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dự báo Năm 2010
Doanh thu HĐTC - - 1,475 8,774 15,000
Chi phí tài chính: theo số liệu qua các năm thì ta có thể dễ dàng lập được
phương trình hồi quy để dự báo cho khoản mục chi phí tài chính của công ty trong
năm 2010 như sau:
Y = - 19,011X + 311,874
Trong đó Y chính là chi phí tài chính được dự báo vào năm 2010, và X chính
là số thứ tự của năm bắt đầu bằng năm 2006. Vậy đến năm 2010 thì chi phí tài chính
được dự báo là:
Y = - 19,011 x 5 + 311,874
= 217 (Triệu đồng)
Giảm so với năm 2009 là 16,93%. Nhưng công ty lại dự báo rằng trong năm
tới công ty cần phải huy động thêm một lượng lớn tiền vay để có thể trang trải cho
các công trình để kịp đẩy nhanh tiến độ, sớm nghiệm thu và bàn giao cho khách
hàng như đã ký kết trong hợp đồng nên công ty dự báo rằng chi phí tài chính trong
năm tới có thể tăng lên thêm 55%. Lúc này chi phí tài chính dự báo theo công ty là:
261 x 155% = 405 (Triệu đồng)
Bảng tổng kết của chi phí tài chính dự báo cho năm 2010 là:
Bảng 3.6. Bảng chi phí tài chính dự báo của năm 2010
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 83
Đơn vị: Triệu đồng
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Cùng với việc tạo ra sản phẩm nhiều hơn thì
công ty cũng cần phải có những khoản chi phí trang trải giúp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra nhanh chóng hơn. Thêm đó là việc đào tạo bồi dưỡng cho
các cán bộ kỹ sư nâng cao kiến thức, cũng như đào tạo cho công nhân vận hành các
máy móc mới cũng là một việc làm tích cực của công ty.
Bảng 3.7. Bảng chi phí quản lý doanh nghiệp dự báo của năm 2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Dự báo
Năm
2010 Giá trị %
Chi phí QLDN 246 388 258 1.318 1.324 6 0,47%
Phương trình hồi quy để dự báo chi phí quản lý doanh nghiệp lập như sau:
Y = 308,73X – 291,52
Trong đó Y chính là chi phí quản lý doanh nghiệp được dự báo trong năm
2010, còn X là số thứ tự của các năm bắt đầu bằng năm 2006. Lúc này chi phí quản
lý doanh nghiệp của năm 2010 là:
Y = 308,73 x 5 – 291,52
= 1.324 (Triệu đồng)
Đồ thị 3.5: Dự báo chi phí quản lý doanh nghiệp
246
388
258
1.318 1.324
Y = 308,73X - 219,52
0
200
400
600
800
1.000
1.200
1.400
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dự báo Năm 2010
Triệu đồng Chi phí quản lý kinh doanh Đường hồi quy
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dự báo
Năm 2010
Chi phí tài chính - 299 205 261 405
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 84
Trong phương thức dự báo nêu trên thì chi phí quản lý doanh nghiệp dự đoán
năm 2010 chỉ tăng 0,47%; tức tăng thêm 6 triệu đồng so với năm 2009. Điều này là
khá phù hợp với chính sách giảm sự gia tăng chi phí ngoài sản xuất của công ty, đây
là nỗ lực mà công ty cần phải thực hiện vào năm tới để có thể tạo được lợi nhuận
lớn hơn.
Khoản thu nhập khác của công ty chủ yếu phát sinh khi thực hiện thanh lý
các máy móc thiết bị đã hết khấu hao hoặc quá cũ kỹ để mua sắm các tài sản mới
phục cho công tác thi công tốt hơn.
Theo dự kiến trong năm 2010 công ty sẽ không thanh lý thêm tài sản nào nữa
vì hầu hết các thiết bị máy móc đã cũ kỹ đã được công ty thanh lý vào năm 2009
như xe Huyndai 5 tấn một phần đã quá cũ và không đáp ứng được nhu cầu chuyên
chở của công ty hiện nay nên cũng đã đầu tư mua mới thêm một số thiết bị khác để
phục vụ công tác quản lý và thi công. Như vậy với dự kiến của công ty nêu trên thì
khoản mục khoản thu nhập khác và chi phí khác của công ty trong năm 2010 ta tạm
cho bằng 0.
Dựa vào các số liệu được dự báo nêu trên ta có thể lập được bảng báo cáo kết
quả kinh doanh dự báo của năm 2010 như sau:
Bảng 3.8. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh dự báo của năm 2010.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Dự báo Năm 2010
1. Doanh thu thuần 18.741
2. Giá vốn hàng bán 16.687
3. Lợi nhuận gộp 2.054
4. Doanh thu HĐTC 15
5. Chi phí tài chính 405
Trong đó : Chi phí lãi vay 405
6. Chi phí quản lý kinh doanh 1.324
7. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 340
8. Thu nhập khác
9. Chi phí khác -
10. Lợi nhuận khác
11. Tổng lợi nhuận trước thuế 340
12. Chi phí thuế TNDN 85
13. Lợi nhuận sau thuế TNDN 255
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 85
3.6.2.2. Lập bảng cân đối dự báo của năm 2010:
Phần tài sản:
Tài sản lưu động:
Trước hết chúng ta sử dụng phương pháp hồi quy để tìm ra phương trình của
các khoản mục biến đổi theo doanh thu.
Bảng 3.9. Bảng tỷ trọng tài sản lưu động dự báo của năm 2010.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dự báo
năm 2010
Doanh thu thuần 5.054 7.734 10.036 14.416 18.741
Giá vốn hàng bán 4.716 6.961 9.480 12.753 16.687
Tiền 409 60 159 736
Phải thu ngắn hạn 1.200 300 - 1.770
Hàng tồn kho 5.238 9.276 9.341 9.440
Với tỷ trọng của mỗi khoản mục so với doanh thu thuần là:
Tỷ trọng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dự báo Năm 2010
Doanh thu thuần 100% 100% 100% 100% 100%
Tiền 8,10% 0,77% 1,59% 5,10% 1,85%
Phải thu ngắn hạn 23,74% 3,88% 0% 12,28% 0,41%
Dựa vào các tỷ trọng với doanh thu thuần qua các năm ta có thể lập được
phương trình hồi quy cho các khoản mục như sau:
Tỷ trọng của khoản mục tiền dự báo năm 2010:
Y = - 0,008179X + 0,05936
Với Y là tỷ trọng dự báo của khoản mục tiền vào năm 2010, X là số thứ tự
năm bắt đầu bằng năm 2006. Ta tính ra được tỷ trọng dự báo của tiền như sau:
Tỷ trọng của khoản phải thu ngắn hạn dự báo năm 2010:
Y = - 0,0383X + 0,1954
Với Y là tỷ trọng dự báo của khoản phải thu ngắn hạn vào năm 2010, X là số
thứ tự năm bắt đầu bằng năm 2006. Ta có thể tính ra được tỷ trọng dự báo của
khoản phải thu ngắn hạn như sau:
Y = - 0,008179 x 5 + 0,05936
= 1,85 %
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 86
Riêng đối với hàng tồn kho thì
mức độ ảnh hưởng của nó lại liên quan đến giá vốn hàng bán. Nên ta có tỷ trọng của
hàng tồn kho với giá vốn hàng bán qua các năm như sau:
Bảng 3.10. Bảng tỷ trọng hàng tồn kho dự báo của năm 2010
Tỷ trọng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dự báo Năm 2010
Giá vốn hàng bán 100% 100% 100% 100% 100%
Hàng tồn kho 111,06% 133,26% 98,53% 74,02% 67,76%
Đồ thị 3.6: Dự báo tỷ trọng hàng tồn kho năm 2010
111,06%
98,53%
67,78%
133,26%
74,02%
Y = - 0,1458X + 1,4067
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dự báo Năm
2010
Triệu đồng Hàng tồn kho Đường hồi quy
Nhìn vào biểu đồ và bảng phân tích ta có thể thấy được rằng tỷ trọng hàng tồn
kho và giá vốn đang có xu hướng giảm. Đây là kết quả dự báo được tính toán cho tỷ
trọng năm 2010 với phương trình hồi quy như sau:
Y = - 0,1458X + 1,4067
Với Y là tỷ trọng hàng tồn kho dự báo cho năm 2010, X là số thứ tự năm bắt
đầu bằng năm 2006. Lúc này tỷ trọng hàng tồn kho dự báo sẽ được tính:
Trong năm 2010 công ty sẽ cố gắng tập trung vốn để đưa đầu tư vào sản xuất,
tận dụng hết khả năng của các nguồn huy động nhưng cuối kỳ phải trích được 5%
trên doanh thu để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh cũng như trang trải các chi
Y = - 0,03827 x 5 + 0,19543
= 0,41 %
Y = 0,1458 x 5 + 1,4067
= 67,76%
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 87
phí khác. Như vậy với kết quả hồi quy tính ra được tỷ trọng dự kiến là 1,85% là còn
thấp so với dự kiến của công ty. Lúc này vốn bằng tiền của năm 2010 sẽ là:
18.741 * 5% = 937,05 (triệu đồng)
Về các khoản phải thu ngắn hạn thì trong năm tới công ty sẽ hạn chế tối đa sự
chiếm dụng vốn của các tổ chức khác vào nguồn vốn của công ty, nên tỷ trọng giảm
là phù hợp với chính sách của công ty.
Đối với hàng tồn kho thì việc đẩy nhanh tiến độ thi công để nhanh chóng
nghiệm thu và bàn giao nhưng vẫn giữ đúng chất lượng vẫn là mối quan tâm hàng
đầu của công ty. Biểu hiện là tỷ trọng hàng tồn kho trong các năm qua đã từng bước
giảm đáng kể. Do vậy việc tỷ trọng hàng tồn kho dự báo tiếp tục giảm cũng là điều
dễ hiểu đối với công ty.
Lúc này ta lập được các chỉ tiêu của tài sản lưu động dự báo cho năm 2010
như sau:
Bảng 3.11. Bảng mục tài sản ngắn hạn dự báo của năm 2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Dự báo năm 2010 Cách tính
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 12.321
I. Tiền 937 5% * 18.741
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Phải thu ngắn hạn 77 0,41% * 18.741
IV. Hàng tồn kho 11.307 67,76% * 16.687
Tài sản dài hạn:
Đối với tài sản cố định thì trong năm tới này công ty đang có dự tính đầu tư
thêm một số trang thiết bị máy móc phục vụ thi công tổng trị giá 4.868 triệu đồng,
đó là mua thêm 2 xe Ben và 2 máy múc với khấu hao của tài sản mới dự tính hàng
năm đạt khoảng 974 triệu đồng. Như vậy giá trị tài sản cố định năm 2010 được dự
báo như sau:
Bảng 3.12. Bảng giá trị tài sản cố định dự báo của năm 2010
Đơn vị: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Số tiền
1 Giá trị TSCĐ năm 2009
4.220
2 TSCĐ mua mới 4868
3 Khấu hao hao mòn luy kế năm 2009 (2.487)
4 Khấu hao mới năm 2010 (974)
5 Giá trị TSCĐ năm 2010 5.627
Bên cạnh đó thì công ty không đầu tư vào bất động sản và các khoản đầu tư tài
chính dài hạn nên ta có thể xem các khoản mục này sẽ không có biến đổi gì thêm
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 88
qua các năm.
Đối với khoản mục tài sản dài hạn khác của công ty các năm qua chính là chi
phí trả trước dài hạn phát sinh từ việc sửa chữa lớn các máy móc thiết bị đã bị hư
hỏng, xuống cấp mà không có trích trước nhưng với chi phí lớn nên công ty quyết
định phân bổ qua các năm. Trong năm 2010 này khoản chi phí trả trước dài hạn này
sẽ không tăng mà công ty sẽ tiếp tục phân bổ thêm vào chi phí trong kỳ là 99 triệu
đồng. Như vậy khoản chi phí trả trước dài hạn còn lại của năm 2010 sẽ là:
149 - 99 = 50 triệu đồng
Qua các số liệu phân tích trên thì ta có thể lập bảng tài sản dài hạn dự báo cho
năm 2010 là:
Bảng 3.13. Bảng mục tài sản dài hạn dự báo của năm 2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Dự báo năm 2010
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 5.677
I. Tài sản cố định 5.627
II. Bất động sản đầu tư -
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn -
IV. Tài sản dài hạn khác 50
Phần nguồn vốn:
Nợ phải trả:
Đối với các khoản vay của công ty chủ yếu là huy động từ các khoản vay ngắn
hạn. Trong năm công ty dự kiến vay thêm 6.000 triệu đồng để tài trợ thêm cho việc
đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu cũng như các chi phí xây dựng công trình khác.
Bên cạnh đó công ty cũng dự kiến chi khoảng 5.500 triệu đồng trả cho khoản vay
ngắn hạn trên.
Như vậy khoản vay ngắn hạn cuối năm của công ty sẽ còn lại là:
2.950 + 6.000 – 5.500 = 3.450 triệu đồng.
Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người
bán, khách hàng trả tiền trước, khoản phải nộp nhà nước… sẽ được dự báo bằng
phương pháp lập phương trình hồi quy cho tỷ trọng của các khoản mục so với
doanh thu thuần như sau:
Bảng 3.14. Bảng tỷ trọng nợ ngắn hạn dự báo của năm 2010
Đơn vị: Triệu đồng
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 89
Đồ thị 3.7: Tỷ trọng nợ ngắn hạn.
5.054
7.734
10.036
14.416
18.741
12.447
2.663
5.470 5.686
9.289
70,73%
52,69%
56,65%
64,44%
66,42%
Y = 0,0212X + 0,5584
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
16.000
18.000
20.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dự báo năm 2010
Triệu đồng
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
Doanh thu thuần Nợ ngắn hạn Tỷ trọng Đường hồi quy
Dựa vào tỷ trọng tính được qua các năm của khoản nợ ngắn hạn ta có thể dùng
phương pháp hồi quy để tìm ra phương trình dự báo cho tỷ trọng năm 2010 là:
Y = 0,0212X + 0,5584
Trong đó Y là tỷ trọng dự báo của nợ ngắn hạn đối với doanh thu thuần năm
2010, còn X là số thứ tự năm bắt đầu bằng năm 2006. Lúc này ta có thể tính ra được
tỷ trọng dự báo của nợ ngắn hạn năm 2010 là:
Y = 0,0212 x 5 + 0,5584 = 66,42%
Dựa vào tỷ trọng dự báo trên ta tính ra được nợ ngắn hạn dự báo vào cuối năm
2010 là: 18.741 x 66,42% = 12.447 triệu đồng.
Theo công ty sự gia tăng của khoản phải trả trên cũng là điều hợp lý vì theo dự
đoán trong năm tới với sự phát triển về quy mô hoạt động của công ty, kèm theo đó
là nhu cầu vốn để đẩy nhanh tiến độ thi công nên sẽ tạo ra sự gia tăng của nhu cầu
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dự báo năm 2010
Doanh thu thuần 5.054 7.734 10.036 14.416 18.741
Nợ ngắn hạn 2.663 5.470 5.686 9.289 12.447
Tỷ trọng 52,69% 70,73% 56,65% 64,44% 66,42%
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 90
mua nguyên vật liệu, dẫn đến khoản phải trả cho người bán tăng. Từ đó sẽ kéo theo
các khoản thuế cũng như các khoản phải nộp cho nhà nước tăng cao hơn. Bên cạnh
việc cung ứng vốn hoạt động từ khách hàng cũng là một nhân tố quan trọng để giúp
công trình hoàn thành kịp tiến độ nên công ty dự đoán khoản này trong năm tới này
cũng sẽ tăng khá cao.
Nguồn vốn chủ sở hữu:
Xem qua bảng cân đối kế toán của công ty thì ta có thể nhận thấy được rằng
vốn đầu tư của chủ sở hữu các năm qua vẫn giữ nguyên tại mức 5.050 triệu đồng vì
công ty không bổ sung thêm. Công ty muốn lợi nhuận đạt được công ty sẽ bổ sung
thêm vào tài sản lưu động để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đó là lý do ta
thấy tại sao công ty không trích các quỹ mà chỉ tăng tích lũy của lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối.
Theo công ty thì với lợi nhuận dự báo của năm 2010 như vậy thì lợi nhuận sau
thuế tích lũy năm này sẽ đạt khoảng 500 triệu đồng. Dựa theo dự toán trên ta có:
Bảng 3.15. Bảng dự báo Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010.
Đơn vị: Triệu đồng
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU Năm 2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Dự báo
năm
2010
I. Vốn chủ sở hữu 5.161 5.223 5.249 5.318 5.550
II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi - - - - -
Bảng cân đối kế toán dự báo năm 2010:
Bảng 3.16. Bảng cân đối kế toán dự báo cho công ty năm 2010:
Đơn vị: Triệu đồng
TÀI SẢN Năm 2010
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 11.730
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 937
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn -
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 77
IV. Hàng tồn kho 11.307
V. Tài sản ngắn hạn khác -
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 5.677
I. Tài sản cố định 5.627
II. Bất động sản đầu tư -
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn -
V. Tài sản dài hạn khác 50
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 17.997
NGUỒN VỐN
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 91
A. NỢ PHẢI TRẢ 12.447
I. Nợ ngắn hạn 12.447
II. Nợ dài hạn -
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 5.550
I. Vốn chủ sở hữu 5.550
II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi -
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 17.997
3.6.2.3. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu năm 2010:
Bảng 3.17. Bảng Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của năm 2010
Kết quả
Chỉ số Đơn vị Năm
2009
Năm
2010
Nhóm cơ cấu tài chính
Tỷ suất đầu tư % 18,22% 31,54%
Tỷ suất nợ % 63,59% 69,16%
Tỷ suất tự tài trợ % 36,41% 30,84%
Nhóm chỉ tiêu thanh toán
Hệ số thanh toán hiện hành Lần 1,29 0,99
Hệ số thanh toán nhanh Lần 0,27 0,08
Hệ số thanh toán bằng tiền Lần 0,08 0,08
Hệ số thanh toán lãi vay Lần 1,09 1,84
Số vòng quay Tài sản Vòng 1,13 1,15
Số vòng quay Tài sản cố định Vòng 8,25 4,60
Số vòng quay VLĐ Vòng 1,34 1,54
Số ngày quay vòng Ngày/Vòng 267,8 233,08
Nhóm hiệu quả sử dụng vốn
Hệ số lãi gộp % 11,53% 10,96%
Tỷ suất sinh lời trên Doanh thu % 1,05% 1,36%
Tỷ suất sinh lời trên tài sản % 1,18% 1,56%
Tỷ suất sinh lời của Tài sản cố định % 8,64% 6,27%
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu % 2,86% 4,69%
Tỷ suất sinh lời của Vốn lưu động % 1,08% 2,10%
Theo kết quả dự báo của năm 2010 vừa phân tích thì ta có thể thấy quy mô
hoạt động của công ty đang ngày càng được mở rộng hơn thể hiện ở tỷ suất đầu tư
đã tăng cao hơn năm 2009. Nhưng kèm theo đó thì công ty phải sử dụng nợ để chi
cho hoạt động nhiều hơn (biểu hiện ở tỷ số nợ tăng hơn so với năm 2009), điều này
dẫn đến khả năng tự chủ của công ty bị giảm sút. Tuy nhiên với việc tăng lợi nhuận
trong năm dự báo thì công ty đã sử dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 92
nhuận cho công ty.
Qua các chỉ số tài chính trên thì khả năng thanh toán của công ty trong năm
đang có dấu hiệu giảm sút. Điều này sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc huy
động vốn từ các tổ chức tín dụng, nhưng bên cạnh đó thì khả năng chi trả lãi vay
của công ty đang gia tăng sẽ tạo ra một cái nhìn tốt hơn cho công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn qua năm dự báo đã được cải thiện hơn thể hiện ở số
vòng quay vốn được tăng lên, điều này sẽ làm cho thời gian của các lần quay vốn
được rút ngắn lại giúp công ty đưa vốn vào hoạt động của mình được nhiều lần hơn.
Bên cạnh đó thì tỷ suất sinh lời của vốn trong năm đã tăng lên đáng kể, cho thấy
hiệu quả đầu tư của công ty đang đi theo chiều hướng đúng đắn.
Nhìn chung kết quả dự báo tài chính trong năm 2010 được đánh giá như trên
đối với công ty là khá tốt.
3.3. Kiến nghị:
- Công ty nên tính toán số vốn lưu động cần thiết hiện nay cho thích hợp. Trên
cơ sở đó, dựa vào khả năng tăng doanh thu dự báo trong năm để tính toán xác định
nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho năm tới, tránh tình trạng xác định vốn lưu động
quá cao gây nên tình trạng ứ đọng vốn hoặc vốn lưu động quá thấp không đáp ứng
yêu cầu trong kinh doanh.
- Cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của công ty.
Hệ thống chỉ tiêu này nên xây dựng một cách đơn giản, dễ hiểu đồng thời vẫn phản
ánh chính xác, đầy đủ tình hình tài chính của công ty. Hàng năm, công ty nên thực
hiện tính toán đánh giá váo cuối mỗi quý, 6 tháng hoặc cuối năm để đánh giá chính
xác tình hình tài chính của công ty.
- Công ty nên xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn. kế hoạch tài chính này
phải sát với hoạt động thực tế của công ty, đảm bảo cho công ty chủ động trong mọi
hoạt động, không bị động trong các hoạt động tài chính.
- Công ty nên đánh giá rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh thông qua các hệ
số về khả năng thanh toán, mức độ tác động của đòn bẩy tài chính. Có như vậy công
ty mới chủ động trong mọi hoạt động, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh và chủ
động phòng tránh rủi ro.
- Đối với tài sản cố định thì công ty cần cố gắng khai thác hết công suất để tạo
được hiệu quả là tối đa. Bên cạnh đó cần phải mở rộng đầu tư thêm để tăng cường
quy mô hoạt động xây dựng. Đối với các tài sản hết khấu hao, cũ kỹ, hư hỏng nặng
thì cần triệt để thanh lý để thu hồi vốn bổ sung vào hoạt động. Những tài sản mà
trong chu kỳ hoạt động công ty chưa cần đến thì công ty có thể cho các tổ chức, cá
nhân khác thuê, từ đó công ty có thêm một khoản thu nhập khác bổ sung vào doanh
thu.
Phân cấp trách nhiệm sử dụng và quản lý cho từng bộ phận, cá nhân để đảm
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 93
bảo rằng các tài sản luôn được sử dụng hiệu quả nhất.
- Xem xét tình hình năng lực của công ty thì nhận thấy rằng trình độ lao động
hiện nay của công ty vẫn chưa cao, do đó việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ quản lý, nhân viên và bồi dưỡng tay nghề cho công nhân là việc mà
công ty cần quan tâm nhiều hơn, bởi vì đối với bất kỳ một công ty nào thì con người
luôn là nguồn lực có giá trị nhất và là yếu tố quan trọng có tác động trực tiếp đến sự
thành bại của doanh nghiệp.
Ngoài ra Ban Giám Đốc công ty nên đưa ra các chính sách cụ thể để khích lệ
sự nhiệt tình, khả năng sáng tạo không ngừng học hỏi trong công việc, công ty cũng
cần quan tâm đến công tác tuyển chọn nhân sự nhằm tuyển chọn được những người
có năng lực, phát triển họ để người lao động có thể đáp ứng những đòi hỏi về trình
độ vào công việc. Bên cạnh đó cần phân phối thù lao lao động và thu nhập phù hợp
khả năng và công sức của từng người để cho mọi người cố gắng nổ lực học hỏi hơn
nữa nhằm tăng năng suất cũng như kiếm thêm thu nhập.
- Kiểm soát các chi phí chặt chẽ không để chí phí quá lớn ảnh hưởng đến giá
thành công trình. Thường xuyên nghiên cứu nắm bắt các thông tin về giá cả vật tư
trên thị trường, tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá cả ổn định để có thể
quản lý được rủi ro về giá cả trong giá thành công trình xây dựng. Đối với các chi
phí quản lý như chi phí dụng cụ văn phòng phẩm thì cần đưa ra định mức phù hợp
ngăn ngừa sự lãng phí ảnh hưởng đến tài sản của công ty.
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 94
KẾT LUẬN
Với xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các
công ty càng diển ra gay gắt hơn. Việc các công ty nhỏ lẻ không chịu nổi sự cạnh
tranh đó đã dần mất chỗ đứng trên thị trường dần dần bị các công ty có nguồn lực
mạnh nuốt chửng là điều diễn ra khá phổ biến trong nền kinh tế toàn cầu hóa hiện
nay. Do vậy vấn đề tài chính luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị
cũng như các nhà đầu tư, làm sao để công ty mình có thể hoạt động một cách có
hiệu quả nhất mà lại kiểm soát được tốt tình hình tài chính. Từ đây công tác phân
tích tình hình tài chính sẽ cho nhà quản trị có được cái nhìn toàn diện về hoạt động
của công ty mình, nhận thấy được những điểm yếu mà công ty mắc phải để có thể
đưa ra được cách khắc phục cũng như phương án hoạt động phù hợp nhất cho công
ty mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ thì đây chính là nguồn thông tin
có giá trị ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định đầu tư.
Qua phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Xây Dựng Vạn Thành
đã cho chúng ta thấy phần nào tình hình hoạt động hiện nay của công ty. Nhìn
chung trong các năm qua hiệu quả hoạt động đã được nâng cao lên rõ rệt thể hiện ở
doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng. Nhưng bên cạnh những thành công đạt được
thì công ty còn nhiều hạn chế như hiệu quả đạt được chưa tương xứng với tiềm
năng và quy mô hoạt động, vốn tự chủ còn thấp, khả năng thanh toán chưa cao…Do
đó trong các năm tới công ty chú trọng khắc phục những yếu kém trên để nâng cao
hiệu quả hoạt động hơn nữa cũng như uy tín để công ty có thể đứng vững và phát
triển trong tương lai.
Trong thời gian thực tập tại công ty em đã được học hỏi rất nhiều và được sự
hướng dẫn nhiệt tình của cô chú anh chị trong công ty cũng như các thầy cô bộ
môn. Một lần nữa em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô Th.S Đỗ Thị Bích
Hồng, Th.S Vũ Văn Đông – giáo viên hướng dẫn em trong suốt thời gian em làm
bài báo cáo này và cô Th.S Nguyễn Thị Ánh Hoa – Giáo viên chủ nhiệm; cũng như
các cô chú anh chị trong công ty nói chung, chú Trần Mậu Tiên – kế toán trưởng
của công ty nói riêng đã tận tình hướng dẫn em về các công tác nghiệp vụ thực tế
của kế toán trong công ty cũng như cung cấp tài liệu giúp em hoàn thành bài báo
cáo này một cách tốt nhất.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kết quả hoạt động tài chính của công ty TNHH xây dựng Vạn Thành, thực trạng và giải pháp.pdf