Đề tài Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng số 2 - Vinaconex 2

PHẦN 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 - VINACONEX 2 1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng số 2: Công ty Cổ phần xây dựng số 2 – VINACONEX 2 là doanh nghiệp được chuyển đổi từ Công ty xây dựng số 2 – VINACONEX 2 là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty XNKXD Việt Nam – VINACONEX. Chuyên hoạt động trong các lĩnh vực về xây dựng và sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng. Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, mô hình tổ chức và tên gọi của đơn vị cũng được thay đổi cho phù hợp. Toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của đơn vị được chia thành các giai đoạn sau: 1.1.1/ Giai đoạn 1: Từ 4/1970 đến 3/1984 Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng số 2 chính là Công trường xây dựng Xuân Hòa được thành lập vào ngày 1/4/1970. Một năm sau ngày thành lập, tháng 4/1971, Bộ ra quyết định tách khỏi Công ty Kiến Trúc Việt Trì thành lập Công trường khu vực Xuân Hòa trực thuộc Bộ kiến trúc. Sau đó ngày 1/6/1972 đổi tên là Công ty kiến trúc Xuân Hòa theo QĐ số 713/BKT-TCCB và sau đổi tên thành Công ty xây dựng số 20. Ngày 17/3/1984, với quyết định số 342/BXD-TCCB, hợp nhất Công ty xây dựng số 20 và Liên hợp xây dựng nhà ở Vĩnh Phú (Nhà máy Bê tông tấm lớn Đạo Tú) đổi thành Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 2, với nhiệm vụ chủ yếu là tham gia xây dựng nhà ở Thủ đô Hà Nội bằng phương pháp lắp ghép tấm lớn - Sản phẩm của Nhà máy Bê tông Đạo Tú. Đồng thời tham gia xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, văn hóa thuộc các tỉnh phía Bắc Sông Hồng như: Nhà máy thức ăn gia súc Hương Canh, Học Viện Quân sự, Trường ĐH Tài chính kế toán 1.1.2/ Giai đoạn 2: Từ 3/1984 đến 4/1995 Trong điều kiện vốn đầu tư ngân sách Nhà nước cho xây dựng nhà ở giảm, đồng thời việc xây dựng nhà ở bằng lắp ghép tấm lớn không còn phù hợp. Tháng 12/1989 Bộ xây dựng ra quyết định đổi tên Xí nghiệp liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 2 thành Xí nghiệp Liên hợp xây dựng số 2, là một doanh nghiệp hạng 1 trực thuộc Bộ xây dựng. Với gần 2000 CBCNV và 9 đơn vị thành viên hạch toán độc lập hạn chế như: - Xí nghiệp xây dựng Xuân Hòa - Xí nghiệp xây dựng số 2 - Xí nghiệp xây dựng số 5 - Xí nghiệp hoàn thiện lắp máy điện nước - Xí nghiệp vận tải và xây dựng - Trường đào tạo CNKTXD Xuân Hòa Nhiệm vụ chính của đơn vị là: Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, văn hoá ở mọi quy mô và các công trình giao thông, thủy lợi, hạ tầng cơ sở, kinh doanh nhà, khai thác sản xuất vật liệu xây dựng. 1.1.3/ Giai đoạn 3: Từ 4/1995 đến 9/2003 Thực hiện QĐ số 90/TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà nước ngày 15/4/1995 Bộ trưởng Bộ xây dựng có QĐ số 275/BXD-TCLĐ về việc chuyển Doanh nghiệp Xí nghiệp Liên Hợp xây dựng số 2 sang trực thuộc Tổng công ty XNKXD Việt Nam kể từ ngày 1/5/1995. Ngày 9/6/1995 Bộ trưởng Bộ xây dựng có QĐ số 618/BXD-TCLĐ về việc đổi tên Xí nghiệp Liên hợp xây dựng số 2 thuộc Tổng công ty XNKXD Việt Nam thành Công ty xây dựng số 2. Công ty gồm có 3 XN thành viên,ngoài ra trực thuộc công ty còn có 10 Đội xây dựng, mọi họat động đều do công ty quản lý và điều hành. 1.1.4/ Giai đoạn 4: Từ 9/2003 đến nay Hòa chung xu thế của thời đại, đáp ứng nhu cầu cổ phần hóa dần dần các doanh nghiệp nhà nước của Nhà nước Việt Nam. Ngày 29/9/2003 Bộ trưởng Bộ xây dựng ra quyết định số 1284/QĐ-BXD chuyển đổi Công ty xây dựng số 2 trực thuộc Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu xây dựng Việt Nam thành Công ty cổ phần xây dựng số 2 dưới hình thức giữ nguyên giá trị thuộc vốn của Nhà nước, sở hữu giữa nhà nước 51% và các cổ đông là CBCNV có số % cổ phần còn lại. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003086 ngày 24 tháng 10 năm 2003, thay đổi lần đầu ngày 28 tháng 11 năm 2005, do Sở Kế hoạch đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp. - Tên giao dịch: Viet nam Construction Joint Stok Company No2 - Vốn điều lệ khi thành lập: 10.000.000.000 đ ( Mười tỷ đồng ) - Vốn điều lệ hiện nay: 20.000.000.000 đ ( Hai mươi tỷ đồng ) - Tổng số CBCNV: 2328 người. - Lương bình quân: 1.984.000 VNĐ 1 người/tháng - Điạ chỉ: Số 52-Đường Lạc Long Quân-Phường Bưởi-Q.Tây Hồ-Hà Nội. Đơn vị trực thuộc: Chi nhánh số 1 – Km số 9, đường Cao tốc Bắc Thăng Long Nội Bài, Thôn Gia trung, Xã Quang Minh, Huyện Mê Linh, Tỉnh Vĩnh Phúc. Trong bước đi ban đầu, bên cạnh thuận lợi vốn có, song Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn đã tồn tại và mới nẩy sinh.

doc27 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2975 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng số 2 - Vinaconex 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 - VINACONEX 2 1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng số 2: Công ty Cổ phần xây dựng số 2 – VINACONEX 2 là doanh nghiệp được chuyển đổi từ Công ty xây dựng số 2 – VINACONEX 2 là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty XNKXD Việt Nam – VINACONEX. Chuyên hoạt động trong các lĩnh vực về xây dựng và sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng. Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, mô hình tổ chức và tên gọi của đơn vị cũng được thay đổi cho phù hợp. Toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của đơn vị được chia thành các giai đoạn sau: 1.1.1/ Giai đoạn 1: Từ 4/1970 đến 3/1984 Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng số 2 chính là Công trường xây dựng Xuân Hòa được thành lập vào ngày 1/4/1970. Một năm sau ngày thành lập, tháng 4/1971, Bộ ra quyết định tách khỏi Công ty Kiến Trúc Việt Trì thành lập Công trường khu vực Xuân Hòa trực thuộc Bộ kiến trúc. Sau đó ngày 1/6/1972 đổi tên là Công ty kiến trúc Xuân Hòa theo QĐ số 713/BKT-TCCB và sau đổi tên thành Công ty xây dựng số 20. Ngày 17/3/1984, với quyết định số 342/BXD-TCCB, hợp nhất Công ty xây dựng số 20 và Liên hợp xây dựng nhà ở Vĩnh Phú (Nhà máy Bê tông tấm lớn Đạo Tú) đổi thành Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 2, với nhiệm vụ chủ yếu là tham gia xây dựng nhà ở Thủ đô Hà Nội bằng phương pháp lắp ghép tấm lớn - Sản phẩm của Nhà máy Bê tông Đạo Tú. Đồng thời tham gia xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, văn hóa thuộc các tỉnh phía Bắc Sông Hồng như: Nhà máy thức ăn gia súc Hương Canh, Học Viện Quân sự, Trường ĐH Tài chính kế toán… 1.1.2/ Giai đoạn 2: Từ 3/1984 đến 4/1995 Trong điều kiện vốn đầu tư ngân sách Nhà nước cho xây dựng nhà ở giảm, đồng thời việc xây dựng nhà ở bằng lắp ghép tấm lớn không còn phù hợp. Tháng 12/1989 Bộ xây dựng ra quyết định đổi tên Xí nghiệp liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 2 thành Xí nghiệp Liên hợp xây dựng số 2, là một doanh nghiệp hạng 1 trực thuộc Bộ xây dựng. Với gần 2000 CBCNV và 9 đơn vị thành viên hạch toán độc lập hạn chế như: Xí nghiệp xây dựng Xuân Hòa Xí nghiệp xây dựng số 2 Xí nghiệp xây dựng số 5 Xí nghiệp hoàn thiện lắp máy điện nước Xí nghiệp vận tải và xây dựng Trường đào tạo CNKTXD Xuân Hòa Nhiệm vụ chính của đơn vị là : Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, văn hoá ở mọi quy mô và các công trình giao thông, thủy lợi, hạ tầng cơ sở, kinh doanh nhà, khai thác sản xuất vật liệu xây dựng. 1.1.3/ Giai đoạn 3: Từ 4/1995 đến 9/2003 Thực hiện QĐ số 90/TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà nước ngày 15/4/1995 Bộ trưởng Bộ xây dựng có QĐ số 275/BXD-TCLĐ về việc chuyển Doanh nghiệp Xí nghiệp Liên Hợp xây dựng số 2 sang trực thuộc Tổng công ty XNKXD Việt Nam kể từ ngày 1/5/1995. Ngày 9/6/1995 Bộ trưởng Bộ xây dựng có QĐ số 618/BXD-TCLĐ về việc đổi tên Xí nghiệp Liên hợp xây dựng số 2 thuộc Tổng công ty XNKXD Việt Nam thành Công ty xây dựng số 2. Công ty gồm có 3 XN thành viên,ngoài ra trực thuộc công ty còn có 10 Đội xây dựng, mọi họat động đều do công ty quản lý và điều hành. 1.1.4/ Giai đoạn 4: Từ 9/2003 đến nay Hòa chung xu thế của thời đại, đáp ứng nhu cầu cổ phần hóa dần dần các doanh nghiệp nhà nước của Nhà nước Việt Nam. Ngày 29/9/2003 Bộ trưởng Bộ xây dựng ra quyết định số 1284/QĐ-BXD chuyển đổi Công ty xây dựng số 2 trực thuộc Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu xây dựng Việt Nam thành Công ty cổ phần xây dựng số 2 dưới hình thức giữ nguyên giá trị thuộc vốn của Nhà nước, sở hữu giữa nhà nước 51% và các cổ đông là CBCNV có số % cổ phần còn lại. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003086 ngày 24 tháng 10 năm 2003, thay đổi lần đầu ngày 28 tháng 11 năm 2005, do Sở Kế hoạch đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp. Tên giao dịch : Viet nam Construction Joint Stok Company No2 Vốn điều lệ khi thành lập : 10.000.000.000 đ ( Mười tỷ đồng ) Vốn điều lệ hiện nay : 20.000.000.000 đ ( Hai mươi tỷ đồng ) Tổng số CBCNV : 2328 người. Lương bình quân : 1.984.000 VNĐ 1 người/tháng Điạ chỉ : Số 52-Đường Lạc Long Quân-Phường Bưởi-Q.Tây Hồ-Hà Nội. Đơn vị trực thuộc: Chi nhánh số 1 – Km số 9, đường Cao tốc Bắc Thăng Long Nội Bài, Thôn Gia trung, Xã Quang Minh, Huyện Mê Linh, Tỉnh Vĩnh Phúc. Trong bước đi ban đầu, bên cạnh thuận lợi vốn có, song Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn đã tồn tại và mới nẩy sinh. *Thuận lợi: - Công ty luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc, sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo Tổng công ty trên mọi lĩnh vực: giao cho các công trình thi công, tạo điều kiện đầu tư đặc biệt là đầu tư vào các dự án. - Công ty có một lực lượng CBCNV gắn bó xây dựng đơn vị, công nhân tay nghề cao, có gần 250 kỹ sư, kỹ thuật viên có kinh nghiệm trong quản lý và điều hành sản xuất. Tập thể công ty luôn là một khối đoàn kết, thống nhất, quyết tâm thực hiện hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. - Với số lượng và đặc biệt chất lượng các công trình. Công ty đã xây dựng và hoàn thành qua các năm trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố đã khẳng định vị thế của công ty trong thi công xây lắp. - Cơ chế điều hành công ty sau khi cổ phần hóa đã được đổi mới mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Công ty đã lựa chọn một hướng đi đúng, hòa nhập cùng với xu hướng phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện tại. Khai thác tiềm năng hợp lý trong đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh, phá bỏ thế độc canh chỉ có thi công xây lắp, mở rộng các loại hình đầu tư, kinh doanh nhà và sản xuất công nghiệp… * Khó khăn: - Sự cạnh tranh trong tìm kiếm công việc ngày càng quyết liệt, các thành phần kinh tế tham gia hoạt động xây lắp, đầu tư ngày càng nhiều, nhiều nhà thầu trong và ngoài nước để tìm kiếm việc làm đã hạ giá thành rất lớn…Sự cạnh tranh trong tìm kiếm việc làm là rất khó khăn. - Lạm phát tăng cao, giá thép, xăng dầu trên thị trường thế giới biến động thất thường theo hướng bất lợi đã gây nhiều khó khăn trong công tác đấu thầu, thực hiện các công trình xây lắp, dự án đầu tư. - Để đáp ứng điều kiện đặt ra của Chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp buộc phải cam kết tự ứng vốn thi công, thời gian thanh toán thẩm định kéo dài gây tình trạng phải chịu lãi vay Ngân hàng lớn. - Giới hạn về trình độ tổ chức quản lý sản xuất, năng lực thiết bị, trình độ tiếp cận phương pháp thi công tiên tiến…là một thách thức lớn khi công ty phát triển sản xuất theo hướng tăng giá trị sản lượng cao hơn nữa. Qua 35 năm hoạt động, trải qua nhiều khó khăn trong thời kỳ đầu, công ty đã từng bước phát triển và khẳng định vị trí của mình trong ngành xây dựng. Các công trình do công ty thi công không những tăng về mặt số lượng, địa bàn hoạt động mà còn đảm bảo cả về chất lượng và hiệu quả kinh tế. Sự trưởng thành vượt bậc của công ty còn được thể hiện thông qua các lần công ty tham gia và trúng thầu nhiều công trình, hạng mục công trình đạt chất lượng cao. Hiện Công ty đang được Tổng công ty đánh giá cao trong sản xuất kinh doanh, sản lượng thực hiện và các chỉ tiêu tài chính năm sau cao hơn năm trước, đời sống CBCNV từng bước được cải thiện, uy tín của công ty ngày càng được củng cố và phát triển. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2004, 2005: TT Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 1 Tổng doanh thu Đ 181.570.072.959 234.391.084.490 2 Thuế GTGT phải nộp Đ 2.559.153.699 8.257.426.201 + Thuế GTGT đầu ra Đ 14.918.543.406 22.284.800.542 + Thuế GTGT đầu vào Đ 12.359.389.707 14.027.374.341 3 Các khoản chi phí Đ 175.596.348.654 222.646.722.874 4 Thu nhập còn lại Đ 5.937.724.305 11.744.361.616 5 Khả năng thanh toán lần +Khả năng thanh toán hiện hành lần 1.09 1.11 +Khả năng thanh toán nhanh lần 0.03 0.04 6 Tỷ suất sinh lợi % +Tỷ suất LN / DT % 4.98 5.90 +Tỷ suất LN sau thuế / NVCSH % 45.49 49.67 1.2/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty CP xây dựng số 2: Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 2 được đảm bảo trên nguyên tắc chỉ đạo tập trung trực tiếp của Hội đồng quản trị-Giám đốc đến các thành viên của công ty trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh với phương châm đa doanh, đa dạng hóa sản phẩm trong nhiều lĩnh vực. 1.2.1/ Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 2 là doanh nghiệp chuyên về xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng. Từ khi Bộ xây dựng quyết định Cổ phần hóa, phạm vi hoạt động của công ty được mở rộng trong nhiều các lĩnh vực khác, cụ thể được quy định trong Giấy chứng nhận kinh doanh số 0103003086 do Sở Kế hoạch Thành Phố Hà Nội cấp ngày 28/11/2005 như: - Xây lắp công trình công nghiệp và dân dụng, các công trình giao thông thủy lợi, điện nước, nội thất… - Sản xuất công nghiệp VLXD và kinh doanh VLXD - Kinh doanh bất động sản và xây dựng nhà để bán - Tư vấn đầu tư, thực hiện dự án đầu tư và các lĩnh vực kinh doanh khác… Ngoài ra, công ty còn có dịch vụ xuất khẩu công nhân lao động giúp cho tay nghề công nhân được nâng cao và doanh thu của công ty cũng tăng lên đáng kể. Trong kinh doanh, công ty thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán thi công xây dựng các công trình, thường xuyên chỉ đạo kiểm tra và đôn đốc các đơn vị trực thuộc hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra. Đối với cấp trên công ty thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nộp ngân sách, báo cáo chính xác tình hình tài chính cũng như tình hình kinh doanh của công ty. 1.2.2/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 2 là doanh nghiệp xây dựng nên sản xuất kinh doanh chủ yếu trên các lĩnh vực: xây lắp, kinh doanh bất động sản, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp…Do đó mang nét đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, quá trình sản xuất mang tính liên tục, đa dạng, kéo dài và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên Chủ đầu tư cung cấp để tiến hành hoạt động thi công. Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, địa điểm thi công khác nhau cho nên quy trình sản xuất kinh doanh của công ty là khép kín từ giai đoạn thiết kế đến hoàn thiện đưa vào sử dụng và nguyên tắc tổ chức là quản lý tập trung. Quy trình sản xuất của công ty như sau: - Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu. - Ký kết hợp đồng xây dựng với bên Chủ đầu tư công trình hoặc nhà thầu chính. - Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã ký kết Công ty đã tổ chức thi công để tạo sản phẩm. Giải quyết mặt bằng thi công, tổ chức lao dộng, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư, tiến hành xây dựng và hoàn thiện. - Công trình được hoàn thiện dưới sự giám sát của Chủ đầu tư công trình hoặc nhà thầu chính về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công. - Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với Chủ đầu tư hoặc nhả thầu chính. Sơ đồ 1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 Đấu thầu Ký hợp đồng với Chủ đầu tư Tổ chức thi công Nghiệm thu ký thuật và tiến độ thi công với Chủ đầu tư Bàn giao và thanh quyết toán công trình với Chủ đầu tư 1.3/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần xây dựng số 2: Là một doanh nghiệp Nhà nước đã được cổ phần hóa. Qua quá trình tồn tại và phát triển hơn 35 năm, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty đã có nhiều thay đổi về số lượng nhân viên, cách thức quản lý cũng như phạm vi quản lý. Mọi họat động của công ty hàng tháng, hàng quý, đều do ban lãnh đạo công ty giám sát và chỉ đạo. Để việc sản xuất kinh doanh tiến hành tốt, phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp và đồng bộ, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung đáp ứng được nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Đại hội đồng CĐ Giám đốc PGĐ Kỹ thuật PGĐ thi công Các đội công trình P. Kế hoạch kỹ thuật Các đội xây dựng Phòng Đấu thầu Các cơ sở dvụ XKLĐ Ban Quản lý dự án Các csở sxuất VLXD P. Tài chính Kế toán P. Tổ chức hành chính Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. - Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị quyết định phương án sản xuất, phương án tổ chức, cơ chế quản lý của công ty để thực hiện Nghị quyết đại hội cổ đông toàn công ty. - Ban kiểm soát: Gồm những người do Đại hội cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm soát việc Hội đồng quản trị, Giám đốc sử dụng các nguồn lực vật tư, lao động, tiền vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty được điều hành bởi Giám đốc và các Phó giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và có các phòng ban chuyên môn giúp việc. - Giám đốc: Là người quyết định các phương án kinh doanh, các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt trước Tổng công ty, trước pháp luật về quá trình hoạt động của công ty. - Các Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, trực tiếp điều hành và theo dõi mọi hoạt động của công ty. - Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Chức năng chung là tổng hợp, tham mưu cho ban lãnh đạo công ty, lập kế hoạch xây dựng, theo dõi kiểm tra đôn đốc các bộ phận, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ kế hoạch quản lý và chỉ đạo về kỹ thuật toàn bộ các công trình thi công do công ty ký hợp đồng xây dựng. - Phòng đấu thầu: Có chức năng tổ chức đấu thầu các công trình cho công ty. Bóc tách các dự toán, lập báo cáo dự toán tham gia đấu thầu các công trình. - Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng quản lý về mặt nhân sự, tuyển chọn đào tạo CBCNV. Theo dõi ngày công lao động, tính lương, bảo hiểm và giải quyết các chính sách chế độ khác. Phòng có trách nhiệm quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ về chất lượng, số lượng theo phân cấp quản lý giữa Tổng công ty – Công ty và các đơn vị trực thuộc. - Phòng Tài chính kế toán: Là phòng chuyên môn, giúp việc cho giám đốc quản lý tài chính của công ty. Hàng tháng, quý, năm có nhiệm vụ lập các báo cáo tình hình thực tế nhằm cung cấp tài liệu, thông tin giúp cho Ban lãnh đạo phân tích, đánh giá kế toán quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để ra các quyết định mang tính chiến lược. Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính vào thực tế của đơn vị. Thực hiện công tác bảo toàn, sử dụng vốn có hiệu quả và phát triển toàn bộ vốn của công ty. - Ban Quản lý dự án: Quản lý các hợp đồng xây dựng, theo dõi tiến trình thực hiện các công trình xây dựng theo dự án. Có trách nhiệm báo cáo thường xuyên, cập nhật tiến độ các dự án đang thực hiện cho Ban lãnh đạo công ty. Các phòng, ban nêu trên có các trưởng phòng phụ trách và định biên theo phương án tổ chức cho từng phòng do HĐQT phê duyệt. - Các đội xây dựng, các đội công trình, các cơ sở sản xuất VLXD, các cơ sở dịch vụ XKLĐ: Đây là nơi trực tiếp thi công các công trình xây dựng, sản xuất VLXD, thực hiện các phương án kinh doanh, các dịch vụ khác của công ty. Các đội được công ty giao khoán công trình , có trách nhiệm thi công công trình theo dự toán của công ty. Khi hoàn thành gửi các thanh quyết toán cùng các chứng từ liên quan để công ty bàn giao công trình cho bên giao thầu. Cách tổ chức lao động, tổ chức sản xuất như trên tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật tới từng đội công trình, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có thể ký kết hợp đồng làm khoán tới từng đội công trình, các cơ sở sản xuất. PHẦN 2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 - VINACONEX 2 2.1/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng số 2: Công tác tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. Để phù hợp với quy mô sản xuất và yêu cầu quản lý của công ty, cơ cấu bộ máy kế toán của công ty gồm 8 người. Mỗi người đảm nhận một công việc nhất định, đứng đầu là kế toán trưởng điều hành chung mọi hoạt động của bộ máy kế toán toàn công ty. Hình thức tổ chức công tác kế toán áp dụng là hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tập trung và xử lý tại phòng kế toán của công ty. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán: - Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng kế toán): Có chức năng quản lý chỉ đạo chung mọi hoạt động của phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác tài chính của công ty, đề xuất các kế hoạch cụ thể cho các dự án. - - Kế toán tổng hợp ( Kiêm phó phòng kế toán ): Có nhịêm vụ tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài chính của công ty trên cơ sở các chứng từ gốc mà các bộ phận kế toán khác chuyển đến theo yêu cầu của công tác tài chính kế toán; Theo dõi các nguồn vốn hình thành của công ty; Lập báo cáo hàng tháng và theo dõi định kỳ; Thực hiện kế toán tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh của công ty. - Kế toán Tiền mặt: Theo dõi các khoản thu, chi trực tiếp bằng tiền mặt của công ty, thực hiện cập nhật từ chứng từ gốc vào Sổ kế toán tương ứng. Hàng tháng, quý, năm tiến hành lập báo cáo quỹ. - Kế toán TGNH, các khoản vay và thuế GTGT: Theo dõi các khoản thu, chi bằng TGNH; Thanh toán các khoản vay bằng TGNH; L ập bảng tổng hợp kê khai về thuế GTGT. - Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm: Tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán doanh thu: Theo dõi, kiểm tra tình hình doanh thu của công ty. Có trách nhiệm ghi nhận doanh thu khi các đội quyết toán, cả doanh thu chưa thu tiền và doanh thu thu tiền. - Kế toán Tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động tăng giảm TSCĐ của công ty, kiểm soát việc khấu hao và quản lý quỹ khấu hao TSCĐ của công ty. - Kế toán công nợ: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thanh toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả của công ty. - Kế toán thống kê đội: Theo dõi, tổng hợp các chứng từ kế toán có liên quan, cuối tháng tổng hợp các chứng từ gửi về phòng kế toán của công ty, phòng kế toán hạch toán tập trung. Sơ đồ 3: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CTY CP XÂY DỰNG SỐ 2 Kế toán TGNH, các khoản vay và thuế GTGT Kế toán Tài sản cố định Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm Kế toán doanh thu Kế toán công nợ Kế toán Tiền mặt Kế toán thống kê đội KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP 2.2/ Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2: 2.2.1/ Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty Cổ phần xây dựng số 2 áp dụng Chế độ kế toán Doanh nghiệp Vệt Nam theo quyết định Số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính. Năm 2005 công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 12/02/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính: VAS 05, VAS 07, VAS 25…Hiện tại công ty vẫn tích cực đang phân tích ảnh hưởng của các chuẩn mực kế toán mới và đang nghiên cứu để dần thay thế và áp dụng chế độ Kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006. Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt nam (VNĐ) Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2.2.2/ Vận dụng chế độ chứng từ kế toán: Nhìn chung Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của công ty được vận dụng theo đúng các chế độ kế toán hiện hành mà công ty đang áp dụng. Với hình thức Nhật ký chung các mẫu sổ được dùng là: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái…Ngoài ra còn có các Sổ, thẻ hạch toán chi tiết đều được lập theo đúng mẫu quy định của Bộ tài chính. Ví dụ về một số chứng từ kế toán thường được sử dụng là: - Chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Tiền thưởng, Bảng kê trích nộp các khoản theo lương… - Chỉ tiêu tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng… - Chỉ tiêu TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Bảng tính phân bổ và khấu hao TSCĐ… 2.2.3/ Vận dụng chế độ tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng dựa trên hệ thống TKKT được ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ-CĐKT của BTC. Công ty Cổ phần xây dựng số 2 đã chọn lọc các tài khoản trong công tác kế toán để phù hợp với đặc điểm tình hình quy mô sản xuất kinh doanh đặc thù của công ty. Công ty linh hoạt trong việc mở chi tiết cho các Tài khoản cấp2, cấp 3; Các công trình đang thi công xây dựng đều được mã hóa theo từng đối tượng, để thuận lợi cho công tác hạch toán và quản lý tài chính. Ví dụ: Việc mã hóa các công trình, hạng mục công trình ở Công ty được mã hóa bằng 4 chữ số: Mã đối tượng Tên đối tượng 8266 Trụ sở Cục Hải quan Hà Nội 8414 TT vui chơi thể thao Mỹ Đình 8420 Trung tâm hội nghị Quốc gia …… ……… Hay Công ty theo dõi công nợ tạm ứng của các Đội trên TK1388 và mở chi tiết cho từng đối tượng cụ thể như: Mã đối tượng Tên đối tượng 1388-C8266 Trụ sở Cục Hải quan Hà Nội 1388-C8414 TT vui chơi thể thao Mỹ Đình 1388-C8420 Trung tâm hội nghị Quốc gia …… ……… 2.2.4/ Vận dụng chế độ sổ kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung “ theo chương trình kế toán trên máy vi tính. Sơ đồ 4: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CTY CP XÂY DỰNG SỐ 2 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Chứng từ kế toán Sổ quỹ SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ, thẻ, kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết *Quy trình kế toán máy CicAccount - Kế toán chuyên ngành xây dựng công ty đang áp dụng: Nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán, giảm bớt sự cồng kềnh của bộ máy kế toán. Công ty đã đưa phần mềm kế toán CicAccount là phần mềm kế toán Chuyên ngành xây dựng của Công ty Tin Học thuộc Bộ Xây Dựng vào sử dụng. Sơ đồ 5: Quy trình kế toán máy tại công ty Chứng từ kế toán ( Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại) Phần mềm kế toán Các báo cáo kế toán - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán qtrị Sổ kế toán - Sổ kế toán tổng hợp - Sổ kế toán chi tiết : 2.2.5/ Về hệ thống báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc. Các đơn vị trực thuộc hình thành bộ máy kế toán riêng, hạch toán phụ thuộc. Báo cáo tài chính toàn công ty được lập trên cơ sở tổng hợp các báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc. Doanh thu và số dư giữa các đơn vị trực thuộc được loại trừ khi lập báo cáo tài chính tổng hợp. Bao gồm: Văn phòng công ty và Chi nhánh số 1. Các báo cáo tài chính của công ty gồm: - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Tất cả các Báo cáo tài chính của công ty đều được lập theo mẫu quy định của Bộ tài chính. Định kỳ lập Báo cáo tài chính là hàng Quý, Năm và nộp cho các cơ quan chủ quản có liên quan như: Tổng công ty VINACONEX, Cục thuế Thành phố Hà Nội… 2.3/ Một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2: 2.3.1/ Tổ chức công tác kế toán Tài sản cố định tại công ty: - Đặc điểm quản lý TSCĐ tại Công ty: + Mọi TSCĐ trong Công ty đều có bộ hồ sơ riêng, được phân loại, đánh số và có thẻ chi tiết theo dõi riêng. +Mỗi TSCĐ đều được theo dõi, quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị: Nguyên giá, Giá trị hao mòn và Giá trị còn lại. +Quy định trách nhiệm, quyền hạn cụ thể của từng cá nhân, tập thể trong việc quản lý, sử dụng TSCĐ. +Đối với từng loại TSCĐ khác nhau định kỳ sẽ kiêm kê, đánh giá lại. - Tính giá và hạch toán TSCĐ: Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá - Hao mòn lũy kế. - Nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ. - Khi TSCĐ được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí trong kỳ. - Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. TSCĐ là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị quản lý được áp dụng hệ số khấu hao nhanh bằng 2 lần. Các TK chủ yếu sử dụng để hạch toán TSCĐ: TK211 - “ TSCĐ hữu hình”, TK213 - “ TSCĐ vô hình “…Các TK này đều được chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng nhóm TCSĐ cụ thể như: TK2112 – “ Nhà cửa, vật kiến trúc”, TK2118 – “TSCĐHH khác”, TK2131 – “Quyền sử dụng đất”… Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng để hạch toán TSCĐ tại Công ty: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…Các chứng từ đều được lập theo mẫu biểu quy định. Quy trình hạch toán kế toán TSCĐ tại công ty như sau: Chứng từ kế toán liên quan tới TSCĐ Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Phần mềm kế toán xử lý chứng từ Các sổ kế toán: - Sổ cái TK TSCĐ - Sổ chi tiết TK TSCĐ Các báo cáo tài chính liên quan. 2.3.2/ Tổ chức công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty: Do đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất xây lắp. Công ty cổ phần xây dựng số 2 đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các công trình hoàn thành được bàn giao, đó là các phần việc giao cho mỗi đội thi công. Toàn bộ chi phí sản xuất của công ty được chia thành 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung, Chi phí sử dụng máy thi công. 2.3.2.1/ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ công trình như cát, đá, sỏi…; Chi phí vật tư, phụ tùng, vật liệu phụ khác… - Kế toán sử dụng TK 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để hạch toán, và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. 2.3.2.2/ Chi phí nhân công trực tiếp: - Bao gồm: Tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong danh sách của công ty và nhân công thuê ngoài... Áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm. - Kế toán sử dụng TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán, và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay đội sản xuất. 2.3.2.3/Chi phí sử dụng máy thi công: - Bao gồm: Chí phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công, tiền lương phải trả cho nhân viên vận hành máy thi công…Các đội sử dụng máy thi công do công ty giao hoặc thuê ngoài. - Kế toán sử dụng TK 623 – “Chi phí sử dụng máy thi công” để hạch toán, và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay đội sản xuất. 2.3.2.4/Chi phí sản xuất chung: - Chi phí sản xuất chung là chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trình xây dựng như: Tiền lương nhân viên quản lý đội, BHXH, BHYT tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho các công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội, KHTSCĐ dùng cho hoạt động của đội, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí mua ngoài khác… - Kế toán sử dụng TK 627 – “Chi phí sản xuất chung” để hạch toán, và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay đội sản xuất. Ngoài các TK621, 622, 627, 623 kế toán còn sử dụng một số các TK kế toán khác để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty như: 331, 334, 338, 111, 138, 214… Căn cứ vào các chứng từ tập hợp được của từng khoản mục chi phí, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy. Phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý số liệu và in ra các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và các báo cáo kế toán có liên quan tương ứng. Cuối kỳ kế toán sử dụng TK154 “Chi Phí sản xuất kinh doanh dở dang “để tập hợp chi phí sản xuất. Tk này cũng được mở chi tiết cho công trình, hạng mục công trình, hay đối tượng cụ thể. Khi các chứng từ chi phí phát sinh được tập hợp vào các TK 621,622,623,627 cuối kỳ kế toán sẽ thực hiện các bút toán chuyển sang TK154. 2.3.2.5/Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: - Đối với công trình khối lượng thanh quyết toán là toàn bộ công trình hoàn thành: Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ - Đối với công trìng có thời gian thi công kéo dài, khối lượng thanh toán xác định theo giai đoạn quy ước: Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ = Mức độ hoàn thành xây lắp dở dang cuối kỳ ( So với dự toán ) + Chi phí sản xuất dự toán của khối lượng xây lắp dở dang 2.3.2.6/Kế toán tính giá thành sản phẩm của công ty : Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành = Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Để phản ánh giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, kế toán sử dụng TK632-“Giá vốn hàng bán” để hạch toán. TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển số liệu từ TK 154 sang TK 632 để xác định giá vốn sản phẩm xây lắp. Máy tính sẽ in ra các báo cáo tổng hợp cần thiết. PHẦN 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 – VINACONEX 2 Từ một doanh nghiệp Nhà nước có hơn 35 năm hình thành và phát triển, hoạt động chủ yếu về lĩnh vực xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng. Những năm gần đây Công ty Cổ phần xây dựng số 2 liên tục phát triển và ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh từ xây dựng dân dụng các công trình công nghiệp, hạ tầng dân dụng, khai thác đá xây dựng và đầu tư nhà để bán…Được sự quan tâm sâu sắc của Tổng công ty, Ban lãnh đạo công ty đã luôn chỉ đạo sâu sát toàn bộ các mặt công tác, nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh những năm gần đây của công ty tương đối ổn định, cơ bản hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Có thể nhận xét và đánh giá một cách khái quát ưu điểm và những mặt còn hạn chế về tình hình sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của công ty trong giai đoạn hiện nay như sau: 3.1/ Một số ưu điểm trong họat động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2: 3.1.1/ Về công tác tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Công ty Cổ phần xây dựng số 2 là một đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả, luôn nghiêm túc chấp hành mọi quy định của Nhà nước. Bộ máy quản lý tại công ty được tổ chức hợp lý, khoa học, phân công trách nhiệm tới từng đối tượng cá nhân, phát huy tối đa năng lực người đương nhiệm. Ban lãnh đạo Công ty đã quan tâm và có những giải pháp hữu hiệu thông qua việc nâng cấp công tác quản lý, đổi mới trang thiết bị sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Sự phối kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng ban trong công ty thúc đẩy đẩy nhanh chóng tiến trình công việc chung. Vậy nên công ty luôn hoàn thành tốt các kế hoạch đề ra và đạt được những thành tích đáng kể, uy tín trên thị trường ngày càng được nâng cao. Đặc biệt phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán. Phòng kế toán của công ty được tổ chức khá khoa học, hợp lý, có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống. Kế toán trưởng phân công bố trí công việc phù hợp với trình độ và khả năng chuyên môn của từng người, kiểm tra sát sao tới từng nhân viên kế toán nên mặc dù các nghiệp vụ phát sinh nhiều nhưng phòng kế toán vẫn suất sắc hoàn thành công việc được giao. Bên cạch đó là đội ngũ kế toán viên được đào tạo chuyên môn thành thạo, trung thực, có trách nhiệm cao luôn sẵn sàng đảm đương mọi nhiệm vụ khó khăn nhất. Chính những yếu tố trên đã khẳng định vị trí tối quan trọng của phòng kế toán trong công ty, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ chính xác giúp Ban lãnh đạo công ty đưa ra các quyết định đúng đắn để hoạt động kinh doanh của công ty đạt kết quả cao nhất. 3.1.2/ Về công tác Kế hoạch - Đấu thầu và quản lý dự án của công ty: - Công ty đã duy trì tốt công tác lập kế hoạch với các đội sản xuất và báo cáo kế hoạch tháng, quý, năm với Tổng Công ty và Cục thống kê Hà Nội. Điều này góp phần giúp công ty đẩy mạnh mọi tiềm lực để hoàn thành vượt mức kế hoạch đã đề ra. - Đối với công tác Quản lý dự án, công ty thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo sát sao đến từng công trình, từng hạng mục công trình. Giám sát chất lượng vật tư đầu vào bằng việc kiểm tra các nhà cung cấp vật tư, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng mua bán vật tư của các Đội. Chính việc tăng cường đầu tư nâng cao công tác kế hoạch, đấu thầu và quản lý dự án đã đẩy mạnh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Trong 6 tháng đầu năm 2006 tỷ lệ thắng thầu đạt 65%, với giá trị trúng thầu khoảng 65 tỷ đồng. 3.1.3/ Về công tác tổ chức kế toán của công ty: Nhìn chung việc tổ chức công tác kế toán rất thuận lợi cho việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý tài chính của công ty. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung theo phần mềm Cicaccount - Kế toán chuyên nghành xây dựng. Đây là một hình thức phù hợp quy mô và thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức này đơn giản, dễ áp dụng, hệ thống hóa thông tin nhanh chóng, các nghiệp vụ kế toán luôn được cập nhật đầy đủ, thường xuyên, kịp thời. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán được lập theo đúng quy định và đảm bảo phù hợp với hoạt động kế toán tại công ty, đã tạo ra được mối quan hệ lẫn nhau giữa các phần hành trong toàn bộ hệ thống kế toán của công ty. Quy trình luân chuyển chứng từ đúng và hợp lý góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán nhanh chóng, chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra công ty còn đặc biệt chú trọng tới việc lập hệ thống sổ chi tiết nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho người quản lý, tạo điều kiện cho tổng hợp kế toán cuối kỳ và lập các báo cáo tài chính khác. 3.2/ Một số hạn chế còn tồn tại trong họat động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2: Đứng trước những khó khăn và cạnh tranh đầy thử thách của nền kinh tế thị trường, Công ty Cổ phần xây dựng số 2 không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và công tác kế toán tài chính nói riêng. Các công trình, dự án thi công thường ở rất xa trụ sở công ty, tuy nhiên công ty chưa có biện pháp hữu hiệu nhất để quản lý kiểm tra, báo cáo nên nắm bắt tình hình tại từng công trình chưa kịp thời, chính xác. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ kỹ thuật làm công tác này còn trẻ, tuy nhiệt tình, xông xáo nhưng thiếu kinh nghiệm thi công thực tế dẫn đến hiệu quả chưa cao. Công tác điều động nhân lực cho các công trình còn thụ động, chưa phát huy hết được sức mạnh tập thể. Lực lượng cán bộ làm công tác thanh quyết toán tại các công trình còn mỏng, chưa được chuyên môn hóa cao. Điều này dẫn đến việc quản lý thu hồi công nợ, quay vòng vốn gặp rất nhiều khó khăn gây tổn thất đáng kể cho công ty. Để khắc phục tình trạng trên công ty nên tăng cường cán bộ chuyên trách trong công tác kiểm tra, giám sát tới từng công trình. Cử cán bộ xuống cùng tham gia nghiệm thu chất lượng thi công, đôn đốc thủ tục hoàn công, thanh quyết toán. Hiện nay bộ máy kế toán của công ty gồm 8 người. Công ty đang ngày càng phát triển lớn mạnh, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp. Bên cạnh đó chế độ kế toán Việt nam hiện nay đang có nhiều thay đổi dễ dẫn đến việc quá tải đối với các nhân viên phòng kế toán. Công ty nên tăng cường lực lượng kế toán kế cận để luôn duy trì tốt hiệu quả công việc. Việc tập hợp chứng từ từ các công trình ở xa công ty gặp nhiều khó khăn, dễ xẩy ra mất mát. Trình độ các kế toán thống kê đội không đồng đều, nhân lực hay thay đổi khiến cho việc thông tin, quản lý đôi lúc không liền mạch. Công ty nên có kế toán chuyên trách quản lý trong lĩnh vực này. MỤC LỤC Phần 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần xây dựng số 2 VINACONEX 2 1 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 5 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 7 Phần 2: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 VINACONEX 2 11 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty 11 2.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty 13 2.3. Một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty 18 Phần 3: Một số nhận xét, đánh giá về tình hình họat động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2-VINACONEX 2 23 3.1. Một số ưu điểm trong họat động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty 23 3.2.Một số hạn chế còn tồn tại trong họat động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty 25

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhái quát chung về công ty cổ phần xây dựng số 2 - vinaconex 2.doc
Luận văn liên quan