Đề tài được thực hiện tại trại thực nghiệm – khoa Sinh học - trường Đại học
Khoa học Tự nhiên trên đối tượng là giống lúa VĐ20 và chủng vi khuẩn
Methylobacterium sp. 1019. Tiến hành nhân sẹo, tạo chồi, tạo rễ từ mô sẹo của
giống lúa VĐ20 bằng phương pháp nuôi cấy in vitro, sau đó khảo sát ảnh hưởng
của chủng 1019 lên khả năng phát sinh cơ quan của mô sẹo bằng cách bổ sung
những nồng độ khuẩn khác nhau vào môi trường nuôi cấy với 34 nghiệm thức,
mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại với các chỉ tiêu như tỷ lệ tái sinh, số chồi trên mẫu,
số rễ trên mẫu, đường kính mô sẹo.
Những kết quả thu được:
- Chủng 1019 có tác dụng kích thích sự phát triển rễ, ức chế khả năng tái
sinh chồi và thay đổi trạng thái, cấu trúc của mô sẹo. Chứng tỏ chủng
khuẩn có tác động đến quá trình trao đổi chất, sinh lý, sinh hóa của tế bào
mô sẹo, ảnh hưởng đến sự phát sinh hình thái của sẹo.
- Chủng 1019 có ảnh hưởng đến quá trình phát sinh hình thái của giống lúa
VĐ20, chiều hướng phát sinh cơ quan tuỳ thuộc vào bản chất của mô cấy
và loài thực vật.
- Nồng độ khuẩn cao sẽ ức chế hoàn toàn mô sẹo, không thấy được sự phát
sinh cơ quan từ mô sẹo.
MỤC LỤC
Trang
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU 1
TỔNG QUAN . 3
2.1 Giới thiệu về cây lúa 3
2.1.1 Vị trí phân loại . 3
2.1.2 Nguồn gốc và phân bố 4
2.1.3 Đặc điểm hình thái 5
2.1.4 Đặc điểm hạt lúa . 6
2.2 Ứng dụng phương pháp nuôi cấy mô trong cải tiến giống lúa . 7
2.3 Phương pháp nuôi cấy mô, tế bào in vitro 10
2.3.1 Sự tái sinh mẫu cấy (sự tạo cơ quan) 10
2.3.2 Sự tạo mô sẹo từ cơ quan .11
2.3.3 Ảnh hưởng của một số môi trường và điều kiện nuôi cấy trên sự
nuôi cấy tế bào .13
2.3.3.1 Môi trường nuôi cấy 13
2.3.3.2 Các nhân tố vật lý 13
2.3.3.3 Ảnh hưởng của chất điều hòa tăng trưởng thực vật 14
2.4 Ảnh hưởng của vi sinh vật lên sự phát triển thực vật .14
2.5 Đặc điểm của chi Methylobacterium 15
2.5.1 Lịch sử phát hiện và phân loại .15
2.5.2 Đặc điểm sinh thái .17
2.5.3 Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa .18
2.5.4 Các ứng dụng của vi khuẩn Methylobacterium sp 19
2.5.4.1 Tương tác với thực vật 19
2.5.4.2 Sinh tổng hợp auxin và cytokinin .23
VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP 24
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .24
3.2 Vật liệu nghiên cứu .24
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu 24
3.2.2 Thiết bị và dụng cụ dùng trong nghiên cứu 27
3.2.3 Mẫu cấy và điều kiện nuôi cấy .27
3.3.4 Nhân sinh khối và giữ giống vi khuẩn .27
3.3.5 Môi trường nuôi cấy 28
3.3 Phương pháp nghiên cứu 28
3.3.1 Tạo vật liệu khởi đầu (mô sẹo) .28
3.3.2 Nhân sinh khối vi khuẩn .30
3.3.3 Nội dung thí nghiệm 30
3.3.3.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của nồng độ 2,4-D lên khả năng
nhân sẹo của giống lúa VĐ20 .30
3.3.3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nồng độ BAP và NAA lên khả
năng tái sinh chồi từ mô sẹo của giống lúa VĐ20 .31
3.3.3.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của nồng độ NAA lên khả năng tái
sinh rễ từ mô sẹo của giống lúa VĐ20 31
3.3.3.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của chủng 1019 lên khả năng tạo
mô sẹo của giống lúa VĐ20 32
3.3.3.5 Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của chủng 1019 lên khả năng nhân
sẹo của giống lúa VĐ20 .33
3.3.3.6 Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của chủng 1019 lên khả năng tái
sinh chồi từ mô sẹo của giống lúa VĐ20 33
3.3.3.7 Thí nghiệm 7: Ảnh hưởng của chủng 1019 lên khả năng tái
sinh rễ từ mô sẹo của giống lúa VĐ20 .34
3.3.3.8 Thí nghiệm 8: Ảnh hưởng của chủng 1019 lên khả năng tăng
sinh mô sẹo của giống lúa VĐ20 34
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36
4.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của nồng độ 2,4-D lên khả năng nhân sẹo của
giống lúa VĐ20 36
4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nồng độ BAP và NAA lên khả năng tái sinh
chồi từ mô sẹo của giống lúa VĐ20 38
4.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của nồng độ NAA lên khả năng tái sinh rễ từ
mô sẹo của giống lúa VĐ20 .43
4.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của chủng 1019 lên khả năng tạo mô sẹo của
giống lúa VĐ20 .45
4.5 Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của chủng 1019 lên khả năng nhân sẹo của
giống lúa VĐ20 .47
4.6 Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của chủng 1019 lên khả năng tái sinh chồi từ
mô sẹo của giống lúa VĐ20 .50
4.7 Thí nghiệm 7: Ảnh hưởng của chủng 1019 lên khả năng tái sinh rễ từ mô
sẹo của giống lúa VĐ20 53
4.8 Thí nghiệm 8: Ảnh hưởng của chủng 1019 lên khả năng tăng sinh mô sẹo
của giống lúa VĐ20 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 58
5.1 Kết luận .58
5.2 Đề nghị .59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VI KHUẨN METHYLOBACTERIUMSP LÊN SỰ PHÁT SINH CƠ QUAN CÂY LÚA (Oryza sativa L.) NUÔI CẤY IN
VITRO”
101 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3144 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát ảnh hưởng của vi khuẩn methylobacteriumsp lên sự phát sinh cơ quan cây lúa (oryza sativa l.) nuôi cấy in, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***000***
CHU LÝ HẢI ANH
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA VI KHUẨN
METHYLOBACTERIUM SP. LÊN SỰ PHÁT SINH CƠ
QUAN Ở CÂY LÚA (Ozyra sativa L) NUÔI CẤY IN VITRO
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên Ngành: Công nghệ sinh học
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA VI KHUẨN
METHYLOBACTERIUM SP. LÊN SỰ PHÁT SINH CƠ
QUAN Ở CÂY LÚA (Ozyra sativa L) NUÔI CẤY IN VITRO
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành:Công nghệ sinh học
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
PGS. TS. BÙI VĂN LỆ CHU LÝ HẢI ANH
ThS. KIỀU PHƢƠNG NAM Khóa: 2002-2006
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2006
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC
DEPARTMENT OF BIOTECHNOLOGY
STUDYING EFFECT OF METHYLOBACTERIUM SP. ON
MORPHOGENESIS OF IN VITRO RICE (Ozyra sativa L)
Engineer Thesis
Major: Biotechnology
Research adviser Researcher
BÙI VĂN LỆ, PROF, PhD CHU LÝ HẢI ANH
KIỀU PHƢƠNG NAM, MSc Term: 2002 - 2006
HCMC, 09/2006
iv
MỤC LỤC
Trang
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………….. 1
TỔNG QUAN………………………………………………………………... 3
2.1 Giới thiệu về cây lúa…………………………………………………….. 3
2.1.1 Vị trí phân loại……………………………………………………. 3
2.1.2 Nguồn gốc và phân bố…………………………………………….. 4
2.1.3 Đặc điểm hình thái………………………………………………… 5
2.1.4 Đặc điểm hạt lúa…………………………………………………... 6
2.2 Ứng dụng phƣơng pháp nuôi cấy mô trong cải tiến giống lúa………... 7
2.3 Phƣơng pháp nuôi cấy mô, tế bào in vitro………………………………10
2.3.1 Sự tái sinh mẫu cấy (sự tạo cơ quan)……………………………..10
2.3.2 Sự tạo mô sẹo từ cơ quan………………………………………….11
2.3.3 Ảnh hƣởng của một số môi trƣờng và điều kiện nuôi cấy trên sự
nuôi cấy tế bào…………………………………………………………….13
2.3.3.1 Môi trƣờng nuôi cấy………………………………………13
2.3.3.2 Các nhân tố vật lý…………………………………………13
2.3.3.3 Ảnh hƣởng của chất điều hòa tăng trƣởng thực vật……14
2.4 Ảnh hƣởng của vi sinh vật lên sự phát triển thực vật………………….14
2.5 Đặc điểm của chi Methylobacterium……………………………………..15
2.5.1 Lịch sử phát hiện và phân loại…………………………………….15
2.5.2 Đặc điểm sinh thái………………………………………………….17
2.5.3 Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa……………………………...18
v
2.5.4 Các ứng dụng của vi khuẩn Methylobacterium sp………………..19
2.5.4.1 Tƣơng tác với thực vật……………………………………..19
2.5.4.2 Sinh tổng hợp auxin và cytokinin………………………….23
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP……………………………………………24
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu……………………………………….24
3.2 Vật liệu nghiên cứu……………………………………………………….24
3.2.1 Đối tƣợng nghiên cứu………………………………………………24
3.2.2 Thiết bị và dụng cụ dùng trong nghiên cứu………………………27
3.2.3 Mẫu cấy và điều kiện nuôi cấy………………………………….....27
3.3.4 Nhân sinh khối và giữ giống vi khuẩn………………………….....27
3.3.5 Môi trƣờng nuôi cấy………………………………………………..28
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………28
3.3.1 Tạo vật liệu khởi đầu (mô sẹo)……………………………………...28
3.3.2 Nhân sinh khối vi khuẩn…………………………………………….30
3.3.3 Nội dung thí nghiệm…………………………………………………30
3.3.3.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của nồng độ 2,4-D lên khả năng
nhân sẹo của giống lúa VĐ20………………………………………...30
3.3.3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA lên khả
năng tái sinh chồi từ mô sẹo của giống lúa VĐ20…………………...31
3.3.3.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA lên khả năng tái
sinh rễ từ mô sẹo của giống lúa VĐ20………………………………..31
3.3.3.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tạo
mô sẹo của giống lúa VĐ20……………………………………………32
3.3.3.5 Thí nghiệm 5: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng nhân
sẹo của giống lúa VĐ20………………………………………………...33
3.3.3.6 Thí nghiệm 6: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái
sinh chồi từ mô sẹo của giống lúa VĐ20………………………………33
3.3.3.7 Thí nghiệm 7: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái
sinh rễ từ mô sẹo của giống lúa VĐ20………………………………...34
vi
3.3.3.8 Thí nghiệm 8: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tăng
sinh mô sẹo của giống lúa VĐ20……………………………………..34
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN…………………………………………………36
4.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của nồng độ 2,4-D lên khả năng nhân sẹo của
giống lúa VĐ20…………………………………………………………………36
4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA lên khả năng tái sinh
chồi từ mô sẹo của giống lúa VĐ20……………………………………………38
4.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA lên khả năng tái sinh rễ từ
mô sẹo của giống lúa VĐ20…………………………………………………….43
4.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tạo mô sẹo của
giống lúa VĐ20………………………………………………………………….45
4.5 Thí nghiệm 5: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng nhân sẹo của
giống lúa VĐ20………………………………………………………………….47
4.6 Thí nghiệm 6: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái sinh chồi từ
mô sẹo của giống lúa VĐ20…………………………………………………….50
4.7 Thí nghiệm 7: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tái sinh rễ từ mô
sẹo của giống lúa VĐ20…………………………………………………………53
4.8 Thí nghiệm 8: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên khả năng tăng sinh mô sẹo
của giống lúa VĐ20……………………………………………………………..55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ……………………………………………………..58
5.1 Kết luận……………………………………………………………………...58
5.2 Đề nghị……………………………………………………………………….59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2,4-D : Dichlorophenoxy-acetic acid
Aux : Auxin
BAP : 6-Benzylamino-purin
Cs : Cộng sự
Cyt : Cytokinin
MS : Murashige-Skoog
MMS : Methanol mineral salts
NAA : α-naphthalene acetic acid
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của nồng độ 2,4-D đến kích thƣớc mô sẹo (cm) sau 4 tuần
nuôi cấy………………………………………………………………………......36
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA đến tỷ lệ tái sinh chồi từ mô
sẹo……………………………………………………………………………….38
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA đến số chồi hình thành từ mô
sẹo……………………………………………………………………………….40
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA đến tỷ lệ tái sinh và số rễ hình thành…43
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của chủng 1019 đến tỷ lệ tạo sẹo của hạt lúa…………….45
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của chủng 1019 đến đƣờng kính mô sẹo…………………47
Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của chủng 1019 đến tỷ lế tái sinh chồi và số chồi hình thành
từ mô sẹo…………………………………………………………………………50
Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của chủng 1019 đến tỷ lế tái sinh rễ và số rễ trên mẫu…...53
Bảng 4.9: Ảnh hƣởng của chủng 1019 lên sự tăng sinh mô sẹo sau 4 tuần nuôi
cấy………………………………………………………………………………..55
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Vi khuẩn có sắc tố hồng ngoại nhiễm vào môi trƣờng nuôi cây: A: Saintpaulia
ionantha; B: Paulonia fortunei; C: Pacciflora sp. [8]………………………………….2
Hình 2.1: Oryza sativa L………………………………………………………....6
Hình 2.2: Cấu trúc hạt lúa……………………………………………………….7
Hình 2.3: Methylobacterium sp. trên cây rêu (A), hình dạng tế bào vi khuẩn chụp
qua kính hiển vi điện tử (B)…………………………………………………….17
Hình 2.4: Methylobacterium sp. chủng BJ001 nuôi cấy trên môi trƣờng thạch LB
(A) vào môi trƣờng dịch thể LB (B) chụp qua kính hiển vi điện tử quét [36]...18
Hình 2.5: Sự tái sinh chồi của loài cây thuốc lá chuyển gen ipt trên môi trƣờng
MS không bổ sung hormone sau một tháng nuôi cấy. (a): không bổ sung vi khuẩn
Methylovorus mays. (b): có bổ sung vi khuẩn Methylovorus mays[21]……….20
Hình 3.1: Giống lúa VĐ20: (a) hạt chƣa bóc vỏ trấu, (b) hạt bóc vỏ trấu……..24
Hình 3.2: Hạt lúa đã khử trùng trên môi trƣờng tạo sẹo……………………….29
Hình 4.1: Mô sẹo trên môi trƣờng MS bổ sung 0,5mg/l BAP và 1mg/l NAA sau 5
tuần nuôi cấy (1.1)……………………………………………………………..37
Hình 4.2: Các mô sẹo ở thí nghiệm 1 sau 5 tuần nuôi cấy…………………….38
Hình 4.3: Mô sẹo tái sinh chồi trên môi trƣờng MS bổ sung 2mg/l BAP và 1mg/l
NAA sau 5 tuần nuôi cấy………………………………………………………42
Hình 4.4: Các mẫu mô tái sinh chồi ở thí nghiệm 2 sau 5 tuần nuôi cấy………42
Hình 4.5: Mô sẹo tái sinh rễ trên môi trƣờng MS bổ sung 1,5mg/l NAA sau 5 tuần
nuôi cấy…………………………………………………………………………44
Hình 4.6: Các mẫu mô tái sinh rễ ở thí nghiệm 3 sau 5 tuần nuôi cấy…………45
Hình 4.7: Sự tạo mô sẹo trên môi trƣờng MS bổ sung 2mg/l 2,4-D: (a) có bổ sung
1ml dung dịch khuẩn, (b) không có bổ sung khuẩn sau 2 tuần nuôi cấy……….47
Hình 4.8: Sự tăng sinh mô sẹo trên môi trƣờng MS bổ sung 1mg/l BAP và 0,5mg/l
NAA: (a) bổ sung 0,5ml dung dịch vi khuẩn, (b) không bổ sung khuẩn sau 4 tuần
nuôi cấy…………………………………………………………………………49
x
Hình 4.9: Sự tăng sinh mô sẹo trên môi trƣờng MS bổ sung 1mg/l BAP, 0,5mg/l
NAA và 1,5ml dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuôi cấy (5.4)…………………49
Hình 4.10: Sự tái sinh chồi trên môi trƣờng MS bổ sung 2mg/l BAP, 1mg/l NAA
và 1,5ml dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuôi cấy (6.2)………………………..52
Hình 4.11: Sự tái sinh chồi trên môi trƣờng MS bổ sung 2mg/l BAP, 1mg/l NAA
và 1,5ml dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuôi cấy (6.4)………………………..52
Hình 4.12: Sự tái sinh rễ trên môi trƣờng MS bổ sung 1,5mg/l NAA và 0,5ml dung
dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuôi cấy (7.2)………………………………………..54
Hình 4.13: Sự tái sinh rễ trên môi trƣờng MS bổ sung 1,5mg/l NAA và 1,5ml dung
dịch vi khuẩn sau 4 tuần nuôi cấy (7.4)………………………………………..55
Hình 4.14: Sự tăng sinh mô sẹo ở thí nghiệm 8 trên môi trƣờng MS không bổ sung
hormone: (a) không có bổ sung khuẩn, (b) bổ sung 0,5ml dung dịch vi khuẩn, (c)
bổ sung 1ml dung dịch vi khuẩn, (d) bổ sung 1,5ml dung dịch vi khuẩn sau 4 tuần
nuôi cấy………………………………………………………………………..57
xi
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3: Đƣờng cong tăng trƣởng của chủng 1019……………………………...26
Đồ thị 4.1: Kích thƣớc mô sẹo sau 4 tuần nuôi cấy ở các nghiệm thức khác nhau36
Đồ thị 4.2: Tỷ lệ tái sinh chồi ở các nghiệm thức khác nhau theo thời gian……..39
Đồ thị 4.3: Số chồi hình thành trên mẫu ở các nghiệm thức khác nhau theo thời
gian……………………………………………………………………………….40
Đồ thị 4.4: Tỷ lệ rễ tái sinh và số rễ hình thành ở các nghiệm thức khác nhau sau 2
tuần……………………………………………………………………………….43
Đồ thị 4.5: Tỷ lệ tạo mô sẹo ở các nghiệm thức khác nhau sau 2 tuần…………..46
Đồ thị 4.6: Kích thƣớc mô sẹo ở các nghiệm thức khác nhau theo thời gian…….48
Đồ thị 4.7: Tỷ lệ tái sinh chồi ở các nghiệm thức khác nhau theo thời gian……..50
Đồ thị 4.8: Số chồi hình thành trên mẫu ở các nghiệm thức khác nhau theo thời
gian………………………………………………………………………………..51
Đồ thị 4.9: Tỷ lệ rễ tái sinh và số rễ hình thành trên mẫu ở các nghiệm thức khác
nhau sau 2 tuần…………………………………………………………………...53
Đồ thị 4.10: Số chồi, số rễ hình thành trên mẫu, kích thƣớc mô sẹo ở các nghiệm
thức khác nhau sau 4 tuần………………………………………………………...56
xii
TÓM TẮT
CHU LÝ HẢI ANH, Đại học Nông Lâm TPHCM. Tháng 8/2006.
“ KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA VI KHUẨN METHYLOBACTERIUM SP.
LÊN SỰ PHÁT SINH CƠ QUAN CÂY LÚA (Oryza sativa L.) NUÔI CẤY IN
VITRO”.
Giáo viên hƣớng dẫn:
PGS. TS. Bùi Văn Lệ
ThS. Kiều Phƣơng Nam
Đề tài đƣợc thực hiện tại trại thực nghiệm – khoa Sinh học - trƣờng Đại học
Khoa học Tự nhiên trên đối tƣợng là giống lúa VĐ20 và chủng vi khuẩn
Methylobacterium sp. 1019. Tiến hành nhân sẹo, tạo chồi, tạo rễ từ mô sẹo của
giống lúa VĐ20 bằng phƣơng pháp nuôi cấy in vitro, sau đó khảo sát ảnh hƣởng
của chủng 1019 lên khả năng phát sinh cơ quan của mô sẹo bằng cách bổ sung
những nồng độ khuẩn khác nhau vào môi trƣờng nuôi cấy với 34 nghiệm thức,
mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại với các chỉ tiêu nhƣ tỷ lệ tái sinh, số chồi trên mẫu,
số rễ trên mẫu, đƣờng kính mô sẹo.
Những kết quả thu đƣợc:
- Chủng 1019 có tác dụng kích thích sự phát triển rễ, ức chế khả năng tái
sinh chồi và thay đổi trạng thái, cấu trúc của mô sẹo. Chứng tỏ chủng
khuẩn có tác động đến quá trình trao đổi chất, sinh lý, sinh hóa của tế bào
mô sẹo, ảnh hƣởng đến sự phát sinh hình thái của sẹo.
- Chủng 1019 có ảnh hƣởng đến quá trình phát sinh hình thái của giống lúa
VĐ20, chiều hƣớng phát sinh cơ quan tuỳ thuộc vào bản chất của mô cấy
và loài thực vật.
- Nồng độ khuẩn cao sẽ ức chế hoàn toàn mô sẹo, không thấy đƣợc sự phát
sinh cơ quan từ mô sẹo.
xiii
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Phó Giáo sư- Tiến sĩ Bùi Văn Lệ. Ngƣời đã gợi ý đề tài, luôn giúp đỡ và tận
tình hƣớng dẫn em trong suốt thời gian làm khoá luận.
Thạc sĩ Kiều Phương Nam, đồng hƣớng dẫn, thầy đã tận tình hƣờng dẫn và
tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khoá luận này.
Tiến sĩ Trần Thị Dung, cô đã giảng dạy và truyền đạt cho em nhiều kinh
nghiệm quý giá trong suốt thời gian theo học ở trƣờng.
Tiến sĩ Từ Bích Thủy, cô đã truyền đạt cho em nhiều kinh nghiệm làm việc,
trình bày khóa luận và đóng góp những ý kiến quý báu cho khóa luận này.
xiv
Em xin chaân thaønh caûm ôn
Toàn thể quí thầy cô trong bộ môn Công nghệ sinh học. Trường Đại học
Nông Lâm TPHCM. Những người đã giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến
thức quý giá trong thời gian học tập tại trường.
Toàn thể quí thầy cô trong bộ môn Sinh học. Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên - Đại học Quốc gia TPHCM. Những người đã tạo điều kiện thuận lợi và
đóng góp nhiều ý kiến trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Tập thể các bạn sinh viên khóa DH02SH, Trường Đại học Nông Lâm
TPHCM, và các bạn thân đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập
cũng như thực hiện khoá luận này.
Các anh, chị và các bạn sinh viên khoa Công nghệ sinh học, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia TPHCM, đã giúp đỡ và động viên em
trong thời gian thực hiện khóa luận.
Con xin tỏ lòng thành kính và biết ơn Ba, Mẹ. Người đã sinh thành và
dưỡng dục con.
Con xin tỏ lòng thành kính và biết ơn Bà ngoại, Bà nội. Người đã hết lòng
thương yêu, dạy dỗ để con có được ngày hôm nay.
Con xin tỏ lòng biết ơn Cô, Dì, Dượng đã thương yêu và động viên con.
1
GIỚI THIỆU
Lúa là cây lƣơng thực quan trọng, là nhu cầu không thể thiếu đối với con
ngƣời, đặc biệt ở các nƣớc Châu Á. Do đó, việc nghiên cứu, cải tiến và tạo ra các
giống lúa có phẩm chất tốt, khả năng chống chịu cao là vấn đề quan tâm của nhiều
nhà khoa học.
Công nghệ nuôi cấy mô thực vật hiện nay đang phát triển rất mạnh mẽ và
ngày càng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Công nghệ này giúp tạo ra một số lƣợng
lớn cây trồng đồng nhất, duy trì các tính trạng tốt, tạo cây sạch bệnh… Việc nâng
cao năng suất lúa bằng cách phối hợp giữa phƣơng pháp thông thƣờng và công
nghệ sinh học là chiến lƣợc đƣợc nhiều quốc gia quan tâm.
Tuy nhiên, một trở ngại cần quan tâm trong nuôi cấy mô thực vật là hiện
tƣợng nhiễm nấm, khuẩn sẽ ảnh hƣởng không tốt đến sự sinh trƣởng và phát triển
của các mô thực vật. Nhƣng điều đó không có nghĩa là tất cả các loài nấm, khuẩn
nhiễm trong môi trƣờng nuôi cấy đều có hại. Ngoài ra chính điều kiện vô trùng
trong quá trình nuôi cấy đã loại bỏ các mối tƣơng tác có ích giữa thực vật và vi
sinh vật. Theo một số nghiên cứu, sự hiện diện của một số loài nhƣ Bacillus spp.
[5], Methylobacterium sp. [46], [47] .. trong môi trƣờng nuôi cấy không những
không làm chết mô thực vật mà ngƣợc lại dƣờng nhƣ còn kích thích sự sinh trƣởng
của cây.
2
A B C
Hình 1: Vi khuẩn có sắc tố hồng ngoại nhiễm vào môi trƣờng nuôi cây:
A: Saintpaulia ionantha; B: Paulonia fortunei; C: Pacciflora sp. [9]
Đã có nhiều nghiên cứu đƣợc tiến hành trên cây lúa (Oryza sativa L) và kết
quả cho thấy vi khuẩn Methylobacterium sp. có khả năng làm gia tăng tỷ lệ nảy
mầm của hạt, tăng trọng lƣợng tƣơi, chiều cao của cây mạ trong điều kiện in vitro
…Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA VI
KHUẨN METHYLOBACTERIUM SP. LÊN SỰ PHÁT SINH CƠ QUAN Ở
CÂY LÚA (Oryza sativa L) NUÔI CẤY IN VITRO”.
Mục đích
Tìm hiểu ảnh hƣởng của vi khuẩn Methylobacterium sp. lên sự phát sinh
cơ quan cây lúa: mô sẹo, chồi, rễ.
Yêu cầu
Xác định nồng độ kích thích tố thích hợp đến khả năng tạo mô sẹo, nhân
sẹo, tạo chồi, nhân chồi, tạo rễ ở cây lúa bằng phƣơng pháp nuôi cấy in vitro.
Khảo sát ảnh hƣởng của vi khuẩn Methylobacterium sp. lên khả năng tạo
mô sẹo, tạo chồi, tạo rễ ở cây lúa.
So sánh ảnh hƣởng của vi khuẩn Methylobacterium sp. với ảnh hƣởng của
các kích thích tố lên sự phát sinh cơ quan.
3
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu về cây lúa
Lúa là cây lƣơng thực chính cho nhiều ngƣời và đồng thời lúa gạo cũng
tham gia vào các hoạt động kinh tế quan trọng nhất trên thế giới. Châu Á là nơi
sản xuất 90% tổng sản lƣợng và cũng là nơi tiêu thụ lúa gạo nhiều nhất. Khoảng
85% sản lƣợng gạo, 72% lúa mì và 19% ngô đƣợc con ngƣời tiêu thụ trực tiếp
[38]. Lúa gạo cung cấp 21% năng lƣợng và 15% protein cho loài ngƣời [30].
Từ 1989 trở lại đây, Việt Nam trở thành một trong những nƣớc xuất khẩu
gạo hàng đầu trên thế giới. Năm 2001 các nƣớc xuất khẩu gạo chính (tính theo
triệu tấn) bao gồm: Thái Lan (6,4), Việt Nam (4,0), Trung Quốc (3,0), Mỹ (2,8)
(USDA, 2001). 14 năm qua, cây lúa đặc biệt là ở ĐBSCL đã đóng góp cho đất
nƣớc gần 8 tỷ USD trị giá xuất khẩu và đã góp phần to lớn cho công cuộc đổi mới
ở Việt Nam có kết quả. Tuy sản xuất với số lƣợng nhiều, nhƣng chất lƣợng và giá
gạo xuất khẩu của Việt Nam thƣờng thấp hơn so với một số nƣớc nhƣ Thái Lan,
Mỹ, Úc, đặc biệt có sự chênh lệch lớn ở loại gạo đặc sản và gạo cao cấp [8].
2.1.1 Vị trí phân loại
Lớp: Monocotyledonae
Họ: Poaceae
Giống: Oryza
Loài: Oryza sativa L.
4
Lúa O. sativa có 2n = 24 nhiễm sắc thể, thƣờng đƣợc phân biệt làm 3
nhóm:
Lúa Indica: thƣờng trồng ở khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, có thân cao,
dễ đổ ngã, nhiều chồi, lá ít xanh và cong và kháng đƣợc nhiều sâu bệnh nhiệt đới.
Hạt gạo dài hoặc trung bình, có nhiều tinh bột. Năng suất kém hơn lúa Japonica.
Lúa Japonica: thƣờng đƣợc trồng ở những vùng ôn đới hoặc những nơi có
độ cao trên 1000 m (trên mặt biển), có thân ngắn, chống đổ ngã, lá xanh đậm,
thẳng đứng, ít chồi, hạt gạo thƣờng tròn, ngắn hoặc trung bình, dẻo khi nấu vì ít
chất tinh bột. Lúa Japonica có năng suất cao.
Lúa Javanica (bulu) hay lúa Japonica nhiệt đới đƣợc trồng ở Indonexia, có
đặc tính ở giữa hai loại lúa Japonica và Indica. Hình thức gần giống nhƣ lúa
Japonica, có lá rộng với nhiều lông và ít chồi. Thân cứng, chắc và ít cảm quang.
Hạt lúa thƣờng có đuôi [7].
2.1.2 Nguồn gốc và phân bố
Cây lúa đƣợc canh tác từ vĩ tuyến 400 phía nam bán cầu đến vĩ tuyến 530
của bắc bán cầu, và đƣợc trồng từ mặt đất thấp hơn mặt nƣớc biển cho đến độ cao
2000m trên mặt biển. Trên thế giới có 20 loài lúa hoang và 2 loài canh tác. Cây lúa
hiện đƣợc canh tác đại trà để cung cấp lƣơng thực cho con ngƣời trên thế giới là
Oryza sativa L. ở châu Á, có năng suất cao và đƣợc ƣa chuộng. Loài lúa Oryza
glaberrima Steud. đƣợc canh tác ít hơn ở Tây châu Phi, có năng suất và chỉ số thu
hoạch thấp hơn O.sativa.
Các cuộc nghiên cứu trên đất gạch bằng trấu trong các thành phố danh tiếng
đổ nát ở Ấn Độ và trong vùng sông Cửu Long nhƣ Myanma, Thái Lan, Lào,
Campuchia và Việt Nam phát hiện rằng cây lúa trồng ở Đông Dƣơng do phát triển
theo 2 ngả: từ Lào theo sông Cửu Long đi xuống phƣơng nam có đặc tính cây lúa
Japonica nhiệt đới, một ngả khác từ Ấn Độ qua vịnh Bengal đến bờ biển Đông
Dƣơng, với đặc tính của cây lúa Indica. Vì vậy, Việt Nam với khí hậu nhiệt đới
nằm trong vùng đa dạng sinh thái của thảo mộc gồm cả cây lúa Indica và Japonica
nhiệt đới [7].
5
2.1.3 Đặc điểm hình thái
O. sativa là cây thân thảo, hệ thống rễ chùm, sống hằng năm, có thời gian
sinh trƣởng thay đổi tùy theo giống lúa, vụ trồng, nơi trồng vá các điều kiện sinh
thái và kéo dài trong khoảng từ 75-250 ngày.
Cây mọc thẳng đứng hay mọc nghiêng rồi bò dài (lúa nổi), lúa sống ở cạn, đất
cao hay nƣớc ngập chân hoặc một phần thân hay trong nƣớc sâu 2-4m.
Thân cao từ 70-150cm, một số giống lúa nổi có thân cao 2-3m, hay 5-6m (lúa
nổi ở Bangladesh). Đốt thân nhẵn và cách nhau bởi những dóng dài, ngắn khác
nhau. Phiến lá thẳng hình đều, đầu lá nhọn, bề mặt phiến lá và mép lá đều ráp. Bẹ
lá có thìa lìa, lá dìa hình mũi mác hay chẻ đôi, các đầu chẻ đều nhọn.
Lúa thƣờng tạo ra thành nhiều nhánh (dảnh lúa: tillers), bao gồm cọng và lá
có hoặc không có bông (panical). Nhánh bậc 1 xuất hiện từ những đốt gần thân
chính và nhánh bậc hai, bậc ba xuất hiện từ những nhánh bậc một này. Lá mọc liên
tiếp trên thân bao gồm bẹ lá bao lấy thân và phiến lá. Cổ lá nối giữa phiến lá và bẹ
lá có một lƣỡi bẹ và 2 thìa lìa từ cổ lá. Bông mọc trên đốt trên cùng của thân từ
bên trong lá cờ và mang nhiều hoa trong một bông con. Cụm hoa là một chùm
thƣa, thẳng, hẹp, đầu hơi cong xuống, dài 15-30cm hoặc dài hơn. Hoa nhỏ hình
thuôn dài, mày hoa thuôn dài hình mũi mác, hoa màu hồng vàng hay màu tím, có
hoa lƣỡng tính, tự thụ phấn. Hoa có 6 nhị đực mảnh, bao phấn dài, bầu hoa có vòi,
nhụy ngắn và hai đầu nhụy có lông tơ [28].
Về cơ bản, lúa là cây thích nghi với điều kiện có nƣớc. Ba giai đoạn chính
trong quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây lúa theo viện nghiên cứu quốc tế
IRRI là:
- Nẩy mầm và sinh trƣởng sinh dƣỡng
- Giai đoạn phát triển cơ quan sinh sản
- Giai đoạn hạt chín [28]
6
Hình 2.1: Oryza sativa L.
2.1.4 Đặc điểm hạt lúa
Cơ cấu hạt lúa là quả dĩnh nhỏ gồm có:
Vỏ trấu gồm trấu trên và trấu dƣới.
Cám gồm biểu bì, quả bì và chủng bì (nucellus). Màu sắc hạt gạo do lớp
chủng bì.
Phôi nhũ gồm có lớp aleuron và phôi nhũ tích tụ tinh bột.
Mầm cây gồm có phôi (mầm) lá, phôi rễ và trụ phôi giữa ở phần dƣới
của hạt.
Hạt lúa là noãn sào thụ tinh đã chín, có hai mày trấu nhỏ trên và dƣới, hai
vỏ trấu trên và dƣới, cuống trấu ở phần dƣới của hạt và đuôi ở chót hạt (ngắn hoặc
dài). Một hạt lúa có trọng lƣợng từ 12 – 44 mg ở 0% ẩm độ.
7
Hình 2.2: Cấu trúc hạt lúa
Theo IRRI, hạt gạo đƣợc phân loại theo chiều dài của hạt gạo nhƣ sau: rất
dài: > 7,50 mm, dài: 6,61 – 7,50 mm, trung bình: 5,51 – 6,60 mm, và ngắn: < 5,50
mm. Theo Ủy ban thực phẩm Codex (1990), sự xếp hạng gạo theo tỉ lệ bề dài –
đối với – bề rộng nhƣ sau: hạt dài: 3,1, hạt trung bình: 2,1 – 3,0, và hạt ngắn:
2,0 [38].
2.2. Ứng dụng phƣơng pháp nuôi cấy mô trong cải tiến giống lúa
Các tiến bộ mới đây về kỹ thuật sinh học đặc biệt là nuôi cấy mô, tế bào và
sinh học phân tử đã mở ra những hƣớng mới cho việc cải tiến cây lúa có năng suất
cao và ổn định, tạo ra cơ hội tốt để hoàn thiện các mục tiêu chọn giống mà trƣớc
đây chúng ta không thể làm đƣợc. Phƣơng pháp nuôi cấy mô, tế bào thực vật là
phƣơng pháp nhân giống lý tƣởng không chỉ do đòi hỏi ít diện tích, nhanh mà còn
8
giữ nguyên đƣợc tính ƣu việt của giống ban đầu. Trong quá trình nghiên cứu cơ sở
di truyền của sự biến đổi các tế bào thực vật nuôi cấy, ngƣời ta thấy rằng công
nghệ nuôi cấy tế bào cho chúng ta lợi thế quan trọng làm thay đổi giống cây trồng
theo hƣớng có lợi [4]. Bên cạnh đó nuôi cấy in vitro góp phần quan trọng trong
việc tạo ra các vật liệu cần thiết nhƣ chồi, phôi mầm… cho các phƣơng pháp chọn
lọc giống, phƣơng pháp chuyển nạp gen trên lúa và các đối tƣợng thực vật khác.
* Nuôi cấy túi phấn
Nuôi cấy túi phấn để phát triển các dòng đồng hợp tử hay dòng đơn bội kép.
Sự tái sinh cây trồng từ túi phấn chỉ giới hạn trong kiểu gen japonica, nó có nhƣợc
điểm là khá năng trồng cây lai rất thấp nhất là đối với các giống lúa indica. Cho
đến nay kỹ thuật này chỉ mới thành công để cái tiến các giống lúa japonica ở
Trung Quốc, Hàn Quốc [57].
* Cứu sống phôi mầm
Cứu sống phôi mầm để tạo ra con lai đặc biệt: các loài hoang dại là nguồn
phong phú của các gen hữu ích. Phôi mầm 10 ngày tuổi đƣợc tách ra và cấy vào
môi trƣờng, tiếp tục hồi giao với giống lúa trồng để có con lai vừa nhận đƣợc gen
cần thiết của lúa hoang và dạng hình cải tiến của lúa trồng. Kỹ thuật này thành
công trong việc khai thác nguồn gen kháng rầy nâu, rầy lƣng trắng trong tổ hợp lai
giữa O. officinalis và O. sativa [42].
* Khai thác biến dị tế bào soma và chọn lọc các đột biến có ích trong nuôi cấy
mô tế bào
Tính chất biến dị này đã đƣợc biết với các đột biến nhƣ đặc tính kháng bệnh,
kháng mặn, kháng độ độc nhôm, đặc tính chiều cao và thời gian sinh trƣởng. Trên
lúa, Oono (1981, 1983) đã ghi nhận sự biến dị của một số đặc tính con lai trong
nuôi cấy mô, quan sát dòng R2 có 52% biểu hiện dạng hình mới [51], [52], [58] .
Schaeffer và cs (1984) đã tìm thấy biến dị đối với đặc tính dạng hạt, hàm lƣợng
protein, chiều cao, số chồi khi nuôi cấy túi phấn của giống Calrose 76 [56]. Nguồn
biến dị đƣợc kích thích bởi kỹ thuật nuôi cấy mô của con lai cần đƣợc nhấn mạnh
9
đặc biệt về cách du nhập các gen trong những genome khác nhau mà trong đó
không có tính chất tƣơng đồng của nhiễm thể.
* Khai thác biến dị phôi (somatic embryogenesis)
Nuôi cấy tế bào phôi đang trở nên quan trọng đối với việc tạo ra một tần suất
cao của sự tái sinh từ tế bào, từ hạt phấn, từ tế bào trần cũng nhƣ các tế bào
chuyển nạp. Ngƣời ta tạo ra hạt tổng hợp (synthetic seeds) bằng cách nuôi cấy tế
bào phôi, sau đó bảo quản phôi trƣởng thành trong túi (encapsulation) để làm vật
liểu giống cây trồng. Đối với lúa nghiên cứu hạt tổng hợp vẫn còn rất mới mẻ, cần
nghiên cứu sâu hơn invitro để phát triển các phôi somatic có thể nảy mầm thành
cây. Kỹ thuật hạt giống tổng hợp trên cây lúa có tiềm năng rất lớn để khai thác ƣu
thế lai, vì nó giúp cho việc nhân giống, cũng nhƣ phát triển các cây lai có ƣu thế
mạnh đƣợc sớm đƣa ra sản xuất rộng rãi [2].
* Kỹ thuật chuyển nạp gen và sản xuất cây lúa transgenic
Các tiến bộ gần đây trong nuôi cấy mô và sinh học phân tử đã mở ra những
hƣớng mới trong thu nhập các gen lạ vào cây trồng. Gen lạ đƣợc lắp ghép thành
công ở nhiều loài cây trồng thông qua vi khuẩn Agrobacterium cũng nhƣ phƣơng
pháp chuyển nạp DNA trực tiếp [61].
Có 2 cách để đƣa vật liệu di truyền ngoại lai ở dạng từng gen riêng biệt vào
tế bào thực vật:
(1) Chuyển gen qua vector: các plasmid có thể đƣợc dùng làm vector để
chuyển các vật liệu di truyền vào tế bào thực vật. Các plasmid này gọi là Ti
và Ri.
(2) Truyền trực tiếp DNA
- phƣơng pháp vi tiêm
- biến nạp bằng xung điện
- biến nạp do mở lỗ bằng điện
- biolistics
Nghiên cứu sản xuất cây lúa transgenic đã đƣợc báo cáo [45] . Nhiều đặc tính
cây lúa có thể đƣợc cải tiến bằng phƣơng pháp du nhập các gen mới. Đề án hợp
10
tác giữa IRRI và PGS (Plant Genetic System) Bỉ, nhằm thực hiện tách gen Bt (từ
Bacillus thurigiensis) dòng có độc tính đối với sâu cuốn lá và sâu đục thân - đồng
thời chuyển gen này vào cây lúa. Chuyển nạp gen giữa các tế bào trần đã áp dụng
thành công trên giống Tepei Boro (Bangladesh) và IR43 [37]: cả hai phƣơng pháp
lai tế bào trần và bắn gen đều đƣợc sử dụng, những cây đƣợc chuyển nạp đều có
hai gen của bacteria.
2.3. Phƣơng pháp nuôi cấy mô, tế bào in vitro
2.3.1 Sự tái sinh mẫu cấy (sự tạo cơ quan)
Môi trƣờng và chất điều hòa sinh trƣởng thực vật thích hợp cho sự phân chia
tế bào để tế bào tăng sinh nhanh chóng thì không thể cảm ứng cho sự phát sinh
hình thái (tạo chồi, rễ). Tuy nhiên, trong nuôi cấy mô thực vật, sự phát sinh cơ
quan xảy ra khi mô sẹo đƣợc nuôi lâu trong môi trƣờng, nhƣng có thể sự phát sinh
hình thái này bị ức chế nếu mô sẹo cấy chuyền liên tục. Trong trƣờng hợp khác,
mô sẹo hình thành từ mẫu cấy trong môi trƣờng tạo mô sẹo, sau đó chuyển sang
môi trƣờng khác có thành phần dƣỡng chất và chất điều hòa sinh trƣởng thực vật
thay đổi thì sự phát sinh cơ quan (chồi, rễ) sẽ xảy ra.
Sự phát sinh cơ quan từ mô sẹo tƣơng tự nhƣ sự phát sinh cơ quan trực tiếp
từ mẫu cấy. Khi thay đổi thành phần và nồng độ các chất điều hòa sinh trƣởng
thực vật thì tế bào mô sẹo lại đƣợc cảm ứng để phân hóa tạo cơ quan [13].
Tái sinh cây từ mô sẹo lúa: khi đƣờng kính mô sẹo đạt 0,5-1mm, mô sẹo
sẽ đƣợc cấy chuyền sang môi trƣờng tái sinh. Nếu các mô sẹo còn non (0,5mm
hay nhỏ hơn) mà đã cấy chuyền sang môi trƣờng tái sinh thì sẽ bị chết nhiều và
cho số chồi xanh ít. Mô sẹo càng già thì khả năng tái sinh càng kém. Vì vậy nên
chọn những mô sẹo trung bình và đang tăng trƣởng tốt để cấy chuyền. Kích thƣớc
mô sẹo tăng khá nhanh, sau vài tuần, trên một số mô sẹo xuất hiện những điểm
xanh, từ những điểm xanh này sẽ hình thành chồi và phát triển thành cây [13].
11
2.3.2 Sự tạo mô sẹo từ mô hay cơ quan
Kỹ thuật tạo mô sẹo đƣợc tiến hành lần đầu tiên vào cuối những năm 1920,
đầu những năm 1930, và là một trong những phƣơng pháp đầu tiên của kỹ thuật
nuôi cấy mô trong nhiều năm [59]. Trong phƣơng pháp này, mô sẹo ở những điều
kiện môi trƣờng thích hợp có thể tái sinh cơ quan theo chiều hƣớng mà ta mong
muốn, tạo ra những vật liệu sử dụng trong các phƣơng pháp sinh học khác nhƣ:
chuyển gen, chọn lọc dòng soma, tạo giống cây sạch bệnh…
Mô sẹo (callus) là một khối tế bào không có tổ chức, có đặc tính phân chia
mạnh, hình thành từ các mô hoặc cơ quan đã phân hóa dƣới các điều kiện đặc biệt:
có vết thƣơng, xử lý các chất điều hòa tăng trƣởng nhƣ 2,4- D trong tối… Các tế
bào thuộc các mô hoặc các cơ quan này, trừ tế bào của mô phân sinh, phải chịu
một sự phản phân hóa trƣớc lần đầu tiên. Sự phản phân hóa có vai trò rất quan
trọng, nó cho phép một tế bào đã trƣởng thành trở lại trạng thái trẻ (trẻ hóa). Sự trẻ
hóa giúp tế bào tái lập khả năng phân chia và tạo phôi soma trong điều kiện thích
hợp [54].
* Vai trò của loại cơ quan, tuổi cơ quan và ánh sáng trong sự tạo mô sẹo
Khả năng tạo mô sẹo của mô và cơ quan phụ thuộc rất nhiều vào trạng thái
sinh lý, sinh hóa và kiểu gen [59]. Sự tăng sinh của mô sẹo là kết quả của sự cân
bằng giữa trạng thái sinh lý của mẫu cấy và tác động của các chất điều hòa sinh
trƣởng thực vật ngoại sinh áp dụng trong môi trƣờng nuôi cấy [13].
- Các mô và các cơ quan có thể đƣợc sử dụng làm vật liệu tạo mô sẹo nhƣ:
rễ, thân, lá, củ, chồi hoa, túi phấn, phôi hợp tử chƣa trƣởng thành, phôi
hợp tử trƣởng thành…Tuy nhiên, với mỗi loại mô hay cơ quan, thƣờng
phải sử dụng các chất điều hòa sinh trƣởng thực vật với loại và nồng độ
khác nhau tuỳ theo mức độ nhạy cảm của các tế bào trong mô hay cơ
quan đó.
- Những mảnh cơ quan đã trƣởng thành thƣờng không có khả năng tạo
mới cơ quan, cũng không có khả năng tạo mô sẹo. Ngƣợc lại, cây non
12
(còn nguyên vẹn hay cắt đoạn) hay những mảnh thân còn rất non của cây
trƣởng thành có thể tạo mô sẹo trên môi trƣờng có chất điều hòa sinh
trƣởng thực vật, đặc biệt là auxin.
- Tùy theo loại mẫu cấy, ánh sáng cần hoặc không cần trong suốt thời gian
tạo mô sẹo [54]. Trong đa số trƣờng hợp, sự tạo mô sẹo trong tối thƣờng
tốt hơn ngoài sáng, đặc biệt là đối với mẫu cấy lá nhƣ tạo mô sẹo từ lá
khoai tây; ngƣợc lại, sự tạo mô sẹo từ lá cây thuốc lá Nicotiana tabacum;
mô củ khoai tây… xảy ra trong điều kiện chiếu sáng.
- Vai trò của auxin trong tăng trƣởng mô sẹo: mô sẹo sau khi hình thành
nếu đƣợc tiếp tục duy trì trong môi trƣờng có auxin thì mô sẹo sẽ tăng
sinh nhanh, nhƣng nếu chuyển sang một môi trƣờng có đầy đủ các thành
phần dinh dƣỡng nhƣng không có sự hiện diện của auxin thì sự tăng sinh
của mô sẹo xảy ra rất chậm. Tốc độ tăng trƣởng của mô sẹo phụ thuộc
vào thành phần cũng nhƣ nồng độ của auxin.
- Vai trò của các chất điều hòa sinh trƣởng thực vật trong phát sinh hình
thái mô sẹo: hình thái của mô sẹo phụ thuộc rất nhiều vào loại cũng nhƣ
nồng độ của các chất điều hòa sinh trƣởng thực vật hiện diện trong môi
trƣờng nuôi cấy. Nếu giữ nguyên nồng độ và loại auxin nhƣng thay đổi
thành phần và nồng độ cytokinin thì hình thái mô sẹo thay đổi. Trong đa
số trƣờng hợp, sự hiện diện của BAP trong môi trƣờng nuôi cấy kích
thích sự tạo mô sẹo dạng nốt, chắc, màu nâu và có khả năng sinh phôi;
mô sẹo trên môi trƣờng có kinetin có dạng bở và thƣờng không có khả
năng sinh phôi. Nồng độ auxin tăng cao kích thích sự tạo mô sẹo dạng bở
nhƣng khi giảm nồng độ auxin thì mô sẹo có dạng nốt và chắc [13].
13
2.3.3 Ảnh hƣởng của một số môi trƣờng và điều kiện nuôi cấy trên sự nuôi
cấy tế bào
2.3.3.1 Môi trƣờng nuôi cấy
Tiềm năng tạo sẹo của một số loài thực vật đƣợc xác định bởi sự tƣơng tác
giữa trạng thái sinh lý của vật liệu nuôi cấy và môi trƣờng nuôi cấy [15], [49]. Vì
vậy, việc chọn đúng môi trƣờng nuôi cấy thích hợp cho từng đối tƣợng nuôi cấy
rất cấn thiết trong công tác nuôi cấy mô và tế bào thực vật [6].
Các môi trƣờng cơ bản đƣợc sử dụng trong nuôi cấy mô lúa thƣờng là: MS
(Murashige và Skoog); N6 (Chu và csv). Đây là các môi trƣờng đƣợc đánh giá là
giàu dinh dƣỡng và có thành phần khoáng cân bằng [6].
Thông thƣờng có sự đồng nhất giữa môi trƣờng cảm ứng tạo sẹo và môi
trƣờng thích hợp cho sự tăng trƣởng của mô sẹo; tuy nhiên, trong một số trƣờng
hợp có sự khác nhau của nồng độ chất điều hòa tăng trƣởng thực vật ở cả hai môi
trƣờng này [25].
2.3.3.2 Các nhân tố vật lý
Ánh sáng: Nhu cầu ánh sáng cho sự hình thành và tăng trƣởng của mô sẹo tuỳ
thuộc vào loài thực vật. Ở một số loài, mô sẹo thƣờng đƣợc cảm ứng và tăng
trƣởng trong điều kiện tối tuy nhiên một số loài sự cảm ứng và tăng trƣởng của mô
sẹo đòi hỏi điều kiện ánh sáng hoặc quang kỳ thích hợp [55].
Hiệu ứng ánh sáng với chiều hƣớng tăng trƣởng và biệt hóa tế bào trong nuối cấy
tế bào in vitro không chỉ phụ thuộc vào kiểu gen của vật liệu nuôi cấy mà còn phụ
thuộc vào bƣớc sóng, cƣờng độ, thời gian chiếu sáng và giai đoạn tăng trƣởng của
tế bào nuôi cấy [33].
Nhiệt độ: Hầu hết các mô và tế bào đều tăng trƣởng tốt ở điều kiện nhiệt độ
khoảng 26-30oC [43]. Tuy nhiên, hiệu ứng nhiệt độ cũng thay đổi tùy loài thực vật
Phaseolus 28
o
C, Brassica 15
o
C [20]; Oryza sativa 24-32
o
C [33].
14
2.3.3.3 Ảnh hƣởng của chất điều hoà tăng trƣởng thực vật
Chất điều hòa tăng trưởng thực vật là thuật ngữ đƣợc dùng để chỉ tổng quát
những hợp chất hữu cơ có tác động làm biến đổi một quá trình sinh lý nào đó của
thực vật ở nồng độ rất thấp. Chúng không phải là chất dinh dƣỡng hay là nguyên
tố khoáng cần thiết cho sự tăng trƣởng của thực vật [11].
Kích thích tố thực vật (phytohormone) là thuật ngữ đƣợc dùng để chỉ những
hợp chất thiên nhiên do thực vật tạo ra với hàm lƣợng rất thấp từ vị trí sản xuất di
chuyển đến vị trí hoạt động: ở đây, chúng tác động làm biến đổi một quá trình sinh
lý nào đó của thực vật [11].
Để có hoạt tính, các chất điều hòa tăng trƣởng thực vật phải cố định trên một
thể nhận chuyên biệt của tế bào đích, thể nhận này có thể thay đổi theo mô đích,
nên một chất điều hòa tăng trƣởng thực vật có hiệu ứng khác nhau trên những mô
đích khác nhau. Nhìn chung, hoạt động của các chất điều hòa tăng trƣởng thực vật
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Bản chất và nồng độ của các chất điều hòa tăng trƣởng thực vật.
- Sự cân bằng giữa các chất điều hòa tăng trƣởng thực vật trong mô đích.
- Loại mô đích và trạng thái sinh lý của mô đích [3]
2.4. Ảnh hƣởng của vi sinh vật lên sự phát triển của thực vật
Giữa thực vật và vi sinh vật có mối quan hệ mật thiết với nhau, bên cạnh
một số vi sinh vật có hại thì một số khác có lợi cho cây trồng giúp cây dễ hấp thu,
có khả năng tổng hợp các hormone tăng trƣởng thực vật và các chất tạo tính kháng
với các tác nhân gây bệnh. Dựa vào những đặc điểm có lợi đó ngƣời ta áp dụng
các kỹ thuật sinh học tạo ra các loại phân bón, thuốc trừ sâu sinh học thay thế cho
phân bón, thuốc trừ sâu hóa học gây độc cho ngƣời và động vật. Ví dụ nhƣ:
- Azobacterin là loại vi khuẩn cố định đạm, có khả năng cung cấp một lƣợng lớn
chất auxin, giberelin do đó để tăng năng suất cây trồng trong đó có cây lúa, ngƣời
ta sản xuất hàng loạt các vi khuẩn này để sản xuất phân bón cho đất màu mỡ gọi là
phân sinh học Azotobacterin [4].
15
- Nấm Trichoderma là nấm hiện diện trên nhiều thực vật và là chủng nấm có lợi,
khi xử lý trên ruộng lúa thì không những gia tăng năng suất lúa mà còn gia tăng
khả năng kháng bệnh của cây lúa [10].
- Baculovirus gây nhiễm cho hơn 600 loài côn trùng khác nhau, vấn đề quan trọng
là nó không gây nhiễm cho ngƣời, động vật và cả thực vật. Baculovirus có tiềm
năng nhƣ là tác nhân kiểm soát sinh học đối với vật làm hại côn trùng. Song thị
trƣờng áp dụng còn nhiều hạn chế, do đó đòi hỏi phải có nhiều hiểu biết hơn nữa
để kiểm soát sự biểu hiện gene của Baculovirus hy vọng mang đến nhiều lợi ích
cho sản xuất vaccin và thuốc trừ sâu sinh học [4].
* Trong nuôi cấy mô tế bào, điều kiện vô trùng phải đƣợc đảm bảo tuyệt đối,
và chíng điều kiện vô trùng đã loại bỏ các mối tƣơng tác có ích giữa thực vật và vi
sinh vật. Có rất nhiều nghiên cứu đã đƣợc tiến hành nhằm mục tiêu chọn lọc
những chủng vi khuẩn có tác động tốt tới sự phát triển của cây in vitro, cải thiện
phẩm chất, phát triển khả năng trong chọn lọc giống cây trồng. Một vài nghiên cứu
gần đây đã đề cập đến tác động của vi khuẩn Methylobacterrium sp. lên nhiều loại
cây trồng.
2.5. Đặc điểm của chi Methylobacterium
2.5.1 Lịch sử phát hiện và phân loại
Chi Methylobacterium bao gồm nhiều loài vi khuẩn có sắc tố hồng dinh
dƣỡng methyl tùy ý (pink- pigmented facultative methlotrophs, PPFM) [24], [53].
Chúng có khả năng sử dụng các hợp chất chỉ chứa một nguyên tử carbon nhƣ
formaldehyde, methanol hay các hợp chất chứa nhiều nguyên tử carbon làm nguồn
cung cấp năng lƣợng và carbon cho quá trình sinh trƣởng [44]. Đa số các loài đều
có khả năng phát triển trên môi trƣờng nutrient agar, một số loài có khả năng tăng
trƣởng trên môi trƣờng có bổ sung methylamine và chỉ có một loài có khả năng sử
dụng methan [34].
Loài Methylobacterium đƣợc phân lập và mô tả lần đầu tiên vào năm 1913
do Bassalik phân lập từ giun đất và đƣợc đặt tên là Bacillus extorquens. Mặc dù vi
16
khuẩn PPFM hiện diện rất phổ biến trong đất hay trên các sinh vật nhƣng trong
một thời gian dài các vi khuẩn này không đƣợc phân lập và nghiên cứu nhiều. Vào
những năm 1960, 1970 khi nghiên cứu tập trung vào con đƣờng đồng hóa các hợp
chất một cacbon thì nhóm vi khuẩn dinh dƣỡng methyl đƣợc phân lập và nghiên
cứu, trong đó tập trung vào các phƣơng thức biến dƣỡng năng lƣợng và những ứng
dụng của nhóm vi khuẩn này [34].
Năm 1974, Patt và các cộng sự phân lập đƣợc loài vi khuẩn PPFM đầu tiên
có khả năng sử dụng methan. Loài này sắp xếp vào một chi mới là
Methylobacterium với tên loài là Methylobacterium organophilum. Năm 1982,
Green và Bousfield nhận thấy chủng Methylobacterium organophilum có nhiều
đặc điểm rất giống các loài vi khuẩn PPFM đã đƣợc công bố trƣớc đây. Khi so
sánh 140 đặc điểm sinh lý, sinh hóa và hình thái của 149 chủng vi khuẩn PPFM
với lòai M. organophilum cho thấy chúng tƣơng đồng hơn 70%. Do vậy, Green và
Bousfield đã đề nghị sắp xếp các loài vi khuẩn PPFM vào chi Methylobacterium
[34].
Từ năm 1992 đến năm 2005 đã có thêm 15 loài Methylobacterium sp. mới
phân lập và đặt tên. Trong đó, các loài mới đƣợc xác định nhờ vào các đặc điểm
sinh lý, sinh hóa khác biệt và sự tƣơng đồng của trình tự rRNA giữa các loài khác
nhau [29], [48], [62]. Vị trí phân loại chi Mehtylobacterium trong giới vi sinh vật
nhƣ sau:
Giới: Bacteria
Ngành: Proteobacterium
Lớp: Alphaproteobacteria
Bộ: Rhizobiales
Họ: Methylobacteriaceae
17
2.5.2 Đặc điểm sinh thái
Vi khuẩn Methylobacterium phân bố rộng rãi trong tự nhiên, chúng hiện
diện trong nhiều môi trƣờng khác nhau bao gồm: đất, đất bùn ao hồ, nƣớc sạch,
nƣớc mƣa, không khí, bề mặt lá cây, nốt sần ở rễ thực vật, các loại hạt
giống…[23], [29].
PPFM phân bố rộng rãi trên nhiều loài cây, chúng đƣợc phân lập từ hơn 100
loài thực vật từ địa tiền, rêu cho đến các loài cây hạt trần và cây hạt kín [26].
Vi khuẩn PPFM là những vi khuẩn hiếu khí hoàn toàn, do vậy các vi khuẩn
này thƣờng đƣợc phân lập từ bất kỳ môi trƣờng nƣớc sạch nào có chứa oxy hòa
tan. Ngoài ra, vi khuẩn PPFM còn có khả năng kháng với ion Cl- nên chúng vẫn
hiện diện trong nƣớc sạch dùng trong sinh hoạt [32], [33]. Vi khuẩn PPFM thƣờng
lan truyền qua không khí và có khả năng thực hiện nhiều quá trình trao đổi chất
khác nhau, trong một số điều kiện thuận lợi nhất định vi khuẩn PPFM có khả năng
lên men tạo ra các sản phẩm khác nhau. Do vậy, các vi khuẩn PPFM đang đƣợc sử
dụng các sản phẩm có giá trị sinh học, chẳng hạn nhƣ các hợp chất polyme sinh
học [27], [34].
Hình 2.3: Methylobacterium sp. trên cây rêu (A), hình dạng tế bào vi khuẩn
chụp qua kính hiển vi điện tử (B) [36]
18
2.5.3 Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hoá
Hầu hết các loài vi khuẩn Methylobacterium sp. thƣờng có hình que (0,8-1,0
x 1,0-0,8 μM). Vi khuẩn thƣờng nằm ở dạng tế bào đơn hay đôi hay đôi khi kết lại
theo dạng hoa hồng (rosettes) [9].
Hình 2.4: Methylobacterium sp. chủng BJ001 nuôi cấy trên môi trƣờng thạch
LB (A) vào môi trƣờng dịch thể LB (B) chụp qua kính hiển vi điện tử quét [22]
Đa số các chủng đều có khả năng di động nhờ một tiêm mao ở cực hay gần
cực, tuy nhiên một vài loài lại không có khả năng di động. Đa số các loài vi khuẩn
Methylobacterium sp. là vi khuẩn Gram âm, một số có Gram biến đổi. Vi khuẩn
thƣờng tăng trƣởng chậm, khuẩn lạc thƣờng có màu hồng đậm hay đỏ cam sáng,
một số chủng không tăng trƣởng đƣợc trên môi trƣờng nutrient agar. Sắc tố hồng
của vi khuẩn không tan trong nƣớc, không phát sáng huỳnh quang và là hợp chất
carotenoid, hấp thu bƣớc sóng cực đại ở 473, 499 và 532 nm [29], [34].
Ở môi trƣờng lỏng nuôi cấy tĩnh vi khuẩn tạo thành một lớp màng mỏng
trên bề mặt, điều này cho thấy hầu hết các chủng là vi khuẩn hiếu khí bắt buộc.
Oxidase dƣơng tính yếu, catalase dƣơng tính hay âm tính tuỳ thuộc vào loài vi
khuẩn. Methylobacterium sp. là những vi khuẩn hoá dị dƣỡng, có khả năng sử
dụng tùy ý các hợp chất methyl. Do vậy, tất cả các loài đều có khả năng tăng
trƣởng trên môi trƣờng có bổ sung formaldehyde (ở nồng độ thấp), formate và
methanol, một vài loài có khả năng sử dụng các hợp chất methylamine, chỉ có một
19
loài duy nhất là M. organophilum có khả năng sử dụng methane làm nguồn cung
cấp carbon và năng lƣợng [29], [34].
Nhiệt độ thích hợp dao động từ 25 đến 30oC, một số loài vẫn có thể sinh
trƣởng ở nhiệt độ 37oC hay 51oC. Đa số các loài đều tăng trƣởng ở pH trung tính,
một số loài phát triển ở pH=4, pH=10.
Hầu hết các loài đều nhạy cảm với các hợp chất kháng sinh nhƣ: kanamycin,
gentamycin, streptomycin và tetracylin, trong đó chất kháng sinh tetracylin có hoạt
tính ức chế mạnh đối với vi khuẩn Methylobacterium sp. [34].
2.5.4 Các ứng dụng của vi khuẩn Methylobacterium sp.
2.5.4.1 Tƣơng tác với thực vật
Giữa cây và vi khuẩn có quan hệ tƣơng hỗ, một số vi khuẩn có lợi cho cây
trồng vì chúng tham gia vào các chu trình sinh địa hoá, cung cấp cho cây các chất
dinh dƣỡng cần thiết. Vi khuẩn dinh dƣỡng methyl chiếm tỷ lệ lớn trong hệ vi sinh
vùng lá của nhiều loài cây. Kalyaeva và cộng sự (2000, 2003) phát hiện việc gây
nhiễm vi khuẩn Methylovorus mays và Methylomonas methanica vào môi trƣờng
nuôi cấy invitro tạo mối liên kết bền vững giữa vi khuẩn và mô thực vật [39], [40].
Thuốc lá, cây lanh và khoai tây khi nhiễm vi khuẩn tăng trƣởng mạnh hơn so với
đối chứng (số chồi tăng, rễ phát triển mạnh), ngay cả trên môi trƣờng không có
vitamine [35].
20
Hình 2.5: Sự tái sinh chồi của loài cây thuốc lá chuyển gen ipt trên môi trƣờng
MS không bổ sung hormone sau một tháng nuôi cấy. (a): không bổ sung vi
khuẩn Methylovorus mays. (b): có bổ sung vi khuẩn Methylovorus mays [39]
Theo Maliti (2000), so với các vi khuẩn liên kết với thực vật khác thì vi
khuẩn Methylobacterium sp. là loài tồn tại lâu dài và chiếm tỉ lệ lớn nhất khi bề
mặt lá đƣợc rửa sạch [46]. Holland và cộng sự (1994) đã đề cập đến việc khử
trùng thông thƣờng trong khâu chuẩn bị nuôi cấy mô không loại trừ đƣợc
Methylobacterium sp., dù đã xử lý với hypochlorite và cồn nhƣng các mô sẹo phát
sinh từ mẫu cấy này vẫn có nguy cơ bị nhiễm PPFM [35]. Đây là nhóm vi khuẩn
rất phong phú và không gây bệnh thực vật. PPFM chiếm tỷ lệ lớn và có mật độ từ
10
4
đến 107 đơn vị khuẩn lạc (cfu) trên mỗi gram trọng lƣợng tƣơi của mô thực vật
[35]. Chúng lây nhiễm qua hạt [26], ở hạt đậu nành khô mật độ là 105 cfu/gram
[35].
Tuy PPFM không tăng trƣởng nhanh nhƣ các vi khuẩn vùng lá khác trên
môi trƣờng giàu dinh dƣỡng nhƣng chúng vẫn có khả năng cạnh tranh tạo khuẩn
lạc trên lá. Một số tác giả cho rằng dinh dƣỡng methyl tuỳ ý ở PPFM là một phần
lý do duy trì mối quan hệ giữa chúng với thực vật. Bằng cách sử dụng nguồn thức
ăn khác thƣờng là methanol, PPFM có thể loại bỏ chất độc này khỏi mô thực vật
21
và có đƣợc chỗ cƣ ngụ trong lá (môi trƣờng chỉ thích hợp với một vài loài vi
khuẩn) [44], [50].
Bên cạnh tính phổ biến và tồn tại lâu dài, còn nhiều bằng chứng cho thấy
mặc dù PPFM thu nhận chất dinh dƣỡng từ cây chủ nhƣng không phải là mối quan
hệ một chiều. Các vi khuẩn này sử dụng nguồn carbon và khoáng chất từ cây,
đồng thời tham gia vào các quá trình sinh hoá và chuyển hoá quan trọng ở cây chủ.
Methylobacterium sp. nổi bật vì nhiều đặc tính quan trọng nhƣ khả năng tổng hợp
amino acid, PHB (Poly- -Hydrobutyrate); tổng hợp carotenoid, tăng cƣờng tạo
hƣơng vị ở dâu tây; tăng khả năng nảy mầm của hạt; khả năng phân hủy các hợp
chất 2,4,6-trinitrotoluene, nitramine…; khả năng phân hủy và chuyển hóa một số
cơ chất không cần thiết ở thực vật thành sản phẩm có giá trị [35].
Chủng PPFM đầu tiên đƣợc Basile và cộng sự (1969) phát hiện kích thích
sinh trƣởng ở cây địa tiền (Scapania nemorosa) trong điều kiện in vitro [9].
Kalyaeva và cộng sự (2000, 2003) phát hiện việc nhiễm vi khuẩn
Methylovorus mays và Methylomonas methanica vào môi trƣờng nuôi cấy in vitro
tạo mối liên kết bền vững giữa vi khuẩn và mô thực vật. Thuốc lá, cây lanh và
khoai tây khi nhiễm khuẩn tăng trƣởng mạnh hơn (số chồi tăng, rễ phát triển
mạnh) [39], [40].
Năm 1994, Holland và cộng sự công bố về khả năng tƣơng tác của vi khuẩn
Methylobacterium sp. và cây đậu nành trong việc chuyển hoá nickel [35].
Cây lúa (Oryza sativa) cũng là một loại cây có mối quan hệ mật thiết với
các vi khuẩn PPFM. Nhiều nhà nghiên cứu cũng đã chứng tỏ vi khuẩn
Methylobacterium sp. có tác động tích cực lên sự sinh trƣởng và phát triển của cây
lúa cả trong điều kiện in vitro lẫn in vivo.
Maliti (2000) nghiên cứu, đánh giá ảnh hƣởng của một số chủng
Methylobacterium sp. đối với sự tăng trƣởng và phát triển của cây lúa ở 3 mức độ:
nuôi cấy mô, cây con trong điều kiện in vitro và cây trƣởng thành trong môi
trƣờng nhà kính. Kết quả cho thấy: vi khuẩn Methylobacterium sp. có khả năng
22
làm gia tăng tỷ lệ nảy mầm của hạt, tăng trọng lƣợng tƣơi, chiều cao cây mạ trong
điều kiện in vitro [46].
Năm 2004, Madhaiyan và cộng sự cũng đã tiến hành các thí nghiệm gây
nhiễm PPFM lên hạt lúa hay phun lên lá và kết quả cho thấy: vi khuẩn
Methylobacterium sp. có hoạt tính kích thích tăng trƣởng, gia tăng khả năng đẻ
nhánh của lúa góp phần gia tăng năng suất lúa từ 22,1 đến 24,1%. Ngoài ra, các vi
khuẩn Methylobacterium sp. còn có vai trò ức chế các chủng vi khuẩn gây bệnh
trên cây lúa, góp phần làm giảm tỷ lệ cây bệnh từ 17,8-23,7%. Công trình của
Madhaiyan và cộng sự (2004) cũng đã chứng tỏ mối tƣơng quan giữa khả năng
kháng bệnh của cây lúa khi xử lý với vi khuẩn Methylobactreium sp. và sự gia
tăng polyphenol oxidase trong cây [47].
Qua các kết quả khảo sát về ảnh hƣởng của vi khuẩn Methylobactreium sp.
lên sự hình thành mô sẹo ở cây thuốc lá và cây cúc cho thấy: vi khuẩn có ảnh
hƣởng khác nhau lên quá trình hình thành mô sẹo ở các loại mô hay các loại cây
nuôi cấy. Đối với Chrysanthenum sp. vi khuẩn hạn chế sự hình thành mô sẹo
nhƣng kích thích sự hình thành phôi ở các mô sẹo này, trong khi đó ở Nicotiana
tabacum vi khuẩn lại ức chế quá trình hình thành mô sẹo ở mô phiến lá và mô
lóng thân. Nhƣ vậy, vi khuẩn Methylobacterium sp. có khả năng tác động lên quá
trình biệt hóa cơ quan ở thực vật. Ngoài vai trò tác động của vi khuẩn thì bản chất
của mô và loài thực vật cũng quyết định đến khả năng và chiều hƣớng phát sinh cơ
quan của nuôi cấy invitro. Bên cạnh đó các kết quả thí nghiệm còn cho thấy rằng
vi khuẩn Methylobacterium sp. còn có khả năng tăng cƣờng quá trình hình thành
rễ ở P. fortunei và Chrysanthemum sp., so với đối chứng ở nghiệm thức có bổ
sung vi khuẩn mẫu cấy thành lập rễ sớm hơn, nhiều hơn [9].
Ngoài PPFM, còn có những nghiên cứu sử dụng các loài vi khuẩn có lợi
khác nhƣ khảo sát sự tăng trƣởng và phát triển của cây hoa Cúc, cây hoa Bi Bi và
cây Địa Lan có sự hiện diện của Bacillus spp. trong nuôi cấy in vitro [5] cho kết
quả: tuỳ theo từng loại cây mà Bacillus spp. có tác dụng khác nhau nhƣ tăng chiều
cao, số lƣợng rễ, trọng lƣợng tƣơi. Vi khuẩn Methanotropic có ảnh hƣởng đến sự
23
hình thành callus của hạt lúa mì, gia tăng sự tạo rễ, đồng thời gia tăng sự tái sinh
cây [40]. Với sự hiện diện của vi khuẩn Methylovorus mays trên môi trƣờng nuôi
cấy làm tăng khả năng tái sinh chồi của cây thuốc lá chuyển gen ipt [39]. Từ
những kết quả này chứng tỏ giữa thực vật và vi sinh vật có mối quan hệ tƣơng hỗ
có lợi tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và tăng trƣởng của thực vật trong
điều kiện in vitro và in vivo.
2.5.4.2 Sinh tổng hợp auxin và cytokinin
Không chỉ có thực vật mà vi sinh vật cũng có thể tổng hợp auxin và
cytokinin, đối với các vi khuẩn có lợi và vi khuẩn tƣơng tác với thực vật thì đây có
thể là nguyên nhân kích thích cây phát triển.
Omer và cộng sự (2004) đã khảo sát sự hiện diện của IAA trong môi trƣờng
chứa dịch nổi của PPFM bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng cao áp kết hợp với phân
tích phổ NMR (Nuclear Mangnetic Radiation: cộng hƣởng từ hạt nhân) đã chứng
tỏ vi khuẩn PPFM có khả năng tổng hợp hormone thực vật là IAA [50].
Holland và cộng sự (1994) kiểm tra mối quan hệ giữa PPFM, cytokinin và sự
phát triển của thực vật đã cho thấy PPFM có ảnh hƣởng đến lƣợng cytokinin có
trong mô tế bào thực vật [35].
24
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHU LY HAI ANH - 02132079.pdf