Với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam hiện nay ta thấy nhu cầu của con người ngày càng được cải thiện nâng cao, họ không chỉ cần ăn ngon, mặc đẹp mà họ còn cần có những thú vui, những sự giải trí của riêng mình, và những cái đó phải thực sự mang lại hiệu quả cho họ trong cuộc sống.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tình hình và nhu cầu thị trường trên địa bàn TP Đà Nẵng, Chúng tôi nhận thấy rằng để có một khu vui chơi giải trí thực sự thì vẫn còn là một vấn đề của thành phố, biết bao công trình giải trí dành cho thành niên xây dựng lên rồi cũng hoạt động được một thời gian đầu, ngay cả khu vui chơi tư nhân cũng chỉ dành riêng cho một đối tượng nào đó nhất định . . Vì vậy, nhóm chúng tôi quyết định cùng nhau xây dựng dự án đầu tư: “Thành lập công ty TNHH Smile-land, là một khu vui chơi bao gồm cả phục vụ ăn uống.Với dự án này chúng tôi hi vọng sẽ đáp ứng được nhu cầu của con người, mang lại cuộc sống văn minh tốt đẹp cho xã hội
Do kiến thức và thời gian còn nhiều hạn chế nên dự án không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy nhóm chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô và các bạn để dự án được hoàn thiện hơn.
NỘI DUNG
I. NỘI DUNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
1. Tóm tắt thực thi:
1. 1. Đối tượng
Giải trí là một dạng hoạt động của con người đáp ứng nhu cầu phát triển của con người về thể chất, trí tuệ và mĩ học. Nó không chỉ là nhu cầu của mỗi cá nhân mà là nhu cầu của đời sống cộng đồng.
Thời gian dành cho hoạt động giải trí, thời gian rỗi. Con người hoàn toàn tự do, thoát khỏi những băn khoăn, lo lắng thường nhật. Khi đó, với sự thanh thản về trí óc, sự bay bổng về tâm hồn, họ tìm đến những hoạt động giải trí.
Mỗi cá nhân con người ai cũng có nhu cầu giải trí cho chính bản thân mình. Cùng với sự phát triển kinh tế, mức sống được nâng cao, hoạt động vui chơi giải trí ngày càng được quan tâm hơn để đáp ứng nhu cầu thư giãn, nghỉ ngơi của người dân thành phố sau những giờ lao động căng thẳng. Sự phát triển về du lịch nảy sinh yêu cầu phục vụ du khách cũng đã góp phần làm phong phú thêm lĩnh vực dịch vụ này.
Nhiều người dân cũng như du khách thường than phiền, ở Đà Nẵng - ngoài ăn uống, ngồi cà phê, đi vũ trường, tắm biển, chẳng biết tìm đâu những loại hình giải trí khác.
Mặc dù đã đầu tư rất nhiều vào khu vui chơi giải trí nhưng tại Đà Nẵng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vui chơi giải trí của người dân. Phần lớn khu vui chơi đều dành cho trẻ em. Những vị thanh thiếu niên muốn tìm một chổ vui chơi dành cho mình thi rất là hiếm. Giới trẻ thanh thiếu niên tuổi từ 5 đến 25 họ thường có nhu cầu vui chơi cùng bạn bè rất là đông, đây là đối tượng được các nhà nghiên cứu chứng minh rằng nhu cầu về tụ tập hội nhóm là cao nhất.
Vì vậy mà khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp muốn hướng tới là giới trẻ thanh thiếu niên tuổi từ 5 đến 30.
1. 2. Nhiệm vụ:
- Đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của người dân tại Đà Nẵng
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp của thành phố .
- Giúp thành phố tăng thu ngân sách thông qua thuế thu nhập, đóng góp vào ngân quỷ quốc gia
- Thúc đẩy ngành du lịch của thành phố phát triển
- Tạo cơ sỡ vật chất và chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phù hợp với chủ trương phát triển ngành du lịch tại thành phố Đà Nẵng.
- Đảm bảo độ an toàn cho khách khi tham gia trò chơi trong khuôn viên khu vực vui chơi giải trí.
1. 3 .Mấu chốt cơ bản để thành công:
Tại Hội nghị, Thứ trưởng Nguyễn Trần Nam - Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản Việt Nam nhận định: "VIREC 2010 chắc chắn sẽ mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp và khách tham dự hiểu biết sâu sắc hơn về ngành công nghiệp vui chơi giải trí Việt Nam và Quốc tế"
Là Hội nghị Triển lãm đầu tiên tại Việt Nam nói đến "Giải pháp đầu tư và phát triển khu vui chơi giải trí hiện đại.", hội nghị sẽ tập trung trình bày các nội dung như: Tổng quan và xu hướng phát triển của nền công nghiệp vui chơi giải trí trên thế giới, Định hướng và đánh giá tiềm năng phát triển của ngành này tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020, đồng thời giới thiệu về chính sách khuyến khích đầu tư, quy hoạch dự án vui chơi giải trí tại một số tỉnh, thành phố trong
45 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10920 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khởi sự doanh nghiệp thành lập khu vui chơi giải trí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i Bắc (bán đảo Sơn Trà), Hoàng Anh Gia Lai Plaza Hotel, các khách sạn Riverside, Queen, Đặc biệt tại bán đảo Sơn Trà…Điều này đã làm cho lượng khách du lịch đến với Đà Nẵng tăng rất nhiều. cụ thể trong 6 tháng đầu năm 2010 tăng 38% so với cùng kỳ năm 2009.
2.3.Sản phẩm-dịch vụ:
2.3.1.Vì sao Smile-land tạo nên sự khác biệt?
Smile-land là một mô hình kinh doanh mang lại sự mới lạ và tiện ích cho khách hàng. Tất cả diện tích công ty tập trung phục vụ cho việc giải trí và ăn uống, “không pha loan” bởi các dịch vụ khác như mua sắm như các siêu thị trên địa bàn thành phố và chuyên nghiệp tiện ích hơn các khu giải trí nhỏ lẻ.
Đến với smile, khách hàng có thể có những giây phút thư giãn và thoải mái nhất, giảm được nhiều áp lực sau những giây phút căng thẳng và bề bộn của cuộc sống thường nhật.
2.3.2. Tóm tắt các sản phẩm:
Smile-land chúng tôi xây dựng bao gồm nhiều khu vực chuyên biệt khác nhau, được bố trí một cách thích hợp nhất:
1. Khu vực trò chơi :Chia làm 2 khu vực chính:
+ Khu vui chơi dành cho trẻ em
+ Khu vui chơi dành cho độ tuổi thanh thiếu niên trở lên
2. Khu vực ăn uống: Được đặt cùng tầng với khu vực trò chơi: Cung cấp các món ăn với phương châm : tiện lợi, Ngon, bổ, rẻ”. Đặc biệt dây chuyền làm việc tại khu ăn uống rất chuyên nghiệp và có quy trình rõ ràng, tạo sự tự do cho khách hàng khi lựa chọn món ăn.
3.Khu vực karaoke : Khu vực này gồm có ngoài các phương tiện kỷ thuật hiện đại, còn được trang bị các thiết bị cách âm, không ảnh hưởng đến các khu vực khác
4. Khu vực trà sữa giải khát: Được bố trí với không gian thoáng đãng.
2.4.Vị trí công ty:
Địa điểm thực hiện: Cuối đường Nguyễn Hữu Thọ, quận Cẩm Lệ. Sỡ dĩ chúng tôi chọn khu vực này vì:
- Khu vực quận Cẩm Lệ là khu kinh tế mới đang hình thành và sẽ phát triển mạnh trong tương lai.
- Với diện tích 1000m2, đáp ứng đủ tiêu chuẩn của kế hoạch kinh doanh, thuận tiện cho việc triển khai dễ dàng mà không mất thời gian thực hiện di dời dân cư.
- Với sự tập trung dân cư đông, nơi đây sẽ là một địa điểm vui chơi đầy tiềm năng và thu hút một lượng khách khá lớn.
3.Các sản phẩm và các dịch vụ:
3.1. Mô tả sản phẩm và dịch vụ:
Sản phẩm là một khu vui chơi giải trí với các dịch vụ như : chơi các loại hình trò chơi, bên cạnh đó còn có một khu Trà sữa và một khu vực hát karaoke, phục vụ cao nhu cầu vui chơi giải trí của khách hàng, bên cạnh đó còn có một khu ăn uống vặt cho khách hàng với nhu cầu ăn uống sau mỗi cuộc chơi.
* Dịch vụ trò chơi:
Công ty kinh doanh những trò chơi dành cho lứa tuổi từ 5 đến 30 tuổi. Bao gồm nhiều trò chơi lành mạnh, thú vị và tạo cho khách hàng sự thích thú, thư giãn.
Danh sách các trò chơi như:
STT
Sản phẩm
1
Bowlling
2
Gắp thú
3
Bắn súng
4
Đua xe
5
Dace
6
Đập búa
7
Xe điện đụng
8
Cưỡi ngựa
9
Nhà bóng
* Dịch vụ ăn uống:
Kinh doanh các món ăn vặt, các món đặc sản của mọi miền được phần đông khách hàng ưa chuộng. Chú trọng tới vấn đề phục vụ khách hàng, đảm bảo vệ sinh ăn uống , thuận tiện cho khách hàng sau khi tham gia các loại hình giải trí xong thì có nhu cầu ăn uống, khu vực ăn uống trong khu vui chơi tạo sự đầy đủ và thuận tiện cho khách hàng, giúp khách hàng có thêm thú vui chơi mới đó chính là thú vui ăn uống.
Các sản phẩm của khu ăn uống là:
Thực đơn
Đơn giá
Salad trộn
12000
Hambơgơ heo
10000
Hambơgơ xúc xích
8000
Khoai chiên
5000
Hambơgơ gà
12000
Đùi gà chiên giòn
15000
Khoai tây chiên giòn
7000
Hambơgơ bò phô mai
9000
Cánh gà chiên giòn
13000
Phở Bắc
18000
Bún bò Huế
17000
Mì quảng
17000
Oishi
4000
Kem ốc quế
5000
Kem ly
6000
Sữa hộp Vinamilk
5000
Yourmost
5000
Nước ngọt
7000
Sữa chua
5000
*Dịch vụ karaoke:
Với các phòng kín, được thiết kế theo phong cách hiện đại trẻ trung và mới lạ, tạo nên không gian riêng và với chất lượng cao đầy đủ các trang thiết bị hiện đại.
Số lượng 14 phòng với 6 phòng nhỏ và 8 phòng to rộng rãi, đáp ứng đủ không gian thoải mái cho khách hàng tổ chức các bữa tiệc liên hoan, tổ chức sinh nhật..
Cung cấp các loại nước giải khát, các loại kẹo, trái cây… đầy đủ và tiện dụng cho khách hàng.
- Với diện tích mỗi phòng 30m2, mỗi phòng gồm 1màn hình tivi 31in, với thiết kế có sân khấu biểu diễn, có dàn âm thanh chất lượng cao…
*Dịch vụ trà sữa:
Thiết kế theo phong cách trẻ trung sôi động. Không gian yên tĩnh thoáng đãng. Cung cấp các sản phẩm nước giải khát
TRÀ SỮA TRÂN CHÂU Kèm 1 Hương Vị
HẠT THÊM VÀO LY
Khoai Môn
8,000
Hạt ca ra men
3,000
Chanh Dây
8,000
Hạt Lô Hội
3,000
Sầu Riêng
8,000
Hạt Lục Trà
3,000
Dừa
8,000
Hạt Sô cô la
3,000
Mật Ong
8,000
Hạt cà phê
3,000
Táo Mỹ
8,000
Hạt Chanh
3,000
Xí Muội
8,000
Hạt Dâu
3,000
Kiwi
8,000
Sô cô la
8,000
NƯỚC MÍA SIÊU SẠCH
6,000
Cà Phê
8,000
Cà Phê Đen
5,000
Xoài
8,000
Cà Phê Sữa
6,000
Thơm
8,000
Dr Thanh
8,000
Cam
8,000
Trà Xanh O độ
8,000
Xà Lị
8,000
Bạc Hà
8,000
CÁC LOẠI GIẢI KHÁT KHÁC
Dâu
8,000
Nước Khoáng
7,000
Vải
8,000
Coca Cola
7,000
Nho
8,000
Pepsi
7,000
Đào
8,000
7 up
7,000
ĐẶC BIỆT
Cam ép
7,000
Trân Châu Nắng Mai
10,000
Vfresh
7,000
Trân Châu Táo Đồng Quê
10,000
Sữa Nóng
7,000
Trân Châu Trái Cây Thập Cẩm
10,000
Sữa Đậu Nành
7,000
3.2. So sánh sự cạnh tranh:
Qua điều tra thị trường chúng tôi biết rằng một khu vui chơi tại Đà Nẵng để thanh thiếu niên thoái mái vui chơi và các bậc phụ huynh yên tâm thì tại Đà Nẵng chưa có. Đa số các bạn trẻ tại Đà Nẵng khi được hỏi bạn thường đi chơi ở đau thì câu trả lời là các quán cà phê, quán nhậu và quán karaoke.Một khu vui chơi rộng lớn và thoải mái thì chưa hề có.Do vậy khu vui chơi này sẽ là nơi để các bạn trẻ và các bậc phụ huynh đưa con em mình đi giải trí sau một ngày làm việc và học tập mệt mỏi. Và theo thói quen mỗi khi tụ tập thì các bạn thường thích đi hát hò, nhâm nhi tách cà phê, ly trà sữa. Do vậy một khu vui chơi với đầy đủ các dịch vụ trên sẽ là điểm khác biệt và là nơi lý tưởng dành cho vui chơi và giải trí.
3.3. Ấn phẩm quảng cáo:
Ấn phẩm cáo cáo chúng tôi lựa chọn là phát tờ rơi, đây là phương tiện tốn ít chi phí và mọi người đều co thể có được mẫu tờ rơi đó. Trong tuần lễ khai trương, khu vui chơi sẽ có giảm giá 10% cho các bạn khi mang theo mẫu tờ rơi đó đến các dịch vụ tai khu vui chơi.
Bên cạnh tờ rơi thì áp phích sẽ được treo tại những địa điểm có nhiều người qua lại như trên đường phố, công viên, trung tâm mua sắm.Trong thời gian đầu chung tôi sẽ sử dụng them cả phương tiện quảng cáo trên truyền hình để các bậc phụ huynh và các em nhỏ tiện theo dõi và biết đến
3.4. Xác định nguồn lực:
- Các nhà cung cấp chủ yếu của công ty:
+ Công ty cổ phần thương mại Việt Hoa- Hà Nội chuyên cung cấp các thiết bị trò chơi cho những khu vui chơi.
+ Tiệm bánh mì Đồng Tiến ở đường Phan Đăng Lưu chuyên cung cấp các loại bánh mì để làm hambowgo.
+ Siêu thị Big C - Đà Nẵng cung cấp nguyên vật liệu cho khu ăn uống.
+ Công ty Sen Lê (nhà phân phối chính thức nước giải khát Tân Hiệp Phát tại Đà Nẵng) chuyên cung cấp các loại nước giải khát.
+ Đại lý bia nước giải khát Ngọc Hân ở đường Đống Đa chuyên cung cấp các loại bia.
- Nhân công:
+ Tuyển các nhân viên phục vụ ở các khu vực khác nhau như kế toán, phục vụ, kỹ thuật, đầu bếp, bảo vệ…. bên cạnh đó còn tuyển các nhân viên bán thời gian.
3.5. Công nghệ:
Với khu vui chơi mà chúng tôi muốn xây dựng bao gồm nhiều hoạt động khác nhau nên cần nhiều trang thiết bị để phục vụ cho quá trình hoạt động của công ty.
Bảng các thiết bị máy móc và dự tính chi phí các thiết bị máy móc.
Chỉ tiêu
đvt
số lượng
đơn giá
thành tiền
Chi phí xây dựng cơ sở
5.000.000.000
Khu trò chơi
3.000.000.000
Khu karaoke
364.000.000
Bộ dàn karaoke
14
6.000.000
84.000.000
Màn hình tivi
14
7.000.000
98.000.000
Bàn ghế
14
8.000.000
112.000.000
Điều hòa nhiệt độ
14
5.000.000
70.000.000
Khu trà sữa
62.200.000
Dụng cụ pha chế
8.000.000
Ly, dĩa
cái
500
5.000
2.500.000
Bàn ghế
bộ
15
2.500.000
37.500.000
Bếp ga + bình
cái
1
4.200.000
4.200.000
Điều hòa nhiệt độ
cái
2
5.000.000
10.000.000
Khu ăn uống
97.100.000
Tủ lạnh
cái
2
4.000.000
8.000.000
Bếp ga +bình ga
cái
3
4.200.000
12.600.000
Dụng cụ nhà bếp
2.500.000
Chén ,bát ,đũa
4.000.000
Bàn ghế
bộ
20
3.000.000
60.000.000
Điều hòa nhiệt độ
cái
2
5.000.000
10.000.000
Tổng
8.523.300.000
3.6.Các sản phẩm trong tương lai:
- Trong tương lai sẽ có thêm các loại hình dịch vụ như : mở thêm rạp chiếu phim, sàn trượt patanh, đầu tư phòng karaoke cách âm.
4. Phân tích thị trường:
4.1. Tóm tắt:
Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt, sự đứng vững và khẳng định vị trí của một doanh nghiệp trên thị trường là cực kỳ khó khăn, nhất là đối với những doanh nghiệp tư nhân. Thị trường chính là đối tượng chủ yếu dẫn dắt hành động của các doanh nghiệp thông qua các nhu cầu của nó. Để tồn tại và hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì bắt buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới thị trường, mà cụ thể là chiến lược phát triển thị trường. Việc phân tích thị trường và áp dụng các chiến lược phát triển thị trường có tính chất quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh, quyết định việc doanh nghiệp có giữ vững và khai thác được thị trường hay không.
4.2. Phân đoạn thị trường:
Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, trung tâm văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ lớn nhất của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và là thành phố lớn thứ 4 của Việt Nam.
Vị trí địa lý
Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°15' đến 16°40' Bắc và từ 107°17' đến 108°20' Đông. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Trung tâm thành phố cách thủ đô Hà Nội 764km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 964km về phía Nam, cách kinh đô thời cận đại của Việt Nam là thành phố Huế 108 km về hướng Tây Bắc.
Tự nhiên
Toàn thành phố có diện tích 1.255,53 km² (trong đó phần đất liền là 950,53 km²; phần huyện đảo Hoàng Sa là 305 km²). Đà Nẵng hiện tại có tất cả là 6 quận, và 2 huyện là Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa.
Do sản phẩm của công ty đa dạng, đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng trên thị trường nên việc phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu của công ty có vai trò cực kỳ quan trọng. Thị trường tổng thể bao gồm một số lượng lớn khách hàng với nhiều đặc điểm khác nhau: nhu cầu, khả năng tài chính, nơi cư trú, thái độ và thói quen tiêu dùng. Chính vì vậy mà công ty phải phân đoạn thị trường khi xác định thị trường mục tiêu, với mỗi đoạn thị trường nên áp dụng chính sách Maketing sao cho phù hợp.
Công ty phân đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý và theo từng loại khách hàng:
Phân đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý: Vì trong hoạt động bán hàng của mình công ty chỉ hầu như bán hàng hoá cho một loại khách hàng duy nhất là các khách hàng tại Đà Nẵng đến khu vui chơi của doanh nghiệp bao gồm nhiều hoạt động như vui chơi, ăn uống, hát karaoke.
Công ty không chỉ phân đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý mà còn phân đoạn thị trường theo từng loại khách hàng. Theo tiêu thức này thị trường tổng thể của Công ty được phân thành thị trường khách hàng tiêu dùng, thị trường khách hàng du lịch.
+ Thị trường khách hàng ở khu vực Đà Nẵng bao gồm những khách hàng tới công ty để phục vụ nhu cầu cá nhân như tham gia các trò chơi, ăn uống, hát karaoke.Đặc điểm của loại khách hàng là số lượng khách hàng loại này rất lớn, lượt đến lặp lại nhiều lần, có thể trung thành với công ty nếu đáp ứng được những nhu cầu và đem lại cho họ sự an toàn, thoải mái khi đến công ty.
+ Thị trường khách du lịch là những cá nhân, tập thể trong và ngoài nước tới Đà Nẵng. Đặc điểm là số lượng khá lớn, lượt đến thấp.
Sau khi phân đoạn thị trường công ty sẽ tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu cho mình. Do quy mô của công ty còn nhỏ, nguồn vốn ít nên trong những năm đầu mới thành lập, công ty đã chọn thị trường là khách hàng ở khu vực Đà Nẵng làm thị trường mục tiêu. Dân số Đà Nẵng 887.070 người (năm 2009) , đây là thành phố trẻ đang phát triển với xu thế CNH – HĐH đất nước vì thế nhóm khách hàng mục tiêu của khu vui chơi giải trí là từ độ tuổi 5 đến 30 tuổi
Các khu vui chơi giải trí ở Đà Nẵng chưa thật sự định hình, cộng với dân số thành phố ngày càng tăng và có những đòi hỏi cao hơn về nhu cầu văn hóa tinh thần, được nghỉ ngơi, giải trí trong môi trường thiên nhiên trong lành, thì dù cho các công viên này có được tổ chức theo quy mô nào cũng không đủ để đáp ứng nhu cầu của người dân. Chính vì vậy, việc đưa khu vui chơi vào các khu dân cư, khu phố mới đã trở nên vô cùng cần thiết.
4.3. Phân tích ngành
4.3.1 Các thành viên tham gia đến ngành
Khách hàng mục tiêu của khu vui chơi giải trí từ độ tuổi 5 đến 30. Đây là độ tuổi có nhu cầu giải trí cao, muốn được vui chơi cùng gia đình và bạn bè. Ngày nay xã hội càng phát triển cách sống và thị hiếu của người dân ở Đà Nẵng cũng ngày càng cao và được cải thiện, đòi hỏi những khu vui chơi giải trí có chất lượng, phục vụ chuyên nghiệp để đáp ứng được nhu cầu giải trí, vui chơi giảm stress sau những giờ làm việc và học tập chính của họ là rất cao, thậm chí vào cả những thời gian nghỉ hay rảnh rỗi.
+ Thị trường khách hàng ở khu vực Đà Nẵng bao gồm những khách hàng tới công ty để phục vụ nhu cầu cá nhân như tham gia các trò chơi, ăn uống, hát karaoke. Đặc điểm của loại khách hàng là số lượng khách hàng loại này rất lớn, lượt đến lặp lại nhiều lần, có thể trung thành với công ty nếu đáp ứng được những nhu cầu và đem lại cho họ sự an toàn, thoải mái khi đến công ty.
+ Thị trường khách du lịch là những cá nhân, tập thể trong và ngoài nước tới Đà Nẵng. Đặc điểm là số lượng khá lớn, lượt đến thấp
4.3.2 Các kiểu phân phối
Sản phẩm được phân phối tại khu vui chơi bao gồm nhiều hoạt động vui chơi, ăn uống, hát karaoke, trà sữa giải khát.
4.3.3 Các kiểu cạnh tranh và mua hàng:
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển sản xuất. Nó buộc người sản xuất phải tích cực, nhạy bén, năng động, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hoàn thiện tổ chức quản lý để tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
Các kiểu cạnh tranh: - Cạnh tranh giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng: Nhà sản xuất muốn bán hàng hoá của mình với giá cao nhất, còn người tiêu dùng muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữ hai bên. Bởi vậy doanh nghiệp nên đưa mức giá nào phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng. - Cạnh tranh giữa những nhà sản xuất với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
Các kiểu mua hàng:
- Mua hàng trực tiếp: tham gia các trò chơi trong khu vui chơi, hát karaoke, ăn uống giải khát.
- Mua hàng gián tiếp: đặt phòng trước ở khu karaoke
4.3.4 Các đối thủ canh tranh chính
Bảng so sánh các đối thủ trên thị trường với khu vui chơi Smile-land
Tiêu chí
Sân chơi dành
cho thiếu
nhi ở siêu thị
Big C
Công viên
29/3
Các quán
kaoke
Các quán trà sữa
Khu vui chơi Smile-land
Điểm mạnh
- Trang thiết bị hiện
đại.
- Sạch sẽ
- Diện tích rộng, độ che phủ lớn.
- Đã có lượng
khách hàng
thân thiết.
- Giá rẻ
- Đã có một lượng khách hàng thân thiết.
- Giá cạnh tranh.
- Mô hình mới trang thiết bị hiện đại đi kèm với nhiều dịch vụ vui chơi giải trí lành mạnh, an toàn, chất lượng.
- Diện tích rộng
- Phục vụ tận tình chuyên nghiệp, chu đáo.
Điểm yếu
- Giá đắt
- Không gian hẹp
- Tình trạng ô nhiễm, cơ sở hạ tầng xuống cấp.
-Trang thiết bị, âm thanh còn kém chất lượng.
- Nhân viên phục vụ chưa tận tình, chu đáo.
- Không gian hẹp.
- Chưa đa dạng các loại thức uống.
- Mô hình mới chưa được nhiều người biết đến
Lợi thế chính
- Đáp ứng được nhu cầu vui chơi giải trí trong thời đại hiện nay.
- Sản phẩm dịch vụ đa dạng cùng nằm trong một khu vui chơi.
4.4. Phân tích thị trường:
Việc phân tích thị trường bảo đảm sự nghiệp kinh doanh của doanh nghiệp an toàn hơn bởi nó giúp doanh nghiệp biết tập trung nỗ lực của mình đúng thị trường, xây dựng cho mình một tư cách riêng, một hình ảnh riêng, mạnh mẽ, rõ nét và nhất quán để khả năng vốn có của doanh nghiệp được khai thác một cách hiệu quả. Vì doanh nghiệp không chỉ có một mình trên thị trường. Họ phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh cùng những cách thức lôi kéo khách hàng khác nhau. Mỗi một doanh nghiệp thường chỉ có một thế mạnh xét trên một phương diện nào đó trong việc thỏa mãn nhu cầu thị trường. Do đó, nếu xác định các khúc thị trường tốt cho sản phẩm, doanh nghiệp sẽ kiểm soát được sự cạnh tranh.
Và đối với loại hình khu vui chơi giải trí đang xây dựng, chúng tôi sử dụng phân đoạn theo theo tiêu thức nhân khẩu học. Để có thể xác định được đối tượng, nhấn mạnh sự khác biệt giữa giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn, và tầng lớp xã hội trong việc chọn lựa sản phẩm vui chơi. Điều đó cũng giúp ích cho công ty chúng tôi xác định rõ khách hàng tiềm năng cho loại sản phẩm, dịch vụ của mình.
Phân đoạn thị trường dựa theo tiêu thức chính là lứa tuổi, phân theo các lứa tuổi sau:
- Tuổi từ 5 đến 12 : tham gia các trò chơi, ăn uống với ba mẹ.
- Tuổi từ 12 đến 18: là đối tượng chính của khu vui chơi như tham gia các trò chơi, trà sữa, hát karaoke.
- Tuổi từ 18 đến 30: đây là đối tượng chính của khu karaoke, và trò chơi bowlling. - Trên 30 tuổi: đưa con đi chơi, ăn uống.
Theo thu nhập: Với xu hướng xã hội ngày nay càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng lên. Ngoài công việc, học tập, con người thường dành cho mình một khoảng thời gian để thư giãn, nghỉ ngơi, du lịch, thưởng thức các món đặc sản tại các vùng miền…đó là những yếu tố thúc đẩy sự phát triển dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Hiện tại thị trường của chúng tôi chưa nhiều nhưng thời gian đến khi mà đời sống của người dân ở Đà Nẵng ngày càng cao, nhu cầu vui chơi giải trí được chú trọng, đây là điều kiện thuận lợi cho công ty chúng tôi phát triển thị trường.
5. Xác định các chiến lược thực hiện:
5.1. Chiến lược Marketing
Sản phẩm:
Sản phẩm
Đặc điểm
Khu trò chơi
Với các trò chơi lành mạnh, bổ ích giúp các khách hàng thư giãn.
Khu ăn uống
Phục vụ nhu cầu ăn uống với thực đơn đa dạng và phong phú, chất lượng, hợp vệ sinh.
Khu karaoke
Tạo không gian thoải mái, ca hát vui vẻ, tổ chức các buổi tiệc sinh nhật,liên hoan.
Khu trà sữa
Phục vụ nhu cầu uống trà sữa với thực đơn đa dạng, chất lượng, hợp vệ sinh.
* Chiến lược giá :
- Khu vui chơi: Dao động từ 5000 đến 50000đồng /lượt
- Khu ăn uống: Dao động từ 5000 đến 25.000đồng/món
- Khu karaoke: Dao động từ 60.000 đến 80.000 đồng/ giờ
- Khu trà sữa: Dao động từ 5.000 đến 15.000 đồng/ sp
- Có các gói sản phẩm như: Ăn uống có các gói Combo
- Phát phiếu ưu đãi khách hàng: Phát phiếu giảm giá 10% dành chi hóa đơn từ 100.000 trở lên cho lần sau ( dành cho khu ăn uống).
- Giảm giá 20% trong tuần đầu khai trương
- Phương thức thu:
Khu trò chơi: đổi xu, mua vé.
Các khu còn lại: Thanh toán bằng tiền mặt.
* Địa điểm:
Chúng tôi dự kiến thực hiện kế hoạch ở khu đất : Cuối đường Nguyễn Hữu Thọ, quận Cẩm Lệ. Sỡ dĩ chúng tôi chọn khu vực này vì:
- Khu vực quận Cẩm Lệ là khu kinh tế mới đang hình thành và sẽ phát triển mạnh trong tương lai.
- Với diện tích 1000m2, đáp ứng đủ tiêu chuẩn của kế hoạch kinh doanh, thuận tiện cho việc triển khai dễ dàng mà không mất thời gian thực hiện di dời dân cư.
- Với sự tập trung dân cư đông, nơi đây sẽ là một địa điểm vui chơi đầy tiềm năng và thu hút một lượng khách khá lớn
Chúng tôi có thể tiến hành xây dựng một mô hình mới với không gian thoải mái, trong lành.
* Chiến lược phân phối:
NHÀ CUNG CẤP
KHÁCH HÀNG
- Phân phối trực tiếp từ nhà cung cấp đến khách hàng.
- Tổ chức quy trình phần phối linh hoạt, năng động.
- Phục vụ tại chổ: Khách hàng đến tận nơi chọn món ăn và các loại hình vui chơi, chọn vị trí thích hợp mà họ muốn.
* Chiến lược quảng cáo:
Chiến lược quảng cáo của công ty Smile-land được thông qua 2 kênh đó là ngay tại khu kinh doanh và thông qua phương tiện thông tin đại chúng dưới hình thức PR.
Sologan “Smile-land, không còn stress” là thông điệp xuyên suốt trong quá trình hoạt động của khu vui chơi Smile-land.
Hình thức triển khai:
Nhờ người thân, bạn bè, và các mối quan hệ khác giới thiệu khách hàng đến với dịch vụ.
Tổ chức phát tờ rơi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Treo băng rôn quảng cáo ở dọc đường dễ gây sự chú ý, chợ Cồn, gần các trường học, mẫu giáo.
Thời gian kéo dài hai tháng: một tháng trước ngày khai trương và một tháng sau ngày khai trương.
5.1.1.Thị trường mục tiêu và phân đoạn thị trường:
* Thị trường mục tiêu:
Sau khi phân đoạn thị trường thì thị trường mục tiêu được lựa chọn là các khách hàng trong độ tuổi thanh thiếu niên, tưc là từ 12 đến 30 tuổi,ngoài ra chúng tôi cũng chú trọng đến các đối tượng khách hàng ở lứa tuổi khác từ 5 tuổi đến 11 để phục vụ khách hàng và tăng doanh thu.
* Phân đoạn thị trường:
Phân đoạn thị trường dựa theo tiêu thức chính là lứa tuổi, phân theo các lứa tuổi sau:
- Tuổi từ 5 đến 12 : tham gia các trò chơi, ăn uống với ba mẹ.
- Tuổi từ 12 đến 18: là đối tượng chính của khu vui chơi như tham gia các trò chơi, trà sữa, hát karaoke.
- Tuổi từ 18 đến 30: đây là đối tượng chính của khu karaoke, và trò chơi bowlling. - Trên 30 tuổi: đưa con đi chơi, ăn uống.
5.1.2. Marketing Mix
Sản phẩm (Product):
Qua bảng điều tra khách hàng , bình quân c ó 37,2 % khách hàng thích những trò chơi có cảm giác mạnh, 32,5 % khách hàng thích trò chơi có cảm giác nhẹ và 30,4% thich những trò chơi khác.
Do đó chúng tôi sẽ tập trung hơn vào các trò chơi mang cảm giác mạnh, sau đó tới các trò chơi cá cảm giác nhẹ và cảm giác khác.Tuy nhiên độ chênh lệch về sở thích này không cao, do vậy ở các sản phẩm và dịch vụ khác như quán karaoke chúng tôi sẽ thiết kế phòng theo phong cách hiện đại thật cá tính nhưng cũng có xen lẫn vào đó những tình tiết mang cảm giác lãng mạn và nhẹ nhàng như bố trí các vật dụng treo tường là các lẵng hoa quả, những chú thú bông xinh xắn dễ thương.
Qua số liệu xử lý SPSS, có tới 51,3% khách hàng cần hướng dẫn viên giúp các bé tham gia trò chơi, do vậy tại khu trò chơi sẽ luôn có các hướng dẫn viên phục vụ tận tình, giúp các bậc phụ huynh yên tâm về người thân của mình.
Ta thấy rằng có tới 50,8% khách hàng cho rằng kết hợp khu vui chơi giải trí với ăn uống và giải tri khác là tốt,24,6 cho là rất tốt và 21,5% cho là bình thường. Chỉ có 3,1% cho là không tốt, do vậy chúng tôi quyết định mở trung tâm vui chơi giải trí kết hợp với ăn uống, quán trà sữa,và dịch vụ karaoke
Giá (Price):
Qua bảng xử lý SPSS ta thấy đa số khách hàng có mức thu nhập ở mức trung bình,3104% thu nhập từ 2tr-5tr, 49,2% có thu nhập từ 5tr-7tr, chỉ có 10,5% có mức thu nhập trên 7tr. Do vậy chiến lược giá của chúng tôi là đưa ra phù hợp với giá thị trường( bảng giá đính kèm).
Đa số khách hàng sẵn sàng bỏ ra 100-300.000 đồng cho mỗi lần đến khu vui chơi giải trí, bên cạnh đó, lượng khách hàng chỉ bỏ từ 50-100 ngàn cũng chiếm 36,7% và dưới 50 ngàn chiếm 10,5%. Do vậy giá cả chúng tôi đưa ra là ở mức trung bình để mọi đối tượng vẫn có thể đến chơi được.
Đặc biệt khách hàng mục tiêu là thanh thiếu niên nên mức giá cao sẽ không thu hút được lượng khách hàng này.
Phân phối (Place):
Tại Đà Nẵng một khu vui chơi giải trí với đa dạng các loại trò chơi, giá cả phù hợp với mọi tầng lớp, đăc biệt là thanh thiếu niên và các bạn sinh viên.Do vậy xây dựng một trung tâm vui chơi giải trí kết hợp với các dịch vụ khác tại Đà Nẵng là một địa điểm mà chúng tôi lựa chọn. Với dân số đông , sinh viên lại rất nhiều, à N ẵng đang là một thành phố phát trển m ạnh về kinh tế và du lịch.do vậy nhu cầu vui chơi của khách hàng được tăng lên.
Xúc tiến bán hàng (Promotion):
Chú trọng tới vấn đề xúc tiến trong bán hàng sẽ giúp thu hút được nhiều lượng khách hàng .
Qua bảng xử lý SPSS ta thấy chỉ có 20,4% khách hàng thường xuyên đến các khu vui chơi giải trí mà thôi, có t ới 79,6 % khách hàng không thường xuyên đến các dịch vụ như thế này. Do vây vấn đề lớn khi mở trung tâm vui chơi giải trí là phải làm thế nào để thu hút được đông đảo lượng khách hàng tới trung tâm.
Do vậy việc quan tr ọng trong x úc tiến bán hàng là phải có một chương trình quảng cáo thật thu hút và gây sự tò mò cho kh ách hàng để khách hàng muốn đến.Tại trung tâm vui ch ơi luôn có các MC để thu hút và đảm bảo các chương trình được diễn ra suôn sẻ.Tại khu trò chơi sẽ có các phần quà hấp dẫn cho các bạn tham gia trò chơi một cách xuất sắc. Chương trình giảm giá trong tuần đầu khai trương và vào các ngày lễ.
6.Tổ chức nhân sự:
6.1. Nhu cầu nhân viên:
Vị trí
Số lượng
Yêu cầu
Quản lý
2
Tốt nghiệp đại học quản trị kinh doanh trở ,anh văn C, giao tiếp tốt, thành thạo vi tính ,có kinh nghiệm làm việc ở những vị trí tương đương
Kế toán
3
Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành kế toán trở lên, trung thực, thành thạo vi tính, ưu tiên những người có kinh nghiệm
Thu ngân
3
Nữ, tốt nghiệp THPT
Nhân viên phục vụ
20
Có kinh nghiệm ,khả năng giao tiếp tôt,nhanh nhẹn, tháo vát
Tạp vụ
3
Nữ, có kinh nghiệm
Bảo vệ
2
Nam,tuổi từ 18 đến 35, sức khỏe tốt
6.2. Lương nhân viên:
Bảng Lương hàng tháng ĐVT: trđ
STT
SỐ LƯỢNG/NGƯỜI
VỊ TRÍ
MỨC LƯƠNG/ NGƯỜI/THÁNG
TỔNG
1
1
Giám đốc
6
6
2
2
Quản lý
4
8
3
1
Kế toán
3
3
4
3
Thu ngân
3
9
5
1
Bếp trưởng
3,5
3,5
6
2
Bếp phó
2,5
5
7
20
Nhân viên
3
60
8
3
Tạp vụ
2
6
11
2
Bảo vệ
2
4
Tổng
37
104,5
6.3.Chính sách tuyển dụng:
Công tác tuyển dụng: được thực hiện theo chiến lược phát triển của Công ty, thực hiện theo kế hoạch hàng năm và trong từng giai đoạn dựa trên nguyên tắc tạo cơ hội bình đẳng cho mọi ứng cử viên, thực hiện theo quy trình tuyển dụng của SMILE-LAND
6.4.Chính sách đào tạo và phát triển nhân viên:
6.4.1 Đào tạo:
Đào tạo và phát triển nhân viên là ưu tiên hàng đầu của SMILE –LAND đào tạo để cùng đồng hành và phát triển với SMILE-LAND được coi là chính sách quan trọng.
Dựa vào nội dung của từng khóa học, học viên sẽ được đào tạo thông qua các phương pháp đào tạo phù hợp, như : quản lý , cách phục vụ khách hang, những nghiệp vụ cần thiết nhất ,đưa ra các tình huống cụ thể sát với thực tế để giải quyết, hoặc kết hợp ngoại khóa… Cuối mỗi khóa đào tạo, học viên đều phải viết bài thu họach và báo cáo kết quả học tập về cho Ban lãnh đạọ SMILE-LAND.6.4.2.Cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp: Cơ hội thăng tiến nghề nghiệp công bằng cho mọi đối tượng được xác lập bằng kế hoạch quy hoạch sử dụng nguồn nhân lực với một quy trình rõ ràng. Công ty có chính sách quy hoạch nguồn cán bộ lâu dài từ những cán bộ, nhân viên có tâm huyết, đủ trình độ, năng lực lãnh đạo, có thành tích trong lao động được lãnh đạo đơn vị đánh giá cao và đưa vào nguồn cán bộ quy hoạch dài hạn cho công ty. Những cán bộ thuộc diện quy hoạch sẽ được bồi dưỡng, đào tạo, bổ sung kiến thức chuyên môn để điều hành các họat động của SMILE-LAND trong những năm tiếp theo. Công ty có Kế hoạch đánh giá năng lực và công việc định kỳ (6 tháng/ lần) qua đó đánh giá mục tiêu công việc, mục tiêu phát triển nghề nghiệp của mỗi cá nhân đồng thời cũng là cơ sở nhằm quy hoạch nguồn nhân sự phù hợp với từng giai đoạn phát triển
6.5.Chính sách tiền lương và thưởng:
6.5.1Chính sách tiền lương:
Với mục tiêu tạo mọi điều kiện cho người lao động an tâm, gắn bó dài lâu và đồng thời tiếp tục duy trì văn hóa SMILE-LAND chính vì vậy chính sách đãi ngộ lao động luôn được xem trọng và liên tục hoàn thiện. Do đó, người lao động được hưởng các chế độ tiền lương, tiền thưởng theo quy chế rõ ràng. Hàng năm, người lao động đã làm việc tại Công ty từ đủ 12 tháng trở lên sẽ được xem xét điều chỉnh tăng lương sao cho phù hợp với mức tăng của hệ số trượt giá. 6.5.2.Chính sách thưởng: Thực hiện chế độ khen thưởng cho nhân viên căn cứ trên năng lực làm việc của mình. Công ty có chính sách thưởng bằng hiện kim thông qua việc đánh giá thi đua khen thưởng hàng quý, năm, xem xét quá trình công tác, đạt hiệu quả cao, thành tích tiêu biểu. Đồng thời, công ty cũng có chính sách thưởng đột xuất đối với các cá nhân và tập thể có những đóng góp nổi bật hoặc có những thành tích nổi bật trong việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của công ty, có những ý tưởng và giải pháp sáng tạo mang lại hiệu quả trong việc phát triển công ty.
Ngoài ra, công ty cũng có chính sách đề xuất thưởng theo danh hiệu thi đua của nhà nước đối với những tập thể và cá nhân có những thành tích xuất sắc vượt bậc theo tiêu chuẩn chung của Luật thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn
Kết quả thi đua khen thưởng của CB-NV được sử dụng làm cơ sở để thực hiện các chính sách của công ty, như : quy hoạch, đào tạo nguồn dự trữ kế thừa, nâng cao; nâng bậc lương trước thời hạn; đề bạt, bố trí chức vụ cao hơn.
6.5.3.Chính sách phúc lợi:
Việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động luôn được SMILE-LAND quan tâm hàng đầu SMILE-LAND đảm bảo các chế độ, chính sách được trả bằng hoặc cao hơn yêu cầu của pháp luật lao động. Tất cả các cán bộ nhân viên chính thức của SMILE-LANDđều được đảm bảo thụ hưởng các chế độ chính sách phù hợp với Luật lao động Việt Nam, ngoài ra cán bộ nhân viên của Công ty còn được nhận các chế độ phúc lợi theo Thỏa ước lao động tập thể của Công ty, được điều chỉnh hàng năm và có những chế độ như: thưởng các dịp Lễ, Tết, lương tháng 13, trợ cấp thâm niên, tham quan nghỉ mát, sinh nhật, kết hôn, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ khó khăn; Được tham gia các hoạt động tổ chức Công Đoàn, văn thể mỹ, thể dục thể thao…
6.3.4.Môi trường - điều kiện làm việc:
Với phương châm “Con người là yếu tố cốt lõi của sự cạnh tranh”, chúng tôi đang hướng đến một môi trường làm việc hiện đại & chuyên nghiệp, nơi thật sự tôn vinh những tài năng và giá trị con người. SMLIE-LAND không ngừng xây dựng một môi trường làm việc:
* Cơ cấu tổ chức
Hội Đồng quản trị
Giám đốc điều hành
GĐ kinh doanh
GĐ Kỷ thuật
Phòng R&D
Phòng nghiệp vụ
Phòng QT hành chính
Phòng giải páp DN
Phòng NC và PT sản phẩm
Phòng tư vấn, hổ trợ KH
*Chức năng của các phòng ban:
- Phòng giải pháp các doanh nghiệp :Tư vấn triển khai các hệ thống thông tin quản lý tài chính và quản trị doanh nghiệp, cài đặt, đào tạo hướng đẫn sử dụng hệ thống, thiết kế và phát triển sản phẩm theo yêu cầu đặc thù của khách hàng.
- Phòng nghiệp vụ: Khảo sát các quy trình nghiệp của khách hàng, tư vấn nghiệp vụ, tư vấn quy trình quản lý cho khách hàng, tư vấn và triển khai các giải pháp ERP
- Phòng tư vấn và hỗ trợ khách hang: Tư vấn cho khách hàng qua điện thoại, E-mail, web và tại trụ sở khách hàng khi có nhu cầu tư vấn. Vì sự thành công của khách hàng chúng tôi không dừng lại ở khâu bán hàng mà mong muốn đem lại ý nghĩa đích thực cho khách hàng.
- Phòng nghiêm cứu phát triển sản phẩm : Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới dựa trên nền công nghệ tiên tiến nhất với các chức năng phân hệ luôn mở rộng cũng như nâng cao tính nghiệp và khả năng phân tích quản trị của chương trình. Phân tích đánh giá sản phẩm, dịch vụ hiện tại của Công ty nhằm điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Phòng kinh doanh và phát triển thị trường :Thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quản; khảo sát đánh giá tiềm năng và tìm hiểu nhu cầu phát sinh của khách hàng; mở rộng thị trường sử dụng dịch vụ của Công ty; Tạo lập và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, chăm sóc khách hàng định kỳ nâng cao uy tín chất lượng của công ty. Tuyên truyền quảng bá sản phẩm, dịch vụ của công ty; phân tích và thực hiện kế hoạch chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất.
- Phòng quản trị hành chính: Tổ chức thực hiện công tác văn phòng, các thủ tục hành chính, lưu trữ hồ sơ; Sắp xếp, tổ chức các hoạt động trong công ty;Giám sát việc thực hiện quy chế nhân viên và thực hiện công tác BHXH, BHYT
II.PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH:
1.Tập hợp dự kiến doanh thu:
1.1.Doanh thu dự kiến của khu trò chơi:
stt
Sản phẩm
đvt
số lượng
số máy
đơn giá
thành tiền
1
Bowlling
Giờ
5
3
50.000
750.000
2
gắp thú
lượt người
20
3
5.000
300.000
3
Bắn súng
Giờ
7
4
10.000
280.000
4
Đua xe
Giờ
5
20
5.000
500.000
5
Dace
Giờ
5
4
5.000
100.000
6
Đập búa
lượt người
30
2
5.000
300.000
7
Xe điện đụng
lượt người
6
20
10.000
1.200.000
8
cưỡi ngựa
lượt người
4
20
5.000
400.000
9
Nhà bóng
lượt người
25
1
5.000
125.000
10
Nhà bóng
lượt người
50
1
5.000
250.000
Doanh thu 1 ngày
4.205.000
Doanh thu 1 năm
1.513.800.000
Doanh thu dự kiến trong dự án 10 năm của khu vực trà sữa
Doanh thu của các năm sau tăng hơn năm trước 5%.
Bảng 1:
Năm
Doanh thu
1
1.513.800.000
2
1.665.180.000
3
1.831.698.000
4
2.014.867.800
5
2.216.354.580
6
2.437.990.038
7
2.681.789.042
8
2.949.967.946
9
3.244.964.741
10
3.569.461.215
1.2.Doanh thu dự kiến của khu ăn uống:
Doanh thu của khu ăn uống bằng 40% của khu vui chơi giải trí:
Bảng 2:
Năm
Doanh thu
Doanh thu khu ăn uống
1
1.513.800.000
605.520.000
2
1.665.180.000
666.072.000
3
1.831.698.000
732.679.200
4
2.014.867.800
805.947.120
5
2.216.354.580
886.541.832
6
2.437.990.038
975.196.015
7
2.681.789.042
1.072.715.617
8
2.949.967.946
1.179.987.178
9
3.244.964.741
1.297.985.896
10
3.569.461.215
1.427.784.486
1.3.Doanh thu dự kiến của khu trà sữa:
*Bảng giá sản phẩm:
TRÀ SỮA TRÂN CHÂU Kèm 1 Hương Vị
HẠT THÊM VÀO LY
Khoai Môn
8.000
Hạt ca ra men
3.000
Chanh Dây
8.000
Hạt Lô Hội
3.000
Sầu Riêng
8.000
Hạt Lục Trà
3.000
Dừa
8.000
Hạt Sô cô la
3.000
Mật Ong
8.000
Hạt cà phê
3.000
Táo Mỹ
8.000
Hạt Chanh
3.000
Xí Muội
8.000
Hạt Dâu
3.000
Kiwi
8.000
Sô cô la
8.000
NƯƠC MÍA SIÊU SẠCH
6.000
Cà Phê
8.000
Cà Phê Đen
5.000
Xoài
8.000
Cà Phê Sữa
6.000
Thơm
8.000
Dr Thanh
8.000
Cam
8.000
Trà Xanh O độ
8.000
Xà Lị
8.000
Bạc Hà
8.000
CÁC LOẠI GIẢI KHÁT KHÁC
Dâu
8.000
Nước Khoáng
7.000
Vải
8.000
Coca Cola
7.000
Nho
8.000
Pepsi
7.000
Đào
8.000
7 up
7.000
ĐẶC BIỆT
Cam ép
7.000
Trân Châu Nắng Mai
10.000
Vfresh
7.000
Trân Châu Táo Đồng Quê
10.000
Sữa Nóng
7.000
Trân Châu Trái Cây Thập Cẩm
10.000
Sữa Đậu Nành
7.000
Dự kiến sản lượng tiêu thụ sản phẩm trên một ngày:
Sản phẩm
Đvt
Số Lượng
Đơn giá (đ)
Thành tiền
Trà sữa trân châu
ly
40
8.000
320.000
Hạt thêm vào ly
dĩa
15
3.000
45.000
SP đặc biệt
ly
10
10.000
100.000
Các loại giải khát khác
chai
50
7.000
350.000
Nước mía
ly
60
6.000
360.000
Cà Phê Đen
ly
20
5.000
100.000
Cà Phê Sữa
ly
15
6.000
90.000
Dr Thanh
chai
15
8.000
120.000
Trà Xanh O độ
chai
15
8.000
120.000
doanh thu một ngày
1.605.000
Doanh thu dự kiến của 1 năm
577.800.000
Doanh thu dự kiến trong dự án 10 năm của khu vực trà sữa
Doanh thu của các năm sau tăng hơn năm trước 10%.
Bảng 3:Bảng doanh thu Đvt: đồng
Năm
Doanh Thu
Năm 1
577.800.000
Năm 2
635.580.000
Năm 3
699.138.000
Năm 4
769.051.800
Năm 5
845.956.980
Năm 6
930.552.678
Năm 7
1.023.607.946
Năm 8
1.125.968.740
Năm 9
1.238.565.614
Năm 10
1.362.422.176
1.4. Doanh thu dự kiến của khu karaoke:
Số lượng phòng 14
Giá phòng nhỏ: 60.000đ/ phòng
Giá phòng lớn: 80.000đ/ phòng
Giá bình quân cho mỗi phòng 70.000đ.
Trung bình mỗi phòng hoạt động bình quân 5 giờ/phòng
Doanh thu karaoke = 70.000đ*công suất*5*14 phòng *360 (1)
Doanh thu khác chiếm 30% doanh thu karaoke (2)
Tổng doanh thhu của khu vực karaoke= (1) + (2)
Bảng 4:Doanh thu dự kiến của khu karaoke
Năm
Công suất hoạt động
Doanh thu phòng
Dịch vụ kèm theo karaoke
Tổng doanh thu
Năm 1
55
970.200.000
291060000
1.261.260.000
Năm 2
60
1.058.400.000
317520000
1.375.920.000
Năm 3
65
1.146.600.000
343980000
1.490.580.000
Năm 4
70
1.234.800.000
370440000
1.605.240.000
Năm 5
75
1.323.000.000
396900000
1.719.900.000
Năm 6
80
1.411.200.000
423360000
1.834.560.000
Năm 7
80
1.411.200.000
423360000
1.834.560.000
Năm 8
80
1.411.200.000
423360000
1.834.560.000
Năm 9
80
1.411.200.000
423360000
1.834.560.000
Năm 10
80
1.411.200.000
423360000
1.834.560.000
1.5.Tổng doanh thu dự kiến của doanh nghiệp:
Doanh thu của doanh nghiệp bằng tổng doanh thu của 4 khu vực (a), (b), (c), (d).
ĐVT: Đồng
Năm
Khu trò chơi
Khu ăn uống
Khu trà sữa
Khu karaoke
Tổng doanh thu
1
1.513.800.000
605.520.000
577.800.000
1.261.260.000
3.958.380.000
2
1.665.180.000
666.072.000
635.580.000
1.375.920.000
4.342.752.000
3
1.831.698.000
732.679.200
699.138.000
1.490.580.000
4.754.095.200
4
2.014.867.800
805.947.120
769.051.800
1.605.240.000
5.195.106.720
5
2.216.354.580
886.541.832
845.956.980
1.719.900.000
5.668.753.392
6
2.437.990.038
975.196.015
930.552.678
1.834.560.000
6.178.298.731
7
2.681.789.042
1.072.715.617
1.023.607.946
1.834.560.000
6.612.672.604
8
2.949.967.946
1.179.987.178
1.125.968.740
1.834.560.000
7.090.483.865
9
3.244.964.741
1.297.985.896
1.238.565.614
1.834.560.000
7.616.076.251
10
3.569.461.215
1.427.784.486
1.362.422.176
1.834.560.000
8.194.227.876
2.Tập hợp chi phí:
2.1.Chí xây dựng cơ bản:
Chỉ tiêu
đvt
số lượng
đơn giá
thành tiền
Chi phí xây dựng cơ sở
5.000.000.000
Khu trò chơi
3.000.000.000
Khu karaoke
364.000.000
Bộ dàn karaoke
14
6.000.000
84.000.000
Màn hình tivi
14
7.000.000
98.000.000
Bàn ghế
14
8.000.000
112.000.000
Điều hòa nhiệt dộ
14
5.000.000
70.000.000
Khu trà sữa
62.200.000
Dụng cụ pha chế
8.000.000
Ly, dĩa
cái
500
5.000
2.500.000
Bàn ghế
bộ
15
2.500.000
37.500.000
Bếp ga + bình
cái
1
4.200.000
4.200.000
Điều hòa nhiệt độ
cái
2
5.000.000
10.000.000
Khu ăn uống
97.100.000
Tủ lạnh
cái
2
4.000.000
8.000.000
Bếp ga +bình ga
cái
3
4.200.000
12.600.000
Dụng cụ nhà bếp
2.500.000
Chén ,bát ,đũa
4.000.000
- Bàn ghế
bộ
20
3.000.000
60.000.000
-Điều hòa nhiệt độ
cái
2
5.000.000
10.000.000
Tổng
8.523.300.000
2.2.Khấu hao:
Khấu hao tài sản
Các tài sản tính khấu hao
Giá tiền
Chi phí xây dựng cơ sỡ
5.000.000.000
Thiết bị trò chơi
3.000.000.000
Bộ dàn karaoke
84.000.000
Màn hình tivi
98.000.000
Bàn ghế
172.000.000
Điều hòa nhiệt dộ
90.000.000
Tủ lạnh
8.000.000
Bếp ga +bình ga:
16.800.000
Tổng
8.468.800.000
Khấu hao cho 10 năm, bình quân mỗi năm khấu hao là: 846.880.000đồng
2.3.Chi phí nhân sự:
STT
Số lượng
Vị trí
Tiền lương/ tháng/người
Thành tiền
1
1
Giám đốc
6.000.000
6.000.000
2
2
Quản lý
4.000.000
8.000.000
3
1
Kế toán
3.000.000
3.000.000
4
3
Thu ngân
3.000.000
9.000.000
5
1
Bếp trưởng
4.000.000
4.000.000
6
2
Bếp phó
3.000.000
6.000.000
7
20
Nhân viên
3.000.000
60.000.000
8
4
Tạp vụ
2.000.000
8.000.000
11
2
Bảo vệ
2.000.000
4.000.000
Tổng
108.000.000
Trích bảo hiểm BHXH,BHYT, KPCĐ: 22% *108.000.000 = 23.760.000
Tổng chi phí nhân sự cho một năm là : 131.760.000
2.4.Vốn hoạt động ban đầu:
STT
Chỉ tiêu
Tiền
1
Tiền mặt
100.000.000
2
Tiền lương
131.760.000
3
Điện nước
150.000.000
4
Nguyên liệu
200.000.000
5
Maketing
50.000.000
6
chi phí khác
100.000.000
7
Tổng
731.760.000
3. Dự kiến vốn, vốn vay và trả lãi vốn vay
Tổng chi phí đầu tư cho dự án: 9.255.060.000 đồng
Doanh nghiệp có vốn tự có khoảng 1.225.060.000 đồng
Lãi suất gửi ngân hàng 12 %
Nguồn vốn vay: 8.000.000.000 đồng
Lãi suất vay khoảng 14%/năm
Thời gian trả lãi vay là 5 năm
Lịch trình trả vốn gốc và lãi vay hàng năm.
Năm
Trả vốn gốc
Trả lãi
Vốn gốc còn lại
0
8.000.000.000
1
1.600.000.000
1.120.000.000
6.400.000.000
2
1.600.000.000
896.000.000
4.800.000.000
3
1.600.000.000
672.000.000
3.200.000.000
4
1.600.000.000
448.000.000
1.600.000.000
5
1.600.000.000
224.000.000
0
4. Phân tích tài chính
4.1.chi phí cơ hội (k):
Bảng Tính Chi Phí Cơ Hội
ĐVT: nghìn đồng
Chi tiêu
Số tiền
Lãi suất (%)
Nguồn vốn tự có
1.255.060.000
12
Nguồn vốn vay
8.000.000.000
14
k
13,7%
4.2.Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh:
BẢNG DỰ TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
đvt : nghìn đồng
Chỉ tiêu / năm
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đầu tư
9.255.060.000
Doanh thu
3.958.380.000
4.342.752.000
4.754.095.200
5.195.106.720
5.668.753.392
6.178.298.731
6.612.672.604
7.090.483.865
7.616.076.251
8.194.227.876
Nguyên vật liệu
200.000.000
200.000.000
200.000.000
200.000.000
200.000.000
200.000.000
200.000.000
200.000.000
200.000.000
200.000.000
Chi phí bán hàng và quản lý
593.757.000
651.412.800
713.114.280
779.266.008
850.313.009
926.744.810
991.900.891
1.063.572.580
1.142.411.438
1.229.134.181
Chi phí điện nước
150.000.000
150.000.000
150.000.000
150.000.000
150.000.000
150.000.000
150.000.000
150.000.000
150.000.000
150.000.000
Lương
131.760.000
131.760.000
131.760.000
131.760.000
131.760.000
131.760.000
131.760.000
131.760.000
131.760.000
131.760.000
Trả lãi vay
2.453.333.333
2.266.666.667
2.080.000.000
1.893.333.333
1.706.666.667
1.520.000.000
Chi phí bão dưỡng, thay thế phụ tùng
50.000.000
50.000.000
50.000.000
50.000.000
50.000.000
50.000.000
50.000.000
50.000.000
Khấu hao
846.880.000
846.880.000
846.880.000
846.880.000
846.880.000
846.880.000
846.880.000
846.880.000
846.880.000
846.880.000
Lợi nhuận trước thuế
-417.350.333
96.032.533
582.340.920
1.143.867.379
1.733.133.717
2.352.913.922
4.242.131.714
4.648.271.285
5.095.024.814
5.586.453.695
Thuế (25 %)
0
24.008.133
145.585.230
285.966.845
433.283.429
588.228.480
1.060.532.928
1.162.067.821
1.273.756.203
1.396.613.424
Lợi nhuận sau thuế
-417.350.333
72.024.400
436.755.690
857.900.534
1.299.850.287
1.764.685.441
3.181.598.785
3.486.203.464
3.821.268.610
4.189.840.271
Npv khi k = 13,7 %
Npv= 6.9
Npv > 0 . dự án khả thi
4.4.Thời gian hoàn vốn:
Thời gian hoàn vốn
Đvt: nghìn dồng
Năm
Đầu tư
Hiện giá ròng(k= 13,7%)
Hiện giá lũy kế
0
9.255.060.000
1
-367.062.738
-367.062.738
2
63.345.998
-303.716.740
3
384.129.894
80.413.155
4
754.529.933
834.943.088
5
1.143.228.045
1.978.171.133
6
1.552.054.038
3.530.225.171
7
2.798.239.917
6.328.465.087
8
3.066.142.009
9.394.607.096
9
3.360.834.310
12.755.441.406
10
3.684.995.841
16.440.437.247
Qua bảng trên ta xác định được thời gian hoàn vốn của dự án là
F(m)≤Co , F( m+1) ≥Co: T=m+ {Co –F(m)}/{ F(m+1)-F(m)}
Với m = 7
Co =9.255.060.000
F(m) =6.328.465.087
F(m+1) = 9.394.607.096
Ta có T = 7,954487726
Vậy thời gian hoàn vốn sẽ là gần 8 năm.
KẾT LUẬN
Trong xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống và quỹ thời gian ngày càng hạn hẹp, nhu cầu vui chơi giải trí ngày càng cao đòi hỏi cần phải có một khu vui chơi đầy đủ trang thiết bị, an toàn, chất lượng để mọi người có thể giải trí, vui chơi sau những ngày làm việc, học tập căng thẳng và mệt mỏi.
Các khu vui chơi giải trí ở Đà Nẵng chưa thật sự định hình, cộng với dân số thành phố ngày càng tăng và có những đòi hỏi cao hơn về nhu cầu văn hóa tinh thần, được nghỉ ngơi, giải trí trong môi trường thiên nhiên trong lành, thì dù cho các công viên này có được tổ chức theo quy mô nào cũng không đủ để đáp ứng nhu cầu của người dân. Chính vì vậy, việc đưa khu vui chơi vào các khu dân cư, khu phố mới đã trở nên vô cùng cần thiết.
Khu vui chơi Smile-land là một mô hình mới kết hợp với nhiều loại hình dịch vụ và chúng tôi hy vọng rằng Smile-land sẽ mang lại cho khách hàng những giây phút thực sự ý nghĩa, thư giãn và thoải mái với những dịch vụ tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất, nhằm mang lại một cuộc sống tươi đẹp hơn.
BẢNG ĐIỀU TRA THỊ TRƯỜNG
Xin chào các bạn trẻ, các bậc phụ huynh!
Đây là phiếu điều tra của nhóm chúng tôi về nhu cầu vui chơi giải trí tại thành phố Đà Nẵng.Rất mong được sự đóng góp ý kiến của tất cả các bạn.
Hãy đánh dấu X vào những ô có phương án mà bạn lựa chọn.
Câu 1: Bạn có thường xuyên đến các khu vui chơi giải trí tại Đà Nẵng
Thường xuyên. Chưa thấy có khu vui chơi
thích hợp
Câu 2: Bạn thường đến khu vui chơi vào những dịp nào nhất?
Dịp lễ Những lúc rãnh rỗi
Ngày cuối tuần Hàng ngày
Câu 3: Bạn thường đến khu vui chơi cùng ai nhất?
Gia đình Bạn bè
Người yêu Con cái
ý kiến khác……..
Câu 4: Những yếu tố mà bạn quan tâm khi đến khu vui chơi? (sắp xếp từ 1 đến 6 theo mức độ quan tâm giảm dần)
Giá cả
Loại Dịch vụ (Các trò chơi giải trí và ăn uống)
Thái độ phục vụ
Địa điểm
Độ an toàn
Máy móc, kỷ thuật
Câu 5: Mức thu nhập trung bình hàng tháng của gia đình bạn bao nhiêu?
Dưới 2 triệu Từ 2 đến 5 triệu
Từ 5 đên 7 triệu Trên 7 triệu
Câu 6: Chi phí mỗi lần chi tiêu cho việc vui chơi, giải trí là bao nhiêu?
Dưới 50 ngàn Từ 50 đến 100 ngàn
Từ 100 đến 300 ngàn Trên 300 ngàn
Câu 7: Thời gian trung bình mà bạn đến khu vui chơi?
1 lần/ tuần 2-5 lần / tuần Trên 5 lần/ tuần
Câu 8: Bạn thích trò chơi những trò chơi như thế nào?
Cảm giác mạnh Nhẹ nhàng Khác
Câu 9: Trò chơi gì hấp dẫn bạn nhất?
Gắp thú Bowlling
Bắn súng Đua xe
ý kiến khác……………
Câu 10: Sau khi tham gia các trò chơi xong bạn thích làm gì tiếp theo ?
Ăn vặt Ăn chính
Hát karaoke Giải khát
Ý kiến khác
Câu 11:Bạn có thường xuyên dẫn các bé vào khu vui chơi?
Có Thỉnh thoảng Không
Câu 12: Bạn có cần 1 hướng dẫn viên giúp đỡ các bé tham gia tró chơi trong khi bố mẹ đang thướng thức món ăn gần đó?
Không Cần Rất cần
Câu 13: Bạn nghĩ sao nếu có 1 khu vui chơi giải trí mà tai đó bạn có thể vừa được tham gia các trò chơi vừa thưởng thức những món ăn hấp dẫn cùng với các nhu cầu đặc biệt như hát karaoke.
Rất tốt Tốt Bình thường
Không tốt
Câu 14: Bạn vui lòng ghi thêm những ý kiến đóng góp của bạn cùng bạn bè, gia đình để ý tưởng của nhóm chúng tôi nhanh chóng được thực hiện
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Họ tên:……………………………… ……Giới tính:……………………….
Tuổi………………………………………Số điện thoai:……………………
Cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của các bạn!
Kết quả xử lý qua phần mềm SPSS:
Thuong xuyen den cac khu vui choi giai tri khong
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Thuong xuyen
Khong thuong xuyen
Total
Missing 98
Total
39
152
191
9
200
19.5
76.0
95.5
4.5
100.0
20.4
79.6
100.0
20.4
100.0
Thuong den khu vui choi giai tri nao nhất
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Cong vien 29-3
Sieu thi big C
Truoc sieu thi bai tho
Dia diem khac
Total
Missing 98
Total
68
30
15
78
191
9
200
34.0
15.0
7.5
39.0
95.5
4.5
100.0
35.6
15.7
7.8
40.9
100.0
35.6
51.3
59.1
100.0
Thuong di den khu vui choi giai tri vao dip nao nhất
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Dip le
Ngay cuoi tuan
Hang ngay
Luc ranh roi
Total
Missing 98
Total
45
31
54
42
11
191
9
200
26.5
15.5
27.0
21.0
5.5
95.5
4.5
100.0
27.7
16.2
28.3
22.0
5.8
100.0
27.7
43.9
72.2
94.2
100.0
Ban thuong di voi ai nhat
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Gia dinh
Con cai
Nguoi yeu
Ban be
Y kien khac
Total
Missing 98
Total
53
31
54
42
11
191
9
200
26.5
15.5
27.0
21.0
5.5
95.5
4.5
100.0
27.7
16.2
28.3
22.0
5.8
100.0
27.7
43.9
72.2
94.2
100.0
Muc thu nhap binh quan hang thang cua ban
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid <2tr
2 tr – 5tr
5tr-7tr
≥7tr
Total
Missing 98
Total
17
60
94
20
191
9
200
8.5
30.0
47.0
10.0
95.5
4.5
100.0
8.9
31.4
49.2
10.5
100.0
8.9
40.3
89.5
100.0
Bạn thuong bo ra chi phi bao nhieu cho moi lan den khu vui choi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid <50ngan
50 -100ngan
100-300ngan
≥300ngan
Total
Missing 98
Total
20
70
83
18
191
9
200
10.0
35.0
41.5
9.0
95.5
4.5
100.0
10.5
36.7
43.5
9.3
100.0
10.5
47.2
90.7
100.0
Thoi gian trung binh de di choi trung binh 1 tuan
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid 1 lan
2-5 lan
≥5lan
Total
Missing 98
Total
14
123
54
191
9
200
7.0
61.5
27.0
95.5
4.5
100.0
7.3
64.4
28.3
100.0
7.3
71.7
100.0
Thich choi nhung tro choi nhu the nao
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Cam giac manh
Nhe nhang
Khac
Total
Missing 98
Total
71
62
58
191
9
200
35.5
31
29
95.5
4.5
100.0
37.2
32.5
30.4
100.0
37.2
69.7
100.0
Tro choi gi hap dan nhat
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Gap thu
Ban sung
Bowlling
Dua xe
Y kien khac
Total
Missing 98
Total
34
44
39
41
33
191
9
200
17.0
22.0
19.5
20.5
16.5
95.5
4.5
100.0
17.8
23.0
20.4
21.5
17.3
100.0
17.8
40.8
61.2
82.7
100.0
Sau khi tham gia cac tro choi xong se di dau tiep
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Quan an
Hat karaoke
Quan giai khat
Ve nha
Y kien khac
Total
Missing 98
Total
39
48
42
29
33
191
9
200
19.5
24.0
21.0
14.5
16.5
95.5
4.5
100.0
20.4
25.1
22.0
15.2
17.3
100.0
20.4
45.5
67.5
82.7
100.0
Thuong xuyen dan cac be vao khu vui choi khong
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Co
Thinh thoang
Khong
Total
Missing 98
Total
69
76
46
191
9
200
34.5
38.0
23.0
95.5
4.5
100.0
36.1
39.8
24.1
100.0
36.1
75.9
100.0
Can mot nguoi huong dan vien giup cac be tham gia tro choi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Khong
Can
Rat can
Total
Missing 98
Total
26
98
67
191
9
200
13.0
49.0
33.5
95.5
4.5
100.0
13.6
51.3
35.1
100.0
13.6
61.1
64.9
100.0
Muc do can thiet co khu vui choi ket hop an uong giai tri
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Rat tot
Tot
Binh thuong
Khong tot
Total
Missing 98
Total
47
97
41
6
191
9
200
23.5
48.5
20.5
3.0
95.5
4.5
100.0
24.6
50.8
21.5
3.1
100.0
24.6
75.4
96.9
100.0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khởi sự doanh nghiệp thành lập khu vui chơi giải trí.doc