Đề tài Khởi sự kinh doanh công ty rau sạch - Thương hiệu Đồng Việt

LỜI MỞ ĐẦU Đã từ lâu, tôi có ham muốn, khát khao làm kinh doanh. Hoạt động kinh doanh mà tôi muốn hướng tới là trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ với mục đích: hoạt động kinh doanh đó phải đem lại phúc lợi cho xã hội, góp phần nâng cao sức khoẻ cho nhiều người. Hoạt động kinh doanh vẫn phải có lãi, ít nhất cũng đủ để trang trải cho cuộc sống hàng ngày và một phần tích luỹ cho bản thân. Vì vậy, tôi đã quyết định triển khai xây dựng và thực hiện dự án “Công ty rau sạch”. Tôi sẽ mở một công ty chuyên bán các loại rau sạch nhằm mục đích cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm rau sạch có chất lượng cao với năng lực phục vụ cao nhất trên tinh thần tất cả vì khách hàng, vì sức khoẻ người tiêu dùng. Nhiều người nghĩ rằng, mở một công ty rất khó. Nhưng với một ý trí kiên định tôi quyết tâm xây dựng kế hoạch khởi sự công ty Đồng Việt chuyên cung cấp các sản phẩm rau sạch nhằm phục vụ nhu cầu an toàn thực phẩm của khách hàng. Tôi sẽ tập trung vào việc tạo dựng niềm tin chất lượng, làm cho khách hàng an tâm và tin dùng sản phẩm rau của cửa hàng. Trên cơ sở hình ảnh “Đồng Việt” đã tạo dựng được. Nếu điều kiện thuận lợi, tôi còn muốn và sẽ thành lập một hệ thống các cửa hàng rau sạch trên khắp địa bàn Hải Phòng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu rau sạch của nhân dân thủ đô. Tôi mong muốn và hy vọng nhận được sự quan tâm, đánh giá và sự giúp đỡ của thầy cô giáo và bạn đọc.

doc40 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3844 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khởi sự kinh doanh công ty rau sạch - Thương hiệu Đồng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Đã từ lâu, tôi có ham muốn, khát khao làm kinh doanh. Hoạt động kinh doanh mà tôi muốn hướng tới là trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ với mục đích: hoạt động kinh doanh đó phải đem lại phúc lợi cho xã hội, góp phần nâng cao sức khoẻ cho nhiều người. Hoạt động kinh doanh vẫn phải có lãi, ít nhất cũng đủ để trang trải cho cuộc sống hàng ngày và một phần tích luỹ cho bản thân. Vì vậy, tôi đã quyết định triển khai xây dựng và thực hiện dự án “Công ty rau sạch”. Tôi sẽ mở một công ty chuyên bán các loại rau sạch nhằm mục đích cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm rau sạch có chất lượng cao với năng lực phục vụ cao nhất trên tinh thần tất cả vì khách hàng, vì sức khoẻ người tiêu dùng. Nhiều người nghĩ rằng, mở một công ty rất khó. Nhưng với một ý trí kiên định tôi quyết tâm xây dựng kế hoạch khởi sự công ty Đồng Việt chuyên cung cấp các sản phẩm rau sạch nhằm phục vụ nhu cầu an toàn thực phẩm của khách hàng. Tôi sẽ tập trung vào việc tạo dựng niềm tin chất lượng, làm cho khách hàng an tâm và tin dùng sản phẩm rau của cửa hàng. Trên cơ sở hình ảnh “Đồng Việt” đã tạo dựng được. Nếu điều kiện thuận lợi, tôi còn muốn và sẽ thành lập một hệ thống các cửa hàng rau sạch trên khắp địa bàn Hải Phòng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu rau sạch của nhân dân thủ đô. Tôi mong muốn và hy vọng nhận được sự quan tâm, đánh giá và sự giúp đỡ của thầy cô giáo và bạn đọc. 1. Tóm tắt ý tưởng kinh doanh Hiện nay nguy cơ đến từ bữa ăn hàng ngày do dùng phải rau không sạch, rau có hàm lượng hoá chất, độc tố cao đang đe doạ sức khoẻ, tính mạng con người. Thị trường rau sạch ở Hải Phòng đang rất bức xúc. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi muốn thành lập công ty mang tên "ĐỒNG VIỆT" chuyên cung ứng các loại rau sạch, rau an toàn với hy vọng góp phần bảo vệ sức khoẻ của người tiêu dùng. Sau khi đã cân nhắc các giả thiết kinh doanh, chúng tôi dự tính với mức vốn ban đầu huy động 1 tỷ, dự án sẽ hoàn vốn trong 1 năm, với mức lợi nhuận ròng sau 2 năm hoạt động là 3,404,522 đồng 2. Phân tích SWOT a. Điểm mạnh - Thành viên sáng lập có quan hệ tốt với các nhà hàng, cửa hàng cơm bình dân trên địa bàn thành phố đảm bảo được đầu ra cho sản phẩm - Cách thức cung ứng sản phẩm mới mẻ - Quy trình sản xuất của sản phẩm rau sạch tương đối đơn giản ,có thể dễ dàng ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm đảm bảo nguồn cung cho doanh nghiệp - Đội ngũ nhân viên trẻ tận tâm với công việc và đầy tính sáng tạo b.Điểm yếu: - Do công ty mới thành lập nên chưa gây dựng được lòng tin với khách hàng - Đội ngũ nhân viên còn trẻ nên thiếu kinh nghiệm quản lý - Khó quản lý được quá trình trồng rau của các hộ dân ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm. - Công ty chỉ khai thác ở thị trường nội địa nên hạn chế về kênh phân phối - Do công ty mới thành lập nên chưa có lượng khách hàng trung thành và thường xuyên. c. Cơ hội - Nhà nước đang tạo điều kiện cho việc phát trồng các cùng chuyên canh rau sạch điều này đồng nghĩa với việc thuận lợi cho người dân trồng rau sạch và thuận lợi việc phát triển các vùng chuyên canh rau sạch của công ty lập nên sau này. - Điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, người dân sẽ dễ dàng chấp nhận mức giá của các sản phẩm rau sạch công ty sản xuất ra. d. Nguy cơ Sau khi dự án hoạt động thành công, các đối thủ cạnh tranh có thể bắt chước sản phẩm, hoạt độngcủa cửa hàng sẽ tạo nên sự cạnh tranh quyết liệt. Giới thiệu về mô hình doanh nghiệp được thành lập Hình thức pháp lý Sau khi đã nghiên cứu luật doanh nghiệp và được sự tư vấn của các chuyên gia kinh tế, chúng tôi quyết định chọn mô hình doanh nghiệp là công ty cổ phần với số cổ đông ban đầu là 2 thành viên để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với tên gọi: “ Công ty cổ phần Đồng Việt”. Với trên giao dịch quốc tế: DongViet joint stock company Quy mô dự án Trụ sở giao dịch:Km 13 Đường 353 Phường Hải Thành, Quận Dương Kinh, Thành phố Hải Phòng Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất và thương mại Sản phẩm kinh doanh: rau sạch Quy mô nhân lực trong năm đầu hoạt động: Quản lý nhân viên: 5 người Nhân viên :14 người Quy mô vốn ban đầu: 6.630.800.000 ( đồng) 4. Phân tích thị trường 4.1 Phân tích ngành kinh doanh a. Đặc điểm của thị trường và nguồn cung ứng rau thành phố Hải Phòng ThÞ tr­êng tù do: HiÖn nay, c¸c nguån rau vÒ H¶i Phßng tËp trung chñ yÕu t¹i chî §æ n»m trªn ®Þa phËn quËn Lª Ch©n, trung t©m thµnh phè. Chî ho¹t ®éng nh­ mét chî ®Çu mèi vÒ c¸c lo¹i rau vµ qu¶. Nguån hµng tõ c¸c tØnh tËp trung vÒ ®©y sau ®ã chuyÓn ®i c¸c quËn trong thµnh phè vµ c¸c huyÖn. Chî còng ®ãng vai trß lµ ®Çu mèi hµng ®Ó ®­a ®i c¸c tØnh kh¸c C¸c nguån rau vÒ H¶i Phßng chñ yÕu lµ tõ H¶i D­¬ng vµ Th¸i B×nh víi mét sè lo¹i rau chñ yÕu lµ su hµo, b¾p c¶i, cµ rèt, cµ chua, hµnh tái, rau gia vÞ vµ ®­îc thÓ hiÖn qua s¬ ®å nguån cung øng sau: Nguån cung øng vµ thÞ tr­êng tiªu thô rau TP H¶i Phßng ThÞ tr­êng H¶i Phßng S¶n phÈm tõ c¸c tØnh l©n cËn (H¶i d­¬ng, Th¸i B×nh, H­ng Yªn…) S¶n phÈm tõ Hµ néi S¶n phÈm trong tØnh 5% S¶n phÈm tõ Trung Quèc 50% 35% 8% 7% XuÊt khÈu 80% Tiªu dïng trong tØnh 15% C¸c tØnh kh¸c: Qu¶ng Ninh, Hµ Néi, H¶i D­¬ng… ThÞ tr­êng rau ®Çu vµo cho nhµ m¸y s¬ chÕ, chÕ biÕn ®Ó xuÊt khÈu: thÞ tr­êng ®­îc h×nh thµnh vµ ®iÒu phèi chñ yÕu bëi t¸c nh©n lµ nhµ m¸y s¬ chÕ, chÕ biÕn rau xuÊt khÈu cña Nhµ n­íc vµ t­ nh©n (trong vµ ngoµi tØnh). C¸c nhµ m¸y x©y dùng vïng nguyªn liÖu ®Çu vµo t¹i c¸c huyÖn, tù tæ chøc hÖ thèng thu mua (lËp ra c¸c tr¹m s¬ chÕ ®Æt t¹i c¸c ®Þa ph­¬ng ®ã hoÆc vËn chuyÓn trùc tiÕp vÒ nhµ m¸y), sau ®ã tiÕn hµnh s¬ chÕ hoÆc chÕ biÕn. Tæ chøc s¶n xuÊt nguån nguyªn liÖu ®Çu vµo chñ yÕu th«ng qua hîp t¸c x· n«ng nghiÖp d­íi h×nh thøc ký kÕt hîp ®ång víi n«ng d©n (sÏ tr×nh bµy kü h¬n ë phÇn sau). Tr­íc ®©y, vïng nguyªn liÖu cña c¸c nhµ m¸y th­êng n»m ë c¸c huyÖn gÇn thµnh phè (An D­¬ng, Thuû Nguyªn). Tuy nhiªn, do kh¶ n¨ng thu håi s¶n phÈm ®· ký kÕt víi ng­êi n«ng d©n thÊp do s¶n phÈm th­êng xuyªn bÞ b¸n ra thÞ tr­êng thµnh phè víi møc gi¸ cao h¬n møc ký kÕt, v× vËy, vïng nguyªn liÖu dÇn ®­îc chuyÓn ra c¸c huyÖn xa thµnh phè h¬n (Tiªn L·ng, VÜnh B¶o) b. CÊu tróc ngµnh hµng rau thµnh phè H¶i Phßng Sù ®a d¹ng thÞ tr­êng tiªu thô còng nh­ nguån cung øng lµ mét trong nh÷ng yÕu tè t¹o ra sù ®a d¹ng c¸c t¸c nh©n tham gia còng nh­ c¸c kªnh tiªu thô. Sù ®a d¹ng nµy ®­îc thÓ hiÖn qua s¬ ®å ngµnh hµng sau: Ngµnh hµng rau Thµnh phè H¶i Phßng N«ng d©n C«ng ty s¬ chÕ Hîp t¸c x· XuÊt khÈu Chñ bu«n ®Þa ph­¬ng Thu gom B¸n lÎ Chñ bu«n ®­êng dµi S¶n phÈm tõ c¸c tØnh kh¸c Tiªu dïng Siªu thÞ Nhµ hµng, KS 4.2 Phân tích cung cầu hiện tại a. Phân tích cầu Để nắm rõ nhu cầu của khách hàng về rau sạch, tôi đã tiến hành điều tra nhu cầu của khách hàng bằng phiếu điều tra (được trình bày ở Phục lục 1) Đối tượng được điều tra là cá nhân, những người nội trợ chính trong các gia đình. Để đảm bảo tạo cho người được điều tra trả lời các câu hỏi được thoải mái, thuận tiện nhất và khai thác được nhiều thông tin nhất, tôi chọn hình thức điều tra phỏng vấn trực tiếp và ghi ngay vào phiếu điều tra. Quá trình điều tra được tiến hành qua 2 đợt Đợt I : Điều tra thử 100 người nhằm mục đích, thăm dò điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện nội dung câu hỏi cho lần điều tra chính thức. Trong đợt I này, chúng tôi nhận thấy cầu về rau sạch là rất lớn song điều đáng quan tâm nhất là người tiêu dùng chưa tin rau bán ở các cửa hàng rau sạch là rau sạch. Chính vì vậy, trong đợt II điều tra chính thức, chúng tôi đã bổ sung câu hỏi mang tính quyết định cho sự thành công của dự án. Đợt II : Đợt điều tra chính thức, chúng tôi đã tiến hành điều tra trên các chợ đầu mối lớn của Hải Phòng và tại các siêu thị : như chợ Đổ,chợ Cỗ Đạo, siêu thị BigC, siêu thị INTIMEX… Tổng số phiếu điều tra phát ra là 400 phiếu. Trong đó số phiếu khai thác được là 355 phiếu, phiếu không khai thác được là 45 phiếu (do không đủ thông tin phản hồi). Kết quả của cuộc điều tra đã cung cấp cho dự án những thông tin hết sức quan trọng trong đánh giá cầu về rau sạch và nắm bắt nhiều thông tin của đối thủ cạnh tranh dưới con mắt khách hàng. Câu hỏi đâu tiên: Ông (bà) có biết địa điểm bán rau sạch nào trên địa bàn thành phố Hải Phòng không? trả lời: có 132 người không biết chiếm 37,18%, người biết có 233 người chiếm 62.82%. Trong số 233 người biết có cửa hàng bán rau sạch trong khu vực trên thì có tới 39.91%(tức 93 người) thường xuyên mua rau tại các cửa hàng hoặc các cửa hàng họ biết. Song điều đáng quan tâm là đại bộ phận người mua rau ở đây là vì họ cho rằng: mua rau tại cửa hàng hoặc siêu thị thì rau an toàn hơn khi họ mua rau ở chợ. Mức độ tin tưởng về chất lượng vệ sinh của rau khi mua rau tại các chợ, siêu thị có tới 78% (276 người) không tin tưởng lắm. Điều này chủ yếu là do họ không hề được biết nguồn gốc xuất sứ của các loại rau nói trên là từ đâu?và không có sự đảm bảo của người bán về chất lượng sản phẩm rau mà họ bán. Đây là điểm yếu nhất của các của hàng rau bán tại các chợ. Trong số những người biết cửa hàng bán rau sạch có 60.09% không mua rau thường xuyên tại cửa hàng rau sạch hoặc siêu thị với lý do nhiều nhất cho rằng: không tin tưởng rau bán là rau sạch, thông tin ghi trên bao gói và biển hiệu cửa hàng chỉ là hình thức, trong đó có 78,5% mua rau ở chợ gần nhà vì không tin rau ở cửa hàng rau và siêu thị là rau sạch mà giá lại cao hơn so với giá rau ngoài chợ. Trong số người không biết có cửa hàng rau sạch (132 người) có tới 77.27% (102 người) được hỏi rất muốn mua rau sạch, muốn là 11.36%, không quan tâm là 11.37%. Đây là khách hàng tiềm năng rất lớn chưa được khai thác tới. Để thu hút, lôi kéo được số khách hàng này, dự án tập trung vào các biện pháp sẽ được trình bày ở phần kế hạch kinh doanh của dự án. Trong số 273 người được hỏi cho biết: Hiện nay trung bình mỗi ngày mỗi gia đình chi tiêu cho rau sạch là 4000 – 5000 đ và điều quan trọng hơn cả là có tới 87,36% sẽ sẵn sàng chi tới gấp 1,5 – 2 lần tức 6000 – 9000 đ để chuyển sang mua rau ở các cửa hàng rau mà họ tin rau bán là rau sạch, 12,64% còn lưỡng lự suy nghĩ chưa biết có mua hay không. Như vậy, điều quan trọng nhất để một cửa hàng rau sạch tồn tại và phát triển là làm thế nào để người tiêu dùng thực sự tin rau bán ở cửa hàng là rau sạch (xét dưới giá trị cảm nhận của người tiêu dùng). Làm được điều này thì chuỗi cửa hàng “ĐỒNG VIỆT” sẽ có được những khách hàng tiềm năng trên Với câu hỏi cuối cùng: Điều gì làm cho ông (bà) tin rằng rau bán ở cửa hàng là rau sạch? Với câu hỏi này tôi đã tìm ra được câu trả lời mang tính quyết định cho sự thành công của dự án và có những biện pháp để giành được ưu thế cạnh tranh vượt hẳn so với đối thủ. Đại bộ phận chỉ tin là rau sạch nếu có tối thiểu các thông tin sau: Sản phẩm có đầy đủ thông tin về nơi sản xuất, cơ quan bảo đảm về chất lượng rau. Thông tin về quy trình sản xuất, thời hạn sử dụng rau. Sản phẩm được dán tem bảo đảm chất lượng và có bảo hiểm. Sản phẩm có uy tín chất lượng Thường xuyên được các cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm kiểm tra trực tiếp tại cửa hàng. Như vậy, qua phân tích nhu cầu thị trường, tôi nhận thấy được một số điều hết sức quan trọng sau: - Người dân rất quan tâm tới sức khoẻ trong đó có việc dùng rau sạch trong bữa ăn hàng ngày. Họ rất lo lắng về rau không sạch được bán trên thị trường và rất khó nhận biết được với các loại rau sạch. - Nhu cầu về rau sạch là rất lớn, chi tiêu cho mua rau chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong thu nhập, người tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra chi phí gấp 1,5 - 2 lần để mua rau sạch - Hình thức trình bày, thông tin bao gói về sản phẩm rau rất quan trọng. Rau chất lượng tốt, bao gói không rõ ràng, bày bán không tốt sẽ không thu hút được khách hàng mua rau. -Điều quan trọng nhất quyết định sự thành công của cửa hàng rau sạch là làm thế nào để người tiêu dùng tin tưởng rau họ mua là rau sạch. Trên cơ sở những nhận định trên, dự án sẽ tập trung vào đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt tập trung vào làm cho người tiêu dùng : Biết Ž Hiểu Ž Tin Ž Mua Ž Hài lòng. b. Phân tích cung Về cửa hàng rau sạch của tôi, dự kiến sau khi đưa vào hoạt động sẽ biến các mặt yếu của đối thủ thành điểm mạnh, lợi thế của cửa hàng. Đồng thời học tập điểm mạnh của đối thủ. Điều quan trọng nhất của dự án là tập trung vào làm cho người tiêu dùng biết, tin rau của cửa hàng là rau sạch và được phục vụ tốt nhất. Khi mở cửa hàng rau sạch, cửa hàng sẽ có những điểm mạnh điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh. Điểm yếu: Cửa hàng thâm nhập vào thị trường sau, nên còn thiếu kinh nghiệm. Trong khi các đối thủ khác đã có nhiều khách quen. Điểm yếu này không phải là quá lớn, tôi hoàn toàn khắc phục được sau một thời gian cửa hàng đi vào hoạt động. Điểm mạnh: Chọn được vị trí phù hợp, có quy mô lớn, nhà cung ứng An Thọ có uy tín về chất lượng. Tôi đã điều tra thực tế, nắm bắt được nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng, hơn thế nữa tôi biết cách làm thế nào để người mua rau biết và tin mua rau sạch của cửa hàng. Đây là điểm quan trọng nhất mà cửa hàng rau sạch trong khu vực chưa làm được. Biện pháp để thu hút và làm cho khách hàng tin dùng rau của cửa hàng sẽ được phân tích ở phần kế hoạch kinh doanh. 4.3 Phân đoạn thị trường và lựa chọn khách hàng mục tiêu Sau khi nghiên cứu thị trường công ty Đồng Việt quyết định chọn 3 phân đoạn thị trường: Khách hàng là người tiêu dùng Khách hàng là các nhà hàng, khách sạn Khách hàng là các công ty xuất khẩu rau quả Khách hàng là các siêu thị cửa hàng rau sạch Với khách hàng mục tiêu mà công ty hướng tới đó chính là ngươì tiêu dùng. Do quy mô chưa đủ lớn và trụ sở của công ty đặt tại thành phố Hải Phòng nên bước đầu công ty sẽ chọn thị trường người tiêu dùng Hải Phòng là thị trường mục tiêu của công ty. Các sản phẩm của công ty sẽ sẽ cung cấp cho người tiêu dùng thông qua hệ thống cửa hàng của công ty cũng như các cửa hàng rau sạch và siêu thị trên đại bàn thành phố. 4.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh Siêu thị BigC , INTIMEX, Metro Tôi đã trực tiếp đến hai siêu thị này, tận mắt quan sát tìm hiểu và nhận thấy rau bán ở hai siêu thị này có những điểm mạnh yếu sau: Điểm mạnh: Rau được bán trong siêu thị, danh nghĩa siêu thị ít nhiều đã tạo được sự tin tưởng về chất lượng. Trong siêu thị có bán nhiều hàng hoá, nhất là có bán thực phẩm vì thế tạo sự thuận tiện cho sự mua sắm. Có hệ thống làm lạnh và bảo quản rất tốt. Điểm yếu: Rau được bọc trong các túi nilon, người tiêu dùng chỉ biết được duy nhất thông tin giá rau và mã số tiền, ngoài ra không còn có thông tin gì hết. Rau được bày bán kém hấp dẩn, số lượng, chủng loại rau ít. Các loại rau được bày bán lẫn lộn, không theo thứ tự và chủng loại rau, nên kém hấp dẫn với người mua. Những giờ cao điểm buổi chiều, buổi tối số lượng khách hàng vào mua hàng rất đông. Người mua phải xếp hàng chờ đợi thanh toán tiền lâu và mất thời gian. Điều này không tiện dụng cho người mua ra, đôi khi còn tạo cảm giác khó chịu. Siêu thị 1E Trường Chinh: Vào siêu thị phải gữi xe và mất tiền vé. Xe máy 1000đ, xe đạp 500đ như vậy chi phí cho việc mua rau nói riêng là tăng lên, không thu hút khác hàng vào mua. Hơn thế nữa, việc lấy xe mất nhiều thời gian vì số lượng xe lớn. Giá rau ở các siêu thị thường cao hơn nhiều so với các cửa hàng và chợ. Các siêu thị chưa có đội ngũ nhân viên bán rau chuyên nghiệp, không có dịch vụ kèm theo. Các cửa hàng rau tại các chợ Điểm mạnh: Giá rẻ Các chủng loại rau phong phú với chất lượng khác nhau Địa điểm tại chợ nên thuận tiện cho việc mua bán Điểm yếu : Hầu hết các loại rau không được đảm bảo về chất lượng Nơi bày bán các loại rau không đảm bảo vệ sinh Rau không được bao gói và bảo quản cận thận nên xuất hiện ở một số cửa hàng có rau bị héo úa mà vẫn được bày bán. Chất lượng phục vụ chưa cao Bảng phân tích đối thủ cạnh tranh Điểm mạnh Điểm yếu Siêu thị BIGC và INTIMEX -Rau được bán dưới thương hiệu có uy tín của siêu thị - Rau được bảo quản tốt - Rau không có thông tin chứng nhận chất lượng - Giá cao - Mất nhiều thời gian thanh toán - Chất lượng phục vụ kém. Các chợ Khối lượng lớn Sản phẩm đa dạng Giá rẻ Chất lượng phục vụ thấp Chất lượng không đảm bảo Nhận xét Qua phân tích đối thủ cạnh tranh, rút ra những nhận xét sau: Rau bán ở các siêu thị giá cao, không có thông tin về nguồn gốc sản phẩm, thanh toán mất thời gian, chủng loại, khối lượng rau ít, bày bán không hấp dẫn, không có dịch vụ tư vấn, chưa có đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp. Rau ở chợ không được kiểm tra chất lượng sản phẩm, không có bao gói và nguồn gốc không rõ ràng. Nói tóm lại, Rau của các đối thủ cạnh tranh chưa hấp dẫn được khách hàng, chưa tạo dựng được niềm tinh về chất lượng cho người mua. Qua phân tích thị trường, tôi thấy rằng: Cầu rau sạch là rất lớn, trong khi đó các đối thủ cạnh tranh chưa thực sự tạo dựng được hình ảnh và niềm tin đối với khách hàng. Cung chưa đáp ứng đủ cầu, đây là lỗ hổng của thị trường cho phép dự án thâm nhập và hoạt động thành công. 5. Kế hoạch Marketing/ bán hàng 5.1 Sản phẩm và dịch vụ Thông qua điều kiện tự nhiên- địa lý và khí hậu, sản phẩm RAT được trồng và bảo quản với nhiều chủng loại. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa vì thế rau tăng trưởng rất tốt. Trồng rau dựa trên hai mùa vụ chính: Đông- xuân, Hè- thu. Dưới đây là danh sách một số loại rau chính của công ty chúng tôi: VỤ HÈ THU VỤ ĐÔNG XUÂN Rau muống Rau ngót Rau mồng tơi Rau cải ngọt Rau thơm Rau đay Hành Mướp Bí đao Cà chua Rau cải đắng Dưa chuột Mướp đắng Su su Bắp cải Súp lơ xanh Súp lơ trắng Cải ngọt Cải thảo Cải cúc Cải chíp Su hào Xà lách Rau diếp Rau muống Cà chua Dưa chuột Mướp đắng Bí đao Cải đắng Su su Cần tây Đà lạt Rau thơm 5.2 Giá cả Từ khi Việt Nam gia nhập WTO ,có sự cạnh tranh can thiệp của các doanh nghiệp nước ngoài, thì vấn đề về giá cả luôn dược các doanh nghiệp quan tâm chú trọng. Công ty kinh doanh mặt hàng là rau sạch, một sản phẩm luôn có mức cầu và cung rất là lớn. Các công ty cạnh tranh luôn tìm mọi cách để chiếm lĩnh thị trường. Vì thế công ty chúng tôi luôn đề cao chất lượng và giá cả lên hàng đầu. Công ty tiến hành xác định giá cả thông qua chi phí sản xuất và giá bán trên thị trường Ngoài ra công ty quan tâm đến chiết khấu bán hàng linh hoạt nhằm tạo được sự hấp dẫn cũng như cạnh tranh giữa các trung gian phân phối sản phẩm: tăng tỷ lệ chiết khấu trên doanh thu bán hàng hay tăng tỷ lệ chiết khấu tại các thị trường mới. Bảng giá một số loại rau củ quả của công ty : Đơn vị : nghìn đồng Các loại rau Giá Các loại củ quả Giá Lơ xanh 12/cây Su su quả 12/kg Mồng tơi 12/túi Gừng tươi 40/kg Rau ngót 10/túi Đậu cove 30/kg Bắp cải 10/cây Khoai tây 17/kg Cải ngồng 10/cây Cà rốt 15/kg Dền đỏ 15/túi Củ cải 9/kg Lơ trắng 10/cây Dưa chuột 11/kg Cần ta 18/túi Mướp 17/kg Xà lách xoăn 35/túi Bí ngô 15/kg Dưa bẹ muối 12/túi Cà chua 12/kg 5.3 Kênh phân phối Đối với những sản phẩm là rau (một sản phẩm dễ hỏng ,không giữ được lâu và dễ dạp nát …)thì công ty phải xác định kênh phân phối càng ngắn càng tốt.Chiến lược bán hàng thông qua các kênh phân phối của công ty được thực hiện dưới hình thức :kênh phân phối 1 cấp .Đối với loại kênh phân phối.Thì rau an toàn được đưa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng thông qua các siêu thị và qua các cửa hàng bán rau an toàn Các trung gian này sẽ hưởng hoa hồng tính bằng % doanh thu bán hàng và sẽ chịu trách nhiệm quản lí trực tiếp sản phẩm của công ty . Hệ thống phân phối của công ty sẽ được thiết lập dưới hình thức kênh 1cấp . Các siêu thị và cửa hàng sẽ nhập rau an toàn của công ty trên địa bàn thành phố Hải Phòng với quy mô cụ thể sau Công ty CP Đồng Việt Hệ thống các siêu thị cửa hàng rau sạch Người tiêu dùng rau an sạch trên địa bàn thành phố Hải Phòng 5.4 Quảng cáo và xúc tiến bán a. Chiến lược kinh doanh Theo kết quả điều tra cho thấy: Nhu cầu rau sạch của thị trường dự án là rất lớn. Người mua sẵn sàng chi trả tiền đắt gấp đôi để mua rau nếu như họ tin rằng đó là rau sạch. Như vậy giá cả ở đây không phải là yếu tố quan trọng nhất để quyết định về cầu rau sạch hay cầu về rau sạch ít nhạy cảm với giá. Vấn đề cốt yếu quyết định cầu rau sạch là chất lượng rau và làm cho người tiêu dùng biết và tin tưởng về rau họ mua là rau sạch. Để làm cho khách hàng tin tưởng rau của cửa hàng là rau sạch, Tôi tập trung vào những biện pháp tác động tới tâm lý và trực quan của khách hàng. Tôi thực hiện chiến lược kinh doanh: “Khác biệt hoá” so với đối thủ cạnh tranh. Trong chiến lược này tôi sẽ tạo ra sự khác biệt và nổi bật của cửa hàng so với đối thủ cạnh tranh trên các mặt sau: Bao gói, nhãn mác sản phẩm. Chất lượng phục vụ mang tính chuyên nghiệp. Bán hàng, đặc biệt hiện nay đối thủ cạnh tranh chưa có dịch vụ bán rau qua điện thoại, đưa rau tới tận nhà. Tôi sẽ mở dịch vụ này để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Dịch vụ kèm theo bán hàng. Sự khác biệt hoá về sản phẩm sẽ được trình bày chi tiết ở phần kế hoạch kinh doanh. Tôn chỉ kinh doanh của cửa hàng là: “Đồng Việt rau sạch cho mọi nhà”. Với tôn chỉ kinh doanh này cửa hàng “Rau Xanh” muốn đề cao người tiêu dùng, muốn tạo sự tin tưởng và gần gũi với mọi nhà. Đồng thời nó cũng thể hiện quan điểm của cửa hàng: Uy tín và chất lượng là hai yếu tố quan trọng nhất trong sự thành công của tôi. Trong tương lai tôi muốn thành lập hệ thống các cửa hàng bán rau sạch ở Hải Phòng, muốn cung ứng trực tiếp phần lớn rau sạch cho mọi người tiêu dùng ở Hải Phòng. b. Kế hoạch quảng cáo Bất cứ một sản phẩm nào, dù bình dân hay đắt tiền thì chiến lược quảng cáo vẫn luôn luôn cần thiết đối với doanh nghiệp. Quảng cáo có ý nghĩa rất quan trọng: giới thiệu sản phẩm của công ty tới tay người tiêu dùng, tuyên truyền những ưu việt của sản phẩm về chất lượng, giá cả. Quảng cáo sẽ được thực hiện dựa vào những yếu tố như:giai đoạn phát triển của dự án, khả năng chi phí, đặc điểm của khách hàng … Ở giai đoạn đầu ,chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua pano, áp phích tại các siêu thị và các cửa hàng bán rau sạch cho công ty. Khi dự án đã phát triển chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua các phương tiện khác như: * Đài phát thanh * Các chương trình mua sắm tiêu dùng trên Tivi * Báo chí: chủ yếu là các báo liên quan đến vấn đề an toàn, vệ sinh, sức khỏe cộng đồng * Ngoài ra khi phát triển công ty sẽ xây dựng trang web riêng của công ty vừa để giới thiệu sản phẩm của công ty cho người tiêu dùng! c. Kế hoạch khuyến mại Tùy vào từng giai đoạn phát triển lượng tiêu thụ của dự án, công ty sẽ đưa ra các chương trình khuyến mại khác nhau. Ví dụ như: Đối với những trung gian quan hệ hợp tác lâu dài thường xuyên (mua sản phẩm với số lượng lớn và thường xuyên), sẽ chiết khấu với giá ưu đãi và miến phí các chi phí ngoài sản xuất. Đối với những mối làm ăn mới , chúng tôi sẽ ưu ái mức đãi ngộ về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm. d. Kế hoạch quan hệ công chúng Duy trì quan hệ tốt đẹp với những mối làm ăn sẵn có và xây dựng thêm hình tượng của công ty thông qua quan hệ với báo chí truyền thông cũng như các phương tiện thông tin đại chúng. Lập kế hoạch tổ chức các chương trình giới thiệu sản phẩm trong các hội chợ ẩm thực. Tổ chức các cuộc phỏng vấn bằng các hình thức khác nhau để thăm dò ý kiến khách hàng, thị trường cũng như các ý kiến của đối thủ cạnh tranh. Tổ chức các cuộc họp thường niên với sự tham gia của đối tác làm ăn cũng như các đại lý phân phối của công ty, tạo sự thân mật, quan tâm và chứng tỏ tầm quan trọng của họ đối với doanh nghiệp. Xây dựng các mối quan hệ với nhân dân ,chính quyền địa phương để tránh những mâu thuẫn xung đột. Tham gia các chương trình kinh tế xã hội tại dịa phương, đóng góp công sức vào công cuộc phát triển kinh tế trong vùng. e. Xúc tiến bán Sơ đồ các cấp độ cấu thành sản phẩm của cửa hàng Rau Xanh: Chất lượng Bao gói phục vụ Bày bán Chứng nhận sản phẩm Chất lượng Bày bán Chứng nhận sản phẩm Chất lượng Sản phẩm Rau Biện pháp bán hàng của cửa hàng Rau Xanh tập trung vào làm cho khách hàng: Chưa biết Biết Muốn mua Mua Tin tưởng Mua thường xuyên Do rau sạch nhìn bề ngoài rất khó phân biệt với rau thường, thậm chí rau thường, rau không sạch được phun thuốc hoá chất nhiều trông còn tươi ngon hơn rau sạch. Qua nghiên cứu thị trường chúng tôi thấy điều sống còn với cửa hàng Rau Xanh cũng như đối với các cửa hàng bán rau sạch khác, xét từ giá trị cảm nhận của ngươì tiêu dùng lại là ở cấp độ thứ II và III của sản phẩm. Đây là điểm yếu nhất mà đối thu cạnh tranh chưa làm được. Các cửa hàng rau sạch mua được rau sạch (cấp độ I) chỉ có ý nghĩa đối với cửa hàng mà thôi, còn làm cho khách hàng biết, hiểu, tin mua rau của cửa hàng hay không lại là việc khác mà nó hầu như phụ thuộc vào cấp độ II , III. Điểm nổi bật và cũng là sức cạnh tranh lớn nhất quyết định sự thành công của cửa hàng Rau Xanh tập trung vào cấp độ II, III. Các biện pháp tiêu thụ sản phẩm, marketing, nhân sự sẽ tập trung vào điểm mấu chốt thành công này. Theo như kết quả điều tra thì có tới 87,36% người được hỏi sẽ mua rau nếu tin là rau sạch và sẵn sàng trả giá gấp 1,5-2 lần để được tiêu dùng rau sạch. Do vậy điều quan trọng nhất là làm cho khách hàng tin rau bán ở cửa hàng là rau sạch. Trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chúng tôi sẽ tiến hành một loạt các biện pháp, cách thức để thuyết phục, chứng minh cho khách hàng thấy rau ở cửa hàng là an toàn cho sức khoẻ. Về bao gói, bao bì, nhãn hiệu sản phẩm: Tất cả sản phẩm rau sẽ được đóng gói bằng túi nilon đóng kín. Trên bao bì sẽ có những thông tin cung cấp cho người tiêu dùng sau: - Về tính chất thương hiệu của sản phẩm: + Chỉ đạo giám sát sản phẩm: Chi cục bảo vệ thực vật Hải Phòng. + Quy trình sản xuất rau. + Nơi sản xuất sản phẩm. + Cửa hàng bán. Rau được đóng gói với các mức khối lượng khác nhau (300g, 500g, 800g/gói) để người tiêu dùng tuỳ chọn. Về đặc điểm sản phẩm: Sản phẩm được hình thành và chỉ đạo giám sát bởi các bên: Cơ quan chỉ đạo giám sát (Chi cục bảo vệ thực vật Hải Phòng); người sản xuất và nhà phân phối. Về chứng nhận chất lượng sản phẩm + Trong mỗi túi rau có kèm theo một tờ tem có ghi: tên mặt hàng, ngày thu hoạch, hạn sử dụng. Để trách việc làm hàng giả, tờ tem này sẽ được đóng dấu đỏ của Hợp tác xã An Thọ + Để cho người tiêu dùng thật sự tin rau của cửa hàng được lấy nơi sản xuất có uy tín chất lượng, trên mỗi sản phẩm có kèm theo bản sao công nhân sản phẩm đạt tiêu chuẩn sinh an toàn thực phẩm. Trong thời gian đầu hoạt động có thể có nhiều người còn nghi ngại về chất lương rau của cửa hàng Tôi sẽ mời cán bộ của Chi cục bảo vệ thực vật Hải Phòng, tổ chức bảo vệ người tiêu dùng tới kiểm tra sản phẩm rau của cửa hàng rau vào những lúc khách hàng mua rau nhiều. Việc bày bán sản phẩm Việc bày bán sản phẩm rau rất quan trọng, được cửa hàngcông ty đặc biệt chú ý. Rau được bày bán trên hệ thống giá đựng rau ba tầng, rau được phân loại. Ví dụ: Rau cải xoong, cải canh, cải đông dư, cải tím được xếp cùng một ngăn để người tiêu dùng dễ tìm, dễ lựa chọn. Hệ thống các dàn đựng rau sẽ được xếp theo hình chữ U, nhìn từ ngoài vào, ở giữa bày bán các loại rau củ, rau thơm, rau sống… Cách thức bán hàng Công ty có hai hình thức bán hàng: + Trực tiếp tại cửa hàng (đây là hình thức chính) + Bán hàng qua điện thoại Nhiều hộ gia đình không đến cửa hàng rau mua được, cửa hàng Rau Xanh sẵn sàng mang đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng với chi phí tăng thêm 500đ cho một lần. Đây là một điểm rất mới, độc đáo, riêng có của cửa hàng. Chúng tôi sẽ cố gắng làm cho khách hàng vào mua rau được cảm giác mọi thứ đều sạch, phục vụ nhiệt tình nhất. Cửa hàng sẽ có bảng báo giá sản phẩm theo từng ngày. Khách hàng đến cửa hàng sẽ được những nhân viên bán hàng trẻ trung, nhiệt tình giới thiệu những điều mới lạ về các loại rau: đặc điểm, công dụng, dinh dưỡng, những bài thuốc dân gian về một loại rau ăn hàng ngày có thể làm thuốc chữa bệnh mà có thể ít người biết đến. Khách hàng vào mua rau dù ít hay nhiều đều được bọc gói sản phẩm cẩn thận và được giới thiệu các thông tin về sản phẩm. 6. Kế hoạch sản xuất Nguồn cung ứng rau sạch Cửa hàng Rau Xanh chuyên kinh doanh các sản phẩm rau sạch. Vì vậy việc lựa chọn nhà cung cấp rau sạch, có uy tín và chất lượng trên thị trường là vấn đề hết sức quan trọng, được tôi dành nhiều thời gian và công sức để tìm hiểu và chọn lựa. Qua điều tra thực tế tôi đã chọn ra được Hợp tác xã rau an toàn An Thọ, HTX QuyÕt TiÕn, Tiªn C­êng, B¹ch §»ng, Quang Phôc, Vinh Quy, Toµn Th¾ng, Hïng Th¾ng làm nhà cung ứng, vì: + Rau của Hợp tác xã này rất có uy tín và nổi tiếng trên thị trường. + Hợp tác xã này có thể cung cấp khối lượng rau lớn, đa dạng và ổn định. + Theo hợp đồng hai bên sẽ ký kết. Bên cung cấp rau an toàn phải đảm bảo chất lượng rau an toàn cho cửa hang và phải chịu trách nhiệm hoàn toàn, phải bồi thường hoàn toàn kinh phí để cứu chữa cho người dùng rau của các hợp tác xã này bị ngộ độc. Sơ đồ quy trình thu mua rau sạch Nhân viên thu mua Nơi cung cấp rau Kiểm định chất lượng Đóng gói sản phẩm Hệ thống cửa hàng siêu thị Giải thích quy trình Nhân viên thu mua của công ty đến các cánh đồng công ty ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm ở Hợp tác xã lấy mẫu các sản phẩm rau đi kiểm tra chất lượng Các sản phẩm không đủ tiêu chuẩn sẽ được trả lại nơi cung cấp Các sản phẩm đủ tiêu chuẩn sẽ mang đi đóng gói Khí các sản phẩm được đóng gói và đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được chuyển đến hệ thống các cửa hàng và siêu thị công ty của công hoặc đối tác mà công ty đã ký kết bằng xe có hệ thống bảo quản đông lạnh 7. Kế hoạch nhân sự 7.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban Giám Đốc Phòng Tài Chính Kế Toán Phòng Kinh Doanh Phòng Sản Xuất 7.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận a. Ban giám đốc - Ban giám đốc sẽ có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Ban giám đốc dự án sẽ bao gồm: một giám đốc dự án, một kế toán kiêm thủ quỹ. Giám đốc điều hành: trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh. Giám đốc tài chính : Lên sổ sách chứng từ, ngân sách của công ty. - Ban giám đốc công ty: Sẽ có trách nhiệm đối với các vấn đề sau đây dưới sự chỉ đạo ủy quyền và giám sát toàn bộ của chủ đầu tư: Đảm bảo rằng dự án và các nhân viên của công ty tuân thủ tất cả các luật và quy định có liên quan của chính quyền địa phương cũng như của nhà nước. Đảm bảo rằng hoạt động hằng ngày của công ty dược thực hiện phù hợp với chỉ thị, kế hoạch ngân sách, trình tự chính sách và nghị quyết do chủ đầu tư đề ra. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cho chủ đầu tư b. Các bộ phận chức năng Dưới quyền quản lý điều hành của ban giám đốc là các bộ phận chức năng sau: * Bộ phận tài chính kế toán ( 1 người) Chịu trách nhiệm các hoạt động liên quan tới kế toán, thống kê và quản lý hoạt động tài chính của công ty. Chịu trách nhiệm thực hiện các công việc hành chính, quan hệ với các cơ quan có thẩm quyền địa phương. * Bộ phận kinh doanh( 10 người - bao gồm 1 trưởng bộ phận kinh doanh, và 9 nhân viên bán hàng) Thực hiện những giao dịch với khách hàng, marketing, bảo trì bảo dưỡng các cơ sở vật chất, các hoạt động văn phòng, bảo vệ an toàn tài sản. Chịu trách nhiệm có liên quan tới cung ứng vật tư, hàng hóa, vật phẩm để sử dụng và tiêu thụ của công ty. * Bộ phận sản xuất( 5 người- bao gồm 2 nhân viên thu mua –vận chuyển sản phẩm và 3 nhân viên điều khiển dây chuyền đóng gói sản phẩm - Chịu trách nhiệm trong quá trình sản xuất, thu gom vận chuyển sản phẩm 7.3. Dự kiến tiền lương cho nhân viên * Ban giám đốc - Giám đốc điều hành : 15 triệu đồng/ tháng -Giám đốc tài chính: 15 triệu đồng/ tháng * Phòng kế toán - Kế toán : 6 triệu đồng/ tháng * Bộ phận kinh doanh -Trưởng phòng kinh doanh : 6 triệu đồng/tháng -Nhân viên kinh doanh: 4 triệu đồng/ tháng * Phòng sản xuất(6 người) - Trưởng phòng sản xuất : 6 triệu đồng/ tháng - Nhân viên thu gom (2người): 4 triệu đồng/ tháng -Nhân viên đóng gói sản phẩm (3 người): 5 triệu đồng/ tháng 8. Kế hoạch tài chính 8.1. Xác định vốn đầu tư Đơn vị : nghìn đồng Giá trị Thời gian khấu hao Khấu hao tháng Đầu tư cơ sở hạ tầng 2700000 7 năm 32142 ( nhà xưởng) Đầu tư máy móc thiết bị 1300000 10 năm 10833  Máy tính, Máy in, Máy fax, điện thoại 100800 3 1400 Trang thiết bị 150000 3 4167 Chi phí khác 60000 Tổng vốn cố định 4310800 ( Chi tháng 1) Vốn lưu động 2000000 Dùng khi sản xuất kinh doanh Tổng vốn lưu động dự kiến: dự trù chi phí ản xuất kinh doanh cho 3 tháng đầu : 2.000.000.000 ( đồng). Dự trù vốn dự phòng: 500.000.000 ( đồng) Tổng số vốn cần khởi sự: 6.630.800.000 ( đồng) Nguồn vốn: vốn cổ đông đóng góp. 8.2. Chi phí a.Chi phí hoạt động Bảng chi phí hoạt động tháng 2 Khoản mục  Số tiền Ghi chú  Lương cho bộ phận quản lý 48000 tăng 5% mỗi tháng Nước, điện, điện thoại 150253  Tăng 5% mỗi tháng Chi phí quảng cáo 56711 3% doanh thu Chi phí hoa hồng 283556 15% doanh thu Chi phí bảo dưỡng hàng tháng 18904 1% doanh thu Chi phí khác 65000 Tổng chí phí hoạt động 622424 Chi phi hoạt động cụ thể các tháng trong năm đầu STT Khoản mục tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 1 Lương cho bộ phận quản lý 48000 50400 51912 53469.36 2 Nước, điện, điện thoại 150253 157765.65 165653.9325 173936.6291 3 Chi phí quảng cáo 75616 79396.8 83366.64 87534.972 4 Chi phí hoa hồng 283560 297738 312624.9 328256.145 5 Chi phí bảo dưỡng hàng tháng 18904 19849.2 20841.66 21883.743 6 Chi phí khác 45350 47617.5 49998.375 52498.29375 7 Tổng chi phí hoạt động 621683 652767.15 684397.5075 717579.1429 STT Khoản mục tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng 9 1 Lương cho bộ phận quản lý 55073.4408 56725.644 58427.4133 60180.2358 2 Nước, điện, điện thoại 182633.461 191765.134 201353.39 211421.06 3 Chi phí quảng cáo 91911.7206 96507.3066 101332.672 106399.306 4 Chi phí hoa hồng 344668.952 361902.4 379997.52 398997.396 5 Chi phí bảo dưỡng hàng tháng 22977.9302 24126.8267 25333.168 26599.8264 6 Chi phí khác 55123.2084 57879.3689 60773.3373 63812.0042 7 Tổng chi phí hoạt động 752388.713 788906.68 827217.501 867409.828 STT Khoản mục tháng 10 tháng 11 tháng 12 1 Lương cho bộ phận quản lý 61985.6428 63845.2121 65760.5685 2 Nước, điện, điện thoại 221992.113 233091.718 244746.304 3 Chi phí quảng cáo 111719.271 117305.234 123170.496 4 Chi phí hoa hồng 418947.266 439894.629 461889.36 5 Chi phí bảo dưỡng hàng tháng 27929.8177 29326.3086 30792.624 6 Chi phí khác 67002.6044 70352.7346 73870.3713 7 Tổng chi phí hoạt động 909576.714 953815.837 1000229.73 b. Chi phí sản xuất Bảng chí phí sản xuất tháng 2 Tiền lương cho bộ phận sản xuất 59000 khoán sản phẩm BHXH, BHYT 12980 ( 22% lương) Chi phí nguyên vật liệu 756148 Nhiên liệu 56350 Khấu hao tài sản cố định 48542 Chi phí khác 60000 Bảng chi phí sản xuất của các tháng trong năm đầu STT Khoản mục tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 1 Tiền lương cho bộ phận sản xuất 59000 61950 65047.5 68299.875 2 BHXH, BHYT 12980 13629 14310.45 15025.9725 3 Chi phí nguyên vật liệu 756148 793955.4 833653.17 875335.8285 4 Nhiên liệu 56350 59167.5 62125.875 65232.16875 5 Khấu hao tài sản cố định 48542 48542 48542 48542 6 Chi phí khác 165000 173250 181912.5 191008.125 7 Tổng chi phí sản xuất 1098020 1150493.9 1205591.495 1263443.97 STT Khoản mục tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng 9 1 Tiền lương cho bộ phận sản xuất 71714.8688 75300.6122 79065.6428 83018.9249 2 BHXH, BHYT 15777.2711 16566.1347 17394.4414 18264.1635 3 Chi phí nguyên vật liệu 919102.62 965057.751 1013310.64 1063976.17 4 Nhiên liệu 68493.7772 71918.4661 75514.3894 79290.1088 5 Khấu hao tài sản cố định 48542 48542 48542 48542 6 Chi phí khác 200558.531 210586.458 221115.781 232171.57 7 Tổng chi phí sản xuất 1324189.07 1387971.42 1454942.89 1525262.94 STT Khoản mục tháng 10 tháng 11 tháng 12 1 Tiền lương cho bộ phận sản xuất 87169.8712 91528.3647 96104.783 2 BHXH, BHYT 19177.3717 20136.2402 21143.0523 3 Chi phí nguyên vật liệu 1117174.98 1173033.73 1231685.41 4 Nhiên liệu 83254.6143 87417.345 91788.2122 5 Khấu hao tài sản cố định 48542 48542 48542 6 Chi phí khác 243780.148 255969.156 268767.613 7 Tổng chi phí sản xuất 1599098.98 1676626.83 1758031.08 8.3. Doanh thu dự kiến Do tháng 1 công ty mới thành lập nên chưa có doanh thu dưới đây là doanh thu tháng 2 của doanh nghiệp trên các dòng sản phẩm: Doanh thu từ mặt hàng rau: 892.450.000 đồng Doanh thu từ mặt hàng củ và quả: 997.920.000 đồng Bảng dự kiến giá bán Các loại rau Giá Các loại củ quả Giá Lơ xanh 12/cây Su su quả 12/kg Mồng tơi 12/túi Gừng tươi 40/kg Rau ngót 10/túi Đậu cove 30/kg Bắp cải 10/cây Khoai tây 17/kg Cải ngồng 10/cây Cà rốt 15/kg Dền đỏ 15/túi Củ cải 9/kg Lơ trắng 10/cây Dưa chuột 11/kg Cần ta 18/túi Mướp 17/kg Xà lách xoăn 35/túi Bí ngô 15/kg Dưa bẹ muối 12/túi Cà chua 12/kg Bảng sản lượng bán ra trong tháng 2 Các loại rau Số lượng Các loại củ quả Số lượng Lơ xanh 5350 Su su quả 6450 Mồng tơi 4470 Gừng tươi 3200 Rau ngót 4320 Đậu cove 8670 Bắp cải 5320 Khoai tây 5490 Cải ngồng 4270 Cà rốt 4530 Dền đỏ 6430 Củ cải 4360 Lơ trắng 7320 Dưa chuột 8690 Cần ta 3025 Mướp 4320 Xà lách xoăn 9430 Bí ngô 3210 Dưa bẹ muối 6780 Cà chua 9560 -Qua các tháng doanh thu tăng 5% Lập bảng kết quả lãi lỗ STT Chỉ tiêu Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 1 Doanh thu ( ko có VAT) 1890400 1984920 2084166 2188374.3 2 Giá vốn 1049478 1101951.9 1157049.5 1214901.97 3 Lãi gộp 840922 882968.1 927116.51 973472.33 4 Tổng chi phí HĐKD 670225 701309.15 732939.51 766121.14 5 Chi phí hoạt động 621683 652767.15 684397.51 717579.14 6 Chi phí khấu hao 48542 48542 48542 48542 7 Lợi nhuận trước thuế 170697 181658.95 194177 207351.19 8 Thuế TNDN 42674.25 45414.74 48544.25 51837.8 9 Lợi nhuận sau thuế 128022.75 136244.21 145632.75 155513.39 STT Chỉ tiêu Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 1 Doanh thu ( ko có VAT) 2297793.02 2412682.67 2533316.8 2659982.64 2 Giá vốn 1275647.07 1339429.42 1406400.89 1476720.94 3 Lãi gộp 1022145.95 1073253.24 1126915.91 1183261.7 4 Tổng chi phí HĐKD 800930.71 837448.68 875759.5 915951.83 5 Chi phí hoạt động 752388.71 788906.68 827217.5 867409.83 6 Chi phí khấu hao 48542 48542 48542 48542 7 Lợi nhuận trước thuế 221215.23 235804.56 251156.41 267309.87 8 Thuế TNDN 55303.81 58951.14 62789.1 66827.47 9 Lợi nhuận sau thuế 165911.43 176853.42 188367.3 200482.41 STT Chỉ tiêu Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 1 Doanh thu ( ko có VAT) 2792981.77 2932630.86 3079262.4 2 Giá vốn 1550556.98 1628084.83 1709489.08 3 Lãi gộp 1242424.79 1304546.03 1369773.33 4 Tổng chi phí HĐKD 958118.71 1002357.84 1048771.72 5 Chi phí hoạt động 909576.71 953815.84 1000229.72 6 Chi phí khấu hao 48542 48542 48542 7 Lợi nhuận trước thuế 284306.07 302188.19 321001.6 8 Thuế TNDN 71076.52 75547.05 80250.4 9 Lợi nhuận sau thuế 213229.55 226641.14 240751.2 STT Chỉ tiêu Năm 2 Năm 3 1 Doanh thu ( ko có VAT) 42970416.72 68752666.76 2 Giá vốn 23855536.92 38168859.08 3 Lãi gộp 19114879.8 30583807.68 4 Tổng chi phí HĐKD 14,575,517 23,000,450 5 Chi phí hoạt động 14041554.88 22466487.8 6 Chi phí khấu hao 533,962 533,962 7 Lợi nhuận trước thuế 4,539,363 7,583,358 8 Thuế TNDN 1134840.731 1895839.469 9 Lợi nhuận sau thuế 3,404,522 5,687,518 8.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ STT Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 1 Số dư tiền mặt đầu kỳ 5000000 388885 565449.75 750235.96 2 Tổng thu 0 1890400 1984920 2084166 3 Thu hoạt động sxkd 0 1890400 1984920 2084166 4 Thu khác 0 0 0 0 5 Tổng chi 4611115 1713835.25 1800133.79 1889991.25 6 Chi từ đầu tư ban đầu 4310800 0 0 0 7 Chi HĐSXKD 300315 1671161 1754719 1841447 8 Nợ gốc+ lãi 0 0 0 0 9 Thuế doanh nghiệp phải nộp 0 42674.25 45414.74 48544.25 10 Số dư tiền mặt cuối kỳ 388885 565449.75 750235.96 944410.71 STT Chỉ tiêu Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 1 Số dư tiền mặt đầu kỳ 944410.71 1148466.1 1362919.53 1588314.95 2 Tổng thu 2188374.3 2297793.02 2412682.67 2533316.8 3 Thu hoạt động sxkd 2188374.3 2297793.02 2412682.67 2533316.8 4 Thu khác 0 0 0 0 5 Tổng chi 1984318.91 2083339.59 2187287.24 2296407.49 6 Chi từ đầu tư ban đầu 0 0 0 0 7 Chi HĐSXKD 1932481.11 2028035.78 2128336.1 2233618.39 8 Nợ gốc+ lãi 0 0 0 0 9 Thuế doanh nghiệp phải nộp 51837.8 55303.81 58951.14 62789.1 10 Số dư tiền mặt cuối kỳ 1148466.1 1362919.53 1588314.95 1825224.25 STT Chỉ tiêu Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 1 Số dư tiền mặt đầu kỳ 1825224.25 2074248.66 2336020.21 2611203.36 2 Tổng thu 2659982.64 2792981.77 2932630.86 3079262.4 3 Thu hoạt động sxkd 2659982.64 2792981.77 2932630.86 3079262.4 4 Thu khác 0 0 0 0 5 Tổng chi 2410958.23 2531210.22 2657447.72 2789969.2 6 Chi từ đầu tư ban đầu 0 0 0 0 7 Chi HĐSXKD 2344130.76 2460133.7 2581900.67 2709718.8 8 Nợ gốc+ lãi 0 0 0 0 9 Thuế doanh nghiệp phải nộp 66827.47 71076.52 75547.05 80250.4 10 Số dư tiền mặt cuối kỳ 2074248.66 2336020.21 2611203.36 2900496.56 STT Chỉ tiêu Năm 2 Năm 3 1 Số dư tiền mặt đầu kỳ 2900497 6438571 2 Tổng thu 42970416.72 68752666.76 3 Thu hoạt động sxkd 42970416.72 68752666.76 4 Thu khác 0 0 5 Tổng chi 39432342.23 63091747.57 6 Chi từ đầu tư ban đầu 0 0 7 Chi HĐSXKD 38377595.80 61404153.28 8 Nợ gốc+ lãi 0 0 9 Thuế doanh nghiệp phải nộp 1054746.43 1687594.29 10 Số dư tiền mặt cuối kỳ 6438571 12099490.24 Kết luận Dự án khởi nghiệp công ty cổ phần sản xuất kinh doanh rau sạch chuyên cung ứng các loại rau sạch là phù hợp với điều kiện thực tế. Mỗi người, mỗi gia đình và toàn thể xã hội luôn cần có rau sạch: Món ăn hàng ngày không thể thiếu trong mỗi bữa ăn của người Việt Nam . Việc quan trọng nhất là cửa hàng Rau Xanh hướng tới là “ Tất cả vì sức khoẻ của người tiêu dùng” theo đúng tôn chỉ của công ty đã đặt ra là “Đồng Việt- Rau sạch cho mọi nhà”. Chúng tôi tin tưởng vào sự ủng hộ của xã hội đối với dự án và tin vào sự thành công của công ty Đồng Việt. Mặc dù đã cố gắng để xây dựng dự án, xong do còn thiếu kinh nghiệm và hạn chế về trình độ nên dự án khó tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của cô giáo và các bạn đọc để dự án này được thực hiện và thành công hơn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhởi sự kinh doanh công ty rau sạch - thương hiệu Đồng Việt.doc