Đề tài Khung chính sách FDI của Việt Nam

Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2000-2010 của, đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là một bộ phận quan trọng không tách rời của nền kinh tế Việt Nam và đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. FDI đã là nguồn lực quan trọng bổ sung cho lượng vốn đầu tư phát triển, góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước. Đầu tư nước ngoài cũng tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế, nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam, tăng cường chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Thu hút đầu tư nước ngoài đã góp phần đưa vào Việt Nam công nghệ hiện đại, thu hút nhiều lao động có trình độ, tham gia phát triển nguồn nhân lực, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.

pdf104 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3470 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khung chính sách FDI của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu tư bởi chính những quy định “khắt khe” trong các hiệp định đã tạo cơ sở nền tảng ban đầu cho sự mở rộng thông thoáng hơn các quy định về FDI. Trong khuôn khổ các hiệp định nhiều thay đổi tích cực đã được thực thi như: xóa bỏ chế độ hai giá đối với hầu hết hàng hóa, dịch vụ; giảm dần những hạn chế về chuyển giao công nghệ… 4. Đánh giá chung 4. 1. Kết quả Luật đầu tư đóng vai trò then chốt trong thu hút đầu tư FDI Với sự thay đổi nhận thức của Đảng và chính phủ, đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam đảm bảo rằng những nhà đầu tư sẽ nhận được “sự đối xử công bằng hợp lý”. Vốn đầu tư và những tài sản thuộc quyền sở hữu cửa nhà đầu tư nước ngoài sẽ không bị trưng dụng, chiếm đoạt bỡi các biện pháp hành chính nếu không có sự tự nguyện đồng ý của họ. Những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hoá. Những Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 70 quyền sở hữu công nghiệp và những quyền lợi hợp pháp trong việc chuyển giao công nghệ cũng được bảo vệ. Những quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài được bảo vệ khỏi những thay đổi bất lợi từ luật. Khi có những thay đổi của pháp luật Việt Nam ảnh hưởng bất lợi đến những quyền lợi của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc những thành viên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, những quyền lợi của họ được nêu rõ trong giấp phép đầu tư hoặc giấp phép kinh doanh vẫn tiếp tục có hiệu lực hoặc chính quyền Việt Nam sẽ thoả thuận với sự ưng thuận của nhà đầu tư bằng các hình thức như: • Điều chỉnh mục tiêu của dự án ; • Thực hiện việc miễn, giảm thuế phù hợp với luật; • Đánh giá những thiệt hại của nhà đầu tư do các tác động bất lợi gây ra trong hiện tại và những năm sau đó. • Tính toán các khoản bồi thường một cách công bằng khi cần thiết. Ngoài ra , Luật Đầu tư nước ngoài cũng đảm bảo cho những thay đổi lợi ích hợp pháp được áp dụng đối với những nhà đầu tư đã được cấp phép. Nhà đầu tư có thể đầu tư theo nhiều hình thức khác nhau mà luật cho phép. Họ có thể chủ động trong việc lựa chọn những dự án đầu tư, thành viên đầu tư, khu vực, thời gian tồn tại, thị trường cho sản xuất, và tỉ lệ vốn pháp định, phù hợp với các điều khoản của pháp luật đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư được quyền thay đổi hình thức đầu tư, chia tách, sát nhập hoặc cổ phần hóa phù hợp với luật. Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài sẽ tự chủ trong các hoạt động của họ. Họ có thể tuyển lao động địa phương trực tiếp từ trị trường lao động và ký kết hợp đồng lao động trực tiếp với người lao động phù hợp với Luật Lao động. Họ cũng có thể trực tiếp quản lý các trang thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 71 hoặc các nguồn cung cấp quan trọng cho việc xây dựng và điều hành dự án của họ, cũng như việc xuất khẩu và phân phối sản phẩn của họ tại Việt Nam. Doanh nghiệp nước ngoài và các thành viên hợp tác kinh doanh có thể mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố bên ngoài nơi văn phòng chính đóng để điều hành các hoạt động kinh doanh phù hợp với các mục tiêu trên giấy phép đầu tư. Những nơi nào cần thiết cho việc xuất khẩu, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có thể mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài để quản lý vận hành các hoạt động kinh doanh thương mại, thị trường và tiêu thụ hàng hoá. Các thành quả chính sách khác Trong suốt 20 năm qua, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã không ngừng được mở rộng và phát triển, trở thành bộ phận hữu cơ ngày càng quan trọng của nền kinh tế, đóng góp tích cực vào thành công của công cuộc đổi mới đất nước. +)Đầu tƣ nƣớc ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập Sau 20 năm tiến hành mở cửa, đổi mới mạnh mẽ nền kinh tế, đầu tư nước ngoài đã tác động trực tiếp đến việc cân đối ngân sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán thông qua chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp. Đồng thời, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp đáng kể vào sự gia tăng giá trị nền kinh tế. Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng, góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Sau 20 năm, Việt Nam nhận được gần 98 tỷ USD vốn đăng ký đầu tư với 9.500 dự án. Đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Đồng thời là cầu nối quan trọng giữa nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phát triển thương Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 72 mại, du lịch, dịch vụ và tạo điều kiện để Việt Nam chủ động hội nhập ngày càng sâu hơn vào đời sống kinh tế thế giới. Đặc biệt, trong thời gian qua, đầu tư nước ngoài đã góp phẩn thay đổi cục diện, gương mặt và đời sống kinh tế, xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nhiều địa phương từ một tỉnh thuần nông trở thành tỉnh công nghiệp phát triển năng động và hiệu quả như Vĩnh Phúc, Bình Dương. +) Cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo lập môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tƣ Chính phủ đã xác định cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hành chính. Để thực hiện nhiệm vụ này, ngày 10/1/2007, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 (Đề án 30) nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của thủ tục hành chính; tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; góp phần phòng, chống tham nhũng và lãng phí. Việc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án 30 đã thể hiện quyết tâm chính trị của người đứng đầu Chính phủ về cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Với cách làm mới cùng với sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của Thủ tướng Chính phủ, của lãnh đạo các Bộ, ngành, địa phương cùng với sự tham gia tích cực của mọi thành phần kinh tế trong xã hội, chắc chắn mục tiêu của Đề án 30 sẽ đạt được, tạo lập một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước +) Đa dạng hóa hình thức sử dụng vốn cho đầu tƣ mới và đầu tƣ chiều sâu Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 73 Vốn đầu tư nước ngoài đã từng bước trở thành nguồn đầu tư quan trọng của Quốc gia, góp phần phát triển các ngành công nghiệp và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đến nay, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tham gia vào hầu hết các ngành sản xuất công nghiệp và có tác động tích cực trong phát triển sản xuất của các ngành này. Có 3 nhóm giải pháp trong thời gian tới nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào công nghiệp. Đó là đổi mới và nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến đầu tư; đẩy mạnh sản xuất công nghiệp; đẩy mạnh xuất khẩu. Trong đó đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản phẩm công nghiệp; đồng thời tập trung phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh như chế biến nông, lâm, thủy sản, may mặc, giầy dép, cơ khí đóng tầu, chế tạo thiết bị, gia công cơ khí, lắp ráp cơ - điện tử, phương tiện vận tải, đồ gỗ cũng như đẩy mạnh tiến độ đầu tư các dự án trọng điểm, đa dạng hóa hình thức sử dụng vốn cho đầu tư mới và đầu tư chiều sâu. Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 74 +) Linh hoạt các hình thức hợp tác đầu tƣ kinh doanh với đối tác nƣớc ngoài Trong điều kiện đất nước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, việc Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin đã và đang tạo ra những cơ hội mới cho việc thu hút đầu tư nước ngoài trong ngành truyền thông và công nghệ thông tin Việt Nam. Các doanh nghiệp viễn thông, internet Việt Nam cần vận dụng linh hoạt và đan xen các hình thức liên doanh, cổ phần, Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) trong việc hợp tác đầu tư với đối tác nước ngoài trên cơ sở bảo đảm chủ quyền quốc gia, tính chủ động trong kinh doanh. +) Đầu tƣ nƣớc ngoài là con đƣờng ngắn nhất để đổi mới công nghệ Nhiều doanh nghiệp trong nước, do thúc ép của cạnh tranh bởi các sản phẩm của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã cố gắng đổi mới công nghệ bằng việc nhập khẩu các thiết bị và công nghệ mới để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý. Đầu tư nước ngoài là một kênh quan trọng trong chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và là con đường ngắn nhất để đổi mới công nghệ, góp phần thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. +) Tiếp tục ổn định chính sách vĩ mô để tạo môi trƣờng đầu tƣ Để bảo đảm cho thị trường vốn, thị trường tài chính trong nước phát triển ổn định, Chính phủ tiếp tục ổn định chính sách vĩ mô để tạo môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh ngày càng thuận lợi hơn cho mọi thành phần kinh tế, tạo niềm tin của các nhà đầu tư đối với chính sách của Chính phủ. Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt các tổng công ty nhà nước lớn, các tập đoàn, các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước để đa dạng hóa hình thức sở Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 75 hữu, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động, thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính./. Tính từ năm 1998 đến nay, Việt Nam đã thu hút 9.500 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện của khu vực đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đạt khoảng 40 tỷ USD, chiếm trên 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 1996-2000 và duy trì ở mức 17-18% tổng vốn đầu tư từ năm 2001 đến nay. Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong những năm gần đây ngày càng tăng cao. Trong 5 năm 2001-2005, Việt Nam thu hút 18,5 tỷ USD; năm 2006 đạt trên 12 tỷ USD. Đặc biệt, năm 2007 thu hút đầu tư nước ngoài vượt ngưỡng 20 tỷ USD, tăng 70% so với 2006, gần bằng tổng mức đầu tư nước ngoài của 5 năm 2001- 2005 và chiếm trên 20% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong 20 năm qua. 4.2. Hạn chế: Tuy những nỗ lực của Chính phủ và Nhà nước đã tạo nên một bước chuyển biến quan trọng cho hoạt động thu hút đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân, nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc trong cơ chế quản lý đầu tư, trong cơ chế kiểm tra giám sát tài chính, còn những chênh lệch lớn và khác biệt nhiều trong chính sách thu hút đầu tư đối với các khu vực kinh tế khác nhau, tạo nên tính thiếu nhất quán trong thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư. Chưa kể đến những yếu tố về chi phí đầu vào, về nguồn lực lao động cũng như quản lý, trong thực tế chưa được cải thiện nhiều. Một số bất cập sau đây cũng là đặc trưng chung cho nhiều địa phương: Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu tƣ còn thiếu đồng bộ, chƣa cụ thể, còn nhiều quy định mâu thuẫn, chồng chéo. Có nhiều xung đột giữa Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp. Cụ thể, liên quan đến vấn đề hoạt động của doanh nghiệp, đáng lẽ Luật Đầu tư chỉ cần điều chỉnh việc cấp giấy chứng nhận đầu tư nhằm xác nhận những ưu đãi mà dự án được hưởng. Thế nhưng, trên thực tế, Luật Đầu tư lại điều chỉnh cả việc cấp giấy chứng nhận đăng kí Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 76 kinh doanh cho doanh nghiệp bằng quy định cấp giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời là giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Việc thực thi pháp luật, chính sách còn tuỳ tiện, chƣa nhất quán. Mặc dù môi trường pháp lý cho FDI đã cải thiện nhiều, đặc biệt là trong vòng 1 năm trở lại đây, nhiều nhà đầu tư nước ngoài vẫn xem Việt Nam vẫn là nơi có độ rủi ro cao do chính sách và luật lệ thiếu ổn định, hay thay đổi bất ngờ, và do đó không dự đoán được và vì vậy vẫn chưa thể bằng một số nước ASEAN khác và Trung Quốc được. Kết quả FDI vào Việt Nam vẫn rất nhỏ so với các nước trong khu vực. Chẳng hạn, hồi tháng 9 năm 2002, các hãng lắp ráp xe máy Nhật Bản đã bất bình trước việc Chính phủ Việt Nam đột ngột áp đặt hạn ngạch nghiêm ngặt hơn đối với phụ tùng nhập khẩu. Sau đó vào tháng 12, các hãng chế tạo xe hơi nước ngoài lại choáng váng khi Việt Nam lại thông báo sẽ tăng gấp đôi thuế quan đối với phụ tùng nhập khẩu lên 40%. Tuy cả hai quyết định sau đó đều được bãi bỏ, nhưng việc làm đó càng tô đậm thêm hình ảnh của một môi trường đầu tư không dự đoán được của Việt Nam. Bộ máy quản lý cồng kềnh, chồng chéo và thủ tục hành chính quá phức tạp, nhất là các thủ tục liên quan đến triển khai dự án đầu tư như đất đai, xây dựng, xuất nhập khẩu, hải quan... Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư 2005 đã tạo sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh doanh trong nền kinh tế. Hai luật này đã đánh dấu một bước phát triển mới, một bước đột phá quan trọng trong hệ thống thể chế. Tuy nhiên, một số những bất cập đã bộc lộ rõ. Đó là sự hoành hành của giấy phép con. Năm 2000, có 145 giấy phép con được bãi bỏ, thế nhưng đến nay số lượng giấy phép con còn rất nhiều, không thể kiểm soát nổi. Số lượng bãi bỏ rất ít mà số giấy phép con không cần thiết lại tăng thêm. Hiện nay về cơ chế một cửa thì chúng ta mới chỉ đặt ra trên lý thuyết mà chưa đi vào thực tiễn. Thực tế thì ba cửa là cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 77 doanh và công an chưa thực sự là một, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan này. Các tiêu chí cấp phép và từ chối cấp phép đôi khi còn thiếu minh bạch, chƣa rõ ràng. chưa xác định và quy định rõ về “dự án đầu tư có điều kiện”, các điều kiện đầu tư tương ứng đối với các dự án đó. Chưa xác định rõ nội dung và hình thức thể hiện của “dự án đầu tư” theo quy định của Luật Đầu tư. Trên thực tế, có ba cách hiểu và áp dụng khác nhau. Cách hiểu thứ nhất là dự án đầu tư được được hiểu là “Giấy đề nghị đăng ký đầu tư” đối với các dự án có quy mô dưới 300 tỷ đồng; và đối với các dự án trên 300 tỷ đồng, thì giấy đề nghị đăng ký đầu tư và giải trình kinh tế kỹ thuật. Cách hiểu thứ hai là nghiên cứu khả thi và cách hiểu thứ ba là gồm thiết kế cơ sở và thuyết minh dự án như quy định của pháp luật về xây dựng công trình. Cách hiểu chưa thống nhất đương nhiên áp dụng không thống nhất, tuỳ ý và thậm chí trái vơi tinh thần của luật. Việc đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực chƣa theo kịp với tốc độ tăng trƣởng kinh tế và các yêu cầu về mặt xã hội. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề còn thiếu cả về số lượng và chất lượng, chưa đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 78 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHUNG CHÍNH SÁCH FDI TẠI VIỆT NAM. I. CHIẾN LƢỢC THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2010 1. Mục tiêu 1.1Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006- 2010 là: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế”. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế 5 năm 2006-2010 là đưa tổng sản phẩm trong nước (GDP) lên gấp 2,1 lần so với năm 2000; GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 1.050-1.100 USD; tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 5 năm 2006-2010 đạt 7,5-8%, phấn đấu đạt trên 8%.Ước tính nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm 2006-2010 là 140 tỷ USD (giá năm 2005), chiếm 40% GDP, trong đó, nguồn vốn huy động từ bên ngoài chiếm khoảng 35%. Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 79 1.2 Mục tiêu cụ thể Những kết quả tích cực đạt được trong năm 2006, nhất là kinh tế tăng trưởng nhanh, môi trường đầu tư được cải thiện, việc chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO và việc Hoa Kỳ thông qua Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn đối với Việt Nam, uy tín của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao, sẽ tạo đà cho sự gia tăng dòng vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta trong những năm tiếp theo. Trên cơ sở đánh giá tiềm năng của đất nước cũng như những nhân tố mới có tác động đến dòng vốn đầu tư nước ngoài, có thể dự báo rằng, nếu giải quyết tốt những vấn đề kết cấu hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực, thủ tục hành chính, thì dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sẽ tiếp tục xu hướng gia tăng. Một số chỉ tiêu chủ yếu của ĐTNN giai đoạn 2006-2010: Vốn FDI thực hiện: đạt khoảng 24 - 25 tỷ USD (tăng 70-75% so với giai đoạn 2001 -2005) chiếm khoảng 17,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Vốn đăng ký: Tổng vốn FDI đăng ký cấp mới và tăng vốn trong 5 năm 2006-2010 đạt khoảng 38-40 tỷ USD (tăng khoảng hơn 80% so với giai đoạn 2001 – 2005), trong đó vốn đăng ký cấp mới đạt khoảng 28 tỷ USD, vốn tăng thêm đạt khoảng 10-12 tỷ USD. Doanh thu: khoảng 216 tỷ USD Xuất - nhập khẩu: xuất khẩu đạt khoảng 106,5 tỷ USD (không kể dầu thô); nhập khẩu đạt 131,3 tỷ USD. Nộp ngân sách nhà nước: khoảng 8,7 tỷ USD. Cơ cấu vốn thực hiện theo ngành: vốn FDI thực hiện trong ngành công nghiệp chiếm khoảng 60%, nông-lâm-ngư nghiệp khoảng 5% và dịch vụ khoảng 35%. 2. Định hƣớng Trên cơ sở mục tiêu hút hút FDI và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước đến năm 2010 và trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 80 chúng ta có thể cụ thể định hướng thu hút FDI từ các quốc gia cụ thể như sau: 2.1. Theo lĩnh vực: Để nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI từ các TNCs Việt Nam cần tập trung thu hút FDI vào những ngành và lĩnh vực mà chúng ta có thể tận dụng được lợi thế của các TNCs (các ngành công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới, viễn thông), các ngành mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh (dệt may, da giầy, công nghiệp chế biến), những ngành có khả năng sinh lợi cao (du lịch, tài chính ngân hàng, bảo hiểm và một số ngành dịch vụ khác) để tạo thêm nhiều công ăn việc làm và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Từng bước mở cửa thị trường, thực hiện đúng lộ trình mở cửa đối với những ngành và lĩnh vực như trong cam kết gia nhập WTO, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, viễn thông. Tiến hành công bố công khai những danh mục cấm và hạn chế đầu tư. Trừ những lĩnh vực cấm và hạn chế đầu tư thì nhà đầu tư kể cả trong nước và nước ngoài có quyền tiến hành kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực và theo bất kỳ hình thức nào mà pháp luật cho phép. Nhà nước cần khuyến khích đầu tư vào các dự án trọng đỉêm, có ảnh hưởng quan trọng đến nền kinh tế theo “Danh mục đặc biệt khuyến khích đầu tư” và “Danh mục khuyến khích đầu tư” 2.2. Theo đối tác Cho đến nay, nguồn vốn FDI của các nước đầu tư vào Việt Nam chủ yếu là từ các nước Châu á, đặc biệt là Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore… Các TNCs đến từ các quốc gia thuộc liên minh Châu Âu EU và Mỹ còn rất hạn chế. Do đó, để nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI một mặt chúng ta nên tiếp tục hướng vào dòng vốn FDI từ các quốc gia Châu á. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư của Mỹ và các nước trong liên minh Châu Âu EU là những nhà đầu tư có tiềm Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 81 lực về vốn và công nghệ rất lớn. Nếu Việt Nam thu hút được nhiều FDI từ các quốc gia này thì nguồn vốn đầu tư đổ vào sẽ rất lớn. Đi kèm với nó là những công nghệ nguồn và trình độ quản lý tiên tiến. Căn cứ vào thế mạnh của các quốc gia và các lĩnh vực mà Việt Nam cần thu hút FDI, có thể xác định những ngành mục tiêu và những đối tác FDI mục tiêu cần thu hút như sau: Bảng 3.1 Mục tiêu thu hút FDI của Việt Nam giai đoạn 2006-2010 Ngành mục tiêu Các TNCs mục tiêu Công nghệ thông tin Mỹ, Nhật Bản, EU, Singapore, ấn Độ Điện tử Mỹ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc Hoá chất Mỹ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc Dầu khí Mỹ, EU, Nga Chế biến thực phẩm Trung Quốc, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc Dệt may, Da giầy Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore Xây dựng hạ tầng KCN Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc Tài chính, ngân hàng EU, Mỹ, Trung Quốc Bảo hiểm EU, Mỹ, Trung Quốc Nguồn: Viện Chiến lược - Bộ Kế hoạch và đầu tư (2007) 2.3 Theo lãnh thổ Địa hình của lãnh thổ Việt Nam được chia thành nhiều vùng lãnh thổ khác nhau. Mỗi khu vực lãnh thổ có những đặc trưng và những lợi thế riêng. Để có thể phát huy thế mạnh của từng vùng lãnh thổ Chính phủ cần có những định hướng phát triển cho từng vùng dựa trên những thế mạnh cũng như những khó khăn hạn chế của từng địa phương. Để có thể thu hút được nhiều vốn FDI của các TNCs Việt Nam cần tiếp tục thu hút và mở rộng các dự án FDI của TNCs vào những địa bàn có nhiều lợi thế để phát huy vai trò các vùng động lực, các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu kinh tế mở. Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 82 Các địa phương cụ thể là: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Hải Phòng. Khuyến khích phát triển hợp tác trong khu công nghiệp và dịch vụ. Bên cạnh đó thì chúng ta cũng cần ưu đãi cho các TNCs đầu tư vào những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn như: Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Bắc Can, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị… Tóm lại, để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân 8%/năm trong giai đoạn 2006-2010, Việt Nam cần thực hiện theo những định hướng thu hút vốn FDI từ các TNCs như Đảng và Nhà nước đã đề ra cho từng lĩnh vực, đối tác và vùng lãnh thổ cụ thể. II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUÁ TRINH HOÀN THIỆN KHUNG CHÍNH SÁCH CỦA MỘT SỐ NƢỚC CHÂU Á. 1. Trung Quốc 1.1. Luật Khác với Việt Nam, Trung Quốc đã không ban hành đạo luật chung quy định đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc. Khung pháp luật cho đầu tư nước ngoài của Trung Quốc bao gồm: Hiến pháp, các luật (do đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc thông qua), các văn bản hướng dẫn luật (do ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc, Quốc vụ viện, Thủ tướng Quốc vụ viện, các bộ có thẩm quyền ban hành) và các chính sách đầu tư nước ngoài của cả chính quyền trung ương và địa phương. Các luật chủ yếu quy định về đầu tư nước ngoài tại Trung Quốc bao gồm: Luật liên doanh góp vốn giữa Trung Quốc và nước ngoài, Luật doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Luật liên doanh theo hợp đồng giữa Trung Quốc và nước ngoài, Luật thuế thu nhập liên quan đến đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 1.2 Lĩnh vực đầu tư: Để cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 83 tư nước ngoài, Quốc vụ viện Trung Quốc đã ban hành quy đinh về khuyến khích đầu tư nước ngoài. Theo đó, Nhà nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài thành lập các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, liên doanh với các đối tác Trung Quốc để thành lập các liên doanh góp vốn và liên doanh theo hợp đồng giữa Trung Quốc và nước ngoài và dành những ưu đãi đặc biệt cho những doanh nghiệp, dự án đầu tư vào các lĩnh vực sau: + Sản xuất sản phẩm chủ yếu để xuất khẩu. + Sử dụng công nghệ tiên tiến do các nhà đầu tư nước ngoài cung cấp để sản xuất và thay thế sản phẩm cũ nhằm tăng thu ngoại tệ thông qua xuất khẩu hay thay thế nhập khẩu. + Đầu tư vào các ngành công nghiệp cơ bản và công nghiệp hỗ trợ. + Đầu tư vào các khu vực miền Trung và khu vực miền Tây. Đây là những khu vực rộng lớn, nhiều tiềm năng để làm trang trại, chăn nuôi, khai khoáng và hoạt động dịch vụ. 1.3. Chính sách thuế: Theo pháp luật về thuế của Trung Quốc, kể từ ngày 1/7/1991 các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia liên doanh theo hợp đồng và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Trung Quốc đều chịu chung mức thuế thu nhập công ty là 30% phần thu nhập chịu thuế. Ngoài ra còn chịu thuế thu nhập địa phương là 3% thu nhập chịu thuế và được trả trực tiếp cho chính quyền địa phương. Tuy nhiên doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành, lĩnh vực, địa bàn được khuyến khích đầu tư chỉ phải chịu mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 24% hoặc 15%. Thuế thu nhập doanh nghiệp 15% áp dụng cho các doanh nghiệp sau: + Doanh nghiệp tại các đặc khu kinh tế Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 84 + Doanh nghiệp tại các khu phát triển kinh tế và công nghệ + Doanh nghiệp tại các khu phát triển công nghệ mới và công nghệ cao + Doanh nghiệp tại các khu kinh tế mở ven biển và các đô thị thực hiện các dự án: có tỷ lệ công nghệ cao, có vốn đầu tư nước ngoài trên 30 triệu USD và thời gian hoàn vốn lâu; các dự án thuộc ngành năng lượng, giao thông và xây dựng cảng. + Ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh và các định chế tài chính khác tại các đặc khu kinh tế, có vốn đầu tư nước ngoài trên 10 triệu USD và thời gian hoạt động trên 10 năm + Doanh nghiệp tại một số vùng đặc biệt do chính phủ quy định Thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức 24% cho các doanh nghiệp: + Doanh nghiệp tại các khu kinh tế mở ven biển và các đô thị mở dọc biên giới và song Dương Tử + Doanh nghiệp ở khu du lịch và nghỉ ngơi. 1.4. Thủ tục thực hiện đầu tư Trung Quốc thừa nhận rất nhiều hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài và đối với mỗi hình thức đầu tư lại được quy định trong các văn bản luật riêng. Do vậy, thủ tực thực hiện đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc được quy định trong các văn bản khác nhau và do nhiều cơ quan có thẩm quyền xem xét thẩm định hồ sơ. Các tài liệu cần có trong một bộ sồ sơ xin thành lập doanh nghiệp FDI bao gồm: Điều lệ doanh nghiệp, đơn xin cấp giấy phép đầu tư, hợp đồng liên doanh. Sau đó hồ sơ sẽ được xem xét, xét duyệt. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép cho các dự án đầu tư trưc tiếp nước ngoài tại Trung Quốc bao gồm: Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 85 + Ủy ban kế hoạch phát triển nhà nước, ủy ban thương mại và kinh tế nhà nước, Bộ ngoại thương và hợp tác kinh tế có trách nhiệm xem xét và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án có tổng vốn nước ngoài từ 30 triệu trở lên hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và các dự án khác đòi hỏi phải được cơ quan thuộc Quốc vụ viện cấp giấy phép đầu tư + Cơ quan chính quyền cấp tỉnh, khu tự trị, các thành phố tự trị cấp giấy phép cho các dự án có tổng vốn nước ngoài dưới 30 triệu USD và không nằm trong khu vực bị hạn chế đầu tư. Đối với các dự án có tổng vốn đầu tư nước ngoài dưới 30 triệu USD thuộc lĩnh bị hạn chế phải nộp hồ sơ lên văn phòng Quốc hội. Các dự án liên quan đến cấp hạn ngạch thì phải nộp hồ sơ đến bộ ngoại thường và hợp tác kinh tế. 1.5. Một số bài học. (1) Mở cửa thu hút ĐTTT nƣớc ngoài từng bƣớc, theo khu vực. Thực hiện tư tưởng của Đặng Tiểu Bình, Trung Quốc đã thực hiện mở cửa dần từng bước theo liệu pháp "dò đá qua sông", dễ trước khó sau, tiến dần từng bước, giảm bớt rủi ro nên đã tránh được những va chạm xã hội lớn và sự phân hóa hai cực quá nhanh như đã xảy ra ở Liên Xô cũ và các nước Đông Âu do thực hiện "liệu pháp xốc". (2) Phƣơng pháp thu hút công nghệ tiên tiến của nƣớc ngoài. Phương châm "dùng thị trường đổi lấy công nghệ" của Trung Quốc là một con dao hai lưỡi, bởi lẽ với phương châm này, trình độ kỹ thuật của Trung Quốc chỉ trong một thời gian ngắn đã có những bước tiến đáng kể so với các nước đang phát triển khác. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được, Trung Quốc cũng đã gặp phải những khó khăn hết sức to lớn. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách, bước đi phù hợp để phát huy tốt mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực trong thu hút vốn ĐTTT nước ngoài. Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 86 (3) Về quản lý hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTTT nƣớc ngoài. Phát triển công nghệ quốc gia cơ sở vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với các Công ty xuyên quốc gia; làm tốc công tác kiểm tra, kiểm toán trong các doanh nghiệp có vốn ĐTTT nước ngoài, phấn đấu tăng tỷ lệ góp của đối tác thuộc quốc gia tiếp nhận đầu tư để hạn chế các thua thiệt trong đầu tư nước ngoài. (4) Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động thu hút vốn ĐTTT nƣớc ngoài. Để mở rộng thu hút vốn ĐTTT nước ngoài, cần thiết phải có chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài, nhưng cần phải nghiên cứu để có chính sách ưu đãi thích hợp nhằm tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, tránh gây thua thiệt cho các doanh nghiệp trong nước. Về cải cách thủ tục hành chính, Trung Quốc thực hiện chế độ phân cấp ra quyết định đầu tư cho các tỉnh, thành phố, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư về thời gian, chi phí trong việc làm thủ tục xin đầu tư. Mặt trái của sự phân cấp này là phát sinh mâu thuẫn giữa lợi ích địa phương và lợi ích quốc gia, tạo nên nạn quan liêu trì trệ, hối lộ tham nhũng trong hàng ngũ cán bộ làm công tác đầu tư. Vì vậy, cần nâng cao vai trò hiệu lực và hiệu quả của Nhà nước trong việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát mọi hoạt động liên quan đến đầu tư nước ngoài. 2. Singapore Singapore là một quốc gia hầu như không có tài nguyên thiên nhiên. Thêm vào đó, ngành nông nghiệp của Singapore không thật sự phát triển, chỉ chiếm 0.17% GDP. Tuy nhiên, Singapore được biết tới như một địa điểm thu hút đầu tư hàng đầu thế giới với cơ sở hạ tầng hiện đại, nguồn nhân lực chất Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 87 lượng cao, môi trường tài chính và hệ thống hảI quan tiên tiến và ổn định. Đặc biệt, môi trường pháp lý và thủ tục hành chính của Singapore được đánh giá rất cao. Singapore là nước đi đầu trong việc ban hành 1 chính sách duy nhất cho đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Những điểm cơ bản trong pháp luật đầu tư của Singapore: a. Hình thức đầu tư Về hình thức đầu tư, Singapore áp dụng các hình thức đầu tư chung đối với cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Theo đó các nhà đầu tư trong nước được quyền thành lập cơ sở nào để kinh doanh thì các nhà đầu tư nước ngoài cũng có quyền như vậy. Về cơ bản, các nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập các cơ sở kinh doanh để thu lợi nhuận dưới một trong các hình thức: Doanh nghiệp tư nhân một chủ; hợp danh; công ty; công ty nước ngoài; văn phòng đại diện. b. Các biện pháp khuyến khích và bảo hộ đầu tư Các biện pháp bảo hộ đầu tư: Singapore tham gia vào rất nhiều hiệp định song phương và đa phương về bảo hộ đầu tư với các nước ASEAN và một số nước khác, chính vì vậy, những quy định về bảo hộ đầu tư trong các hiệp định có giá trị như một sự đảm bảo chắc chắn cho các nhà đầu tư vào Singapore. Theo đó quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài được đảm bảo, vốn và tài sản dùng để đầu tư tại Singapore của các nhà đầu tư nước ngoài không bị tịch thu sung công, quốc hữu hóa và những rủi ro hành chính khác. Trong trường hợp chính phủ trưng thu tài sản của nhà đầu tư thì phảI bồi thường theo giá thị trường. Singapore cũng áp dụng các hiệp định ký kết trong việc quản lý đầu tư để tránh tình trạng đánh thuế 2 lần. Đây cũng chính là một trong các biện pháp bảo hộ đầu tư hiệu quả nhất mà bất kỳ một quốc gia nào cũng cần phải Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 88 có trong quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Các biện pháp khuyến khích đầu tư Đây là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sức hấp dân của môI trường đầu tư Singapore. Chính sách khuyến khích đầu tư của Singapore thay đổi theo từng giai đoạn phù hợp với nhu cầu phát triển của từng giai đoạn. Nếu như thập kỷ 60 nhà nước khuyến khích đầu tư vào những ngành chế biến, lắp ráp có sử dụng nhiều lao động thì trong những năm thập kỷ 70 lại tập trung khuyến khích đầu tư vào các ngành chế tạo sử dụng nhiều kỹ thuật và vốn. Cho đến nay Singapore tập trung vào công nghệ hiện đại và điện tử viễn thông.. Các biện pháp khuyến khích đầu tư của Singapore hết sức đa dạng: + Chính sách thuế: Chính phủ Singapore ban hành các đạo luật về thuế theo hướng ngày càng có lợi hơn cho các nhà đầu tư tại Singapore. Thuế suất cố định đối với các công ty tại Singapore là 26% nhưng có thể giảm xuống rất thấp, thậm chí miễn hoàn toàn nếu công ty đó thuộc diện được hưởng ưu đãi. Các công ty sản xuất, cung cấp các hàng hóa, dịch vụ đặc biệt và có tính mới sẽ được coi là những ngành nghề hoặc hàng hóa mũi nhọn (theo danh sách của chính phủ Singapore). Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mũi nhọn này sẽ miễn thuế thu nhập trong vòng 5 đến 10 năm, các cổ đông cũng được miễn giảm thuế thu nhập dựa trên phần lợi tức được chia từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Các công ty thuộc dạng công ty được mở rộng và phát triển (theo đánh giá của chính phủ Singapore) sẽ được hưởng thuế xuất ưu đãi trên phần thu nhập được mở rộng. Ưu đãi thuế xuất sẽ có thời hạn tối đa 10 năm, sau đó có thể kéo dài thêm mỗi lần không quá 5 năm và tổng thời gian ưu đãi không quá 20 năm). + Lĩnh vực đầu tư: Singapore ban hành các quy định khuyến khích đầu Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 89 tư trong rất nhiều lĩnh vực có liên quan tới đầu tư nước ngoài như: hàng hảI, dịch vụ, kho vận, vận chuyển quốc tế, dịch vụ tư vấn đầu tư quốc tế nhằm tăng cường hơn nữa độ mạnh của các công cụ hỗ trợ đầu tư nước ngoài, góp phần làm cho môi trường đầu tư của Singapore ngày càng hấp dẫn hơn. + Chính sách ngoại hối: Trong khi một số nước châu Á lúng túng trước bài toán quản lý ngoại hối thì Singapore thực thi chính sách ngoại hối rất mở. Singapore áp dụng chính sách tự do chuyển đổi đồng tiền nội tệ sang ngoại tệ, không khống chế khối lượng ngoại tệ đưa vào hoặc đưa ra quốc gia. Đồng nghĩa với việc này là các nhà đầu tư không phảI lo ngại về chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ như tại một số nước châu á khác. 3. Thái Lan, Phillipines, Malaysia, Indonesia Như đã trình bày trong bảng 2.6, so với những thời kỳ trước đây, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam hiện đã trở nên thông thoáng hơn, thuận lợi hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Bảng 3.2 dưới đây sẽ so sánh một vài chính sách ưu đãi chủ yếu đối với nhà đầu tư nước ngoài tại một số nước trong khu vực và các nước có nền kinh tế chuyển đổi, qua đó, có thể rút ra một số bài học đối với như sau: Bảng 3.2 So sánh chính sách thu hút FDI của Việt Nam và các nƣớc ASEAN. Tên nước Hạn chế đối với loại hình công ty và hoạt động Quy định về cấp phép đầu tư Tiếp cận về đất đai Chính sách tỷ giá và quản lý ngoại tệ Việt Nam Mở rộng quyền cho doanh nghiệp tự lựa chọn hình thức đầu tư, cho phép doanh Một số lĩnh vực chỉ cần đăng ký đầu tư, còn lại vẫn phải xin phép ĐT; Phân cấp cho địa Doanh nghiệp không được sở hữu đất; được thuê đất trong khu CN hay thuê mặt bằng Kiểm soát tài khoản vãng lai; áp dụng phí/thuế chuyển tiền ra nước ngoài; yêu cầu Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 90 nghiệp 100% vốn, trừ một số lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm; được chuyển đổi sang công ty cổ phần; được tự do lựa chọn đối tác đầu tư phương, khu CN cấp phép đối với dự án vừa và nhỏ; kinh doanh theo qui hoạch; được chuyển nhượng, thế chấp vay vốn xin phép khi chuyển tiền ra nước ngoài. Thái Lan Không hạn chế đầu tư vào các lĩnh vực, và doanh nghiệp tự lựa chọn hình thức đầu tư , trừ một số rất ít lĩnh vực cấm FDI hay hạn chế FDI Chỉ yêu cầu giấy phép nếu muốn hưởng chính sách khuyến khích. Nhà đầu tư chỉ phải đăng ký với Bộ thương mại và Cục thuế. Được thuê đất 50 năm, sau đó thời hạn tự động kéo dài khi hết hạn; hợp đồng thuê được dùng để thế chấp vay vốn. Chế độ tự do ngoại hối, không hạn chế vay ngoại tệ, chuyển ngoại tệ, lưu ngoại tệ tại tài khoản của doanh nghiệp Indonesia Một số ít lĩnh vực cấm doanh nghiệp 100% vốn FDI, tuy nhiên nhà đầu tư được tự do lựa chọn hình thức đầu tư và lĩnh vực đầu tư, Qui trình phức tạp, tình trạng tham nhũng phổ biến trong quá trình cấp phép ĐT; đòi hỏi sự đồng ý của Tổng thống nêu dự án trên Doanh nghiệp FDI có thể đầu tư vào khu CN để được dễ dàng thuê đất; phần lớn là thuê đất trong 30 năm. Quyền sử dụng đất được Không có hạn chế đáng kể gì về chế độ ngoại hối. Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 91 trù một số ít ngành nhạy cảm. 100 triệu USD; còn nhiều loại giấy phép sau khi doanh nghiệp đã được cấp phép ĐT; chuyển đổi, thế chấp để vay vốn. Philippines Cho phép doanh nghiệp có 100% vốn FDI rộng rãi ở nhiều lĩnh vực, chỉ hạn chế tỷ lệ tối đa vốn FDI đối với một vài lĩnh vực; nhà đầu tư tự lựa chọn đối tác trong nước. Chỉ yêu cầu giáy phép nếu muốn hưởng chính sách khuyến khích (trong 3 tuần); còn lại thủ tục đầu tư thực hiện giống như các nhà đầu tư trong nước khác (chỉ phải đăng ký) Doanh nghiệp FDI có trên 40% vốn nước ngoài không được sở hữu đất; mà phải thuê từ công ty bất động sản; có dưới 40% vốn nước ngoài được thuê đất trong 50 năm, được chuyển nhuợng, thế chấp Chế độ quản lý ngoại tệ tự do, không hạn chế vốn vay ngoại tệ, mức chuyển ngoại tệ, không qui định mức lưu ngoại tệ trong tài khoản của doanh nghiệp. Malaysia Chỉ cho phép Doanh nghiệp 100% vốn FDI đối với dự án định hướng XK, còn hạn chế đối với các Mọi dự án FDI đều phải xin phép (thời hạn 6-8 tuần). Đối với một số dự án đòi hỏi thời gian xem xét Doanh nghiệp FDI có thể lựa chọn mua hay thuê đất trong 99 99 năm; có thể chuyển đổi, thế chấp để vay Sau khủng hoảng tài chính, đã áp dụng chế độ thu thuế chuyển tiền ra nước ngoài. Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 92 lĩnh vực khác. dài hơn. vốn. 4. Bài học đối với Việt Nam Thứ nhất, về nguyên tắc, các chính sách ưu đãi của Việt Nam đối với nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài là tương đối cạnh tranh so với một số nước (nêu tại bảng 3.2) về một số mặt như hình thức đầu tư, thủ tục cấp phép. Mặc dù vậy, so với một số nước chuyển đổi và trong khu vực như Thái lan, Philippin, Inđônexia thì mức độ ưu đãi của Việt Nam về những mặt này vẫn còn thấp; Thứ hai, so với các nước khác trong khu vực và các nước đang chuyển đổi thì nhà đầu tư nước ngoài khi vào Việt Nam vẫn gặp phải những khó khăn nhất định trong thời kỳ “hậu giấy phép đầu tư”, nhất là vấn đề đất đai, giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án (trừ trường hợp nếu đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất). Trong nhiều trường hợp làm kéo dài thời gian chuẩn bị và xây dựng, làm chậm trễ thời điểm dự án bắt đầu đi vào sản xuất, và làm mất thời cơ của nhà đầu tư. Thứ ba, khu vực ngân hàng còn kém phát triển, đồng tiền chưa chuyển đổi, chính sách tiền tệ và những qui định về quản lý ngoại hối hiện nay của Việt Nam là những yếu tố chưa thuận tiện cho các nhà đầu tư, kém cạnh tranh hơn so với các nước trong khu vực và đang chuyển đổi. Thứ tư, so với hơn một thập kỷ trước, môi trường đầu tư ở Việt Nam đã được hoàn thiện hơn theo hướng ngày càng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài làm ăn kinh doanh trên đất nước Việt Nam. Tuy hệ thống luật pháp, chính sách liên quan tới hoạt động đầu tư FDI tại Việt Nam đã được bổ sung, hoàn thiện trong những năm qua song vẫn còn thiếu tính đồng bộ và hay thay đổi, còn thiếu minh bạch và khó dự đoán Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 93 trước. Một điều tra gần đây đối với các doanh nghiệp có vốn FDI tại Việt Nam cho thấy chính sách đối với FDI hiện tại của Việt Nam vẫn đang tạo ra những rào cản bất hợp lý, gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Cụ thể là, những qui định về hạn chế ngành nghề cho phép FDI đầu tư, việc bổ sung danh mục FDI có điều kiện, áp đặt tỷ lệ xuất khẩu đối với doanh nghiệp FDI, nâng giá đất và giá đền bù giải toả đang là những yếu tố làm tăng tính bất ổn định trong chính sách FDI của Việt Nam. Đó cũng là yếu điểm về chính sách của Việt Nam so với một số nước khác. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHUNG CHÍNH SÁCH FDI TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI Mặc dù Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam trải qua rất nhiều lần sửa đổi, bổ sung thậm chí là thay đổi các văn bản luật mới (vào các năm 1996 và 2005), và hệ quả là, trong một vài trường hợp các quy định trong luật đầu tư đã thông thoáng hơn trước đây, nhưng nhìn chung xét về nhiều phương diện khung pháp lý của Việt Nam vẫn kém ưu đãi so với nhiều nước kể cả các nước trong khu vực ASEAN, đôi khi những quy định của Việt Nam còn mâu thuẫn với các chuẩn mực quốc tế. Dưới đây là một số kiến nghị nhằm cải thiện khung pháp lý về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 1. Thủ tục xin phép và đăng ký đầu tƣ : Trong nhiều trường hợp các nhà đầu tư thường nản lòng vì các trình tự cấp phép rườm rà cũng như sự nhũng nhiễu của các cán bộ chức trách ở Việt Nam, do vậy chính phủ Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh triển khai nhanh chóng và có hiệu quả quy trình thủ tục hành chính “một cửa một dấu” cũng như xúc tiến hơn nữa việc cho phép áp dụng “thủ tục đăng ký” cho nhiều dự án hay “thủ tục đăng ký” cho mọi dự án. Bên cạnh đó chính phủ cũng nên giảm bớt số lượng các phê duyệt và rút ngắn thời gian xét duyệt. Đồng thời, việc banh hành các phê duyệt nên được tự động hóa để đảm bảo nếu người đi Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 94 xin cấp giấy phép khi đã đáp ứng các yêu cầu trong các quy định của pháp luật thì đương nhiên phải được cấp phép. Việc cấp phép cần dựa trên những tiêu chí rõ rang, khách quan và được áp dụng một cách đồng bộ, nhất quán. Các nhà đầu tư đi xin phê duyệt phải được quyền khiếu nại để bảo vệ mình trước các hành vi lạm dụng quyền hạn có thể gây thiệt hại cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các khiếu nại này không chỉ được đưa lên cơ quan ra quyết định mà còn tới một cơ quan độc lập của nhà nước, ví dụ như tòa án. 2. Đa dạng hóa các hình thức đầu tƣ Nên mở rộng phạm vi, tính chất và mức độ linh hoạt của các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài để đưa ra nhiều cơ hội lựa chọn hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra cũng nên mở rộng danh mục các loại công ty có thể lập chi nhánh tại Việt Nam. Chính phủ cũng nên xem xét hạn chế và dần đi tới xóa bỏ quy định về hình thức đầu tư mang tính chất bắt buộc trong một số lĩnh vực, như hợp đồng hợp tác kinh doanh trong những dự án mạng viễn thông. Xúc tiến triển khai trên thực tế hình thức đầu tư mua lại và sát nhập (M&A) ở nước ta để mở rộng kênh thu hút FDI, vì đây là phương thức FDI chủ yếu và được ưa chuộng nhất. Bên cạnh đó nghiên cứu áp dụng rộng rãi hơn nữa một số hình thức đầu tư khác như mô hình công ty mẹ-con (holding company), công ty hợp danh… phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế để tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam. 3. Thuế thu nhập Mặc dù chi phí tiền lương ở Việt Nam về cơ bản là khá thấp so với các nước khác trong khu vực ASEAN nhưng do thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao là khá cao khiến cho chi phí thực tế mà các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải bỏ ra là khá đắt đỏ, làm giảm lợi thế của Việt Nam về yếu tố chi phí lương. Điều này cũng là nhân tố làm cho lao động phía Việt Nam khó có thể được đề bạt vào các vị trí quản lý. Bên cạnh Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 95 đó cần tăng mức lương khởi điểm thu nhập chịu thuế đối với người có thu nhập cao. 4. Quy định khuyến khích và hạn chế đầu tƣ Các chính sách khuyến khích và hạn chế đầu tư cần phải được quy định rõ ràng, minh bạch và đơn giản hóa hơn. Việc quy định rõ rang các chính sách ưu đãi khuyến khích theo những điều khoản và điều kiện áp dụng cụ thể sẽ giúp cho các nhà đầu tư cảm thấy đuợc lợi thế dài hạn và ngắn hạn của các dự án đầu tư để từ đó yên tâm khi cam kết làm ăn lâu dài tại Việt Nam. Đồng thời chính phủ cần nghiên cứu và áp dụng các hình thức ưu đãi phi thuế quan như: mở rộng danh mục các dự án được miễn tiền thuê đất, đề xuất các hỗ trợ và dịch vụ về đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng cho người lao động, hỗ trợ chi phí trong nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới vào trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó là vấn đề cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá xác định tư cách dự án khuyến khích đầu tư. Cần phải quy định rõ ràng minh bạch các tiêu chí đánh giá với những hướng dẫn cụ thể bằng văn bản pháp lý nhằm giúp các nhà đầu tư không bị phụ thuộc vào những nhận định cá nhân tùy tiện của các quan chức. Sự mơ hồ không rõ ràng hiện này đem lại cho quan chức và các cơ quan có nhiều quyền hạn và có những quyết định tùy tiện với các dự án đầu tư. Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 96 KẾT LUẬN Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2000-2010 của, đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là một bộ phận quan trọng không tách rời của nền kinh tế Việt Nam và đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. FDI đã là nguồn lực quan trọng bổ sung cho lượng vốn đầu tư phát triển, góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước. Đầu tư nước ngoài cũng tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế, nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam, tăng cường chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Thu hút đầu tư nước ngoài đã góp phần đưa vào Việt Nam công nghệ hiện đại, thu hút nhiều lao động có trình độ, tham gia phát triển nguồn nhân lực, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Tuy nhiên luồng vốn FDI trong 6 năm qua thì thấp hơn dự kiến, nguyên nhân là do mặc dù môi trường đầu tư của Việt Nam đã được cải thiện nhưng vẫn tồn tại nhiều bất lợi, điều này rõ ràng làm giảm mức độ hấp dẫn của việc đầu tư vào Việt Nam. Từ việc phân tích những thực trạng và tồn tại trong chính sách thu hút FDI cùng với quá trình hoàn thiện khung pháp lý của Việt Nam, khóa luận đã chỉ ra những hạn chế cũng như những mặt tích cực trong việc xây dựng khung pháp lý về FDI của Việt Nam. Trên cơ sở so sánh, phân tích những mặt tích cực và hạn chế trong khung chính sách FDI của Việt Nam hiện nay, kết hợp với những đánh giá tổng quan về năng lực thu hút FDI của Việt Nam trong mối tương quan so sánh với các nước trong ASEAN, khóa luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện khung chính sách FDI dưới góc độ về khung pháp lý minh bạch, hạn chế và khuyến khích đầu tư….nhằm thu hút và sử dụng tốt hơn nguồn vốn Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 97 FDI vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: I. TIẾNG VIỆT 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006) “Báo cáo về Chương trình tổng thể vận động đầu tư nước ngoài thời kỳ 2001-2005”, Hà Nội 2. Bộ Ngoại giao- Học viện quan hệ quốc tế (2002), “Quan hệ kinh tế của Mỹ và Nhật Bản với Việt Nam từ năm 1995 đến nay”, NX Chính trị Quốc gia, Hà Nội 3. Cục Đầu tư nước ngoài (2007), “Đóng góp của vồn FDI cho nền kinh tế Việt Nam, Hà Nội” 4. Cục Đầu tư nước ngoài (2007), “Tổng hợp đầu tư nước ngoài năm 2007, dự báo năm 2008”, Hà Nội 5. Cục Đầu tư nước ngoài (2008), “20 năm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1988 - 2007”, Hà Nội 6. Cục Đầu tư nước ngoài, “Định hướng thu hút FDI của Việt Nam đến năm 2010” 7. Đỗ Đức Bình (2005), “Đầu tư của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) tại Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 8. Học viện Quan hệ quốc tế (1996), “Đầu tư trực tiếp của công ty xuyên quốc gia ở các nước đang phát triển”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 9. Viện Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2007), “Một số tồn tại trong thực tế thu hút FDI từ các công ty xuyên quốc gia (TNCs) của Việt Nam” 10. An Minh (2007), “Singapore - Dẫn đầu ASEAN đầu tư vào Việt Nam”, asean_trong_d_u_t_vao_vi_t_nam 11. Báo điện tử ViệtBáo (2007), “Việt Nam là “cứ điểm” đầu tư mới của Nhật Bản” Nhat/65057821/87/ Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Ph-¬ng Anh3 K43A KTNT 99 12. Bộ Công Thương, Trung tâm thông tin thương mại (2007), “Dự báo mới về thu hút vốn FDI trên phạm vi toàn cầu”, 365&ID=57166 13. Bộ Ngoại giao Việt Nam (2008), “FDI vào Việt Nam cao nhất từ trước đến nay”, theo Thời báo Kinh tế 343 14. Bộ Ngoại giao Việt Nam (2008), “Hàn Quốc - Nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam”, 07090955 15. Phước Hà (2008), “Đầu tư của Mỹ vào Việt Nam, vị trí số 1 không xa”, Báo điện tử Vietnamnet, 16. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, cao-nang-luc-canh-tranh-DN-VN/ 17. Vĩnh Thảo (2006), “Báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu: Việt Nam tụt 3hạng”, ID=11 TIẾNG ANH 18. Economist Intelligence Unit (2007), “World Investment Prospects to 2011” 19. Fortune Magazine (2007), “2007 Fortune Global 2000” 20. Fortune Magazine (2007), “2007 Fortune Global 500” 21. UNCTAD (2007), “World Investment Report 2006” 22. UNCTAD (2008), “World Investment Report 2007” 23. WTO (2008), “World Trade Report 2007”

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4092_8398.pdf
Luận văn liên quan