Hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất có vai trò quan trọng trong doanh
nghiệp sản xuất nói chung và càng quan trọng hơn trong đơn vị xây lắp nói riêng. Nhìn
chung, công tác kiểm soát chi phí xây lắp của Công ty cổ phần Sơn Thành đã được
Ban lãnh đạo chú trọng đúng mực.
Sau 3 tháng nghiên cứu, thực tập tại Công ty cổ phần Sơn Thành, tôi đã đạt
được những mục tiêu đề ra ban đầu cũng như đã có cơ hội tìm hiểu thực tế công tác
kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty để so sánh với kiến thức được trang bị trên ghế
nhà trường. Sau khi hệ thống một các tổng quát cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát
nội bộ chi phí xây lắp, trong thời gian thực tập tại Công ty, tôi đã vận dụng để tìm
hiểu, so sánh, đối chiếu với thực tế, và từ đó khắc sâu hơn các kiến thức đã được học
cũng như biết cách áp dụng lí thuyết vào thực tế. Bên cạnh đó, qua nghiên cứu, so
sánh, tôi đã chỉ ra một số hạn chế và đưa ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện hơn
nữa công tác quản lý cũng như kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty.
Mặc dù vậy, do một số nguyên nhân về mặt thời gian, quy mô giới hạn của đề
tài, đề tài vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Đó là một số quy trình còn mang tính mô tả,
chưa được thực tế chứng kiến do tôi chưa có điều kiện tiếp cận thực tế nhiều với công
trường để tìm hiểu sâu hơn về quản lý vật tư tại công trường, chưa được chứng kiến
việc kiểm kê đột xuất kho vật tư cũng như chưa được tiếp cận với các báo cáo quản trị
nội bộ để đánh giá sự hữu hiệu của công tác quản trị. Bên cạnh đó, tài chỉ dừng lại ở
mức độ tìm hiểu và phân tích, chưa đi sâu nghiên cứu, đánh giá so sánh; những nhận
định, đánh giá còn mang tính chủ quan.
2. Kiến nghị
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sơn Thành, tôi đã có cơ hội được
tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp cũng như các thủ tục kiểm soát áp
dụng. Từ đó, có thể phân tích, so sánh, chỉ ra những hạn chế và đưa ra giải pháp góp
phần hoàn thiện HTKSNB của Công ty. Tuy nhiên do nguyên nhân khách quan,
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Sơn Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chấm công cho công nhân
của đội mình, sau đó gửi bảng chấm công cho Phòng Kế toán – tài chính để tính lương.
- Phòng Kế toán – tài chính xem xét và thanh toán lương cho các đội thi công,
đồng thời phản ánh vào TK 154 để phục vụ tính giá thành.
Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.
Bảng chấm công sau khi được lập sẽ được gửi cho Phòng Kỹ thuật xét duyệt.
Sau đó, Đội trưởng lập Giấy đề nghị thanh toán và Bảng thanh toán lương gửi giám
đốc Công ty xét duyệt. Kế toán trưởng sẽ kí duyệt vào Bảng thanh toán lương và giấy
đề nghị thanh toán.
b. Nội dung kiểm soát chi tiết.
Nội dung kiểm soát chi phí NCTT trong trường hợp giao khoán.
Trường hợp giao khoán, Công ty sẽ áp dụng trả lương khoán dựa trên độ
phức tạp của công trình, công ty chia công trình thành những hạng mục và khoán cho
các tổ, đội. Mỗi tổ, đội sẽ được giao khoán một hạng mục công trình theo hợp đồng
giao khoán.
Trong trường hợp giao khoán thì đại diện của tập thể nhóm này là tổ trưởng sẽ
đứng ra chịu trách nhiệm và kí hợp đồng với Công ty, cán bộ được cử sẽ chịu trách
nhiệm theo dõi và nghiệm thu công trình. Theo hợp đồng giao khoán, Công ty sẽ giao
cho tổ thi công các công việc với Bảng đơn giá nhân công kèm theo hợp đồng trong
một khoảng thời gian nhất định, đơn giá này được xây dựng dựa trên cơ sở đơn giá
được UBND tỉnh Quảng Bình và Sở Xây dựng Quảng Bình phê duyệt. Đơn giá hợp
đồng bao gồm cả tổng khoán các khoản trích theo lương và thanh toán từng đợt căn cứ
vào khối lượng thực hiện được xác nhận. Đồng thời kèm theo hợp đồng còn có danh
sách công nhân ghi rõ tên và địa chỉ của từng công nhân trong tổ.
Hằng ngày, tại công trường tổ trưởng có nhiệm vụ phân chia công việc và chấm
công cho từng công nhân trong tổ, Tổ trưởng sẽ cùng cán bộ kỹ thuật giám sát công
nhân thi công theo đúng bản thiết kế đã được phê duyệt. Việc kiểm soát công nhân thi
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
công thì tổ trưởng sẽ thực hiện và chịu mọi trách nhiệm để đảm bảo thi công theo đúng
tiến độ hợp đồng giao khoán.
Định kỳ 15 ngày đến 1 tháng hoặc khi hoàn thành công việc theo hợp đồng giao
khoán, kĩ thuật công trình sẽ lập Bảng nghiệm thu khối lượng thực tế hoàn thành và kí
xác nhận, sau đó gửi cùng Bảng thanh toán lương cho trưởng Phòng Kỹ thuật để kí
duyệt. Sau đó, tổ trưởng lập Bảng thanh toán lương cho các công nhân trong tổ của
mình, đồng thời lập Giấy đề nghị thanh toán gửi Phòng Kế toán – tài chính để đề nghị
thanh toán lương cho tổ của mình.
Sau khi hoàn thành Bảng thanh toán lương và Giấy đề nghị thanh toán, tổ
trưởng công trình giao Bảng thanh toán lương, Bảng nghiệm thu khối lượng và Bảng
chấm công cho Đội trưởng đội thi công (cán bộ kỹ thuật được cử) để trình lên Giám
đốc. Chứng từ được duyệt xong sẽ chuyển đến Phòng Kế toán – tài chính để kiểm tra
và ghi sổ (sổ cái TK 154 chi tiết công trình) cũng như nhập liệu vào phần mềm kế
toán, sau đó kí xác nhận vào Bảng thanh toán lương trước khi trả lại cho Đội trưởng.
Kế toán lập phiếu chi gồm 2 liên, sau khi được Giám đốc và kế toán trưởng xét duyệt,
thủ quỹ nhận và kí lên phiếu chi, chi lương và giao liên 2 của phiếu chi cho Đội trưởng
để chuyển về tổ trưởng công trình, liên 1 giữ lại lưu tại Phòng Kế toán – tài chính cùng
các chứng từ khác.
Tổ trưởng công trình sau khi nhận tiền lương và Bảng thanh toán lương từ Đội
trưởng sẽ tiến hành trả lương cho công nhân, mỗi công nhân sau khi nhận tiền sẽ kí
xác nhận vào Bảng thanh toán lương, sau đó, tổ trưởng nộp lại Bảng thanh toán lương
cho Phòng Kế toán – tài chính để lưu cùng bộ chứng từ.
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
Sơ đồ 12: Quy trình kiểm soát chi phí NCTT
Tổ trưởng công trình P. Kế toán – tài chính P. Kỹ thuật Đội trưởng Giám đốc
Theo dõi
chấm công
Lập chi
Ký duyệt
Ghi sổ
Phê
duyệt
Phê
duyệt
Ký xác
nhận
Lập bảng TTL
&GĐNTT
Lập BB
NTKL
BCC
GĐNTT
2
Phiếu 1
chi
BCC đã
duyệt BBNTKL đã
duyệt
GĐNTT
Bảng TTL
BBNTKL
Bảng chấm
công
BTTL đã xác
nhận
BBNTKL Bảng chấm
công
BTTL
Bảng chấm
công
Phiếu 2
chi
GĐNTT
Bảng TTL
BBNTKL
Bảng chấm
công
Phê
duyệt
GĐNTT
Sổ cái
TK
BTTL đã
duyệt
BBNTKL
BTTL đã
duyệt
2
Phiếu chi 1
đã duyệt
C
A
C
A
N
N
GĐNTT
Bảng TTL
Bảng TTL
BBNTKL
BBNTKL
Bảng chấm
công
Bảng chấm
công
B
B
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
- Rủi ro và hoạt động kiểm soát:
Rủi ro 1: Đội trưởng có thể thông đồng với tổ thi công để đẩy mức giá nhận
thầu lên cao nhằm hưởng lợi.
Hoạt động kiểm soát: Việc tìm kiếm tổ thi công để kí hợp đồng giao khoán
phải được sự xét duyệt của giám đốc, thường thì Công ty tìm kiếm những tổ thi công
có mối quan hệ lâu năm nên giảm thiểu rủi ro này xảy ra. Trong thời gian thi công
công trình, Phòng Kỹ thuật thường xuyên cử cán bộ kiểm tra đột xuất công trình, vừa
để kiểm tra công tác giám sát của Đội trưởng, vừa để kiểm tra công tác thi công của
công nhân.
Rủi ro 2: Tổ trưởng khai khống số công nhân thi công, chấm khống số giờ công
của công nhân so với số công làm thực tế.
Hoạt động kiểm soát: Đội trưởng thường xuyên có mặt giám sát ở công trường
nên việc khai khống số công nhân có thể được hạn chế. Bên cạnh đó, Bảng chấm công
được trưởng Phòng Kỹ thuật xét duyệt căn cứ vào Biên bản nghiệm thu công trình do
Đội trưởng đội thi công đại diện cho Phòng Kỹ thuật lập, do đó có thể ước lượng được
tương đối số giờ công dựa trên các tính toán. Một thủ tục kiểm soát nữa đó là sau khi
nhận lương, công nhân phải kí nhận vào Bảng thanh toán lương để xác nhận số ngày
công, giờ công và lương của mình, cũng là xác nhận đã nhận được tiền.
Rủi ro 3: Đội trưởng có thể lợi dụng chức vụ để thay đổi các chứng từ trong
quá trình làm trung gian chuyển chứng từ lên cho giám đốc xét duyệt.
Hoạt động kiểm soát: Sau khi bảng chấm công được xét duyệt thì được gửi lại
cho tổ trưởng công trình để lập bảng thanh toán lương và giấy đề nghị thanh toán. Do
đó các chứng từ này có mối quan hệ với nhau, trong đó, bảng chấm công có chữ ký
của Trưởng Phòng Kỹ thuật nên Đội trưởng không thể thay đổi, cũng không thể thay
đổi các chứng từ còn lại vì sẽ tạo nên sự không đồng khớp số liệu.
Nội dung kiểm soát chi phí NCTT trong trường hợp thuê nhân công.
Trường hợp thuê nhân công, Công ty áp dụng trả lương theo thời gian, hoặc
với những công nhân gián tiếp thi công như: vận chuyển vật liệu trong thi công, bảo
dưỡng bê tông,những công việc này không tạo ra sản phẩm cụ thể nào.
Nội dung kiểm soát
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
- Các bộ phận tham gia: Tổ trưởng công trình, đội trưởng đội thi công công
trình, Phòng Kỹ thuật, Giám đốc, Phòng Kế toán – tài chính.
Đội thi công cũng được giao Bảng đơn giá nhân công và khoảng thời gian
nhất định để thi công công trình.
Hằng ngày, tại công trường Đội trưởng có nhiệm vụ phân chia công việc và
chấm công cho từng công nhân trong đội, Đội trưởng vừa chịu trách nhiệm giám sát
công nhân thi công theo đúng bản thiết kế đã được phê duyệt, vừa có trách nhiệm kiểm
soát công nhân thi công để đảm bảo thi công theo đúng tiến độ hợp đồng giao khoán.
Định kỳ 15 ngày đến 1 tháng, Đội trưởng lập Giấy đề nghị tạm ứng trình lên
Giám đốc xét duyệt để ứng tiền trả lương cho công nhân. Sau khi được duyệt, Giấy đề
nghị tạm ứng được chuyển sang Phòng Kế toán – tài chính để làm căn cứ lập phiếu
chi gồm 2 liên. Sau khi được giám đốc và kế toán trưởng xét duyệt, kế toán vào sổ chi
tiết tạm ứng, nhập liệu vào phần mềm và chuyển phiếu chi cho thủ quỹ. Thủ quỹ kí
xác nhận lên phiếu chi, chi tiền và giao liên 2 phiếu chi cho Đội trưởng, liên 1 được
lưu tại Phòng Kế toán – tài chính cùng Giấy thanh toán tạm ứng.
Đội trưởng sau khi nhận tiền tiến hành tạm ứng lương cho công nhân theo nhu
cầu.
Đến tháng, Đội trưởng gửi Bảng chấm công cho Phòng Kế toán – tài chính để
hạch toán chi phí lương.
Sau khi hoàn thành công trình, Đội trưởng báo cáo với Phòng Kỹ thuật để được
nghiệm thu, Phòng kỹ thuật lập Bản nghiệm thu khối lượng và phê duyệt Bảng chấm
công. Sau đó, Đội trưởng lập Bảng thanh toán lương và Giấy đề nghị thanh toán và
trình bộ chứng từ lên Giám đốc xét duyệt. Sau khi được duyệt, toàn bộ chứng từ được
chuyển sang Phòng Kế toán để kiểm tra và thanh toán hoàn ứng. Sau khi ghi sổ (sổ chi
tiết tạm ứng), kế toán kí duyệt vào Bảng thanh toán tiền lương, lập phiếu chi và
chuyển cho thủ quỹ kí nhận. Đội trưởng nhận Bảng thanh toán tiền lương, nhận tiền và
liên 2 phiếu chi, liên 1 phiếu chi được lưu tại Phòng Kế toán – tài chính.
Đội trưởng sau khi nhận tiền tiến hành trả lương cho công nhân, mỗi công nhân
sau khi nhận tiền sẽ kí xác nhận vào Bảng thanh toán lương, sau đó, Đội trưởng nộp lại
Bảng thanh toán lương cho Phòng Kế toán – tài chính để lưu cùng bộ chứng từ.
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
Sơ đồ 13: Quy trình kiểm soát tạm ứng
Đội trưởng đội P. Kế toán – tài chính Phòng kĩ thuật Giám đốc
Lập giấy
ĐNTƯ
Ký duyệt
Xét duyệt
Lập phiếu chi
Xét duyệt
Phiếu chi 2
Giấy đề nghị
tạm ứng
Giấy ĐNTƯ
đã duyệt
Giấy ĐNTƯ
đã duyệt
2
Phiếu chi
Giấy ĐNTƯ
đã duyệt
2
Phiếu chi đã
duyệt
Phòng kĩ thuật Giám đốc
B
B
N
N
1
1
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
Sơ đồ 14: Quy trình kiểm soát thanh toán hoàn ứng
Đội trưởng đội P. Kế toán – tài chính Phòng kĩ thuật Giám đốc
Theo dõi
chấm công
Kí duyệt
Ký
duyệt
Kiểm tra,
hoàn ứng
Phê duyệt
Lập bảng
NTKL
Bản NTKL
Bảng chấm công
2
Phiếu chi 1
2
Phiếu chi 1
đã duyệt
Phòng kĩ thuật Giám đốc
A
BCC đã duyệt
GĐNTT
Bảng TTL
BNTKT
BTTLXN
GĐNTT
Bảng TTL
BNTKT
BCC đã duyệt
Lập bảng TTL
và GĐNTT
Ký XN
BCC đã duyệt
GĐNTT
Bảng TTL
BNTKT
BCC đã duyệt
Ký duyệt
Lập phiếu
chi
GĐNTT
Bảng TTL
BNTKT
BCC đã duyệt
B B
A
SCC
tạm
Bảng NTKL
N
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
- Rủi ro và hoạt động kiểm soát
Rủi ro 1: Đội trưởng có thể khai khống số công nhân, chấm khống số giờ công
làm thực tế (giống rủi ro 2 của trường hợp 1).
Hoạt động kiểm soát: Đội trưởng là người trực tiếp lập bảng chấm công, Biên
bản nghiệm thu khối lượng do một cán bộ kỹ thuật khác thực hiện. Hai chứng từ này
được gửi cho trưởng Phòng Kỹ thuật xét duyệt. Những hoạt động khác tương tự hoạt
động kiểm soát của rủi ro 2 trường hợp 1.
Rủi ro 2: Hàng tháng công nhân không được nhận lương mà tạm ứng theo nhu
cầu, sau khi hoàn thành công trình mới được quyết toán một lần nên dễ xảy ra nhầm
lẫn, sai sót trong việc trả lương công nhân.
Hoạt động kiểm soát: Công nhân có nhu cầu tạm ứng lương phải viết giấy đề
nghị tạm ứng trình Đội trưởng xét duyệt, khi nhận tiền, công nhân kí nhận đã nhận tiền
lên giấy tạm ứng và kí vào sổ quản lý tạm ứng của Đội trưởng. Đội trưởng giữ giấy
tạm ứng để làm căn cứ quyết toán lương. Khi quyết toán lương, Đội trưởng trả cho
công nhân số tiền sau khi đã trừ đi số tiền đã tạm ứng.
2.2.3.3. Kiểm soát chi phí máy thi công
a. Nội dung chi phí
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí được kiểm soát ít nhất so với các
loại chi phí khác bởi vì nó thường chiếm tỉ trọng không lớn, ít sai lệch so với dự toán.
Đồng thời, Công ty sử không mua sắm máy thi công mà thuê ngoài khi có nhu cầu sử
dụng, do đó việc kiểm soát chỉ được thực hiện trong khâu thanh toán chi phí thuê.
b. Các nguyên tắc kiểm soát
Nguyên tắc phân công phân nhiệm
- Đội trưởng có quyền điều động, thuê máy thi công phục vụ thi công công
trình để đảm bảo tiến độ.
- Mọi chi phí sử dụng máy thi công đều được kế toán xây lắp theo dõi chặt
chẽ, cuối tháng mọi chứng từ đều được tập hợp đầy đủ để tính giá thành.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
- Việc thanh toán các hóa đơn sử dụng dịch vụ được trải qua nhiều khâu, có sự
xét duyệt của giám đốc và kế toán trưởng để tránh tình trạng gian lận của Đội trưởng.
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
Nguyên tắc ủy quyền phê chuẩn
- Với các hóa đơn có giá trị dưới 20 triệu đồng, kế toán trưởng được ủy quyền
xét duyệt mà không cần sự xét duyệt của giám đốc.
c. Nội dung kiểm soát
- Các bộ phận tham gia: các bộ phận tham gia trong quy trình là Đội trưởng
đội thi công, Phòng Kế toán –tài chính, Giám đốc.
Đối với máy thi công của đơn vị, Đội trưởng đội thi công có quyền điều động
theo yêu cầu thi công và có trách nhiệm quản lý máy thi công trong suốt quá trình thi
công tại công trường.
Đối với dịch vụ thuê máy thi công bên ngoài, việc kiểm soát chi phí thông qua
quá trình thanh toán dịch vụ, cụ thể:
Phòng Kế toán – tài chính khi nhận được chứng từ về chi phí phải trả của máy
thi công từ Đội trưởng, kế toán tiến hành lập phiếu chi gồm 2 liên. Sau khi được kí
duyệt bởi kế toán trưởng và giám đốc, phiếu chi được chuyển cho thủ quỹ kí xác nhận
và chi tiền, liên 2 phiếu chi giao cho đội trưởng để chuyển cho bên cung cấp dịch vụ,
liên 1 lưu tại Phòng Kế toán – tài chính, căn cứ vào phiếu chi, kế toán ghi sổ cái TK
154 chi tiết công trình.
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
Sơ đồ 15: Quy trình kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công
- Rủi ro và hoạt động kiểm soát.
Rủi ro 1: Với đội máy thi công thuê ngoài, Công ty không kiểm soát được chất
lượng, công nghệ của máy móc, thiết bị trước khi thuê dễ ảnh hưởng đến tiến độ công
việc.
Đội trưởng Giám đốc P. Kế toán – tài chính
NCC
Hóa đơn sd
dịch vụ
Phiếu chi 1
Phiếu 2
chi
2
Phiếu chi 1
đã duyệt
2
Phiếu 1
chi
Lập phiếu chi
Ghi sổ
Phê duyệt Phê
duyệt
A
A
N
TK154
NCC
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
Hoạt động kiểm soát: Kĩ thuật công trình là người yêu cầu dịch vụ sử dụng
máy thi công và cũng là người chịu trách nhiệm với tiến độ công trình nên luôn có
biện pháp hạn chế rủi ro này xảy ra: lựa chọn đội máy thi công có mối quan hệ lâu
năm, đôn đốc công nhân làm việc trong trường hợp công trình bị chậm tiến độ do sự
cố thi công,
Rủi ro 2: Chi phí sử dụng máy thi công không có thật, hoặc được báo cáo
không đầy đủ, chính xác.
Hoạt động kiểm soát: Phòng Kế toán – tài chính chỉ lập phiếu chi khi nhận
được hóa đơn sử dụng dịch vụ, mọi số liệu, số tiền đều căn cứ vào hóa đơn.
2.2.3.4. Kiểm soát chi phí sản xuất chung
a. Nội dung chi phí
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi tổ, đội
phục vụ cho quá trình thi công xây lắp và quản lý ở đơn vị như: lương nhân viên quản
lý, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công công trường, khấu hao
máy móc, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ quản lý đội, các chi phí
bằng tiền khác,
Chi phí sản xuất chung là một khoản chi phí rất đa dạng, phức tạp bất thường,
không theo dự toán như các loại chi phí khác. Do đó việc kiểm soát chi phí sản xuất
chung là vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý, làm thế nào để khống chế chi phí thấp
nhất, góp phần hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tăng lợi nhuận cho Công ty, đồng thời
góp phần tạo dựng sự cạnh tranh giữa các Công ty xây lắp với nhau.
b. Các nguyên tắc kiểm soát
Nguyên tắc phân công phân nhiệm
- Để thực hiện tốt công tác kiểm soát chi phí sản xuất chung, Công ty giao
trách nhiệm cụ thể cho từng nhân viên quản lý ở đội thi công và có sự kiểm tra chéo
giữa các nhân viên này.
- Đội trưởng thực hiện đúng thẩm quyền và các công nhân thực hiện đùng
nhiệm vụ được giao. Việc kiểm tra giám sát do Phòng Kỹ thuật phụ trách, còn các
chứng từ được tập hợp ở Phòng Kế toán – tài chính.
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 62
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
Hu
ế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
- Vấn đề khó kiểm soát nhất trong việc kiểm soát chi phí sản xuất chung là các
khoản chi phí khác. Đây là khoản chi phí rất nhạy cảm, dễ bị gian lận. Vì thế ban lãnh
đạo yêu cầu các khoản chi phục vụ công trình phải có đầy đủ chứng từ và hơp lý, phải
được xét duyệt của Ban giám đốc, đội trưởng mới được chi. Riêng vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất dùng cho mục đích của đội thi công thì phải được sự thông qua của đội
trưởng.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
- Phòng Kỹ thuật thực hiện chức năng thi công, giám sát chất lượng, tiến độ
thi công của công trình.
- Phòng Kế toán – tài chính theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp các chi phí
phục vụ cho thi công công trình phát sinh tại các đội và tổng hợp để tính giá thành
công trình xây lắp.
Nguyên tắc ủy quyền phê chuẩn
Mọi chi phí phát sinh liên quan đến quản lý công trình đều phải được sự thông
qua của Phòng Kỹ thuật. Những chi phí bằng tiền phát sinh như chi phí tiếp khách, tiền
điện, tiền nước, tiền điện thoại,đều phải được xét và ký duyệt bởi giám đốc hoặc kế
toán trưởng của Công ty.
c. Nội dung kiểm soát
- Các bộ phận tham gia: Các bộ phận tham gia và quy trình lưu chuyển chứng
từ chi phí sản xuất chung đối với chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,tương tự
như chi phí NVL trực tiếp, đối với các chi phí sử dụng dịch vụ (tiền điện, tiền
nước,) tương tự như quy trình dịch vụ sử dụng máy thi công.
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ và công cụ dụng cụ có giá trị lớn xuất dùng cho
thi công thì kế toán sẽ phân bổ chúng theo quy định của Công ty.
- Rủi ro và hoạt động kiểm soát:
Rủi ro 1: Khấu hao TSCĐ chưa chính xác vì có nhiều máy mó, phương tiện vận
tải đã hư hỏng không còn dùng nữa nhưng vẫn tính khấu hao.
Hoạt động kiểm soát: Công ty theo dõi riêng từng loại máy móc, phương tiện
vận tải, khi có máy bị hư hỏng phải ngừng sử dụng, công nhân phụ trách máy đó phải
báo cáo cho Phòng Kế toán – tài chính.
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
Rủi ro 2: Việc phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng ở đội, công trường thi công
chưa hợp lý, chính xác.
Hoạt động kiểm soát: Vật tư, công cụ dụng cụ xuất dùng ở công trình nào thì
được theo dõi, hạch toán chi tiết vào chi phí cho công trình đó và được kế toán phân
bổ hợp lý.
2.2.4. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty
2.2.4.1. Môi trường kiểm soát
a. Ưu điểm
- Công ty có bộ máy quản lý năng động, sáng tạo, luôn đề cao trách nhiệm và
ý thức rất rõ tầm quan trọng của việc kiểm soát chi phí sản xuất.
- Công ty áp dụng theo tiêu chuẩn ISO nên từ môi trường kiểm soát đến
chuyên môn nghiệp vụ có chuẩn mực chất lượng.
- Công ty đã xây dựng được một cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, gọn nhẹ nhưng
vẫn đảm bảo được một sự xuyên suốt từ trên xuống dưới. Cơ cấu tổ chức theo chức
năng giúp phát huy được sức mạnh và khả năng của từng đội ngũ theo từng chức năng,
nhiệm vụ được phân định rõ ràng và được quy đinh cụ thể bằng văn bản để nhân viên
dễ dàng thực hiện.
- Ban giám đốc đã tạo ra được một môi trường làm việc lành mạnh, đảm bảo
sự vận hành thống nhất trong mọi hoạt động của Công ty bằng cách đưa ra những quy
định, nội quy rõ ràng cho tất cả các công nhân và nhân viên trong Công ty phải thực
hiện như: đi làm đúng giờ, mặc quần áo đúng quy định khi đi làm, có việc ra ngoài
phải báo cáo và có sự đồng ý của cấp trên,và chính ban quản lý Công ty đã thực
hiện gương mẫu các nội quy này.
- Với đội ngũ nhân viên đông đảo, có năng lực chuyên môn, nhiệt tình trong
công việc là một yếu tố có tác động rát lớn đến hoạt động kinh doanh của DN, giúp
cho Công ty có thể mạnh dạn thực hiện những dự án công trình lớn nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng của công trình.
b. Nhược điểm
- Công ty chưa thành lập được Ủy ban kiểm soát, việc kiểm tra hầu hết đều do
trưởng các bộ phận và Ban giám đốc thực hiện, trong khi đó, Công ty có 2 cổ đông
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
không nắm giữ chức vụ điều hành trong Công ty. Việc giao toàn quyền quản lý và
kiểm tra cho Ban giám đốc mà không có Ủy ban kiểm soát có thể sẽ tạo thuận lợi cho
Ban giám đốc nếu muốn thay đổi kết quả kinh doanh, gây thiệt thòi choc ác cổ đông.
- Trong giai đoạn lập hồ sơ dự thầu, công tác lập dự toán chi phí được các
Phòng ban phối hợp chặt chẽ, nhưng đến khi tiến hành thi công thì các Phòng ban lại
không liên kết với nhau để tiến hành đo lường kết quả thực hiện chi phí một cách toàn
diện nhằm cung cấp thông tin chi tiết nhất tình hình thực hiện chi phí.
2.2.4.2. Hệ thống kế toán
a. Ưu điểm:
- Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức khá chặt chẽ với một kế toán
turowngr, năm kế toán viên và một thủ quỹ nên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được theo dõi và phản ánh đầy đủ, không bị chồng chéo công việc. Mỗi kế toán viên
sẽ chịu mọi trách nhiệm về phần hành của mình nhưng luôn có sự hỗ trợ giữa các kế
toán viên.
- Hệ thống sổ sách kế toán khá đầy đủ làm cơ sở tập hợp chi phí và tính giá thành
công trình. Việc ứng dụng phần mềm kế toán với hệ thống kết nối internet giúp cho việc thu
nhập, tính toán, xử lý và cung cấp thông tin một các nhanh chóng, kịp thời đáp ứng yêu cầu
kiểm soát chi phí, đồng thời giúp cho công tác tập hợp các chi phí và tính giá thành các
công trình một cách thuận lợi, tiết kiệm được chi phí hạch toán.
- Hàng tháng kế toán đều lập các báo cáo trong phần hành của mình trình
giám đốc kiểm tra, do đó, ban giám đốc có khả năng quản lý sát sao và kịp thời hơn.
b. Nhược điểm:
- Công ty không chi tiết tài khoản 154 để theo dõi riêng các chi phí xây lắp, do
đó, khó có thể theo dõi cụ thể từng loại chi phí cũng như không thể so sánh biến động
của các chi phí này để có biện pháp kiểm soát phù hợp, cũng không thể đo lường hiệu
quả kiểm soát đối với từng loại chi phí.
- Các báo cáo tài chính chỉ được lập vào cuối năm nên chưa đáp ứng được
yêu cầu cung cấp thông tin thường xuyên của ban lãnh đạo Công ty.
- Bộ máy kế toán khá hoàn chỉnh nhưng trong thực tế chỉ làm kế toán tài
chính chưa quan tâm nhiều đến kế toán quản trị.
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
2.2.4.3. Thủ tục kiểm soát
a. Ưu điểm:
- Hiện nay tại Công ty công việc được phân công cụ thể cho từng Phòng ban
nhưng vẫn có được sự phối hợp chặt chẽ giữa các Phòng ban trong việc thực hiện
chuyên môn của mình. Trong mỗi Phòng ban lại có sự phân công giữa các phần hành,
được giao phù hợp với năng lực của nhân viên.
- Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì các chứng từ liên quan đều được sự xét
duyệt, phê chuẩn. Việc phê chuẩn các chứng từ có giá trị dưới 20 triệu được ủy quyền
cho kế toán trưởng giúp giảm bớt khối lượng công việc của giám đốc, việc xét duyệt
cũng trở nên nhanh chóng, kịp thời hơn. Mọi hoạt động của Công ty đều chịu sự quản
lý, giám sát của giám đốc.
- Các quy trình kiểm soát được thiết kế phù hợp quy mô và hoạt động của
Công ty và đều được quy định bằng văn bản.
b. Nhược điểm:
- Trên thực tế, một số giai đoạn trong quy trình kiểm soát bị bỏ qua để đơn
giản hóa thủ tục. Ví dụ như quy trình xuất kho vật tư, thông thường thì Đội trưởng căn
cứ nhu cầu sử dụng vật tư tại công trình để xuất kho vật tư sử dụng trước, Giấy đề nghị
xuất kho vật tư được lập nhưng chỉ mang tính thủ tục. Đối với quy trình kiểm soát chi
phí nhân công trực tiếp, việc xét duyệt bảng chấm công hầu như chỉ mang tính thủ tục,
việc xét duyệt sơ sài vì các nhân viên thường dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau.
- Các chứng từ như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho chỉ được lưu ở Phòng Kế
toán – tài chính mà không được lưu ở thủ kho để đối chiếu khi cần thiết. Tương tự,
phiếu thu, phiếu chi cũng không được lưu ở thủ quỹ để có sự kiểm tra chéo mà chỉ
được lưu chung 1 liên trong Phòng Kế toán – tài chính.
- Phòng Kế toán – tài chính chưa quán triệt việc ghi sổ và nhập dữ liệu vào
phần mềm ngay khi phát sinh nghiệp vụ, do đó vẫn còn tình trạng kế toán viên để dồn
chứng từ đến 2 – 3 ngày sau mới hạch toán một lần.
- Đối với chi phí NVL trực tiếp:
• Trong quy trình mua và nhập kho vật tư, đối với những vật tư được NCC
giao đến kho, chỉ có thủ kho là người kiểm tra vật tư. Thủ kho chỉ có thể kiểm tra số
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
lượng, chủng loại và đối chiếu với phiếu yêu cầu vật tư còn việc kiểm tra chất lượng
vật tư khó mà chính xác vì thủ kho không có trình độ chuyên môn về kĩ thuật.
• Việc lựa chọn nhà cung cấp NVL do nhân viên Phòng Kế hoạch – kho vận
thực hiện, có sự xét duyệt của giám đốc nhưng thực tế còn sơ sai, giám đốc thường
giao cho nhân viên đó tự quyết định, điều này dễ tạo ra rủi ro thông đồng với nhà cung
cấp.
• Nhân viên kế toán không thể trực tiếp kiểm tra hoặc tham gia thực hiện công
tác kiểm kê NVL tại các tổ, đội thi công vào cuối kỳ.
• Về công tác bảo quản vật tư tại công trình: mỗi công trình có một kho riêng
nên khi chỉ được xây dựng tạm không đảm bảo chống lại thời tiết, thiên tai ảnh hưởng
đến chất lượng của nguyên liệu, vật liệu.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Việc thuê công nhân thì quá trình thuê
mướn còn lỏng lẻo, chưa có sự chọn lọc những công nhân có tay nghề cao, phẩm chất
đạo đức tốt. Việc sử dụng những lao động trình độ tay nghề chưa cao, thiếu ý thức
trách nhiệm gây lãng phí vật tư, giảm năng suất lao động. Việc kiểm soát thời gian
thông qua Bảng chấm công chưa phản ánh được năng suất lao động của công nhân, do
đó khó theo dõi và kiểm soát năng suất lao động của công nhân.
- Đối với chi phí sử dụng máy thi công: việc kiểm soát chi phí sử dụng máy
thi công tại Công ty còn chưa chẽ, Đội trưởng có quá nhiều quyền hành nên dễ xảy ra
việc lợi dụng chức vụ để gian lận, thông đồng với nhà cung cấp dịch vụ máy thi công
để khai khống số giờ công,..
- Đối với chi phí sản xuất chung: Công ty chưa xác định được các thủ tục
kiểm soát chi phí này một cách hoàn chỉnh, chưa đi vào đánh giá, phân tích chi phí sản
xuất chung thực hiện với dự toán.
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Trong chương II, bên cạnh việc giới thiệu về Công ty cổ phần Sơn Thành, đề tài
đã trình bày hệ thống kiểm soát nội bộ và thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chi phí
xây lắp tại Công ty.
Về nội dung kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty, tôi đã đưa ra quy trình kiểm
soát chi phí xây lắp theo từng khoản mục chi phí, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi
phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Công ty đã thực hiện
tốt các thủ tục kiểm soát chi phí, hạn chế gian lận và sai sót, đảm bảo khối lượng, chất
lượng công trình và tiến độ thi công.
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN THÀNH
3.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát tại Công ty.
- Công ty nên thành lập Ủy ban kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát công việc
điều hành của Ban giám đốc để đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông, đồng thời giám
sát việc thực hiện các quy trình kiểm soát của các Phong ban nhằm nâng cao hiệu quả
của HTKSNB.
- Công ty nên ban hành quy định về bảo mật thông tin kế toán trong đơn vị
như các kế toán không được tiếp cận với các phần hành mình không phụ trách.
- Để khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên trong Công ty và lực
lượng lao động thuê ngoài, ban lãnh đạo Công ty cần có chính sách khen thưởng hợp
lí. Hàng tháng nên tổ chức khen thưởng cho những cá nhân và tập thể có thành tích
xuất sắc nhằm động viên khuyến khích họ phát huy và cố gắng nhiều hơn nữa trong
công việc. Đồng thời, nên thiết lập hình phạt tăng dần đối với những nhân viên vi
phạm nhiều lần để nâng cao ý thức, trách nhiệm của nhân viên trong công việc, góp
phần tạo nên môi trường làm việc lành mạnh hơn.
3.2. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí xây lắp tại Công ty.
- Công ty nên xây dựng mô hình kế toán tài chính kết hợp với kế toán quản trị,
chú trọng nhiều hơn về kế toán quản trị nhằm thực hiện tốt hơn công tác kiểm soát chi
phí trong doanh nghiệp.
- Nhân viên thủ quỹ nên được thực hiện độc lập hơn trong Phòng Kế toán – tài
chính, lưu giữ những chứng từ cần thiết như phiếu thu, phiếu chi để có thể kiểm tra,
đối chiếu khi cần thiết.
- Công ty nên mở chi tiết tài khoản 154 theo từng khoản mục chi phí như sau:
1541: chi phí NVL trực tiếp
1542: chi phí NCTT
1543: chi phí sử dụng máy thi công
1544: chi phí sản xuất chung
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
kết hợp với mở chi tiết theo từng công trình như hiện tại để có thể theo dõi và
kiểm soát tổ hơn các loại chi phí xây lắp.
3.3. Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty.
Đối với chi phí NVL trực tiếp.
- Thiết lập quy trình đánh giá, lựa chọn NCC nguyên vật liệu để tránh tình
trạng thông đồng với NCC để hưởng hoa hồng, chênh lệch về giá.
- Việc nhận và nhập vật tư nên được thực hiện chặt chẽ hơn, thủ kho nên lập
biên bản kiểm nhận hàng nhập kho có chữ kí của nhân viên giao hàng để làm căn cứ
cho việc nhập kho.
- Đối với những lô vật tư có số lượng lớn, khó kiểm tra chất lượng, kĩ thuật
công tình nên kiểm tra vật tư cùng với thủ kho để kịp thời phát hiện số vật tư không
đáp ứng chất lượng.
Đối với chi phí NCTT
- Việc thuê công nhân nên có sự chọn lọc hơn, cần chọn những công nhân có
tay nghề cao, phẩm chất đạo đức tốt, để nâng cao hiệu quả lao động.
- Cần xây dựng chế dộ quản lý đối với công nhân lao động, mặc dù là công
nhân kí hợp đồng thời vụ nhưng nếu Công ty có những chính sách quan tâm đời sống
của họ, khích lệ khen thưởng với những công nhân có thành tích sẽ góp phần nâng cao
tinh thần trách nhiệm và cống hiến của công nhân đối với công trình.
Đối với chi phí sử dụng máy thi công
- Cần thiết lập quy trình kiểm soát chặt chẽ hơn đối với quy trình sử dụng máy
thi công thuộc Công ty quản lý, Đội trưởng muốn sử dụng máy thi công cần được sự
phê chuẩn của cấp trên.
Đối với chi phí sản xuất chung.
- Công ty nên chú trọng nhiều hơn vào việc kiểm soát chi phí sản xuất chung,
cần đánh giá, phân tích chi phí sản xuất chung thực hiện với dự toán sau khi mỗi giai
đọan hoàn thành và sau khi hoàn thành công trình để có các biện pháp kiểm soát tốt
hơn chi phí sản xuất chung trong những công trình tiếp theo.
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Trong chương này, từ những vấn đề còn tồn tại trong thực trạng kiểm soát
chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành, đề tài đã đề xuất những giải pháp
nhàm hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty, gồm:
- Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát tại Công ty
- Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí xây lắp tại Công ty
- Giải pháp hoàn thiện các thủ tục kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty
Với những giải pháp nêu trên, hy vọng sẽ góp phần vào việc hoàn thiện công
tác kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty, đem lại hiệu quả trong công tác sản xuất
kinh doanh cũng như quản lý của Công ty.
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất có vai trò quan trọng trong doanh
nghiệp sản xuất nói chung và càng quan trọng hơn trong đơn vị xây lắp nói riêng. Nhìn
chung, công tác kiểm soát chi phí xây lắp của Công ty cổ phần Sơn Thành đã được
Ban lãnh đạo chú trọng đúng mực.
Sau 3 tháng nghiên cứu, thực tập tại Công ty cổ phần Sơn Thành, tôi đã đạt
được những mục tiêu đề ra ban đầu cũng như đã có cơ hội tìm hiểu thực tế công tác
kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty để so sánh với kiến thức được trang bị trên ghế
nhà trường. Sau khi hệ thống một các tổng quát cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát
nội bộ chi phí xây lắp, trong thời gian thực tập tại Công ty, tôi đã vận dụng để tìm
hiểu, so sánh, đối chiếu với thực tế, và từ đó khắc sâu hơn các kiến thức đã được học
cũng như biết cách áp dụng lí thuyết vào thực tế. Bên cạnh đó, qua nghiên cứu, so
sánh, tôi đã chỉ ra một số hạn chế và đưa ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện hơn
nữa công tác quản lý cũng như kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty.
Mặc dù vậy, do một số nguyên nhân về mặt thời gian, quy mô giới hạn của đề
tài, đề tài vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Đó là một số quy trình còn mang tính mô tả,
chưa được thực tế chứng kiến do tôi chưa có điều kiện tiếp cận thực tế nhiều với công
trường để tìm hiểu sâu hơn về quản lý vật tư tại công trường, chưa được chứng kiến
việc kiểm kê đột xuất kho vật tư cũng như chưa được tiếp cận với các báo cáo quản trị
nội bộ để đánh giá sự hữu hiệu của công tác quản trị. Bên cạnh đó, tài chỉ dừng lại ở
mức độ tìm hiểu và phân tích, chưa đi sâu nghiên cứu, đánh giá so sánh; những nhận
định, đánh giá còn mang tính chủ quan.
2. Kiến nghị
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sơn Thành, tôi đã có cơ hội được
tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp cũng như các thủ tục kiểm soát áp
dụng. Từ đó, có thể phân tích, so sánh, chỉ ra những hạn chế và đưa ra giải pháp góp
phần hoàn thiện HTKSNB của Công ty. Tuy nhiên do nguyên nhân khách quan, tôi chỉ
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
dừng lại ở việc phản ánh thực trạng mà chưa đi sâu phân tích làm rõ nguyên nhân. Nếu
có điều kiện tôi mong muốn được nghiên cứu sâu hơn và tìm nhiều giải pháp thiết thực
hơn nữa.
Trong thời gian sắp tới, các đề tài về kiểm soát chi phí xây lắp nên đi sâu vào phân
tích và tìm hiểu các yếu tố cấu thành chi phí, tìm hiểu kĩ hơn công tác lập dự toán, cách thức
xây dựng định mức NVL, nhân côngđể tìm hiểu rõ hơn công tác kiểm soát của đơn vị.
Đồng thời, nên tìm hiểu nguyên nhân những hạn chế trong hệ thống kiểm soát của đơn vị,
so sánh giữa lợi ích và chi phí bỏ ra nếu muốn khắc phục những hạn chế đó, thông qua đó,
đưa ra những giải pháp thiết thực hơn cho doanh nghiệp.
Vì giới hạn thời gian và nguồn thông tin, mặc dù tôi đã cố gắng hết mình để
hoàn thành đề tài, tuy nhiên trong quá trình phân tích có thể còn nhiều hạn chế. Nếu có
thêm thời gian, tôi sẽ tìm hiểu thêm nhiều kiến thức để đề tài hoàn thiện hơn.
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Sơn Thành
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.S Phan Trung Kiên, Kiểm toán – Lý thuyết và thực hành, NXB Tài chính, Hà
Nội.
2. NGƯT Phan Đình Ngân (2008), Giáo trình Kế toán doanh nghiệp, NXB ĐH Huế,
Huế.
3. GS.TS Nguyễn Quang Quynh, TS Ngô Trí Tuệ (2006), Giáo trình Kiểm toán tài
chính, NXB Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
4. TS Nguyễn Quang Quynh (2003), Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài
chính.
5. Nguyễn Văn Nhiệm (2000), Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ, NXB Thống Kê.
6. Phan Thị Minh Lý (2007), Giáo trình Nguyên lý kế toán, Đại học kinh tế Huế.
7. PGS.TS Bùi Văn Dương, (2009), Kế toán tài chính, NXB Lao động.
8. Hoàng Giang, Hệ thống thông tin kế toán 1, Đại học kinh tế Huế
9. Chuẩn mực kế toán số 400: Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ (Ban hành Quyết
định số 143/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài
chính).
10. Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006.
11. Các website: Kiemtoan.com.vn
Webketoan.vn
Tailieu.vn
SVTH: Từ Thị Nhật Hương GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân 74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
DANH SÁCH PHỤ LỤC
Phụ lục 1: BẢNG HỎI NHẰM TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI
PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN THÀNH
Phụ lục 2:Phiếu yêu cầu vật tư
Phụ lục 3: Đơn đặt hàng
Phụ lục 4: Phiếu chi
Phụ lục 5: Phiếu nhập kho
Phụ lục 6: Phiếu xuất kho
Phụ lục 7: Giấy tạm ứng
Phụ lục 8: Giấy đề nghị thanh toán
Phụ lục 9: Biên bản kiểm kê vật liệu
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 1: BẢNG HỎI NHẰM TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN THÀNH
1. Môi trường kiểm soát:
Câu hỏi
Trả lời
Ghi chú Có Không Không trả
lời
1.HĐQT và Ban Giám đốc có bị chi phối
bởi một hoặc một nhóm người không
trung thực không?
x
2.Có quy định về giá trị đạo đức và các
giá trị này có được thoongtin đến các bộ
phận của DN không?
x
3.Có quy định nào để giám sát việc tuân
thủ các nguyên tắc về tính chính trực và
giá trị đạo đức không?
x
4.Các sai phạm về tính chính trực và giá
trị đạo đức được xử lý như thế nào?
Cách thức xử lý có được quy định rõ và
áp dụng đúng đắn?
x
5.Các chính sách, thủ tục quy định hành
vi ứng xử trong Công ty có được thiết kế
đầy đủ và sát thực không?
x
6.Nội quy công ty có được trưng bày tại
các phòng ban và có được áp dụng đúng
đắn?
x
7.Ban quản lý có nỗ lực trong việc giảm
thiểu hành vi gian lận, thiếu trung thực,
vi phạm pháp luật của nhân viên?
x
8.Cơ cấu tổ chức có được thiết kế hợp lý
và có hoạt động hiệu quả không?
x
10.Việc phân công công việc cho các x
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
nhân viên kế toán có được cập nhật
thường xuyên không?
11.DN thường có thiên hướng thuê nhân
viên có năng lực nhất hay nhân viên tốn
ít chi phí nhất?
Tùy vị trí,
nhưng phần
lớn là nhân
viên có năng
lực
12.DN xử lý như thế nào đối với nhân
viên không có năng lực?
Đào tạo
13.Có các văn bản quy định chức năng
của nhân viên kế toán không?
x
14.Có quy định về chế độ tuyển dụng,
đào tạo không và có được áp dụng
thường xuyên không?
x
15.Có các văn bản mô tả và hướng dẫn
công việc cho nhân viên không?
x
16.Các chính sách, thủ tục trong công ty
có được thể hiện rõ ràng và được ban
hành cập nhật một cách thường xuyên
không?
x
17.Các mục tiêu, chiến lược của công ty
có được vạch ra rõ ràng, cụ thể bằn văn
bản không?
x
18.Nhân viên có được phổ biến rõ mục
tiêu, chiến lược của công ty không?
x
19.Công tác lập kế hoạch và dự toán có
được tiến hành một cách khoa học,
nghiêm túc không?
x
20.Các nhà quản lý có giám sát chặt chẽ
việc lập BCTC không?
x
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
II. Hệ thống kế toán:
Câu hỏi
Trả lời
Ghi chú
Có Không Không trả lời
1.Bộ máy kế toán đã được thiết kế và phê
chuẩn chưa?
x
2.Bộ máy kế toán trong thực tế có hoạt
động giống như trong thiết kế không?
x
3.Các chức danh trong bộ máy kế toán có
đầy đủ không?
x
4.Nhân viên kế toán được đào tạo chính
quy hay không?
x
5.Công ty áp dụng các phương pháp và hệ
thống sổ sách chứng từ kế toán đảm bảo
việc ghi chép và báo cáo về các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh?
x
6.Công ty áp dụng chế độ kế toán, hệ
thống tài khoản theo quy định của Nhà
nước?
x
7.Công ty có áp dụng công nghệ thông tin
trong việc kiểm soát và quản lý không?
x
8.Hệ thống sổ sách, chứng từ đảm bảo đầy
đủ, phù hợp với yêu cầu và thuận tiện cho
công tác kiểm soát?
x
9. Hệ thống máy tính, phần mềm đang sử
dụng có đảm bảo thực hiện công tác kế
toán tốt?
x
10.Công ty có kho lưu trữ tài liệu đảm bảo
bí mật và an toàn không?
x
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
III. Thủ tục kiểm soát:
Câu hỏi
Trả lời
Ghi chú
Có Không Không trả lời
Kiểm soát chi phí NVL trực tiếp
1.Chức năng mua hàng có giao cho một
bộ phận độc lập và cần giám sát chặt chẽ
quá trình thực hiện.
x
2.Có sự phân chia trách nhiệm giữa các
chức năng xét duyệt và thực hiện nghiệp
vụ mua vật tư?
x
3.Ban hành chính sách mua vật tư (giá,
chất lượng,)
x
4.Thiết lập các thủ tục mua vật tư và có
áp dụng thực tế
x
5.Xây dựng chính sách lựa chọn nhà
cung cấp (giá, chất lượng, khuyến mãi,
giảm giá, uy tín,mối quan hệ,)
x
6.Công tác mua NVL và mức tồn kho
đảm bảo được tiến độ thi công.
x
7.Xây dựng quy trình luân chuyển chứng
từ hợp lí đảm bảo sự kiểm soát lẫn nhau
giữa các bộ phận chức năng.
x
8.Định kỳ có kiểm tra, kiểm kê vật tư và
đối chiếu sổ sách hay không?
x
9.Việc kiểm tra quá trình xuất nhập kho
có được tiến hành bởi cá nhân, bộ phận
độc lập cá nhân, bộ phận quản lý hay
không?
x
10.Công ty có những hình phạt đối với
những cá nhân lạm dụng quyền hạn để
x
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
thực hiện những hành vi gian lận.
Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
1.Nhân viên ghi chép bảng chấm công
và thực hiện thanh toán lương có tách
bạch với nhau?
x
2.Định kỳ và đột xuất có tiến hành kiểm
tra số lượng công nhân làm việc tại công
trình (đối với công trình thuê công nhân)
x
3.Ban hành các chính sách lương,
thưởng rõ ràng không?
x
4.Công nhân có được thanh toán lương
đúng về số lương (tổng lương và tiền
lương thực nhận)
x
5.Hạch toán kế toán cho tổng chi phí
lương và các khoản trích theo lương có
được tính toán và tổng hợp chính xác
không?
x
6.Có sự kiểm tra chéo hay xét duyệt của
các bộ phận khác trong quy trình thanh
toán lương không?
x
Kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công
1.Công ty có tổ chức một đội máy thi
công riêng phục vụ cho toàn bộ công
trình?
x
2.Công ty có phân chia trách nhiệm giữa
các bộ phận chức năng liên quan đến
máy thi công nhàm tạo sự kiểm soát lẫn
nhau?
x
3.Có bộ phận quản lý máy thi công thực
hiện công tác kiểm soát máy móc
thường xuyên, tổ chức giám sát việc vận
x
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
hành máy móc của công nhân.
4.Định kỳ có kiểm kê máy thi công để
hạn chế việc lạm dụng, sử dụng máy thi
công sai mục đích, kiểm tra đánh giá
tình trạng kỹ thuật của máy?
x
5.Trường hợp máy thi công thuê ngoài,
có đảm bảo chi phí sử dụng máy thi
công là có thật, có chứng từ chứng minh
đầy đủ?
x
Kiểm soát chi phí sản xuất chung:
1.Công ty có chủ trương tiết kiệm tối đa
chi phí sản xuất chung?
x Chú trọng
hơn vào
chất lượng
2.Việc theo dõi, tính khấu hao TSCĐ có
đúng theo các quy định hiện hành
không?
x
3.Có thực hiện kiểm kê tài sản theo đúng
quy định không?
4.Các khoản trích theo lương có chính
xác, đầu đủ và tuân thủ quy định của
Nhà nước?
x
5.Có sự kiểm soát xuất CCDC dùng và
việc phân bổ dựa trên tiêu thức hợp lý?
x
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phục lục 2: Phiếu yêu cầu vật tư
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc
PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Người đề nghị: Lê Đình Hoàn Bộ phận công tác: Kỹ thuật
Tên công trình: Đại học Quảng Bình
Mục đích sử dụng: Làm hệ thống cống thoát nước.
Thời gian cần sử dụng: 3/4/2014
STT Tên sản phẩm Quy cách ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Ống cống
BTLT F400 430
2m/ống m 228 334,000 78,432,000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi tám triệu bốn trăm ba mươi hai nghìn đồng chẵn
GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN KIỂM TRA NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phục lục 3: Đơn đặt hàng
CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN THÀNH
Địa chỉ: Phường Phú Hải – TP Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Kính gửi: Công ty CP xây dựng Vneoco 12
Fax: 052 3822211
Công ty cổ phần Sơn Thành xin gửi đến quý Công ty lời chào trân trọng!
Đề nghị quý Công ty sản xuất và cung cấp cho Công ty chúng tôi mặt hàng cùng quy cách sản phẩm
như sau:
1. Tên hàng, chất lượng, số lượng, đơn giá:
STT Loại vật tư Tiêu chuẩn Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Tổng tiền
1 Ống cống BTLT
F400 430
Loại 1 m 228 344,000 78,432,000
Cộng 78,432,000
Bằng chữ: Bảy mươi tám triệu bốn trăm ba mươi hai nghìn đồng chẵn.
(Đơn giá trên đã bao gồm thuế VAT)
2. Giao hàng:
Địa chỉ giao hàng: Trường ĐH Quảng Bình
Hàng giao phải kèm theo các chứng chỉ về chất lượng mà bên mua yêu cầu.
Thời gian giao hàng: trong vòng 02 ngày kể từ ngày đặt hàng
3. Thời hạn thanh toán
Chứng từ thanh toán: Hóa đơn VAT, bản sao đơn đặt hàng, phiếu giao hàng (nếu có).
Trường hợp thanh toán bằng chuyển khoản, đề nghị quý Công ty thông báo số tài khoản và ngân hàng
thanh toán:
Đơn đặt hàng này thay cho hợp đồng mua hàng. Hàng hóa phả đảm bảo nguyên lô, nguyên tem, trong
thời gian sử dụng và có chất lượng tốt.
Trong trường hợp có sự sai lệch về kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa thực tế so với mẫu và đơn đặt
hàng này, Công ty chúng tôi sẽ từ chối nhận hàng.
Nếu không giao đủ số lượng trên (+/- 10%), người bán phải trả phí 5% trên tổng giá trị hàng hóa
không giao.
XÁC NHẬN BÊN MUA XÁC NHẬN BÊN BÁN
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Phục lục 4: Phiếu chi
Công ty cổ phần Sơn Thành
Diêm Hải-Phú Hải-Đồng Hới-Quảng Bình
PHIẾU CHI
Ngày 06/01/2014 Nợ: 154
Số: PC0006 Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Công ty TNHH TM & Gạch ngói Tuynel Cầu 4
Địa chỉ: Thuận Đức – Đồng Hới – Quảng Bình
Lý do chi: Gạch 2 lỗ
Số tiền: 2 660 000 VND
Viết bằng chữ: Hai triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn.
Kèm theo chứng từ gốc:
Ngày 06 tháng 01 năm 2014
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phuc lục 5: Phiếu nhập kho
Công ty cổ phần Sơn Thành
Diêm Hải-Phú Hải-Đồng Hới-Quảng Bình
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 31/03/2014 Nợ: 152
Số: MHĐ00031 Có: 131
Họ và tên người giao hàng: Công ty CP xây dựng Vneco 12
Địa chỉ: 155 Lý Thường Kiệt – Đồng Hới – Quảng Bình
Diễn giải
Theo số 001216 ngày 31 tháng 03 năm 2014
Nhập tại kho: 152
STT Mã hàng Tên hàng hóa,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Mã
kho
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
1 Ống cống
BTLT
F400 430
Ống cống
BTLT F400
430 (2m/ống)
m 152 228.00 312
727
71 301 818
Cộng 71 301 818
Số tiền bằng chữ: Bảy mươi mốt triệu ba trăm linh một nghìn tám trăm mười tám
đồng.
Ngày 31 tháng 03 năm 2014
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phục lục 6: Phiếu xuất kho
Công ty cổ phần Sơn Thành
Diêm Hải-Phú Hải-Đồng Hới-Quảng Bình
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31/03/2014 Nợ: 152
Số: MHĐ00031 Có: 131
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Hữu Duyên
Địa chỉ: Công ty CP Sơn Thành
Lý do xuất:Xuất vật tư thi công Trường ĐHQB
Xuất tại kho: 152
STT Mã hàng Tên hàng hóa,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Mã
kho
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Ống cống
BTLT
F400 430
Ống cống
BTLT F400
430 (2m/ống)
m 152 228.00 312 727 71 301 818
2 Ống cống
BTLT
F400T
Ống cống
BTLT F400T
(2m/ống)
m 152 39.00 312727 12 196 353
Cộng 83 301 756
Số tiền bằng chữ: Tám mươi ba triệu ba trăm linh một nghìn bảy trăm năm mươi sáu
đồng chẵn
Ngày 31 tháng 03 năm 2014
Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 7: Giấy tạm ứng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc
GIẤY TẠM ỨNG
Kính gửi: Giám đốc Công ty cổ phần Sơn Thành
Tôi tên là: Nguyễn Văn Bình
Địa chỉ: Nam Lý – Đồng Hới – Quảng Bình
Lý do tạm ứng: Tạm ứng đợt 1
Số tiền: 50 000 000
Bằng chữ: Năm mươi triệu đồng chẵn
Duyệt tạm ứng:
Phiếu chi số:
Ngày 03 tháng 02 năm 2014
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người tạm ứng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 8: Giấy đề nghị thanh toán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc
GIẤY THANH TOÁN
Kính gửi: Giám đốc Công ty cổ phần Sơn Thành
Tôi tên là: Nguyễn Văn Liên
Địa chỉ: Đông Trạch – Bố Trạch – Quảng Bình
Lý do tạm ứng: VC cát nền + máy xúc
Số tiền: 47 786 364
Bằng chữ: Bốn mươi bảy triệu bảy trăm tám mươi sáu ngàn ba trăm sáu mươi bốn
đồng chẵn.
Duyệt thanh toán:
Phiếu chi số:
Ngày 03 tháng 02 năm 2014
Giám đốc Kế toán trưởng Người thanh toán
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 9: Biên bản kiểm kê vật liệu
CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN THÀNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Phú Hải-Đồng Hới-Quảng Bình Độc lập - tự do - hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU
Kho: Trường ĐH Quảng Bình
(Có đến 00h ngày tháng năm )
Đại diện kiểm kê: Ông (bà) Lưu Thị Hoa Chức vụ: Kế toán
Số
Tên vật tư,
dụng cụ, tài
sản
Đơn vị
tính
Tồn kho
theo sổ sách
Tồn kho
theo thực tế
Số chênh lệch
Số
lượng Số tiền
Số
lượng Số tiền
Số
lượng Số tiền
1 ống cống
F400T
m 21 6,567,267 21 6,567,267 0 0
2 ống cống
F400 430
m 10 3,127,270 10 3,127,270 0 0
Cộng 9,694,537 9,694,537 0 0
Đại diện kiểm kê Đội trưởng Thủ kho
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tu_thi_nhat_huong_4379.pdf