Đề tài Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền của AFC Sài gòn

Việc tìm hiểu công tác kiểm toán chu trình bán hàng thu hết nâng cao trình độ hiểu biết và làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, đặc biệt ở Việt Nam hiện nay khi mà lĩnh vực kiểm toán vẫn còn mới mẻ cả với chủ thể, khách thể kiểm toán và đối tượng kiểm toán. Chu trình bán hàng và thu tiền là một giai đoạn quan trọng, một phần hành trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đây là phần hành kiểm toán phức tạp và mất nhiều thời gian nhưng thực hiện tốt giai đoạn này là đã hoàn thành được một khối lượng lớn công tác kiểm toán báo cáo tài chính. Vì vậy, trong giai đoạn thực tập tại Công ty Kiểm toán vàTư vấn Tài chính Kế toán Sài Gòn, em đã mạnh dạn chọn đề tài “ kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính”. Đây là đề tài tương đối khó vì tính phức tạp của nghiệp vụ, song được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn TS. Lê Thị Hoà và các anh, chị trong Công ty cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp.

doc118 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2817 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền của AFC Sài gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hận được thư xác nhận hoặc khách hàng không quan tâm đến việc trả lời . Một lý do nũa kiến KTV phải chọn thư xác nhận chủ động là vì KTV chỉ chon những khách hàng có số dư lớn để gửi thư xác nhận nên cần phải thu được bằng chứng có sự xác nhận số dư từ phía con nợ , sợ xác nhận này là một bằng chứng có giá trị và nếu thu nhập được thì công việc kiểm tra chi tiêt sẽ bơt khó khăn hơn nhiều .Vì thế, nếu không nhận được thư trả lời sau 02 lần gửi thư xác nhận thì KTV sẽ yêu cầu khách hàng can thiệp để có được tối đa các thông tin phản hồi từ phía con nợ . +) Theo dõi xử lý các thư phúc đáp và thực hiện những thủ tục kiểm toán thay thế Để đảm bảo thư xác nhận được gửi đầy đủ đến tay người nhận thì KTV soát xét lại thư xác nhận trước khi khách hàng gửi đi . Khách hàng của AFC chủ yếu là khách hàng mới nên công việc gửi thư xác nhận công nợ được KTV kiểm tra kỹ lưỡng tính đúng đắn về mặt nội dung xác nhận, quy mô số tiền, kiểm tra địa chỉ của người nhận và địa chỉ của AFC trên phong bì kèm theo để đảm bảo thư phúc đáp sẽ đến tya khách nợ và đến tay kiểm toán viên. Cuối cuộc kiểm toán, kiểm toán viên tổng hợp kết quả xác nhận nợ để lập bảng thống kê danh sách thư xác nhận được trả lời và không được trả lời. Mỗi thư trả lời được phân chia ra làm hai mức độ đồng ý và không đồng ý. Đối với các bứa thư trả lời không đồng ý kiểm toán viên phải xác minh thêm để xcs định xem số của chủ nợ đúng hay số của khách nợ đúng. Trong số 12 khách hàng AFC chọn gửi thư xác nhận thì có. 08 thư trả lời đồng ý với só dư của công ty A. 02 thư không đồng ý với số dư nợ của công ty A. 02 thư không có thông tin phản hồi. Như vậy 02 thư có số dư không trùng khớp với sổ sách của công ty A đó là: Công ty thực phẩm Thái Bình. Cửa hàng đại lý Tuấn Anh. Sai lệch trên được KTV xem xét và phát hiện nguyên nhân như sau. Với công ty thực phẩm Thái Bình. Chi tiết các khoản mua và thanh toán trong năm như sau: Chi tiết các khoản mua Ngày Thịt hộp Thành tiền Patế Thành tiền Cá xay Thành tiền Tổng 4/2/1999 7000 38500000 6500 39000000 6500 32500000 110000000 8/4/1999 10000 55000000 9000 54000000 8500 42500000 151500000 6/7/1999 12000 66000000 13500 81000000 13000 65000000 212000000 8/9/1999 12500 68750000 13500 81000000 13500 67500000 217250000 10/11/1999 10000 55000000 9000 54000000 8500 42500000 151500000 15/12/1999 12000 66000000 13500 81000000 13000 65000000 212000000 Tổng Cộng 69500 382250000 73000 483000000 71500 357500000 1177750000 chi tiết các khoản thanh toán Ngày Hoá đơn số Số Tiền Còn lại 24/2/1999 245 1000000000 10000000 4/2/1999 573 1000000000 -90000000 8/4/1999 598 61500000 0 6/7/1999 1023 212000000 0 8/9/1999 1458 200000000 17250000 10/11/1999 1996 17250000 0 15/12/1999 2543 170000000 57500000 25/12/1999 2788 50000000 267000000 28/12/1999 2798 10250000 256750000 Tổng Cộng 921000000 2567500000 Vì vậy tính đến ngày 31/12/1999 công ty thực phẩm Thái Bình còn nợ công ty A là: 256750000 đ. Để xác minh con số chênh lệch trên là có thật hay không và nếu có thật thì nguyên do từ đâu KTV tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng hoá đơn bán hàng, phiếu thu với sổ chi tiết và kết quả cho thấy rằng ngày 28/12/1999 công ty thực phẩm Thái Bình đã trả cho công ty số nợ là 10.750.000đ theo hoá đơn số 2798. Như vậy, kế toán thanh toán đã không phản ánh số tiền thu đựoc trên vào sổ do đó phải điều chỉnh giảm các khoản phải thu và điều chỉnh tăng tài khoản tiền. Việc điều chỉnh được hạch toán như sau. Nợ TK 111,112: 10750000 Có TK 131(công ty thực phẩm Thái Bình): 10750000đ Với củă hàng đại lý Tuấn anh thông qua gửi thư xác nhận KTV nhận thấy rằng có sự chênh lệch giữa sổ sách của công ty A và sổ của cửa hàng đại lý Tuấn Anh, số dư trong sổ của công ty A nhỏ hơn số dư của cửa hàng Tuấn Anh. Cụ thể chi tiết như sau: Chi tiết việc mua sản phẩm Ngày Thịt hộp Thành tiền Patế Thành tiền Cá xay Thành tiền Tổng 4/2/1999 7000 38500000 6500 39000000 6500 32500000 110000000 8/4/1999 10000 55000000 9000 54000000 8500 42500000 151500000 6/7/1999 12000 66000000 13500 81000000 13000 65000000 212000000 8/9/1999 12500 68750000 13500 81000000 13500 67500000 217250000 10/11/1999 10000 55000000 9000 54000000 8500 42500000 151500000 15/12/1999 12000 66000000 13500 81000000 13000 65000000 212000000 Tổng Cộng 69500 382250000 73000 483000000 71500 357500000 1177750000 Chi tiết các lần thanh toán như sau Ngày thanh toán Số hoá đơn Số tiền Còn lại 13/01/1999 20/3/1999 30/4/1999 15/5/1999 20/8/1999 15/9/1999 30/11/1999 15/12/1999 53 375 620 690 1230 1512 2156 2792 198000000 190000000 114000000 100000000 215000000 250000000 200000000 14425000 250000 14000000 -100000000 6000000 10750000 -14250000 14425000 234000000 Cộng: 1056425000 - Thông qua việc so sánh đối chiếu giữa các số liệu của Công ty với số liệu của cửa hàng bán buôn Tuấn Anh kiểm toán viên thấy có sự chệnh lệch là 105.500.000 đồng. Cụ thể số dư nợ trên sổ của Công ty là 128.500.000 đồng. Còn trên sổ của khách nợ là 234.000.000 đồng. Qua kiểm tra chi tiết các chứng từ sổ sách như các phiếu thu, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng kiểm toán viên thấy hóa đơn bán hàng số 2311 ngày 28/12/1999 trị giá 105.000.000Đ không được hạch toán. Như vậy, phải điều chỉnh tăng doanh thu và các khoản phải thu của khách hàng. Bút toán điều chỉnh: Nợ TK131: 105.500.000 Có TK511: 95.920.000 Có TK3331: 9.580.000 Còn đối với 01 hoá đơn không nhận được thong tin phản hồi từ phía con nợ (Công ty TNHH Sông Đà) và 01 khách hàng mà Ban Giám đốc không đồng ý cho gửi thư xác nhận (Công ty TNHH Hải Long) thì kiểm toán viên tiến hành các thủ tục thay thế bằng cách kiểm tra các hoá đơn bán hàng, hoá đơn vận chuyển, hợp đồng mua bán, kiểm tra các biên lai thu tiên liên quan đến đối tượng để tính lại số dư của các đối tượng đó. Kết quả kiểm tra cho thấy số dư của 02 khách hàng trên là đúng. 2.1.3. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ghi nhận nợ phải thu khách hang và nghiệp vụ thu tiền. Công việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ghi nhận nợ phải thu của khách hàng và nghiệp vụ thu tiền là kiểm toán số phát sinh nghiệp vụ của tài khoản phải thu khách hàng thông qua các bước sau: Chon mẫu hoá đơn chứng từ. Đối chiếu kiểm tra từng hoá đơn chứng từ với sổ sách và chứng từ khác có liên quan. Phát hiện, giải thiách nguyên nhân chênh lệch và đưa ra các bút toán điều chỉnh. Chọn mẫu hoá đơn chứng từ: hoá đơn, chứng từ sử dụng trong khâu kiểm tra chi tiết này là các hoá đơn bán hàng, các phiếu thu, giấy báo có, bản sao kê hay điện chuyển tiền. Ngoài ra kiểm toán viên còn chọn mẫu một số hợp đồng bán hàng hoặc các phiếu xuất kho đối với nghiệp vụ bán chụi để kiểm tra mặt lượng và kiểm tra sự thống nhất giữa hoá đơn bán hàng với hợp đồng mua bán. Kiểm toán viên chủ yếu chọn những nghiệp vụ có giá trị lớn và những ngiệp vụ gần sát với ngày khoá sổ kế toán. Đối với công ty A. Do trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên đã gửi thư xác nhận công nợ các khách hàng lơn và đã có các bằng chứng có giá trị lơn như các biên bản đối chiếu công nợ…Nên ở bước kiểm tra chi tiết nghiệp vụ này kiểm toán viên chỉ kiểm tra với lượng hàng mẫu chọn không lớn và chỉ mang tính chất kiểm nghiệm lại để đảm bảo lại 6 mục tiêu kiểm toán. Sau khi thực hiện song bước kiểm tra nghiệp vụ ghi nhận nợ và thu tiền thì kiểm toán viên chuyển sang kiểm tra chi tiết nghiệp vụ quy đổi tỷ giá và hạch toán công nợ bằng ngoại tệ. 2.1.4. Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá và việc hạch toán công nợ bằng ngoại tệ. Bước kiểm tra này được thực hiện triệt để ở những doanh ngiệp có mật độ giao dịch thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ, nhữnn doanh nghiệp có vốn đàu tư nước ngoài hay những doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu tương đối mạnh. Nhưng với Công ty A tuy các sản phảm của công ty được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài nhưng chủ yếu thông qua các văn phòng đại diện của phía nước ngoài đặt tại Việt Nam hoặc xuất khẩu thông qua sự uỷ thác cho nên mật độ phát sinh các nghiệp vụ giao dịch bằng ngoại tệ tương đối ít mà chủ yếu bằng VND thông qua ngân hàng. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ Công ty đã hạch toán bằng tỷ giá hạch toán. Nên trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên đã đối chiếu tỷ giá hạch toán trong kỳ có nhất quán hay không và đối chiếu tỷ giá thực tế cuối năm với tỷ giá thực tế mà NHNN công bố vào thời điểm 31/12/2000 thì kiểm toán viên nhận thấy rằng Công ty đã sử dụng tỷ giá hạch toán trong kỳ là nhất quán và tỷ giá thực tế cuối năm trùng với tỷ giá NHNN công bố. 2.1.5. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ xoá sổ các khoản nợ phải thu khó đòi. Với công ty A, do tính chất kinh doanh mà Công ty đã có một quy chế tương đối chặt chẽ trong quá trình bán hàng và thu tiền. Từ việc phê chuẩn bán hàng đến việc phê chuẩn các khoản nợ chủ yếu Công ty chỉ bán chụi trong vòng 30 đến 45 ngày. Hơn nữa các khách hàng nợ đều là khách quen, thường xuyên của Công ty và nghiệp vụ phê chuẩn các khoản nợ quá hạn là thuộc quyền của Ban Giám ddốc chứ không phải là của Trưởng phòng kinh doanh. Trên cơ sở đó kiểm toán viên tiến hành các thủ tục kiểm toán như sau. Thực tế trong năm 2000 công ty đã tiến hành xoá sổ khoản nợ phải thu của 02 khách hàng với tổng số tiền là 54.367.000. Để kiểm tra tính trung thực của các nghiệp vụ trên kiểm toán viên tiến hành kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuânr và căn cứ pháp lý chứng tỏ đó là những khoản thu không có khả năng thu hồi. Khi kiểm toán viên kiểm tra số ngày qua hạn trả thì thấy có 01 khách hàng đã quá thời hạn là 2 năm (Công ty Sơn Dương) đã được lập dự phòng và 01 khách hàng có thời hạn chưa quá 02 năm (xí nghiệp thuỷ sản An Hải) và chưa được lập dự phngf phải thu khó đòi. Tìm hiểu thêm về việc này thì kiểm toán viên được biết các khoản nợ khó đòi này là hoàn toàn nămg ngoài ddự kiến của doanh nghiệp vì cả 02 khách hàng này đều là khách hàng thường xuyên của công ty và việc phê chuẩn là do giám đốc công ty ký duyệt. Hơn nữa khoản nợ của công ty Sơn Dương đã quá thời hạn 02 năm và đã được lập dự phòng. Bên cạnh đó kiểm toán viên còn thu thập được các bằng chứng sau. Công ty sơn dương là một Công ty tư nhân bên cạnh việc buôn bán các sản phẩm đò hộp thuỷ sản còn kinh doanh nhiều mặt hàng khác. Do trong quá trình kinh doanh gặp nhiều khó khăn nên công ty đã tuyên bố phá sản theo quyết định của toá án TP Hải Phòng 02/1999 và Xí nghiệp Thuỷ sản An Hải là một xí nghiệp đã bị khởi tố phải ngồi tù, không có khả năng thanh toán nợ cho Công ty. Do đó kiểm toán viên nhận thấy răng quyết định xoá sổ các khoản nợ của Công ty là có căn cứ hợp lý. Kết thúc qúa trình kiểm tra chi tiết các khoản mục phải thu của khách hàng kiểm toán viên lập biểu tổng kết những bút toán điều chỉnh và ghi nhận xét của mình ề công tác kế toán tại đơn vị khách hàng để làm căn cứ đưa vào thư quản lý. Sau đây là bảng tổng hợp nhận xét của kiểm toán viên khi kiểm tra chi tiết khoản mục phải thu khách hàng của Công ty A Bảng tổng hợp nhận xét của công ty a Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán sài gòn Tên khách hàng: Công ty A Niên độ kế toán: 31/12/2000 Tham chiếu: H Khoản mục: Phải thu khách hàng Người thực hiện: NTT Bước công việc: Tổng hợp nhận xét. Ngày thực hiện: 06/04/2001 Điều chỉnh tăng nợ phải thu và doanh thu. Nợ TK 131: 105.500.000 đ Có TK 3331: 9.580.000 đ Có TK 511: 95.920.000 đ Do nghiệp vụ bán hàng có phát sinh trong năm nhưng kế toán bán hàng đã không hạch toán. Điều chỉnh tăng tiền và giảm các khoản phải thu. Nợ TK 111,112: 10.250.000 đ Có TK 131: 10.250.000 đ Trong năm ké toán đã thu được tiền khách hàng trả nợ nhưng chưa hạch toán. Điều chỉnh giảm doanh thu và các khoản phải thu do Công ty đã hạch toán trước vào trong năm nhưng thực tế khách hàng đã không lấy hàng. Nợ TK 511: 71.000.000 đ Nợ TK 3331: 7.100.000 đ Có TK 131: 78.100.000 đ Nhận xét: Công ty đã mở sổ đầy đủ, khoa học, chứng từ lập đầy đủ theo đúng quy định của Bộ Tài chính, các khách hàng được theo dõi trên các sổ chi tiết riêng, trong năm công ty đã có các hoạt động đối chiếu công nợ. 2.2. Kiểm toán doanh thu 2.2.1 Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu. Chương trình kiểm toán do kiểm toán viên hoặc trợ lý lập căn cứ vào điều kiện thực tế tại đơn vị các bước công việc kiểm toán đưọc lập trên giấy tờ làm việc. Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu Tên khách hàng: Công ty A Niên độ kế toán: 31/12/2000 Tham chiếu: G Khoản mục: Doanh thu Người thực hiện: NTT Bước công việc: Trình tự kiểm toán Ngày thực hiện:10/4/2001 Bước 1: Đối chiếu sổ sách. Đối chiếu giữa sổ chi tiết doanh thu, banưg tổng hợp chi tiết doanh thu, sổ cái các tài khoản 511, 532 và báo cáo kết quả kinh doanh. Bước 2: Thực hiện thủ tục phân tích. Phân tích chi tiết doanh thu. Bước 3. Kiểm tra chi tiết doanh thu Kiểm tra chi tiết doanh thu bán hàng xuất khẩu. Kiểm toán chi tiết doanh thu bán hàng trong nước. Bước 4. Các bút toán điều chỉnh và nhận xét. 2..2.2 Kiểm tra đối chiếu sổ sách. Kiểm toán viên đối chiếu sổ sách thông qua việc đối chiếu các tài liệu như bảng cân đối kế toán, cá sổ chi tiết… bên cạnh đó kiểm toán viên cộng lại sổ sách và xem xét việc chuyển sổ. Căn cứ để so sanh đối chiếu là. Tài sản = nợ phải trả + nguồn vốn chủ sở hữu. Lợi tức = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán. Đối với Công ty A kiểm toán viênliệt kê doanh thu của từng loại sản phẩm công việc thực hiện như sau. đối chiếu khoản mục doanh thu Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng Sổ năm 2000 Tháng Doanh thu Patê Doanh thu thịt hộp Doanh thu cá xay Tổng cộng Ghi chú 1 1218600000 1237751234 125456154 3951456156 V 2 1234589444 154484811 123484154 456416548 V 3 132448646 134864811 134864848 434654564 V 4 124592645 123156456 153484156 467488833 V 5 134848926 1564489445 15648489 454874897 V 6 1218600000 1237751234 125456154 3951456156 V 7 1234589444 154484811 123484154 456416548 V 8 132448646 134864811 134864848 434654564 V 9 124592645 123156456 153484156 467488833 V 10 1218600000 1237751234 125456154 3951456156 V 11 1234589444 154484811 123484154 456416548 V 12 132448646 134864811 134864848 434654564 V Tổng cộng 176456487489 13484894881 14684848444 54154515156 V V: khớp đúng với bảng tổng hợp chi tiết doanh thu theo từng tháng. Tổng doanh thu cuối năm khớp đúng với báo cáo lỗ lãi, biên bản quyế toán thuế, khớp đúng với sôe cái TK511 và bảng tổng hợp chi tiết doanh thu. Nhận xét : Doanh thu được cộng dồn và chuyển sổ chính xác, hệ thống sổ khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra đối chiếu được thuận lợi. Sau khi thực hiện đối chiếu tổng hợp kiểm toán viên có đưa ra nhận xét cụ thể đối với Công ty A khoản mục doanh thu được chuyển sổ và cộng dồn đúng đắn, hệ thống sổ khoa học và khá chi tiết cho từng đối tượng, từng loại hàng hoá và dịch vụ mà công ty cung cấp. 2.3. Thực hiện phân tich khoản mục doanh thu. Công ty A là một Công ty có doanh thu lớn. Đây cũng là một đặc điểm kinh doanh của Công ty, Công ty chỉ có khoản thu từ bán hàng (ba sản phẩm) do công ty sản xuất. Về kết quả doanh thu tiêu thụ của công ty qua các thời kỳ như sau. Chi tiết doanh thu qua các năm. Sản phẩm Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Doanh thu % Doanh thu % Doanh thu % Patê 10353360000 100 1294000000 124.9 1754000000 135.8 Thịt hộp 9708000000 100 1231000000 135.2 1847000000 129.6 Cá xay 9280000000 100 1277000000 137.6 1564000000 131.5 Tổng cộng 27541000000 100 3848000000 140.8 4547000000 132.6 Ghi chú: lấy doanh thu năm 1998 làm chuẩn so với năm 1999 và lấy năm 1999 làm chuẩn só với năm 2000, đơn vị tính doanh thu là VND. Tiền cơ sở các số liệu ta thấy doanh thu của công ty hàng năm tăng đều, không có sự biến động nào đáng chú ý. Tuy nhiên, do tính thận trọng nghề nghiệp kiểm toán viên cũng xem xét sự tăng doanh thu trên và thông qua tìm hiểu kiểm toán viên đã biết trong những năm qua Công ty không ngừng tăng kinh phí cho việc quảng cáo, mở rộng thị trường, tìm các đối tác mới trong và ngoài nước… Bên cạnh đó công ty luông luôn cải thiện công nghệ, quy trình sản xuất tạo ra sản phẩm với chất lượng ngày càng cao. Như vậy, việc doanh thu hàng năm tăng là có cơ sở. 2.4. Kiểm tra chi tiết từng loại doanh thu. 2.4.1. Kiểm tra chi tiết doanh thu bán hàng trong nước. Công ty A là một công ty có doanh thu tương đối lớn, khách hàng đông đảo, những khách hàng này có số dư nợ lớn, bên cạnh các khách hàng lớn Công ty còn có các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm… các nghiệp vụ bán hàng diễn ra thường xuyên với mật độ tương đối dầy đặc cho nên việc kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu mất khá nhiều thời gian. Kiểm toán viên không thể kiểm tra chi tiết từng hoá đơn bán hàng được vì như vậy khối lượng công việc rất là lớn. Do đó, kiểm toán viên thực hiện việc kiểm tra chi tiếkiểm toán thông qua chọn mẫu, việc chọn mẫu mà vẫn mang tính đại diện cao. Do bước kiểm tra khoản mục doanh thu được thực hiện sau khi đã kiểm tra chi tiết khoản mục nợ phải thu nên kiểm toán viên đã thu thập được khá nhiều bằng chứng liên quan trực tiếp đến khoản mục doanh thu và các khoản doanh thu đã thu tiền ngay như các biên bản đối chiếu công nợ, thư xác nhận trong đó có ghi rõ tổng số tiền về hàng hoá mà người mua được hưởng, tổng số tiền mà người mua đã thanh toán và còn nợ. Với những khoản doanh thu đã có xác nhận từ bên thứ 3 thì kiểm toán viên không chọn mẫu để kiểm tra chi tiết mà sử dụng luôn cc xác nhận đó làm bằng chứng kiểm soát. với những khoản doanh thu chưa có xác nhận hoặc chưa được đối chiếu với hoá đơn, chứng từ thì kiểm toán viên sẽ tiến hàng chọn mẫu để kiểm tra chi tiết. Tiêu thức để kiểm toán viên sử dụng chọn mẫu kiểm tra chi tiết là các nghiệp vụ bán hàng có giá trị lớn, nghiệp vụ bán hàng đổi hàng hoặc những trường hợp xuất sản phẩm làm qùa tặng… 2.2.4.2. Kiểm toán chi tiết khoản doanh thu xuất khẩu. Công ty A là công ty có doanh thu từ thị trường trong nước chiếm tỷ trọng lớn, khoản doanh thu xuất khẩu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, việc chênh lệch như vậy là do sản phẩm của Công ty được xuất khẩu ra thị trưòng nước ngoài thông qua cc đại diện ở Việt Nam. Chính điều này cũng gây những bất ổn cho Công ty vì như vậy Công ty mất quyền chủ động, quyền nắm bắt thì trường nước ngoài… chiến lược của Công ty trong những năm tới đó là xuất khẩu trực tiếp, tìm kiếm thị trường nước ngoài là mục tiêu hàng đầu trong chiến lựoc mở rộng r\thị trường của Công ty. Tuy nhiên kiểm toán viên cũng không thể bỏ qua việc kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu xuất khẩu được vì đây là một khản mục quan trọng vì có thể kế toán viên có những sai sót trong việc hạch toán… Đối với doanh thu xuất khẩu ngoại việc kiểm tra tính đay đủ, tính đúng kỳ, tính chính xác máy móc, việc phân loại và trình bày kiểm toán viên đặc biệt chú ý đến tính có thật của doanh thu xuất khẩu, nghĩa là nghiệp vụ xuất phải được minh chứng đầy đủ bằng các hợp đồng xuất khẩu, hoá đơn thương mại, vận đơn và tờ khai hải quan. Do đặc tính của xuất khẩu hàng hoá (hoạt động lưu thông, phân phối vượt ra ngoài phạm vi quốc gia) nên thời gian luôn chuyển hàng hoá trong kinh doanh xuất nhập khẩu thường kéo dài, phương tiện thanh toánn bằng ngoại tệ. Vì thế, khi kiểm toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá kiểm toán viên đều rất chú trọng đến kiểm tra chi tiết việc điều chỉnh chệnh lậch tỷ giá do công ty A trong kỳ sử dụng tỷ giá hạch toán. + Công việc đầu tiên mà kiểm toán viên quan tâm đó là liệt kê chi tiết toàn bộ doanh thu xuất khẩu của từng loại hàng trong từng tháng, kiểm tra đối chiếu số cộng dồn của cả năm với doanh thu xuất khẩu ghi trên báo cáo kết quả kiểm tra kinh doanh (xem giấy làm việc của kiểm toán viên ). Kiểm toán viên nhận thấy tổng doanh thu tổng doanh thu xuất khẩu trong năm là 815.750.000đ khớp đúng với báo cáo kết quả kinh doanh và biên bản quyết toán thuế. + Kiểm tra chi tiết hoá đơn, chứng từ. Sau bước đối chiếu tổng hợp doanh thu xuất khẩu, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết hoá đơn, chứng từ. Do Công ty A có ít các nghiệp vụ xuất khẩu phát sinh nên kiểm toán viên có thể kiểm tra toàn bộ hoá đơn chứng từ có liên quan trong kỳ. Kết quả của việc kiểm tra các hoá đơn bán hàng xuất trong năm kiểm toán viên nhận thấy mọi hoá đơn bán hàng đều được tính toán, cộng dồn đứng đắn. +) Kiểm tra chi tiết việc hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá cuối kỳ. Kết quả của việc kiểm tra kiểm toán viên nhận xét trong kỳ doanh nghiệp áp dụng tỷ giá hạch toán nhất quán, các nghiệp vụ phát sinh tăng và giảm đều phản ánh trên TK 007, tính toán cộng sổ chính xác. 2.2.5. kiểm tra chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu gồ: hàng bán bị trả lại, và các khoản giảm giá hàng bán. Những khoản này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong doanh thu. Do đặc điểm sản phẩm của Công ty A là các thực phẩm ăn liền nên chỉ có hạn về thời gian sử dụng. Ngoài thời gian sử dụng thì các sản phẩm đó khó có thế tiêu thụ được do vậy Công ty có đề ra một quy luật chặt chẽ là chỉ có những khách hàng thường xuyên còn không nếu hàng tồn không bán được Công ty sẽ nhận lại. Do căn cứ vào đặc điểm đó mà kiểm toán viên nhận xét rằng vơi Công ty thì khoản hàng bán trả lại là một khoản mục trọng yếu. Bên cạnh đó còn có khoản giảm giá hàng bán, tuy nhiên các nghiệp vụ giảm giá ở Công ty rất ít xảy ra vì giá cả của Công ty ổn định qua các năm khách hàng đều mua với số lượng lớn nên việc giảm giá rất khó thực hiện được đối với tất cả các khách hàng, hơn nữa chất lượg sản phẩm của Công ty cao, được đảm bảo trong thời gian sử dụng nên không có trường hợp sản phẩm bị hư hỏng. Dưới đây là việc kiểm tra chi tiết khoản hàng bán bị trả lại. Việc hàng bán bị trả lại là điều không mong muốn đối với Công ty, Công ty cũng nhân thức được những thiệt hại do hàng hoá để quá thời gian sử dụng cho nên Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để thoả mãn nhu cầu thị trường và cứ mỗi đợt sản xuất Công ty đều ước tính dung lượng của thị trường, điều ày làm cho các sản phẩm ít bị dư thừa và nghiệp vụ hàng bán bị trả lại cũng ít xảy ra so với trước kia. Căn cứ vào đó kiểm toán viên nhận thấy khi kiểm tra chi tiết khoản mục hàng bán bị trả lại thì kiểm toán viên sẽ tập hợp hết các tài liệu có liên quan đến việc hàng hoá bị trả lại gồm có phiếu nhập kho, đơn xin trả lại hàng, phê chuẩn của Giám đốc về việc nhận lại hàng sổ chi tiét về hàng bán bị trả lại, sổ cái TK 531… và các tài liệu có liên quan. Sau khi tổng hợp chi tiết các khoản hàng bán bị trả lại kiểm toán viên đối chiếu với các phiếu nhập kho và các giấy tờ khác có liên quan. Kết quả cho thấy các khoản giảm trừ doanh thu là có thật, các con số được tính toán và ghi sổ là phù hợp. Hơn nữa kế toán viên cũng hạch toán đúng các nghiệp vụ trên. Kết thúc quá trình kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu kiểm toán viên nêu nhận xét về công tác kế toán, quản lý doanh thu của khách hàng tên giấy tờ làm việc. Bước tổng hợp nhận xét và đưa ra các bút toán điều chỉnh Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán sài gòn Tên khách hàng: Công ty A Niên độ kế toán: 31/12/2000 Tham chiếu: G Khoản mục: Doanh thu Người thực hiện : NTT Bước công việc: Doanh thu Ngày thực hiện: 18/04/2001 Bút toán điều chỉnh giảm doanh thu: Nợ TK 511: 54.000.000 Có TK 512: 45.000.000 Có TK 334: 9.000.000 Lý do: Hạch toán sai số so với hoá đơn Bút toán điểu chỉnh tăng doanh thu. Nợ TK 511 (năm 2001): 18.000.000 Có TK 511 (năm 2000): 18.000.000 Lý do: Hạch toán sai niên độ kế toán. Nhận xét: Ưu điểm: mở sổ khoa học, đầy đủ theo đúng quy định của Bộ tài chính, hàng tháng đều có đối chiếu kiểm tra giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Hoá đơn, chứng từ lưu giữ đầy đủ, khoa học thuận tiện cho công tác kiểm tra kiểm soát. Nhược điểm: - Một số hoá đơn bán hàng không có hợp đồng đi kèm, thiếu các yếu tố pháp lý như không ghi ngày tháng, chữ ký… - Hợp đồng bị tẩy xoá, sửa chữa nhưng công ty không đóng dấu giáp lai vào chỗ sửa chữa. - Việc ghi sổ doanh thu chưa được làm đầy đủ, kịp thời chính xác. 3. kết thúc kiểm toán. 3.1. Kiểm tra giấy tờ làm việc. Kiểm toán viên kiểm tra lại toàn bộ giấy tờ làm việc trước khi lập báo cáo kiểm toán. công việc này do một kiểm toán viên khác thực hiện chứ không phải là kiểm toán viên lập ra các giấy tờ làm việc đó. Thực chất đay là quá trình kiểm tra chéo giữa các kiểm toán viên. Trưởng phòng kiểm toán sẽ xem lại toàn bộ giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên lân cuối, ban giám đốc AFC sẽ xem xét những giấy tờ làm việc của kiểm toán viên liên quan tới những mục tiêu kiểm toán trọng tâm. Quá trình soát xét giấy làm việc nhằm đành giá xem: Tình hình kinh doanh của khách hàng có được hiểu đúng không. Qúa trình kiểm toán có được thực hiện đúng với quy trình kiểm toán của AFC và phù hợp với chuẩn mực nghề nghiệp không. Cuộc kiểm toán có đạt được các mục tiêu kiểm tra không, giấy tờ làm việc có đựoc lưu đầy đủ để làm bằng chứng kiểm toán không. Ngoài ra, giấy tờ làm việc chính là căn cứ để lập báo cáo kiểm toán và các báo cáo khác. kết thúc quá trình soát xét giấy tờ làm việc, người kiểm tra sẽ lưu kết quả vào bản ghi nhớ kế hoạch hoàn thành các thông tin sau. Các phát hiện kiểm toán đối với những mục tiêu kiểm toán trọng tâm. Những sự kiện cơ bản đối với những vấn đề lứon và bất thường về kế toán, kiểm toán. Soát xét chiến lược và kế hoạch kiểm toán kể từ khi lập tài liệu chiến lược đến khi lập bản ghi nhó kế hoạch. 3.2. Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Kết thúc quá trình kiểm toán, kiểm toán viên chính thức tổng hợp các bằng chứng và các kết quả thu được để lập báo cáo kiểm toán. Trước khi phát hành chính thức báo cáo kiểm toán, AFC đều tiến hành lập các dự thảo báo cáo gửi cho khách hàng để họ xem xét và đưa ra ý kiến của mình. Các vấn đề còn tồn tại sẽ được trao đổi xem xét, kiểm tra lại trên file gửi kiểm toán bời người không lập ra các giấy tờ làm việc đó. Các vấn đề còn tồn tại của khách hàng sẽ được đưa vào quả lý gửi riêng cho ban quản lý của khách hàng để giúp họ hoàn thiên hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác tài chính kế toán của mình. Đối với công ty A thì sau khi đánh giá kết quả kiểm toán và có sự điều chỉnh của họ theo yêu cầu của KTV, AFC thấy không có sự loại trừ trọng yếu nào về việc áp dụng hợp lý các nguyên tắc kế toán và khong có sự giớ hạn nào về phạm vi kiểm toán nên đã phát hành báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần. Báo cáo kiểm toán được ký chính thứuc sau khi đơn vị đã lập và ký duyệt báo cáo tài chính. Báo cáo kiểm toán do 02 người có trách nhiệm cao nhất ký. Người soát (thường là các phó tổng giám đốc) và KTV chính. Báo cáo kiểm toán được lập 06 bộ bằng tiến Việt. AFC gửi cho khách hàng 04 bộ. Báo cáo kiểm toán Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán sài gòn 95 – Lý Nam Đế – Hà Nội Tel: 04.7331317 Fax: 04.8433781 Báo cáo kiểm toán Kính gửi: Ban Giám đốc Công TyA Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính của Quý Công ty, được trình bày từ trang 04 đến trang 18 bao gồm: Bảng cân đối kế toán tại thời điểm 31/12/2000 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ ngày 01/01/2000 đến 31/12/2000 Thuyết minh báo cáo tài chính. Việc lập và trình bày các báo cáo tài chính thuộc trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến nhận xét độc lập về tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính này được dựa trên kết quả kiểm toán của mình. Công viẹc kiểm toán của chúng tôi được tiến hành theo đúng quy định về chế độ kế toán, quy chế kiểm toán độc lập của Việt Nam, nghị định số 59/CP ngày 3/1/1996 của Chính Phủ về ban hành quy chế về quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Các quy định và chuẩn mực này đòi hỏi chúng tôi phải lập kế hoạch và tiến hành kiểm toán nhằm đảm bảo không có sai sót mang tính trọng yếu trong báo cáo tài chính. Trong qú tình kiểm toán, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữabáo cáo tài chính với sô kế toán và các chứng từ kế toan. Các tài liệu có liên quan mà chúng tôi thấy cần thiết trên cơ sở kiểm tra chọn mẫu. Theo ý kiến của chúng tiôi, xét trên những khía cạnh trọng yếu, báo cáo tài chính của công ty A đã phản ánh trung thực hợp lý tình hình tài chính của công ty taị thời điểm ngày 31/12/2000 và kết quả kinh doanh từ ngày 1/1/2000 đến ngày 31/12/2000. Các báo cáo tài chính được lập phù hợp với các quy định kế toán hiện hành của Nhà nước Việt Nam. Chương iii Bài học kinh nghiệm và đánh giá hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán sài gòn thực hiện. I. nhận xét chung rút ra qua thực tiễn kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền của công ty afc sài gòn. Afc qua gần 10 năm hoạt động đã từng bước khẳng định được vị trí, uy tín của mình trên thương trường. Với phương châm hoạt động độc lập, khách quan, trung thực, bí mật về số liệu, liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ AFC đã cố gắng xây dựng và kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ kiểm toán viên. Nhờ thế mà AFC ngày càng trở nên vững mạnh, góp phần tích cực đưa ngành kiểm toán Việt Nam đạt trình độ quốc tế. Trong thời gian thực tập tại AFC, được sự giúp đỡ của mọi người em đã tìm hiểu được công tác kiểm toán trên thực tế diễn ra như thế nào và có được cơ hội để đối chiếu so sánh với những cơ sở lý luận đã được học ở nhà trường. Nhìn chung quá trình kiểm toán nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng tù khâu lập kế hoạch kiểm toán đến việc thực hiện và phát hành báo cáo kiểm toán đã được thực hiện tương đối đầy đủ và tuân thủ khá chặt chẽ như lý thuyết phần trên dã nêu ra. AFC đã tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận ở viêt nam và các quy định của nhà nước Việt Nam, phát huy sự sáng tạo và đã vận dụng khá linh hoạt các thủ tục kiểm toán cho các khách hàng khác nhau phù hợp với đặc điểm của từng khách hàng với mục đích đưa ra được cac kết luận kiểm toán chinhs xác cũng như giúp cho khách hàng nâng cao được hiệu quả kinh doanh của mình. Giai đoạn chuẩn bị: Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán. trước hết, kc thực hiện công việc tìm hiểu khách hàng, sau đó lập kế hoạch kiểm toán., trong bước công việc nay kiểm toán viên căn cứ vào nội dung, yêu cầu công việc, tính chất phức tạp, điều kiện của khách hàng để xác định mục đích, nội dung, phương pháp kiểm toán, đánh giá rủi ro và những vấn đề trọng tâm cần giải quyế. Thực tế cho thấy công tác chuẩn bị được AFC tiến hành nhanh chóng, không gây khó khăn cho khách hàng, đưa ra các quy định đi đến chấp nhận kiểm toán và ký kết hợp đồng một cách chính xác, thích hợp với từng điều kiện cụ thể. Nhìn chung giai đoạn này được AFC coi trọng và thực hiện khá tốt. Giai đoạn lập kế hoạch : KTV đã lợi dụng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để đề ra cho mình một chương trình kiểm toán khoa học nhanh và chính xác. KTV đã tìm hiểu từ những vấn đề chung nhất liên quan đến toàn bộ báo cáo tài chính đến những vấn đề cụ thể cho từng phần hành kiểm toán. Được tìm hiểu khách hàng và kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán được thực hiện tốt không những tạo cơ sở cho việc đánh giá rủi ro và xác định tầm quan trọng của vấn đề một cách phù hợp, phục vụ cho quá trình kiểm toán sau này mà qua đó AFC còn đưa ra những ý kiến đóng góp có giá trị cho khách hàng nhằm giúp họ hoàn thiện công tác tài chính kế toán của mình, từ đó KTV của AFC đã lập được kế hoạch kiểm toán phù hợp cho mỗi cuộc kiểm toán, xác định được phạm vi, nội dung yêu cầu, các trọng tâm của các công việc cần phải làm. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Trên cơ sở lập kế hoạch đầy đủ về thời gian và phạm vi tiến hành kiểm toán và dựa trên các thủ tục kiểm toán được xây dựng sẵn của mình AFC đã tiến hành chi tiết một cách toàn diện với trình tự tương đối chặt chẽ. Trong kiểm toán báo cáo tài chính của AFC, việc kiểm tra các tài khoản về hình thức là riêng biệt nhưng các KTV luôn luôn xem xét các tài khoản trong mối quan hệ nội tại có ảnh hưởng đến kiểm toán KTV đã kết hợp chi tiết tổng với tổng hợp, kết hợp tổng hợp với phân tích. Vừa nghiên cứu tổng quan, vừa đi sâu với điều tra chọn mẫu, khai thác tối đa với biên bản, những kết luận có sẵn. Quá trình kiểm tra chi tiết đối với khoản mục nợ phải thu, doanh thu, được các KTV tiến hành đầy đủ và phù hợp với từng khách hàng AFC đã đưa ra các khảo sát chi tiết thích ứng với nguyên tắc đảm bảo độ tin cậy với chi phí bỏ ra ở mức thấp nhất. Trong quá trình thực hiện kiểm tra chi tiết các giấy tờ tài liệu thu thập được, các ghi chép KTV được đánh số tham chiếu một các hệ thống. Ký hiệu tham chiếu AASC được đưa ra thống nhất cho toàn công ty. Điều này giúp cho KTV dễ dàng đối chiếu, so sánh các phần việc với nhau, thuận lợi cho người kiểm tra sắp xếp cũng như khi cần tra cứu lại. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán: AFC thực hiện sắp xếp lại công việc kiểm toán trên các file kiểm toán của khách hàng bởi những người độc lập, có trình độ và kinh nghiệm. Giấy tờ làm việc có liên đến những mục tiêu trọng tâm thì thông thường được kiểm tra lại bởi Ban giám đốc, báo cáo kiểm toán có tính xây dựng cao. Các kết luận kiểm toán đưa ra độc lập khách quan, chính xác với thực tế tạo được tin cậy cho mọi người. II. Những đánh giá về đề xuất phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền. Là một tổ chức đi đầu trong lĩnh vực kiểm toán còn hết sức mới mẻ AFC phải đối đầu với nhiều khó khăn trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền nói riêng. Khó khăn lớn nhất là môi trường và khung pháp lý cho hoạt động kiểm toán. Mặc dù hiện nay Việt Nam đã có quy chế về kiểm toán độc lập, đã ban hành 04 chuẩn mực kiểm toán nhưng hệ thống chuẩn mực kiểm toán vẫn chưa đầy đủ và đang trong giai đoạn dự thảo các chuẩn mực tiếp theo, quy trình kiểm toán chưa chính thức và thật sự thống nhất nên công việc kiểm toán chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và sự hiểu biết của AFC. Cũng chính vì chưa có hệ thống chuẩn mực đầy đủ nên quan điểm của KTV vẫn còn có một khoảng cách so với các quan điểm của cơ quan thuế vụ, từ đó dẫn đến sự chồng chéo, gây phiền hà cho đơn vị kiểm toán vì báo cáo kiểm toán không được cơ quan thuế vụ thừa nhận, chất lượng kiểm toán bị nghi ngờ. Một vấn đề còn tồn tại hiện nay là phần lớn các khách hàng ký hợp đồng kiểm toán hiện nay là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp Nhà nước, còn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì chưa thật sự quan tâm tới hoạt động kiểm toán và Nhà nước chưa bắt buộc mọi doanh nghiệp phải được kiểm toán hơn nữa do trình độ hiểu biết còn thấp nên họ không thấy được tác dụng và quyền lợi của việc kiểm toán, họ lại không thích có bên thứ ba can thiệp vào hoạt động kinh doanh của họ… do đó, trong quá trình làm việc của KTV việc thu thập các thông tin một cách đầy đủ và chính xác gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, những hướng dẫn nghề nghiệp hoàn toàn không có AFC phải tự tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm làm kiểm toán của các tổ chức kiểm toán thế giới, tuy nhiên không thể dập khuôn máy móc vào điều kiện thực tế của Việt Nam mà đòi hỏi phải có sự vận dụng linh hoạt. Hơn nữa, hoạt động kiểm toán là hoạt động đòi hỏi phải có kiến thức chuyên ngành sâu rộng KTV phải là những người có sáng tạo, có khả năng phân tích và đánh giá cao, am hiểu tường tận điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Do những đòi hỏi khắt khe về trình độ và những hạn chế khách quan của ngành nghề nên hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng không tránh khỏi những điều bất cập. Trong giai đoạn khoả sát thực tế tại AFC, em đã học hỏi những kinh nghiệm thực tế.Với những kiến thức được trang bị ở nhà trường cùng với sự tìm hiểu thêm qua sách báo em xin được mạn phép nêu lên một vài nhận xét trên và đề xuất một vài ý kiến hy vọng ghóp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền nói riêng. 1. Giai đoạn lập kế hoạch. Bứơc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ. Lý do Trong bước tìm hiểuvề hệ thống kiểm soát nội bộ,KTVchỉ lưu những giấy tờ liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ nhưbản sao đIũu lệ hoạt động của khách hàng, quy chếquản lý tàI chính, cơ cấu tổ chức… trong file kiểm toán mà chưatổng hợp các thông tinquan trọng,mô tả kháI quát hệ thống kiểm soát nội bộ để làm bằng chứng chứng minh là KTV đã tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ. Hướng giải quyết Theo em,KTV nên tóm tắt vào bảng tổng hợp (có thể là có một mẫu sẵn) dưới dạng câu hỏi về hoạt động kiểm soát nội bộ.Bảng câu hỏicó thể bao gồm những câu hỏi được trả lời bằng các câu “có” hoặc “không” .Bảng câu hỏi này chỉ đề cập đến những vấn đề chung nhấtcủa phần hành kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền, đại diện kháI quát cho chu trình này chứ không thể bao quát toàn bộ mọi khía cạnh của từng chu trình kiểm toán bán hàng – thu tiền trong từng cuộc kiểm toán cụ thể vì với mỗi doanh nghiệp khác nhau có đặc điểm kinh doanh khác nhau, ta không thể áp dụng một cách hoàn toàn máy móc được.Sau đây là bẩng mẫu câu hỏi về kiểm soát nội bộ áp dụng cho chu trình bán hàng – thu tiền. BảNG CÂU HỏI Về Hệ THốNG KIểM SOáT NộI Bộ Đối với NGHIệP Vụ BáN HàNG THU TIềN Câu hỏi tổng hợp Có Không Đối với nghiệp vụ bán hàng 1.Các nghiệp vụ ghi sổ đều dựa vào các chứng từ vận đơn và đơn đặt hàng đã phê chuẩn. 2.Hoá đơn , chứng từ vận chuyển dược đánh số thứ tự trước và xác định rõ mục đích sử dụng. 3.Lập các bảng cân đối bán hàng thu tiền hàng tháng gửi cho người mua 4.Xét duyệt bán chịu trước khi vận hàng bán 5.Chuẩn y việc vận chuyển hàng bán 6.Phê duyệt giá bán bao gồm cả cước phí vận chuyển và chiết khấu 7.Phân công người độc lập với nghiệp vụ bán hàng để kiểm tra nội bộ về việc lập hoá đơn theo giá cả từng loạI hàng tạI thời đIúm bánvà ghi chép vào sổ kế toán 8.Các nghiệp vụ bán hàng được phân loạI đúng đắn 9.Các nghiệp vụ bán hàng được ghi dúng thời gian phát sinh Đôí với nghiệp vụ thu tiền 1.Phân cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người giữ sổ 2.Hàng tháng đối chiếu độc lập với ngân hàng hoặc có các cuộc kiểm kê quỹ bất thường 3.Đối chiếu chứng từ gốc và ký duyệt phiếu thu tiền 4.Các khoản chiết khấu đã được phê duyệt đúng đắn 5.Theo dõi chi tiết các khoản thu theo thương vụ,đói chiếu với chứng từ bán hàng thu tiền 6.Có nhân viên đọc lập kiểm soát ghi thu và nhập quỹ 7.Phân các nhiệm vụghi sổ quỹ với theo dõi thanh toán tiền hành 8.Lập cân dối thu tiền và gửi cho người thu đều đặn 9.Tổ chức đối chiếu nội bộ về công việc chuyển sổ và cộng sổ Tác dụng Các câu trả lời sẽ cho thấy những nhược đIểm của hệ thống kiểm soát nội bộ trên cơ sở đó có thể sử dụng kết quả trên bảng tổng hợp này để đưa ra những kiến nghị trong thư quản lývề hoạt động kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.Hơn nữa dưới dạng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ,KTV sẽ tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí trong quá trình tìm hiểu hoạt động kiểm soát tạI đơn vị, nâng caođược chất lượng của cuộc kiểm toán. b)bước dánh giá trọng yếu và rủi ro Lý do Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV chỉ căn cứ vào đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ, về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng để đánh giá khoản mục nào là trọng yếu, trên cơ sở đó cần phải chú trọng khi kiểm tra chi tiết. Việc đánh giá trọng yếu chỉ là định tính chứ không định lượng dược giá trị của những sai sót phân bổ cho mỗi khoản mục là bao nhiêu thì được coi là trọng yếu.Trong khi đó đánh giá trọng yếu về mặt định tính chỉ là phụ có ý nghĩa cung cấp bổ xung những thông tin nhờ đó giúp kiểm toán viên đánh giá một cách toàn diện về báo cáo tàI chính. Hướng giảI quyết Để đánh giá tính trọng yếu, KTV phảI xem xét trên cả hai mặt định lượng và định tính cũng như xem xét tính trọng yếu ở mức độ toàn bộ báo cáo tàI chính và mức độ của khoản mục doanh thu, các khoản phảI thu. Do đó Công ty nên xây dựng chương trình thống nhất quy định trong chính sáchtrọng yếu của mình, những căn cứ để tính toán mức trọng yếu và ấn định với một tỷ lệ nhất định, cần định lượng rõ ràng giá trị bao nhiêu thì được coi là trọng yếu và phảI lập bút toán đIều chỉnh. Tuy nhiên, đây là công việc phức tạp đòi hỏi sự đánh giá chuyên nghiệp với trình độ chuyên môn cao, dựa vào kinh nghiệm của từng công ty. Thông thường để phân tích và ước lượng tính trọng yếu của nghiệp vụ kinh doanh, KTV căn cứ vào các chỉ tiêu sau: Các chỉ tiêu về môI trường kinh doanh Các chỉ tiêu về nghành nghề kinh doanh Các ảnh hưởng ở tầm vĩ mô Từ nhữnh đánh giá về rủi ro kinh doanh, KTV sẽ ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu theo những chỉ tiêu sau: Cách xác định mức trọng yếu Các chỉ tiêu Cách xác định Không trọng yếu Có thể là trọng yếu Chắc chắn trọng yếu X 100% Thu nhập hoạt động trước thuế Tổng số tiền của các sai số Tổng thu nhập trước thuế <5% >5% <10% >10% X 100% Doanh số bán hàng Tổng số tiền của các sai sót Tổng doanh số bán hàng <5% >5% <10% >10% Căn cứ vào lợi nhuận trước thuế.Đây là cơ sở quan trọng, là thông tin then chốt cho người sử dụng. Mức này thường áp dụng cho khoản mục có quy mô lớn,chỉ một sự thay đổi nhỏ cũng ảnh hưởng trọng yếu đến hầu hết chỉ tiêu trên báo cáo tàI chính. Căn cứ vào doanh số bán hàng. Nếu doanh số bán hàng chiếm tỷ trọng lớn trong báo cáo tàI chính .Tuy nhiên, trong khoản mục doanh thu KTV có thể xem xét chi tiết hơn loạI doanh thu nào có thể mang khả năng trọng yếu. Sau khi xác định được các ước lượng ban đầu cho từng khoản mục trên báo cáo tàI chính, KTV sẽ phân phối mức ước lượng ban đầu cho từng khoản mục trên báo cáo tàI chính. Căn cứ đểphân phối mức trọng yếu là bản chát của từng khoản mục, rủi ro tiềm tàng , rủi ro kiểm soát và thời gian tiến hành kiểm toán khoản mục đó. Thường thì các khoản mục doanh thu, công nợ , hàng tồn kho được đánh giá là trọng và chịu mức phân bổ rủi ro lớn nhất. Tác dụng Việc xem xét tính trọng yếu nên phân chia ở mức độ toàn báo cáo và riêng cho từng khoản mục, đIều này có tác dụng: Hạn chế được sự xét đoán cá nhân của kiểm toán viên. Giúp kiểm tra các công ciệc KTV thực hiện. 3) Giai doạn thực hiện kiểm toán Công tác chọn mẫu. Lý do Số lượng mẫu mà KTV sẽ chọn trong quá trình thực hiện kiểm toán phụ thuộc vào việc đánh giá và tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như việc xác định mức độ trọng yếu. Số lượng mẫu và cỡ mẫu sẽ giảm đI nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh gí là tốt và không xảy ra khr năng tồn tạI sai sót trọng yếu trong BCTC.Qua thực tế trong quá trình thực hiện kiểm toán công ty A KTVthường chọn mẫu theo qui luật số lớn,có nghĩa là nghiệp vụ nào có số dư(hoặc số phát sinh) lớn sẽ có cơ hội được chọn trước mà không theo một qui định nào, việc chọn mẫu đó chỉ phụ thuộc vào cảm tính và kinh nghiệm của KTV . Cáhc chọn mẫu này không đảm bảo chắc rằng mọi sai sót , gian lận thực tế đều tập trung vào các nghiệp vụ có số dư số phát sinh nhỏ từ đó có thể ảnh hươngr đến kết luận kiểm toán Hướng giảI quyết KTV nên thực hiện chọn mẫu theo quy trình đã được giới thiệu trong chương 1 và nên có sự kết hợp một hoặc nhiều trong 4 các phương pháp chọn mẫu kiểm toán, đó là: -chọn theo xét đoán của KTV -Chọn mẫu hệ thống -Chọn mẫu trên cơ sở phân loạI -Chọn mẫu ngẫu nhiên Tác dụng Việc áp dụng đa dạng các loạI chọn mẫu sẽ giúp cho KTV chọn mẫu một cách ngẫu nhiên không phụ thuoọc vào ý nghĩ chủ quan của mình, các nghiệp vụ có số phát sinh nhỏ vẫn có khả năng được chọn, giảm thiểu được rủi ro kiểm toán. IV. Một số kiến nghị với Nhà nước góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Hiện nay AFC cũng như các Công ty kiểm toán độc lập khác ở nước ta đang gặp phải nhiều vấn đề khó khăn khiến cho hoạt động kiểm toán chưa thực sự xứng đáng với tầm quan trọng của nó. Do vậy, đã đến lúc Nhà nước cần phá huy cao độ vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế để đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán thông qua các chính sách hướng vào những vấn đề sau. Cần xây dựng sớm và ban hành một hệ thống các nguyên tắc, và chuẩn mực kiểm toán căn bản. Mặc dù hiện nay đã có 04 chuẩn mực báo cáo. Chuẩn mực kiểm toán không chỉ có chức năng hướng dẫn cho tất cả hoạt động kiểm toán trong nước mà còn là cơ sở để kiểm tra, kiểm soát và đánh giá chất lượng kiểm toán. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán phải phù hợp với điều kiện nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam. Xây dựng hành lang pháp lý và trách nhiệm nghề nghiệp đối với KTV. bên cạnh việc sớm ban hành và thống nhất chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Nhà nước cần xây dựng hành lang pháp lý tạo nên khung luật lệ cần thiết cho hoạt động kiểm toán như luật, pháp lệnh về kiểm toán trong đó quy định nguyên tắc tổ chức, đối tượng, nội dung kiểm toán… Riêng đối với vấn đề đối tượng kiểm toán cần có quy định chặt chẽ hơn đó là báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được KTV độc lập xác nhận trước khi công khai. Nâng cao hơn nữa tính pháp lý của báo cáo kiểm toán. Cần có sự thống nhất giữa các văn bản pháp quy của Nhà nước. Sự thống nhất phải được sự xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương, các tổ chức kinh doanh cũng như các cơ quan quản lý điều hành. Như vậy, môi trường pháp lý tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành viên trong xã hội và đương nhiên hệ thống kiểm toán sẽ căn cứ vào các văn bản, chế độ ban hành để thực hiện chức năng của mình, nâng cao hơn nữa tính chuẩn xác của số liệu kiểm toán. Khi đó kết quả kiểm tra giữa thuế, kiểm toán, thanh tra sẽ trở lên thống nhất giảm thiểu những thủ tục phiền hà cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra của Nhà nước. Đặc biệt trong giai đoạn tới khi thị trường chứng khoán chính thức đi vào hoạt động thì hoạt động kiểm toán là rất quan trọng để cung cấp các thông tin tài chính cho mọi người. Do đó, Nhà nước cần phải có một chính sách cần thiết cho hoạt động kiểm toán độc lập. Kết luận Việc tìm hiểu công tác kiểm toán chu trình bán hàng thu hết nâng cao trình độ hiểu biết và làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, đặc biệt ở Việt Nam hiện nay khi mà lĩnh vực kiểm toán vẫn còn mới mẻ cả với chủ thể, khách thể kiểm toán và đối tượng kiểm toán. Chu trình bán hàng và thu tiền là một giai đoạn quan trọng, một phần hành trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đây là phần hành kiểm toán phức tạp và mất nhiều thời gian nhưng thực hiện tốt giai đoạn này là đã hoàn thành được một khối lượng lớn công tác kiểm toán báo cáo tài chính. Vì vậy, trong giai đoạn thực tập tại Công ty Kiểm toán vàTư vấn Tài chính Kế toán Sài Gòn, em đã mạnh dạn chọn đề tài “ kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính”. Đây là đề tài tương đối khó vì tính phức tạp của nghiệp vụ, song được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn TS. Lê Thị Hoà và các anh, chị trong Công ty cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp. Với nội dung của chuyên đề lớn, thời gian nghiên cứu có hạn và khả năng nhận thức còn hạn chế nên chắc chắn em không sao tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự đánh giá, góp ý của các thầy cô. Một lần nữa, em chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS. Lê Thị Hoà cùng các anh chị trong Công ty AFC Sai Gòn đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán và kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 3 1. Đặc điểm của chu trình bán hàng - thu tiền 3 2. Nội dung kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 5 2.1. Đặc điểm của chu trình bán hàng và thu tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 5 2.2. Biểu hiện của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý chu trình bán hàng và thu tiền tại doanh nghiệp 7 2.3. Các mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 11 3. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 13 3.1. Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 14 Chương II: Thực hành kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong qúa trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn 22 I. Đặc điểm của công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn 22 1. Giới thiệu về công ty AFC Sài Gòn 22 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty AFC Sài Gòn 22 3. Thành quả hoạt động của công ty 24 4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty AFC Sài Gòn 25 4.1. Chức năng 25 4.2. Nhiệm vụ 25 5. Các dịch vụ của AFC Sài Gòn 26 II. Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 30 1. Lập kế hoạch kiểm toán 31 1.1. Chấp nhận thư mời kiểm toán 31 1.2. Cử kiểm toán viên phụ trách 31 1.3. Tìm hiểu khách hàng 31 2. Thực hiện kiểm toán 39 2.1. Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng 40 2.2. Kiểm toán doanh thu 53 2.3. Thực hiện phân tích khoản mục doanh thu 55 2.4. Kiểm tra chi tiết từng loại doanh thu 55 3. Kết thúc kiểm toán 60 3.1. Kiểm tra giấy tờ làm việc 60 3.2. Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý 60 Chương III: Bài học kinh nghiệm và đánh giá hoàn thiện kiểm toán cu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm soát và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn thực hiện 63 I. Nhận xét chung rút ra qua thực tiễn kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền của công ty AFC Sài Gòn 63 II. Những đánh giá và đề xuất phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 65 III. Một số kiến nghị với Nhà nước góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam 71 Kết luận 73 Tài liệu tham khảo 73 Nhận xét của đơn vị thực tập ………………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKiemtoan AFC.doc
Luận văn liên quan