MỤC LỤC
Lời mở đầu
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.Đặc điểm về tiền lương và nhân viên
2.Các chức năng của tiền lương và nhân viên
3.Hệ thống sổ sách về kế toán tiền lương và nhân viên
4.Mục tiêu kiểm toán tiền lương và nhân viên
II. KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.Lập kế hoạch kiểm toán
1.1.Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
1.2.Thu thập thông tin cơ sở
1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng
1.4.Thực hiện thủ tục phân tích
1.5.Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
1.6.Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
1.7.Thiết kế chương trình kiểm toán
2.Thực hiện kế hoạch kiểm toán tiền lương và nhân viên
2.1.Thực hiện thủ tục kiểm soát tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2. Thực hiện thủ tục phân tích tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3. Thực hiện thủ tục chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
3.Kết thúc kiểm toán
PHẦN II: KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
I.ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÍ TẠI CÔNG TY TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty AASC
2.Đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty AASC
3.Đặc điểm tổ chức quản lí
4. Đặc điểm công tác kế toán
II.KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN Z133
1.Qui trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty AASC
2.Kiểm toán tiền lương và nhân viên tại Công ty xây lắp điện Z133
2.1.Khái quát về công ty xây lắp điện Z133
2.2.Lập kế hoạch kiểm toán
2.2.1.Phân công công việc
2.2.2.Xây dựng phương pháp tiếp cận
2.2.3.Các hiểu biết chi tiết về khách hàng
2.2.4.Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và nhân viên của Công ty xây lắp điện Z133
2.2.5.Xây dựng chương trình kiểm toán cụ thể
2.3.Thực hiện kế hoạch kiểm toán tiền lương và nhân viên
2.3.1.Thực hiện các thủ tục phân tích về tiền lương và nhân viên
2.3.2.Kiểm toán chi tiết tiền lương và nhân viên tại Công ty xây lắp điện Z133
2.4.Kết thúc kiểm toán
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN QUI TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY AASC
1.MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ QUI TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY AASC
2.MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN QUI TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY AASC
Kết luận
Mục lục
86 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6665 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán tiền lương và nhân viên trong kiểm toán tài chính được áp dụng tại ông ty Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g khi:
- Khó có thể đảm bảo thu được bằng chứng kiểm toán bằng các cách khác đối với mục tiêu kiểm toán như những mục tiêu đối với các cơ sở dẫn liệu.
- Khách hàng yêu cầu kiểm toán viên đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ hay kiểm toán viên quyết định làm như vậy.
- Kiểm toán thường có thể được tiến hành sớm, dàn trải theo thời gian hoặc vận hành theo nghiệp vụ và hơn thế nữa cuộc kiểm toán còn có thể được hoàn thành trước thời hạn.
Phương pháp tiếp cận chi tiết được sử dụng khi:
- Phương pháp tiếp cận chi tiết số liệu có hiệu quả hơn đối với một số mục tiêu kiểm toán nhất định.
- Kiểm toán viên quan tâm tới rủi ro sai sót đáng kể đối với những mục tiêu kiểm toán nào đó và kiểm toán viên quyết định xử lý những rủi ro này bằng những thủ tục kiểm tra chi tiết số liệu.
- Kiểm toán viên kết luận rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng có thể không có hiệu lực đối với những mục tiêu kiểm toán nào đó.
Khái quát về phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ các phương pháp tiếp cận kiểm toán
Phương pháp tiếp cận
kiểm toán
Tìm hiểu hoạt động
kinh doanh của khách hàng
Kiểm tra hệ thống
kiểm soát nội bộ
Tìm hiểu hoạt động
kinh doanh của khách hàng
Các thủ tục phân tích
Kiểm tra chi tiết
Các thủ tục phân tích
Kiểm tra chi tiết
Phương pháp theo hệ thống
Phương pháp chi tiết số liệu
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện các bước kiểm tra hệ thống và đánh giá.
Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết và đánh giá kết quả kiểm tra.
Thực hiện các soát xét báo cáo tài chính.
Kết thúc kiểm toán
Xem xét và giải thích các phát hiện kiểm toán gồm:
Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
Đánh giá các bằng chứng kiểm toán.
Lập Báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Họp đánh giá và rút kinh nghiệm.
2.Kiểm toán tiền lương và nhân viên tại Công ty xây lắp điện Z133
2.1.Khái quát về công ty xây lắp điện Z133
Công ty xây lắp điện Z133 là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập. Công ty gồm có các đơn vị trực thuộc: các xí nghiệp xây lắp điện, các xí nghiệp kinh doanh dịch vụ, các tổng đội xây lắp, vận tải trực thuộc, các đội xây lắp trực thuộc.
Công ty kinh doanh trong các lĩnh vực:
Xây lắp các công trình đường dây tải điện và trạm biến áp.
Sản xuất cấu kiện kim loại, bê tông, vật liệu xây dựng, phụ kiện điện phục vụ cho nhu cầu xây dựng ngành điện.
Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
Vận tải phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị trong quá trình lắp ráp (không thực hiện cho vận hành).
Công ty gồm 760 công nhân viên trong đó có 88 nhân viên quản lí.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí tại công ty xây lắp điện Z133
Ban giám đốc
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Vật tư
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế hoạch
Các tổng đội
Các đội
2.2.Lập kế hoạch kiểm toán
2.2.1.Phân công công việc
Nhóm kiểm toán viên gồm có 6 người trong đó có 2 người phụ trách kiểm toán tiền lương và nhân viên.
2.2.2.Xây dựng phương pháp tiếp cận
Các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và nhân viên là các nghiệp vụ thông thường trong việc hạch toán. Vì vậy để kiểm toán phần hành này các kiểm toán viên của AASC xây dựng phương pháp tiếp cận kiểm toán theo phương pháp hệ thống. Điều này có nghĩa là công tác kiểm toán bắt đầu từ việc phân tích dựa trên hệ thống kiểm soát nội bộ lấy việc kiểm soát nội bộ làm căn cứ để xây dựng các thủ tục kiểm toán thích hợp.
2.2.3.Các hiểu biết chi tiết về khách hàng
Các hiểu biết sơ bộ về khách hàng mà Ban giám đốc và các kiểm toán nắm được ban đầu chỉ để phục vụ ra quyết định kí kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Tuy nhiên, khi vào công việc kiểm toán cụ thể các kiểm toán viên trong nhóm phải có hiểu biết chi tiết về khách hàng. Nhóm kiểm toán viên thực hiện kiểm toán tiền lương và nhân viên của AASC tiến hành tìm hiểu chi tiết về lĩnh vực tiền lương nhânviên qua các lĩnh vực sau:
Về tổ chức công tác kế toán tiền lương tại công ty
Tại công ty việc chia lương được phát thành hai kì và đại diện các phòng ban tổ đội nhận kí tiền lương. Danh sách kí nhận được lưu tại các phòng ban. Tại các tổ đội định kì sẽ chuyển danh sách kí nhận tiền lương về khối cơ quan.
Về phương pháp tính lương được áp dụng tại công ty
Quĩ tiền lương trong năm của văn phòng công ty được xác định theo quyết toán A-B và theo đơn giá dự toán trong dự toán của công trình được duyệt. Việc tính nguồn lương được thực hiện như sau:
Về việc phân chia tiền lương tại công ty xây lắp Z133 như sau:
Đối với hoạt động xây lắp:
V = V + V + V
Trong đó:
V là tổng quĩ lương xây lắp.
V là quĩ lương khối lượng với V= KLĐ
Đ :đơn giá chi tiết của đơn vị khối lượng
KL : khối lượng sản phẩm
V là quĩ lương bổ sung với V = TVK
K: Hệ số định trước.
Thi công đường dây : K= 0,157
Thi công trạm, vận tải và sản xuất khác : K= 0,096
: số công nhân viên hiện có trong danh sách đơn vị quản lý trong kỳ.
: Tiền lương cấp bậc hiện có bình quân của đơn vị (kể cả phụ cấp lương)
V là quĩ lương bộ máy quản lí xây lắp.
Bộ máy xây lắp toàn công ty = 22,5 % so với nhân công dự toán chỉ định thầu hoặc trúng thầu.
Riêng (Hệ số điều chỉnh mức lương tối thiểu) công ty chỉ áp dụg theo quy định tại b4,b5 mục b phần 2 thông tư 13/HĐTBXH-TT trong phạm vi đến mức độ tối đa cho những năm kế hoạch mà năm trước đó có lợi nhuận. Năm thực hiện không làm giảm các khoản nộp ngân sách nhà nước không làm giảm lợi nhuận rời vài năm liền kề.
Đối với dịch vụ và kinh doanh khác:
Tư vấn dịch vụ đền bù: là tiền nhân công trong dự toán hợp đồng ứng.
Các dịch vụ sản xuất khác: theo định mức chuyên ngành ứng với khối lượng công việc.
Quĩ lương bộ máy quản lí tại công ty:
V = (V - V ) + V
Trong đó:
V:lương bộ phận quản lí
V : tổng quĩ lương khối tập trung
V : quĩ lương khoán trả cho các tổng đội tập trung.
V: là tiền lương nộp cho quản lí cấp trên của các xí nghiệp trực thuộc.
Quĩ lương bộ máy quản lí tại tổng đội:
V = V - (V + V + V)
Trong đó:
V:lương bộ phận quản lí.
V : tổng quĩ lương của tổng đội.
V : quĩ lương khoán trả cho các tập thể và người lao động.
V :số tiền trả lương thời gian (công nhật ở tổng đội).
V :số tiền lương trả cho những ngày nghỉ chế độ.
Tóm lại:
Lương máy thi công = 20% chi phí máy thi công.
Lương trực tiếp = khối lượng x định mức (định mức, phiếu giá hoặc dự toán).
Lương bộ máy quản lí = 22,5% x lương nhân công chính.
Quĩ khuyến khích = 2% x Lương nhân công chính (đối với công trình, xí nghiệp là 1,2%; tổng đội, đội là 0.8%). Quĩ này được dùng để chi trả cho những cá nhân kiêm nhiệm, kĩ thuật cao...)
Quĩ dự phòng = 5% x Lương nhân công chính. (Quĩ này được dùng để chi trả cho công nhân trong những ngày chờ niệc do điều kiện thời tiết...)
Nhân công khác = 0,6% x Lương nhân công chính (dùng để chi trả cho việc nghỉ phép cho công nhân)
Lương công nhân trực tiếp được tính dựa trên cơ sở sản lượng x đơn giá (theo phiếu giá, theo dự toán hoặc theo định mức). Các công trình có doanh thu, chi phí (có phiếu giá) sẽ được hạch toán trực tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp-622, chi phí sản xuất chung-627,...)
TK 334
TK 3382,3383,3384
TK 622,623,642
TK 627
TK 138,333…
TK 111,112
Khấu trừ thuế TNCN+khoản khác
Thanh toán lương
BHXH khấu trừ theo lương
BHXH trả cho nhân viên
BHXH trả cho nhân viên XL
MTC, nhân viên quản lí đội…
Lương phải trả
Về hạch toán tiền lương tại công ty: tại công ty Z133 hạch toán tiền lương như sau:
Về việc tuyển dụng và quản lí nhân viên
Qua quan sát và phỏng vấn kiểm toán viên thấy rằng khi tuyển dụng nhân viên thì trong hợp đồng có ghi rõ chức vụ, hệ số lương, lương cơ bản. Các phòng ban liên quan sẽ được thông báo bằng văn bản kịp thời về biến động nhân sự. Lao động được chấp thuận hồ sơ xin việc sẽ thử việc. Sau đó nếu đảm bảo các yêu cầu và phù hợp với với tình hình đơn vị thì sẽ được tuyển chính thức. Quyết định tuyển dụng có thông qua hợp đồng. Tại các phòng ban, tổ đội đều có Bảng chấm công để xác định ngày công thực tế, hệ số thi đua và giờ công làm thêm lưu tại đơn vị và gửi bản sao về phòng tổ chức hành chính để kiểm tra. Có căn cứ bảng chấm công và các qui định để tính lương. Các khoản khấu trừ được thực hiện theo đúng qui định: BHYT, BHXH, KPCĐ, thuế thu nhập cá nhân...Mỗi nhân viên đều có hồ sơ theo dõi về chức vụ, tiền lương,... và được cập nhật thường xuyên.
2.2.4.Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và nhân viên của Công ty xây lắp điện Z133
Qua công việc tìm hiểu chi tiết về khách hàng, nhóm kiểm toán viên ban đầu đã có những đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Các kiểm toán viên đã thống nhất đưa ra mức rủi ro kiểm soát tối đa đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Giảm mức rủi ro kiểm soát tối đa là điều kiện để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản, xây dựng phối hợp thực hiện các thủ tục một cách hợp lí. Tuy nhiên để đạt được điều này kiểm toán viên trong nhóm đã đi vào tìm hiểu hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, họ sử dụng bảng câu hỏi để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng.
Kiểm toán viên xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ về tiền lương của công ty có thay đổi so với các năm trước không. Kiểm toán viên không đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ mà dựa vào kết quả của năm trước đó xem có thay đổi gì không. Ở đây kiểm toán viên chỉ quan sát đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty và bằng xét đoán nghề nghiệp của mình kiểm toán viên đưa ra nhận định, định hướng ban đầu đối với số lượng và chất lượng bằng chứng cần thu thập . Qua quan sát kiểm toán viên thấy rằng:
Hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty xây lắp điện Z133 hiệu quả rủi ro kiểm soát thấp. Qua đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện các thủ tục phân tích kiểm toán viên cho rằng rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng của côngt thấp. Kết hợp với mức rủi ro mong muốn đặt ra kiểm toán viên xác định rủi ro phát hiện cao và do đó số lượng bằng chứng cần thu thập thấp. Tuy nhiên đây chỉ là căn cứ định hướng ban đầu trong bước lập kế hoạch kiểm toán.
2.2.5.Xây dựng chương trình kiểm toán cụ thể
Sau khi tiến hành các công việc trên kiểm toán viên lên chương trình kiểm toán tiền lương và nhân viên cụ thể tại công ty xây lắp điện Z133
Chương trình kiểm toán
tiền lương và nhân viên tại công ty xay lắp điện Z133
1.Các thủ tục phân tích
So sánh tiền lương bình quân với các niên độ trước.
So sánh tỉ lệ tiền lương/doanh thu giữa các kì.
2. Kiểm tra chi tiết
2.1.Các khoản lương là có thật, phù hợp với công việc thực tế hoàn thành
Đối chiếu số dư trên bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính năm trước (đã được kiểm toán hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt), sổ cái tài khoản, các sổ chi tiết và các tài liệu khác (quyết toán với cơ quan BHXH...)
Kiểm tra số cộng dồn, đối chiếu giữa sổ cái, sổ chi tiết với bảng cân đối số phát sinh
2.2.Kiểm tra đối ứng tài khoản nhằm kiểm tra tính đầy đủ
Kiểm toán viên lập bảng phân tích số phát sinh Nợ, phát sinh Có các khoản tiền lương trong kì theo đối ứng tài khoản, đối chiếu với tài khoản giá vốn, chi phí quản lí và các tài khoản khác có liên quan.
2.3.Kiểm tra số phát sinh để kiểm tra tính có thật, tính chính xác và tính tuân thủ của các khoản tiền lương và trích theo lương
Kiểm tra số phát sinh tăng
Kiểm tra việc tính toán tổng quĩ lương (gồm lương theo đơn giá, theo doanh thu, theo khối lượng sản phẩm hoàn thành, theo hợp đồng…) có được tính toán chính xác đầy đủ hay không.
Kiểm tra căn cứ các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, đối chiếu với quyết toán BHXH.
Kiểm tra chọn mẫu bảng tính lương và các khoản trích theo lương, đối chiếu với cơ sở tính lương, xem xét việc tính toán có được thực hiện theo đúng qui định hiện hành trong nội bộ đơn vị và của nhà nước hay không.
Đối chiếu với các phần hành có liên quan, kiểm tra xem có các khoản chi lương đơn vị có hạch toán thiếu hay không.
Kiểm tra phát sinh giảm
Kiểm tra hợp đồng lao động và xem xét việc trả lương có đúng theo các điều cam kết trong hợp đồng hay không.
Qui trình, thủ tục phát lương cho cán bộ công nhân viên các chứng từ đi kèm có hợp lí, hợp lệ hay không. Chọn mẫu kiểm tra trên sổ lương một số cán bộ để đảm bảo rằng những người hưởng lương này thực sự làm việc trong doanh nghiệp.
Việc sử dụng các khoản trích theo lương có phù hợp với qui định hiện hành hay không.
2.4. Kiểm tra làm thêm giờ có thực tế phát sinh không, Chứng từ có hợp lí, hợp lệ không? thời gian làm thêm giờ của công nhân viên có vi phạm luật lao động không?
2.5.Xem xét thuế thu nhập cá nhân
2.3.Thực hiện kế hoạch kiểm toán tiền lương và nhân viên
2.3.1.Thực hiện các thủ tục phân tích về tiền lương và nhân viên
Sau khi có được những thông tin ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp kiểm toán viên bắt đầu thực hiện các thủ tục phân tích đối với các tài khoản tiền lương.
Do đặc điểm hoạt động của công ty nên hàng tháng các đơn vị thực hiện ứng lương cho người lao động dựa trên khối lượng công việc hoàn thành cũng như đơn giá tiền lương được duyệt. Đến cuối quí sau khi quyết toán khối lượng công việc hoàn thành thì sẽ chi nốt tiền lương còn lại cho người lao động. Do đó kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích tiền lương tại công ty xây lắp điện Z133 như sau:
So sánh tỉ lệ chi phí tiền lương trên doanh thu giữa các quí
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng : Công ty xây lắp điện Z133
Niên độ kế toán : 31/13/2001 Tham chiếu:
Khoản mục : 334-Phải trả công nhân viên Người thực hiện: TVM
Bước công việc : Ngày thực hiện : 23/3/2002
Bảng phân tích tiền lương với doanh thu trong năm 2001
Quí
Tiền lương
Doanh thu
Tỉ lệ tiền lương/doanh thu
1
2.161.603.401
9.551.937.256
22,63%
2
3.005.743.828
12.513.504.696
24,02%
3
2.611.177.293
11.264.785.561
23,18%
4
4.254.079.899
12.633.250.367
33,67%
Tổng
12.032.604.421
45.963.477.880
26,18%
Người kiểm tra
Ngày thực hiện
Qua việc thực hiện thủ tục phân tích như trên kiểm toán viên thấy trong quí IV/2001 tiền lương của đơn vị có sự tăng đột ngột do đó cần có sự giải trình của đơn vị. Kết quả là do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty nên hàng quí mới chỉ tạm tính lương và tạm ứng cho người lao động dựa trên khối lượng công việc được nghiệm thu nên phần tính lương và ứng lương này không chính xác (thường nhỏ hơn thực tế người lao động được hưởng). Đến cuối năm khi đã có nghiệm thu các công trình thì kế toán mới có cơ sở tính phân chia lương một cách chính xác và thực hiện bù trừ cho người lao động vào cuối năm. Sau khi đã nhận được giải trình của đơn vị kiểm toán viên thực hiện đối chiếu số liệu đó với tài liệu về doanh thu đã được nghiệm thu của đơn vị vào thời điểm cuối năm và tính toán lại thấy phù hợp với giải trình của đơn vị.
Phân tích sự biến động về tiền lương bình quân với các niên độ
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng : Công ty xây lắp điện Z133
Niên độ kế toán : 31/13/2001 Tham chiếu:
Khoản mục : 334-Phải trả công nhân viên Người thực hiện: TVM
Bước công việc : Ngày thực hiện : 23/3/2002
Bảng phân tích tiền lương bình quân
Người kiểm tra
Ngày thực hiện
Qua phân tích ta thấy rằng tiền lương bình quân tăng qua các năm. Năm 2001 chi phí tiền lương tăng lên so với các năm trước. Qua kiểm tra kiểm toán viên thấy rằng điều này là do khối lượng công việc trong năm 2001 tăng lên rất nhiều so với các năm trước. Tuy số nhân viên của công ty có tăng, tiền lương bình quân của nhân viên trong công ty tăng lên với mức 1.580.883đ/tháng/người.
Phân tích sự biến động về tiền lương trên doanh thu giữa các năm:
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng : Công ty xây lắp điện Z133
Niên độ kế toán : 31/13/2001 Tham chiếu:
Khoản mục : 334-Phải trả công nhân viên Người thực hiện: TVM
Bước công việc : Ngày thực hiện : 23/3/2002
Người kiểm tra
Ngày thực hiện
Dựa vào bảng phân tích trên kiểm toán viên thấy rằng tỉ lệ chi phí tiền lương/doanh thu năm 2001 giảm đi nhiều so với các năm trước. Mặc dù năm 2001 chi phí tiền lương tăng lên 1.990.498.674đ và doanh thu tăng lên 15.392.110.257đ nhưng do doanh thu tăng nhanh hơn mức tăng chi phí tiền lương nên tỉ lệ tiền lương/doanh thu giảm. Qua xem xét kiểm toán viên thấy rằng do trong năm 2001 một số công trình hoàn thành cũng là nguyên nhân doanh thu trong năm tăng lên. Mặt khác, trong năm 2001 ở công ty có tuyển thêm 20 nhân viên mới cũng làm cho chi phí tiền lương tăng lên. Tuy nhiên kiểm toán viên cũng thấy rằng cần phải tập trung vào xem xét kĩ hơn các khoản phát sinh Có của tài khoản tiền lương.
2.3.2.Kiểm toán chi tiết tiền lương và nhân viên tại Công ty xây lắp điện Z133
Sau khi đã thực hiện các thủ tục phân tích và đánh giá ban đầu, có được kết luận sơ bộ về qui trình hạch toán và tính tiền lương tại công ty là phù hợp với nguyên tắc kế toán cũng như các qui định hiện hành kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết, khảo sát về tiền lương và nhân viên.
Đối chiếu số dư nhằm kiểm tra việc trình bày và khai báo
Đối chiếu số dư trên bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính năm trước (đã được kiểm toán hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt), sổ cái tài khoản, các sổ chi tiết và các tài liệu khác (quyết toán với cơ quan BHXH...)
Kiểm tra số cộng dồn, đối chiếu giữa sổ cái, sổ chi tiết với bảng cân đối số phát sinh.
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng : Công ty xây lắp điện Z133
Niên độ kế toán : 31/13/2001 Tham chiếu: J4
Khoản mục : 334-Phải trả công nhân viên Người thực hiện: TVM
Bước công việc : Ngày thực hiện : 23/3/2002
Ö
Số dư đầu năm : 1.961.640.954 a
J4/1
Số phát sinh nợ : 11.934.875.752
Số phát sinh có : 12.032.604.421
Số dư cuối năm : 2.059.369.623 b
a: khớp đúng với số dư trên báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2000.
b: Đã kiểm tra cộng dồn.
Ö: Đối chiếu khớp đúng với sổ cái.
Người kiểm tra
Ngày thực hiện
Kiểm toán viên so sánh số dư đầu kì với báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2000 thấy khớp đúng về số liêu và tham chiếu số phát sinh Nợ và phát sinh Có trên Bảng kê phát sinh Tài khoản 334. Và kiểm toán viên cũng kiểm tra số cộng dồn và đối chiếu sổ cái tài khoản 334 thấy khớp đúng về số liệu.
Kiểm tra đối ứng tài khoản nhằm kiểm tra tính đầy đủ
Kiểm toán viên lập bảng phân tích số phát sinh Nợ, phát sinh Có các khoản tiền lương trong kì theo đối ứng tài khoản, đối chiếu với tài khoản giá vốn, chi phí quản lí và các tài khoản khác có liên quan.
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng : Công ty xây lắp điện Z133
Niên độ kế toán : 31/13/2001 Tham chiếu: J4/1
Khoản mục : 334-Phải trả công nhân viên Người thực hiện: TVM
Bước công việc : Ngày thực hiện : 23/3/2002
Bảng phát sinh TK 334
c
c
J4/2
J4/2
b
J4
J4
b: đã kiểm tra cộng dồn.
c: số liệu được lấy trong sổ cái tổng hợp.
Người kiểm tra
Ngày thực hiện
Kiểm toán viên đối chiếu các khoản phát sinh Nợ và phát sinh Có của tài khoản 334 với các tài khoản liên quan thấy khớp đúng về số liệu.
Kiểm tra tính có thật, tính chính xác và tính tuân thủ của các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương
Kiểm tra số phát sinh tăng
Kiểm tra việc tính toán tổng quĩ lương (gồm lương theo đơn giá, theo doanh thu, theo khối lượng sản phẩm hoàn thành, theo hợp đồng) có được tính toán chính xác đầy đủ hay không.
Kiểm toán viên lập bảng phân bổ tiền lương (trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên ở trên) kiểm tra cộng dồn thấy chính xác về số học.
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng : Công ty xây lắp điện Z133
Niên độ kế toán : 31/13/2001 Tham chiếu: J4/2
Khoản mục : 334-Phải trả công nhân viên Người thực hiện: TVM
Bước công việc : Tính lương phải trả Có 334 Ngày thực hiện : 23/3/2002
Bảng phân bổ TK 334
Quí
622
623
627
642
Tổng lương CT
Ăn ca
Lương QL nộp
Có 334
1
1.458.765.000
4.855.000
93.203.000
308.407.064
1.865.230.064
279.827.603
16.545.734
2.161.603.401
2
2.134.359.000
4.636.000
65.678.000
473.076.768
2.677.749.768
269.625.000
58.369.060
3.005.743.828
3
1.864.679.040
5.232.000
60.242.284
373.657.050
2.303.810.374
275.438.974
31.927.945
2.611.177.293
4
3.020.759.785
25.377.989
96.291.858
673.874.158
3.816.303.790
388.838.006
48.938.103
4.254.079.899
Tổng
8.478.562.825
40.100.989
315.415.142
1.829.015.040
10.663.093.996
1.213.729.583
155.780.842
12.032.604.421
b
J4/1
J4/1
(2)
(1)
(1): tiền ăn ca trong sổ máy không tách giữa 622,623,627,642.
(2): lương quản lí do xí nghiệp nộp không được cộng vào văn phòng chính.
b : đã kiểm tra cộng dồn.
Người kiểm tra
Ngày thực hiện
Sau đó kiểm toán viên sẽ chọn mẫu kiểm tra chi tiết một số công trình để kiểm tra việc tính toán tiền lương tại các công trình này.
Kiểm tra chi tiết công trình
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng : Công ty xây lắp điện Z133
Niên độ kế toán : 31/13/2001 Tham chiếu: J4/4
Khoản mục : 334-Phải trả công nhân viên Người thực hiện: TVM
Bước công việc : Kiểm tra chi tiết một số CT Ngày thực hiện : 23/3/2002
Stt
Tên công trình
Quí 1
Quí 2
Quí 3
Quí 4
Tổng cộng
1
Hoà Bình-Hà Đông
389.028.225
111.900.764
72.142.595
126.383.801
699.455.385
2
Trạm 220-Sóc Sơn
556.471.908
553.410.305
546.621.203
732.472.412
2.388.975.828
3
Phả Lại-Sóc Sơn
253.581.755
228.795.752
241.732.690
377.102.996
1.101.213.193
4
N.Bình-Thanh Hoá
112.707.192
230.808.644
206.966.287
255.396.398
805.878.521
5
B.Mô-M.Sơn-T.Hoá
267.180.667
161.795.824
148.455.619
170.788.133
748.220.243
6
Hà Tĩnh-Kỳ Anh
389.028.225
111.900.764
125458762
126.383.801
752.771.552
7
Hàm Thuận-Đa My
408.049.881
566.578.255
608.902.286
913.353.429
2.496.883.851
8
KCN B.Thăng Long
513.129.543
537.726.605
72.142.595
0
1.122.998.743
9
Tổng
2.889.177.396
2.502.916.913
2.022.422.037
2.701.880.971
10.116.397.317
Người kiểm tra
Ngày thực hiện
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng : Công ty xây lắp điện Z133
Niên độ kế toán : 31/13/2001 Tham chiếu: J4/4.1
Khoản mục : 334-Phải trả công nhân viên Người thực hiện: TVM
Bước công việc : Kiểm tra chi tiết công trình Ngày thực hiện : 23/3/2002
Người kiểm tra
Ngày thực hiện
............
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng : Công ty xây lắp điện Z133
Niên độ kế toán : 31/13/2001 Tham chiếu: J4/4.8
Khoản mục : 334-Phải trả công nhân viên Người thực hiện: TVM
Bước công việc : Ngày thực hiện : 23/3/2002
Người kiểm tra
Ngày thực hiện
Đối với từng công trình kiểm toán viên kiểm tra chọn mẫu bảng tính lương và các khoản trích theo lương, đối chiếu với cơ sở tính lương, xem xét việc tính toán có được thực hiện theo đúng qui định hiện hành trong nội bộ đơn vị và của nhà nước hay không. Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục:
So sánh thời gian trên bảng chấm công với số liệu độc lập về số giờ làm việc của phụ trách bộ phận.
So sánh các khoản chi trên nhật ký chi tiền với các khoản chi phía tiền lương trên các sổ tiền lương.
Tính lại số giờ làm việc hoặc khối lượng công việc trên bảng kê khai tiền lương. So sánh số giờ trên bảng chấm công với sổ theo dõi các ngày nghỉ của nhân viên.
Để thực hiện các thủ tục trên kiểm toán viên thực hiện phương pháp chọn mẫu chọn ra một số bảng chấm công bất kỳ, xem xét về việc theo dõi chấm công cũng như các chữ ký của người quản lý tại từng đơn vị.
Đồng thời kiểm toán viên cũng thu thập bảng tổng hợp tiền lương đã thanh toán để kiểm tra việc tính toán tiền lương và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ chính xác phù hợp với qui định hiện hành.
Qua việc kiểm tra các công trình kiểm toán viên phát hiện ra một số điểm sau: công trình Hoà Bình-Hà Đông đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán toàn bộ còn dư trên tài khoản 154. Chi phí nhân công được tính hợp lí, phù hợp với dự toán. CT Hàm Thuận-Đa My tạm tính theo khối lượng báo cáo đã kiểm tra, chưa kết chuyển vào giá vốn đang treo trên TK 142.
Qua việc kiểm tra lại tính chính xác và hợp lý của việc tính tiền lương trong công ty thông qua chọn mẫu, kiểm toán viên kết luận không có sai phạm trong việc tính các khoản tiền lương tại công ty.
Kiểm tra phát sinh giảm
Kiểm tra hợp đồng lao động và xem xét việc trả lương có đúng theo các điều cam kết trong hợp đồng hay không.
Kiểm toán viên chọn mẫu 15 người trong danh sách trả lương của Công ty, đối chiếu với hồ sơ, hợp đồng lao động được lưu tại phòng Tổ chức hành chính để khẳng định những người được trả lương là có làm việc thực tế ở Công ty và nhận lương đúng như trong hợp đồng lao động.
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng : Công ty xây lắp điện Z133
Niên độ kế toán : 31/13/2001 Tham chiếu:
Khoản mục : 334-Phải trả công nhân viên Người thực hiện: TVM
Bước công việc : Ngày thực hiện : 23/3/2002
Người kiểm tra
Ngày thực hiện
Sau khi thực hiện thủ tục này về khảo sát nhân viên khống và không phát hiển ra bất kỳ dấu hiệu nghi vấn nào tất cả hồ sơ trên được lưu giữ và có chữ ký phê duyệt của trưởng phòng Tổ chức hành chính và giám đốc công ty, kết hợp với những hiểu biết về hệ thống kiểm toán nội bộ của công ty kiểm toán viên kết luận không có hiện tượng khai tăng nhân viên trong công ty và nhân viên .
Qui trình, thủ tục phát lương cho cán bộ công nhân viên các chứng từ đi kèm có hợp lí, hợp lệ hay không. Chọn mẫu kiểm tra trên sổ lương một số cán bộ để đảm bảo rằng những người hưởng lương này thực sự làm việc trong doanh nghiệp.
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng : Công ty xây lắp điện Z133
Niên độ kế toán : 31/13/2001 Tham chiếu:
Khoản mục : 334-Phải trả công nhân viên Người thực hiện: TVM
Bước công việc : Ngày thực hiện : 23/3/2002
Kiểm tra chứng từ chi lương
Người kiểm tra
Ngày thực hiện
Qua kiểm tra chọn mẫu một số chứng từ chi lương kiểm toán viên thấy rằng các chứng từ chi lương đều hợp lí, hợp lệ, có kí nhận đầy đủ.
Kiểm toán viên yêu cầu phòng Tổ chức hành chính cung cấp danh sách những nhân viên đã chuyển công tác hay đã về hưu trong năm 2001, từ danh sách được cung cấp, kiểm toán viên chọn lấy 15 mẫu hồ sơ, từ những hồ sơ này kiểm toán viên thực hiện đối chiếu với danh sách lương của công ty để phát hiện việc tính lương cho người đã không còn làm việc tại công ty.
Việc sử dụng các khoản trích theo lương có phù hợp với qui định hiện hành hay không.
Việc phân bố tiền lương cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn cũng là một yếu tố rất quan trọng, bởi vì nếu với các đơn vị sản xuất tiền lương không được phân bổ đúng đắn sẽ làm ảnh hưởng tới khoản mục giá vốn hàng bán, từ đó ảnh hưởng tới doanh thu của đơn vị và công ty. Còn nếu tại văn phòng công ty nếu việc hạch toán tiền lương vào các tài khoản liên quan có sai sót thì sẽ làm ảnh hưởng tới khoản mục chi phí hoạt động.
Kiểm toán viên đã sử dụng các thủ tục sau để xem xét việc hạch toán tiền lương vào các tài khoản có liên quan:
Xem xét tính nhất quán từ các kỳ trước và kỳ này trong việc phân loại chi phí tiền lương.
Xem xét việc hạch toán của nghiệp vụ tiền lương trên sơ đồ tài khoản có đúng không xem xét việc lập định khoản và ghi vào sổ cái có liên quan.
Xem xét thuế thu nhập cá nhân
Qua xem xét Bảng tính lương của công ty kiểm toán viên thấy rằng một số nhân viên của công ty có thu nhập cao thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân nhưng chưa lại không tính thuế.
2.4.Kết thúc kiểm toán
Xem xét và giải thích các phát hiện kiểm toán
Giai đoạn này nhằm mục đích xem xét lại tổng thể các phát hiện một lần nữa trước khi đưa ra báo cáo kiểm toán và do đó AASC có thể giảm được rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp nhất có thể chấp nhận được từ đó giữ vững được uy tín của Công ty và tăng cường, củng cố niềm tin của khách hàng vào các dịch vụ mà Công ty cung cấp.
Kiểm toán viên tổng hợp các giấy tờ làm việc đưa ra kết luận về phần hành của mình:
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng : Công ty xây lắp điện Z133 File số: 18
Khối tập trung Tham chiếu: J4KL
Năm kết thúc: 31/13/2001
Kết luận kiểm toán
Công việc kiểm toán
Công việc kiểm toán thực hiện đối với TK 334-Phải trả công nhân viên đã tiến hành theo đúng chương trình trên các biểu chỉ đạo.
Các vấn đề phát sinh
A Nợ TK 622 4.304.245đ
Có TK 334
Hạch toán lại do đơn vị hạch toán nhầm .
Kết luận
Dựa vào kết quả công việc đã thực hiện theo ý kiến của tôi:
Các cơ sở dẫn liệu làm cơ sở cho phần phải trả công nhân viên là thích hợp xét trên khía cạnh trọng yếu.
Và tổng số dư 3.394437.265đ là tương đối trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và được lập nhất quán với năm trước.
Người kiểm tra
Người thực hiện
Sau đó trưởng nhóm soát xét giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên, đây là công việc khá quan trọng, về:
- Có đạt được mục tiêu kiểm toán hay không và kết luận kiểm toán có nhất quán với quá trình kiểm toán hay không, những bằng chứng thu được có hỗ trợ cho việc đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính của đơn vị không.
- Giấy tờ làm việc có được trình bày đúng, đầy đủ không? có thích hợp cho từng bước công việc không? bằng chứng có đầy đủ không và liệu có cần thiết phải tìm thêm bằng chứng nữa hay không? các bằng chứng thu được có thống nhất với nhau không?
- Quá trình kiểm toán có được thực hiện phù hợp với chuẩn mực nghề nghiệp hay không.
- Những vấn đề vướng mắc đã được giải quyết với khách hàng chưa và đã được sự nhất trí của khách hàng về các vấn đề đó hay không.
Việc soát xét của trưởng phòng kiểm toán đối với giấy tờ làm việc của kiểm toán viên là cần thiết bởi nó hạn chế được những yếu kém của kiểm toán viên thực hiện hay trợ lý kiểm toán trong quá trình thực hiện công việc. Đồng thời, cũng chỉ cho họ những điểm sai sót để dần nâng cao trình độ của họ.
Đánh giá các bằng chứng kiểm toán
Ban giám đốc AASC thường tiến hành đánh giá các bằng chứng kiểm toán từ tất cả các nguồn và xem xét liệu các bằng chứng đã đầy đủ và thích hợp để đưa ra ý kiến của kiểm toán viên hay chưa. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ cân nhắc tất cả các bằng chứng kiểm toán liên quan dù cho bằng chứng đó có khẳng định hay bác bỏ các cơ sở dẫn liệu trong Báo cáo tài chính.
Nếu các bằng chứng kiểm toán chưa đầy đủ và thích hợp để đưa ra ý kiến kiểm toán thì ban giám đốc có thể quyết định tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán hoặc đưa ra ý kiến từ chối hay chấp nhận toàn phần.
Lập các bút toán điều chỉnh: trưởng nhóm tập hợp các kết luận của các kiểm toán viên khác để lập các bút toán điều chỉnh.
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng : Công ty xây lắp điện Z133
Niên độ kế toán : 31/13/2001 Tham chiếu:
Khoản mục : Người thực hiện: TVM
Bước công việc : Bút toán điều chỉnh Ngày thực hiện : 23/3/2002
Các bút toán điều chỉnh
Stt
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Tham chiếu
Nợ
Có
1
...
2
...
3
Ghi giảm tiền lương
334
622
4.304.245
J4
4
5
...
6
...
Người kiểm tra
Ngày thực hiện
Kết thúc giai đoạn này đồng thời kết hợp với các công việc kiểm toán phần hành, kiểm toán viên có thể lập bảng cân đối điều chỉnh và gửi cho khách hàng trước khi đưa ra Báo cáo kiểm toán chính thức.
Lập Báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Theo Hợp đồng kiểm toán đã ký với khách hàng, AASC đưa ra Báo cáo kiểm toán theo đúng thoả thuận với khách hàng. Trong Báo cáo kiểm toán có:
- Báo cáo của ban giám đốc
- Báo cáo kiểm toán
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Thư quản lý
Báo cáo kiểm toán được AASC lập dựa trên ý kiến nhận xét về hoạt động kế toán và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bằng kết quả kết hợp của các phần hành kiểm toán bao gồm phần hành chi phí và các phần hành khác, mẫu báo cáo kiểm toán của Công ty AASC được trình bày ở phần phụ lục.
AASC lập thư quản lý để đưa ra một số nhận xét, đánh giá và ý kiến của kiểm toán viên về các hoạt động kiểm soát, công tác kế toán của khách hàng nhằm tư vấn cho Ban giám đốc khách hàng hoàn thiện hơn công tác quản lý của mình. Dưới đây là mẫu Báo cáo kiểm toán và thư quản lý được AASC gửi tới công ty khách hàng.
Họp đánh giá và rút kinh nghiệm
Đây là công việc cuối cùng của một cuộc kiểm toán toàn diện do AASC thực hiện và giúp cho AASC cải thiện được chất lượng của dich vụ kiểm toán một cách liên tục, tạo ra mối liên hệ giữa kiểm toán năm hiện hành với hoạt động kiểm toán của năm tiếp theo. Đồng thời họp đánh giá sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của cả AASC và khách hàng trong cuộc kiểm toán.
Mục đích của cuộc họp này là nhằm trao đổi ý kiến với khách hàng về quá trình kiểm toán và kết quả của cuộc kiểm toán. Trong quá trình đó, hai bên giải quyết những vấn đề vướng mắc trước khi đưa ra ý kiến cuối cùng. Việc làm này cũng góp phần tạo thêm sự gắn bó chặt chẽ giữa kiểm toán viên, công ty kiểm toán và khách hàng để lần kiểm toán sau được tiến hành thuận tiện hơn.
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN QUI TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY AASC
1.MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ QUI TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY AASC
Kiểm toán báo cáo tài chính trong những năm gần đây của AASC là loại hình chiếm tỉ lệ lớn về doanh thu trong các loại hình dịch vụ của AASC. Đây là minh chứng để thấy rõ vai trò của công tác kiểm toán, hơn thế nữa nó còn khẳng sự tín nhiệm của khách hàng đối với công ty. Giữ vững được sự tín nhiệm này đồng thời thu hút nhiều khách hàng về phía mình là một trong những vấn đề quan trọng mà ban giám đốc và cán bộ công nhân viên trong công ty quan tâm. Trên cơ sở các điều kiện thực tế ở Việt Nam công ty đã từng bước xây dựng, cải cách hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính của mình nhằm đáp ứng đòi hỏi trong tiến trình nâng cao vị trí và vai trò kiểm toán tại Việt Nam.
Kiểm toán báo cáo tài chính đòi hỏi thực hiện từng bước phù hợp với tình hình chung trong lĩnh vực tài chính kế toán tại Việt Nam. Tuy nhiên, sự phù hợp ở đây không có nghĩa là kiểm toán báo cáo tài chính phải tuân thủ theo những hạn chế về tổ chức hệ thống tài chính kế toán tại Việt Nam. Mà ở đây, kiểm toán báo cáo tài chính phải dựa trên điều kiện thực tế để xác định các phương pháp, thủ tục kiểm toán phù hợp để không chỉ đưa ra ý kiến xác minh mà còn nhằm từng bước hoàn thiện, đổi mới tính chất tài chính kế toán.
Thực tế tại AASC đã thực hiện đúng yêu cầu đó và từng bước tạo được hiệu quả trong kiểm toán tiền lương nói riêng và kiểm toán báo cáo tài chính nói chung. Sự hiệu quả đó được hội tụ bởi các nhân tố.
Sự lãnh đạo của Ban giám đốc
Yếu tố trước tiên quyết định sự thành công của Công ty chính là Ban lãnh đạo bởi đây là những người có năng lực nghiệp vụ và năng lực quản lý tốt. Ban lãnh đạo của AASC là những người có tầm nhìn chiến lược về khả năng hoạt động của công ty để từ đó có những kế hoạch, chương trình phát triển cũng như các biện pháp hỗ trợ đắc lực cho các kế hoạch đề ra. Không chỉ giữ vai trò chủ đạo trong điều hành hoạt động của công ty, Ban giám đốc còn trực tiếp tham gia vào các giai đoạn khác nhau của cuộc kiểm toán từ khi lập kế hoạch cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán. Một trong những chiến lược quan trọng và đúng đắn mà Ban lãnh đạo đã đưa ra là AASC không chờ đợi khách hàng tự tìm đến đặt yêu cầu mà chủ động gửi thư chào hàng trong đó nêu rõ những quyền lợi mà khách hàng sẽ được hưởng nếu tiếp nhận dịch vụ của Công ty.
Việc lập kế hoạch được cân nhắc chi tiết, đầy đủ và hợp lí
Việc lập kế hoạch kiểm toán được cân nhắc chi tiết, đầy đủ và hợp lí. Chất lượng cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là nhân tố được quan tâm hàng đầu. Bên cạnh đó sự cân nhắc giữa doanh thu và chi phí bỏ ra cũng là yếu tố sống còn của AASC. Chính vì vậy, trong bước lập kế hoạch kiểm toán, việc cân nhắc, tìm hiểu sơ bộ về khách hàng làm căn cứ để kí kết hợp đồng kiểm toán được thực hiện nhằm hạn chế tối đa rủi ro đối với công ty từ phía doanh nghiệp đem lại. Tại công ty, chuẩn bị các tư liệu cho cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, hàng tuần, các kiểm toán viên, chuyên gia và trợ lí kiểm toán đều được cập nhật các thông tin liên quan đến chế độ tài chính kế toán. Việc tìm hiểu khách hàng từ sơ bộ đến chi tiết được tuân thủ đầy đủ. Công việc giúp cho nhóm kiểm toán lập được chương trình kiểm toán với các thủ tục và phương pháp kiểm toán phù hợp, định được thời gian cần thiết. Công việc tìm hiểu khách hàng được phân bổ cho từng bộ phận kiểm toán trong nhóm kiểm toán. Sau khi tiến hành công việc thu thập xong các tin tức về khách hàng nhóm kiểm toán sẽ họp bàn đi đến thống nhất và định ra công việc tiếp.
Công tác tổ chức kiểm toán khoa học, hiệu quả
Tổ chức phân công công tác cho các thành viên trong nhóm, phân công công việc cho các kiểm toán viên một cách khoa học hợp lí là yêu cầu đạt được trong mỗi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC. Thông thường, tại AASC, nhóm kiểm toán viên bao gồm các kiểm toán viên, chuyên gia kiểm toán và các trợ lí kiểm toán viên. Mỗi cá nhân được phân công công việc phù hợp với khả năng và chức năng của mình. Một kiểm toán viên có khả năng tổng hợp được cử làm trưởng nhóm kiểm toán, các kiểm toán viên khác và các trợ lí kiểm toán sẽ được phân công công việc. Đối với các lĩnh vực về thuế, dự án, chương trình… các chuyên gia kiểm toán sẽ được phân bổ kèm theo. Sự phối kết hợp công việc của các cá nhân trong chương trình kiểm toán làm việc theo nhóm luôn là hỗ trợ tích cực trong việc nâng cao hiệu quả và hiệu năng của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Một mặt nó có tác dụng phát huy đầy đủ tiềm năng của mỗi cá nhân trong nhóm mặt khác nó có tác động lớn trong việc đưa ra các ý kiến chung nhất đòi hỏi tính phán quyết nghề nghiệp cao.
Xây dựng thủ tục kiểm toán hợp lí, phù hợp với từng chu trình, từng khách hàng
Trong kiểm toán tiền lương và nhân viên các thủ tục phân tích được các kiểm toán viên trong nhóm xây dựng và thực hiện có hiệu quả. Việc áp dụng các thủ tục phân tích trong toàn bộ cuộc kiểm toán giúp kiểm toán viên giảm tối đa các thủ tục kiểm toán không cần thiết. Điều này giúp cho việc đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán trong một khoảng thời gian tương đối hạn hẹp. Các thủ tục phân tích được các kiểm toán viên sử dụng đầy đủ và linh hoạt đối với từng khách hàng, bằng các xét đoán nghề nghiệp, sự xét đoán một cách khoa học logic, kết hợp với sự thống nhất giữa kiểm toán viên, các thủ tục phân tích được áp dụng trong kiểm toán tiền lương và nhân viên đã phát huy đựơc tác dụng của mình. Cụ thể, trong kiểm toán tiền lương và nhân viên tại công ty xây lắp điện Z133. Các thủ tục phân tích đối đã giúp cho kiểm toán viên chỉ ra được công việc trọng tâm đối với công ty Z133 và đối với từng giai đoạn của cuộc kiểm toán. Kết quả của việc áp dụng các thủ tục kiểm toán tiếp theo đã chứng minh cho các nhận định từ các thủ tục phân tích là hợp lí và hoàn toàn chính xác.
Việc sử dụng giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được thiết kế khoa học giúp cho kiểm toán viên linh hoạt trong công việc và cũng thuận lợi hơn trong quá trình ghi chép. Việc ghi chép giấy tờ làm việc với các tham chiếu có ưu điểm vừa giúp các kiểm toán viên có căn cứ để so sánh, phối hợp với nhau nhưng đồng thời cũng tạo ra tính linh hoạt, độc lập và chủ động sáng tạo trong công việc. Điều này được thể hiện rõ nhất khi các kiểm toán viên sử dụng kết quả kiểm toán của các phần hành có liên quan đến phần hành kiểm toán của mình, vừa tiết kiệm được thời gian, vừa tiết kiệm được chi phí kiểm toán.
Trên đây là những nhân tố thể hiện những ưu điểm mà AASC đã xây dựng và đạt được trong kiểm toán báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, một số hạn chế khó khăn gặp phải trong công tác kiểm toán mà AASC cần khắc phục nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán tiền lương và nhân công, góp phần nâng cao hiệu quả kiểm toán báo cáo tài chính.
Do quan niệm về kiểm toán của khách hàng
Hiện nay, nhiều khách hàng hiểu về kiểm toán vẫn chưa đầy đủ đã gây không ít khó khăn và ảnh hưởng trực tiếp đến việc kiểm toán của kiểm toán viên. Điều này không chỉ gây khó khăn trong quá trình thực hiện mà còn cản trở kiểm toán viên trong việc đưa ra ý kiến của mình trên Báo cáo kiểm toán. Do chưa thực sự hiểu biết về kiểm toán độc lập nên số lượng các doanh nghiệp có nhu cầu kiểm toán hiện nay vẫn còn hạn chế do đó các doanh nghiệp cần kiểm toán mới chỉ là các công ty liên doanh, các doanh nghiệp nhà nước lớn. Trong rất nhiều trường hợp, khách hàng có ghi nhận ý kiến đề xuất của kiểm toán viên nhưng sau đó lại không tiến hành điều chỉnh những sai sót này dẫn đến gây khó khăn cho kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán trong những lần tiếp theo. Điều này cũng cho thấy rằng bản thân khách hàng chưa thực sự hiểu biết đầy đủ về kiểm toán độc lập rằng đó chính là những người tư vấn, giúp đỡ doanh nghiệp trong việc ổn định công tác kế toán đồng thời giúp cho họ phát hiện ra những hạn chế, yếu kém để từ đó có những biện pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Phần lớn trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, hệ thống kiểm soát nội bộ của các Công ty vẫn còn tồn tại một số điểm cần phải khắc phục. Hệ thống này mới chỉ được xây dựng một cách đơn giản và có tác dụng trước mắt chứ chưa mang tính lâu dài. Tuy đã thiết kế được một số chính sách, thủ tục kiểm soát trong công tác quản lý nhưng việc thực hiện các chính sách, các thủ tục này vẫn còn chưa đầy đủ. Điều này gây cản trở cho kiểm toán viên khi xác định tính hiện hữu, đánh giá tính hiệu quả của chính sách, thủ tục cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Các phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ chưa được sử dụng đầy đủ:
Các phương pháp kiểm tra chứng từ đã được AASC vận dụng đầy đủ và hợp lí trong kiểm toán tiền lương và nhân viên đã giúp công ty đạt được hiệu quả trong công tác kiểm toán. Song vẫn còn thiếu sót tồn tại trong việc áp dụng phương pháp kiểm tra ngoài chứng từ. Cụ thể là phương pháp điều tra, việc tiến hành điều tra, khảo sát việc chấm công chưa được thực hiện. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự chính xác về số liệu của tiền lương và ảnh hưởng đến các thông tin trên báo cáo tài chính. Thực tế do việc này mất nhiều thời gian trong khi thời gian kiểm toán rất hạn hẹp và cũng rất tốn kém ảnh hưởng đến chi phí kiểm toán.
2.MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN QUI TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY AASC
Chúng ta biết rằng một qui trình kiểm toán hiệu quả luôn là một lợi thế đối với bất kỳ một công ty kiểm toán nào. Nó có thể giảm thiểu rủi ro một cách tối đa, tiết kiệm được chi phí đồng thời tạo niềm tin cho khách hàng. Xuất phát từ điều đó, hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung luôn là vấn đề mà AASC quan tâm. Kiểm toán khoản mục tiền lương đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính và ảnh hưởng trực tiếp tới ý kiến cuối cùng của kiểm toán viên. Chính vì lý do đó mà hoàn thiện quá trình kiểm toán khoản mục này là hết sức cần thiết không chỉ với công ty kiểm toán mà còn với khách hàng được cung cấp dịch vụ này.
Mặt khác, khi tiến hành kiểm toán khoản mục tiền lương và nhân viên trong qui trình kiểm toán báo cáo tài chính của AASC, ta thấy rằng công ty mới chỉ đi sâu vào kiểm tra tính chính xác của số liệu, tính trung thực, hợp lý của các nghiệp vụ chi phí phát sinh. Ngoài ra, hiện nay, các công ty khách hàng luôn đòi hỏi phải có được dịch vụ kiểm toán chất lượng cao, giá cả hợp lý nên hoàn thiện quá trình kiểm toán khoản mục này trong kiểm toán báo cáo tài chính là một nhu cầu cần thiết không chỉ đối với AASC mà còn đối với các công ty kiểm toán khác khi tham gia vào thị trường kiểm toán Việt Nam.
Qua thời gian tìm hiểu và tiếp cận thực tế tại Công ty, kết hợp với những kiến thức lí luận được học trong thời gian vừa qua, em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện quá trình kiểm toán này.
Công việc chọn mẫu kiểm toán
Khi công việc tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như việc xác định mức độ trọng yếu trên báo cáo tài chính được đảm bảo là tốt thì đương nhiên số lượng mẫu chọn sẽ giảm đi. Song trên thực tế do số lượng mẫu chọn nhiều khi quá lớn và hạn chế về mặt thời gian nên kiểm toán viên không có điều kiện để kiểm toán toàn bộ các chứng từ chi phí phát sinh do vậy chọn mẫu như thế nào để mang lại tính chính xác cao nhất chính là vấn đề mà các kiểm toán viên quan tâm.
Thực tế khi tiến hành chọn mẫu kiểm toán, kiểm toán viên thường tiến hành chọn các nghiệp vụ phát sinh có số dư lớn vì chúng có rủi ro cao. Mặt khác, kiểm toán viên cũng căn cứ trên kinh nghiệm kiểm toán của mình để tiến hành chọn mẫu đối với những nghiệp vụ bất thường và điều này hoàn toàn mang tính xét đoán nghề nghiệp, chủ quan của kiểm toán viên. Trong trường hợp đối với các khách hàng thường xuyên thì nguyên tắc chọn mẫu này rất dễ bị khách hàng nắm bắt. Ngoài ra, đôi khi không chắc chắn sai sót xảy ra ở những nghiệp vụ có số dư lớn mà lại xảy ra ở những nghiệp vụ có số dư nhỏ nhưng tần suất sai sót lại tương đối lớn. Từ những điều trên mà đa dạng hoá các phương pháp chọn mẫu là hết sức cần thiết.
Đối với khoản mục tiền lương nói chung và các khoản mục khác nói chung kiểm toán viên có thể tiến hành chọn mẫu theo phương pháp dựa theo bảng số ngẫu nhiên bởi đối tượng của mẫu phần lớn là các chứng từ được đánh số trước hoặc có thể chọn mẫu qua máy vi tính bằng chương trình cụ thể. Cách chọn mẫu này mang tính khoa học cao bảo đảm được mẫu chọn có tính đại diện cao và các phần tử trong tổng thể đều có thể được chọn vào mẫu, tiết kiệm được thời gian, chi phí và giảm được rủi ro chọn mẫu. Việc chọn theo phương pháp này đảm bảo tính ngẫu nhiên, tránh lặp lại theo thói quen cũ của kiểm toán viên và tránh khả năng phỏng đoán của khách hàng về mẫu chọn.
Vấn đề ghi chép trên giấy làm việc của kiểm toán viên
Khi kiểm tra chi tiết cũng như khi so sánh giá trị của số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước, đôi khi kiểm toán viên không ghi chép số liệu này ra giấy tờ làm việc của mình. Điều này sẽ khiến cho qúa trình kiểm tra sau này gặp phải một số khó khăn nhất định. Vì vậy, để thống nhất và tạo điều kiện cho công tác kiểm tra của kiểm toán viên và nâng cao hiệu quả công việc, kiểm toán viên có thể áp dụng mẫu bảng biểu sau khi kiểm tra số chênh lệch.
- Với những khoản chênh lệch chưa được xác minh rõ ràng trong quá trình kiểm tra hay những sai phạm cụ thể thì nên được đưa vào bảng kê xác minh theo mẫu sau:
Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ: để khắc phục được hạn chế đối với việc sử dụng phương pháp kiểm tra ngoài chứng từ công ty có thể cân nhắc và xem xét các giải pháp theo hướng sau:
Khảo sát việc chấm công của đốc công: trong quá trình tìm hiểu và thực hiện kiểm toán thì kiểm toán viên có thể tiến hành khảo sát công việc chấm công tại các phòng ban, tổ đội.
Gặp trực tiếp đối tượng cần xác minh : kiểm toán viên yêu cầu công ty bố trí tạo điều kiện gặp trực tiếp các đối tượng cần xác minh.
Vấn đề khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, bao giờ cũng phải có bước tiến hành khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để từ đó xem xét rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng. Khi tiến hành khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên thường quan tâm tới các yếu tố như:
- Môi trường kiểm soát.
- Hệ thống kế toán
- Các thủ tục thiết kế
Hệ thống kiểm soát được thiết kế phải có lợi về mặt chi phí tức là chi phí bỏ ra phải tương xứng với hiệu quả mà hệ thống này mang lại. Do đó đánh giá về tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và xác định tính chính xác của nó luôn là vấn đề được kiểm toán viên quan tâm.
Để giải quyết vấn đề này, Công ty nên xây dựng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ một cách cụ thể và đầy đủ hơn nữa. Cụ thể đối với mỗi phần hành kiểm toán khác nhau nên có bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ riêng cho từng phần hành đó. Công việc này có thể thực hiện trước khi tiến hành thực hiện kiểm toán và do các kiểm toán viên phần hành đảm nhiệm. Ưu điểm của phương pháp này sẽ cho thấy sự đa dạng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với từng phần hành khác nhau. Bảng câu hỏi có thể được lập đơn giản với các câu hỏi có tính chất trả lời nhanh, trả lời đúng, sai... với mục đích thời gian thực hiện thủ tục này không quá nhiều. Công ty cũng có thể sử dụng lưu đồ và bảng tường trinh để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp được hiệu quả hơn.
Kết luận
Mặc dù kiểm toán độc lập đã có những bước phát triển vượt bậc trong những năm gần đây nhưng để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng của các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính đòi hỏi sự nỗ lực không nhỏ từ phía nhà nước, các doanh nghiệp cũng như các công ty kiểm toán.
Các doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì cần phải có sự quản lí chặt chẽ đối với các khoản chi phí nhằm giảm tối đa những khoản phí không hợp lí, lãng phí đồng thời sử dụng tốt các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp. Điều này rất cần tới sự hỗ trợ của các công ty kiểm toán độc lập với chức năng kiểm toán báo cáo tài chính và tư vấn. Trong hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tiền lương là một khoản mục rất quan trọng, kết quả của việc hạch toán tiền lương liên quan đến khoản mục chi phí nhân công từ đó ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh, nếu tiền lương không hạch toán đúng đắn, chính xác sẽ làm sai lệch các khoản mục liên quan trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng như trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đưa ra những thông tin sai lệch làm cho các quyết định của người quản lí dựa trên các thông tin đó cũng sẽ không chính xác. Vì vậy kiểm toán tiền lương và nhân viên có một vị trí quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính và cần được chú trọng trong khi thực hiện kiểm toán.
Tuy đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế bài viết này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự góp ý, sửa chữa của các thầy cô giáo để bài viết của em có thể được hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ từ phía Ban lãnh đạo AASC, các anh chị Phòng kiểm toán 2 đã quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong việc tiếp cận và tìm hiểu thực tế để hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình. Đồng thời, em cũng xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Ngô Trí Tuệ người đã hướng dẫn em trong suốt thời gian qua.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kiểm toán tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính được áp dụng tại ông ty Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán.doc