Có 21 đối tượng tham gia nghiên cứu sinh con lần đầu có thái độ thực hành dinh
dưỡng thai kỳ đúng và 09 đối tượng tham gia nghiên cứu sinh con lần thứ 2 có thái độ
thực hành dinh dưỡng thai kỳ đúng.Điều này có lẽ là do các thai phụ mang thai lần đầu
tuy trước khi mang thai có thể không quan tâm nhiều đến dinh dưỡng thai kỳ nhưng
sau khi mang thai có quan tâm nhiều hơn vì tâm lý muốn đứa con đầu lòng được
hưởng những gì tốt đẹp nhất và thường được gia đình hai bên quan tâm chăm sóc tốt
hơn
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiến thức, thực hành dinh dưỡng thai kỳ của thai phụ đến khám tại khoa phụ sản bệnh viện 108, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN ĐIỀU DƢỠNG
LẠI THỊ THÚY NGA
MÃ SINH VIÊN: B00139
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH DINH DƢỠNG THAI KỲ
CỦA THAI PHỤ ĐẾN KHÁM TẠI KHOA PHỤ SẢN
BỆNH VIỆN 108
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH
Ngƣời HDKH: TS. BS. Đặng Vĩnh Dũng
HÀ NỘI, THÁNG 12/2013
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cám ơn thầy Đặng Vĩnh
Dũng đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành Đề tài tốt nghiệp.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Khoa học sức khỏe -
Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Thăng Long đã giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2013
Sinh viên
LẠI THỊ THÚY NGA
Thang Long University Library
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BMI : Chỉ số khối cơ thể ( Body Mass Index )
SKSS: Sức khỏe sinh sản
TWQĐ: Trung ương Quân đội
WHO: Tổ chức Y tế thế giới
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ................................................................................................. 3
1. Quá trình hình thành, phát triển thai và sinh lý thai nhi .................................................. 3
2. Những đáp ứng của cơ thể người mẹ khi có thai. ........................................................... 3
3. Nhu cầu dinh dưỡng trong thai kỳ và những bất thường liên quan đến chế độ dinh
dưỡng ................................................................................................................................... 4
3.1. Nhu cầu về dinh dưỡng trong thai kỳ. .......................................................................... 4
3.2.Những bất thường liên quan đến chế độ dinh dưỡng. ................................................... 6
3.3. Biện pháp chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ trong thời gian mang thai: ...................... 8
4. Nghiên cứu về dinh dưỡng thai kỳ ở trên thế giới và Việt Nam ..................................... 9
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 11
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 11
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................................ 11
2.3. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................................... 11
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 11
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................................... 11
2.6. Công cụ thu thập thông tin: .......................................................................................... 11
2.7. Xử lý số liệu ................................................................................................................. 11
2.8. Các biến số nghiên cứu, các khái niệm dùng trong nghiên cứu ................................... 12
2.8.1. Các biến số nghiên cứu ............................................................................................. 12
2.8.2. Đánh giá điểm kiến thức về dinh dưỡng thai nghén.................................................. 13
2.8.3. Đánh giá điểm thực hành dinh dưỡng thai kỳ ........................................................... 13
2.9. Khía cạnh đạo đức của đề tài ........................................................................................ 13
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 14
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 14
3.1.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 14
3.1.2. Chỉ số BMI trước sinh ............................................................................................... 14
3.1.3. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 14
3.1.4. Trình độ văn hóa của đối tượng nghiên cứu ............................................................. 14
Thang Long University Library
3.1.5. PARA của đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 15
3.2. Thực trạng nhận thức dinh dưỡng ................................................................................ 15
3.3. Tăng cân thai kỳ của đối tượng nghiên cứu ................................................................. 15
3.3.1. BMI trước sinh thấp .................................................................................................. 15
3.3.2. BMI trước sinh bình thường ...................................................................................... 15
3.3.3. BMI trước sinh thừa cân ........................................................................................... 15
3.3.4. Mối liên quan giữa tăng cân với thực hành .............................................................. 16
3.4. Tuổi thai lúc sinh và cân nặng ...................................................................................... 16
3.5. Mối liên quan giữa số lần sinh với thực hành đúng ..................................................... 16
3.6. Mối liên quan giữa trình độ văn hóa và hiểu biết về dinh dưỡng ................................ 16
3.7. Mối liên quan giữa trình độ văn hóa và thái độ thực hành dinh dưỡng ....................... 16
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ..................................................................................................... 17
1. Về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................................................ 17
2.Về thực trạng nhận thức dinh dưỡng ................................................................................ 18
3. Về tăng cân thai kỳ của đối tượng nghiên cứu. ............................................................... 19
4. Về mối liên quan giữa tăng cân với thực hành. .............................................................. 19
5. Về tuổi thai lúc sinh và cân nặng .................................................................................. 19
6. Về mối liên quan giữa số lần sinh với thực hành đúng. .................................................. 20
7. Về mối liên quan giữa trình độ văn hóa và hiểu biết về dinh dưỡng. ............................. 20
8.Về mối liên quan giữa trình độ văn hóa và thái độ thực hành dinh dưỡng. ..................... 20
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 21
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................................... 22
Phụ lục ................................................................................................................................ 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 29
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, sức khỏe sinh sản (SKSS) đã trở thành một trong
các lĩnh vực quan trọng vì nó không chỉ liên quan trên phạm vi dân số khá lớn mà còn
có tác động tới suốt cuộc đời mỗi cá nhân cũng như toàn xã hội.Chương trình SKSS
của Liên hợp quốc họp tại Cairo - Ai Cập năm 1994 trong đó Việt Nam có tham dự đã
xác định SKSS bao gồm 10 nội dung cơ bản trong đó chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước,
trong, sau khi sinh và trẻ sơ sinh là nội dung quan trọng bậc nhất [2].
Khám và quản lý thai nghén là một trong những nhiệm vụ của ngành sản khoa
và là một trong những hoạt động của các dịch vụ chăm sóc SKSS.Người phụ nữ trước,
trong, sau khi mang thai được chăm sóc, quản lý tốt, có kiến thức, thái độ thực hành
đúng sẽ đảm bảo một cuộc thai nghén bình thường và sinh đẻ an toàn cho cả mẹ lẫn
con.Dinh dưỡng thai kỳ là một phần nội dung của quản lý thai nghén.Nhiều bằng
chứng đã chứng tỏ rằng dinh dưỡng của người mẹ ảnh hưởng đến sự phát triển của bào
thai.Năng lượng, tình trạng dự trữ năng lượng của người mẹ trong thời gian sắp có
thai, thức ăn hàng ngày, thức ăn bổ xung trong thời gian mang thai có thể ảnh hưởng
đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của thai.Thức ăn là nguyên liệu để nuôi bào thai
phát triển từ một tế bào thành một cơ thể hoàn chỉnh, khi ra đời đứa trẻ mới khỏe
mạnh, thông minh.Tỷ lệ tai biến sản khoa (như chảy máu sau đẻ, sản giật, trẻ đẻ thấp
cân..) hoặc các bệnh lý trong thai kỳ như đái tháo đường thai kỳ, tăng huyết
áp.được coi là chỉ số phản ánh sự chăm sóc sức khỏe phụ nữ, điều kiện dinh dưỡng
và tình trạng kinh tế, xã hội của một quốc gia.Do đó việc đánh giá mức độ hiểu biết,
thái độ thực hành về dinh dưỡng thai kỳ của thai phụ để đưa ra các biện pháp hỗ trợ
phù hợp trong chăm sóc, quản lý thai nghén là hết sức cần thiết.
Theo số liệu thống kê của khoa Phụ sản, Bệnh viện TWQĐ 108 trong những
năm gần đây số lượng thai phụ đến khám và sinh ngày càng tăng (năm 2009 thu dung
1213 thai phụ, năm 2010 thu dung 1392 thai phụ, năm 2011 thu dung 1832 thai phụ,
năm 2012 thu dung 2404 thai phụ).Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá kiến
thức, thái độ thực hành dinh dưỡng thai kỳ của thai phụ tại khoa Phụ sản, Bệnh viện
TƯQĐ 108.
Thang Long University Library
2
Từ những thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Kiến thức,
thái độ thực hành dinh dưỡng thai kỳ của thai phụ tại khoa Phụ sản, Bệnh viện TƯQĐ
108” nhằm mục tiêu nghiên cứu sau:
Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai
của thai phụ đến khám tại khoa Phụ sản – Bệnh viện TƯQĐ 108.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1. Quá trình hình thành, phát triển thai và sinh lý thai nhi
Thai kỳ bắt đầu từ thời điểm sau khi trứng thụ tinh với tinh trùng.Trứng sau khi
thụ tinh sẽ di chuyển vào buồng tử cung.Trong quá trình di chuyển, trứng được nuôi
dưỡng bằng dịch của vòi tử cung và thực hiện nhiều giai đoạn của quá trình phân
chia.Khi tới tử cung trứng đã được phân chia và được gọi là phôi bào.Như vậy sự làm
tổ trong niêm mạc tử cung thường xảy ra vào ngày thứ 5 đến ngày thứ 7 sau khi phóng
noãn và đó cũng là lúc niêm mạc tử cung được chuẩn bị sẵn sàng để đón phôi vào làm
tổ.
Ngay khi hiện tượng làm tổ xảy ra, các tế bào lá nuôi của phôi và các tế bào
niêm mạc tử cung tại chỗ đều tăng sinh nhanh để tạo ra rau thai và các màng
thai.Trong hai tuần đầu, phôi phát triển nhờ chất dinh dưỡng lấy từ dịch niêm mạc tử
cung.Sau đó hệ thống mạch máu của bào thai phát triển và nguồn dinh dưỡng nuôi bào
thai được lấy từ máu mẹ qua rau thai.
Như vậy là thai sống trong tử cung phụ thuộc vào người mẹ nghĩa là sống nhờ
mẹ qua hệ tuần hoàn tử cung - rau thai.[1].
2. Những đáp ứng của cơ thể ngƣời mẹ khi có thai.
* Bài tiết hormone.
Trong thời kỳ có thai, ngoài các hormone do rau thai bài tiết, người mẹ cũng có
những thay đổi về hoạt động của hệ thống nội tiết (như tuyến yên, cortisol, Aldosteron,
T3 - T4.) để một mặt tăng cường chuyển hóa trong cơ thể mẹ với mục đích cung cấp
chất dinh dưỡng nuôi thai, mặt khác phát triển cơ thể mẹ, chuẩn bị cho khả năng sinh
con và nuôi con.
Phát triển cơ quan sinh dục.
Tuần hoàn của mẹ có sự thay đổi.
Tăng lưu lượng tim,tăng lưu lượng máu khoảng 30%.Sự tăng thể tích huyết tương
nhiều hơn tăng số lượng hồng cầu dẫn tới tình trạng thiếu máu do pha loãng.
Hô hấp của mẹ có sự thay đổi.
Do tăng trọng lượng cơ thể, tăng chuyển hóa nên mức tiêu thụ oxy càng tăng, ngay
trước khi sinh mức tiêu thụ oxy tăng khoảng 20%.
Thang Long University Library
4
Tăng trọng lượng cơ thể và dinh dưỡng trong thời kỳ có thai.
Vào tháng cuối của thời kỳ có thai, trọng lượng cơ thể mẹ có thể tăng tới 12kg,
trong đó trọng lượng thai khoảng 3kg, 2kg dịch và rau, 1kg tử cung, 1kg tuyến vú,
dịch ngoại bào 3kg, mỡ 1-2kg. Tuy nhiên trong những tháng đầu của thời kỳ có thai,
người mẹ đã có một lượng chất dinh dưỡng nhất định ở rau thai và nhất là ở các kho
dự trự của mẹ. Trong toàn bộ thời kỳ có thai nhu cầu dinh dưỡng tăng vì cần phải cung
cấp chất dinh dưỡng cho cả mẹ và thai, nhiều nhất là trong 3 tháng cuối vì thai lớn
nhanh trong thời gian này.
Các chất dinh dưỡng cần thiết trong thời kỳ này là protein, glucid, lipid đặc biệt là
Calci, phosphate, sắt, vitamin như vitamin D, vitamin K. Nếu cung cấp không đủ chất
dinh dưỡng, thai sẽ kém phát triển và gây thiếu hụt dinh dưỡng ở mẹ [1].
3. Nhu cầu dinh dƣỡng trong thai kỳ và những bất thƣờng liên quan
đến chế độ dinh dƣỡng.
3.1. Nhu cầu về dinh dƣỡng trong thai kỳ.
Phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ phải được ăn uống đầy đủ trước và trong khi có thai để có
một lượng các chất dinh dưỡng dự trữ và tạo cho con mình bắt đầu cuộc sống một cách
tốt nhất.Vậy nên trước, trong và sau khi sinh phụ nữ phải được ăn uống đầy đủ.Song
khó có thể tách biệt chính xác ảnh hưởng của dinh dưỡng lên quá trình sinh sản, sức
khỏe của người mẹ ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như chế độ ăn, gen, các yếu tố môi
trường, xã hội, kinh tế và nhất là các bệnh nhiễm trùng.Những yếu tố này cũng có thể
ảnh hưởng tới bào thai bởi lẽ sức khỏe và sự phát triển của bào thai luôn gắn liền với
sức khỏe người mẹ.Nhiều nghiên cứu còn chứng minh rằng sức khỏe người mẹ trước
khi mang thai cũng có những ảnh hưởng tới thai nhi cả về kích thước của thai nhi và
sức khỏe của thai nhi khi sinh.Với người mẹ có tình trạng dinh dưỡng kém trước khi
sinh, thường đẻ con thấp cân,trẻ dễ bị mắc bệnh và tử vong cao hơn những đứa trẻ của
các bà mẹ dinh dưỡng tốt.
Trong thời kỳ người mẹ mang thai nhu cầu dinh dưỡng không phải là tổng của nhu
cầu của bào thai và nhu cầu của người phụ nữ lúc bình thường mà những thay đổi xảy
ra khi người phụ nữ mang thai làm thay đổi nhu cầu các chất dinh dưỡng.Nhu cầu một
số chất dinh dưỡng tăng lên như năng lượng và một số vitamin.Một số chất dinh
dưỡng có nhu cầu tăng nhiều như sắt và vitamin A do cơ thể người mẹ sử dụng trong
5
quá trình mang thai đồng thời để thai nhi phát triển và dự trữ. Sắt là một chất dinh
dưỡng có tên trong bảng nhu cầu khuyến nghị của hầu hết các quốc gia trên thế
giới.Nhu cầu sắt cao nhất ở đối tượng phụ nữ mang thai (27mg/ngày)và phụ nữ tuổi
sinh đẻ (18mg/ngày).(Phụ lục 1)Những chất dinh dưỡng khác như vitamin D, vitamin
C và calci không được thai nhi dự trữ mà nhu cầu chỉ đáp ứng cho thai nhi phát
triển.Như vậy dinh dưỡng có những ảnh hưởng vừa lâu dài vừa nhất thời tới sức khỏe
người phụ nữ, đến bào thai. Dinh dưỡng hợp lý, đầy đủ sẽ giúp cho bào thai lớn lên,
phát triển đầy đủ và đứa trẻ lớn lên khỏe mạnh.Chất dinh dưỡng được cung cấp cho
thai nhi từ ba nguồn, trực tiếp từ khẩu phần ăn của người mẹ, từ kho dự trữ các chất
dinh dưỡng của mẹ như ở gan, xương, khối mỡ và từ quá trình tổng hợp các chất dinh
dưỡng ở nhau thai.[4]
Ngay từ khi chuẩn bị mang thai và quanh giai đoạn thụ thai người mẹ cần được
tham vấn trước sinh, bên cạnh làm các xét nghiệm sàng lọc các yếu tố nguy cơ (đái
tháo đường,huyết áp cao,bệnh lý tim mạch), vấn đề dinh dưỡng hợp lý được đưa
ra hàng đầu. Những thói quen dinh dưỡng có thể có nguy cơ gây hại cho thai nhi như
chán ăn hoặc ăn vô độ, chế độ ăn thiếu sắt, thiếu acid folic, mất cân bằng vitamin dẫn
đến tình trạng dinh dưỡng kém cần được phát hiện sớm để người phụ nữ có sự thay đổi
trong chế độ ăn.
Trong thời kỳ mang thai người mẹ cũng cần được chăm sóc, quản lý thai nghén tốt,
được khám thai định kỳ, tầm soát thai nghén nguy cơ (đái tháo đường thai kỳ, tăng
huyết áp thai kỳ, thiếu máu dinh dưỡng) để có sự thay đổi hợp lý, đặc biệt là chế
độ dinh dưỡng để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thai.
Thang Long University Library
6
3.2.Những bất thƣờng liên quan đến chế độ dinh dƣỡng.
Qua sơ đồ ta thấy con người từ khi còn là bào thai trong bụng mẹ, được sinh ra, lớn
lên, trưởng thành cho đến tuổi già đều có thể bị ảnh hưởng hoặc bị mắc bệnh bởi chế
độ dinh dưỡng không hợp lý.Điều này không những ảnh hưởng đến cuộc đời một con
người mà để lại hậu quả cho cả thế hệ mai sau. Thiếu hụt dinh dưỡng trong quá trình
mang thai có thể làm tăng nguy cơ bị biến chứng sản khoa và sinh trẻ nhẹ cân.Sự thiếu
hụt các vi chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn khi mang thai như là acid folic,iod sẽ
ảnh hưởng đến bào thai sau quá trình thụ tinh.Suy dinh dưỡng của bà mẹ trong thời kỳ
mang thai thường dẫn đến các nguy cơ và hậu quả nặng nề:
Trẻ thấp còi
Người già thiếu
dinh dưỡng
Sơ sinh nhẹ
cân
Phụ nữ thiếu
dinh dưỡng
Tăng cân khi có thai
kém
Thiếu niên
thấp còi
Tăng tử vong
Giảm khả
năng chăm
sóc trẻ
Phát triển trí tuệ kém
Tăng nguy cơ bệnh mãn tính
ở tuổi trưởng thành
Cho ăn bổ sung
không đúng lúc
Nhiễm trùng
thường xuyên
Thiếu ăn và chăm
sóc sức khỏe
kém
Chậm tăng
trưởng
Thiếu dinh dưỡng
bào thai
Khả năng
trí tuệ
giảm
Thiếu ăn –
Dịch vụ chăm
sóc kém
Thiếu ăn – Dịch vụ
chăm sóc kém
Tỷ lệ tử vong
mẹ cao
Giảm năng
lực trí tuệ
Thiếu ăn –
Dịch vụ
chăm sóc
kém
7
- Đối với sức khỏe sản phụ:
+ Tăng nguy cơ tử vong và để lại biến chứng sản phụ.
+ Tăng nguy cơ nhiễm bệnh.
+ Thiếu máu.
+ Tăng nguy cơ hôn mê, ốm yếu và hoạt động giảm.
- Đối với sức khỏe bào thai và trẻ sơ sinh:
+ Tăng nguy cơ chết lưu, chết sơ sinh.
+ Tăng nguy cơ bị đẻ non, trẻ sinh ra nhẹ cân.
+ Tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh.
+ Tăng nguy cơ tổn thương não.
+ Tăng nguy cơ chậm phát triển trí tuệ.
+ Tăng nguy cơ nhiễm bệnh.
Ngược lại nếu tăng cân quá mức đặc biệt là trong ba tháng cuối nếu mỗi tháng tăng
quá 2kg hay mỗi tuần tăng trên 1kg thì không tốt, thường là hiệu bệnh lý như phù, cao
huyết áp.
Ngoài chỉ số cân nặng, thiếu máu do thiếu sắt cũng là vấn đề liên quan đến thiếu hụt
dinh dưỡng trong thai kỳ thường gặp nhất.Thiếu sắt là một vấn đề dinh dưỡng cộng
đồng gặp ở hầu hết các vùng dân cư trên thế giới, nhưng nghiêm trọng nhất là ở các
nước đang phát triển do tình trạng thiếu cung cấp đi kèm với tỷ lệ suy dinh dưỡng
thiếu protein - năng lượng cao.
Thiếu sắt ở phụ nữ có thai làm :
- Tăng cảm giác mệt mỏi, giảm sức đề kháng, stress tim mạch, giảm đề kháng với
lạnh, khó có thể chịu được việc mất nhiều máu.
- Tăng tỷ lệ tử vong của thai phụ.
- Tăng nguy cơ sinh non.
Thiếu sắt ở phụ nữ mang thai là một yếu tố quan trọng góp phần làm giảm chỉ
số phát triển thể chất và trí tuệ của bào thai.
Thang Long University Library
8
3.3. Biện pháp chăm sóc dinh dƣỡng cho bà mẹ trong thời gian mang thai:
Tình trạng dinh dưỡng của mẹ trong quá trình mang thai được biểu hiện qua
mức tăng cân. Mức tăng cân của mẹ có liên quan chặt chẽ tới cân nặng của trẻ khi
sinh. Mẹ tăng cân ít có nguy cơ để con nhẹ cân dưới 2500g (đẻ non hoặc suy dinh
dưỡng bào thai). Vì vậy người mẹ cần phải ăn nhiều hơn về số lượng và tốt, bổ về chất
lượng. Chế độ ăn thiếu năng lượng và protein, ăn uống kiêng khem không hợp lý có
liên quan đến cân nặng thai nhi (trẻ đẻ ra có nguy cơ nhẹ cân, cân nặng dưới
2500gram). Chế độ ăn hợp lý còn được thể hiện qua sự tăng cân của thai phụ Tuy
nhiên mức tăng cân còn thay đổi tùy theo tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ trước khi
có thai. So với tình trạng dinh dưỡng bình thường thì người gầy cần tăng cân nhiều
hơn, người béo cần tăng cân ít hơn.
Mức tăng cân khuyến cáo trong thai kỳ
Cân nặng trƣớc sinh BMI(kg/m2) Tăng cân trong thai kỳ
Nhẹ cân < =18,5 12 - 18 kg
Bình thường 18,5 – 24,9 11 - 16 kg
Thừa cân 25 - 29,9 7 - 11 kg
Béo phì >= 30 6 - 9 kg
BMI : body mass index
Nguån: Food and Nutrition Boar, Institute of Medicine,National Acdemy of
Sciences, Washington, DC, 1990
Khi người phụ nữ mang thai có rất nhiều mối nguy hại đe dọa. Vấn đề suy dinh
dưỡng trong lúc mang thai không thể giải quyết đơn thuần trong giai đoạn mang thai.
Chính vì vậy những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ luôn phải có chế độ ăn cân bằng, hợp
lý khi chuẩn bị mang thai như: ăn uống đầy đủ, bổ sung vi chất
Việc chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ trong thời gian mang thai cần phải toàn
diện, bao gồm:
9
- Đẩy mạnh việc tăng cân thích hợp bằng tăng cường dinh dưỡng cho bà mẹ
mang thai.
- Đăng ký và quản lý thai nghén: mỗi thai phụ lúc có thai cho đến khi đẻ phải
được khám thai ít nhất là 3 lần vào 3 thời kỳ của quá trình thai nghén. Có như
vậy mới quản lý được diễn biến của cuộc đẻ, giảm bớt các tai biến cho mẹ và
con.
- Tiêm vacxin phòng uốn ván đầy đủ.
- Nghỉ ngơi lao động hợp lý khi mang thai.
4. Nghiên cứu về dinh dƣỡng thai kỳ ở trên thế giới và Việt Nam
Thời kỳ bào thai, dinh dưỡng của thai nhi hoàn toàn phụ thuộc vào dinh dưỡng
của mẹ. Frydman. R và cộng sự cho biết tình trạng dinh dưỡng của mẹ trước khi có
thai và khẩu phần ăn trong khi có thai có liên quan chặt chẽ với việc tăng trưởng nhanh
chóng của thai và cân nặng sơ sinh [3]
Sự chậm phát triển của bào thai có thể là nhẹ hoặc trầm trọng. Một trong những
lý do là chế độ ăn uống đối với người mẹ mang thai không đầy đủ so với nhu cầu. Chế
độ ăn uống không hợp lý thường là do nghèo khổ nhưng cũng có thể là do sự thiếu
hiểu biết hoặc do tập quán ăn uống quá kiêng khem nhất là với những bà mẹ có thai
lần đầu. Sargent và cộng sự đã đưa ra 4 yếu tố chính liên quan đến trẻ đẻ thấp cân là:
- Yếu tố môi trường.
- Yếu tố thai nhi.
- Bệnh tật của mẹ trong thời kỳ có thai.
- Tập quán có hại của người mẹ.[4]
Nghiên cứu về các yếu tố từ phía bà mẹ, Ebrahim.J cho biết có nhiều yếu tố liên
quan đến trẻ đẻ thấp cân nhưng có thể xếp theo thứ tự sau:
- Về bản thân người mẹ: Cân nặng khi chưa có thai thấp, tuổi dưới 16 hoặc trên
35, đẻ lần đầu và đẻ trên 5 lần, tiền sử có đẻ thấp cân, khoảng cách giữa 2 lần sinh gần
nhau.
- Trong thời gian có thai: Không được chăm sóc trước khi sinh, dinh dưỡng
kém, tăng cân ít, có bệnh trong thời gian mang thai hay gặp là thiếu máu.[1,2]
Thang Long University Library
10
Tô Thanh Hương và cộng sự nghiên cứ 2023 trường hợp trẻ sơ sinh, cho biết
những yếu tố ảnh hưởng đến trẻ thấp cân là: Thiếu dinh dưỡng trong quá trình mang
thai, tăng cân trong quá trình mang thai dưới 7kg, tuổi của bà mẹ dưới 20, mẹ có bệnh
trong thời gian thai nghén, chiều cao mẹ dưới 145cm, khoảng cách giữa các lần đẻ
dưới 24 tháng, mẹ không được nghỉ trước đẻ, không được chăm sóc trước đẻ (khám
thai).[3]
Thiếu máu là bệnh thiếu dinh dưỡng hay gặp ở phụ nữ có thai, đặc biệt là những
bà mẹ đẻ dầy và ăn uống không đầy đủ. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2003) có 4-
5 tỉ dân số thế giới (66-80%) đang trong tình trạng thiếu sắt. 2 tỉ người (> 30%) đang
trong tình trạng thiếu máu do thiếu sắt. 52% thai phụ ở các nước đang phát triển bị
thiếu máu. Còn tại Việt Nam, theo Viện dinh dưỡng quốc gia Việt Nam tiến hành
nghiên cứ năm 2000 có 32,2% thai phụ bị thiếu máu, trong đó khu vực đồng bằng sông
Cửu Long có 36,9%. Ở các nước phát triển, 10-30% phụ nữ ở độ tuổi sinh sản bị thiếu
sắt và 1,5-14% đối tượng này bị thiếu máu do thiếu sắt. Còn ở Việt Nam, 24,3% phụ
nữ ở độ tuổi sinh sản bị thiếu máu. Ở đồng bằng sông Cửu Long là 28,1%.
11
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành trên 50 thai phụ được khám dự kỳ tại khoa sản -
Bệnh viện TƯQĐ 108.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Tự nguyện tham gia nghiên cứu
- Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ không đầy đủ dữ liệu
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Phụ sản - Bệnh viện Trung ương Quân đội
108, tháng 10/2012 đến tháng 11/2012.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Đây là nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng:
phỏng vấn 50 thai phụ bằng bộ câu hỏi
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Phỏng vấn thai phụ theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn.
- Lấy số liệu có từ hồ sơ bệnh án.
2.6. Công cụ thu thập thông tin:
- Bộ phiếu hỏi
2.7. Xử lý số liệu
- Số liệu sẽ xử lý trên chương trình toán thống kê thông thường.
Thang Long University Library
12
2.8. Các biến số nghiên cứu, các khái niệm dùng trong nghiên cứu
2.8.1. Các biến số nghiên cứu
Nội dung nghiên
cứu
Tên biến Chỉ tiêu nghiên cứu Phƣơng pháp
và kỹ thuật thu
nhập số liệu
Đặc điểm trước
khi mang thai
Tuổi Tính theo năm Phỏng vấn
Chỉ số BMI trước sinh Phân loại được thai phụ
nhẹ cân, trung bình,
thừa cân
Phỏng vấn
Thành thị, nông thôn Phỏng vấn
Nghề nghiệp Phỏng vấn
Trình độ văn hóa Phân loại được trình độ
văn hóa thành 3 nhóm:
12/12; trung cấp - sơ
cấp; cao đẳng, đại học,
sau đại học
Phỏng vấn
PARA Phân loại được số lần
sinh con của thai phụ
Phỏng vấn
Kiến thức về dinh
dưỡng thai kỳ
Có quan tâm đến dinh
dưỡng thai kỳ
Phỏng vấn
Hiểu biết về dinh
dưỡng thai kỳ
Phân loại được mức độ
hiểu đúng, hiểu sai
Phỏng vấn
Thái độ thực
hành dinh dưỡng
thai kỳ
Thực hành dinh dưỡng
thai kỳ
Phân loại mức độ thực
hành đúng, thực hành
sai
Phỏng vấn
Tăng cân thai kỳ Phân loại tăng cân mức
độ vừa, mức độ cao và
mức độ thấp
Phỏng vấn
13
2.8.2. Đánh giá điểm kiến thức về dinh dưỡng thai nghén
Gồm 6 câu:
Phân loại: 10-12 điểm. Xếp loại đạt yêu cầu về kiến thức dinh dưỡng thai kỳ.
Dưới 10 điểm. Xếp loại chưa đạt về kiến thức dinh dưỡng thai kỳ.
2.8.3. Đánh giá điểm thực hành dinh dưỡng thai kỳ
Gồm 11 câu:
Phân loại: 11 - 13 điểm. Xếp loại thực hành đúng.
Dưới 11 điểm. Xếp loại thực hành không đúng.
2.9. Khía cạnh đạo đức của đề tài
- Điều tra được sự đồng ý và thống nhất của cấp ủy chỉ huy khoa Phụ sản Bệnh
viện Trung ương Quân đội 108.
- Giải quyết rõ mục tiêu, ý nghĩa nghiên cứu cho các đối tượng trên cơ sở đó đạt
được sự tham gia tình nguyện của các đối tượng nghiên cứu.
- Kết quả của nghiên cứu phục vụ cho việc cải thiện các hoạt động chăm sóc
sức khỏe thai phụ tại khoa phụ sản Bệnh viện 108.
Thang Long University Library
14
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu
3.1.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu
Tuổi Số đối tƣợng (n) Tỷ lệ (%)
20 - 22 10 20
23 - 35 39 78
Trên 35 01 2
3.1.2. Chỉ số BMI trước sinh
Chỉ số BMI Số đối tƣợng (n) Tỷ lệ (%)
< 18,5 11 22
18,5 – 24,9 35 70
Trên 25 04 8
3.1.3. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Nghề nghiệp Số đối tƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Sinh viên 03 06
Công nhân 02 4
Ở nhà, tự do 14 28
Cán bộ công chức 31 62
3.1.4. Trình độ văn hóa của đối tượng nghiên cứu
Trình độ văn hóa Số lƣợng Tỷ lệ %
12/12 11 22
Trung cấp, sơ cấp 14 28
Cao đẳng, đại học, sau đại học 25 50
15
3.1.5. PARA của đối tượng nghiên cứu
PARA Số đối tƣợng (n) Tỷ lệ (%)
0000 31 62
1001 19 38
3.2. Thực trạng nhận thức dinh dƣỡng
Số lƣợng %
Hiểu đúng Thực hành đúng 19 38
Hiểu đúng Thực hành sai 7 14
Hiểu sai Thực hành đúng 11 22
Hiểu sai Thực hành sai 13 26
3.3. Tăng cân thai kỳ của đối tƣợng nghiên cứu
3.3.1. BMI trước sinh thấp
BMI trƣớc sinh thấp Tăng cân phù hợp
Tăng cân không phù hợp
Cao Thấp
11 7 1 3
3.3.2. BMI trước sinh bình thường
BMI trƣớc sinh bình thƣờng Tăng cân phù hợp
Tăng cân không phù hợp
Cao Thấp
35 18 11 6
3.3.3. BMI trước sinh thừa cân
BMI trƣớc sinh thừa cân Tăng cân phù hợp
Tăng cân không phù hợp
Cao Thấp
4 0 4 0
Thang Long University Library
16
3.3.4. Mối liên quan giữa tăng cân với thực hành
Thực hành đúng Thực hành sai
Phù hợp 13 12
Không phù hợp 17 08
3.4. Tuổi thai lúc sinh và cân nặng
Số lƣợng Tỷ lệ %
Phù hợp 48 96
Không phù hợp
(non - già tháng)
2
(một trường hợp con 2,3kg thai 39 tuần và
một trường con 2,7kg thai 36 tuần)
4
3.5. Mối liên quan giữa số lần sinh với thực hành đúng
Số lƣợng Thực hành đúng
Sinh lần 1 21
Sinh lần 2 trở lên 09
3.6. Mối liên quan giữa trình độ văn hóa và hiểu biết về dinh dƣỡng
Trình độ văn hóa Hiểu đúng Hiểu sai
12/12 3 8
Trung cấp, sơ cấp 7 7
Cao đẳng, đại học, sau đại học 15 10
3.7. Mối liên quan giữa trình độ văn hóa và thái độ thực hành dinh dƣỡng
Trình độ văn hóa Thực hành đúng Thực hành sai
12/12 3 8
Trung cấp, sơ cấp 7 7
Cao đẳng, đại học, sau đại học 18 7
17
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
1. Về đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Về tuổi của đối tƣợng nghiên cứu:
Các đối tượng tham gia vào nghiên cứu tập trung chủ yếu trong nhóm độ tuổi
23-35 chiếm tỷ lệ khá cao 78% (trong tổng số đối tượng tham gia vào nghiên cứu có
chỉ số BMI trước sinh > 25 đều nằm trong nhóm độ tuổi này chiếm tỷ lệ 100% ).
Tiếp theo là nhóm độ tuổi 20-22.Đối tượng tham gia nghiên cứu có chỉ số BMI
trước sinh < 18,5 nằm chủ yếu trong nhóm độ tuổi này chiếm tỷ lệ 54,5%.Điều này có
thể do các đối tượng trong độ tuổi này còn trẻ,mới sinh con lần đầu,thường không có
sự chuẩn bị về thai nghén nên ít quan tâm tới dinh dưỡng trước thai kỳ. Trong khuôn
khổ đề tài này tôi không đề cập tới các yếu tố khác ảnh hưởng tới BMI của mẹ trước
sinh như di truyền, mức sống.
Độ tuổi trên 35 chiếm tỷ lệ thấp nhất có 01 đối tượng nghiên cứu.
Về trình độ học vấn của đối tƣợng nghiên cứu:
Trình độ học vấn liên quan đến kiến thức và thực hành.Kết quả nghiên cứu
cho thấy các đối tượng tham gia vào nghiên cứu có trình độ học vấn từ cao đẳng trở
lên tương đối cao chiếm 50%.
Tiếp theo là nhóm có trình độ trung cấp và sơ cấp chiếm tỷ lệ 28%.
Nhóm có trình độ 12/12 có tỷ lệ thấp nhất 22%.
Qua phân tích kết quả nghiên cứu tôi nhận thấy nhóm đối tượng tham gia
nghiên cứu có chỉ số BMI trước sinh < 18,5 phân bố ở cả ba nhóm trình độ học vấn,
tập trung nhiều nhất ở nhóm có trình độ từ cao đẳng trở lên.Nhóm đối tượng tham gia
nghiên cứu có chỉ số BMI trước sinh > 25 tập trung ở nhóm có trình độ trung cấp, sơ
cấp.
Về nghề nghiệp của đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng tham gia nghiên cứu chủ yếu có nghề nghiệp là cán bộ công chức
chiếm tỷ lệ cao nhất 62%.Tiếp theo là nhóm nội trợ,tự do chiếm tỷ lệ 28%.Số còn lại
là sinh viên (chiếm 06%) và công nhân ( chiếm 4%)
Thang Long University Library
18
Qua phân tích kết quả nghiên cứu tôi nhận thấy nhóm đối tượng tham gia
nghiên cứu có chỉ số BMI trước sinh < 18,5 phân bố ở cả bốn nhóm nghề nghiệp, tập
trung nhiều nhất ở nhóm nội trợ, tự do (54,5%).Nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu
có chỉ số BMI trước sinh > 25 tập trung ở nhóm cán bộ công chức.
Về số lần sinh của đối tƣợng nghiên cứu
Nhóm đối tượng tham gia vào nghiên cứu sinh con lần đầu chiếm tỷ lệ 62%
và tỷ lệ này là 38% ở nhóm đối tượng tham gia vào nghiên cứu sinh con lần thứ hai.
Qua phân tích kết quả nghiên cứu tôi nhận thấy nhóm đối tượng tham gia
nghiên cứu có chỉ số BMI trước sinh < 18,5 phân bố ở cả hai nhóm, tập trung nhiều ở
nhóm sinh con lần đầu.Điều này có thể giải thích gần giống với lý do đối tượng nghiên
cứu trong độ tuổi 20 – 23 có chỉ số BMI trước sinh <18,5 cao.Nhóm đối tượng tham
gia nghiên cứu có chỉ số BMI trước sinh > 25 tập trung ở nhóm sinh con lần hai.
2.Về thực trạng nhận thức dinh dƣỡng
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ đối tượng tham gia vào nghiên cứu có kiến thức
đúng và thực hành đúng về dinh dưỡng thai kỳ là 38%.
Tỷ lệ đối tượng có kiến thức đúng nhưng thực hành chưa đúng chiếm tỷ lệ
14%.Những người này thường có quan tâm đến dinh dưỡng thai kỳ qua các kênh
thông tin như internet,qua bạn bè,người thân song các đối tượng này trước và trong
thai kỳ không thực hiện đúng như các kiến thức có được chẳng hạn như 100% đối
tượng được hỏi không uống bổ xung viên sắt trước khi dự định có thai mà chỉ uống
sau khi có thai, có một trường hợp không uống viên sắt trong suốt thai kỳ.Hoặc các đối
tượng này không đi khám thai đều đặn theo hẹn của bác sỹ, không theo dõi cân nặng
trong suốt thai kỳ, ăn uống theo sở thích hoặc kinh nghiệm dân gian truyền lại của các
bà, các mẹ mua cho.
Tỷ lệ đối tượng có kiến thức về dinh dưỡng thai kỳ chưa đạt yêu cầu xong đã
thực hành đúng chiếm 22%.Những người này trước khi dự định có thai không quan
tâm đến dinh dưỡng thai kỳ. Sau khi có thai họ đi khám rất đầy đủ theo hẹn của bác sỹ,
bổ xung viên sắt và calci đầy đủ suốt thai kỳ.Tuy nhiên qua phỏng vấn nhận thấy các
đối tượng vẫn lúng túng trong việc xác định thế nào là ăn uống hợp lý,đủ chất trong
thời kỳ mang thai.Phần đông họ nghĩ ăn gì tốt cho con và ăn để tốt cho con thì họ ăn.
19
Tỷ lệ đối tượng có kiến thức chưa đạt về dinh dưỡng thai kỳ đồng thời thực hành
chưa đúng chiếm 26%.Đây cũng là tỷ lệ tương đối cao.Từ tỷ lệ này gợi ý đến việc
nâng cao vấn đề tư vấn và truyền thông để thai phụ có kiến thức đúng về dinh dưỡng
thai kỳ.Nếu được tư vấn tốt, các thai phụ có thể tự tin và chủ động trong việc theo dõi
và chăm sóc dinh dưỡng tốt hơn.
3. Về tăng cân thai kỳ của đối tƣợng nghiên cứu.
Trong tổng số 11 đối tượng tham gia nghiên cứu có chỉ số BMI trước sinh < 18,5
thì chỉ có 07 trường hợp tăng cân phù hợp theo khuyến cáo của wHO, 04 trường hợp
tăng cân không phù hợp (trong đó có 01 trường hợp tăng cân quá mức khuyến cáo và
03 trường hợp có mức tăng cân chưa đạt yêu cầu )
Trong tổng số 35 đối tượng tham gia nghiên cứu có chỉ số BMI trước sinh từ
18,5-24,9 thì có 18 trường hợp tăng cân phù hợp theo khuyến cáo của wHO, 17 trường
hợp còn lại tăng cân không phù hợp (trong đó có 11 trường hợp tăng cân quá cao và 06
trường hợp tăng cân chưa đạt mức khuyến cáo)
Cả 04 đối tượng tham gia nghiên cứu có chỉ số BMI trước sinh > 25 đều có mức
tăng cân cao so với khuyến cáo của wHO.
4. Về mối liên quan giữa tăng cân với thực hành.
Trong tổng số 25 đối tượng tham gia nghiên cứu có mức tăng cân thai kỳ phù hợp
với khuyến cáo của wHO thì có 13 trường hợp có thực hành dinh dưỡng thai kỳ đúng
và 12 trường hợp thực hành sai.
25 đối tượng tham gia nghiên cứu có mức tăng cân thai kỳ không phù hợp theo
khuyến cáo của wHO thì có tới 17 trường hợp thực hành dinh dưỡng thai kỳ đúng, còn
08 trường hợp thực hành dinh dưỡng thai kỳ chưa phù hợp.
5. Về tuổi thai lúc sinh và cân nặng
Trong nghiên cứu của tôi có 48 trẻ sơ sinh có cân nặng phù hợp với tuổi thai
chiếm tỷ lệ 96%. Chỉ có 02 trường hợp (04%) không phù hợp với tuổi thai, đó là
một trường hợp con nặng 2,3kg lúc thai 39 tuần và một trường hợp con nặng 2,7kg lúc
thai 36 tuần.
Thang Long University Library
20
6. Về mối liên quan giữa số lần sinh với thực hành đúng.
Có 21 đối tượng tham gia nghiên cứu sinh con lần đầu có thái độ thực hành dinh
dưỡng thai kỳ đúng và 09 đối tượng tham gia nghiên cứu sinh con lần thứ 2 có thái độ
thực hành dinh dưỡng thai kỳ đúng.Điều này có lẽ là do các thai phụ mang thai lần đầu
tuy trước khi mang thai có thể không quan tâm nhiều đến dinh dưỡng thai kỳ nhưng
sau khi mang thai có quan tâm nhiều hơn vì tâm lý muốn đứa con đầu lòng được
hưởng những gì tốt đẹp nhất và thường được gia đình hai bên quan tâm chăm sóc tốt
hơn.
7. Về mối liên quan giữa trình độ văn hóa và hiểu biết về dinh dƣỡng.
Qua phân tích số liệu nghiên cứu tôi thấy nhóm thai phụ có trình độ chuyên môn từ
cao đẳng trở lên (15 trường hợp) có kiến thức về dinh dưỡng thai kỳ tốt nhất.Nhóm
thai phụ có trình độ chuyên môn thấp hơn có tỷ lệ có kiến thức về dinh dưỡng thai kỳ
cũng thấp hơn (ở nhóm thai phụ có trình độ trung cấp, sơ cấp có 07 trường hợp hiểu
đúng về dinh dưỡng thai kỳ, còn ở nhóm thai phụ có trình độ 12/12 chỉ có 03 trường
hợp hiểu đúng về dinh dưỡng thai kỳ).Điều này cho thấy các bà mẹ có trình độ học vấn
cao thường đi kèm với khám thai đầy đủ,quan tâm hơn đến thai kỳ,có chế độ dinh
dưỡng tốt hơn.Điều này có vai trò hết sức quan trọng trong việc làm giảm nguy cơ tai
biến sản khoa cũng như góp phần nâng cao chất lượng khám và quản lý thai nghén.
8.Về mối liên quan giữa trình độ văn hóa và thái độ thực hành dinh dƣỡng.
Qua phân tích số liệu nghiên cứu tôi thấy nhóm thai phụ có trình độ chuyên môn từ
cao đẳng trở lên (18 trường hợp) có thái độ thực hành dinh dưỡng thai kỳ tốt
nhất.Nhóm thai phụ có trình độ chuyên môn thấp hơn có tỷ lệ có thái độ thực hành về
dinh dưỡng thai kỳ cũng thấp hơn (ở nhóm thai phụ có trình độ trung cấp, sơ cấp có 07
trường hợp thực hành đúng về dinh dưỡng thai kỳ, còn ở nhóm thai phụ có trình độ
12/12 chỉ có 03 trường hợp thực hành đúng về dinh dưỡng thai kỳ).Điều này cho thấy
các bà mẹ có trình độ học vấn cao thường đi kèm với khám thai đầy đủ,quan tâm hơn
đến thai kỳ,có chế độ dinh dưỡng tốt hơn.Điều này có vai trò hết sức quan trọng trong
việc làm giảm nguy cơ tai biến sản khoa cũng như góp phần nâng cao chất lượng khám
và quản lý thai nghén.
21
KẾT LUẬN
1. Thực trạng nhận thức của thai phụ về dinh dƣỡng, thai nghén
- Trong số 50 thai phụ tham gia nghiên cứu có 19 trường hợp hiểu đúng và thực
hành đúng chiếm tỷ lệ 38%.
- Có 07 trường hợp hiểu đúng nhưng thực hành sai chiếm 14%.
- Có 11 trường hợp hiểu sai nhưng thực hành đúng chiếm 22%.
- Có 13 trường hợp hiểu sai, thực hành sai chiếm 26%.
- Có sự khác biệt về thực hành dinh dưỡng đúng ở số lần sinh con của các thai
phụ: 21 trường hợp sinh con lần 1 thực hành đúng, 9 trường hợp sinh con lần 2 thực
hành đúng.
- Trong 25 trường hợp tăng cân phù hợp thì chỉ có 13 trường hợp thực hành
đúng còn 12 trường hợp thực hành sai.
- 25 trường hợp tăng cân không phù hợp thì có 17 trường hợp thực hành đúng
và 8 trường hợp thực hành sai.
2. Mối tƣơng quan giữa kiến thức với thái độ thực hành dinh dƣỡng
50% đối tượng nghiên cứu có trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học trong đó 7
trường hợp thực hành sai và 18 trường hợp thực hành đúng.
22% đối tượng nghiên cứu có trình độ văn hóa 12/12 thì có 3 trường hợp thực
hành đúng và 8 trường hợp thực hành sai.
28% đối tượng nghiên cứu có trình độ trung cấp, sơ cấp thì có 7 trường hợp
thực hành đúng.
Thang Long University Library
22
KIẾN NGHỊ
1. Tăng cường công tác thông tin truyền thông, giáo dục cho các bà mẹ kiến
thức và thực hành CSSK khi có thai nhất là những kiến thức về dinh dưỡng thai kỳ
dưới các hình thức như: mở lớp học tiền sản, khám và tư vấn về dinh dưỡng cho các
thai phụ.
2. Đầu tư hơn về cả trang thiết bị và nhân lực trong việc tuyên truyền, giáo dục
những kiến thức và vận động thực hành dinh dưỡng thai kỳ.
23
Phụ lục
Phụ lục 1
Bảng nhu cầu sắt hàng ngày
Trẻ em 7-10 mg/ngày
Nam giới trưởng thành 8 mg/ngày
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 18 mg/ngày
Phụ nữ có thai 27 mg/ngày
Người cao tuổi 8 mg/ngày
Nguồn: British Columbia Guidelines, 2004
Phụ lục 2
Bộ câu hỏi phỏng vấn
Ngày phỏng vấn:
I/ Thông tin chung
1. Họ và tên:
2. Tuổi:
3. Địa chỉ nơi ở:
4. Nghề nghiệp:
5. Trình độ học vấn:
6. Chị mang thai lần thứ
7. Cân nặng của chị trước khi mang thai là.
8. Cân nặng của chị trước khi sinh là
9. Chiều cao của chị là..
10. Chị sinh lúc thai bao nhiêu tuần:
11. Cân nặng của trẻ lúc sinh là:
Thang Long University Library
24
II/ Kiến thức của thai phụ về dinh dưỡng thai nghén.
1 .Theo chị, khi có thai nên đi khám thai bao nhiêu lần?
a. 3 lần.
b. 3 lần và theo hẹn của Bác sĩ.
c. 3 lần và thấy bất thường thì đến khám
Trả lời câu a: 1 điểm, câu b: 2 điểm, câu c: 3 điểm.
2.Chị biết về chế độ dinh dưỡng thai kỳ thông qua kênh thông tin nào?
a. qua bác sỹ tư vấn.
b. qua internet.
c. qua bạn bè và người thân.
Trả lời mỗi câu được: 1 điểm.
3.Chị có biết trước khi dự định mang thai người mẹ cần bổ xung Ca, sắt và các chất
dinh dưỡng cần thiết không?
a. Có .
b. Không.
Trả lời câu a: 2 điểm; câu b: 1 điểm
4. Chị có biết Ca và sắt là hai loại khoáng chất được đặc biệt chú ý trong thời gian
mang thai không?
a. Có.
b. Không.
Trả lời câu a: 2 điểm; câu b: 1 điểm
5. Khi mang thai nhu cầu năng lượng ngày càng tăng vậy chị có biết là nên đa dạng
bữa ăn không?
a. Có .
b. Không.
Trả lời câu a: 2 điểm; câu b: 1 điểm
25
6. Chị có biết cụ thể phải bổ xung những chất gì để đảm bảo đủ dinh dưỡng thai kỳ
không?
a. Có.
b Không.
Trả lời câu a: 2 điểm; câu b: 1 điểm
III/ Thái độ thực hành của thai phụ về dinh dưỡng thai kỳ.
1.Chị bắt đầu đi khám thai lúc thai bao nhiêu tuần?
2. Chị đi khám được mâý lần?
3. Chị đi khám có đầy đủ không?
a. Có.
b. Thỉnh thoảng quên.
Trả lời câu a: 2 điểm; câu b: 1 điểm
4. Trước khi dự định mang thai chị có uống Ca và sắt không?
a. Có.
b. Không.
Trả lời câu a: 2 điểm; câu b: 1 điểm
5. Chị bắt đầu uống Ca và sắt vào thời điểm nào?
6. Chị uống theo chỉ dẫn của ai?
7. Chị uống thuốc như thế nào?
a. Đầy đủ.
b. Không thường xuyên.
c. Thấy bất thường thì dừng lại
(lý do dừng..)
Trả lời câu a: 3 điểm; câu b: 2 điểm; câu c: 1 điểm.
8. Chị có theo dõi cân nặng của chị trong suốt thời gian mang thai không?
a. Có.
b. Không.
Thang Long University Library
26
Trả lời câu a: 2 điểm; câu b: 1 điểm
9. Chị bổ xung thêm dinh dưỡng trong bữa ăn như thế nào?
a. Theo lời khuyên của nhân viên y tế.
b. Theo sở thích (thèm gì ăn nấy)
c. Theo kinh nghiệm dân gian (mẹ và gia đình mua cho)
d. Uống thêm sữa bầu.
Trả lời mỗi câu được 1 điểm
10. Chị bổ xung chất dinh dưỡng có đều đặn trong suốt thời gian mang thai không?
a. Có.
b. Không.
(Lý do không:..)
Trả lời câu a: 2 điểm; câu b: 1 điểm
11. Trong thời gian có thai mỗi ngày chị ăn như thế nào?
a. Ba bữa chính một ngày.
b. Ăn được rất ít.
c. Ăn bất cứ lúc nào.
Trả lời mỗi câu: 1 điểm
27
Phụ lục 3
Kết quả xét nghiệm công thức máu lúc thai 36 tuần của các đối tƣợng nghiên cứu
Mã BN Họ tên RBC HGB HCT MCV MCH
01 Lưu T.Thu.T 4.19 107 0.34 81.60 25.60
02 Hà T. H 4.11 127 0.38 92.00 31.00
03 Nguyễn T.Thùy D 4.06 122 0.37 90.10 30.10
04 Trịnh T.M 3.82 122 0.35 92.30 31.90
05 Lê Huyền T 4.22 126 0.37 89.00 29.90
06 Nguyễn P.T 4.34 142 0.42 96.70 32.70
07 Nguyễn T.Minh N 4.04 123 0.37 91.20 30.40
08 Mai.T.N 4.29 133 0.39 91.20 30.90
09 Đặng T. Lan A 3.77 123 0.34 91.40 32.60
10 Trần T.M 4.34 127 0.38 88.30 29.30
11 Nguyễn M.N 4.73 140 0.42 89.70 29.60
12 Nguyễn Lưu Thùy L 4.14 135 0.39 93.40 32.60
13 Nguyễn Lưu Thanh T 4.01 124 0.38 94.00 31.00
14 Hoàng T.Y 3.94 131 0.35 89.70 33.20
15 Vũ T.N 4.38 137 0.40 91.00 31.20
16 Bùi T.Ngọc T 4.62 144 0.37 79.80 31.10
17 Phạm T.T 4.28 119 0.37 86.50 27.90
18 Nguyễn Thùy L 4.08 115 0.34 83.00 28.30
19 Nguyễn T. H 3.98 132 0.35 87.50 33.10
20 Đinh Thùy L 3.82 119 0.35 92.30 31.20
21 Nguyễn T.Kim O 4.11 132 0.38 92.70 32.20
22 Đỗ Quỳnh D 4.20 134 0.38 89.60 31.80
23 Vũ Hồng C 4.42 112 0.34 78.00 25.30
24 Đỗ T.Thu H 4.31 134 0.39 91.40 31.10
25 Hoàng T. D 4.17 131 0.38 91.60 31.40
26 Nguyễn T.Thu T 4.43 114 0.35 79.30 25.80
27 Đỗ T.Như H 4.25 134 0.39 90.90 31.50
28 Hoàng T.H 4.57 137 0.41 90.40 29.90
29 Lê T.Phương H 4.07 128 0.37 91.00 31.50
30 Nguyễn Minh T 4.58 136 0.40 88.20 29.60
31 Đỗ Mai T 4.49 135 0.42 93.60 30.10
32 Nguyễn T. H 4.59 129 0.40 87.80 28.10
Thang Long University Library
28
33 Đặng Thanh N 4.56 143 0.41 90.20 31.40
34 Trần T. T 4.13 129 0.36 87.30 31.30
35 Nguyễn T.Thu H 4.41 123 0.38 85.80 27.90
36 Đặng T.Kim T 4.26 124 0.27 86.50 29.20
37 Chu Huyền T 4.40 134 0.41 94.80 30.50
38 Hoàng T.H 4.07 132 0.39 95.90 32.50
39 Nguyễn T.Lương T 4.14 109 0.35 86.00 26.30
40 Phạm T.X 4.45 139 0.38 85.20 31.20
41 Đỗ T. H 3.60 118 0.34 93.50 32.60
42 Phạm T.Thanh H 4.08 125 0.35 86.20 30.70
43 Vũ T.T 3.83 118 0.34 89.90 30.90
44 Bùi Thu N 4.04 131 0.37 92.50 32.50
45 Hoàng T.H 4.43 138 0.39 88.80 31.20
46 Bùi T.Kiều L 4.12 124 0.37 90.70 30.10
47 Nguyễn T.V 3.94 122 0.36 92.20 31.00
48 Đào T.T 4.17 110 0.34 82.50 26.30
49 Nguyễn T.L 3.97 121 0.35 88.30 30.40
50 Hồ T 4.20 132 0.38 89.70 31.50
Xác nhận của Phòng Kế hoạch
Tổng hợp
Ngƣời lấy số liệu
29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phạm Thị Minh Đức (2007). Sinh lý học, NXB Y học (366, 370, 371).
2. Vƣơng Tiến Hòa (2001) Sức khỏe sinh sản, NXB Y học.
3. Tô Thanh Hƣơng và cộng sự: Bước đầu tìm hiểu một số yếu tố từ phía bà mẹ ảnh
hưởng đến việc đẻ thấp cân. Đề tài cấp bộ 1994.
4. Phạm Duy Tƣờng (2010), Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm, NXB Giáo dục Việt
Nam (36).
Tiếng Anh
1. Dask BK; Mishra RN; Mishra OP; Bhargava V; Prakash A. Comparative
outcome of LBW babies. Department of pediatrics, Institute of medical
sciences, banaras Hindu University, Indian pediatr 1993. Jan; 30 (1): 15 -
21.
2. Ebrahim.J, Yngve Hofvander: Primary health care and its promotion 1993
(69-71).
3. Frydman. R, Belaisch. J, BerardiB.J, Spira. A... Maternal Nutrition and
outcome of pregnancy. maternal nutrition during pregnancy and lactation
160 - 167. (L hans Huber Publishers Bern Stuttagart Vienna - 1979).
4. Sachar RK. Prevention of LBW - rest is best: leter. J Trop pediatric 1992
Aug; 38 (4): 202-4.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- b00139_1386.pdf