Trong khuôn khổ một bài khoá luận tốt nghiệp, khoá luận đã đề cập được
đến những lợi ích, hạn chế, đòi hỏi của TMĐT đối với nền kinh tế xã hội, đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khoá luận cũng đi sâu nghiên cứu
thực trạng áp dụng TMĐT ở các doanh nghiệp Mỹ, những mô hình TMĐT chủ
yếu và những thành tựu mà nhờ TMĐT các doanh nghiệp đã đạt được; từ đó đào
sâu nghiên cứu rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Khoá luận cũng đã mạnh dạn phân tích tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam,
đề cập đến những doanh nghiệp Việt Nam áp dụng thành công TMĐT, đồng thời
đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho hoạt động TMĐT ở các doanh nghiệp
Việt Nam. Tuy nhiên, do người viết còn thiếu kiến thức trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, pháp luật và những kiến thức về tình hình thực tế mà khoá luận chưa
giải quyết được vấn đề một cách triệt để. Do vậy, em cũng xin nhận được sự góp
ý của các thầy cô và bạn đọc để khoá luận có thể hoàn thiện hơn.
93 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3240 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kinh nghiệm áp dụng thương mại điện tử ở các doanh nghiệp mỹ và bài học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n về các em phải công khai đó là những thông tin gì và nó được
sử dụng vào mục đích gì. Đạo luật giao dịch điện tử chính thức (UETA) quy
định rằng “các hợp đồng và văn bản sẽ không bị mất hiệu lực nếu chỉ vì các văn
bản này ở dạng điện tử chứ không phải là trên giấy tờ”. Tháng 6/2000, Đạo luật
về Chữ ký điện tử trong thương mại toàn cầu và quốc gia được ban hành nhằm
khẳng định sự hợp pháp của chữ ký điện tử, và do đó đã tạo được cơ sở pháp lý
cho các giao dịch điện tử. Viện tiêu chuẩn và kỹ thuật quốc gia (NIST) đã mất
nhiều năm để lập chương trình Cơ sở hạ tầng chính cho cộng đồng Liên bang,
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
63
thông qua Trung tâm An ninh máy tính, với mục đích tăng niềm tin của người
tiêu dùng đối với TMĐT.
6. Tăng cƣờng hợp tác giữa các doanh nghiệp trong nƣớc và quốc tế
Mỹ là một quốc gia có tính cộng đồng cao, bằng chứng là Mỹ đã rất đề cao
sự ảnh hởng của xã hội trong cộng đồng và khả năng hợp tác, làm việc theo
nhóm khi làm việc. Đây là đặc điểm rất quan trọng của xã hội Internet và nền
kinh tế mang tính xã hội hoá như hiện nay. Internet là một phương tiện rất quen
thuộc ở Mỹ trong việc chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và hoạt động kinh doanh.
Các tên tuổi được nhiều người biết đến trong xã hội trực tuyến như Yahoo,
Excite, Goecities; trong kinh doanh B2C như Amazon.com hay các đại lý trong
TMĐT B2B như Arriba và Commerce One đều rất đề cao khả năng chia sẻ thông
tin, kinh nghiệm, khả năng hợp tác với nhau. Họ đã sử dụng Internet vào mục
đích kinh doanh với mức xã hội hoá và sự tương tác rất cao.
Mỹ rất chú trọng vấn đề tăng cường hợp tác với các nước trên thế giới, đã có
nhiều Hiệp định và thoả thuận mà Mỹ ký với các nước về những vấn đề liên
quan TMĐT như: thoả thuận chung của Úc, Mỹ về TMĐT và hợp tác quốc tế,
Hiệp định về vấn đề bảo mật giữa Mỹ và EU nhằm bảo vệ thông tin người tiêu
dùng. Trong khuôn khổ Liên hiệp quốc và APEC, Mỹ cũng hoạt động rất tích
cực để thúc đẩy TMĐT, chính bởi việc áp dụng rộng rãi quốc tế hình thức kinh
doanh này sẽ đem lại lợi ích đa dạng, hữu hiệu và mang tính chiến lược cho Mỹ.
Về phía các doanh nghiệp, liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước
được các doanh nghiệp quan tâm chú trọng
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
64
CHƢƠNG III
BÀI HỌC KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TMĐT CHO
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
I/ THỰC TRẠNG TMĐT Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1. Tình hình phát triển Internet và công nghệ thông tin ở Việt Nam
Internet ở Việt Nam chính thức hoạt động từ tháng 11/1997 nhưng đang
phát triển nhanh, số người sử dụng Internet/ 100 người dân dần dần theo kịp tỷ lệ
trung bình của châu Á. Nếu cuối năm 2003 số người truy cập Internet ở Việt
Nam là khoảng 3,2 triệu người; đến cuối năm 2004 con số này đã tăng lên gần
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
65
gấp đôi, tức khoảng 6,2 triệu người tính đến giữa năm 2005, Việt Nam đã có
khoảng 10 triệu ngưươì truy cập Internet, chiếm gần 12,5% dân số cả nước. Tỷ lệ
này cũng ngang bằng với tỷ lệ chung của toàn cầu năm 2004.
Bảng 3.1: Tình hình phát triển Internet Việt Nam
TT Chỉ tiêu thống kê 12/2003 12/2004 12/2005
1 Số lượng thuê bao Internet
quy đổi
804.528
1.659.01
3
2.891.02
8
2 Số ngưươì sử dụng
Internet
3.098.00
7
6.345.04
9
10.657.1
02
3
Tỷ lệ ngưươì sử dụng so
với dân số
3,80% 7,69% 12,84%
4 Băng thông kết nối
Internet quốc tế (Mbps)
1.036 1.892 3.505
Nguồn: Trung tâm Thông tin Internet Việt Nam.
Kế hoạch phát triển Internet của ngành Bưu chính viễn thông đã được
Chính phủ phê duyệt ngày 08/02/2002 chỉ rõ: Đến năm 2005, mật độ dân số sử
dụng Internet đạt bình quân 1,3 - 1,5% thuê bao/100 dân, tỷ lệ dân số sử dụng
Internet đạt 4-5%, năm 2010, tiến tới đạt tỷ lệ này ở mức trung bình trong khu
vực. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm đã tổng kết của các chuyên gia trong lĩnh vực
TMĐT ở các nước đi đầu về ứng dụng và phát triển TMĐT trên thế giới thì, để
TMĐT ở một quốc gia thực sự phát triển, đòi hỏi tỷ lệ dân số sử dụng Internet ở
quốc gia đó phải đạt khoảng 30%. Như vậy, nếu vào năm 2010, tỷ lệ dân số sử
dụng Internet của Việt Nam đạt 10-15% (nghĩa là gấp 2-3 lần so với tỷ lệ này
của năm 2003) thì triển vọng phát triển TMĐT ở nước ta là khá khả quan.
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
66
Về mặt công nghệ thông tin, ban đầu ban chỉ đạo công nghệ thông tin quốc
gia đã làm một cuộc khảo sát việc ứng dụng công nghệ thông tin tại 217 doanh
nghiệp và những con số có được đã khiến mọi người không khỏi bất ngờ. Hiện
các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ đầu tư khoản chi phí rất nhỏ bé là 0,05-
0,08% doanh thu cho công nghệ thông tin, trong khi ở Mỹ con số trung bình là
1,5%. Chính sách đầu tư cho công nghệ thông tin của doanh nghiệp còn nhiều
bất cập. Đa phần doanh nghiệp chỉ đầu tư một lần cho hệ thống thông tin và nâng
cấp các ứng dụng, do đó đầu tư đã thấp và hiệu quả của nó còn thấp hơn.Cuộc
khảo sát còn cho thấy đến thời điểm này vẫn có những doanh nghiệp chưa có
một ứng dụng công nghệ thông tin nào. Khối doanh nghiệp Nhà nước còn 10%,
trong khi các thành phần doanh nghiệp khác thì có đến 60% chưa đưa công nghệ
thông tin vào công việc của mình. 40% doanh nghiệp chưa dám đầu tư mạnh vào
công nghệ thông tin vì không đủ nhân viên có trình độ để quản lý và khai thác.
Các doanh nghiệp tuy đã có nhận thức bước đầu về tầm quan trọng của công
nghệ thông tin nhưng số lượng các doanh nghiệp có thể khai thác được sâu khả
năng của công nghệ thông tin mới chỉ dừng lại ở con số ít ỏi. Khoảng 88% số
doanh nghiệp áp dụng công nghệ thông tin có sử dụng phần mềm kế toán tài
chính, nhưng ngay cả đối với những doanh nghiệp đã ứng dụng công nghệ thông
tin, chỉ có khoảng 20% các phần mềm thoả mãn được yêu cầu của họ.
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
67
Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là một công cụ thiết yếu cho TMĐT, đặc biệt
là loại hình B2B, và phát triển rất mạnh mẽ trên thế giới nhưng ở Việt Nam trong
năm 2005 hầu như chưa có chính sách và ứng dụng mới nào liên quan đến EDI
so với năm 2004. Đây là dấu hiệu không lạc quan về hạ tầng hỗ trợ cho TMĐT
trong cả giai đoạn 2006-2010.
Vị trí của Việt Nam trên bản đồ CNTT thế giới vẫn còn rất khiêm tốn, Việt
Nam vẫn đứng ở mức thấp về các chỉ số kết nối của nền kinh tế và mức độ sẵn
sàng cho TMĐT.
2. Tình hình ứng dụng TMĐT ở các doanh nghiệp Việt Nam
Tại Việt Nam, TMĐT đã có quá trình hình thành hơn 5 năm qua và được
nhận định là đang bắt đầu bước vào giai đoạn phát triển mạnh. Thống kê mới
nhất cho biết cuối 2004 đã có trên 3.000 doanh nghiệp xây dựng website và con
số này tiếp tục tăng rất nhanh trong đầu năm 2005. Tuy nhiên, phần lớn các ứng
dụng TMĐT vẫn còn sơ khai, các website mới chỉ cung cấp thông tin khái quát
nhất về doanh nghiệp, sản phẩm mà chưa trở thành công cụ tương tác giữa khách
hàng và doanh nghiệp. Hiện nay, Việt Nam có hơn 300 máy rút tự động ATM,
hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng hoạt động mở ra hướng mới cho sự
phát triển TMĐT ở Việt Nam, dẫn tới làm thay đổi thói quen thương mại của
người dân. Nhà nước ban hành một số văn bản về chuyển tiền điện tử, quy chế
thanh toán điện tử liên Ngân hàng, quy chế quản lý mã khoá bảo mật trong thanh
toán điện tử. Một vài tỉnh, thành đã xây dựng mô hình Chính phủ điện tử, cung
cấp dịch vụ công trên mạng, ngành thuế và hải quan đã triển khai các dự án kê
khai thuế và hải quan điện tử.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ quy mô và tiềm lực tài chính có
hạn nên có đến 85% doanh nghiệp không có bộ phận chuyên trách về công nghệ
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
68
thông tin. Quá nửa số doanh nghiệp chưa áp dụng hoặc áp dụng TMĐT ở mức
độ thấp. Theo số liệu hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội, chỉ 1% doanh nghiệp
quan tâm đến TMĐT; 7-8% doanh nghiệp mới bắt đầu triển khai TMĐT. Nhiều
doanh nghiệp trong vận tải, nông, thủy sản…chưa áp dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và kinh doanh.
Bảng 3.2: Việt Nam trong xếp hạng của EIU qua các năm
Nguồn: The EIU Ebusiness Forum, 2000-2006.
Ban CNTT-TMĐT công bố đến năm 2003, chỉ có 3% tổng số doanh
nghiệp cả nước (khoảng 3000 doanh nghiệp) có website riêng, 7% bắt đầu
nghiên cứu việc sử dụng Internet, 90% chưa có khái niệm về TMĐT hoặc không
quan tâm đến TMĐT. Trong các doanh nghiệp tham gia giao dịch thử qua
TMĐT, 33% công ty tham gia là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; 54,9% chưa giao
dịch thành công; 58% khó khăn về thiết bị; 37% bày tỏ sự thiếu thốn về nhân
Năm
Điểm số EIU Index Thứ hạng
EIU Index
2001
2.76 58/60
2002
2.96 56/60
2003
2.91 56/60
2004
3.35 60/64
2005
3.06 61/65
2006
3.12 66/68
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
69
lực. Với 3000 doanh nghiệp có trang web, không phải doanh nghiệp nào cũng
nhìn nhận đúng đắn về TMĐT, nội dung trang web sơ sài, thông tin sản phẩm ít,
không cập nhật thường xuyên, chi phí duy trì TMĐT (web) không hiệu quả do số
lượng thương vụ thấp. Theo thống kê của Vụ Thương mại điện tử thuộc Bộ
Thương mại, đến cuối năm 2004, Việt Nam đã có khoảng 17.500 website của
các doanh nghiệp, trong đó số tên miền.vn (nh .com.vn, .net.vn,...) đã tăng từ
2.300 (năm 2002) lên 5.510 (năm 2003) và 9.037 (năm 2004). Năm 2003, 2004
là năm các website, sàn giao dịch B2B (marketplace), các website rao vặt, các
siêu thị trực tuyến B2C... đua nhau ra đời. Theo Báo cáo TMĐT Việt Nam 2004,
ước tính có khoảng 17.500 website doanh nghiệp vào thời điểm cuối tháng 12-
2004, trong số này phần lớn là các website hoạt động theo mô hình B2C. Tuy
nhiên, các website này vẫn còn phát triển hạn chế, chưa có website nào thực sự
phát triển đột phá vì nhiều nguyên do. Năm 2005, 46,2% trong số 504 doanh
nghiệp được khảo sát có website, 68,7% thuộc khối thương mại và dịch vụ; 31,3
% là khối sản xuất. Mặc dù tỷ lệ doanh nghiệp có website năm 2005 đã cao hơn
năm trước, nhưng tính năng TMĐT của các website thì vẫn chưa được cải thiện.
Phần lớn các website vẫn chỉ dừng ở mức giới thiệu những thông tin chung nhất
về công ty và sản phẩm, dịch vụ, với giao diện đơn giản và các tính năng kỹ
thuật còn rất sơ khai. Kết quả điều tra những doanh nghiệp đã lập website cho
thấy 99,6% số website có cung cấp thông tin giới thiệu doanh nghiệp; 93,1% đa
thông tin giới thiệu sản phẩm; trong khi chỉ 32,8% bước đầu có tính năng hỗ trợ
giao dịch TMĐT như cho phép hỏi hàng hoặc gửi yêu cẩu, một số ít cho phép
đặt hàng trực tuyến. Trong số những website có tính năng hỗ trợ giao dịch
TMĐT này, 82% thuộc về các công ty kinh doanh dịch vụ, trên các lĩnh vực du
lịch, vận tải giao nhận, quảng cáo, thương mại...Về mức độ đầu tư, kết quả khảo
sát những doanh nghiệp đã thiết lập website cho thấy đầu tử về ứng dụng TMĐT
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
70
chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong tổng chi phí hoạt động thường niên. Trên
80% doanh nghiệp cho biết họ dành không đến 5% chi phí hoạt động cho việc
triển khai TMĐT, bao gồm cả việc mua các phần mềm TMĐT, duy trì bảo
dưỡng website và phân bổ nguồn nhân lực cho những hoạt động này. Chỉ có
khoảng 14% doanh nghiệp chọn mức đầu tư 5- 15% và một tỷ lệ rất nhỏ (3,6%)
đầu tư thực sự quy mô cho TMĐT, ở mức trên 15%.
Những mặt hàng được bán phổ biến trên mạng tại Việt Nam hiện nay gồm:
hàng điện tử, kỹ thuật số, sản phẩm thông tin (sách điện tử, CD, VCD, nhạc...),
thiệp, hoa, quà tặng, hàng thủ công mỹ nghệ. Các dịch vụ ứng dụng Thương mại
điện tử nhiều như: du lịch, tư vấn, CNTT, dịch vụ thông tin (thông tin tổng hợp,
thông tin chuyên ngành...), giáo dục và đào tạo...Nhìn vào cơ cấu hàng hoá, dịch
vụ được giới thiệu trên các website doanh nghiệp, có thể thấy nhóm hàng hoá
phổ biến nhất hiện nay vẫn là thiết bị điện tử- viễn thông và hàng tiêu dùng. Do
đặc thù của mặt hàng điện tử- viễn thông và đồ điện gia dụng là mức độ tiêu
chuẩn hoá cao, với những thông số kỹ thuật cho phép ngưươì mua đánh giá và so
sánh các sản phẩm mà không cần phải giám định trực quan, nhóm hàng này sẽ
tiếp tục chiếm ưu thế khi thâm nhập các kênh tiếp thị trực tuyến trong vòng vài
năm tới. Về lĩnh vực dịch vụ, dẫn đầu về mức độ ứng dụng TMĐT hiện nay là
các công ty du lịch, điều này cũng phù hợp với tính chất hội nhập cao và phạm vi
thị trường mang tính quốc tế của dịch vụ này. So với năm 2004, năm 2005 có
một loại hình dịch vụ mới nổi lên như lĩnh vực ứng dụng mạnh TMĐT là dịch vụ
vận tải giao nhận, với rất nhiều website công phu và có nhiều tính năng tương tác
với khách hàng.
Kết quả điều tra 1.000 doanh nghiệp được tiến hành trong năm 2006 cho
thấy, tỷ lệ doanh nghiệp có website là 25,4%. Tuy nhiên, website thực sự có giao
dịch tương tác với thương mại điện tử (ở mức độ cho phép ngưươì tiêu dùng, đối
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
71
tác có thể đặt hàng trực tuyến) chỉ chiếm khoảng 27,4 %. Còn website tích hợp
tính năng thanh toán trực tuyến còn thấp hơn, với tỷ lệ 3,2%. Theo thống kê của
Vụ Thương mại điện tử thuộc Bộ Thương mại, hầu hết các nền kinh tế phát triển
trên thế giới có đến 90% giá trị của thương mại điện tử là từ loại hình doanh
nghiệp với doanh nghiệp (B2B). Các giao dịch này thông qua những hệ thống
công nghệ thông tin đồng bộ hóa và tự động hóa ở mức độ khá cao. Trong khi
đó, giao dịch B2B ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay mới chỉ dừng lại ở tìm
kiếm thông tin thị trường, bạn hàng thông qua thư điện tử và các website thương
mại điện tử. Loại hình giao dịch này được thực hiện chủ yếu thông qua các sàn
thương mại điện tử B2B tổ chức theo mô hình “cổng thông tin về cơ hội giao
thương” hoặc “trung tâm thương mại”. Số lượng ổn định trên dưới 20 sàn giao
dịch. Năm 2005, số lượng sàn TMĐT B2B ở Việt Nam vẫn ổn định ở mức trên
dưới 20, với đa phần là những website đã xây dựng và hoạt động từ những năm
trước. Do tính năng hỗ trợ giao dịch trực tuyến chưa cao, các sàn thương mại
điện tử này hiện mới chỉ dừng lại ở mức các website thông tin xúc tiến thương
mại, chứ chưa thực sự là những công cụ hiệu quả giúp doanh nghiệp triển khai
thương mại điện tử B2B ở tầm chuyên nghiệp.
Tuy vậy, không thể phủ nhận là một số doanh nghiệp Việt Nam cũng đã
ứng dụng tương đối thành công TMĐT, khẳng định vai trò quan trọng và cần
thiết phải áp dụng TMĐT trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Mô hình B2B tại ECVN
Cổng thương mại điện tử quốc gia (gọi tắt là ECVN) được thành lập theo
Quyết định số 266/2003/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ ngày 17/12/2003 và
chính thức khai trương tại địa chỉ www.ecvn.gov.vn vào ngày 26/8/2005. Ông
Trần Hữu Linh, vụ phó vụ TMĐT, bộ Công Thương cho biết: ECVN có lợi thế
là khả năng thiết lập mối quan hệ hợp tác với nhiều bộ, ngành, sở, trung tâm, đặc
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
72
biệt là liên kết chặt chẽ với gần 60 thương vụ Việt Nam ở nước ngoài. Đây là
những kênh xúc tiến thương mại hiệu quả, giúp các thành viên ECVN mở rộng
cơ hội tìm kiếm bạn hàng, cung cấp thông tin kinh doanh, thị trường, thẩm định
DN, quảng bá hình ảnh trên toàn cầu. Thời gian qua, rất nhiều sản phẩm của các
thành viên ECVN đã được các nhà nhập khẩu nước ngoài chú ý. Nhiều DN nước
ngoài đã liên hệ trực tiếp với ban quản lý ECVN hoặc các thương vụ Việt Nam ở
nước ngoài yêu cầu giúp đỡ họ gặp các thành viên ECVN tại Việt Nam.
Các dịch vụ hỗ trợ trực tuyến mà ECVN cung cấp cho các thành viên là:
Doanh nghiệp được hỗ trợ 1 gian hàng hoàn toàn miễn phí bằng 2 ngôn
ngữ (tiếng Anh và tiếng Việt) trong đó có thể:
Giới thiệu thông tin doanh nghiệp: Hình ảnh, video, ngưươì liên hệ, ...
Đăng tải thông tin chào mua, chào bán của các sản phẩm hàng hóa hay
dịch vụ.
Công cụ trợ giúp kinh doanh.
Kết nối (matching) các doanh nghiệp.
Thường xuyên cập nhật thông tin mới nhất về các cơ hội kinh doanh, các
nhu cầu tìm kiếm đối tác, giới thiệu các nhà nhập khẩu cho doanh nghiệp.
Tiếp cận các tiện ích mới nhất, mạnh nhất và nhiều thông tin nhất: đấu
thầu trực tuyến, thông tin hội chợ triển lãm, hỗ trợ xuất khẩu,...
Dịch vụ công trực tuyến nh: C/O ...
Quảng bá qua các hệ thống các trang B2B trong nước và thế giới, qua các
công cụ tìm kiếm, những trang vàng, ...
Qua 2 năm hoạt động, ECVN đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tính
đến nay, ECVN đã có 3.000 thành viên với gần 10.000 cơ hội kinh doanh. Đặc
biệt, số thành viên nước ngoài tăng nhanh trong năm 2007, đạt gần 600 thành
viên. Điều đó chứng tỏ sức hút của ECVN đang ngày càng mở rộng trên phạm vi
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
73
toàn cầu. Theo thống kê của Alexa, ngày 30/9/2005, website của ECVN xếp thứ
82.451. Tính đến cuối tháng 11/2005, gần 150 thành viên đã được đăng tải logo
trên ECVN. Chương trình trao đổi logo của ECVN với các thành viên và với các
website khác cũng đã được thực hiện. Theo ban quản lý ECVN, tại thời điểm
khai trương tháng 8/2005, số cơ hội kinh doanh (CHKD) trên ECVN chưa tới
100, tất cả đều thuộc lĩnh vực hàng hóa. Cuối năm 2005, con số này là 200, trong
đó, khoảng 30 thuộc lĩnh vực dịch vụ. Năm 2006, số CHKD tăng nhanh. Cuối
năm 2006, số CHKD đã tăng lên hơn 4.800 và tháng 8/2007 đạt gần 10.000.
Đáng chú ý, từ giữa năm 2006, các CHKD tại trang ECVN tiếng Anh bắt đầu
tăng cao hơn trang ECVN tiếng Việt. Dấu hiệu này thể hiện rõ rệt nhu cầu của
các thành viên trong việc hướng hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam ra thị trường
quốc tế.
Cuộc khảo sát trực tuyến vào tháng 8/2007 cho thấy hiệu quả kinh doanh
của các thành viên thông qua ECVN ngày càng cao, thể hiện bởi các hợp đồng
giá trị lớn được ký kết, nhiều đối tác mới tìm đến với doanh nghiệp. Trong số
202 thành viên tham gia cuộc khảo sát, có tới 38 thành viên đã ký được 236 hợp
đồng với tổng trị giá lên đến 53 tỉ đồng, giá trị trung bình của mỗi hợp đồng là
225 triệu đồng. Nhiều thành viên ký được trên 10 hợp đồng, với giá trị trung
bình của mỗi hợp đồng hơn 200 triệu đồng. Trong đó, có những hợp đồng tư vấn
giá trị không cao nhưng có tác dụng hỗ trợ cho các hợp đồng đầu tư khác có giá
trị tới 37, 5 triệu USD (tương đương 600 tỷ đồng). Bên cạnh các hợp đồng được
ký kết, 170 thành viên đã tìm được 5.000 đối tác tiềm năng. Như vậy, tỷ lệ thành
viên ký được hợp đồng thông qua ECVN là 19% và tìm được đối tác mới là
84%. Trong đó, các thành viên Đồng (thường là các DN vừa và nhỏ) đã là những
thành viên năng động nhất trong ứng dụng TMĐT với 68,3% tìm được đối tác
mới qua ECVN. Tại thời điểm TMĐT còn khá mới mẻ ở Việt Nam, đặc biệt xu
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
74
hướng giao dịch B2B (DN với DN) chưa nhiều thì các kết quả này có ý nghĩa rất
lớn.
Mô hình B2C tại Pacific Airlines
Pacific Airlines là hãng hàng không lớn thứ hai ở Việt Nam, được thành lập
vào năm 1991. Công ty có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh và cơ sở khai thác
chính đặt tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất. Ngay từ năm 1993, khi Pacific
Airlines hoạt động mới được 2 năm, đã có người đặt vấn đề giải thể đơn vị
này,nhưng rồi công ty vẫn tồn tại, dù tiền lỗ lũy kế ngày một tăng. Năm 1994,
công ty bước vào giai đoạn "khủng hoảng" trầm trọng. Thời gian này, tiền lỗ
chiếm tỷ trọng rất lớn, gấp tới 4-5 lần so với doanh số tháng của công ty. Trong
ba năm, từ năm 2001-2003, tiền lỗ lũy kế của công ty đã lên tới 100 tỉ đồng.
Riêng 6 tháng năm 2004, công ty tiếp tục bị lỗ thêm 50 tỉ đồng. Tháng 7/2004,
kiểm toán lại tiếp tục phát hiện thêm một khoản lỗ khác, khoảng 70 tỉ đồng từ
năm 2001 đến năm 2003 mà nhữ người điều hành công ty không báo cáo Hội
đồng quản trị. Một nhân vật có trách nhiệm của Pacific Airlines cho biết tiền lỗ
đã gấp 3-4 lần so với doanh số tháng hiện nay của công ty. Sau hơn 13 năm hoạt
động từ ngày thành lập, và lấy mốc so sánh là thời điểm tổ chức lại công ty vào
năm 1995, năm 2004 Pacific Airline đã lỗ hơn 200 tỷ đồng; đến 2005, hãng này
đã lỗ hơn 360 tỷ đồng . Quy mô vốn 40 tỷ đồng, lỗ và nợ đọng lên tới hơn 200
tỷ, hãng hàng không cổ phần này đã đứng trước nhiều nguy cơ. Và một trong
những biện pháp cải tổ nhằm kéo Pacific Airlines (PA) ra khỏi khủng hoảng là
trở thành hãng hàng không giá rẻ với hệ thống bán vé hiện đại nhất VN. Công ty
hàng không cổ phần Pacific Airlines (PA) là công ty đầu tiên tại Việt Nam cho
phép hành khách mua vé và thanh toán trực tiếp qua hệ thống mạng Internet vé
bằng thẻ tín dụng cho các chuyến bay nội địa, quốc tế của Pacific Airlines. Toàn
bộ hoạt động đặt chỗ, mua/bán vé, in vé và thanh toán đều tự động hoàn toàn
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
75
trên mạng Internet qua địa chỉ: www.pacificairlines.com.vn. Quyết định này
đồng nghĩa với việc phải tiết giảm tối đa chi phí không cần thiết như: phòng bán
vé, đại lý, con người, cơ sở vật chất và trước hết là tấm vé giấy. Tại VN, chi phí
cho 1 tấm vé giấy thường từ 7-10 USD gồm: in ấn (ở nước ngoài), thiết kế, bảo
quản, nhân viên phòng vé, kế toán... Các khoản chi phí này thường được tính vào
giá vé, làm giảm đi rất nhiều sức cạnh tranh của các hãng HK. Còn khi chuyển
sang vé điện tử, tổng chi phí cho mỗi tấm vé điện tử hiện nay chỉ là khoảng 1
USD, tức là chi phí cho một tấm vé giảm đến cực tiểu, chỉ bằng 1/10 so với vé
giấy. Trước đây, khi sử dụng vé giấy, chi phí cho hạ tầng công nghệ bán vé của
Pacific Airlines tốn khoảng 1 triệu USD mỗi năm, trong đó riêng chi phí thuê
đường truyền của hãng SITA đã chiếm tới 50%. Còn nay, chi phí cho toàn hệ
thống bán vé điện tử của PA chỉ khoảng 500.000USD; trong đó, 300.000USD là
đầu tư cho hạ tầng mạng. Đến thời điểm hiện tại, sau hơn 6 tháng vận hành, hệ
thống bán vé điện tử của PA vẫn hoạt động ổn định và chưa xảy ra bất kỳ sự cố
nào. Đạt được bước ngoặt chuyển đổi này, có hai vấn đề mang tính quyết định là
chọn phần mềm và hạ tầng mạng. Về phần mềm, Pacific Airlines đã lựa chọn hệ
thống đặt chỗ, bán vé điện tử hiện đại bậc nhất thế giới New Skies của hãng
Navitaire (Mỹ) mà các hãng hàng không giá rẻ trên toàn thế giới tin dùng. Về hạ
tầng mạng, do PA có nhiều chi nhánh trải rộng khắp trên cả nước cũng nhưnước
ngoài nên yêu cầu xây dựng một hệ thống mạng tốt, an toàn cao, kết nối các
vùng địa lý cách xa được đặt lên hàng đầu. Không những thế, khi triển khai bán
vé điện tử, hệ thống này cần đảm bảo tính sẵn sàng cao và chạy ổn định 24/24
giờ, đặc biệt phải thích ứng với điều kiện chất lượng và tốc độ đường truyền
Internet tại VN vốn bất ổn. Sau khi cân nhắc kỹ, PA chọn giải pháp kết nối mạng
MegaWan kết hợp với dự phòng IPsec VPN trên nền Internet. Thiết bị được sử
dụng chính cho mô hình này là giải pháp tờng lửa SSG (Secure Service
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
76
Gateway) kèm chức năng bộ định tuyến của Juniper Networks. Đối với các chi
nhánh ở nước ngoài, PA sử dụng công nghệ SSL VPN giúp kết nối dễ dàng từ xa
về hệ thống tại trung tâm. Hệ thống bán vé của PA đã trải qua mô hình kiểm
định khả năng xử lý với 5.000 người dùng ảo cùng lúc truy nhập và hoạt động
hoàn toàn ổn định. Trên thực tế, khi PA thực hiện chương trình khuyến mại, hệ
thống đã bán 30.000 vé siêu rẻ chỉ trong 2 giờ đồng hồ. Hệ thống cũng đáp ứng
được yêu cầu kết nối trực tuyến với các Ngân hàng để kiểm tra thông tin tài
khoản của khách hàng, và tự động xuất vé nếu tài khoản của khách hàng đủ điều
kiện thanh toán. Khoản đầu tư cho hệ thống bán vé điện tử này không đáng bao
nhiêu so với những giá trị mà nó mang lại. Để bảo vệ khách hàng, Pacific
Airlines sử dụng dịch vụ bảo mật của Verisign, nhà cung cấp dịch vụ bảo mật
Web hàng đầu thế giới. Với công nghệ Secure Socket Layer (SSL) của Verisign,
các thông tin của khách hàng trên trang Web của Pacific Airlines như thông tin
về thẻ tín dụng hay các thông tin khác đều được mã hóa đảm bảo an toàn tuyệt
đối.
Đây thực sự là một “cuộc cách mạng”, làm tăng khả năng cạnh tranh và
nâng sức phát triển của Pacific Airlines lên rất nhiều. Hệ thống vé điện tử mang
lại một sự minh bạch tuyệt đối (khách hàng có thể biết chuyến bay còn thừa chỗ
hay không và có thể đặt vé được ngay) và một sự bình đẳng- văn minh. Theo số
liệu thống kê của Pacific Airlines, tăng trưởng vận chuyển hành khách của hãng
trong 6 tháng đầu năm 2007 so với cùng kỳ năm trước là 38%. Nếu trước kia, hệ
số sử dụng ghế chỉ đạt khoảng 70-72%, thì hiện nay đã đạt khoảng 85%.
Mô hình C2C tại Chodientu.com
Chodientu.com.vn và chodientu.com là website thương mại điện tử xúc tiến
các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của Công ty Giải pháp phần
mềm Hòa Bình (Peacesoft). Hoạt động trong lĩnh vực Phần mềm & Thương mại
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
77
điện tử, qua hơn 5 năm nỗ lực phát triển, PeaceSoft đã và đang là một trong
những công ty đi đầu trong nhiều hướng công nghệ mới tại Việt Nam như: Hội
nghị trực tuyến, .NET, Cổng thông tin, GIS nguồn mở, Thương mại trực tuyến...
và hiện đang duy trì vị trí dẫn đầu về Thương Mại Điện Tử tại Việt Nam với
website.
Chợ điện tử ra đời từ cuối năm 2004 với một số hoạt động thử nghiệm
bước đầu, và đến tháng 6/2005 chính thức triển khai hệ thống dịch vụ thương
mại điện tử C2C. Khi vào website này, ngoài việc có thể tìm kiếm, khảo giá
được những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu, Peacesoft còn cung cấp một
số điện thoại nóng 1900-585-88 giúp những người không biết máy vi tính cũng
có thể đi chợ điện tử được thông qua hệ thống trợ giúp. Mỗi ngày,
chodientu.com.vn có thêm 5.000 tin mới với 15 lĩnh vực mua bán lớn và 20.000
thông tin doanh nghiệp, hàng triệu tin mua - bán thường trực và liên tục được
cập nhật. Chợ ĐiệnTử là một trong những website hàng đầu cung cấp mọi dịch
vụ về TMĐT tới 100.000 ngưươì tiêu dùng và 2.000 doanh nghiệp vừa & nhỏ
đăng ký hoạt động. Lượng khách truy cập là 70.000-100.000 lợt/ngày với 50.000
thành viên. Chodientu.com còn tích hợp công cụ hỗ trợ việc lập báo cáo kinh
doanh, kế toán, giúp DN dễ dàng quản trị thông tin, cập nhật hàng hóa. Tại mọi
thời điểm có tới 20.000 sản phẩm được bày bán và có thể mua ngay trên 300 lĩnh
vực ngành hàng và có đủ các công cụ thanh toán và chương trình bảo vệ người
mua và đánh giá người bán cần thiết để duy trì một môi trường giao dịch trực
tuyến an toàn và hiệu quả. Các hình thức bán hàng ở Chợ Điện Tử gồm: Đấu giá
sản phẩm, bán hàng giá cố định (mua ngay), bán hàng từ thư viện Chợ Điện Tử
(mua ngay), bán hàng từ File Excel (mua ngay), đăng tin rao vặt, đăng tin
khuyến mại, xây dựng gian hàng trực tuyến.
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
78
Thương hiệu Chợ Điện Tử đã đạt được nhiều giải thưởng như: Sao vàng
Đất Việt 2006, Sao Khuê 2006 cho giải pháp TMĐT và công nghệ xuất sắc nhất,
Cúp vàng BITcup 2006 do người tiêu dùng và doanh nghiệp bình chọn. Từ tháng
3/2005 đến nay, chợ điện tử xuất hiện trên 70 bài báo trong nước và quốc tế, gần
20 phóng sự truyền hình với hình ảnh đại diện cho TMĐT Việt Nam.
II/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
Trên thực tế, sau gần 5 năm hoà mạng Internet, trình độ ứng dụng và phát triển
TMĐT ở Việt Nam còn thấp. Thực tế cho thấy không nhiều các doanh nghiệp
thấy hết và chủ động áp dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh của mình. Đối
tượng áp dụng TMĐT chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp lớn và mới chỉ áp dụng
một số chức năng của TMĐT như gửi email, chat, quảng bá doanh nghiệp, đặt
hàng... Để có thể không bị tụt hậu với sự phát triển KH- KT, CNTT và TMĐT
của thế giới thì các doanh nghiệp Việt Nam cần phải học tập, nghiên cứu kinh
nghiệm của các nước đi trước và đã thành công mà điển hình là Mỹ cả về những
điểm đã và chưa làm được để rút ra bài học thực tế cho mình để từ đó chủ động
nắm bắt và ứng dụng thành công TMĐT vào trong điều kiện hoàn cảnh thực tế
riêng của doanh nghiệp mình nói riêng và của Việt Nam nói chung.
1. Chủ động tìm hiểu rõ về TMĐT và ứng dụng vào điều kiện Việt Nam
Tìm hiểu rõ về TMĐT, những lợi ích cũng như những hạn chế nói chung và
xét trên bình diện ứng dụng vào Việt Nam nói riêng là điều vô cùng cần thiết để
doanh nghiệp có thể áp dụng thành công TMĐT. Đây cũng là điều đầu tiên mà
doanh nghiệp Mỹ- doanh nghiệp của một nước có TMĐT phát triển hàng đầu thế
giới quan tâm đến. Nhưng Mỹ là một nước phát triển cả về kinh tế và công nghệ,
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
79
họ chủ động trong việc sáng tạo và nắm bắt CNTT cũng như ứng dụng TMĐT.
Còn Việt Nam do điều kiện cơ sở vật chất còn yếu kém, ngành CNTT chưa thực
sự phát triển do đó để nắm bắt, tìm hiểu và sáng tạo các phần mềm xử lý giao
dịch qua mạng, chuyển đổi hoàn toàn cơ cấu và hình thức kinh doanh như các
doanh nghiệp Mỹ là điều vô cùng khó. Cho nên trong điều kiện Việt Nam, các
doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ TMĐT là gì, những lợi ích mà TMĐT mang lại để
từng bước ứng dụng vào các khâu của quá trình kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình với các doanh nghiệp nước ngoài
Cho tới hết năm 2005 rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa biết tới
lợi ích của TMĐT, kể cả nhiều doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn. Trong
khi đó hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nắm bắt được lợi ích
và biết cách ứng dụng TMĐT. Năng lực cạnh trạnh khá cao và tỷ trọng xuất
khẩu lớn của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phần nào phản ánh
được điều này. Các doanh nghiệp trong nước, cả doanh nghiệp có quy mô lớn
lẫn các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, cần chủ động tìm hiểu lợi ích của
TMĐT, coi đây là một trong những nhiệm vụ gắn với việc xây dựng chiến lược
kinh doanh dài hạn. Đầu tiên là vấn đề nhận thức, nhận thức của ngưươì chủ
doanh nghiệp, của các nhân viên trong doanh nghiệp về hình thức kinh doanh
mới này. Vì sự bảo thủ, “sự đổi mới” hay vì sự do dự trước những rủi ro mà
TMĐT có thể mang lại, đó là lý do cản trở các doanh nghiệp vào cuộc. TMĐT là
một hình thức kinh doanh mới, hiện đại, là xu thế phát triển của nền thương mại
trong tương lai, đặc biệt là nền thương mại quốc tế. Để phát triển được trong xu
thế nền kinh tế “số hoá” như hiện nay, các doanh nghiệp cần phải có quyết tâm
cao để nắm bắt được những thời cơ mới. Tìm hiểu và nắm bắt được những vấn
đề đặc biệt của TMĐT sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro, đạt hiệu
quả cao nhất. Trong bối cảnh ứng dụng CNTT có tác động to lớn và toàn diện tới
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
80
năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp và Việt Nam gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới, sức ép cạnh tranh từ việc mở cửa thịtrường sẽ rất lớn nên
việc tìm hiểu lợi ích của TMĐT để nâng cao sức cạnh tranh là cấp thiết.
2. Thận trọng trong việc lựa chọn và xây dựng mô hình TMĐT phù hợp
Một số doanh nghiệp đã nhận thức được lợi ích của TMĐT, tuy nhiên còn
nhiều lúng túng trong việc triển khai cụ thể hoặc có tâm lý trông chờ vào sự
hướng dẫn, hỗ trợ từ phía Nhà nước. Doanh nghiệp cần thấy rằng việc triển khai
TMĐT khó có thể rập khuôn theo các mô hình có sẵn. Do vậy, doanh nghiệp cần
tìm hiểu, nghiên cứu và tự chọn cho mình mô hình TMĐT thích hợp với quy mô
doanh nghiệp, loại hình kinh doanh, trình độ cán bộ và khả năng của chính mình.
Trên cơ sở mô hình đã chọn, các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch triển khai,
bao gồm kế hoạch tài chính các sàn giao dịch thương mại điện tử, nhất là các sàn
có sự hỗ trợ kinh doanh tốt và miễn phí trên cơ sở đầu tư nguồn lực tài chính,
nguồn lực con người.
Xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở TMĐT là bước chuyển đổi ban
đầu cho một doanh nghiệp khi kinh doanh TMĐT. Việc xây dựng chiến lược
kinh doan có thể tập trung vào một số vấn đề như: khách hàng, thị trường, các
đối thủ cạnh tranh cũng như các hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp. 10 bước
cần thiết để xây dựng kế hoạch triển khai mô hình tại doanh nghiệp nhưsau:
B1: Tiến hành các chương trình giáo dục và đào tạo trên tất cả các cấp độ
quản lý trong công ty để toàn thể nhân viên có kiến thức và hiểu biết về hệ thống
và các giao dịch trên các phương tiện điện tử.
B2: Xem xét lại các mô hình cung cấp và phân phối của doanh nghiệp để
lường trước những ảnh hưởng lên mạng lới cung cấp và kênh phân phối.
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
81
B3: Tìm hiểu và phân tích các nhu cầu từ phía khách hàng và các đối tác để
đáp ứng kịp thời.
B4: Đánh giá lại các sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty. Doanh nghiệp
không chỉ kinh doanh các sản phẩm vật chất truyền thống mà còn cả các sản
phẩm số, dịch vụ trực tuyến, các sản phẩm và dịch vụ thông tin.
B5: Củng cố vai trò của bộ phận nhân sự. Bộ phận nhân sự có nhiệm vụ
mới trong việc thiết lập môi trường điện tử gồm: thiết lập các chính sách hoạt
động trong môi trường Internet, xây dựng hệ thống thẻ số cho nhân viên, xây
dựng các định nghĩa mới cho công việc.
B6: Mở rộng hệ thống của công ty ra ngoài. Doanh nghiệp cần liên kết các
sản phẩm/ dịch vụ với các catalogue, các hộp thoại, các miền thương mại trên
mạng cũng như các mạng Intranet của các đối tác và các nhà cung cấp.
B7: Theo dõi các đối thủ cạnh tranh và thị phần.
B8: Phát triển chiến lược tiếp thị qua web. Các doanh nghiệp nên xây dựng
chiến lược phát triển trong đó web phải được phát triển như là một kênh tiếp thị
ban đầu.
B9: Tham gia xây dựng và phát triển các thị trường ảo, nơi các trao đổi và
giao dịch thông tin về sản phẩm và dịch vụ sẽ diễn ra.
B10: Quản lý TMĐT. TMĐT là một mảng kinh doanh đầy mới mẻ cho nên
doanh nghiệp cần thay đổi cách kinh doanh cũ, quản lý theo phương pháp mới để
phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
3. Chủ động học hỏi các nƣớc đi trƣớc để trau dồi kinh nghiệm
Việt Nam công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật và ứng dụng Internet cùng
các giao thức thương mại điện tử mới chỉ đang ở giai đoạn sơ khai, chậm hơn so
với các nước phát triển rất nhiều. Đây là nhược điểm của nền kinh tế Việt Nam
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
82
nhưng cũng vì lý do đó mà các doanh nghiệp Việt Nam có thuận lợi của một
nước đi sau, đã thấy, đã hiểu, đã có cơ hội học hỏi từ thành công và thất bại từ
các nước đi trước; từ đó có thể phát triển TMĐT một cách vững chắc. Trong
phạm vi khoá luận nghiên cứu về kinh nghiệm của Mỹ, từ các mô hình doanh
nghiệp thành công và thất bại, các doanh nghiệp có thể suy nghĩ về những được,
mất khi tham gia TMĐT; những lợi ích cũng như thách thức mà TMĐT mang
lại; những điều nên tránh và những điều nên học hỏi so sánh với môi trường kinh
doanh ở Việt Nam để doanh nghiệp phát triển bền vững. Ví dụ như các doanh
nghiệp Việt Nam có thể học hỏi từ các doanh nghiệp Mỹ tinh thần chấp nhận rủi
ro, tiên phong đi đầu; khả năng hợp tác, sẵn sàng trao đổi thông tin và kinh
nghiệm giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước; tận dụng triệt để mọi lợi thế
sắn có,...
4. Chủ động chuẩn bị, nắm bắt các kỹ nghệ tiên tiến; tích cực đầu tƣ cho hạ
tầng công nghệ và nhân lực của doanh nghiệp
4.1. Nắm bắt các kỹ nghệ tiên tiến
Việt Nam không phải là nước đi đầu trong ứng dụng TMĐT, cũng không
phải là nước có ngành KH-KT, công nghệ tiên tiến trên thế giới. Nếu như Mỹ
học hỏi kinh nghiệm các nước đi đôi với chủ động sáng tạo, sản xuất phần mềm
phục vụ hoạt động kinh doanh thì Việt Nam cần thiết nhất là phải chủ động
chuẩn bị, nắm bắt các kỹ nghệ tiên tiến trên thế giới, nếu có thể sáng tạo các
công cụ khoa học ứng dụng hiệu quả vào điều kiện Việt Nam thì càng tốt.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động nắm bắt các kỹ nghệ tiên tiến,
điều chỉnh cơ cấu sản xuất đầu tư, thiết bị, phương thức kinh doanh nhằm nâng
cao sức cạnh tranh của hàng hoá, nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm giá thành để
có thể cạnh tranh được với hàng hoá và dịch vụ, nhất là các dịch vụ bưu chính
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
83
viễn thông, một khi ta hội nhập mở cửa với các nước ASEAN, các doanh nghiệp
của ta có đủ sức cạnh tranh trên sân nhà và vươn ra thị trường các nước trong
khu vực.
4.2. Đầu tư đủ mạnh về trang thiết bị kỹ thuật
Đây là các yêu cầu về máy móc, công nghệ. Về máy móc, doanh nghiệp cần
trang bị đầy đủ máy tính và các trang thiết bị kỹ thuật như các thiết bị mạng đạt
đủ tiêu chuẩn. Về truyền thông, doanh nghiệp phải có một đường truyền dẫn dữ
liệu ổn định, nhanh, chính xác.
Không chỉ Nhà nước đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị mà chính
doanh nghiệp để đảm bảo cho sự thành công của mình cần có sự đầu tư thích hợp
cho các thiết bị, hệ thống máy móc, công nghệ trong doanh nghiệp. Đặc biệt là
phải quan tâm đến hệ thống an toàn và bảo mật cho khách hàng, có như vậy mới
khuyến khích được khách hàng sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp mình. An ninh
và bảo mật là một vấn đề không có gì xa lạ nhưng chưa được giải quyết triệt để
ngay cả ở trên thế giới, công việc của các doanh nghiệp Việt Nam là phải chủ
động nắm bắt các đổi mới trên thế giới để nâng cao cơ sở hạ tầng công nghệ cho
doanh nghiệp mình.
4.3. Nguồn nhân lực
Doanh nghiệp cần có một đội ngũ chuyên gia tin học mạnh, thường xuyên
bắt kịp các tiến bộ mới về công nghệ thông tin để phục vụ cho việc giao dịch,
cũng như có khả năng thiết kế các công cụ phần mềm đáp ứng được nhu cầu về
hoạt động TMĐT của doanh nghiệp (thiết kế các trang web quảng cáo sản phẩm,
làm các đơn chào hàng, xây dựng quy trình chuẩn cho việc mua bán, thanh toán
trên mạng...) và giải quyết các sự cố kỹ thuật phát sinh (diệt virus tấn công, có
biện pháp phòng ngừa và bẻ gãy tội phạm tin học...)
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
84
5. Nghiên cứu và tận dụng triệt để những cơ hội phát triển TMĐT
Việt Nam đang ở bước đầu của quá trình ứng dụng và phát triển TMĐT vì
vậy các doanh nghiệp muốn ứng dụng thành công cần phải đối mặt với những
khó khăn nhất định về mặt khách quan và chủ quan về phía Chính phủ, về bản
thân doanh nghiệp và về phía người tiêu dùng. Các doanh nghiệp Mỹ có lợi thế
vô cùng to lớn mà họ đã tận dụng được, đó là Chính phủ Mỹ rất quan tâm và đề
cao vai trò của TMĐT; công nghệ thông tin ở Mỹ phát triển nhanh mạnh và đứng
đầu trên thế giới tạo cơ sở vật chất cho doanh nghiệp; người tiêu dùng Mỹ thích
phương thức thanh toán tự do, thích sử dụng thẻ và dễ dàng chấp nhận rủi ro khi
mua sắm trực tuyến. Ngược lại, các doanh nghiệp Việt Nam không có được
những điều kiện thuận lợi đó. Về phía Chính phủ, do hạn chế trong hiểu biết về
TMĐT nên chưa có sự quan tâm thích đáng và chưa đề cao được vai trò của
TMĐT, Luật giao dịch TMĐT mới chỉ được ban hành vào năm 2005 và đến
tháng 3/2006 mới có hiệu lực thi hành và cũng chưa thực sự điều chỉnh một cách
đầy đủ; ở Việt Nam cũng chưa có một cơ quan nào có thẩm quyền thực sự để
giám sát các hoạt động kinh doanh TMĐT. Về phía doanh nghiệp, trình độ
CNTT và TMĐT của các cấp lãnh đạo cũng như của đội ngũ nhân viên còn hạn
chế, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Công nghiệp phần mềm Việt Nam hiện tăng
trưởng với tốc độ thấp, 13%/năm (bằng 1/2 tốc độ của giai đoạn 1996 - 2000) và
mất cân đối nghiêm trọng: Phần cứng chiếm tỷ trọng gấp bốn lần tỷ trọng phần
mềm và dịch vụ. Số chuyên viên tham gia ngành công nghiệp phần mềm hiện chỉ
khoảng 8.000 người. Cả nước hiện mới có khoảng 32 ngàn chuyên gia tin học;
đa số cán bộ còn chưa có thói quen làm việc trên máy vi tính, cũng như quản lý
và kinh doanh trên mạng máy tính và các thiết bị thông tin khác. Về phía người
tiêu dùng, người tiêu dùng Việt Nam thường không thích thay đổi thói quen mua
sắm truyền thống, lo sợ về các rủi ro có thể gặp phải khi giao dịch qua mạng. Từ
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
85
các yếu tố trên, doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong việc đóng góp ý kiến
cho Chính phủ và thuyết phục người tiêu dùng tham gia.
Điều doanh nghiệp cần phải làm là từ kinh nghiệm của Mỹ, chúng ta có
những biến đổi để áp dụng được vào điều kiện Việt Nam, khai thác những lợi thế
khách khi ứng dụng TMĐT ở Việt Nam để tìm ra cơ hội phát triển TMĐT trong
điều kiện nước ta. Một số lợi thế của Việt Nam như: nguồn nhân lực cần cù, chịu
khó, thông minh; chi phí nhân lực rẻ; hội nhập với các nước. Các doanh nghiệp
có thể huy động chất xám từ người Việt Nam sống và học tập ở nước ngoài; kêu
gọi trợ giúp về vốn và công nghệ từ các nước phát triển trên thế giới; tận dụng
những tiến bộ, thành quả công nghệ sẵn có trên thế giới; xây dựng các chương
trình, buồi hội thảo để giảng giải cho người tiêu dùng về lợi ích của TMĐT và
những tiện ích mà doanh nghiệp mình cung cấp...
6. Coi trọng vấn đề khai thác và phát triển các ứng dụng TMĐT; đặt vấn đề
an ninh, bảo mật lên hàng đầu
Thực tế phát triển TMĐT tại Việt Nam cho thấy các doanh nghiệp chưa
khai thác hết các tiềm năng của TMĐT, các hoạt động qua Internet mới chỉ dừng
lại ở mức sơ khai, khai thác một số ứng dụng đơn giản như: gửi mail, chat, giới
thiệu doanh nghiệp, tìm kiếm thông tin....Các doanh nghiệp có website và đầu tư
cải tiến liên tục cho website không nhiều. Ban CNTT-TMĐT công bố đến năm
2003, chỉ có 3% tổng số doanh nghiệp cả nước (khoảng 3000 doanh nghiệp) có
website riêng, 7% bắt đầu nghiên cứu việc sử dụng Internet. Trong số các doanh
nghiệp đã lập website cho thấy 99,6% số website có cung cấp thông tin giới
thiệu doanh nghiệp; 93,1% đa thông tin giới thiệu sản phẩm; trong khi chỉ 32,8%
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
86
bước đầu có tính năng hỗ trợ giao dịch TMĐT. Về mức độ đầu tư, trên 80%
doanh nghiệp cho biết họ dành không đến 5% chi phí hoạt động cho việc triển
khai TMĐT, bao gồm cả việc mua các phần mềm TMĐT, duy trì bảo dưỡng
website và phân bổ nguồn nhân lực cho những hoạt động này. Chỉ có khoảng
14% doanh nghiệp chọn mức đầu tư 5- 15% và một tỷ lệ rất nhỏ (3,6%) đầu tư
thực sự quy mô cho TMĐT, ở mức trên 15%.
Trong khi đó, trên thế giới TMĐT đang thay thế dần thương mại truyền
thống, thể hiện tính ưu việt của nó. Đề bắt kịp thời đại, phát triển TMĐT để có
thể giao dịch với các doanh nghiệp nước ngoài thì các doanh nghiệp cần thiết
phải nâng cao khả năng ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp mình, khai thác triệt
để những tính năng của TMĐT. Để làm được như vậy thì yêu cầu thiết yếu là các
doanh nghiệp phải đầu tư đủ lớn và thực sự quy mô cho việc triển khai, phát
triển TMĐT mà trước hết là phải nâng cấp và chăm lo xây dựng website của
mình hấp dẫn đối với đối tác và người tiêu dùng. Một số doanh nghiệp Việt Nam
đã làm được điều này và đã thu được những thành công nhất định, điển hình như
Pacific Airlines đã thoát ra khỏi nguy cơ phá sản nhờ chuyển đổi thành hãng
hàng không giá rẻ có hệ thống thanh toán hiện đại nhất Việt Nam; hay
Chodientu.com với các giao diện web hấp dẫn, đa dạng các mặt hàng, chủng loại
mang đến cho người tiêu dùng sự tiện lợi...
Một vấn đề mà các doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm, đó là vấn đề an
ninh mạng và bảo mật thông tin. TMĐT ngày càng phát triển, phương thức kinh
doanh truyền thống chuyển sang phương thức kinh doanh trực tuyến trên mạng;
mọi thông tin đều được công khai trên Internet; giao dịch và thanh toán đều
thông qua hệ thống tài khoản... Điều này dẫn đến những nguy cơ về vấn đề bảo
mật như thông tin bị lộ do lỗi hệ thống, hacker...Không một doanh nghiệp ở một
quốc gia phát triển TMĐT lại không quan tâm đến vấn đề này vì đây là vấn đề có
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
87
tính chất sống còn, liên quan đến uy tín của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, khi mà
công nghệ và kỹ thuật cho TMĐT còn chưa thực sự phát triển thì nguy cơ mất
thông tin là rất cao nên vấn đề an toàn và bảo mật càng cần phải đặt lên hàng
đầu.
7. Chủ động góp ý các chính sách và pháp luật về TMĐT
Theo ông Trần Thanh Hải, vụ phó vụ Thương mại điện tử, Bộ Thương mại,
điều cần thiết để phát triển TMĐT chính là phải có sự phối hợp giữa Nhà nước
và các doanh nghiệp và mọi chính sách của Nhà nước đều là để tạo điều kiện cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp là chủ thể quan trọng nhất triển khai TMĐT và là
đối tượng chủ yếu của mọi chính sách và pháp luật liên quan. Do thương mại
điện tử là một lĩnh vực rất mới và phát triển cực kỳ mau lẹ nên các cơ quan xây
dựng chính sách và pháp luật của các nước phát triển không phải lúc nào cũng
đưa ra được chính sách hay pháp luật phù hợp với quy luật phát triển của TMĐT.
Đối với Việt Nam điều này càng thể hiện rõ. Các doanh nghiệp cần phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan xây dựng chính sách và pháp luật thông qua việc đóng
góp ý kiến, tham gia các diễn đàn,…nhằm hỗ trợ các cơ quan Nhà nước hoàn
thành tốt nhiệm vụ xây dựng chính sách pháp luật liên quan tới TMĐT. Lợi ích
cuối cùng của sự tham gia đó thuộc về chính sách các doanh nghiệp. Sự nắm
vững các quy định của luật pháp về TMĐT sẽ giúp các doanh nghiệp thận trọng
hơn, chủ động hơn khi gặp những rủi ro, những sự cố về kỹ thuật cũng như trên
thương trường.
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
88
KẾT LUẬN
Hiện nay, cùng với sự phát triển của KHKT, hoạt động TMĐT cũng đang
phát triển với một tốc độ nhanh chóng cả về chất và lượng. TMĐT ở Việt Nam
đã bắt đầu mở rộng và phát triển đa dạng, phong phú để không bị tụt hậu trong
cuộc cách mạng công nghệ và nền kinh tế Internet. Trong giai đoạn này ở nước
ta, các điều kiện cho hoạt động TMĐT còn nhiều thiếu sót và hạn chế, nhiều rào
cản vẫn chưa được mở ra, và để thúc đẩy tiến trình phát triển TMĐT thì Việt
Nam cần cố gắng, nỗ lực, học hỏi, quan sát và rút kinh nghiệm từ những nước có
nền công nghệ thông tin phát triển, đặc biệt là từ một nước luôn giữ vị trí đi đầu
về TMĐT như Mỹ.
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
89
Trong khuôn khổ một bài khoá luận tốt nghiệp, khoá luận đã đề cập được
đến những lợi ích, hạn chế, đòi hỏi của TMĐT đối với nền kinh tế xã hội, đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khoá luận cũng đi sâu nghiên cứu
thực trạng áp dụng TMĐT ở các doanh nghiệp Mỹ, những mô hình TMĐT chủ
yếu và những thành tựu mà nhờ TMĐT các doanh nghiệp đã đạt được; từ đó đào
sâu nghiên cứu rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Khoá luận cũng đã mạnh dạn phân tích tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam,
đề cập đến những doanh nghiệp Việt Nam áp dụng thành công TMĐT, đồng thời
đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho hoạt động TMĐT ở các doanh nghiệp
Việt Nam. Tuy nhiên, do người viết còn thiếu kiến thức trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, pháp luật và những kiến thức về tình hình thực tế mà khoá luận chưa
giải quyết được vấn đề một cách triệt để. Do vậy, em cũng xin nhận được sự góp
ý của các thầy cô và bạn đọc để khoá luận có thể hoàn thiện hơn.
Bằng việc ý thức đầy đủ vai trò của TMĐT đối với quá trình hoạt động của
từng doanh nghiệp nói riêng và đối với sự phát triển nền kinh tế nói chung.
Chúng ta có quyền hi vọng rằng với tinh thần tiếp thu và học hỏi, với những cố
gắng nỗ lực, Việt Nam (mà cụ thể là các doanh nghiệp) sẽ khắc phục được
những khó khăn, tận dụng triệt để lợi thế của mình để phát triển theo xu thế thời
đại CNTT và TMĐT.
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths. Nguyễn Văn Thoan (2005), Bài giảng Thương mại điện tử, ĐH
Ngoại Thương.
2. Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 9/12/2005 Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Bộ Thương mại 2006, Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm
2005, tháng2/2006
4. Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 9/6/2006 của Chính phủ về
TMĐT.
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
91
5. Các website tham khảo:
http:// www.google.com.vn.
http:// www.mot.gov.vn.
http:// www.mof.gov.vn.
http:// www.mpi.gov.vn.
http:// www.amazon.com.
http:// www.eBay.com.
http:// www.Dell.com.
http:// www.covisint.com.
http:// www.chodientu.com.vn.
http:// www.ecvn.com.vn.
http:// www.pacificairlines.com.vn.
http:// www.ftu.edu.vn/baigiangdientu/ecommerce.
http:// www.ecommercenet.com
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Khoá luận tốt nghiệp
_______________________________________________________________
92
ADSL
Đường thuê bao số không đối xứng
(Asymmetric Digital Subscriber Line)
ATM Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)
ASEAN
Liên hiệp các nước Đông Nam á
(Association of South East Asia Nation)
CNTT Công nghệ thông tin
EDI Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange)
EIU Economist Intelligent Unit
IP Giao thức Internet (Internet Protocol)
TMĐT Thương mại điện tử
UNCITRAL Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế
UNCTAD
Cơ quan Liên hợp quốc về Thương mại và phát triển
(United Conference on Trade and Development)
UN Liên hợp quốc (United Nations)
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organisation)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3660_8568.pdf