Đề tài Kinh tế lượng: Những yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng ly hôn ở Việt Nam

Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1.Mục đích nghiên cứu Nếu như kết hôn là sự xác lập quan hệ vợ chồng của người nam và người nữ thì ly hôn là sự chấm dứt mối quan hệ đó. Ly hôn được coi là biện pháp cuối cùng giải thoát cho cả hai vợ chồng khi mà hôn nhân trở thành yếu tố cản trở cuộc sống của mỗi người. Mặc dù vậy, do tính chất phức tạp và hậu quả xã hội lớn mà ly hôn không được khuyến khích Chúng ta lý giải như thế nào khi mà tỷ lệ ly hôn ngày càng cao? Nếu được hỏi "Vì sao bạn kết hôn ?", câu trả lời không chỉ là "Vì chúng tôi yêu nhau" mà sẽ còn là nhiều lý do khác. Và nếu được hỏi "Vì sao bạn quyết định ly hôn ?", câu trả lời cũng sẽ không chỉ là "Chúng tôi không còn yêu nhau." Trong một xã hội có hôn nhân tự nguyện thì chúng ta có thể hình dung việc lựa chọn bạn đời ngoài việc dựa trên tình yêu thì còn được dựa sự lựa chọn giữa cái được và cái mất. Thông thường, khi kết hôn, chúng ta sẽ có được sự ổn định về tài chính, sự động viên, bảo vệ, thỏa mãn nhu cầu sinh lý, tình cảm .Nhưng chúng ta sẽ bị ràng buộc về thời gian, có trách nhiệm với bạn đời và con cái. Phụ nữ còn phải nuôi con nhỏ, khó khăn hơn trong việc trau đồi kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp, thậm chí có người còn phải nghỉ việc, cắt đứt quan hệ với bạn bè .Khi các cá nhân cảm nhận được sự cân bằng giữa được và mất, họ sẽ quyết định kết hôn. Và rõ ràng, các cá nhân cũng chỉ đi đến quyết định ly hôn khi mà họ cho rằng hôn nhân đối với họ trở nên mất nhiều hơn là được. Vậy vì sao khi kết hôn, cá nhân cảm nhận sự cân bằng giữa được và mất, thậm chí còn cho rằng được nhiều chứ mất chẳng bao nhiêu, thế mà sau thời gian chung sống thì họ lại thấy rằng mất nhiều hơn là được? Có thể lý giải rằng, trải qua thời gian, thang giá trị (hiểu một cách đơn giản thì giá trị là những gì mà cá nhân cho là đúng, là tốt, là đáng phải có và có xu hướng hành động để đạt được- thang giá trị là sự sắp xếp các giá trị theo mức độ ) của các cá nhân có sự thay đổi và ly hôn là kết quả của sự mất cân bằng các giá trị trong quan hệ hôn nhân 2. Đối tượng nghiên cứu Là những cặp vợ chồng ly hôn ở Việt Nam. 3. Phạm vi nghiên cứu Những năm gần đây, số lượng các vụ ly hôn (LH) ở Việt Nam đang tăng nhanh. Nếu năm 2000 chỉ có 51.361 vụ LH thì năm 2005 đã tăng lên 65.929 vụ và đến năm 2010 thì con số này lên tới 126.325 vụ. Người vợ đứng đơn LH hiện gấp 2 lần so với người chồng đứng đơn với tỉ lệ là 47% và 28%. Tình trạng LH tăng theo nhóm tuổi: Nhóm từ 20-29 tuổi chiếm 1%, từ 30-39 tuổi chiếm 2%, từ 40-59 tuổi chiếm 3-4%. Người tốt nghiệp đại học, cao đẳng có tỉ lệ LH từ 1,7-2%, thấp hơn tỉ lệ 4-6% của người không có bằng cấp. Số năm sống trung bình trước khi LH của các cặp vợ chồng 18-60 tuổi là 9,4 năm; còn riêng ở các khu vực nội thành, các thành phố lớn, chỉ 8 năm. Cuộc điều tra này đã chỉ ra 4 nguyên nhân thường xảy ra nhiều nhất là: Mâu thuẫn về lối sống, ngoại tình, kinh tế, bạo lực gia đình. Nhưng nguyên nhân chủ yếu là lối sống và ngoại tình III. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng hàm hồi quy tuyến tính - Phần mềm eview - Biến phụ thuộc là tổng số vụ ly hôn ở Việt Nam - Biến độc lập gồm: Các nguyên nhân dẫn đến ly hôn: ngoại tình (X2), lối sống (X3) - Sử dụng số liệu số của tổng cục thống kê và một số website về gia đình

doc12 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7379 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Kinh tế lượng: Những yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng ly hôn ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ……..@&?…….. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TÌNH TRẠNG LY HÔN Ở VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn: Thầy Tạ Việt Anh Nhóm thực hiện: Nhóm 4_lớp KTL02 Nguyễn Thanh Giang(0.143) Nguyễn Xuân Bách(0.143) Nguyễn Thị Hồng Mến(0.143) Hoàng Huệ(0.143) Vũ Thị Phượng(0.143) Đỗ Anh Trung(0.143) Mai Văn Thiện(0.142) Thái Nguyên, năm 2011 LỜI NÓI ĐẦU Kinh tế lượng là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống kê của các quy trình kinh tế lượng, ví dụ như: xem xét tính hiệu quả của việc lấy mẫu, của thiết kế thực nghiệm... Kinh tế lượng thực nghiệm bao gồm: (1)ứng dụng các phương pháp kinh tế lượng vào đánh giá các lý thuyết kinh tế (2) phát triển và sử dụng các mô hình kinh tế lượng, tất cả để sử dụng vào nghiên cứu quan sát kinh tế trong quá khứ hay dự đoán tương lai. Thuật ngữ Kinh tế lượng (econometrics) lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1910 bởi Paweł Ciompa. Kinh tế lượng khác với các nhánh khác của thống kê học ở chỗ econometrics đặc biệt liên quan tới các nghiên cứu quan sát và với hệ thống các phương trình (equations). Nghiên cứu quan sát khác với nghiên cứu sử dụng thí nghiệm có kiểm soát Vì vậy đây là môn học được áp dụng giảng dạy ở tất cả các ngành học khối kinh tế Nhằm tạo tính chủ động , sáng tạo trong môn học ứng dụng của môn học trên thực tê cho sinh viên, các thầy cô trong bộ môn kinh tế lượng đã tạo điều kiên cho chúng em làm bài thảo luận này. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu do còn nhiều hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự góp ý của thầy cô cùng các bạn trong lớp để bài làm này được được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cám ơn! Tính cấp thiết của đề tài Cũng như nhiều Quốc gia trên thế giới, vấn đề ly hôn ở nước ta hiện nay chẳng những thu hút giới nghiên cứu mà còn là mối quan tâm thật sự của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội và sự chú ý đặc biệt của dư luận Xã hội. Nó đã và đang được quan tâm nghiên cứu từ nhiều góc độ: luật học, tâm lý học, đạo đức học và văn hóa học… Có nhiều câu hỏi liên quan đến hiện tượng ly hôn được nêu ra: phải chăng ly hôn là biểu hiện của khủng hoảng gia đình? Ly hôn là biểu hiện của sự giải phóng phụ nữ, của tiến bộ xã hội, của sự thay đổi áp lực trong gia đình? Hay phải chăng ly hôn là biểu hiện của sự sai lệch nhận thức, sự xung đột vai trò, vị thế của cuộc sống gia đình?... Những câu hỏi trên cần được trả lời không chỉ từ góc độ nghiên cứu của luật học, tâm lý học, đạo đực học… mà cả giải thích của Xã hội học.Bởi gia đình chính là nền tảng của Xã hội, nó có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cuộc sống cho từng các nhân, nhu cầu hạnh phúc của các thành viên trong gia đình. Nhưng đó cũng là sự lo âu của Xã hội về những rạn nứt và băng hoại các giá trị truyền thống của gia đình Việt Nam về phương diện đạo đức, tình cảm, lối sống, văn hóa, trước những tác động phức tạp  của kinh tế thị trường, trước những cám dỗ của cuộc sống dẫn đến hiện tượng ly hôn, gia đình tan vỡ. Nhìn ra thế giới, gia đình các nước phương Tây trong những thập kỷ gần đây đang ở trong tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng với tỷ lệ ly hôn ngày một cao, sự gia tăng đáng kể của các cặp vợ chồng sống với nhau không đăng ký (sống thử) vơi những đứa con ngoài giá thú, quan hệ tình dục trước hôn nhân.           Việt Nam đang trên chặng đường CNH - HĐH, tiến lên CNXH trước những biến đổi to lớn, bên cạnh đó gia đình Việt Nam cũng có những chuyển mình nhanh chóng theo cả xu hướng tích cực và tiêu cực. Biểu hiện cho sự biến đổi đó là tỷ lệ ly hôn tăng với xu hướng phức tạp, đặc biệt là ở các đô thị lớn. Vì lý giải hiện tượng ly hôn ở đô thị theo cả cấp độ vi mô và vĩ mô, giảm bớt hậu quả tiêu cực của ly hôn cho các nhân và xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững gia đình là việc làm cần thiết. Đó cũng là lý do mà nhóm chúng tôichọn đề tài “NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TÌNH TRẠNG LY HÔN Ở VIỆT NAM”. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1.Mục đích nghiên cứu Nếu như kết hôn là sự xác lập quan hệ vợ chồng của người nam và người nữ thì ly hôn là sự chấm dứt mối quan hệ đó. Ly hôn được coi là biện pháp cuối cùng giải thoát cho cả hai vợ chồng khi mà hôn nhân trở thành yếu tố cản trở cuộc sống của mỗi người. Mặc dù vậy, do tính chất phức tạp và hậu quả xã hội lớn mà ly hôn không được khuyến khích Chúng ta lý giải như thế nào khi mà tỷ lệ ly hôn ngày càng cao? Nếu được hỏi "Vì sao bạn kết hôn ?", câu trả lời không chỉ là "Vì chúng tôi yêu nhau" mà sẽ còn là nhiều lý do khác. Và nếu được hỏi "Vì sao bạn quyết định ly hôn ?", câu trả lời cũng sẽ không chỉ là "Chúng tôi không còn yêu nhau." Trong một xã hội có hôn nhân tự nguyện thì chúng ta có thể hình dung việc lựa chọn bạn đời ngoài việc dựa trên tình yêu thì còn được dựa sự lựa chọn giữa cái được và cái mất. Thông thường, khi kết hôn, chúng ta sẽ có được sự ổn định về tài chính, sự động viên, bảo vệ, thỏa mãn nhu cầu sinh lý, tình cảm...Nhưng chúng ta sẽ bị ràng buộc về thời gian, có trách nhiệm với bạn đời và con cái. Phụ nữ còn phải nuôi con nhỏ, khó khăn hơn trong việc trau đồi kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp, thậm chí có người còn phải nghỉ việc, cắt đứt quan hệ với bạn bè...Khi các cá nhân cảm nhận được sự cân bằng giữa được và mất, họ sẽ quyết định  kết hôn. Và rõ ràng, các cá nhân cũng chỉ đi đến quyết định ly hôn khi mà họ cho rằng hôn nhân đối với họ trở nên mất nhiều hơn là được. Vậy vì sao khi kết hôn, cá nhân cảm nhận sự cân bằng giữa được và mất, thậm chí còn cho rằng được nhiều chứ mất chẳng bao nhiêu, thế mà sau thời gian chung sống thì họ lại thấy rằng mất nhiều hơn là được? Có thể lý giải rằng, trải qua thời gian, thang giá trị (hiểu một cách đơn giản thì giá trị là những gì mà cá nhân cho là đúng, là tốt, là đáng phải có và có xu hướng hành động để đạt được- thang giá trị là sự sắp xếp các giá trị theo mức độ ) của các cá nhân có sự thay đổi và ly hôn là kết quả của sự mất cân bằng các giá trị trong quan hệ hôn nhân 2. Đối tượng nghiên cứu Là những cặp vợ chồng ly hôn ở Việt Nam. 3. Phạm vi nghiên cứu Những năm gần đây, số lượng các vụ ly hôn (LH) ở Việt Nam đang tăng nhanh.  Nếu năm 2000 chỉ có 51.361 vụ LH thì năm 2005 đã tăng lên 65.929 vụ và đến năm 2010 thì con số này lên tới 126.325 vụ. Người vợ đứng đơn LH hiện gấp 2 lần so với người chồng đứng đơn với tỉ lệ là 47% và 28%. Tình trạng LH tăng theo nhóm tuổi: Nhóm từ 20-29 tuổi chiếm 1%, từ 30-39 tuổi chiếm 2%, từ 40-59 tuổi chiếm 3-4%. Người tốt nghiệp đại học, cao đẳng có tỉ lệ LH từ 1,7-2%, thấp hơn tỉ lệ 4-6% của người không có bằng cấp. Số năm sống trung bình trước khi LH của các cặp vợ chồng 18-60 tuổi là 9,4 năm; còn riêng ở các khu vực nội thành, các thành phố lớn, chỉ 8 năm. Cuộc điều tra này đã chỉ ra 4 nguyên nhân thường xảy ra nhiều nhất là: Mâu thuẫn về lối sống, ngoại tình, kinh tế, bạo lực gia đình. Nhưng nguyên nhân chủ yếu là lối sống và ngoại tình III. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng hàm hồi quy tuyến tính - Phần mềm eview - Biến phụ thuộc là tổng số vụ ly hôn ở Việt Nam - Biến độc lập gồm: Các nguyên nhân dẫn đến ly hôn: ngoại tình (X2), lối sống (X3) - Sử dụng số liệu số của tổng cục thống kê và một số website về gia đình IV. Thu thập số liệu và chạy trên phần mềm eview. Năm (Số người ly hôn)Y (LH do Ngoại tình)X2 (LH doLối sống)X3 2000 51361 15400 18350 2001 53250 13400 17425 2002 57800 17430 15430 2003 59350 16350 18452 2004 61500 15458 18436 2005 65929 16555 17350 2006 67123 14316 18432 2007 67514 16752 19276 2008 80563 17245 19867 2009 102932 17856 21985 2010 126325 19763 22313 hhHHHHHHhhhhhhhhhh Bảng trên cho: Y_là tổng số vụ ly hôn trên cả nước, X2_số vụ ly hôn do ngoại tình, X3_ số vụ ly hôn do khác nhau về lối sống. Đơn vị là người, lấy năm 2000 là năm gốc, số năm nghiên cứu là 11 năm, cho α=0,05. Ta có hàm hồi quy tổng thể Y=β1+β2X2+ β3X3+ ui Trong đó β1 là hệ số chặn; β2, β3 là hệ số góc: Dependent Variable: Y Method: Least Squares Date: 08/01/11 Time: 08:27 Sample: 2000 2010 Included observations: 11 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. X2 5.713577 1.954548 2.923222 0.0192 X3 7.204192 1.714068 4.202979 0.0030 C -157394.6 30327.44 -5.189843 0.0008 R-squared 0.879154 Mean dependent var 72149.73 Adjusted R-squared 0.848942 S.D. dependent var 23046.22 S.E. of regression 8957.177 Akaike info criterion 21.26530 Sum squared resid 6.42E+08 Schwarz criterion 21.37382 Log likelihood -113.9591 F-statistic 29.09993 Durbin-Watson stat 1.990757 Prob(F-statistic) 0.000213 Mô hình hồi quy mẫu có dạng: =+X2+X3 = -157394,6+5,713577X2+7,204192X3 1. Giải thích ý nghĩa của các ước lượng tìm được: = -157394,6. Có nghĩa là khi không có ngoại tình và khác nhau về lối sống thì số cặp ly hôn bình quân là -157394,6 cặp. = 5,131883. Khi cố định biến X3 (lối sống), khi ngoại tình tăng 1 đơn vị thì thì số cặp ly hôn tăng lên 5,131883 cặp. =6,844502. Khi cố định biến X3 (ngoại tình), khi sự khác nhau về lối sống tăng 1 đơn vị thì cố cặp ly hôn tăng 6,844502 cặp. 2. Các ước lượng kinh tế tìm được có ý nghĩa thống kê không? Ta kiểm định: Giả thiết: H0 : βi=0 (i=1,2,3)) Đối thiết: H1 : βi#0 Ta có TKđ= TTB=t(,n-k)=t(0.025,8)=2,306 Theo bảng ta có: TKđ()=-5.189843 => >TTB => Bác bỏ , chấp nhận KL: có ý nghĩa thống kê TKD()=2.923222 => TKđ>TTB => Bác bỏ , chấp nhận KL: có ý nghĩa thống kê TKđ()=4.202979 => TKđ>TTB => Bác bỏ , chấp nhận KL: có ý nghĩa thống kê 3. Mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến không? Nếu có thì khắc phục như thế nào? +> Y, X2 +>Y, X3 Hồi quy X2 theo X3 ta được bảng sau đây: Dependent Variable: X2 Method: Least Squares Date: 08/01/11 Time: 08:31 Sample: 2000 2010 Included observations: 11 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. X3 0.490880 0.242235 2.026459 0.0734 C 7159.787 4588.565 1.560354 0.1531 R-squared 0.313320 Mean dependent var 16411.36 Adjusted R-squared 0.237022 S.D. dependent var 1748.830 S.E. of regression 1527.579 Akaike info criterion 17.66372 Sum squared resid 21001469 Schwarz criterion 17.73607 Log likelihood -95.15047 F-statistic 4.106537 Durbin-Watson stat 2.501136 Prob(F-statistic) 0.073353 Gọi hồi quy của X2 theo X3 là : X2 = λ2 + λ3 X3 X2 = 7159.787 + 0.490880X3 Muốn biết mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến hay không ta đi kiểm định giả thuyết H0: không có hiện tượng đa cộng tuyến H1: có hiện tượng đa cộng tuyến FKĐ = R2 * n- k +1 = 0.313320*(11-3+1) = 4,10654 1- R2 k -2 (1-0.313320)*(3-2) FTB = Fα(k-2; n-k+1) =F0,05 ( 1;9) =5,117 FKĐ < FTB : chấp nhận H0 : không có hiện tượng đa cộng tuyến => Biến X2 (số vụ li hôn do ngoại tình) không có mối liên hệ tuyến tính với biến X3 (số vụ li hôn do khác nhau về lối sống) Mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi không? Nếu có thì nêu cách khắc phục. Dùng kiểm định White để phát hiện xem hàm hồi quy có phương sai của sai số thay đổi hay không White Heteroskedasticity Test: F-statistic 0.743671 Probability 0.595936 Obs*R-squared 3.645980 Probability 0.456031 Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 08/01/11 Time: 08:33 Sample: 2000 2010 Included observations: 11 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -3.76E+08 1.78E+09 -0.211091 0.8398 X2 -266671.7 182131.7 -1.464170 0.1935 X2^2 8.458313 5.881826 1.438042 0.2005 X3 273476.5 224455.6 1.218399 0.2688 X3^2 -7.371455 6.107789 -1.206894 0.2729 R-squared 0.331453 Mean dependent var 58349837 Adjusted R-squared -0.114245 S.D. dependent var 47944812 S.E. of regression 50609500 Akaike info criterion 38.62013 Sum squared resid 1.54E+16 Schwarz criterion 38.80099 Log likelihood -207.4107 F-statistic 0.743671 Durbin-Watson stat 1.992894 Prob(F-statistic) 0.595936 Ta có hàm hồi quy của ei2 theo : Để biết mô hình có phương sai thay đổi không ta đi kiểm định giả thiết H0: phương sai của sai số đồng đều H1 : Phương sai của sai số thay đổi Ta có n.R2 có phân bố xấp xỉ ( 1) n.R2 = 11*0.331453= 3,645983 = (0.05,2)= 5,99147 n.R2 chấp nhận H0 KL : Mô hình gốc không có phương sai của sai số thay đổi 5, Mô hình có hiện tượng tự tương quan không? Nếu có thì nêu cách khắc phục. Ta có hàm hồi quy tổng thể Y=β1+β2X2+ β3X3+ ui Kiểm định d Durbin- Watson: Giả thiết: H0: Không có hiện tượng tự tương quan H1: Có hiện tượng tự tương quan n =11 k’=2 =>dl=0,658 => 4-dl= 3,342 =>du=1,604 =>4-du=2,396 d =1.990757 dl du 4 -dl 4 –du du mô hình không có hiện tượng tự tương quan KẾT LUẬN Ở ViÖt Nam hiÖn nay, quy m« ly h«n cã xu h­íng gia t¨ng, møc ®é ly h«n diÔn ra ë mäi ®é tuæi, tËp trung nhÊt lµ løa tuæi 31-50, ë mäi tr×nh ®é häc vÊn, nhÊt lµ nh÷ng ng­êi cã häc vÊn cao, ë mäi nghÒ nghiÖp, mäi tÇng líp x· héi, nhÊt lµ tÇng líp trung l­u. Tû lÖ phô n÷ ®øng ®¬n xin ly h«n t¨ng, nh­ mét sù kh¼ng ®Þnh cho vÞ thÕ t¨ng lªn cña phô n÷ hoÆc biÓu hiÖn cña sù bÞ ¸p bøc ®Ì nÐn ë møc ®é cao ®èi víi hä. Cã rÊt nhiÒu nguyªn nh©n dÉn ®Õn ly h«n, do tÝnh t×nh kh«ng hîp, bÞ ®¸nh ®Ëp ng­îc ®·i, ngo¹i t×nh, m©u thuÉn gia ®×nh, tÖ n¹n x· héi, chªnh lÖch vÒ tr×nh ®é häc vÊn, nghÒ nghiÖp, s¾c ®Ñp. §©y chÝnh lµ nh÷ng biÓu hiÖn cña sù xung ®ét giíi vÒ vai trß, vÞ thÕ, chøc n¨ng, gi¸ trÞ d­íi t¸c ®éng cña c¬ chÕ thÞ tr­êng, phong trµo gi¶i phãng phô n÷, c¸ch m¹ng t×nh dôc, sù chuyÓn ®æi ®Þnh h­íng gi¸ trÞ ë ViÖt Nam trong giai ®o¹n hiÖn nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1_Bài giảng kinh tế lượng. (ĐH KT – QD) 2_Website: Và một số website khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài kinh tế lượng- Những yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng ly hôn ở việt nam.doc