Hoạch toán theo kỳ là việc tính toán lượng dự trữ sẵn có trong những khoảng thời gian thường kỳ thấy được lượng dự trữ MRP. Việc hoạch toán theo kỳ, bộ phận được hoạch toán bao gồm việc loại trừ các phế phẩm tại mỗi giai đoạn sản xuất và bảo quản trên cơ sở thường kỳ. Do đó MRP được cập nhật hàng tuần, hàng ngày phản ánh được những tính toán dự trữ thực tế.
Nhờ việc tính toán và nắm chính xác hồ sơ dự trữ trong quá trình MRP sẽ góp phần thực hiện đúng tiến độ sản xuất, phân phối và khai thác sử dụng hiệu quả hơn máy móc thiết bị và lao động.
67 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2779 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập kế hoạch sản xuất máy lọc nước gia đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vật liệu và thành phẩm.
- Dự báo ngắn hạn: Dự báo ngắn hạn có tầm dự báo ngắn (tuần, tháng, quý) dưới một năm. Dự báo ngắn hạn là yêu cầu bức thiết của công tác chỉ đạo tác nghiệp sản xuất.
2.2. Các phương pháp dự báo
2.2.1. Phương pháp dự báo định tính
Phương pháp này dựa trên cơ sở nhận xét của những yếu tố liên quan, dựa trên những ý kiến về các khả năng có liên hệ của những yếu tố liên quan này trong tương lai. Phương pháp định tính có liên quan đến mức độ phức tạp khác nhau, từ việc khảo sát ý kiến được tiến hành một cách khoa học để nhận biết các sự kiện tương lai hay từ ý kiến phản hồi của một nhóm đối tưởng hưởng lợi (chịu tác động) nào đó.
2.2.1.1. Lấy ý kiến ban lãnh đạo, người đi trước
Nội dung: Dự báo về nhu cầu sản phẩm dựa trên ý kiến dự báo của cán bộ quản lý các phòng ban chức năng của doanh nghiệp.
- Ưu điểm:
+ Sử dụng tối đa trí tuệ của cán bộ trực tiếp hoạt động.
+ Kinh nghiệm của cán bộ phận trực tiếp hoạt động.
- Nhược điểm:
+ Ảnh hưởng quan điểm của người có thế lực.
+ Kém mang tính khách quan.
+ Giới hạn trách nhiệm trong một nhóm người dễ nảy sinh tư tưởng ỷ lai, trì trệ.
2.2.1.2. Lấy ý kiến nhà phân phối, bộ phận quản lý
Nội dung: Nhân viên bán hàng sẽ đưa ra dự tính về số lượng hàng bán trong tương lai ở lĩnh vực mình phụ trách. Nhà quản lý có nhiệm vụ thẩm định, phân tích, tổng hợp để đưa ra dự báo chính thức.
- Ưu điểm: Phát huy được ưu thế của nhân viên bán hàng.
- Nhược điểm: Kết quả phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của nhân viên bán hàng, thường hay nhầm lẫn trong xác định.
2.2.1.3. Lấy ý kiến khách hàng
Nội dung: Điều tra ý kiến khách hàng để dự báo về nhu cầu sản phẩm bằng cách làm phiếu điều tra, phỏng vấn ...
- Ưu điểm: Khách quan hơn.
- Nhược điểm: Tốn thời gian và chi phí.
2.2.1.4. Dựa vào ý kiến chuyên gia trong ngành
Nội dung: Dự báo được xây dựng dựa trên ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài doanh nghiệp.
- Ưu điểm:
+ Khách quan hơn.
+ Tránh được mối quan hệ trực tiếp giữa các cá nhân.
- Nhược điểm:
+ Đòi hỏi trình độ tổng hợp cao.
+ Nội dung câu hỏi trong phiếu có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau nên nội dung trả lời sẽ kém tập trung.
+ Việc ẩn danh người trả lời làm giảm độ tin cậy và trách nhiệm của người đưa ra ý kiến.
2.2.2. Phương pháp dự báo định lượng
Mô hình dự báo định lượng dựa trên số liệu quá khứ, những số liệu này giả sử có liên quan đến tương lai và có thể tìm thấy được. Tất cả các mô hình dự báo theo định lượng có thể sử dụng thông qua chuỗi thời gian và các giá trị này được quan sát đo lường các giai đoạn theo từng chuỗi .
Tính chính xác của dự báo đề cập đến độ chênh lệch của dự báo với số liệu thực tế. Vì dự báo được hình thành trước khi có số liệu thực tế nên tính chính xác của dự báo chỉ có thể được đánh giá sau khi có số liệu thực tế. Dự báo càng gần với số liệu thực tế thì dự báo có độ chính xác cao và lỗi trong dự báo càng thấp.
Người ta thường dùng độ sai lệch tuyệt đối bình quân (MAD) và (MSE) để tính toán:
+ MAD là độ lệch tuyệt đối bình quân, càng nhỏ thì càng tốt
Trong đó:
n: Số giai đoạn khảo sát
Fi: Mức dự báo kỳ i
Di : Yêu cầu thực kì i
So sánh MAD của các phương pháp với nhau ta chọn phương án có MAD nhỏ nhất để làm căn cứ dự báo nhu cầu cho kì sau.
+ MSE
n: Số giai đoạn khảo sát
Fi: Mức dự báo kỳ i
Di : Yêu cầu thực kì i
2.2.2.1. Phương pháp dự báo giản đơn
Phương pháp dự báo giản đơn: là dự báo mà giá trị dự báo thời gian sau bằng giá trị thực tế của yếu tố được dự báo trong thời gian sau.
Mô hình :
Ft = Dt-1
Trong đó:
Ft - Mức dự báo kỳ t
Dt-1 - Yêu cầu thực kỳ t-1
- Ưu điểm
+ Phù hợp với dòng yều cầu có tính chất xu hướng
+ Đơn giản, dễ làm
+ Không cần tính toán phức tạp
+ Không loại bỏ được yếu tố biến đổi ngẫu nhiên
+Số liệu lưu trữ ít
- Nhược điểm
Thiếu chính xác, không loại bỏ được yếu tố biến đổi ngẫu nhiên nên thường có sai số lớn.
2.2.2.2. Phương pháp bình quân giản đơn
Phương pháp bình quân giản đơn: Mức dự báo thời kì thứ t sẽ bằng trung bình cộng tất cả các mức yêu cầu thực tế từ kỳ thứ t-1 trở về trước
Mô hình:
Trong đó:
n: Số giai đoạn quan sát
Di: Mức yều cầu thực ở kỳ i
Ft: Mức dự báo kỳ thứ t
- Ưu điểm: Chính xác hơn phương pháp giản đơn, phù hợp với dòng yêu cầu có xu hướng ổn định.
- Nhược điểm: Phải lưu trữ một lượng dữ liệu khá lớn.
2.2.2.3. Phương pháp bình quân di động giản đơn
Phương pháp bình quân di động giản đơn là phương pháp kết hợp phương pháp đơn giản và phương pháp bình quân giản đơn, nhằm khắc phục nhược điểm của hai phương pháp trên. Phương pháp này thực chất là trung bình với n là giá trị hữu hạn.
Mô hình:
Trong đó:
Ft : Nhu cầu cho giai đoạn t
Di : Nhu cầu thực tế giai đoạn t-1
n : Số giai đoạn quan sát.
Phương pháp này đòi hỏi phải chọn xác định n sao cho sai số dự báo là nhỏ nhất, n thường xuyên thay đổi tính chất của dòng yêu cầu.
2.2.2.4. Phương pháp bình quân di động có trọng số
Là phương pháp trung bình động có tính đến ảnh hưởng của từng giai đoạn khác nhau đến nhu cầu thông qua việc sử dụng trọng số.
Mô hình:
wi - Trọng số thời kỳ i
- Ưu điểm: Cho kết quả khảo sát với thực tế hơn phương pháp giản đơn vì có sử dụng hệ số.
- Nhược điểm: Dự báo không bắt kịp xu hướng thay đổi của nhu cầu, đòi hỏi ghi chép số liệu chính xác và đủ lớn.
2.2.2.5. Phương pháp san bằng hàm số mũ giản đơn
Theo quan điểm dự báo mới bằng dự báo của giai đoạn trước đó cộng với tỉ lệ chênh lệch giữa nhu cầu thực tế và dự báo của giai đoạn đó.
Mô hình:
Ft = Ft-1 + (Dt-1 – Ft-1)
Trong đó:
Ft - Dự báo nhu cầu thời kỳ t
Ft-1 - Dự báo nhu cầu thời kỳ t-1
Dt-1 - Nhu cầu thực kỳ t-1
- Hệ số san bằng
- Lựa chọn hệ số α: Chỉ số α thể hiện độ nhạy cảm của sai số dự báo nên phụ thuộc nhiều vào loại hình sản phẩm và kinh nghiệm của người khảo sát: 0 α 1.
2.3. Dự báo nhu cầu tiêu thụ
2.3.1. Phương pháp giản đơn
Theo phương pháp này mức dự báo bán hàng của kỳ sau đúng bằng số lượng yêu cầu thực tế của kỳ trước:
Mô hình: Ft= Dt-1
Trong đó : Ft - Mức dự báo kỳ thứ t
Dt-1- Yêu cầu thực tế kỳ t-1
Từ số liệu nhu cầu tiêu thụ sản phẩm bình nước lọc gia đình năm 2012 ta có bảng dự báo nhu cầu theo phương pháp giản đơn
Bảng 2.1: Dự báo nhu cầu theo phương pháp giản đơn
Tháng
Nhu cầu
(Dt)
Dự báo(Ft)
Độ lệch tuyệt đối
| Dt - Ft |
Bình phương độ lệch
(Dt-Ft)2
1
1800
2
2100
1800
300
90000
3
1800
2100
300
90000
4
1950
1800
150
22500
5
2000
1950
50
2500
6
2200
2000
200
40000
7
1950
2200
250
62500
8
1850
1950
100
10000
9
1850
1850
0
0
10
1875
1850
25
625
11
1750
1875
125
15625
12
1720
1750
30
900
Jan-13
1720
Tổng
22845
1530
334650
Từ số liệu trên ta tính được MAD, MSE theo phuong pháp giản đơn như sau:
2.3.2. Phương pháp bình quân giản đơn
Phương pháp bình quân giản đơn: nhu cầu của kỳ sau dựa trên kết quả trung bình của các kỳ trước đó.
Mô hình:
Trong đó: n là số giai đoạn quan sát
Di là mức yều cầu thực ở kỳ i
Ft là mức dự báo kỳ thứ t
Bảng 2.2: Dự báo nhu cầu bằng phương pháp bình quân giản đơn
Tháng
Nhu cầu
( Dt )
Dự báo
( Ft )
Độ lệch tuyệt đối
| Dt –Ft |
Bình phương độ lệch
(Ft-Dt)2
1
1800
2
2100
1950
150
22500
3
1800
1900
100
10000
4
1950
1912
38
1444
5
2000
1930
70
4900
6
2200
1975
225
50625
7
1950
1971
21
441
8
1850
1956
106
11236
9
1850
1944
94
8836
10
1875
1937
62
3844
11
1750
1920
170
28900
12
1720
1903
183
33489
Jan-13
1903
Tổng
22845
1219
176215
2.3.3. Phương pháp bình quân di động giản đơn
Phương pháp trung bình động là phương pháp kết hợp phương pháp giản đơn và phương pháp bình quân giản đơn, nhằm khắc phục nhược điểm của hai phương pháp trên.
Phương pháp trung bình động hoặc thực chất là phương pháp trung bình với n là một giá trị hữu hạn, khá nhỏ (n = 3;5...).
* Với n = 3 ta có:
Bảng 2.3: Dự báo nhu cầu theo phương pháp trung bình động với n = 3
Tháng
Nhu cầu
(Dt)
Dự báo
(Ft)
Độ lệch tuyệt đối
Bình phương độ lệch
1
1800
-
-
-
2
2100
-
-
-
3
1800
-
-
-
4
1950
1900
50
2500
5
2000
1950
50
2500
6
2200
1916
284
80656
7
1950
2050
100
10000
8
1850
2050
200
40000
9
1850
2000
150
22500
10
1875
1883
8
64
11
1750
1858
108
11664
12
1720
1825
105
11025
13-Jan
1781
Tổng
22845
1055
180909
Tổng sai số tuyệt đối là: 1055
* Với n = 4 ta có:
Bảng 2.4: Dự báo nhu cầu theo phương pháp trung bình động với n = 4
Tháng
Nhu cầu (Dt)
(Dt)
Dự báo
(Ft)
Độ lệch tuyệt đối
Bình phương độ lệch
1
1800
-
-
-
2
2100
-
-
-
3
1800
-
-
-
4
1950
-
--
-
5
2000
1912
88
7744
6
2200
1962
238
56644
7
1950
1987
37
1369
8
1850
2025
175
30625
9
1850
2000
150
22500
10
1875
1962
87
7569
11
1750
1881
131
17161
12
1720
1831
111
12321
Jan-13
1798
Tổng
22845
1017
155933
Với tổng sai số tuyệt đối là 1017 ta có:
2.3.4. Phương pháp bình quân di động có trọng số
Trong phương pháp bình quân di động giản đơn, sự ảnh hưởng của n số liệu mới nhất đến kết quả dự báo, đều bằng . Song theo phép tư duy logic thì yếu tố hiện tại bao giờ cũng ảnh hưởng nhiều nhất đến tương lai. Các sự kiện, các nhân tố càng xa trong quá khứ mức độ ảnh hưởng đến tương lai càng giảm dần.
Vì vậy từ phương pháp trung bình động chúng ta đi tới phương pháp trung bình động có trọng số. Theo phương pháp này với mỗi số liệu trong quá khứ ta gán cho nó một hệ số thể hiện mức độ ảnh hưởng của nó tới kết quả dự báo theo công thức:
Trong đó : Ft- Mức dự báo kỳ t
Di- Mức yêu cầu thực tế kỳ t-1
wi- Trọng số của kỳ t-1
wi- được lựa chọn bởi người dự báo trên sự phân tích tính chất của dòng yêu cầu, thỏa mãn điều kiện :
- Với α1 = 0,2; α2 = 0,3; α3 = 0,5 ta có bảng tính như sau:
Bảng 2.5: Dự báo nhu cầu theo phương pháp trung bình động có trọng số
Tháng
Nhu cầu
(Dt)
Dự báo
(Ft)
Sai số tuyệt đối
Bình phương sai số
1
1800
-
-
-
2
2100
-
-
-
3
1800
-
-
-
4
1950
1890
60
3600
5
2000
1935
65
4225
6
2200
1945
255
65025
7
1950
2090
140
19600
8
1850
2035
185
34225
9
1850
1950
100
10000
10
1875
1870
5
25
11
1750
1862.5
112
12544
12
1720
1807.5
87
7569
13-Jan
1760
Tổng
22845
1009
156813
α1 = 0,2; α2 = 0,3; α3 = 0,5
Tổng sai số tuyệt đối: 1009:
- Với α1 = 0,1; α2 = 0,2; α3 = 0,3; α4 = 0.4 ta có bảng tính như sau:
Bảng 2.6: Dự báo nhu cầu theo phương pháp trung bình động có trọng số
Tháng
Nhu cầu (Dt)
Dự báo(Ft)
Sai lệch tuyệt đối
Bình phương sai lệch
1
1800
-
-
-
2
2100
-
-
-
3
1800
-
-
-
4
1950
-
-
-
5
2000
1920
80
6400
6
2200
1955
245
60025
7
1950
2050
100
10000
8
1850
2035
185
34225
9
1850
1965
115
13225
10
1875
1905
30
900
11
1750
1870
120
14400
12
1720
1817
97
9409
13-Jan
1773
Tổng
22845
972
148584
Tổng sai số tuyệt đối: 972
2.3.5. Phương pháp san bằng hàm số mũ giản đơn
Đây là phương pháp dễ sử dụng nhất. Nó cần ít số liệu trong quá khứ. Công thức cơ bản của san bằng hàm số mũ có thể diễn tả như sau:
Trong đó: - Dự báo mức tiêu thụ sản phẩm ở thời kỳ t
- Số lượng yêu cầu thực tế ở kỳ t-1
- Mức dự báo của kỳ t-1
- Hệ số tùy chọn của người dự báo thỏa mãn điều kiện
Thực chất dự báo mới bằng dự báo cũ cộng với khoảng chênh lệch giữa nhu cầu thực tế và dự báo của giai đoạn đã qua, có điều chỉnh cho phù hợp.
Với =0,1 đến =0,9 ta có các bảng tính như sau:
Bảng 2.7: Dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phâm bằng phương pháp san bằng hàm số mũ giản đơn với α = 0,1; α = 0,2
Tháng
Nhu cầu
α =0,1
α =0,2
Dự báo
Sai lệch
B.P Sai lệch
Dự báo
Sai lệch
B.P Sai lệch
Dt
Ft
Ft
1
1800
1800
0
0
1800
0
0
2
2100
1800
300
90000
1800
300
90000
3
1800
2130
330
108900
2160
360
129600
4
1950
1767
183
33489
1728
222
49284
5
2000
1968
32
1024
1994
6
36
6
2200
2003
197
38809
2001
199
39601
7
1950
2219
269
72361
2239
289
83521
8
1850
1923
73
5329
1892
42
1764
9
1850
1842
8
64
1841
9
81
10
1875
1850
25
625
1851
24
576
11
1750
1877
127
16129
1879
129
16641
12
1720
1737
17
289
1724
4
16
Jan-13
1718
1719
Tổng
22845
1561
367019
1584
411120
Bảng 2.8: Dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phâm bằng phương pháp san bằng hàm số mũ giản đơn với α = 0,3; α = 0,4
Tháng
Nhu cầu
α =0,3
α =0,4
Dự báo
Sai lệch
B.p Sai lệch
Dự báo
Sai lệch
B.p Sai lệch
Dt
Ft
Ft
1
1800
1800
0
0
1800
0
0
2
2100
1800
300
90000
1800
300
90000
3
1800
2190
390
152100
2220
420
176400
4
1950
1683
267
71289
1632
318
101124
5
2000
2030
30
900
2077
77
5929
6
2200
1991
209
43681
1969
231
53361
7
1950
2262
312
97344
2292
342
116964
8
1850
1856
6
36
1813
37
1369
9
1850
1848
2
4
1864
14
196
10
1875
1850
25
625
1844
31
961
11
1750
1882
132
17424
1887
137
18769
12
1720
1710
10
100
1695
25
625
Jan-13
1723
1730
Tổng
22845
1683
473503
1932
565698
Bảng 2.9: Dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phâm bằng phương pháp san bằng hàm số mũ giản đơn với α = 0,5; α = 0,6 :
Tháng
Nhu cầu
α =0,5
α =0,6
Dự báo
Sai lệch
B.p Sai lệch
Dự báo
Sai lệch
B.p Sai lệch
Dt
Ft
Ft
1
1800
1800
0
0
1800
0
0
2
2100
1800
300
90000
1800
300
90000
3
1800
2250
450
202500
1980
180
32400
4
1950
1575
375
140625
1872
78
6084
5
2000
2137
137
18769
1918
82
6724
6
2200
1931
269
72361
1967
233
54289
7
1950
2334
384
147456
2106
156
24336
8
1850
1758
92
8464
2012
162
26244
9
1850
1896
46
2116
1914
64
4096
10
1875
1827
48
2304
1875
0
0
11
1750
1899
149
22201
1875
125
15625
12
1720
1675
45
2025
1800
80
6400
Jan-13
1742
1752
Tổng
22845
2295
708821
1460
266198
Bảng 2.10: Dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phâm bằng phương pháp san bằng hàm số mũ giản đơn với α = 0,7; α = 0,8;0,9;
Tháng
Nhu cầu
α =0,7
α =0,8
Dự báo
Sai lệch
B.p Sai lệch
Dự báo
Sai lệch
B.p Sai lệch
Dt
Ft
Ft
1
1800
1800
0
0
1800
0
0
2
2100
1800
300
90000
1800
300
90000
3
1800
2310
510
260100
2340
540
291600
4
1950
1443
507
257049
1368
582
338724
5
2000
2304
304
92416
2415
415
172225
6
2200
1787
413
170569
1668
532
283024
7
1950
2489
539
290521
2625
675
455625
8
1850
1572
278
77284
1410
440
193600
9
1850
2044
194
37636
2202
352
123904
10
1875
1714
161
25921
1568
307
94249
11
1750
1987
237
56169
2120
370
136900
12
1720
1584
136
18496
1454
266
70756
Jan-13
1815
1932
Tổng
22845
3579
1376161
4779
2250607
Tháng
Nhu cầu
α =0.9
Dự báo
Sai lệch
Bình phươngSai lệch
Dt
Ft
1
1800
1800
0
0
2
2100
1800
300
90000
3
1800
2370
570
324900
4
1950
1287
663
439569
5
2000
2546
546
298116
6
2200
1508
692
478864
7
1950
2822
872
760384
8
1850
1165
685
469225
9
1850
2466
616
379456
10
1875
1295
580
336400
11
1750
2397
647
418609
12
1720
1167
553
305809
Jan-13
2217
Tổng
22845
6724
4301332
Từ kết quả tính ta có:
Bảng 2.12: So sánh MAD theo các mức α đã tính
α
0,1
0,2
0,3
0,4
Sai lệch tuyệt đối
1561
1584
1683
1932
MAD
130,08
132
140,25
161
Bình phương sai lệch
376019
411120
473503
565698
MSE
31334,92
34260
39458,58
47141,5
α
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
Sai lệch tuyệt đối
2295
1460
3579
4779
6724
MAD
191,25
121,67
298,25
398,25
560,33
Bình phương sai lệch
708821
266198
1376161
2250607
4301332
MSE
59068,42
22183,17
114680,08
187550,58
358444,33
So sánh các giá trị trên ta thấy dự báo với = 1 có MDA nhỏ nhất nên ta chọn = 0,1 trong trường hợp này: MAD = 130
2.3.6. Lựa chọn phương pháp dự báo
Trên cơ sở tính toán ta so sánh các MAD của các phương pháp và chọn ra cách tiếp cận có MAD nhỏ nhất. Ta có bảng sau:
Bảng 2.13: So sánh các phương án dự báo nhu cầu
STT
Phương pháp dự báo
MAD
MSE
1
Phương pháp giản đơn
127,50
27887,50
2
Phương pháp trung bình dài hạn
121,90
17621,50
3
Phương pháp trung bình động (n = 3)
117,22
20101,00
Phương pháp trung bình động (n = 4)
127,12
19491,62
4
Phương pháp san bằng hàm số mũ giản đơn (α = 0,5)
130,08
31334,92
5
Phương pháp trung bình động có trọng số
α1 = 0,2; α1 = 0,3; α3 = 0,5
112,11
17423,67
Phương pháp trung bình động có trọng số
α1 = 0,1; α1 = 0,2; α3 = 0,3; α4 = 0,3
121,50
18573,00
Từ bảng so sánh ta thấy phương pháp dự báo có MAD nhỏ nhất là phương pháp trung bình động có trọng số (α1 = 0,2; α1 = 0,3; α3 = 0,5) với MAD = 112,11 nên ta chọn phương pháp dự báo này cho nhu cầu tháng 1 năm 2013.
=> Nhu cầu tháng 01 năm 2013 là 1760 (sản phẩm).
CHƯƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH NĂNG LỰC SẢN XUẤT
3.1. Lý thuyết chung về hoạch định năng lực sản xuất
3.1.1. Khái niệm
Hoạch định tổng hợp (hoạch định các nguồn lực) là kết hợp việc sử dụng các yếu tố sản xuất một cách hợp lý vào quá trình sản xuất nhằm đảm bảo sản xuất ổn định chi phí sản xuất thấp nhất và sản lượng hàng tồn kho tối thiểu.
3.1.2. Vai trò
Hoạch định tổng hợp về mức dự trữ và sản xuất cho từng loại sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của thị truờng đã được đưa ra trong dự báo sao cho tổng chi phí dự trữ và các chi phí sản xuất là đạt mức nhỏ nhất.
Phân bổ mức sản xuất và mức dự trữ cho từng loại sản phẩm sao cho tổng giá trị phân bổ phải bằng giá trị tổng hợp và tổng các chi phí vẫn gần mức thấp nhất.
Huy động tổng hợp các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng
Giữa sản xuất và nhu cầu dự báo luôn có sự sai lệch:
Một là, sai lệch về thời gian giữa nhu cầu dự báo và sản xuất thực sự, sản phẩm hay dịch vụ chỉ gặp nhau thật sự sau một khoảng thời gian cần để sản xuất, bao gói, bốc dỡ, vận chuyển, giao hàng,..
Hai là, các nhu cầu dự báo có thể biến thiên với những dao động lớn dẫn đến việc cần phải cân nhắc mức sản xuất đáp ứng nhu cầu hiệu quả. Điều này làm cho mức sản xuất có độ lệch nào đó so với nhu cầu dự báo.
Do đó, để có thể chuẩn bị mức sản xuất đáp ứng nhu cầu một cách chủ động, đơn vị cần phải có kế hoạch trong tương lai. Tuỳ theo đặc tính biến đổi của nhu cầu, tuỳ từng loại sản phẩm mà khoảng thời gian cụ thể cho yêu cầu hoạch định có độ dài khác nhau.
3.1.4. Các bước tiến hành hoạch định tổng hợp
Kỹ thuật hoạch định tổng hợp bằng biểu đồ và phân tích chiến lược được áp dụng ở nhiều doanh nghiệp vì chúng dễ áp dụng và có hiệu quả cao do việc phân tích tỉ mỉ các chi phí, từ đó chọn phương án có chi phí thấp hơn và có nhiều ưu điểm, ít nhược điểm hơn các kỹ thuật khác.
Phương pháp này trải qua các bước sau:
- Bước 1: Xác định nhu cầu cho mỗi giai đoạn.
- Bước 2: Xác định khả năng các mặt hàng và tổng hợp cho từng giai đoạn.
- Bước 3: Xác định các loại chi phí cho việc trả tiền lương cho lao động chính thức, chi phí tiền công làm thêm giờ…
- Bước 4: Xây dựng phương án kế hoạch tổng hợp theo các phương án chiến lược hoạch định.
- Bước 5: Xác định các loại chi phí sản xuất chủ yếu và chi phí tổng hợp theo từng phương án kế hoạch.
- Bước 6: So sánh và lựa chọn phương án kế hoạch có chi phí thấp nhất, có nhiều ưu điểm và ít nhược điểm.
3.2. Các phương pháp trong hoạch định tổng hợp
3.2.1. Chiến lược thay đổi mức dự trữ sản phẩm
Trong chiến lược này, nhà quản trị có thể tăng mức dự trữ trong giai đoạn có nhu cầu thấp để dành cung cấp trong thời kỳ có nhu cầu tăng cao hơn mức sản xuất. Nếu chúng ta chọn chiến lược này thì phải chịu thêm chi phí lưu kho hàng hóa và chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý, thiệt hại do bị hỏng, mất mát và các chi phí vốn đầu vào dự trữ cao hơn mức bình thường.
- Ưu điểm:
+ Quá trình sản xuất được ổn định.
+ Không có những biến đổi bất thường.
+ Đáp ứng thoả mãn nhu cầu khách hàng.
+ Dễ dàng cho việc điều hàng sản xuất.
- Nhược điểm:
+ Chi phí cho việc tồn trữ lớn như: chi phí thuê hoặc khấu hao kho, chi phí bảo hiểm, chi phí hao hụt mất mát, chi phí cho các thiết bị kho hoạt động trong suốt thời gian dự trữ, đặc biệt là chi phí về vốn để dự trữ hàng hóa.
+ Hàng hoá có thể bị giảm sút về chất lượng, khó thích ứng với nhu cầu khách hàng thay đổi.
3.2.2. Chiến lược huy động làm thêm giờ
Theo kế hoạch này, đơn vị có thể bổ sung nhu cầu thiếu hụt trong các giai đoạn có nhu cầu tăng cao bằng cách yêu cầu công nhân làm thêm giờ, nhưng không thuê thêm công nhân. Đơn vị cũng có thể cho công nhân của mình tạm nghỉ ngơi trong các giai đoạn có nhu cầu thấp mà không phải cho thôi việc. Tuy nhiên, khi nhu cầu tăng quá cao, việc huy động công nhân làm thêm giờ là rất khó khăn và phải gánh chịu các khoản chi phí làm thêm giờ tăng cao, đồng thời khả năng làm thêm bị giới hạn về độ dài của ngày lao động. Ngược lại khi nhu cầu xuống quá thấp, đơn vị cho công nhân tạm nghỉ đó là một gánh nặng.
- Ưu điểm:
+ Giúp đơn vị đối phó kịp thời với những biến động của thị trường.
+ Ổn định được nguồn lao động.
+ Tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho người lao động.
+ Giảm được các khoản chi phí liên quan đến đào tạo, huấn luyện, học việc.
- Nhược điểm:
+ Chi phí trả lương thêm giờ tăng cao.
+ Không đảm bảo sức khỏe cho người lao động, công nhân mỏi mệt dễ sai sót trong quá trình sản xuất dẫn đến sản phẩm nhiều khuyết tật.
3.2.3. Chiến lược thay đổi lượng lao động theo mức nhu cầu
Nhà quản trị theo kế hoạch này sẽ thường xuyên đánh giá lại nhu cầu về lao động của đơn vị mình. Đơn vị sẽ quyết định thuê thêm lao động khi cần và sẵn sàng cho thôi việc khi không cần.
- Ưu điểm:
+ Tránh rủi ro do sự biến động quá thất thường của nhu cầu.
+ Giảm được chi phí cho việc tồn trữ hàng hoá, chi phí làm thêm giờ.
- Nhược điểm:
+ Chi phí cho việc tuyển dụng và thôi việc lao động tăng cao.
+ Đơn vị có thể mất uy tín do thường xuyên cho lao động thôi việc.
+ Tâm lý bị thôi việc làm năng suất lao động thấp.
3.2.4. Chiến lược thuê gia công ngoài hoặc làm gia công bên ngoài
Đơn vị có thể chọn kế hoạch hợp đồng phụ với bên ngoài khi nhu cầu vượt quá khả năng sản xuất mà đơn vị không muốn tăng lao động, tăng giờ. Đơn vị cũng có thể nhận các hợp đồng phụ từ bên ngoài về sản xuất trong điều kiện năng lực dư thừa.
- Ưu điểm:
+ Đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng trong lúc nhu cầu tăng.
+ Tận dụng năng lực sản xuất khi nhu cầu thấp.
+ Tạo sự linh hoạt, nhạy bén trong điều hành.
- Nhược điểm:
+ Không kiểm soát được thời gian, sản lượng, chất lượng trong trường hợp liên kết hợp đồng phụ để gia công.
+ Chia sẻ lợi nhuận cho bên hợp đồng phụ.
+ Tạo cơ hội cho đối thủ cạnh tranh tiếp cận khách hàng, do đó làm giảm khả năng cạnh tranh của đơn vị, có thể mất khách hàng.
3.3. Hoạch định chiến lược sản xuất
Bảng 3.1: Mức bán và số ngày làm việc năm 2012 Công ty
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Số SP
(x100)
18
21
18
19,5
20
22
19,5
18,5
18,5
18,75
17,5
17,2
Số ngày SX
22
19
21
21
22
20
21
23
24
24
25
22
Các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất:
Bảng 3.2: các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất
TT
Loại chi phí
Đơn vị tính
Số lượng
1
Chi phí lưu kho
1000 đ/SP tháng
4
2
Lương CN trong giờ chính thức
1000 đ/giờ
8
3
Lương làm ngoài giờ (sau 8 giờ)
1000 đ/giờ
10
4
Chi phí thuê đào tạo CN
1000 đ/CN
550
5
Chi phí cho thôi việc
1000 đ/CN
850
6
Thuê gia công ngoài
1000 đ/SP
12
7
Số giờ trung bình sản xuất 1 SP
Giờ/SP
4
8
Thiết hại do mức sản xuất thấp cho 1 SP không được sản xuất
1000 đ/SP
2
Áp dụng các chiến lược về hoạch định năng lực sản xuất, từng chiến lược nếu được áp dụng sẽ mất một lượng chi phí nhất định. Căn cứ vào số liệu thực tế ta có cụ thể như sau :
3.3.1 Chiến lược thay đổi mức dự trữ sản phẩm:
Mức trung bình sản xuất theo ngày trong 6 tháng là :
Số đơn vị 1 ngày sản xuất = (đơn vị)
Số công nhân cần thiết - (công nhân)
Bảng 3.3 : Chiến lược thay đổi mức dự trữ sản phẩm
Tháng
Nhu cầu
Nhu cầu TB
Số ngày sx
Số CN
Mức sx
Dự trữ đầu tháng
Dự trữ cuối tháng
Thiếu hụt sản phẩm
7
2090
83
21
42
1764
-326
0
-326
8
2035
83
23
42
1932
-103
0
-126
9
1950
83
24
42
2016
66
66
0
10
1870
83
24
42
2016
146
212
0
11
1862
83
25
42
2010
238
450
0
12
1807
83
22
42
1848
41
491
0
Tổng
11614
139
11537
1219
-429
Chi phí lưu kho = 979 x 4000 = 3.916.000(VNĐ)
Chi phí thiệt hại do thiếu hụt sản phẩm = 2000 x 429 = 858.000(VNĐ)
Chi phí lương CN làm việc = 8.000 x 42 x 139 x 8 = 373.632.000(VNĐ)
Vậy tổng chi phí của phương án là:
TC = 3.916.000+ 858.000+ 373.632.000 = 379.366.000(VNĐ)
3.2.2 Chiến lược thay đổi nhân lực theo mức cầu sản phẩm
Bảng 3.4: Chiến lược thay đổi nhân lực theo mức cầu
Tháng
Nhu cầu
Số ngày sx
Số công nhân
SL thực tế
Thay đổi dự trữ
Cầu để sx
Thuê thêm
Sa thải
7
2090
21
50
8
-
1743
-
8
2035
23
45
-
5
1909
-
9
1950
24
41
-
4
1992
42
10
1870
24
39
-
2
1992
122
11
1862
25
38
-
1
2075
213
12
1807
22
42
4
-
1862
55
11614
139
12
16
Chi phí lương CN làm việc = 8.000 x 42 x 139 x 8 = 373.632.000(VNĐ)
Chi phí thuê và đào tạo lao động = 550.000 x 12 = 6.600.000(VNĐ)
Chi phí cho thôi việc = 850.000 x 16 = 13.600.000(VNĐ)
Vậy tổng chi phí là: TC =373.632.000 + 6.600.000 + 13.600.000 = 393.832.000(VNĐ)
3.4.3 Chiến lược thay đổi lực lượng lao động bằng cách huy động làm thêm giờ:
Áp dụng chiến lược này là công ty duy trì lực lượng lao động theo kỳ kế hoạch tương ứng với nhu cầu thấp nhất, những ngày có nhu cầu cao hơn sẽ huy động làm thêm giờ, nhưng không được huy động quá 4 giờ/ngày/CN
Theo số liệu năng suất lao động thì năng suất thấp nhất theo ngày là 74 (sp/ngày). Ta sẽ lấy lực lượng lao động ổn định theo lượng 74(sp/ngày).
Số lượng công nhân cần thiết =
Bảng 3.5 : Chiến lược thay dổi lực lượng lao động bằng cách huy động làm thêm giờ
Tháng
Nhu cầu
Số ngày sx
Mức sản xuất
Làm thêm giờ
7
2090
21
1554
536
8
2035
23
1702
333
9
1950
24
1776
174
10
1870
24
1776
94
11
1862
25
1850
12
12
1807
22
1628
179
11614
139
1328
Chi phí trả lương chính cho lao động = 8.000 x 37 x 139 x 8 = 329.152.000(VNĐ)
Chi phí trả lương thêm giờ = 1.328 x 10.000 = 1.328.000(VNĐ)
Tổng chi phí cho cả 3 phương án: TC =329.152.000 + 1.328.000 = 330.480.000(VNĐ)
3.4.4 Chiến lược thuê gia công ngoài:
Trong chiến lược này, doanh nghiệp sẽ duy trì sản xuất ở mức năng suất thấp nhất. Lượng hàng thiếu sẽ tổ chức mua ngoài.
Theo số liệu năng suất lao động thì năng suất thấp nhất theo ngày là 74 (sp/ngày). Ta sẽ lấy lực lượng lao động ổn định theo lượng 74(sp/ngày).
Số lượng công nhân cần thiết =
Bảng 3.6 : Chiến lược thuê ngoài
Tháng
Nhu cầu
Số ngày sx
Mức sản xuất
Thuê ngoài
7
2090
21
1554
536
8
2035
23
1702
333
9
1950
24
1776
174
10
1870
24
1776
94
11
1862
25
1850
12
12
1807
22
1628
179
11614
139
1328
Chi phí trả lương chính cho lao động = 8.000 x 37 x 139 x 8 = 329.152.000(VNĐ)
Chi phí thuên ngoài = 12.000 x 1.328 = 15.936.000 (VNĐ)
Tổng chi phí: TC = 329.152.000 15.936.000 = 334.336.000(VNĐ)
Bảng 3.7: Bảng so sánh các phương án
Phương án
Tổng chi phí (VNĐ)
P.A 1: thay đổi mức dự trữ sản phẩm
379.366.000
P.A 2: thay đổi nhân lực theo mức cầu
393.832.000
P.A 3: duy trì lực lượng lao động hiện tại
330.480.000
P.A 4: Thuê thêm gia công ngoài
334.336.000
Vậy qua 4 phương án, sau khi xem xét chỉ tiêu chi phí sản xuất bỏ ra ta thấy phương án 3 có tổng chi phí là thấp nhất. TC3=330.480.000 (VNĐ)
CHƯƠNG 4: LẬP KẾ HOẠCH MRP CHO SẢN PHẨM
4.1. Lý thuyết chung về MRP
4.1.1. Khái niệm
MRP là hệ thống hoạch định và xây dựng lịch trình về những nhu cầu nguyên liệu, linh kiện cần thiết cho sản xuất trong từng giai đoạn, dựa trên việc phân chia nhu cầu nguyên vật liệu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc. Nó được thiết kế nhằm trả lời các câu hỏi:
- Doanh nghiệp cần những loại nguyên liệu, chi tiết, bộ phận gì?
- Cần bao nhiêu?
- Khi nào cần và trong khoảng thời gian nào?
- Khi nào cần phát đơn hàng bổ sung hoặc lệnh sản xuất?
- Khi nào nhận được hàng?
Kết quả thu được là hệ thống kế hoạch chi tiết về các loại nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận với thời gian biểu cụ thể nhằm cung ứng đúng thời điểm cần thiết. Hệ thống kế hoạch này thường xuyên được cập nhật những dữ liệu cần thiết, thích hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự biến động của môi trường bên ngoài.
Vậy MRP:
- Là một kỹ thuật để kế hoạch hóa việc cung cấp nguyên vật liệu thô, các chi tiết bán thành phẩm cho quá trình sản xuất.
- Để lập kế hoạch điều độ sản xuất chính.
- Là yếu tố căn bản hỗ trợ việc ra quyết định.
4.1.2. Vai trò
- Là công cụ tính toán nhu cầu và cũng là kỹ thuật ngược chiều quy trình công nghệ tính nhu cầu. Nó bắt đầu số lượng và thời hạn yêu cầu cho những sản phẩm cuối cùng, từ đó phương pháp này xác định số lượng, thời gian cần có các bộ phận, chi tiết và thời gian cần đặt hàng để sẵn sàng khi cần đến.
- Là công cụ kiểm soát tồn kho, cung cấp các báo cáo cho biết các bộ phận chi tiết nào cần phải đặt hàng, khi nào đặt hàng và hoàn thành đơn hàng.
Thông tin mà MRP cung cấp rất có ích trong việc hoạch định tiến độ vì nó xác định những ưu tiên tương đối giữa các đơn hàng nội bộ và đơn hàng mua sắm từ bên ngoài. MRP được cập nhật, nó sẽ chỉ ra thời hạn giao hàng cần đề nghị với nhà cung cấp và cho thấy các hoạt động sản xuất được hoàn thành kế hoạch hay không.
MRP là căn bản cho sản xuất, kiểm soát nơi làm việc, cho người bán bám sát hệ thống sản xuất và cho việc hoạch định nhu cầu năng lực sản xuất chi tiết hơn.
4.1.3. Yêu cầu đối với hoạch định nguyên vật liệu
- Có đầy đủ hệ thống máy tính và chương trình phần mềm tính toán và lưu trữ thông tin.
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ có khả năng và trình độ sử dụng máy tính và những kiến thức cơ bản về xây dựng MRP.
- Đảm bảo tính chính xác và liên tục cập nhật thông tin mới về lịch trình sản xuất, hóa đơn nguyên vật liệu, hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu.
- Đảm bảo đầy đủ và lưu trữ hồ sơ, dữ liệu.
4.1.4. Mục tiêu
- Giảm thiểu lượng dự trữ nguyên vật liệu.
- Giảm thời gian cung ứng và sản xuất.
- Tạo cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ, thống nhất với nhau, phát huy tổng hợp khả năng sản xuất cho doanh nghiệp.
- Tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.2. Những yếu tố cơ bản của hệ thống MRP
4.2.1. Các số liệu đầu vào của MRP
- Dự báo mua hàng, bán hàng.
- Mức sản xuất và bán thành phẩm tồn kho.
- Quy trình công nghệ gia công sản phẩm.
- Kết cấu sản phẩm.
Tính toán nhu cầu dựa vào:
- Nhu cầu về vật tư.
- Thời hạn cung cấp.
- Các nhà cung cấp.
- Mức phế phẩm cho phép trong quá trình gia công.
Các nội dung chính của phương pháp MRP được trình bày qua sơ đồ sau:
Chương trình hoạch định nhu cầu vật liệu MRP
Lịch trình sản xuất
Hồ sơ hoá đơn vật liệu
Hồ sơ nguyên liệu dự trữ
Thời gian đặt
Số lượng
Loại linh kiện nào cần đặt hàng
Đầu vào
Quá trình xử lý
Đầu ra
Hình 4.1 Sơ đồ phương pháp MRP
4.2.2. Trình tự hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
- Phân tích kết cấu sản phẩm.
- Xác định thời gian phát đơn đặt hàng hoặc lệnh sản xuất.
- Tổng nhu cầu.
- Nhu cầu thực.
Bước 1: Phân tích kết cấu sản phẩm
Sơ đồ phân tích theo thứ tự sản xuất và lắp ráp sản phẩm.
Mỗi chi tiết hay cụm chi tiết tương ứng với danh mục quản lý
A
B
C
H
K
L
F
D
G
I
E
Hình 4.2 :Sơ đồ kết cấu sản phẩm
Bước 2: Xác định thời gian phát đơn hàng hoặc lệnh sản xuất
Loại hàng
A
B
C
D
Thời gian( Tuần)
1
2
3
4
Bước 3: Tính tổng nhu cầu
Tổng nhu cầu là: tổng số lượng dự kiến đối với một loại chi tiết hoặc nguyên vật liệu trong từng giai đoạn mà không tính đến dự trữ hiện có hoặc lượng sẽ được tiếp nhận.
Bước 4: Tính nhu cầu thực
Tuần
1
2
3
4
5
6
7
8
Nhu cầu thô
Tồn kho
Nhu cầu tinh
Kế hoạch nhận
Lệnh sản xuất
Nhu cầu độc lập: là nhu cầu về sản phẩm cuối cùng và các chi tiết, linh kiện, phụ tùng dùng để thay thế... Nhu cầu độc lập được xác định bằng các phương pháp dự báo mức tiêu thụ sản phẩm hoặc bằng các đơn đặt hàng.
Nhu cầu phụ thuộc: là những nhu cầu được tạo ra từ những nhu cầu độc lập, đó là những bộ phận, chi tiết, nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm cuối cùng. Nhu cầu này được xác định bằng các phương pháp tính toán thông qua cấu trúc sản phẩm cuối cùng, nhu cầu dự báo, đơn đặt hàng, kế hoạch dự trữ và lịch trình sản xuất.
Nhu cầu thô là tổng nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc.
Nhu cầu tinh là nhu cầu thô sản phẩm trừ đi số lượng dự trữ hiện có.
Nhu cầu tinh = Nhu cầu thô – Tồn đầu kỳ + Bảo hiểm.
Dự trữ hiện có là số sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu hay là số sản phẩm tồn kho cộng với phần sẽ hoàn thành.
Số lượng sẽ hoàn thành là: số sản lượng đưa vào sản xuất nhưng chưa hoàn thành.
Lệnh đề nghị là số lượng cần cung cấp hay sản xuất để thỏa mãn nhu cầu tinh.
Lệnh đã phát là số lượng thực tế mua sắm hay đưa vào sản xuất.
Nhu cầu thực là: tổng số nguyên vật liệu, chi tiết cần bổ sung trong từng giai đoạn.
Tồn kho = Kế hoạch nhận + Tồn đầu kỳ - Nhu cầu thô.
4.2.3. Phương pháp xác định cỡ lô hàng
4.2.3.1. Phương pháp xác định mua theo lô (L4L)
Theo phương pháp mua theo lô, số lượng mua, đặt hàng hoặc tự sản xuất bằng đúng số lượng cần thiết đảm bảo cung cấp đủ số lượng nguyên vật liệu, hoặc chi tiết, bộ phận đúng thời điểm cần.
Phương pháp mua theo lô (L4L) thường áp dụng đối với những lô hàng nhỏ, đặt hàng thường xuyên, lượng dự trữ cung cấp đúng lúc thấp và không tốn chi phí lưu kho.
Phương pháp mua theo lô, không nên áp dụng với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, cấu trúc sản phẩm gồm nhiều chi tiết bộ phận thì cần quá nhiều lô đặt hàng và không thích hợp với những phương tiện chuyển chở đã được tiêu chuẩn hóa.
4.2.3.2. Phương pháp đơn đặt hàng cố định theo một số giai đoạn
Để giảm số lần đặt hàng và đơn giản trong quá trình theo dõi, ghi chép nguyên vật liệu dự trữ, người ta có thể dùng phương pháp ghép nhóm các nhu cầu thực tế của một số cố định các giai đoạn vào một đơn đặt hàng hình thành một chu kỳ đặt hàng.
Phương pháp đặt hàng cố định theo một số giai đoạn là: phương pháp đơn giản, tiện lợi nhưng lại khó khăn vì khối lượng của đơn hàng rất khác biệt nhau. Do vậy để cỡ lô hợp lý hơn, người ta áp dụng biến dạng của nó theo nhóm các giai đoạn không cố định bằng phương pháp thử đúng sai.
4.3. Đảm bảo sự thích ứng của cả hệ thống MRP với thay đổi của môi trường
4.3.1. Sự cần thiết phải đảm bảo MRP
Để lập MRP cần nhiều thông tin từ môi trường bên ngoài và thông tin trong nội bộ doanh nghiệp. MRP chỉ phát huy được khi các nguồn thông tin đầu vào chính xác, phản ánh đúng tình hình thực tế của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
Những thay đổi của môi trường dẫn đến những thay đổi về khả năng ứng dụng trong thực tế của MRP là:
- Nhu cầu thường xuyên thay đổi.
- Đơn đặt hàng từ phía các khách hàng cũng thường xuyên thay đổi.
- Sự cải tiến thay đổi của thiết kế sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao về chất lượng.
- Những sai hỏng trong sản xuất.
- Bản thân hệ thống MRP có khả năng hoạch định lại nhanh chóng, chính xác.
Do vậy, đòi hỏi hệ thống MRP luôn cập nhật thông tin liên tục cũng như phải đảm bảo sự ổn định tương đối các hoạt động sản xuất trong môi trường biến động.
4.3.2. Các kỹ thuật để đảm bảo MRP thích ứng với sự thay đổi của môi trường
- Phát hiện và tìm hiểu nguyên nhân.
- Hoạch toán theo kỳ.
- Cập nhật thông tin.
- Thiết lập khoảng thời gian bảo vệ.
. Phát hiện và tìm hiểu nguyên nhân
Kế hoạch nguyên vật liệu có thể bị phá vỡ do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Tìm kiếm, phát hiện các bộ phận gốc gây ra sự phá vỡ đó để điều chỉnh kịp thời là một trong những biện pháp đảm bảo cho hệ thống MRP thay đổi với môi trường.
Xem xét mối quan hệ từng cấp giữa các bộ phận và tình trạng về mặt thời gian trong cấu trúc sản phẩm, phát hiện những bộ phận nhạy cảm nhất, dễ thay đổi để chủ động dự kiến trước và có những phương pháp phòng ngừa, điều chỉnh bổ sung làm cho hệ thống MRP luôn hoạt động tốt.
4.3.2.2. Hoạch toán theo kỳ
Hoạch toán theo kỳ là việc tính toán lượng dự trữ sẵn có trong những khoảng thời gian thường kỳ thấy được lượng dự trữ MRP. Việc hoạch toán theo kỳ, bộ phận được hoạch toán bao gồm việc loại trừ các phế phẩm tại mỗi giai đoạn sản xuất và bảo quản trên cơ sở thường kỳ. Do đó MRP được cập nhật hàng tuần, hàng ngày phản ánh được những tính toán dự trữ thực tế.
Nhờ việc tính toán và nắm chính xác hồ sơ dự trữ trong quá trình MRP sẽ góp phần thực hiện đúng tiến độ sản xuất, phân phối và khai thác sử dụng hiệu quả hơn máy móc thiết bị và lao động.
4.3.2.3. Cập nhật thông tin
Các thiết kế sản phẩm khi có sự thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi trong lịch trình sản xuất, kết cấu sản phẩm, những thay đổi đó thường xuyên cập nhật kịp thời về MRP.
Phương pháp cập nhật thường kỳ xử lý lại toàn bộ các thông tin và tái tạo lại toàn bộ MRP từ thời điểm đầu kỳ cho đến thời điểm cuối cùng. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất tương đối ổn định, có ưu điểm: chi phí sản xuất nhỏ và những nguyên nhân gây ra sự thay đổi có thể trong cùng một thời điểm triệt tiêu lẫn nhau mà không mất sức lực và thời gian để thay đổi hệ thống.
Phương pháp cập nhật liên tục chỉ xử lý lại những bộ phận của kế hoạch đã lập trực tiếp bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về thông tin, và phương pháp này chỉ chú ý đến những yếu tố thay đổi gây rối loạn hệ thống hoạch định nhu cầu và sản xuất được gọi là thứ yếu. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có những bản kế hoạch thường xuyên thay đổi, ưu điểm của phương pháp này là cập nhật thông tin thay đổi của hệ thống, nhược điểm là chi phí cao và có nhiều thay đổi nhỏ không dẫn đến thay đổi hệ thống.
4.3.2.4. Thiết lập khoảng thời gian bảo vệ
Thiết lập khoảng thời gian bảo vệ là xác định một khoảng thời gian phải giữ ổn định không có thay đổi MRP, nhằm ổn định hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên, vật liệu. Sự ổn định của hệ thống MRP thu được nhờ có thời gian bảo vệ.
4.4. Ứng dụng lập kế hoạch MRP cho sản xuất máy lọc nước
Bảng 4.1 Số liệu tồn kho, dưn trữ và cỡ lô của chi tiết
STT
Cụm chi tiết
Tên chi tiết
Kí hiệu
Thời gian sản xuất (tuần)
Tồn đầu kì
Dự trữ bảo hiểm
Cỡ lô
1
1
Giá đỡ cụm lọc và các thiết bị điện
GĐ
1
50
25
100
2
Vỏ đỡ lõi số 1
VL1
1
20
10
50
3
Vỏ đỡ lõi số 2
VL2
1
4
Vỏ đỡ lõi số 3
VL3
1
5
Vỏ đỡ lõi số 4 (lõi RO)
VL4
1
30
10
50
6
Vỏ đỡ lõi số 5(TE 33)
VL5
1
20
15
150
7
Hệ thống ống nối trên giá giữa các lõi lọc
CUT2
1
25
10
100
8
Van thải
VAN 2
1
30
20
50
9
2
Lõi số 1
L1
2
25
15
L4L
10
Lõi số 2
L2
2
15
5
L4L
11
Lõi số 3
L3
2
10
15
L4L
12
Lõi số 4
L4
2
10
5
75
13
Lõi số 5
L5
2
10
5
120
14
3
Van áp thấp
VAT
Mua
15
Van áp cao
VAC
Mua
16
Van điện tử
VĐT
Mua
17
Bơm cao áp
BCA
Mua
18
adaptor
AD
Mua
19
Mạch điện và dây kết nối với nguồn
M
Mua
20
4
Thân vòi cổ ngỗng
VOI CN
1
10
5
30
21
Van trên vòi cổ ngỗng
VAN CN
1
25
15
25
22
Cút nối vòi cổ ngỗng
CUT 1
1
5
10
15
23
6
ống phụ
OP
1
5
5
25
24
8
Bình áp
BA
2
5
5
20
25
9
Cút nối, vít cố định
CUT3
1
15
25
50
Máy lọc nước
Hệ thống giá đỡ
(1)
Hệ thống lõi lọc
(1)
Hệ thống điện
Vòi cổ ngỗng
Bình áp
(1)
Các hộp đỡ
Hệ thống vòi phụ
(11)
Khung
(1)
Lõi 1
(1)
Lõi 2
(1)
Lõi 3
(1)
Lõi RO
(1)
Lõi T 33
(1)
Van áp thấp
Van áp cao
Van điện tử
Bơm cao áp
Cuộn dây ống phụ
(1)=6m
Các chi tiết ghép nối
Thân vòi
Van khóa
Cút đầu nối
Khóa cút đầu vào
Adaptor
Mạch điện
& Dây nguồng
Hộp Lõi
(X 3)
HộpLõi RO
(1)
HộpLõi T 33
(1)
Van thải
Hình 4.1 : Sơ đồ cấu trúc chi tiết của sản phẩm
4.4.3. Lập kế hoạch MPR cho sản phẩm và các cụm chi tiết cấp 3
Dựa vào kết quả tính toán dự báo nhu cầu về máy lọc nước trong tháng 7 và tháng 8 của Doanh Nghiệp và sơ đồ kết cấu sản phẩm tiến hành lập kế hoạch lập kế hoạch MRP cho sản phẩm và các cụm chi tiết cấp 3 theo kỳ 2 tháng: lấy tháng 1 (tháng 7) và tháng 2 (tháng 8) (8 tuần lễ) để đáp ứng điều kiện lượng sản xuất theo lô.
Theo số liệu dự báo, ta có nhu cầu về bàn là của công ty trong tháng 7 là 1950 sản phẩm và tháng 8 là 1850 sản phẩm.
4.4.3.1. Giá đỡ (GĐ): thời gian sx 1 tuần, tồn đầu kì 50, dự trữ bảo hiểm 25, cỡ lô 100.
Bảng 4.2 : Lập kế hoạch sản xuất MPR cho bộ phận giá đỡ (GĐ)
Thời gian
(tuần)
Tháng 7
Tháng 8
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
50
50
100
100
100
100
50
50
Nhu cầu tinh
1925
1775
Kế hoạch nhận
2000
1800
Lệnh sản xuất
2000
1800
4.3.3.2. Vỏ lõi (VL1, VL2, VL3): thời gian sx 1 tuần, tồn đầu kì 20, dự trữ 10, cỡ lô 50.
Bảng 4.3 : Lập kế hoạch sản xuất MPR bộ phận vỏ lõi (VL1, VL2, VL3)
Thời gian
(tuần)
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
4
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
5850
5550
Tồn Kho
20
20
20
20
20
20
20
20
20
Nhu cầu tinh
5840
5540
KH nhận
5850
5550
Lệnh sản xuất
5850
5550
4.4.3.3. Vỏ lõi RO (VL4):, thời gian sx 1 tuần, tồn đầu kì 30, dự trữ 10, cỡ lô 50.
Bảng 4.4 : Lập kế hoạch sản xuất MPR vỏ lõi RO (VL4)
Thời gian
(tuần)
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
4
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
30
30
30
30
30
30
30
30
30
Nhu cầu tinh
1930
1830
KH nhận
1950
1850
Lệnh sản xuất
1950
1850
4.4.3.4. Vỏ lõi T33( VL5) :thời gian sx 1 tuần ,tồn đầu kì 20, dự trữ 15, cỡ lô 150.
Bảng 4.5 : Lập kế hoạch sản xuất MPR vỏ lõi T33 (VL5)
Thời gian
(tuần)
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
4
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
20
20
20
20
20
20
120
120
120
Nhu cầu tinh
1945
1845
KH nhận
1950
1950
Lệnh sx
1950
1950
4.4.3.5. Hệ thống ống nối trên giá (CUT2), thời gian sx 1 tuần, tồn đầu kì 25, dự trữ 10, cỡ lô 100.
Bảng 4.6 : Lập kế hoạch MPR hệ thống ống nối trên giá (CUT2)
Thời gian
(tuần)
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
4
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
21450
20350
Tồn Kho
25
25
25
75
75
75
75
25
25
Nhu cầu tinh
21435
20285
KH nhận
21500
20300
Lệnh sx
21500
20300
4.4.3.6 Lõi 1 (L1), thời gian sx 2 tuần, tồn kho đầu kì 25, dự trữ 15, L4L
Bảng 4.7 : Lập kế hoạch sản xuất MPR Lõi 1 (L1)
Thời gian
(tuần)
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
4
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
25
25
25
15
15
15
15
15
15
Nhu cầu tinh
1940
1850
KH nhận
1940
1850
Lệnh sx
1940
1850
4.4.3.7. Lõi 2 (L2), thời gian sx 2 tuần, tồn kho đầu kì 15, dự trữ 5, L4L
Bảng 4.8 : Lập kế hoạch sản xuất MPR Lõi 2 (L2)
Thời gian
(tuần)
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
4
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
15
15
15
5
5
5
5
5
5
Nhu cầu tinh
1940
1850
KH nhận
1940
1850
Lệnh sản xuất
1940
1850
4.4.3.8. Lõi 3 (L3): thời gian sx 2 tuần, tồn kho đầu kì 10, dự trữ 15, L4L
Bảng 4.9 : Lập kế hoạch sản xuất MRP Lõi 3 (L3)
Thời gian
(tuần)
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
4
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
10
10
10
15
15
15
15
15
15
Nhu cầu tinh
1955
1850
KH nhận
1955
1850
Lệnh sản xuất
1955
1850
4.4.3.9. Lõi RO (L4), thời gian sx 2 tuần, tồn kho đầu kì 10, dự trữ 5, cỡ lô 75
Bảng 4.10 : Lập kế hoạch sản xuất MPR Lõi RO (L4)
Thời gian
(tuần)
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
4
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
10
10
10
10
10
10
10
35
35
Nhu cầu tinh
1945
1845
Kh nhận
1950
1875
Lệnh sản xuất
1950
1875
4.4.3.10. Lõi T33 (L5), thời gian sx 2 tuần, tồn kho đầu kì 10, dự trữ 5, cỡ sản xuất 120
Bảng 4.11 : Lập kế hoạch sản xuất MPR Lõi T33 (L5)
Thời gian
(tuần)
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
4
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
10
10
10
100
100
100
100
50
50
Nhu cầu tinh
1945
1755
KH nhận
2040
1800
Lệnh sản xuất
2040
1800
4.4.3.11. Ống phụ (OP) (1 bộ = 6m): t thời gian sx 1 tuần, ồn kho đầu kì 5, dự trữ 5, cỡ lô 25
Bảng 4.12 : Lập kế hoạch sản xuất MPR Ống phụ (OP)
Thời gian
(tuần)
T6
Tháng 7
Tháng 8
4
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Nhu cầu tinh
1950
1850
KH nhận
1950
1850
Lệnh sản xuất
1950
1850
4.4.3.12. Bình áp (BA), thời gian sx 2 tuần, tồn kho đầu kì 5, dự trữ 5, cỡ lô 20
Bảng 4.13 : Lập kế hoạch sản xuất MPR bình áp (BA)
Thời gian
(tuần)
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
4
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
5
5
5
15
15
15
15
5
5
Nhu cầu tinh
1950
1840
KH nhận
1960
1840
Lệnh sản xuất
1960
1840
4.4.3.13. Van thải(VAN2): thời gian sx 1 tuần, tồn kho đầu kì 30, dự trữ 20, cỡ lô 50
Bảng 4.14 : Lập kế hoạch sản xuất MPR Van thải (VAN2)
Thời gian
(tuần)
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
4
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
30
30
30
30
30
30
30
30
30
Nhu cầu tinh
1940
1840
Kế hoạch nhận
1950
1850
Lệnh sản xuất
1950
1850
4.4.3.14. Thân vòi cổ ngỗng (VOI CN), thời gian sx 1 tuần, tồn kho đầu kì 10, dự trữ 5, cỡ lô 30
Bảng 4.15: Lập kế hoạch sản xuất MPR thân vòi cổ ngỗng (VOI CN)
Thời gian
(tuần)
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
4
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
10
10
10
10
10
10
20
20
20
Nhu cầu tinh
1945
1845
KH nhận
1950
1860
Lệnh sản xuất
1950
1860
4.4.3.15. Van trên vòi cổ ngỗng (VAN CN): thời gian sx 1 tuần, tồn đầu kì 25, dự trữ 15, cỡ lô 25
Bảng 4.16 : Lập kế hoạch sản xuất MPR van trên vòi cổ ngỗng (VAN CN)
Thời gian
(tuần)
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
4
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
25
25
25
25
25
25
25
25
25
Nhu cầu tinh
1940
1840
KH nhận
1950
1850
Lệnh sản xuất
1950
1850
4.4.3.16. Cút nối trên vòi cổ ngỗng (CUT 1), thời gian sx 1 tuần, tồn đầu kì 5, dự trữ 10, cỡ lô 15
Bảng 4.17 : Lập kế hoạch sản xuất MPR cút nối trên vòi cổ ngỗng (CUT 1)
Thời gian
(tuần)
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
4
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
5
5
20
20
20
20
15
15
15
Nhu cầu tinh
1955
1840
KH nhận
1965
1845
Lệnh sản xuất
1965
1845
4.4.3.17. Cút nối, vít nối cố định (CUT 3), thời gian sx 1 tuần, tồn kho đầu kì 15, dự trữ bảo hiểm 25, cỡ lô 50.
Bảng 4.18 : Lập kế hoạch sản xuất MPR bộ cút nối, vít nối cố định (CUT3)
Thời gian
(tuần)
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
4
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
15
15
15
65
65
65
65
65
65
Nhu cầu tinh
1960
1810
KH nhận
2000
1850
Lệnh sản xuất
2000
1850
4.4.3.18 Van áp thấp (VAT), thời gian sx 1 tuần,tồn kho đầu kì 15, dự trữ bảo hiểm 10, cỡ lô 50.
Bảng 4.19 : Lập kế hoạch sản xuất MPR van áp thấp (VAT)
Thời gian
(tuần)
Tháng 7
Tháng 8
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
15
15
15
15
15
15
15
15
Nhu cầu tinh
1945
1845
Kế hoạch nhận
1950
1850
Lệnh sản xuất
1950
1850
4.4.3.19. Van áp cao (VAC), thời gian sx 1 tuần, tồn kho đầu kì 25, dự trữ bảo hiểm 10, cỡ lô 20.
Bảng 4.20 : Lập kế hoạch sản xuất MPR van áp cao (VAC)
Thời gian
(tuần)
Tháng 7
Tháng 8
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
25
25
15
15
15
15
25
25
Nhu cầu tinh
1935
1845
Kế hoạch nhận
1940
1860
Lệnh sản xuất
1940
1860
4.4.3.20. Van điện tử (VĐT), thời gian sx 1 tuần,tồn kho đầu kì 20, dự trữ bảo hiểm 15, cỡ lô 20.
Bảng 4.21 : Lập kế hoạch sản xuất MPR van điện tử
Thời gian
(tuần)
Tháng 7
Tháng 8
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
20
20
30
30
30
30
20
20
Nhu cầu tinh
1945
1835
Kế hoạch nhận
1960
1840
Lệnh sản xuất
1960
1840
4.4.3.21. Bơm cao áp (BCA), thời gian sx 1 tuần, tồn kho đầu kì 30, dự trữ bảo hiểm 10, cỡ lô 20.
Bảng 4.22 : Lập kế hoạch sản xuất MPR bơm cao áp (BCA)
Thời gian
(tuần)
Tháng 7
Tháng 8
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
30
30
20
20
20
20
10
10
Nhu cầu tinh
1930
1840
Kế hoạch nhận
1940
1840
Lệnh sản xuất
1940
1840
4.4.3.22. Adaptor, thời gian sx 1 tuần,tồn kho đầu kì 20, dự trữ bảo hiểm 15, cỡ lô 20.
Bảng 4.23 : Lập kế hoạch sản xuất MPR Adaptor (AD)
Thời gian
(tuần)
Tháng 7
Tháng 8
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
20
20
30
30
30
30
20
20
Nhu cầu tinh
1945
1835
Kế hoạch nhận
1960
1840
Lệnh sản xuất
1960
1840
4.4.3.23. Mạch điện(M), thời gian sx 1 tuần, tồn kho đầu kì 20, dự trữ bảo hiểm 15, cỡ lô 20.
Bảng 4.24 : Lập kế hoạch sản xuất MPR Mạch điện (M)
Thời gian
(tuần)
Tháng 7
Tháng 8
1
2
3
4
1
2
3
4
Nhu cầu thô
1950
1850
Tồn Kho
20
20
10
10
10
10
20
20
Nhu cầu tinh
1940
1850
Kế hoạch nhận
1940
1860
Lệnh sản xuất
1940
1860
KẾT LUẬN
Sau khi tiến hành nghiên cứu từng vấn để của quá trình lập kế hoạch sản xuất từ cơ sở lý luận đến việc áp dụng vào thực tiễn qua sản xuất bàn là cho chúng ta cái nhìn cụ thể về sự hoạt động của các công ty doanh nghiệp sản xuất
Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về tính năng, chất lượng đồng thời mang lại hiệu quả về doanh thu, lợi nhuận cao, giảm chi phí thì doanh nghiệp nên có một dây chuyền, một kế hoạch sản xuất cụ thể. Các nhà quản lý sẽ dựa vào để làm căn cứ quản lý giúp công ty hoạt động sản xuất bình thường đáp ứng nhu cầu thị trường. Từ những chi tiết cụ thể, từng khâu trong sản xuất sản phẩm mà nhà quản trị có thể tìm ra những giải pháp tốt để khắc phục những sự cố, sai sót do sản xuất để kịp thời đáp ứng nhu cầu.
Công ty tiến hành hành lập kế hoạch sản xuất theo nhu cầu nguyên vật liệu như trên để đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu chi phí dự trữ trong quá trình sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu đúng điểm khi có nhu cầu. Qua việc phân tích tổng hợp và đưa ra các phương án cho việc sản Bàn là của Công ty cho ta thấy: Việc quan tâm tới hoạch định sản xuất là vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển trong ngắn hạn và cả dài hạn của công ty. Từ nhận thức về việc thực hiện một quy trình sản xuất bao gồm rất nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn cần phải được thực hiện một cách tốt nhất và đảm bảo tiến độ đã đề ra
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
Tài liệu tham khảo :
Bài giảng: Quản lý sản xuất công nghiệp – Biên soạn Đặng Ngọc Huyền Trang (Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên).
Bài giảng : Các quá trình gia công của Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên.
Tailieu.vn
- Đồ án Quản trị sản xuất.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_quanly_san_xuat_6169.doc