Đề tài Lập kế hoạch tài chính dài hạn tại Công Ty Cổ Phần In An Giang

Để cho kế hoạch tài chính được áp dụng có hiệu quả trong thực tiển tôi có những kiến nghị sau : Hiệu quả sử dụng vốn có tác động rất nhiều đến sức khỏe của công ty vì nếu sử dụng hiệu quả thì ta có thể đảm bảo được nguồn vốn để tái sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. Ngoài ra với lượng vốn lưu động như cũ nhưng ta có thể tăng tốc độ luân chuyển của nó lên thì ta có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh mà không cần phải đi vay mượn. Để làm được như vậy thì công ty phải thực hiện một số biện pháp sau: - Ta nên có sự thay đổi trong phương thức thu tiền đối với các khoản phải thu.Thay đổi bằng cách yêu cầu khách hàng sẽ thanh toán trước cho chúng ta một phần, phần cồn lại khi giao hàng sẽ thanh toán. - Hàng tồn kho năm 2009 chiếm khoản 52% tài sản lưu động của công ty mà trong khi đó chủ yếu là hàng tồn kho, do đó vấn đề hiện nay là quản lý kiểm soát hàng ứ đọng và có biện pháp để giải quyết tình trạng ứ đọng vốn trong hàng tồn kho vì nếu để hành trong kho lâu thì ngoài việc vốn của công ty bị ứ đọng thì công ty còn phải tốn thêm chi phí lưu trữ và bảo quản.

doc23 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4109 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập kế hoạch tài chính dài hạn tại Công Ty Cổ Phần In An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN 1.1. Lý do chọn đề tài : Trong qua trình hội nhập phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt nước ta đã là thành viên chính của tổ chức thương mại thế giới ( WTO ) vào tháng 11/2006, nên đã tạo ra sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và giữa các doanh nghiệp trong nước với các oanh nghiệp nước ngoài. Trong môi trường kinh doanh như thế, tạo xu hướng phát triển cho các công ty, trong đó Công Ty Cổ Phần In An Giang là một điển hình. Công Ty Cổ Phần In An Giang được thành lập vào năm 1992. Đây là công ty cổ phần hóa vốn nhà nước quản lý dưới 10%, phần còn lại là của cán bộ, công nhân đóng góp, vốn vay ngân hàng nên nguồn vốn có hạn, do đó cũng ảnh hưởng đến sản xuất king doanh kỹ thuật cao. Sự khủng hoản tài chính năm 2008 và thoát khỏi khủng hoản tài chính năm 2009 cũng ảnh hưởng đến các công ty đang trong giai đoạn phát triển. Do đó, để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một khối lượng vốn nhất định. Nói cách khác, vốn là yếu tố có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiện tại, các doanh nghiệp chủ yếu đi vay vốn tại các ngân hàng, các quỹ tín dụng nhàm duy trì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện bởi các kế hoạch tài chính. Đối với Công Ty Cổ Phần In An Giang thì công ty đã có bộ phận nào lập kế hoạch tài chính chưa? Nếu có thì công ty đã làm tốt việc lập kế hoạch tài chính chưa? Một doanh nghiệp, để biết về triển vọng thu nhập của doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có vững mạnh về tài chính không? Khả năng thanh toán và trách nhiệm thanh toán như thế nào? Thì cần phải có bộ phận lập kế hoạch tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch tài chính đối với doanh nghiệp, nên tôi quyết định chọn đề tài “ Lập kế hoạch tài chính dài hạn tại Công Ty Cổ Phần In An Giang”. Và cơ hội lập kế hoach tài chính để ứng dụng lý thuyết vào thực tiển. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu : - Tìm hiểu về công tác lập kế hoạch tài chính của Công ty Cổ phần In An Giang . - Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn theo tỷ trọng chi phí và cơ cấu tài sản trung bình 2 năm 2008 – 2009. 1.3. Phương pháp nghiên cứu : Trong phạm vi đề tài này chủ yếu sử dụng các phương pháp sau: Thu nhập số liệu : + Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính. + Từ tài liệu sách báo có liên quan Phương pháp phân tích số liệu : phương pháp thống kê về dữ liệu và số liệu, phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu. 1.4. Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu các báo cáo tài chính và lập kế hoach tài chính cho năm 2010 . Địa điểm : Tại Công Ty Cổ Phần In An Giang Thời gian nghiên cứu : 2007-2009 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Báo cáo tài tài chính: 2.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. 2.1.2. Mục đích báo cáo tài chính: Mục đích của việc lập báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. 2.1.3. Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá rị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán chia làm hai phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn: Tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Nguồn vốn: phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng tại thời điểm lập báo cáo. Cơ cấu bảng cân đối kế toán tóm tắt: Tài sản Nguồn vốn TSLĐ và đầu tư ngắn hạn TSCĐ và đầu tư dài hạn Nợ phải trả Nguồn vốn chủ sở hửu Tổng tài sản Tổng nguồn vốn Nguyên tắc: “ Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn 2.1.4. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( báo cáo thu nhập ) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tính hình kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp được tính như sau: Lợi nhuận = Doanh thu thuần – Tổng chi phí Cơ cấu bảng báo cáo thu nhập tóm tắt: Khoản mục Số liệu Doanh thu Chi phí bán hàng EBIT Lãi vay Lãi trước thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế 2.1.5. Nguồn và sử dụng nguồn: Phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh taong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Từ các hoạt động làm tăng giảm lượng tiền ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ kế toán tiếp theo, dự đoán dược sự phát triển tài chính cảu doanh nghiệp trong tương lai. 2.2. Lập kế hoạch tài chính dài hạn: 2.2.1. Định nghĩa: Kế hoạch tài chính la một bộ phận cáu thành quan trọng của kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính bao gồm việc tổ chức nguồn vốn, tổ chức sử dụng vốn và phân phối các nguồn tài chính đã hình thành nhằm đạt được hiệu quả cao thể hiện ở chổ bảo toàn và phát triển vốn sản xuất, luân chuyển vốn nhanh, tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính linh hoạt trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của hà nước. Kế hoach tài chính là một quá trình bao gồm: Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ và cổ tức mà doanh nghiệp có thể lựa chọn. Dự kiến các kết quả tương lai của các quyết định hiện tại để tánh các bất ngờ và hiểu được mối liên hệ giữa các quyết định hiện tại và tương lai. - Quyết dịnh nên chọn giải pháp nào ( những quyết định này được thể hiện tron g kế hoạch tài chính cuối cùng). Đo lường thành quả đạt được sau này so với các mục tiêu đề ra trong kế hoạch tài chính. 2.2.2. Ba yêu cầu để việc lập kế hoạch có hiệu quả: 2.2.2.1. Dự báo: Doanh nghiệp sẽ không bao giờ có được các dự báo hoàn toàn chính xác, vì nếu có, thì việc lập kế hoạch sẽ không cần thiết đến như vậy. Vấn đề là doanh nghiệp cần phải dự báo một cách tốt nhất có thể được. Dự báo doanh thu: Trong hoạch định ngân sách, có khá nhiều phương pháp dự báo đã được sáng tạo ra, sử dụng những kỹ năng thống kê khá tinh vi hoặc đánh giá theo trực giác của người là dự báo. Tất cả các phương pháp này đều có những mặt mạnh và mặt yếu riêng và chúng có những khác biệt rất lớn cả về chi phí và cách thức tiến hành. Phương pháp bình quân di động : Khi muốn dự báo doanh số của lỳ tiếp theo chúng ta có thể sử dụng các số liệu của những kỳ quá khứ gần nhất để dự báo. Để tăng tính khách quan và loại bỏ những số liệu ở xa thời điểm cần dự báo, cứ sau mỗi kỳ chúng ta thêm vào một số liệu của kỳ kế tiếp và loại bỏ một số liệu của kỳ quá khứ. Công thức tính: Với : - : là doanh thu dự báo - :là doanh thu kỳ hiện tại - n : là số điểm dữ liệu quá khứ 2.2.2.2. Tìm kiếm kế hoạch tài chính tối ưu: Cuối cùng giám đốc tài chính sẽ phán đoán xem kế hoạch nào là tốt nhất. Các nhà hoạch định cố gắng làm công việc này một cách chính xác nhưng không thể vì không có một mô hình hay thể thức nào hàm chứa hết tấ cả những phức tạp và những điều vô hình gặp phải trong việc lập kế hoạch tài chính.Myers đã có rất nhiều nhận định xác đáng về vấn đề này. Những vấn đề không giải quyết được thì nhiều vô tận. Ở bất kỳ lĩnh vực nào, luôn có những vấn đề có thể được đề cập đến nhưng không có giải pháp chính thức. Trên thực tế, sẽ không bao giờ có một mô hình hay thể thức nào như vậy. Brealey và Myers đã có rất nhiều nhận định xác đáng về vấn đề này. Những vấn đề không giải quyết được thì nhiều vô tận. Ở bất kỳ lĩnh vực nào, luôn có những vấn đề có thể được đề cập đến nhưng không có giải pháp chính thức. 2.2.2.3. Kế hoạch tài chính phải linh hoạt: Các kế hoach dai hạn có nhược điểm đó là thường trở nên lỗi thời hầu như ngay khi vừa lập ra. Dĩ nhiên, bạn có thể luôn luôn có thể bắt đầu trở lại quy trình lập kế hoạch từ đầu, nhưng có thể có ích nếu bạn tiên liệu được trước cách điều chỉnh các dự báo của bạn khi có những biến cố bất ngờ xảy ra. 2.2.3. Sự thiết thực của kế hoạch tài chính trong doanh nghiệp: Lập kế hoạch tài chính rất cần thiết bởi vì các quyết định đầu tư, tài trợ và cổ tức luôn tương tác lẫn nhau và không nên được xem xét riêng lẽ. Kế hoach cũng giúp các giám đốc tài chính tránh được các bất ngờ và sẽ chủ động phản ứng như thế nào khi những sự kiện bất ngờ không thể tránh được xảy ra. Cuối cùng, kế hoạch tài chính giúp thiết lập những mục tiêu nhất quán để khuyến khích các giám đốc và cung cấp nhưng tiêu chuẩn cho việc đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp. CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN AN GIANG 3.1. Giới thiệu sơ lược về quá trình hình thành của Công Ty Cổ Phần In An Giang 3.1.1. Lịch sử hoàn: Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng 30/0/1975, nhà máy in An Giang được thành lập trên cơ sở hợp nhất hai nhà máy in Long Châu Tiền Long Châu Hà. Nhà máy đã sử dụng lại một số phương tiện in ấn khác từ các cơ sở in tư nhân khác. Nhà in Thế Hùng, nhà in Oai Dân, nhà in Trương Lê ( theo chính sách cải tạo công thương),…để bổ sung vào các trang thiết bị hiện đại; Đồng thời từng bước đầu tư thêm các trang thiết bị chuyên dùng khác, phương tiện in kỹ thuật offset…Từ đó, nhà in được chuyển thành Công ty In An Giang, có đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu in ấn của các thành phần kinh tế và nhân trong tỉnh. Năm 1992, công ty được thành lập theo Nghị định số 388/CP của chính phủ là đơn vị nhà in trực thuộc Sở Văn Hóa Thông tin An Giang (nay là Sở Văn Hóa, Thể thao và Du lịch An Giang). Đến tháng 01 năm 1999 “V/v chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần” thì công ty In An Giang chuyển thành Công ty Cổ phần In An Giang và hoạt động theo luật doanh nghiệp. 3.1.2.Khái quát về Công ty Cổ phần In An Giang Công ty Cổ phần In An Giang là một công ty gia công, sản xuất chính là vé số. Đặc điểm của công ty là sản xuất theo đơn đặc hàng. Hơn nửa các đơn đặc hàng tại công ty thường là một năm. Các Công ty xổ số kiến thiết, Cục thuế AG, Phà Vàm Cống, Phà An Hòa, Báo An Giang……là những khách hàng thường xuyên và thường đặt in với số lượng lớn.Ngoàira còn có một số khách hàng không thường xuyên đặt in số lượng nhỏ với những mặt hàng tiêu biểu mẫu, bao bì, lịch ảnh…Nguyên vật liệu chính tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm là giấy, mực,…các loại nguyên vật liệu chính này được công ty mua trong nước với giá thị trường. Mục đích hoạt động của công ty là thực hiện đúng công cụ của Đảng và Nhà nước trên mặt trận tư tưởng văn hóa, góp phần tích lũy cho Ngân sách Nhà nước, đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ CNV. 3.1.3.Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ phần In An Giang Nhiệm vụ của công ty Đảng và Nhà nước phân công là công cụ phục vụ chính trị, tuyên đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong việc in ấn các tài phục vụ quản lý kinh tế, văn hóa xã hội, giáo dục, y tế,….đồng thời liên kết với các đơn vị trong và ngoài tỉnh để mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng ấn phẩm áp ứng nhu cầu xã hội. Tuyển và cho thôi việc cán bộ công nhân viên, chủ động việc trả lương cho cán bộ công nhân viên trong khả năng công ty cho phép. Công ty chủ động về tài chính, tín dụng ngân hàng. Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước theo khuôn khổ pháp luật. Chủ động trong việc xây dựng các dự án kinh doanh, tìm kiếm khách hàng trong và nước. Công ty có nhiệm vụ đóng góp một phần thu nhập của mình vào ngân sách nhà nước. Tóm lại, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là in ấn sách báo, tạp chí, tài liệu, biểu mẫu….Ngoài ra, công ty còn nhận in gia công các loại ấn phẩm khác nhau theo nhu cầu của nhà nước, biên lai thu lệ phí…. 3.2.Ngành nghề hoạt động và kinh doanh - Ngành gia công sách, báo, nhãn hiệu… - Phương thức hoạt động cố định 3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 3.3.1. Sơ đồ quản lý công ty GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phân xưởng Phân Phân Tổ chức Nghiệp vụ Chế bản + Xưởng Xưởng Hành chính Kinh doanh Vi tính Offset đóng xén 3.3.2.Chức năng, nhiệm vụ 3.3.2.1.Giám đốc Là người tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng chịu trách nhiệm toàn diện trước nhà nước và cơ quan chủ quản trên quản lý trực tiếp. 3.3.2.2.Phó giám đốc Là người hổ trợ cho Giám Đốc, cịu rách nhiệm trước giám đốc về phần việc được phân công và chịu trách nhiệm cá nhân về những hành vi sai phạm pháp luật. 3.3.2.3.Phòng tổ chức hành chính - Quản lý mọi thủ tục hành chính, tổ chức lao động, tổ chức tuyển dụng lao động và tham mưu cho Ban Giám Đốc về việc thực hiện chế độ. - Tổ chức quản lý toàn bộ tài sản, tổ chức phòng cháy, chữa cháy, tổ chức bảo vệ công ty. - Cung ứng vật tư cho công ty. - chăm lo sức khỏe cho cán bộ nhân viên trong công ty. 3.3.2.4.Phòng nghiệp vụ kinh doanh - Tổ chức toàn bộ công tác kế toán, tài vụ, kế toán, thống kê, tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh doanh, điều độ sản xuất và kỹ thuật. - Tính toán và phản ánh nhanh chóng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán. - Lập báo cáo đúng thời hạn và đảm bảo đúng đối tượng. - Tính toán để bảo quản và phát triển vốn sản xuất kinh doanh của nhà nước giao. - Kinh doanh mang lại hiệu quả cao. - Điều độ sản xuất nhịp nhàng, đúng tiến độ giao hàng. - Phụ trách kỹ thuật toàn công ty. 3.3.2.5. Phân xưởng chế biến - Tách màu - Sắp chữ điện tử - Chụp phim - Montage (những hình ảnh đã được lọc màu và chữ đã in lên giấy) lên suppor - Mài kẽm -Phơi kẽm 3.3.2.6. Phân xưởng Offset - Nhận kẽm đã phơi từ phân xưỡng chế bản, lắp lên máy in. - In nhiều màu lên giấy theo biểu mẫu của khách. - Cắt bán thành phảm và một phần thành phẩm. 3.3.2.7. Phân xưởng Typo - Sắp chữ chì - In các biểu mẫu chứng từ, hóa đơn bằng máy in. - Cắt bán thành phẩm và một phần thành phẩm. 3.3.2.8. Phân xưởng đóng xén - Kiểm số - Thay đổi - Bắt liên - Đóng cuốn - Cắt thành phẩm - Đóng gói thành phẩm 3.4.Quá trình phát triển 3.4.1.Khái quá trình phát triển của công ty từ khi thành lập đến nay: Năm 1992, công ty được thành lập theo Nghị định số 388/CP của Chính phủ là đơn vị nhà nước trực thuộc sở văn hóa thông tin An Giang ( nay là sở văn hóa, thể thao và du lịch An Giang). Đến tháng 01 năm 1999 “V/v chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần” thì công ty in An Giang chuyển thành Công ty Cổ phần In An Giang và hoạt động theo luật doanh nghiệp. Công ty hiện đang hoạt động theo mục đích thực hiện đúng chức năng là công cụ của Đảng và nhà nước trên mặt trận tư tưởng văn hóa, đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh, ổn định và nâng cao đời sống công nhân viên công ty. Thực hiện nhiệm vụ được nhà nước và Đảng phân công là phục vụ chính trị, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước. Và hiện nay sản xuất kinh doanhchinhs của công ty là in ấn sách, báo tạp chí, tài liệu, biểu mẫu, in vé số kiến thiết, toa nhãn hàng, các chứng từ quản lý nhà nước, biên lai thu lệ phí theo yêu cầu của nhà nước hoặc tư nhân và đồng thời công ty liên kết với đơn vị trong và ngoài tỉnh để mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng ấn phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội. 3.4.2.Những thuận lợi và khó khăn hiện nay 3.4.2.1.Thuận lợi - Đơn vị hoạt đông có uy tín, chất lượng, thương hiệu được khách hàng tín nhiệm. - Hàng hóa đồi dào, có chính sách đào tạo, đài ngộ công nhân tham gia sản xuất. - Trong thời gian hội nhập, hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú, sức cạnh tranh cao đòi hỏi công nhân và cán bộ quản lý phai thường xuyên nghiên cứu cải tiến kỹ thuật về chất lượng đồng thời thường xuyên học hỏi công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu khách hàng. 3.4.2.2.Khó khăn - Là công ty cổ phần hóa vốn nhà nước quản lý dưới 10%. Phần còn lại là của cán bộ, công nhân đóng góp, vốn vay ngân hàng nên nguồn vốn có hạn, do đó cũng ảnh hưởng đến sản xuất kỹ thuật cao. - Nguyên liệu sản xuất, máy móc thiết bị phải hập khẩu giá thành cao vẫn chưa đầu tư được thiết bị hiện đại, nhà xưỡng chưa ngang tầm với sản xuất. - Trên thị trường hiện nay do giá cả của nguyên vật liệu tăng nên gây khó khăn cho công ty trong việc tính giá thành sản phẩm. 3.4.3. Kế hoạch hoạt động trong thời gian tới Trong thời gian tới công ty có kế hoạch đầu tư mở rộng thêm sản xuất, đầu tư thêm máy in 4 màu và in gia công thêm boa bì để kịp thời đáp ứng teo yêu cầu bức thiết hiện nay. CHƯƠNG 4: LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH DÀI HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN AN GIANG 4.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty: 4.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản Từ số liệu của bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009 của Công ty Cổ phần IN AN Giang ta lập được bảng phân tích cơ cấu tài sản sau: Bảng 4.1: Cơ cấu tài sản năm 2009 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) A. TSLĐvà đầu tư ngắn hạn 2.532 27,06 3.733 35,71 4.535 36, 10 I. Tiền 428 4,57 219 2,10 1.150 9,15 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 0 0 0 III. Các khoản phải thu 627 6,70 715 6,84 899 7,16 IV. Hàng tồn kho 1.363 14,57 2.707 25,89 2.356 18,75 V. Tài sản lưu động khác 114 1,22 92 0,88 130 1,03 B.TSCĐ và đầu tư dài hạn 6.824 72,94 6.720 64,29 8.027 63,9 I. Tài sản cố định 6.824 72,94 6.720 64,29 8.027 63,9 TỔNG CỘNG 9.356 100,0 10.453 100,0 12.562 100,0 Bảng 4.2: Bảng so sánh tài sản của Công ty Cổ phần IN AN Giang từ năm 2008-2009 (ĐVT: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 - 2008 Năm 2008 – 2009 Số tiền Phần trăm Số tiền Phần trăm A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 1.201 47,43 802 21,48 I. Tiền (209) (48,83) 931 425,11 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 0 III. Các phải thu ngắn hạn 88 14,04 184 25,73 IV. Hàng tồn kho 1344 98,61 (315) (12,97) V. Tài sản lưu động khác (22) (19,3) 38 41,30 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn (104) (1.52) 1.307 19,45 I. Tài sản cố định (104) (1.52) 1.307 19,45 TỔNG CỘNG 1.097 11,73 2.109 20,18 Nhìn chung, tài sản của công ty tăng hàng năm.Cụ thể là năm 2008 tăng 1.097 triệu đồng và sang năm 2009 tăng thêm 2.109 triệu đồng, nhưng trong đó tỷ trọng của TSLĐ trên tông tài sản thấp hơn TSCĐ trên tổng tài sản cụ thể tỷ trọng TSLĐ năm 2009 la 36,10% còn TSCĐ là 63,90%. cụ thể: Tài sản lưu động từ năm 2007 đến năm 2009 tăng thêm 2.003 triệu đồng tương đương 79,11%.trong đó + Tiền năm 2007 là 428 triệu đồng đến năm 2008 giảm xuống còn 219 triệu đồng tức giảm 209 triệu đồng tương đương với 48,83%, nhưng đến năm 2009 thì tiền tăng một cách nhảy vọt lên dến 1.150 triệu đồng tức tăng 931 triệu đồng. + Các khoản phải thu tăng liên tục hàng năm năm 2007 đến năm 2008 tăng 88 triệu đồng tương đương 14,04%, năm 2008 đến năm 2009 tăng 184 triệu đồng tương đương 25,73%. + Hàng tồn kho năm 2008 tăng gần gấp đôi năm 2007 cụ thể tăng 1.344 triệu đồng tương đương với 98,61%, đến năm 2009 giảm nhẹ xuống với mức 315 triệu đồng tương đương với 12,97%. + TSLĐ khác từ năm 2007- 2008 giảm 22 triệu đồng ( 19,30%), năm 2008- 2009 tăng 38 triệu đồng( 41,30%). Tài sản cố định của công ty từ năm 2007 đến 2008 giảm 104 triệu đồng đến năm 2009 tăng thêm 1.203 triệu đồng tương đương 17,63% do năm 2009 công ty mua thêm một tài sản cố định vô hình, nhưng tỷ trọng tài sản cố định lại giảm liên tục 2 năm cụ thể là năm từ năm 2007 tài sản cố định chiếm 72,94% trong tổng tài sản đến năm 2009 tỷ trọng của tài sản cố định chỉ còn 63,9% trong tổng tài sản. 4.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Từ số liệu của bảng cân đối kế toán năm 2008-2009 của công ty ta lập được bảng phân tích nguồn vốn sau: Bảng 4.3: Cơ cấu nguồn vốn năm 2007-2009: Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) A. Nợ phải trả 7.038 75,22 8.135 77,82 10.076 80,21 I. Nợ ngắn hạn 2.921 31,22 4.216 40,33 4.050 32,24 II. Nợ dài hạn 4.117 44,00 3.919 37,49 6.026 47,97 B. Nguồn vốn chủ sở hửu 2.318 24,78 2.318 22,18 2.486 19,79 I. Vốn chủ sở hửu 2.318 24,78 2.318 22,18 2.486 19,79 II.Quỹ khen thưởng,phúc lợi Tổng Cộng 9.356 100,00 10.453 100,00 12.562 100,00 Bảng 4.4: Bảng so sánh nguồn vốn của công ty cổ phần in an giang năm 2007 -2009: (ĐVT: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2007 – 2008 2008 – 2009 Số tiền Phần trăm(%) Số tiền Phần trăm(%) A. Nợ phải trả 1.097 15,59 1.941 23,86 I. Nợ ngắn hạn 1.295 44,33 (166) (3,94) II. Nợ dài hạn (198) (4,81) 2.107 53,76 B. Nguồn vôn chủ sơ hửu 0 0 168 7,25 I. Vốn chủ sở hửu 0 0 168 7,25 II. Quỹ khen thưởng,phúc lợi Tổng Cộng 1.097 11,73 2.109 20,18 Nhìn chung,nguồn vốn của công ty tăng lên cụ thể là năm 2007 tổng nguồn vốn của công ty là 9.356 triệu đồng,năm 2008 tăng lên 10.453 triệu đồng (11,73%) đến năm 2009 tiếp tục tăng lên 12.562 triệu đồng tương đương với 20,18% so với năm 2008 và 34,27% so với năm 2007. - Nợ phải trả nhìn chung tăng hàng năm cụ thể năm 2007 – 2008 tăng 1.097 triệu đồng ( 15,59%), 2008 -2009 tăng 1.941 triệu đồng (23,86%).Trong đó: + Nợ ngắn hạn năm 2007 tăng 1.295 triệu đồng (44,33%), dến năm 2009 giảm 166 triệu đồng (3,94%). + Nợ dài hạn năm 2007 – 2008 giảm 198 triệu đồng (4,81%), đến năm 2009 tăng thêm 2.107 triệu đồng (53,76%) - Vốn chủ sở hửu năm 2008 so với năm 2007 là không đổi với mức 2.318 triệu đồng đến năm 2009 tăng lên 2.486 triệu đồng (7,25%) do bổ sung vốn bằng lợi nhuận chưa phân phối là 168 triệu đồng. Do tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hửu của công ty chỉ chiếm 19,79% trong tổng nguồn vốn gần bằng ¼ nợ phải trả cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty đang giảm, sử dụng vốn vay quá nhiều sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. 4.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty : Bảng 4.5: bảng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2007-2009: (ĐVT:Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Lệch(2008/2007) Lệch(2009/2008) Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) 1. Doanh thu thuần 14.550 16.288 19.553 1.738 11,95 3.265 20,05 2. Giá vốn hàng bán 12.038 13.341 16.506 1.303 10,82 3.165 23,43 3. Chi phí quản lý kinh doanh 1.091 1.255 1.083 164 15,03 (172) (13,71) 4. Chi phí tài chính 852 1.147 1.015 295 34,62 (132) (11,51) 5. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 572 549 927 (23) (4,02) 378 68,85 6. Lợi nhuận khác (52) 0,1 19 52,1 100,19 18,9 189 7. Lỗ khác - - - - - - - 8. Tổng lợi nhuận kê toán 521 550 946 29 5,56 396 72 9. Thuế TNDN phải nộp 146 139 166 (7) (4,79) 27 19,42 10. Lợi nhuận sau thuế 375 412 780 37 9,87 368 89,32 Đánh giá sơ bộ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm: 2007-2009: - Doanh thu thuần: Doanh thu thuần của công ty từ 14.550 triệu đồng năm 2007 đã tăng lên 16.288 triệu đồng tức là tăng 1.738 triệu đồng tương đương 11,95%, doanh thu tăng là do doanh thu hoạt động tài chính tăng lên cụ thể là cổ tức lợi nhuận được chia của năm 2008 tăng so với năm 2007. Đến năm 2009 tăng lên thêm 3.265 triệu đồng tương đương với 20,05% so vói năm 2008, nguyên nhân tăng là do lãi từ đầu tư trái phiếu,kỳ phiếu và tín phiếu tăng lên. - Giá vốn hàng bán năm 2008 tăng 1.303 triệu đồng so với năm 2007 tương đương với 10,82%, năm 2009 tiếp tục tăng thêm 3.65 triệu đông so với năm 2008 tương đương với 23,43%. - Chi phí quản lý kinh doanh năm 2008 chỉ tăng 164 triệu đồng so với năm 2007 ( 15,03%), nhưng đến năm 2009 giảm 172 triệu đồng so với năm 2008 tương đươn giảm 13,71%. - Lợi nhuần thuần từ hoạt dộng kinh doanh: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008 giảm (23 triệu đồng) tương đương 4,02% so với năm 2007,đến năm 2009 tăng lên một cách đáng kể cụ thể tăng thêm 378 triệu đồng (68,85%) so với năm 2008. - Tổng lợi nhuận kế toán: Tổng lợi nhuận kế toán của công ty tăng liên tiếp 2 năm trong đó năm 2009 tăng mạnh hơn so vói năm 2008, cụ thể năm 2008 tăng 5,56% so với năm 2007 đến 2009 tăng 72% so với năm 2008. - Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 9,87% so với năm 2007 đến năm 2009 tăng mạnh hơn là 89,32% so vơi năm 2008. 4.3. Lập kế hoạch tài chính 4.3.1. Dự báo doanh thu Doanh thu bán hàng là điểm khởi điểm đầu của hầu hết các dự báo tài chính.Có nhiều biến số khác nhau được dự kiến được thể hiện trong mối liên hệ với mức doanh số bán ước tính. Do đó, tính chính xác của dự báo tổng thể phụ thuộc phần lớn vào sự chính xác của mức doanh số bán ước tính. Phương pháp bình quân di động: Bảng 4.6: Dự báo doanh thu năm 2010 Đvt: Triệu đồng Năm 2007 2008 2009 2010 Doanh thu 14550 16288 19553 22229 Tỷ lệ tăng trưởng 11% 17% 14% Tỷ lệ tăng trưởng 2008 = ( DT 2008 – DT 2007 )/ DT2008 Tỷ lệ tăng trưởng 2009 = ( DT 2009 – DT 2008 )/ DT2009 Tỷ lệ tăng trưởng 2010 = ( 11% + 17% )/ 2 = 14% DT 2010 = DT 2009 * ( 1+ 14%) 4.3.2. Báo cáo tài chính dự kiến năm 2010 Khi doanh thu đã được dự báo, bước tiếp theo là dự báo báo cáo tài chính. Hiện nay có 2 phương pháp thường được sử dụng: Phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu và phương pháp chi tiêu theo kế hoạch. Phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu: là phương pháp khá đơn giản. Về cơ bản nó dựa trên giả thuyết cho rằng tất cả các chi phí thành phần sẽ chiếm một tỷ lệ ổn định trong doanh thu bán ra trong tương lai, không thay đổi so với tỷ lệ của chúng trong quá khứ. Phương pháp chi tiêu theo kế hoạch: là phương pháp dự báo dựa trên những thông tin có liên quan đến thời kỳ có liên quan mà doanh nghiệp dự kiến xây dựng báo cáo tài chính cho nó. Có thể nhận thấy cả hai phương pháp trên đều có điểm lợi và bất lợi, vì trong báo cáo tài chính có một số khoản mục có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với doanh thu, việc dự đoán chi tiêu tương lai cho chúng là không cần thiết và đôi khi kém chính xác do các yếu tố chủ quan. Và cũng có những khoản mục trong báo cáo tài chính không tăng tỷ lệ thuận với doanh thu sử dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu lại không chính xác. Do đó phương pháp được sử dụng ở đây là kết hợp hai phương pháp trên nhằm đêm lại báo cáo tài chính dự kiến tốt nhất. Bảng 4.7: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2009 Đvt: Triệu đồng Khoản mục Năm 2007 2008 2009 Doanh thu 14550 16288 19553 Giá vốn hàng bán 12038 13342 16506 Doanh thu hoạt động tài chính 4 4 8 Chi phí tài chính 852 1147 1015 Trong đó : chi phí lãi vay 359 1147 1015 Chi phí quản lý 1091 1255 1083 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 565 540 941 Lợi nhuận khác -52 0.8 19 Lợi nhuận trước thuế 513 540.8 960 Thuế thu nhập doanh nghiệp 146 138 166 Lợi nhuận sau thuế 367 402.8 794 Bảng 4.8: Cơ cấu chi phí năm báo cáo Đvt: Triệu đồng Khoản mục Tỷ lệ % trên Doanh Thu Tỷ lệ % trung bình trên DT 2007 2008 2009 Doanh thu 100% 100% 100% 100% Giá vốn hàng bán 83% 82% 84% 83% Doanh thu hoạt động tài chính 0% 0% 0% 0% Chi phí tài chính 6% 7% 5% 6% -Trong đó : chi phí lãi vay 2% 7% 5% 5% Chi phí quản lý 7% 8% 6% 7% Lợi nhuận thuần từ HĐKD 4% 3% 5% 4% Lợi nhuận khác 0% 0% 0% 0% Lợi nhuận trước thuế 4% 3% 5% 4% Thuế thu nhập doanh nghiệp 1% 1% 1% 1% Lợi nhuận sau thuế 3% 2% 4% 3% Trong đó: Tỷ lệ % trên DT của giá vốn hàng bán = GVHB/ DT Các khoản còn lại tính tương tự Tỷ lệ % trung bình trên doanh thu = ( % 2007 + % 2008 + % 2009 )/ 3 Bảng 4.9: Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh dự kiến năm 2010 . Đvt: Triệu đồng Khoản mục Năm 2010 Doanh thu 22229 Giá vốn hàng bán 18455 Doanh thu hoạt động tài chính 0 Chi phí tài chính 1340 Trong đó : chi phí lãi vay 1089 Chi phí quản lý 1537 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 897 Lợi nhuận khác 0 Lợi nhuận trước thuế 897 Thuế thu nhập doanh nghiệp 200 Lợi nhuận sau thuế 697 Bảng 4.10: Bảng cân đối kế toán năm 2007-2009 Đvt: Triệu đồng Khoản mục Năm 2007 2008 2009 Tài sản TSLĐvà đầu tư ngắn hạn 2532 3733 4535 Tiền 428 219 1150 Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 Các khoản phải thu 627 715 899 Hàng tồn kho 1363 2707 2356 Tài sản lưu động khác 114 92 130 Tài sản dài hạn 6824 6720 8028 TỔNG CỘNG 9356 10453 12563 Nguồn vốn Các khoản phải trả 1028 1725 1736 Vay ngắn hạn 1893 2491 2314 Tổng nợ ngắn hạn 2921 4216 4050 Nợ dài hạn 4117 3919 6026 Vốn chủ sở hửu 2318 2318 2487 Tổng Cộng 9356 10453 12563 Bảng 4.11: Tỷ lệ phần trăm các khoản mục so với doanh thu Khoản mục Tỷ lệ % trên doanh thu Tỷ lệ % trung bình Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu 100% 100% 100% 100% Tiền 3% 1% 6% 3% Đầu tư tài chính ngắn hạn 0% 0% 0% 0% Các khoản phải thu 4% 4% 5% 4% Hàng tồn kho 9% 17% 12% 13% Tài sản lưu động khác 1% 1% 1% 1% Tài sản dài hạn 47% 41% 41% 43% Các khoản phải trả 7% 11% 9% 9% Trong đó: - Tỷ lệ % trên doanh thu của tiền = Tiền / DT Các khoản mục còn lai tính tương tự - Tỷ lệ % trung bình = (% 2007 + %2008 + %2009)/ 3 Bảng 4.12: bảng cân đối kế toán dự kiến năm 2010 Đvt: Triệu đồng Khoản mục Năm 2010 Doanh thu thuần 22229 Tài sản TSLĐvà đầu tư ngắn hạn 4706 Tiền 753 Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 Các khoản phải thu 985 Hàng tồn kho 2818 Tài sản lưu động khác 149 Tài sản dài hạn 9574 Tổng tài sản 14280 Nguồn vốn Các khoản phải trả 1966 Vay ngắn hạn 2314 Tổng nợ ngắn hạn 4280 Nợ dài hạn 6026 Vốn chủ sở hửu 2487 Tổng nguồn vốn 13490 Vốn cần thêm 791 Vố cần thêm = Tổng tài sản – Tổng nguồn vốn Theo bảng cân đối kế toán dự kiến năm 2010, tổng tài snar lớn hơn tổng nguồn vốn nên công ty có nhu cầu về vốn, cụ thể là cần thêm 791 triệu đồng. Vốn cần thêm có thể huy động bằng ba nguồn : vay ngắn hạn, vay dài hạn và tăng vốn chủ sở hửu. Bảng 4.13: Tỷ lệ tổng nợ/ tổng vốn Đvt: Triệu đồng Khoản mục Năm 2007 2008 2009 Tổng nợ vay 6010 6410 8340 Tổng vốn 9356 10453 12563 Tỷ lệ tổng nợ/Tổng vốn 64% 61% 66% Trong ba năm 2007-2009, tỷ lệ tổng nợ/ tổng vốn đã tăng lên ít, trong năm 2010 công ty sẽ giữ tỷ lệ này ở mức 60%. Điều này có nghĩa là tổng nợ vay của doanh nghiệp không vượt quá 60% tổng giá trị tài sản. Tổng tài sản dự kiến = 14286 triệu đồng Tỷ số nợ vay/ tổng vốn = 60% => Hạn mức nợ vay tối đa = 14286 (triệu đồng) * 60% = 8568 triệu đồng Cơ cấu nợ dự kiến: - Vay ngắn hạn = 2314 triệu đồng - Vay dài hạn = 6026 triệu dồng => Tổng vốn vay = 2314(triệu dồng) + 6026(triệu đồng) = 8340 triệu đồng Vậy, ta tính được số vốn được vay thêm tối đa : Vốn vay thêm tối đa = Hạn mức nợ vay tối đa – Tổng vốn vay = 8568(triệu đồng) – 8340(triệu đồng) = 228 triệu đồng Trong khi tổng vốn cần thêm là 791 triệu đồng, mà số nợ vay được tăng thêm tối đa là 228 triệu đồng, nên phải huy động thêm vốn chủ sở hửu: Vốn chủ sở hửu tăng tối thiểu = Tổng vốn cần thêm – Nợ vay được tăng tối đa = 791(triệu đồng) – 228(triệu đồng) = 562 triệu đồng Điều chỉnh lần 1: + Vốn chủ sở hửu = 2487(triệu đồng) + 562(triệu đồng) = 3049 (triệu đồng) Vì số nợ vay tăng thêm nên phải điều chỉnh lại chi phis lãi vay: Lãi suất = 15% Nợ dài hạn tăng thêm = 228 triệu đồng => Chi phí lãi vay tăng thêm = 228(triệu đồng) * 15% = 34 triệu đồng - Điều chỉnh lần 2: + Chi phí lãy vay = 1089(triệu đồng) + 34(triệu đồng) = 1123 triệu đồng Bảng 4.14: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến năm 2010 Đvt: Triệu đồng Khoản mục Năm 2010 Doanh thu 22229 Giá vốn hàng bán 18455 Doanh thu hoạt động tài chính 0 Chi phí tài chính 1375 -Trong đó : chi phí lãi vay 1123 Chi phí quản lý 1537 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 863 Lợi nhuận khác 0 Lợi nhuận trước thuế 863 Thuế thu nhập doanh nghiệp 200 Lợi nhuận sau thuế 663 Bảng 4.15: bảng cân đối kế toán dự kiến hoàn chỉnh năm 2010 Đvt: Triệu đồng Khoản mục Năm 2010 Tài sản TSLĐvà đầu tư ngắn hạn 4706 Tiền 753 Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 Các khoản phải thu 985 Hàng tồn kho 2818 Tài sản lưu động khác 149 Tài sản dài hạn 9574 TỔNG CỘNG 14280 Nguồn vốn Các khoản phải trả 1966 Vay ngắn hạn 2314 Tổng nợ ngắn hạn 4280 Nợ dài hạn 6254 Vốn chủ sở hửu 3084 Lợi nhuận giữ lại 663 Tổng Cộng 14280 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Nhận xét: Từ quá trình tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần In An Giang tôi có một vài nhận xét sau : Về cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành: ban lãnh đạo công ty luôn có sự chỉ đạo kịp thời và đúng đắn; các phòng ban được tổ chức một cách hệ thống và đồng bộ, tuy nhiên do công ty còn thiếu bộ phận chuyên trách bên Markting nên khâu quảng cáo, tiếp thị chưa được đẩy mạnh rộng rãi. Về tình hình tài chính của công ty: về cơ cấu tài sản của công ty nhìn chung do quy mô hoạt động của công ty ngày càng được mở rông, thị trường tiêu thụ ngày càng nhiều nên công ty ngày càng gia tăng phần tài sản để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể vào năm 2009 công ty mua thêm TSCĐ, đồng thời TSLĐ và đầu tư ngắn hạn cũng tăng qua các năm. Về cơ cấu nguồn vốn, do nguồn tài trợ hoạt kinh doanh của công ty chủ yếu là từ vốn vay, điều này dể dẫn đến tình trạng công ty sẽ gặp rủi ro về tài chính nếu khoản lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh của công ty không đủ khả năng trả tiền lãi vay. Ngoài ra, ta thấy phần nguồn vốn chủ sở hửu tăng giảm qua các năm: giảm trong giai đoạn 2006-2007,tăng trong giai đoạn 2008-2009 và giữ ổn định trong giai đoạn 2007-2008, chứng tỏa hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa cao. 5.2. Kiến nghị : Để cho kế hoạch tài chính được áp dụng có hiệu quả trong thực tiển tôi có những kiến nghị sau : Hiệu quả sử dụng vốn có tác động rất nhiều đến sức khỏe của công ty vì nếu sử dụng hiệu quả thì ta có thể đảm bảo được nguồn vốn để tái sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. Ngoài ra với lượng vốn lưu động như cũ nhưng ta có thể tăng tốc độ luân chuyển của nó lên thì ta có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh mà không cần phải đi vay mượn. Để làm được như vậy thì công ty phải thực hiện một số biện pháp sau: Ta nên có sự thay đổi trong phương thức thu tiền đối với các khoản phải thu.Thay đổi bằng cách yêu cầu khách hàng sẽ thanh toán trước cho chúng ta một phần, phần cồn lại khi giao hàng sẽ thanh toán. Hàng tồn kho năm 2009 chiếm khoản 52% tài sản lưu động của công ty mà trong khi đó chủ yếu là hàng tồn kho, do đó vấn đề hiện nay là quản lý kiểm soát hàng ứ đọng và có biện pháp để giải quyết tình trạng ứ đọng vốn trong hàng tồn kho vì nếu để hành trong kho lâu thì ngoài việc vốn của công ty bị ứ đọng thì công ty còn phải tốn thêm chi phí lưu trữ và bảo quản. 5.3. Kết luận : Trong thời kỳ nền kinh tế hiện nay, việc lập kế hoạch tài chính nhất là kế hoạch tài chính dài hạn là một vấn đề hết sức khó khăn không chỉ với Công Ty Cổ Phần In An Giang mà là của tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế. Để giúp cho việc lập kế hoạch hiệu quả, em nghĩ rằng việc định kỳ phân tích tài chính và tìm hiểu về những hoạt động của công ty không chỉ giúp cho những nhà quản trị thấy được những nhược điểm, hạn chế để kịp thời chấn chỉnh, phát huy nhằm mang lại những hiệu quả kinh tế cao hơn mà nó còn giúp cho những người làm công tác lập kế hoạch kinh doanh hay kế hoạch tài chính có thể dự báo được những nhu cầu tương lai của công ty, làm cơ sở để công ty so sánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực của mình với kế hoạch được lập ra từ đó có những điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao uy tín công ty và đứng vững trong nền kinh tế thời kỳ hội nhập hiện nay.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLập kế hoạch tài chính dài hạn tại Công Ty Cổ Phần In An Giang.DOC
Luận văn liên quan