LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XI, con người đã chứng minh những bước nhảy vọt về thành tựu khoa học kĩ thuật, công nghệ phát triển với tốc độ nhanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thế giới đang dần trở thành một chỉnh thể thống nhất với những hệ thống có mối quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau; đồng thời các quốc gia khu vực châu Á- Thái Bình Dương đang nổi lên những nền kinh tế mới với tốc độ tăng trưởng cao, dần trở thành khu vực năng động nhất, có những ảnh hưởng nhất định trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển. Sau hơn ba mươi năm kể từ khi giành được độc lập toàn vẹn lãnh thổ, cùng với sự nỗ lực của Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân, đến nay Việt Nam đã đạt được những thành quả đáng kể trong công cuộc khắc phục hậu quả chiến tranh, phát triển kinh tế và tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội. Ngày hôm nay, thế giới biết đến Việt Nam với những cố gắng to lớn, hòa mình vào xu hướng chung trong thời đại mới, vị thế đất nước trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Cùng với quá trình quốc tế hóa rộng rãi nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã biết sử dụng hiệu quả nguồn nội lực cùng với nắm bắt những thời cơ, những cơ hội để vươn lên phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng và đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người dân.
Bước vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bằng những đường lối chiến lược phát triển cụ thể kết hợp với thực hiện một cách hiệu quả, đến nay đã đạt được những thành quả nhất định trong sự phát triển kinh tế, xã hội và hòa mình vào khu vực, thế giới trên mọi lĩnh vực kinh tế văn hóa Hoạt động xuất khẩu được coi là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển của quốc gia và được Đảng ,nhà nước dành cho những ưu tiên. Qua đó tận dụng, phát huy những ưu thế của mình, biến những mặt mạnh đó thành sức cạnh tranh trên trường quốc tế. Những ngành xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam đã đem lại nhiều lợi ích to lớn như gạo,dầu khí, hàng dệt may, nông sản, lâm sản, thủy sản; các loại mặt hàng chủ yếu là hồ tiêu, cao su, cà phê Đặc biệt không thể không nhắc đến giày dép, một trong những mũi nhọn xuất khẩu của Việt Nam, có tính cạnh tranh cao trên trường quốc tế. Trong những năm qua, ngành sản xuất giày dép đã khai thác tốt những tiềm năng, thế mạnh sẵn có để phát triển, sản lượng không chỉ đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra nhiều quốc gia, châu lục khác nhau trên thế giới, đóng góp phần không nhỏ vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ổn định và phát triển kinh tế, hội nhập với thế giới của Việt Nam.
Hòa cùng với xu hướng vận động đó của nền kinh tế, cũng như được sự khuyến khích sản xuất, kinh doanh xuất khẩu của Chính phủ, Công ty cổ phần giày dép xuất khẩu LEMEXCOM đã nắm bắt những cơ hội sản xuất, kinh doanh, đã tiến hành hoạt động sản xuất xuất khẩu, trên cơ sở liên doanh với các nhà đầu tư Đài Loan, được đầu tư quy trình máy móc hiện đại, trên cơ sở nhập khẩu các nguyên vật liệu cần thiết cùng với đội ngũ lao động có giá cả cạnh tranh, công ti đã chủ động tìm kiếm đối tác trên các thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế. Dưới đây là phương án xuất khẩu mặt hàng giày da theo đơn đặt hàng từ một đối tác tại thị trường Anh được trên cơ sở tính toán các chi phí và doanh thu, giá cả hợp lí, việc thực hiện đơn hàng sẽ đem lại lợi nhuận cho công ti, đóng góp vào thu nhập quốc dân, góp phần thúc đẩy nền sản xuất của ngành nói riêng và nên kinh tế nói chung phát triển.
48 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2970 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập phương án xuất khẩu giày dép của Công ty cổ phần giày dép xuất khẩu LEMEXCOM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óc hiện đại, trên cơ sở nhập khẩu các nguyên vật liệu cần thiết cùng với đội ngũ lao động có giá cả cạnh tranh, công ti đã chủ động tìm kiếm đối tác trên các thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế. Dưới đây là phương án xuất khẩu mặt hàng giày da theo đơn đặt hàng từ một đối tác tại thị trường Anh được trên cơ sở tính toán các chi phí và doanh thu, giá cả hợp lí, việc thực hiện đơn hàng sẽ đem lại lợi nhuận cho công ti, đóng góp vào thu nhập quốc dân, góp phần thúc đẩy nền sản xuất của ngành nói riêng và nên kinh tế nói chung phát triển.
PHẦN I – NHỮNG CƠ SỞ ĐỂ LẬP PHƯƠNG ÁN XUẤT KHẨU
1.1 – Cơ sở pháp lý để lập phương án xuất khẩu
Phương án xuất khẩu được lập dựa trên các cơ sở sau :
1.1.1 – Căn cứ vào luật Thương Mại của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam:
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài :
- Xuất khẩu là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoăc được đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khi vực hải quan riêng theo quy định của pháp.
- Căn cứ vào điều 3 – chương II về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu
+ Đối với thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (dưới đây gọi tắt là thương nhân):
Trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương nhân được xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh.
Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của thương nhân.
+ Đối với thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam:
Các thương nhân, công ty, chi nhánh khi tiến hành hoạt động thương mại thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này, ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định này, còn thực hiện theo các quy định khác của pháp luật có liên quan và các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là một bên ký kết hoặc gia nhập.
Căn cứ vào điều 4 – Chương II về thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu :
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân muốn xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thương mại hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành.
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm các quy định liên quan về kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn, chất lượng, phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trước khi thông quan.
+ Các hàng hóa khác không thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và các hàng hóa không thuộc quy định tại các khoản 1, 2 điều này, chỉ phải làm thủ tục thông quan tại Hải quan cửa khẩu.
1.1.2 – Căn cứ vào thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt độngđại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, theo đó mặt hàng giày da không thuộc nhóm hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới hải quan Việt Nam, không thuộc nhóm hàng hóa phải xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của bộ Công Thương theo Nghị định này.
1.1.3 - Căn cứ vào tình hình, kế hoạch sản xuất của công ty:
a ) Giới thiệu chung về công ty
Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty cổ phần giày dép xuất khẩu.
Tên tiếng Anh: Leather Footwear Making Exporting Corporation
Tên viết tắt: Lemexcom.
Trụ sở chính: 15 Ngô Quyền, Quận Ngô Quyền, Tp. Hải Phòng .
Mã số kinh doanh 0012452366425 được cấp bởi Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư thành phố Hải Phòng.
Mã số tài khoản 2100201284362 tại Ngân Hàng Ngoại Thương thành phố Hải Phòng - VIETCOMBANK.
Điện thoại: (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
Fax : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
Lĩnh vực hoạt động chính của công ti: Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng giầy dép bằng da, giả da, vải, các sản phẩm chế biến từ da, giả da và các nguyên liệu, phụ liệu khác.. với thị trường xuất khẩu chính là EU, Nhật Bản, Mêxico, Canada.
Công ti được thành lập vào tháng 3 năm 2000 dưới hình thức công ti cổ phần liên doanh với Đài Loan và hoạt động dựa trên những quy định điều chỉnh của Luật Doanh Nghiệp, Luật Thương Mại, Luật Dân Sự… với giá trị sản xuất công nghiệp của công ti đạt được hàng năm khoảng 130 - 150 tỉ đồng, sản xuất phục vụ cho thị trường trong nước 20% và đặc biệt là xuất khẩu chiếm 80%.
Cơ cấu công ty được thể hiện dưới sơ đồ sau:
b ) Tình hình sản xuất kinh doanh công ty 2008 và phương hướng 2009:
*) Năm 2008 là năm có nhiều biến động mạnh về kinh tế xã hội đã có tác động bất lợi đến sản xuất kinh doanh của công ty. Ngay từ cuối năm 2007 bước sang năm 2008 chi phí đầu vào tăng mạnh ( giá vật tư nguyên liệu, xăng dầu, vận tải, BH-XH v.v…tăng từ 30% đến 50%), tiếp đến là lạm phát tăng cao, biến động tỷ giá ngọai tệ, lãi suất vay tăng mạnh, cuối quý 3 chịu ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu, thị trường chứng khóan sụt giảm, dự án thì đình trệ v.v… tất cả đã có những tác động xấu trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ti
Kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị được thể hiện theo bảng kê dưới đây:
Chỉ tiêu thực hiện
LEMEX1
LEMEX2
LEMEX3
LEMEX4
LEMEX5
LEMEX6
LEMEX7
Doanh thu(tỉ) % so kế hoạch
11.62
92.9
14.25
64.8
5.4
87.8
16.17
95.1
44.23
98
17.17
78.6
4.28
95.2
Lợi nhuận(tỉ) % so kế hoạch
2.46
59.2
2.336
67.2
1.209
83.4
1.073
89.4
3.939
101.4
1.291
58.2
0.314
52.5
Lương bq (triệu) % so kế hoạch
1.515 108.2
1.192 91.6
1.787 108.3
1.967 109.3
1.816 100.9
1.355 96.8
2.281
126.7
Thu nhập (triệu) % so kế hoạch
1,792 89,6
1.792 89.6
1.916 95.8
2.204
110
2.173 108.6
1.630 81.5
2.732 136.6
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của công ty đạt được như sau:
-Tổng doanh thu đạt 113,15 tỉ đồng so với kế hoạch 140 tỉ đạt 80,82%.
-Lợi nhuận đạt 12.622 tỉ đồng
*) Bước vào năm 2009 công ty đánh giá năm nay là một năm sẽ gặp nhiều khó khăn cho hoạt động của công ty khi tình hình kinh tế cả nước sụt giảm do khủng hoảng toàn cầu tác động với những diễn biến phức tạp và thách thức hơn cả năm 2008, giá cả chi phí đầu vào tiếp tục tăng mạnh
- Ngành giầy năm nay không đủ việc làm, giá thấp và không cạnh tranh do bị áp thuế cao so với nước khác. Khách hàng cắt giảm thu hẹp sản xuất do tình hình khủng hoảng. Công ty dự kiến phấn đấu đạt các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 như sau :
Doanh thu :
130 tỉ
+ Từ sản xuất :
100-110 tỉ
+ Từ kinh doanh nội địa:
15-20 ti
+ Từ nguồn khác :
5-15 tỉ
Lãi phấn đấu :
4 đến 8 tỉ
+ Thu nhập bình quân người lao động:
2.300.000 đ/người/tháng;
+ Lao động bình quân :
2000 người
+ Tổng quỹ tiền lương thu nhập :
58 tỉ đồng.
Thực hiện chi trả cổ tức phấn đấu:
trên 5%/năm.
Để thực hiện được mục tiêu đề ra trên, bên cạnh việc tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu lại bộ máy quản lí tránh lãng phí nguồn lực và đặc biệt là giữ mối quan hệ làm ăn buôn bán lâu dài với các đối tác trong và ngoài nước, các mối đặt hàng, các bạn hàng lâu năm, cũng không ngừng chủ động tìm kiếm những đối tác mới, thiết lập các mối quan hệ
Sắp xếp lại để tận dụng khai thác các mặt bằng, mở rộng năng lực sản xuất tại các đơn vị có điều kiện thuận lợi tăng năng lực sản xuất, trong đó có dự kiến vay quỹ kích cầu của thành phố đầu tư mới 1 xí nghiệp mở rộng sản xuất. Hợp tác khai thác kinh doanh với các đối tác trong điều kiện pháp luật cho phép để tận dụng khai thác các mặt bằng còn trống. Mở rộng số điểm bán hàng hệ thống kinh doanh nội địa để tăng doanh số, nâng cao hiệu quả và phát triển thương hiệu.
Trên cơ sở đó đề ra phương án, kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu cho tầm nhìn dài hạn hơn đến năm 2010, 2011, cùng với nỗ lực của chính phủ trong việc kích cầu kinh tế, nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như thế giới sẽ dần phục hồi và đi vào tăng trưởng, phát triển.
1.2 - Cơ sở thực tế
1.2.1 – Order của khách hàng
Công ty nhận được order từ công ty Bromleys ( England – United Kingdom) nhập khẩu 300 000 đôi giày mũ da bao gồm có 3 loại hàng được trình bày theo bảng sau:
Name
Product code
HS code
Description
Quantity (pair)
Unit price (USD)
Loake Taranto
Model 205
6404.19.90.92
Classic Oxford Style
Calf Leather Uppers
Leather Lined
Goodyear Welted Leather Sole
100 000
25
Loake Edinburgh
Model 237
6402.91.90.93
Calf Leather Uppers.
Comfort Leather Insoles.
Fully Leather Lined
Leather soles with Rubber inserts
100 000
27
Loake Exeter
Model 295
6402.92.88.90
The Full Brogue Style.
Calf Leather Uppers.
Goodyear Welted Leather Soles. Fully Leather Lined. Leather Insoles.
100 000
28
Total price (FOB Hai Phong)
8 000 000 (USD)
Sau đây là Order của khách hàng :
From : Bromleys Co., Ltd.
Address : 424 Norton street, Liverpool city, England.
Tel : +44 (0) 1422 331 009
Fax : +44 (0) 1422 331 009
ORDER
To : Leather Footwear Making Exporting Corporation
Address : 15 Ngo Quyen, Ngo Quyen Dist, Haiphong city, Vietnam.
Tel : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
Fax : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
Thank you very much for your offer for the leather shoes. As requested, we would like to inform you the detail of purchase condition and the price list that we could order:
1) Loake Taranto
Unit price: 25 USD/Pair- FOB Hai phong -Incoterm 2000.
Quantity : 100 000 Prs.
Total : 2 500 000 USD.
2) Loake Edinburgh
Unit price: 27 USD/Pair- FOB Hai phong -Incoterm 2000.
Quantity : 100 000 Prs.
Total : 2 700 000 USD
3) Loake Exeter
Unit price: 28 USD/Pair- FOB Hai phong -Incoterm 2000.
Quantity : 100 000 Prs.
Total : 2 800 000 USD
- Total price : 8 000 000 USD
- Payment : to be made by an irrevocable L/C at sight, against shipping.
We are looking forwards to hearing from you soon.
Your faithfully!
1.2.2 - Kểt quả nghiên cứu thị trường
1.2.2.1 - Thị trường trong nước
- Với dân số trên 80 triệu dân là một thị trường đầy tiềm năng cho thị trường nội địa. Mặt khác, với đời sống ngày càng được nâng cao, khả năng mua sắm của xã hội ngày càng được cải thiện, đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng vào thế giới làm cho ngành du lịch phát triển là những cơ hội để ngành da giày phát triển theo hướng xuất khẩu trực tiếp ngay trên sân nhà.
- Việt Nam dù được đánh giá là một trong 5 nhà sản xuất giày dép lớn nhất thế giới với công suất 715 triệu đôi/năm, nhưng liên kết thượng nguồn trong ngành liên quan đến cung ứng nguyên liệu thô như da, chất dẻo và cao su, nguyên liệu chế biến, đặc biệt là thuộc da và cao su lưu hoá còn rất yếu, các doanh nghiệp sản xuất phụ thuộc gần như hoàn toàn vào các form mẫu nhập khẩu, chỉ có một vài nhà cung ứng form giày trong nước. Điểm yếu đáng quan tâm là các nhà sản xuất Việt Nam thường làm gia công cho các hãng lớn trên thế giới (đặc biệt là giày thể thao), vì vậy các sản phẩm thường có giá trị thấp và lợi nhuận không cao, chỉ có một số lượng không lớn doanh nghiệp có quy mô cũng như khả năng tự nhập khẩu nguyên liệu và sản xuất phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Hiện tại Việt Nam có hơn 500 doanh nghiệp (gồm 235 doanh nghiệp liên doanh và có vốn đầu tư nước ngoài, còn lại là doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước), chỉ có doanh nghiệp liên doanh và có vốn đầu tư nước ngoài là có trình độ công nghệ ở mức trung bình cao, có khả năng thực hiện tất cả các công đoạn sản xuất, số doanh nghiệp còn lại gia công hàng cho đối tác nước ngoài mới chỉ trang bị hệ thống công nghệ, thiết bị ở mức bán tự động và cơ khí, mức độ sử dụng lao động phổ thông còn cao, do đó năng suất lao động chưa được cải thiện.
- Về lao động, dù ngành giải quyết việc làm cho số lao động lớn, gần 700.000 người, nhưng số lao động mới chỉ phát triển về lượng, chứ chưa chú trọng về chất, chủ yếu vẫn là lao động thủ công, đơn giản, năng suất và giá trị gia tăng thấp.
- Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu giày dép của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2009 đạt 936.181.436 USD, trong đó xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 666.554.933 USD. Riêng trong tháng 3, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 208.418.666 USD.
1.2.2.2 - Thị trường thế giới
* ) Từ 2002 tới 2006, xuất khẩu giày dép của thế giới tăng trung bình 10,6% mỗi năm. Trong khi xuất khẩu của các nền kinh tế mới nổi tăng nhanh (11,2% mỗi năm), phần của họ trong xuất khẩu giày dép toàn cầu tăng từ 76,4% trong năm 2002 lên 78,2% năm 2006.
Bảng dưới đây thể hiện sự cạnh tranh của giày dép của các nước có chi phí sản xuất thấp (LCCs) trong tổng mậu dịch giày dép toàn cầu. 10 nước cung cấp giày dép hàng đầu trong nhóm các nước sản xuất giày dép có chi phí thấp. Với thị phần 51,4% năm 2006, Trung Quốc xếp thứ nhất, vượt xa nước đứng thứ 2 là Việt Nam (7,7%), Romania (3,0%), Brazil (2,9%), và Indonesia (2,9%):
Top-10 nước cung cấp hàng đầu, 2006 (% trong XK giày toàn cầu)
) Từ năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam có mức tăng trưởng trung bình hàng năm 16%, đạt 3,96 tỉ USD năm 2007, đứng thứ 3 sau ngành dệt may và dầu khí. Kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại năm 2008 đạt 4,7 tỉ USD. Dự báo kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sẽ tiếp tục tốc độ tăng trên 10% mỗi năm, từ 4,7 tỷ USD năm 2008 lên 6,2 tỉ USD năm 2010. Tỷ lệ nội địa hoá đạt 50% và nâng lên mức 11,4 tỷ USD vào năm 2015, nội địa hoá 65-70%.
Về năng lực sản xuất, năng lực sản xuất của toàn ngành đạt:
- Năm 2007: + Giày dép các loại: 680 triệu đôi + Cặp túi xách các loại: 88 triệu chiếc + Da thuộc thành phẩm: 150 triệu feet vuông
- Năm 2008: + Giầy dép các loại: 750,00 triệu đôi + Cặp túi xách: 88,00 triệu chiếc + Da thành phẩm: 130,00 triệu feet vuông
Ngành da giày thế giới tiếp tục có xu hướng chuyển dịch sản xuất sang các nước đang phát triển, đặc biệt hướng vào các nước có môi trường đầu tư thuận lợi, chính trị ổn định và an toàn. Khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới, hàng rào thuế quan dần được dỡ bỏ, cùng với các chính sách thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu của Chính phủ, Việt Nam sẽ trở thành một địa điểm đầu tư lý tưởng cho các nhà sản xuất da giày.
Hiện nay, giày dép của Việt Nam đã có mặt trên hơn 50 nước trên khắp châu lục. Thị trường xuất khẩu tiềm năng của nhóm mặt hàng này là các nước phát triển có sức mua lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Canada, Australia. Bên cạnh đó, còn có thể khai thác các thị trường có sức mua không lớn nhưng chấp nhận hàng hoá phù hợp với năng lực sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam như Indonesia, Malayxia, Trung Đông, Châu Phi, Nam Á, Nga, các nước Đông Âu cũ…
Tuy nhiên, năng lực xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam trên thị trường xuất khẩu thế giới còn chưa cao do mẫu mã chưa đẹp, chưa tự đảm bảo vật tư nguyên liệu trong nước, điều kiện kinh tế và hạ tầng dịch vụ của Việt Nam còn nhiều hạn chế, giá thành chi phí sản xuất cao, ưu thế về nhân công lao động tuy vẫn là nhân tố cạnh tranh, nhưng không còn thuận lợi như trước đây. Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì dù có đến 90% sản lượng xuất khẩu, nhưng lợi nhuận thu về từ ngành này chỉ đạt mức 25% giá trị gia tăng, vì ngành này chủ yếu vẫn là lấy công làm lãi. Tính đến hết năm 2008, trên toàn quốc có khoảng trên 200 Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu giày da, tuy nhiên chủ yếu lại là các doanh nghiệp gia công cho phía nước ngoài, doanh thu nhận được chỉ là tiền công gia công. Đối với những doanh nghiệp có khả năng tự sản xuất và trực tiếp xuất khẩu thì không nhiều. Điểm yếu của những doanh nghiệp này lại là nhập khẩu phần lớn nguyên liệu sản xuất từ nước ngoài, có thể chiếm tới 70-80% giá thành sản xuất, điều này đã làm giảm tính cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới. Những năm gần đây, tổng giá trị da các loại Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài lên tới gần 100 triệu USD mỗi năm.
Về thị trường xuất khẩu, thị trường xuất khẩu da giày Việt Nam ngày càng được mở rộng và ổn định cụ thể:
Cơ cấu xuất khẩu giày dép theo thị trường của VN năm 2008
EU
54%
Mỹ
23%
Đông Á
8%
Các nước khác
15%
Thị trường EU:
Trong những năm vừa qua, giày dép Việt Nam xuất khẩu vào EU tăng trưởng nhanh về khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. Hết năm 2008, EU vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ giày dép của Việt Nam với doanh thu 2,5 tỉ USD, tăng 33,9% so với năm 2006 và chiếm 54% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng giày dép của Việt Nam.
Thị trường Mỹ:
Năm 2004, Việt Nam đã vượt Italia và trở thành nhà cung cấp lớn thứ tư sau Trung Quốc, Brazil, Indonesia. Trong năm 2008, xuất khẩu vào Mỹ 1 tỉ USD, tăng 30% so với năm 2006. Tháng 1/2009, xuất khẩu giày dép vào Mỹ giảm 0,07% so với năm 2008, đạt 86,3 triệu USD, mặc dù vậy, đây vẫn là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của toàn ngành. Hiện nay và trong những năm tới, Mỹ sẽ là thị trường xuất khẩu mục tiêu đối với sản phẩm giày dép của Việt Nam và các sản phẩm xuất khẩu chính sẽ là giày thể thao, giày da nam nữ.
Thị trường các nước Đông Á:
Đây là khu vực thị trường có những phong tục tập quán tương đối giống Việt Nam, cùng nằm ở khu vực châu Á. Các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu từ Việt Nam sang các thị trường này là giày thể thao, giày da nam nữ, dép đi trong nhà. Năm 2008, xuất khẩu vào: Nhật Bản đạt 137,6 triệu USD, Trung Quốc đạt 107,2 triệu USD, Hàn Quốc đạt 64,3 triệu USD.
1.2.2.3 - Thị trường Anh
- Anh hiện là trung tâm tài chính hàng đầu thế giới và là nền kinh tế lớn thứ 5 thế giới, thứ 2 châu Âu (sau Đức). Về thương mại, thị trường chủ yếu của Anh là EU, chiếm khoảng 53% tổng xuất khẩu và 52% tổng nhập khẩu của Anh; tiếp theo là các thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc.
- Hiện nay, Anh là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong EU. Tuy nhiên, rất ít doanh nghiệp của Việt Nam nắm bắt được các quy định về hàng nhập khẩu của Anh nên đã gặp không ít khó khăn khi xuất khẩu sang thị trường này.
- Nhìn chung nước Anh không có nhiều rào cản thương mại. Nằm trong Liên minh châu Âu (EU) nên các rào cản thương mại của Anh chủ yếu được áp dụng theo các chỉ thị và luật lệ của EU. Tuy nhiên, Anh cũng vẫn có những quy định riêng áp dụng cho các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ ngoài EU.
- Anh hiện là một trong 7 thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam (VN) với kim ngạch xuất khẩu hàng năm trên 1 tỷ USD. Các doanh nghiệp VN gặp phải rất nhiều khó khăn khi xuất khẩu vào thị trường này. Tuy được xem là nước có nền kinh tế mở, ủng hộ thương mại tự do toàn cầu, nhưng hàng xuất khẩu vào thị trường Anh lại phải chịu sự kiểm soát khá gắt gao về các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm... mà những "rào cản" này thường được áp dụng theo tiêu chí mới nhất của châu Âu và thông thường đó cũng là những tiêu chuẩn cao nhất đang được quốc tế áp dụng. Bên cạnh đó, trên thị trường Anh sẽ phải chịu sự cạnh tranh rất lớn về quy cách, mẫu mã, giá cả... từ các thị trường trong khu vực châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, nước có kim ngạch xuất khẩu hàng đầu vào Anh.
- Một khó khăn lớn khác là người tiêu dùng Anh vốn rất khó tính, hơn nữa đối với việc thay đổi thói quen và tư duy tiêu dùng của khách hàng là điều không dễ dàng. Một điều rất dễ thấy trong tính "bảo thủ" của người Anh là khi họ đã sử dụng mặt hàng của một nhà cung cấp nào thì rất khó đổi sang nhà cung cấp khác.
Anh hiện là một trong 7 thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam (VN) với kim ngạch xuất khẩu hàng năm trên 1 tỷ USD.
- Chính sách thương mại của Chính phủ Anh tương đối cởi mở, không theo chủ nghĩa bảo hộ, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thương mại tự do, do vậy xuất khẩu của VN sang Anh rất được hoan nghênh. Thậm chí, trong các vấn đề tranh chấp thương mại giữa VN và EU như một số vụ EU kiện bán phá giá, hay vụ hải sản nhiễm kháng thể, Anh thường có lập trường ủng hộ VN. Vì vậy, vấn đề còn lại chính là chất lượng sản phẩm và sự năng động của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu.
- Chính phủ Anh áp dụng hệ thống thuế ưu đãi phổ cập GSP (Generalised System of Preferences) cho phép hàng hoá nhập khẩu từ các nước đang phát triển được giảm thuế hoặc chịu mức thuế suất bằng 0%. Tuy nhiên, theo thông báo của EU, kể từ ngày 1/1/2009 EU sẽ bãi bỏ Quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) đối với mặt hàng giày da Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường EU. Khi đó, mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam vào Anh sẽ phải chịu mức thuế nhập khẩu từ 3-5%.
- Trong 5 năm qua, xuất khẩu của Việt Nam sang Anh tăng từ 18- 25%/năm, VN liên tục xuất siêu, trong đó xuất khẩu giày dép chiếm tỉ trọng cao nhất lên tới 53% trên tổng kim ngạch. Trong năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang thị trường này đạt 558 960 423 USD chiếm khoảng 11, 723% trên tổng kim ngạch xuất khẩu giày da của Việt Nam tới các nước trên thế giới.
- Tính đến hết tháng 3 năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng giày da của Việt Nam vào thị trường Anh đạt 100.770.608 USD, đây là quốc gia Việt Nam xuất khẩu nhiều đứng thứ hai trên thế giới, sau Hoa Kỳ với kim ngạch 3 tháng đầu năm 2009 đạt 248.179.853 USD.
1.2.2.4 - Các nguồn huy động vốn.
- Công ty sẽ tiến hành vay vốn từ ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam VIETCOMBANK. Trong năm 2009, Chính phủ ban hành Quyết định 131 về hỗ trợ lãi suất được Thủ tướng ký ban hành và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 1, theo đó các tổ chức, cá nhân vay vốn sản xuất kinh doanh sẽ được ngân hàng trừ 4% lãi vay. Đây là một phần trong kế hoạch kích cầu 1 tỷ USD vừa được Chính phủ phê duyệt nhằm hỗ trợ nền kinh tế trong bối cảnh suy thoái lan rộng trên thế giới. Theo Quyết định 131, Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sẽ được vay vốn từ ngân hàng đối với các khoản vay bằng đồng Việt Nam có thời hạn tối đa 8 tháng. Mức lãi suất hỗ trợ khách hàng vay là 4%, tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế, nằm trong khoảng thời gian từ 1/2 đến 31/12.
- Công ti tiến hành vay vốn từ ngân hàng VIETCOMBANK thời hạn 3 tháng, nằm trong đối tượng được hưởng gói kích cầu hỗ trợ về lãi suất từ Chính phủ. Thông qua quá trình đàm phán thỏa thuận, ngân hàng đã chấp nhận cho công ti vay vốn với mức lãi suất 9,4 % 1 năm, được hỗ trợ 4% lãi suất từ Chính phủ, như vậy mức lãi suất công ti sẽ phải trả là 5,4 % / năm, khi đó mức lãi suất tính theo 1 tháng sẽ là 0,45 %.
- Thông qua quá trình dự toán tổng chi phí cho việc sản xuất và xuất khẩu theo đơn đặt hàng từ phía nước ngoài, công ti sẽ tính toán và xác định phần vốn tự có và phần vốn phải vay từ các nguồn khác, đặc biệt đảm bảo cho lượng vốn vay từ ngân hàng là nhỏ nhất, từ đó có thể giảm thiểu được tối đa chi phí, đem lại lợi nhuận lớn hơn cho công ty khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu này.
1.2.3 - Kểt quả phân tích tài chính
Dưới đây là bảng tổng hợp các chi phí sẽ phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng với đối tác nước ngoài, tổ chức sản xuất, xuất khẩu theo điều kiện FOB – Incoterm 2000, giao hàng qua lan can tàu cho người chuyên chở tại cảng xếp Hải Phòng :
STT
Các chi phí
Đơn vị tính
Đơn giá (103 VNĐ)
Số lượng
Số tiền (103VNĐ)
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
đôi
300
300000
90000000
2
Khấu hao máy móc kết tinh trong sản phẩm
đôi
30
300000
9000000
3
Chi phí nhân công sản xuất trực tiếp
đôi
12,5
300000
3750000
4
Chi phí bao bì đóng gói, kí mã hiệu
đóng giày vào thùng
Thùng
(50 đôi/thùng)
3
6000
18000
đóng thùng vào container 40'
Cont 40' (600thùng/cont)
500
10
5000
5
Chi phí vận tải nội địa
Cont 40'
500
10
5000
6
Chi phí giao nhận, kiểm đếm, chi phí giám định
0,3% ∑ gtrị lô hàng
∑ gtrị lô hàng = 8000000USD x 17800 = 142,4 (tỷ đồng)
42720
7
Chi phí thủ tục hải quan
23
23
8
Chi phí cấp CO
0
9
Chi phí cấp B/L
250
250
10
Chi phí xếp hàng lên tàu
Cont 40'
1500
10
15000
(bao gồm cp dỡ hàng ra khỏi xe xuống bãi, từ bãi lên tàu)
11
Thuế xuất khẩu
0%
0
12
Chi phí giao dịch ngân hàng
0,15% giá trị L/C
Giá trị L/C = 8000000USD x 17800 = 142,4 (tỷ đồng)
213600
13
Trích quỹ dự phòng
2,5% ∑ Doanh thu
∑ Doanh thu = 142,4 (tỷ đồng)
3560000
14
Các chi phí khác
8000
Tổng
115617593
15
Thuế VAT của doanh lợi
10% ∑ chi phí
11561759,3
16
Lãi ngân hàng
0,45% /tháng vay trong 3 tháng
60 tỷ VNĐ
810000
TỔNG CHI PHÍ XUẤT KHẨU
118089352.3
Tổng hợp toàn bộ, chi phí và lợi nhuận:
Lợi nhuận trước thuế = ∑ Doanh Thu - ∑ Chi phí
Thuế thu nhập Doanh Nghiệp phải nộp : (Thuế suất Thuế TNDN 25%)
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x 25%
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
Tỉ suất lợi nhuận tính theo doanh thu:
PDT = x 100 (%)
Trong đó : P là tổng lợi nhuận sau thuế thu được (VNĐ)
Doanh thu ( VNĐ)
Tỷ giá hối đoái tại thời điểm tính toán = 17800 (VNĐ/USD)
è Doanh thu (VNĐ) = 8000 000 x 17800 = 142 400 000 000 (VNĐ)
( một trăm bốn mươi hai tỷ bốn trăm triệu đồng )
è Tổng chi phí dự tính cho xuất khẩu (VNĐ) = 118 089 352 300 (VNĐ)
( một trăm mười tám tỷ không trăm tám mươi chín triệu ba trăm năm mươi hai ngàn ba trăm đồng )
Ta có bảng tổng kết doanh thu, chi phí, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận :
Tổng doanh thu (103 VNĐ)
142 400 000
Tổng chi phí (103 VNĐ)
118 089 352,3
Lợi nhuận trước thuế (103 VNĐ)
24 310 647,7
Thuế TNDN phải nộp (103 VNĐ)
6 077 661,925
Lợi nhuận sau thuế (103 VNĐ)
18 232 985,78
Tỉ suất lợi nhuận theo DT ( % )
12,804
Lợi nhuận trước thuế = 24 310 647 700 VNĐ
( hai mươi tư tỷ ba trăm mười triệu sáu trăm bốn mươi bảy nghìn bảy trăm đồng )
Lợi nhuận sau thuế = 18 232 985 780 VNĐ
( mười tám tỷ hai trăm ba mươi hai triệu chín trăm tám mươi lăm nghìn bảy trăm tám mươi đồng )
Tỷ suất lợi nhuận PDT = 12,804 %
Tỷ suất ngoại tệ RXK =
RXK = = (USD/VNĐ).
Tỷ suất lợi nhuận RXK = cho thấy muốn thu về được 1 USD công ty cần phải bỏ ra 14761,169 đồng VN , số tiền này nhỏ hơn tỉ giá thực tế là 17800 đ/USD cho thấy phương án xuất khẩu này hợp lí và đem lại lợi nhuận cho công ty.
PHẦN II – TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
2.1 – Lựa chọn hình thức giao dịch
Trong quá trình tìm kiếm đối tác kinh doanh, công ty đã quyết định chọn hình thức giao dịch bằng thư tín, đây được coi là phương thức giao dịch được sử dụng phổ biến rộng rãi nhất trong mỗi hoạt động giao dịch hiện nay, đặc biệt là đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa cũng như trao đổi thương mại, dịch vụ.
Hình thức thư tín được sử dụng chủ yếu không chỉ bởi tính phổ biến, lịch sự, tính kinh tế trong chi phí giao dịch mà còn bởi tính pháp lí rõ ràng của thư tín trong mỗi giao dịch.
Thư tín được sử dụng trong giao dịch có nhiều ưu điểm so với các hình thức giao dịch khác, người sử dụng có thể tiết kiệm được chi phí, thời gian, đặc biệt là đối với những đối tác các bên ở cách xa nhau về địa lý, các bên không cần thiết phải trực tiếp gặp mặt nhau và kí kết, thương lượng các điều khoản với nhau mà vẫn có thể đảm bảo được tính pháp lí ở một mức nhất định trong mỗi giao dịch. Hơn nữa người sử dụng hình thức này có thể giao dịch với nhiều đối tác cùng một lúc, có thể không bộc lộ trực tiếp ý kiến, ý định thực sự của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đó của hình thức giao dịch qua thư tín, hình thức này cũng có những khuyết điểm nhất định, đó là nó đòi hỏi phải mất nhiều thời gian chờ đợi đối tác trả lời, điều đó có thể dẫn tới việc bỏ lỡ cơ hội kinh doanh… hình thức giao dịch thông qua điện tín có thể khắc phục khuyết điểm này. Đặc biệt khi sử dụng hình thức thư tín là ngôn ngữ cần phải lịch sự, ngắn gọn súc tích, đi thẳng vào vấn đề, chính xác về ngôn từ sử dụng cũng như đòi hỏi khẩn trương, kiên nhẫn đối với người sử dụng.
Ngôn ngữ được sử dụng phải là ngôn ngữ phổ biến, nhiều người biết đến trên thế giới, có tính chất chính xác về ngôn từ, cấu trúc, trang trọng lịch sự nhưng vẫn đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, tránh những cách hiểu sai đối với người đọc.
Tuy nhiên để đảm bảo tuyệt đối tính chất pháp lí cũng như những thỏa thuận được quyểt định với sự đồng ý từ hai bên, hình thức đàm phán vẫn cần được thực hiện giữa các bên trong các trường hợp như đàm phán kí kết các hợp đồng sản xuất kinh doanh có quy mô lớn…
2.2 - Gửi thư chấp nhận Order của đối tác
Leather Footwear Making Exporting Corporation
Add: 15 Ngo Quyen, Ngo Quyen Dist, Haiphong city, Vietnam.
Tel : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
Fax : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
ACCEPTANCE
To : Bromleys Co., Ltd.
Add : 424 Norton street, Liverpool city, England.
Tel : +44 (0)1422 331009
Fax : +44 (0)1422 331009
Dear sir,
We have received your order and very pleasure that you agreed with all our requests about the goods with their specifications, the quantity, the delivery date and the payment made.
We are looking forward to receiving the confirmation from you.
Yours faithfully
Director
2.3 - Đối tác gửi thư xác nhận:
Bromleys Co., Ltd.
Add : 424 Norton street, Liverpool city, England.
Tel : +44 (0)1422 331009
Fax : +44 (0)1422 331009
CONFIRMATION
To : Leather Footwear Making Exporting Corporation
Add: 15 Ngo Quyen, Ngo Quyen Dist, Haiphong city, Vietnam.
Tel : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
Fax : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
Dear sir,
We are very happy to have dealing with you. We send this conformation to ensure that we agree with all the iterms you gave in your offer.
Please send me a signed contract as soon as possible.
Yours faithfully
Director
2.4– Kí kết hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu từ Đài Loan :
SALES CONTRACT
No 0528-9
Date May 28 th , 2009
The Buyer : Leather Footwear Making Exporting Corporation
Add : 15 Ngo Quyen, Ngo Quyen Dist, Haiphong city, Vietnam.
Tel : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
Fax : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
Bank : Join Stock Commercial Bank For Foreign Trade Of Vietnam - VIETCOMBANK
Add of Bank : 11 Hoang Dieu, Hong Bang Dist, Haiphong, Vietnam
USD A/C No. : 210020128436
Name of Account : LEMEXCOM
Represented by: Mr Nguyễn Mạnh Huy – Manager
The Seller : AURORA INTERNATIONAL INDUSTRIAL LIMITED
Add : 3/ F 161 – 167 Des Voeux Road Central, Taiwan.
Tel : 00886 2333 0920
Fax : 00886 2331 6623
Bank : Hua – Nan Commercial Bank
Add of Bank : 120 Section 1 Chongcing South Road, Taiwan
USD A/C No. : 5231522100033
Name of Account : AUINCOM
Represented by: Mr Chang Chih Pan - Manager
The Buyer and the Seller have agreed to sign this contract covering the following term and conditions
Article 1: Description of goods
No.
Ancillary materials name
Unit
Quantity
Unit Price (USD)
Total price (USD)
1
Tannage
Feet2
150000
3.15
472500
2
Mock leather
M2
120000
2.4
288000
3
Cloth ( all kinds )
M2
250000
1.8
450000
4
Cushion
M2
830000
1.03
854900
5
Eva poroplastic
M2
820000
1.05
861000
6
Outside Sole
Pairs
300000
3.15
945000
7
Middle Sole
Pairs
300000
3.1
930000
8
Cellular Rubber
M2
15000
1.8
27000
9
Filling Rubber
M2
15000
1.9
28500
10
Rubber ( all kinds )
KG
75000
0.8
60000
11
Fine Powder
KG
130000
0.65
84500
12
Rubber additive
KG
40000
1.5
60000
13
Handling water
KG
8000
1.2
9600
14
Printing ink
KG
8500
1.25
10625
15
Making color gel
KG
300
2.5
750
Total Price (USD)
5082375
Say : US Dollars Five million, eighty two thousand, three hundred and seventy five only.
These price are understood CIF Haiphong as per Incoterms 2000, packing charges included.
Article 2: Shipment
1.Loading port: Kaohsiung port, Taiwan
2.Destination port: Hai Phong port , Vietnam
3.Transhipment: Not allowed
4.Time of shipment: Within 30 days after receiving L/C
5.Notice of shipment: Within 03 days after the sailing date of carrying vessel to S.R Viet Nam.
The Seller shall notify by fax to the Buyer the B/L following information:
L/C number, Amount, Name of Commodity, Quantity, Invoice Value, B/L No, No of Bundle, Gross/ Net weigh, Name of vessel, date of departure, shipping port and destination port, shipping agent.
Article 3: Payment
1. By Irrevocable L/C 100% at sight for full contract value in UD Dollars
2. Beneficiary: AURORA INTERNATIONAL INDUSTRIAL LIMITED
3. L/C Advising Bank: Hua – Nan Commercial Bank
Add of Bank : 120 Section 1 Chongcing South Road, Taiwan
USD A/C No. : 5231522100033
Name of Account : AUINCOM
4. Time of opening L/C: Before 30/5/2009
5. Payment documents: Payment shall be made upon receipt of the following documents.
* 3/3 original clean shipped on board bill of lading marked Freight prepair and notify applicant.
* Original Commercial Invoice for total cargo value in tripilate
* Original Packing List
* Original Certificate of weight/ quantity issued by The Seller in triplicate
* Certificate of origin issued by Japanese Chamber of Commerce in 01 original and 2 years.
* One copy of shipping advice
* The copy Bill of lading, 01 original Commercial Invoice, 01 original Packing List to the Buyer within 03 working dates after shippment date.
L/C to be value for negotiation within 01 day after B/L date.
Article 4: Insuarance
To be covered by the Seller
Article 5: Shipping terms
The vessel chartered by the Seller must be sea worhthy and has P and I International Insuarance or equivalent organization. Age of vessel must not be over 25 years. Any overage premium for vessel from 16 to 25 years to be at sellers account, but limited to max 0,25% of invoice value.
Article 7: Inspection
1. The Buyer can apply to Vinacontrol for inspection Quantity after discharge of the goods at the port of destination as final result; inspection charges will be borned by the Buyer.
2. The Buyer has right to claim within 30 days since the discharging date if they find short weight of quantity from Vinacontrols inspection. But it is internationally acceptable to have a franchise of +/- 0,3% meaning that only a difference in quantity exceeding 0,3% to be claim. In this case, Vinacontrol Survey Report at discharging port is final for claim, if any The Seller should pay the claim amount within 30 days from the date of Vinacontrol Certificate.
Article 8: Arbitration
1. In the execution course of this contract, all disputes not reaching at amicable agreement shall be settle by Vietnam international arbitration center beside Vietnam chamber of commerce and industry in Hanoi, Vietnam and its rules whose awards shall be final and binding to both parties.
2. Arbitration be and other related charges shall be borned by the losing party, unless otherwise agreed.
Article 9: Force majeure
1. Neither party shall be held responsibilities for the delay or failure of performance obligation provied for here in when such delay of failure is caused by strickes, fire, flood, act of God, earthquake and any laws, rules or regulations of any Goverment or other conditions beyond its control which cannot be forecast or provided against and prodded and party subject to such obligation shall have exhausted alternative means of performing the obligation in question.
2. The party wishing to claim relief by season of any said circumstance shall notify the other party in writting of the intervention and of cessation’s and then, deliver a certificate issued by the Chamber of Commerce at the place where the accident occurred as evidence whereof. In the event of delay by such force majeure exceeds 60 days, each party shall have the right to claim eventually damages.
Article 10: Penalty
10.1 In case of delay of L/C opening: In case the Buyer can not open L/C o\intime, the buyer has to pay the seller 2 pct of the contract value as penalty.
10.2 In case of delay of shipment. In case of the seller can not ship the cargo intime, the seller has to pay the buyer 2 pct of the contract value as penalty.
10.3 In case of contract cancellation: In case the seller on the byer who want to cencel the signed contract, then they have to pay the other side 2 pct of contract value as penalty.
Article 11: General conditions
1. This contract will be covered by the provision of Incoterm 2000.
2. By signing this contract, previous correspondence and negotiation connected here with shall be nul and void
3. This contract come into effect from signing date: any amendment and additional clause to there conditions shall be valid only if made in written from and duty confirmed by both sides.
4. This contract is made in 04 English by fax. Each side keeps 02 of the same value.
For the buyer For the seller
2.5 – Kí kết hợp đồng xuất khẩu với đối tác Anh theo đơn đặt hàng :
SALES CONTRACT
No 0145 - 09
Date May 20 th , 2009
The Buyer : Bromleys Co., Ltd.
Add : 424 Norton street, Liverpool city, England.
Tel : +44 (0)1422 331009
Fax : +44 (0)1422 331009
Bank : HSBC Commercial Bank of UK.
Add of Bank : 232 Breck Road Everton Liverpool L5 6SN, United Kingdom.
USD A/C No. : 01 7 009925335 2
Name of Account : Bromleys Co Ltd
Represented by: Mr Henry Mason - Director
The Seller : Leather Footwear Making Exporting Corporation
Add : 15 Ngo Quyen, Ngo Quyen Dist, Haiphong city, Vietnam.
Tel : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
Fax : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
Bank : Join Stock Commercial Bank For Foreign Trade Of Vietnam - VIETCOMBANK
Add of Bank : 11 Hoang Dieu, Hong Bang Dist, Haiphong, Vietnam
USD A/C No. : 2100201284362
Name of Account : LEMEXCOM
Represented by: Mr Nguyen Manh Huy - Manager
The Buyer and the Seller have mutually agreed to sign this contract covering the following terms and conditions :
Article 1: Description of goods
Commodity: Men’s leather shoes include:
Name
Product code
Description - Quality
Quantity (pair)
Unit price (USD)
Loake Taranto
Model 205
Classic Oxford Style
Calf Leather Uppers
Leather Lined
Goodyear Welted Leather Sole
100 000
25
Loake Edinburgh
Model 237
Calf Leather Uppers.
Comfort Leather Insoles.
Fully Leather Lined
Leather soles with Rubber inserts
100 000
27
Loake Exeter
Model 295
The Full Brogue Style.
Calf Leather Uppers.
Goodyear Welted Leather Soles. Fully Leather Lined. Leather Insoles.
100 000
28
Total price (FOB Hai Phong)
8 000 000 (USD)
Say : US Dollars Eight million only.
These price are understood FOB Haiphong as per Incoterms 2000, packing charges included.
Article 2: Packing
The goods must be packed in new carton boxes of 50 pairs each one.
Article 3: Shipment:
Shipment shall be made during the period of October to November 2009
Shipment shall be made by vessels of about 3,000 to 10,000 tons, unless otherwise separately agreed
Port of loading: Haiphong port – Vietnam
Port of discharge: Liverpool port – England
Article 4: Inspection of goods:
In respect of quality to weight for each shipment certificate of inspection and certificate of weight issued by VINACONTROL at loading port shall be taken as final.
All claim by the buyer shall be made within 30 days after arrival of the goods at port of destination.
Article 5: Payment:
For each shipment the Buyer must open an irrevocable Letter of credit, at sight, in US Dollars covering full value lodged with the Join Stock Commercial Bank For Foreign Trade Of Vietnam - VIETCOMBANK (Haiphong) by a Bank agreed by both parties. L/C must reach the Seller no later than 15 days prior to expected shipment time and be valid 30 days. TTR is acceptable.
The such L/C shall be available for payment against presentation of the following documents:
Bill of exchange at sight, drawn under the Buyer.
Full set(s) of clean on board ocean bill(s) of lading marked “Freight prepaid”.
Commercial invoice in quadruplicate.
Packing list in duplicate.
Certificate of origin in duplicate.
Article 6: Force majeure:
The contracting parties are not responsible for the non – performance of any contract obligation on case of usually recognized force majeure.
As soon as occured the condition under which force majeure has been invoked, i.e. extra ordinary, un – foreseenable and irresistible event, a cable should be sent to the other for information.
A cerificate of force majeure issued by the competent Government Authorities will be sent to the other party within 7 days.
As soon as the condition under which force majeure has been invoked has been ceased to exist, this contract will enter immediately into force.
Article 7: Penalty:
In the event that the Buyer fails to open L/C under this contract in due time, the Seller will have the right to demand from the Buyer the payment of a penalty in the amount equivalent to 1% per day of the contract amount. Should the Seller fails to deliver the goods in due time, the Buyer will have the right to demand from the Seller the payment of a penalty of 1% per day of the value of goods not delivered.
Article 8: Arbitration:
Any disputes arising out from this contract, if the two parties cannot reach an amicable arrangement for them, must be refered to arbitration. Arbitration to be held in the country of the defending party. Awards by arbitration to be final and binding both parties. All charges relating to arbitrations to be born by the losing party.
Made in Haiphong on May 20 th 2009
For and behalf
For and behalf
of the Buyer
of the Seller
2.6 - Tổ chức thực hiện hợp đồng
2.6.1 - Sơ đồ tổ chức các quy trình thực hiện hợp đồng
2.6.2 – Chi tiết các quy trình thực hiện hợp đồng
Kí kết hợp đồng ngoại thương
Thông qua hoạt động giao dịch bằng thư tín, đối tác nước ngoài đặt hàng với công ty, công ty chấp nhận và được xác nhận lại, các bên đã đi đến thỏa thuận và kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa ngoại thương, trong hợp đồng đã quy định các điều khoản chủ yếu về :
Hàng hóa, mô tả loại hàng
Đơn giá, tổng giá thanh toán theo điều kiện FOB Haiphong, Vietnam – Incoterms 2000,
Khối lượng, số lượng hàng hóa theo đặt hàng của đối tác nước ngoài.
Điều kiện về bao bì, đóng gói hàng hóa.
Điều kiện về giao hàng, thời gian giao, phương thức giao hàng cho người chuyên chở.
Điều khoản về kiểm tra, giám định hàng hóa được thực hiện bởi công ty giám định VINACONTROL, có kèm theo giấy chứng nhận về chất lượng.
Điều khoản về thanh toán, được thực hiện theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ không hủy ngang, có đảm bảo thanh toán của phía đối tác nhập khẩu.
Các quy định về trường hợp bất khả kháng gây nên những tổn thất cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
Điều kiện về trọng tài phân xử khi có những tranh chấp xảy ra giữa các bên.
Hợp đồng này được kí kết là cơ sở để ràng buộc phạm vi quyền cũng như trách nhiệm của các bên trong việc đảm bảo thực hiện cam kết đã thỏa thuận giữa các bên có liên quan.
Tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm.
Công ty tiến hành đặt hàng và kí hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu từ đối tác, nhà cung cấp tại Đài Loan để phục vụ cho việc sản xuất hàng hóa theo đúng đơn đặt hàng của phía đối tác nhập khẩu, theo đó hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu cũng bao gồm các điều khoản về tên hàng, giá cả, khối lượng, các điều khoản về giám định kiểm tra chất lượng hàng hóa, giao hàng, thanh toán, điều kiện về phương tiện chuyên chở, các trường hợp khả kháng, các quy định về trọng tài cũng như những điều khoản chung được thỏa thuận giữa các bên.
Việc nhập khẩu nguyên liệu từ đối tác Đài Loan được công ty thực hiện thường xuyên, tiến hành sản xuất liên tục đảm bảo cho các đơn đặt hàng từ các nhà nhập khẩu luôn được đáp ứng kịp thời, duy trì mức sản xuất cũng như tạo điều kiện cho lao động làm việc.
Sau khi nhập khẩu nguyên phụ liệu, công ty sẽ tiến hành hoạt động sản xuất theo đơn đặt hàng của phía đối tác cũng như là việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu theo cam kết giữa các bên, đảm bảo hàng hóa được giao đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất.
Sản phẩm hoàn thành sẽ được đóng gói trực tiếp theo mỗi đôi một hộp, đóng vào thùng carton với số lượng 50 đôi một thùng và được ký mã hiệu. Các ký mã hiệu phải đảm bảo: thuận lợi cho công tác giao nhận, hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa .
Thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu
Để có thể xuất khẩu sang thị trường Anh cũng như các thị trường khác trên thế giới, công ty tiến hành kiểm tra, giám định hàng hóa trước khi thông quan xuất khẩu, việc giám định kiểm tra chất lượng, quy cách được thực hiện bởi công ty giám định VINACONTROL, theo yêu cầu của phía đối tác nước ngoài. Việc kiểm tra giám định sẽ được chứng nhận bởi giấy chứng nhận chất lượng, phẩm chất do công ty giám định cấp sau khi nghiệp vụ chuyên môn.
Mặt hàng giày da không thuộc đối tượng hàng hóa phải xin giấy phép xuất khẩu.
Làm các thủ tục thông quan hàng hóa
Hàng hóa sau khi được kiểm tra, giám định về chất lượng, phẩm chất sẽ được tiến hành các thủ tục thông quan tại cửa khẩu cảng Hải Phòng, gồm các bước :
- Chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan bao gồm :
Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu (bản chính); bản kê chi tiết hàng hóa (bản chính);
Hợp đồng mua bán hàng hoá (bản sao).
Hóa đơn thương mại
Phiếu đóng gói.
- Đăng ký tờ khai hải quan
- Kiểm tra hồ sơ hải quan
- Xuất trình hàng hóa : hàng hóa xuất khẩu phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm tra.
- Nộp lệ phí và thực hiện các quyết định của công chức Hải quan.
Yêu cầu phía nhập khẩu mở L/C
Bước này được thực hiện nhằm mục đích đảm bảo chắc chắn sẽ nhận được tiền hàng từ phía người nhập khẩu, trước khi giao hàng công ty sẽ yêu cầu bên mua mở L/C và sẽ tiến hành kiểm tra những thông tin kèm theo về :
- Các quy định trong L/C phải phù hợp chính xác với những quy định trong hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Loại L/C người nhập khẩu mở tại ngân hàng phải là L/C không hủy ngang.
- Ngân hàng mở L/C tại nước nhập khẩu, Ngân hàng trả tiền hoặc Ngân hàng xác nhận phải có quan hệ với ngân hàng VIETCOMBANK.
- Giá trị L/C phải đủ lớn để thanh toán cho toàn bộ lô hàng.
- Thời hạn giao hàng và thời hạn hiệu lực của L/C phải phù hợp với nhau. Thời hạn của L/C phải đủ lớn để người xuất khẩu luân chuyển chứng từ tới phía người nhập khẩu.
- Những yêu cầu về chứng từ thanh toán phải đảm bảo ràng và dễ thực.
Mọi sai sót phát hiện sẽ được thông báo kịp thời cho phía nhập khẩu để sửa đổi thay thế cho phù hợp với cam kết giữa các bên đã thỏa thuận.
Giao hàng cho người vận tải và thông báo cho người nhập khẩu
Sau khi hàng hóa được hoàn thành các thủ tục thông quan sẽ được xếp lên tàu chuyên chở theo điều kiện FOB – Incoterms 2000. Để thực hiện bước này, công ty cần nắm được những thông tin về thời điểm tàu đến, các quy định của cảng về xếp dỡ, giờ làm hàng. Từ đó tiến hành liên hệ với người vận chuyển, tùy theo khối lượng, quy cách đóng gói của hàng hóa chủ tàu sẽ bố trí vị trí sắp xếp trên tàu. Sau khi hàng được xếp xong sẽ nhận vận đơn đường biển được kí xác nhận của thuyền trưởng chứng nhận việc giao hàng cho người chuyên chở đã được hoàn thành.
Thanh tóan các chi phí có liên quan đến việc vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa từ kho của công ti lên đến tàu.
Thông báo cho người nhập khẩu biết hàng hóa đã được giao cho người vận tải, tình trạng hàng hóa hiện tại, đồng thời gửi bộ chứng từ cho người nhập khẩu theo đường chuyển phát nhanh.
Thanh toán tiền hàng theo quy định của hợp đồng
Tiền hàng sẽ được thanh toán từ phía người nhập khẩu theo quy định về thời gian thanh toán, số tiền thanh toán như đã cam kết giữa các bên, được thể hiện trong hợp đồng và L/C.
Kiến nghị, khiếu nại và thanh lí hợp đồng
Sau khi hàng hóa đã được giao cho người nhập khẩu, nếu có những vấn đề gì phát sinh liên quan đến phẩm chất, quy cách… của hàng hóa cần được bao ngay kịp thời cho phía xuất khẩu trong thời gian quy định trong hợp đồng, ngoài thời gian này phía xuất khẩu sẽ không chịu trách nhiệm đối với những phát sinh này.
Các tranh chấp nảy sinh giữa các bên nếu không tự giải quyết được sẽ được đưa ra hội đồng trọng tài, tòa án như đã quy định trong hợp đồng, mọi chi phí có liên quan sẽ do bên thua kiện chịu.
Sau thời gian hiệu lực, hợp đồng sẽ tự được thanh lí nếu trước đó không có các phát sinh giữa các bên có liên quan.
LỜI KẾT
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang có những thay đổi lớn từng ngày, đặc biệt là khủng hoảng kinh tế thế giới đang có những biến động phức tạp, việc nắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt là một trong những yếu tố hàng đầu đem đến sự thành công cho mỗi cá nhân, tổ chức, và lớn hơn nữa là của cả quốc gia. Trong mỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp cần xây dựng được chiến lược cụ thể và nắm vững được các nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực của mình, từ đó có thể thành công và giảm thiểu được tối đa những thiệt hại, rủi ro đến với mình.
Trong phương án xuất khẩu này, công ty sẽ thu được lợi nhuận khi thực hiện hợp đồng, tuy nhiên trên góc nhìn tổng thể mức lợi nhuận đó là chưa cao bởi phần lớn nguyên liệu, phụ liệu phục vụ cho sản xuất đều được nhập khẩu từ nước ngoài, chiếm đến gần 80% giá thành sản phẩm. Mặc dù vậy nhưng trên thực tế không có nhiều công ty, doanh nghiệp có khả năng tự sản xuất và xuất khẩu trực tiếp. Đây là điểm yếu của ngành sản xuất gia dày nói riêng và của không ít ngành khác tại Việt Nam nói chung.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của ngành giày da được nâng cao, không chỉ đòi hỏi từ phía mỗi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tự mình nỗ lực nâng cao năng lực sản xuất, phát triển sản phẩm mới, tìm kiếm thị trường tiêu thụ và các đối tác kinh doanh mà còn cần có sự hỗ trợ từ phía Chính phủ về mặt cơ chế, chính sách. Sự hỗ trợ ấy không chỉ đc thể hiện thông qua những cải cách thực tế về các thủ tục hành chính, mà còn là việc giúp đỡ các doanh nghiệp tìm kiếm các thị trường mới tiềm năng, có những cơ chế thông thoáng khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn ngành, nâng cao được chất lượng sản phẩm, hạ giá thành từ đó có thể tăng được sức cạnh trang của hàng hóa Việt Nam trên trường quốc tế. Để làm được điều này, Chính phủ cần đề ra đường lối, chiến lược phát triển đúng đắn lâu dài và toàn diện phát triển ngành nói chung trong tương lai, đặc biệt quan trọng khi nền kinh tế thế giới đang trong bối cảnh giảm phát hiện nay.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lập phương án xuất khẩu giày dép của Công ty cổ phần giày dép xuất khẩu LEMEXCOM.doc