Đề tài Lập và quản lý danh mục đầu tưtheo phương pháp CANSLIM

Mặc dù tỷ suất lợi nhuận danh mục thu được theo chiến lược hỗn hợp không lớn hơn nhiều so với chiến lược thụ động (25.43% so với 22.43%) nhưng chúng ta vẫn có thể kết luận được chiến lược hỗn hợp ở đây vượt trội so với chiến lược thụ động. Bởi, đây là thời gian mà thị trường tăng trưởng mạnh mẽ, những nếu giả sử thời gian đầu từ chỉ là một tháng thì có sự khác biệt rất rõ ràng. Cụ thể là: Lợi suất thu được từ việc áp dụng chiến lược hỗn hợp là 10.96% trong khi đó chiến lược thụ động là 1.91%. Vậy nếu có tiêu chí đúng đắn để lựa chọn cổ phiếu, có quy tắc đầu tư cụ thể rõ ràng chúng ta sẽ thành công trên thi trường dù nó đang ở giai đoạn tăng trưởng hay suy thoái.

pdf98 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2631 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập và quản lý danh mục đầu tưtheo phương pháp CANSLIM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oản đầu tư dài hạn thì các thời kỳ có 100/200/500 đơn vị thời gian được sử dụng rất phổ biến để tính trung bình trượt. Số trung bình trượt sẽ có ý nghĩa hơn nếu kết hợp với việc phân tích chu kỳ giao dịch của đối tượng phân tích. Nhân tố cốt yếu trong việc tính toán Trung bình trượt đó là việc xác định khoảng thời gian để tính toán. Giá trị Trung bình trượt phổ biến nhất là Trung bình trượt của 39 tuần (hay 200 ngày). Giá trị Trung bình trượt này khá hữu hiệu trong việc xác định các chu kỳ của thị trường. Độ dài khoảng thời gian tính Trung bình trượt phải phù hợp với chu kỳ thị trường mà bạn muốn theo đuổi. Ví dụ nếu bạn cho rằng một loại chứng khoán nào đó cứ 40 ngày lại đạt được giá cao nhất trong chu kỳ đó thì khoảng thời gian lý tưởng để tính Trung bình trượt là 21 ngày. Việc tính toán này sử dụng công thức sau: : 1 2  T m Trong đó: m là độ dài khoảng thời gian tính trung bình trượt, T là chu kỳ của loại chứng khoán nghiên cứu. Trung bình trượt có nhiều loại khác nhau trong đó phổ biến nhất là Trung bình trượt giản đơn (Simple Moving Average - SMA) và Trung bình trượt số mũ (Exponential Moving Average - EMA). Tất cả các số trung bình trượt đều được sử dụng để phát hiện xu hướng giá và xác định các dấu hiệu mua bán. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 3.1.3.2. Công thức tính Trung bình trượt giản đơn - SMA của một loại chứng khoán được tính bằng cách cộng giá đóng cửa của nó trong khoảng thời gian nhất định ( khoảng thời gian này có thể tính bằng ngày, tuần, tháng) rồi chia tổng tìm được cho tổng các đơn vị tính trong khoảng thời gian thời gian trên. Trong những ngày tiếp theo giá cách xa thời điểm hiện tại nhất (giá cũ nhất) sẽ bị loại ra và giá hiện tại sẽ thay thế giá cũ đó để tính trung bình trượt, chính vì thế mà số trung bình sẽ “trượt” hàng ngày. SMA được tính theo công thức sau: SMA= (P1+P2+P3+…+Pn)/n Trong đó:P là giá đóng cửa của loại chứng khoán và n là số đơn vị thời gian trong thời kỳ tính SMA Trung bình trượt số mũ - EMA cũng có cách tính tương tự như cách tính Trung bình trượt giản đơn. Tuy nhiên EMA đặt trọng số lớn nhất vào giá hiện tại và nhẹ nhất vào giá cũ. EMA của một loại chứng khoán được tính bằng cách cộng một phần giá ngày hôm nay với giá trị SMA ngày hôm qua của chính loại chứng khoán đó. SMA coi giá của tất cả các đơn vị trong khoảng thời gian cần tính có vai trò như nhau, trong khi đó EMA coi những mức giá gần nhất với hiện tại có vai trò lớn hơn so với các mức giá trước đó. Phần lớn các nhà đầu tư cảm thấy quen thuộc với khoảng thời gian xác định hơn là giá trị phần trăm, vì vậy giá trị phần trăm có thể chuyển đổi sang một khoảng thời gian tương đương. Công thức chuyển đổi như sau: Khoảng thời gian = 2/ giá trị phần trăm – 1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 3.1.3.3. Ứng dụng thực tế  Xu hướng thị trường Việc sử dụng Trung bình trượt chỉ có ý nghĩa khi đặt nó trong mối quan hệ với giá thực của loại chứng khoán. Điều này có nghĩa là Trung bình trượt và giá thực của chứng khoán phải được vẽ trên cùng một biểu đồ với cùng độ phân chia trên trục Ox. Vị trí của đường Trung bình trượt có thể được sử dụng để chỉ ra xu hướng của thị trường.  Nếu đường giá ở phía trên đường trung bình trượt và đường trung bình trượt chuyển động đi lên thì thị trường ở trạng thái giá lên.  Nếu đường giá ở phía dưới đường trung bình trượt và đường trung bình trượt chuyển động đi xuống thì thị trường ở trạng thái giá xuống.  Dấu hiệu mua/bán Như trên đã trình bày, dấu hiệu mua vào được xác định khi đường trung bình trượt chuyển động đi lên với đường giá ở phía trên. Tuy nhiên chỉ chú trọng mỗi dấu hiệu này trong giao dịch có thể dẫn đến sự thua lỗ nghiêm trọng khi giá thị trường dao động mạnh. Để hạn chế rủi ro này các nhà phân tích sử dụng phương pháp sự đảo chiều của hai đường trung bình trượt để chỉ ra dấu hiệu mua bán. Cặp đường trung bình trượt đặc trưng là đường ngắn hạn 5/10 và đường dài hạn 15/35. Ngoài ra hai đường trung bình trượt 9/10 và 10/20 đặc biệt phổ biến với các nhà phân tích. Dấu hiệu mua bán được xác định như sau: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47  Dấu hiệu mua vào: đường trung bình trượt ngắn hạn chuyển động từ dưới lên và cắt trên đường trung bình trượt dài hạn, và nếu giá đang ở phía trên điểm giao nhau của hai đường trung bình trượt thì đó là dấu hiệu mua vào;  Dấu hiệu bán ra: đường trung bình trượt ngắn hạn chuyển động từ trên xuống và cắt dưới đường trung bình trượt dài hạn, và nếu giá ở phía dưới điểm giao nhau của hai đường trung bình trượt thì đó là dấu hiệu bán ra. Điểm giao nhau này đặc biệt có ý nghĩa hơn khi hai đường trung bình chuyển động cùng hướng. Nếu cả hai đường trung bình cùng chuyển động lên trên thì điểm giao nhau được gọi là điểm Vàng. Nếu cả hai đường trung bình cung chuyển động xuống thì điểm giao nhau được gọi là điểm Chết. Việc xây dựng đường Trung bình trượt không có ý định giúp ta có thể mua chính xác vào lúc thấp nhất hay bán chính xác vào lúc cao nhất mà nó chỉ giúp chúng ta theo cùng xu hướng với giá thị trường của loại chứng khoán đấy bằng cách mua ngay sau khi giá xuống thấp nhất và bán ngay sau khi giá đạt tới mức cao nhất. 3.1.4. Đường MACD 3.1.4.1. Ý nghĩa MACD là chỉ số kỹ thuật theo dõi sự biến động của xu hướng và chỉ ra hướng biến động xu hướng của giá chứng khoán. Khởi đầu, chỉ số này được thiết kế để quan sát chu kỳ biến động đối với 26 và 13 tuần. Sự giao động quang đường 0 của 2 đương trung bình trượt mũ MACD nhanh và MACD chậm thể hiện dấu hiệu mua quá mức và bán quá mức để nhà đầu tư quyết định mua và bán chứng khoán. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 3.1.4.2. Cách xác định Đường MACD nhanh: Là chênh lệch giữa trung bình trượt mũ ngắn hạn và trung bình trượt mũ dài hạn của giá với hệ số làm trơn tương ứng với các chu kỳ 12/13 và 26 phiên của EMA thông thường. MACD nhanh = EMA (26) – EMA (13) Hệ số làm trơn ( Smoothing factor) = 2/n+1 Trong đó n là số phiên Hệ số làm trơn n 0.20 9 0.15 12 0.075 26 EMA = [ Giá đóng cửa ngày i x Hệ số làm trơn] + [Trung bình trượt ngày i- 1 x ( 1- Hệ số làm trơn )] Đường MACD chậm: Là chuyển động trung bình trượt mũ của đường MACD nhanh với hệ số làm trơn tương ứng với chu kỳ 9 phiên. MACD chậm = EMA (làm trơn 9) 3.1.4.3. Ứng dụng của MACD Thời điểm mua vào bán ra  Dấu hiệu bán ra: Khi đường MACD nhanh chuyển động từ trên xuống dưới và cắt đường MACD chậm và cả hai đều có giá trị dương. Giao điểm Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 này trên đường 0 và càng cách xa điểm 0 thì dấu hiệu bán ra càng được khẳng định. Không xác định dấu hiệu nếu giao điểm có giá trị âm.  Dấu hiệu mua vào: Khi đường MACD nhanh chuyển động từ dưới lên trên, cắt đường MACD chậm và cả hai đều có giá trị âm. Giao điểm này dưới đường 0 và càng cách xa điểm 0 thì dấu hiệu mua vào càng được khẳng định. Không xác định dấu hiệu nếu giao điểm có giá trị dương. Xác định xu thế thị trường:  Trên cơ sở chênh lệch giữa 2 đường MACD nhanh và MACD chậm, xác định được đường “forest line”. Đây là một công cụ kỹ thuật quan trọng để dự đoán xu thế thị trường.  Các giá liên tiếp cao nhất (hoặc thấp nhất ) của thị trường tương ứng với các điểm cao nhất ( hoặc thấp nhất ) của MACD.  Sự khác biệt giữa MACD và giá cả thị trường được coi là dấu hiệu cho sự biến động đảo chiều của chứng khoán. 3.1.5. Đường RSI 3.1.5.1. Ý nghĩa RSI dùng để đo tỉ lệ của các biến động đi lên và các biến động đi xuống của giá chứng khoán và phổ thông hoá các tính toán nhằm làm cho chỉ số thể hiện trong phạm vi khoảng điểm từ 0 – 100. RSI là công cụ dùng để so sánh một cách tương đối với chính các giá quá khứ của nó. Nó không dùng để so sánh với các công cụ khác 3.1.5.2. Công thức RSI = 100- [100/(1+RS)] Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 3.1.5.3. Cách sử dụng chỉ số Với việc biến động của chỉ số từ 0 – 100 sẽ tạo ra một đồ thị mô phỏng các biến động giá của cổ phiếu trên thị trường. Để sử dụng vào việc phân tích chỉ số này, người ta sử dụng 2 đường thẳng gọi là đường chặn trên và đường chặn dưới phản ánh mức độ mua bán quá mức của cổ phiếu. Tuỳ từng xu hướng thị trường đang lên hay đang xuống và tuỳ thuộc vào kinh nghiệm phân tích của từng thị trường, người phân tích có thể lựa chọn 2 đường chặn này ở mức 80 và 20 hoặc 70 và 30. Điểm mua quá mức và điểm bán quá mức. Nếu RSI đạt đến mức 70/80 ta nói chứng khoán này đã đạt đến mức mua quá mức. Tại mức này, nhà đầu tư cần thận trọng khi đặt lệnh mua. Nếu RSI rơi xuống dưới mức 30/20 thì chứng khoán được coi là ở mức bán quá mức. Tại thời điểm này nhà đầu tư cần có những quyết định thận trọng khi đặt lệnh bán. Đỉnh/ Đáy : RSI ở mức 80/70 được coi là đỉnh điểm và giá của chứng khoán sẽ giảm sau khi đạt được mức đỉnh này. Ngược lại, 20/30 được coi là điểm đáy RSI. Sau điểm này thì giá chứng khoán sẽ hồi phục trở lại. Cần lưu ý rằng, việc phân tích chỉ số RSI chỉ là một trong những dấu hiệu chứng tỏ mức đỉnh hoặc mức đáy, cần kết hợp việc phân tích các chỉ số khác. Pattern: Các dấu hiệu nhận biết xu hướng điển hình như đầu-vai, đỉnh-đáy, pennants được thể hiện rõ hơn ở biểu đồ RSI hơn là biểu đồ giá. Divergence: Sự khác biệt giữa RSI và biến động giá chứng khoán thường được xem như một dấu hiệu rõ ràng chứng tỏ sắp có một sự biến động đảo chiều của chứng khoán. 3.1.6. Dải Bollinger Band 3.1.6.1. Ý nghĩa Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 Các đường BB cũng tương tự như các đường bao trung bình trượt (MA envelopes), chúng được xây dựng trên cơ sở đường trung bình trượt (MA), do vậy chúng đều có ý nghĩa là đưa ra dự báo về xu hướng biến động giá trong tương lại dựa vào những số liệu thu thập được trong quá khứ. Điểm khác biệt giữa đường BB và đường bao trung bình trượt là:Các đường Upper Band (UB) và Lower Band (LB) được hình thành bằng cách nối các điểm phía trên và phía dưới cách đường trung bình trượt (hay đường MB) một khoảng cách bằng D lần độ lệch chuẩn. Các đường bao trung bình trượt được hình thành bằng cách nối các điểm phía trên và phía dưới cách đường trung bình trượt một khoảng bằng x% (x là số cố định do người phân tích lựa chọn). Vì độ lệch chuẩn là thước đo của mức độ biến động giá, nên đường BB sẽ thay đổi khi giá chứng khoán biến động: Khoảng cách giữa đường UB và LB sẽ nới rộng khi thị trường biến động và thu hẹp trong giai đoạn ổn định của thị trường. Ký hiệu Tên đầy đủ Giải thích BB Bollinger Band Đường Bollinger do Jonh Bollinger xây dựng. MA Moving Average Đường trung bình trượt. UB Upper Band Đường Bollinger nằm phía trên MB Middle Band Đường Bollinger nằm giữa (cách tính tương tự như đường MA) LB Lower Band Đường Bollinger phía dưới. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 3.1.6.2. Công thức MB = n jP n j  1 )( P(j): Giá đóng cửa phiên giao dịch thứ j UB = MB +                 n MBP D n j j 1 2)( * LB = MB -                 n MBP D n j j 1 2)( * Đường MB là đường cơ sở để xây dựng nên các đường UB và LB. Công thức Middle Band trên được tính toán tương tự như công thức tính trung bình trượt giản đơn (Simple MA). Vì có rất nhiều cách tính số trung bình trượt khác nhau như trung bình trượt mũ (Exponential MA), trung bình trượt trọng số (Weighted MA) …(xem phần MA) nên cũng có rất nhiều cách tính Middle Band. Tuy nhiên, các nhà phân tích nên dùng công thức tính trung bình trượt giản đơn (như công thích trên) để xây dựng các đường BB và nên dùng n=20 và D=2. Trong quá trình xây dựng và ứng dụng các đường BB, nếu sử dụng n ≤10 thì các đường BB sẽ cho kết quả không chính xác. 3.1.6.3. Ứng dụng thực tế Dựa vào đồ thị các đường BB, nhà phân tích có thể dự báo khả năng biến động của giá chứng khoán trong tương lai, cụ thể như sau:  Khi khoảng cách 2 đường LB và UB thu hẹp thì nhiều khả năng giá chứng khoán ít biến động trong thời gian tới. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47  Khi khoảng cách 2 đường LB và UB nới rộng thì nhiều khả năng giá chứng khoán sẽ biến động. Sau một giai đoạn khoảng cách các đường BB thu hẹp (khi thị trường ít biến động), nhiều khả năng sẽ xuất hiện một xu hướng biến động mạnh về giá. đường giá vượt ra khỏi đường UB hoặc LB, nhiều khả năng xu thế hiện tại của thị trường sẽ tiếp diễn trong thời gian tới.  Khi xuất hiện các điểm cực đại (hoặc cực tiểu) vượt lên trên đường UB (hoặc xuống phía dưới đường LB) và tiếp đó xuất hiện các điểm cực đại (hoặc cực tiểu) nằm giữa 2 đường UB và LB thì nhiều khả năng đường giá sẽ biến động ngược lại với xu thế hiện thời (xem hình vẽ) A: Các điểm cực đại B: Các điểm cực tiểu : xu thế giá Hình 3.3: Dải Bollinger Bands 3.2. Ứng dụng phân tích kỹ thuật vào mua bán cổ phiếu Mô tả quá trình đầu tư Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 Chọn cổ phiếu theo tiêu chí CANSLIM hiệu chỉnh, tuy nhiên trong giai đoạn thi trường hiện nay chúng ta sẽ ưu tiên các chỉ tiêu : Tính thanh khoản của cố phiếu, cổ phiếu được sở hữu các tổ chức lớn và thường xuyên được giao dịch bởi các tổ chức. Dòng tiền lợi nhuận tăng ổn định qua các quý. Và các cổ phiếu được lựa chọn trrong danh mục là ACB, DBC, SCJ, SD9, S99.(Bước 1) Xác định tỷ trong của các cổ phiếu trong danh mục. (Bước 2) Điều chỉnh danh mục bằng kế hoach “ lợi tức và thua lỗ ” cụ thể là :Thu vể khoản lợi tức 10% ( ngoại trừ các trường hợp tăng trưởng mạnh mẽ trong 6 ngày giao dịch) và cắt giảm thiệt hại ở tỷ lệ tối đa là thấp hơn 6% so với giá mua vào. Mua thêm cổ phiếu khi giá tăng 5% so với giá mua vào trong 4 ngày giao dịch.(Bước 3) Sau đây chúng ta sẽ thực hiện quy trình điều chỉnh danh mục ( bước 3) và kết hợp với phân tích kỹ thuật nhằm điều chỉnh danh mục để thu được lợi nhuận cao nhất. Cụ thể như sau Cổ phiếu ACB 19 26 2008 2 June 9 16 23 30 July 7 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 October 13 20 27 3 10 November 17 24 1 8 15 December 22 29 5 2009 12 19 2 9 February 16 23 X 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 Ichimoku Kinko Hyo (26.3000, 26.9500, 27.4500, 26.3000, 29.7425, 30.7750) Hình 3.4: Đường Ichimoku của ACB đến ngày 6/2/2009 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 19 26 2008 2 June 9 16 23 30 July 7 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 October 13 20 27 3 10 November 17 24 1 8 15 December 22 29 5 2009 12 19 2 9 February 16 23 X -2.5 -2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 -2.5 -2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 MACD (-0.57916) Hình 3.5 : Đường MACD của ACB đến ngày 6/2/2009 19 26 2008 2 June 9 16 23 30 July 7 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 October 13 20 27 3 10 November 17 24 1 8 15 December 22 29 5 2009 12 19 2 9 February 16 23 X 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500 5000 5500 6000 6500 7000 x1000 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 P O P O P O P O P O P ACB (26.0000, 26.5000, 25.5000, 26.3000, +0.50000), Volume (741,800) Hình 3.6: Dải Bollinger Bands của ACB đến ngày 6/2/2009 Nhận thấy đường MACD nhanh cắt đường MACD chậm từ trên xuống(MACD được biểu diễn bởi đường mầu đỏ và MACD chậm được biểu diễn bởi đường mầu xanh) nhưng lại nằm dưới điểm không nên dấu hiệu bán ra ở đây không xác định được. Tuy nhiên theo dõi đến dải Bollinger ta thấy rõ, trước đấy dải Bollinger hẹp vào( được khoanh trong hình elip). Điều đó có nghĩa là sắp có sự đột biến về giá, và chú ý ở đây giá đang giảm nên xu hướng tiếp theo là giá Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 sẽ giảm. Ta cũng có một kết luận tương tự do giá đang giảm mà khối lượng giao dịch có xu hướng tăng. Điều này được khẳng định khi ta xem xét đến đường Ichimoku, đường Closing Price ( xanh đậm) và đường Chikou Span ( mầu đen ) đều nằm xa dải giá, điều đó có nghĩa là giá chưa có xu hướng tăng. Thậm chí đã có dấu hiệu bán ra từ trước đó. Vậy chúng ta chưa nên nắm giữ cổ phiếu ACB vào thời điểm này. Cổ phiếu DBC 19 26 2008 2 June 9 16 23 30 July 7 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 October 13 20 27 3 10 November 17 24 1 8 15 December 22 29 5 2009 12 19 2 9 February 16 23 X -2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 -2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 MACD (-0.74776) Hình 3.7: Đường MACD của cổ DBC đến ngày 6/2/2009 19 26 2008 2 June 9 16 23 30 July 7 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 October 13 20 27 3 10 November 17 24 1 8 15 December 22 29 5 2009 12 19 2 9 February 16 23 X 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900 950 1000 1050 x1000 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 P OP O P O P DBC (15.0000, 15.3000, 14.8000, 15.3000, +0.40000), Volume (27,200) Hình 3.8: Dải Bollinger của DBC đến ngày 6/2/2009 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 19 26 2008 2 June 9 16 23 30 July 7 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 October 13 20 27 3 10 November 17 24 1 8 15 December 22 29 5 2009 12 19 2 9 February 16 23 X 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36Ichimoku Kinko Hyo (15.3000, 15.9000, 16.6500, 15.3000, 19.2750, 20.9900) Hình 3.9: Đường Ichimoku của DBC đến ngày 6/2/2009 Một kết luận tương tự như cổ phiếu ACB khi ta xem xét cổ phiếu DBC. Đường MACD không có dấu hiệu rõ ràng. Tuy nhiên có dấu hiệu bán ra chư không phải mua vào khi chúng ra sử dụng đường Ichimoku( Cả hai đường Closing price và Senkou Span đều chưa vào đến dải giá ), dải Bollinger Bands ( dải Bollinger hẹp vào trước đó, giá đang giảm và đường giá bám vào đường Bollinger dưới) Cổ phiếu SCJ 19 26 2008 2 June 9 16 23 30 July 7 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 October 13 20 27 3 10 November 17 24 1 8 15 December 22 29 5 2009 12 19 2 9 February 16 23 X 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 105 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 105Ichimoku Kinko Hyo (32.9000, 34.0000, 35.4500, 32.9000, 39.2750, 46.2500) Hình 3.10: Đường Ichimoku của SCJ đến ngày 6/2/2009 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 19 26 2008 2 June 9 16 23 30 July 7 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 October 13 20 27 3 10 November 17 24 1 8 15 December 22 29 5 2009 12 19 2 9 February 16 23 X -6.0 -5.5 -5.0 -4.5 -4.0 -3.5 -3.0 -2.5 -2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 10.5 11.0 11.5 12.0 12.5 13.0 13.5 -6.0 -5.5 -5.0 -4.5 -4.0 -3.5 -3.0 -2.5 -2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 10.5 11.0 11.5 12.0 12.5 13.0 13.5 MACD (-1.44101) Hình 3.11: Đường MACD của SCJ đến ngày 6/2/2009 19 26 2008 2 June 9 16 23 30 July 7 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 October 13 20 27 3 10 November 17 24 1 8 15 December 22 29 5 2009 12 19 2 9 February 16 23 X 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500 x100 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 105 110 115 P O P O P O P SCJ (31.0000, 33.3000, 31.0000, 32.9000, +1.70000), Volume (38,400) Hình 3.12: Dải Bollinger của SCJ đến ngày 6/2/2009 Các đường MACD, Ichimoku và Bollinger Bands cũng cho ta đi đến một kết luận tương tự như ACB, DBC, đó là chưa nắm giữ các cổ phiếu vào thời điểm này. Ngày 9/3/2008, chứng khoán thế giới tăng điểm khá mạnh, một thông tin tốt cho thị trường Việt Nam, chúng ta xem xét cổ phiếu trong danh mục Cổ phiếu ACB Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 19 26 2008 2 9 June 16 23 30 7 July 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 13 October 20 27 3 10 17 November 24 1 8 15 December 22 29 5 2009 12 19 2 9 February 16 23 2 9 March 16 23 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 x1000 20 25 30 35 40 45 50 ACB (25.3000, 26.0000, 25.1000, 25.9000, +0.50000), DT Trndline Up (shorter term) , DT Trndline Up (shorter term) , DT Trndline Up (shorter term) Hình 3.13 : Đường xu thế của ACB đến ngày 9/3/2009 19 26 2008 2 9 June 16 23 30 7 July 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 13 October 20 27 3 10 17 November 24 1 8 15 December 22 29 5 12 2009 19 2 9 February 16 23 2 9 March 16 23 X -2.5 -2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 -2.5 -2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 MACD (-0.49165) Hình 3.14: Đường MACD của ACB đến ngày 9/3/2009 19 26 2008 2 9 June 16 23 30 7 July 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 13 October 20 27 3 10 17 November 24 1 8 15 December 22 29 5 12 2009 19 2 9 February 16 23 2 9 March 16 23 X 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 -5 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 Relative Strength Index (52.4656), Bollinger Bands (24.9500) Hình 3.15: Đường RSI của ACB đến ngày 9/3/2009 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 19 26 2008 2 9 June 16 23 30 7 July 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 13 October 20 27 3 10 17 November 24 1 8 15 December 22 29 5 12 2009 19 2 9 February 16 23 2 9 March 16 23 X 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500 5000 5500 6000 6500 7000 x1000 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 P O P O P O P O P O P O ACB (25.3000, 26.0000, 25.1000, 25.9000, +0.50000), Volume (1,254,500) Hình 3.16: Dải Bollinger của ACB đến ngày 9/3/2009 19 26 2008 2 9 June 16 23 30 7 July 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 13 October 20 27 3 10 17 November 24 1 8 15 December 22 29 5 12 2009 19 2 9 February 16 23 2 9 March 16 23 X 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 Ichimoku Kinko Hyo (25.9000, 24.3500, 25.4000, 25.9000, 28.4250, 30.5450) Hình 3.17: Đường Ichimoku của ACB đến ngày 9/3/2009 Nhận thấy đường giá của cổ phiếu ACB cắt đường xu thế(đường màu đỏ trong hình 13) từ dưới lên, điều đó cho thấy xu thế giảm giá có thế đã chấm dứt và chuyển sang xu thế tăng. Điều này được làm rõ hơn khi chúng ta xem xét các đường còn lại. Đường MACD nhanh đã cắt đường MACD chậm từ dưới lên và dưới điểm không, nó chỉ ra dấu hiệu cổ phiếu đang có xu hướng tăng. Chỉ số sức mạnh của cổ phiếu cũng đã đến mức 50 và đang có xu hướng tăng. Nó được khẳng định khi ta thấy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 đường Closing price và đường Chikou span ( màu xanh đậm và mầu đen ở hình 17) đã đi vào dải giá và đang có xu hướng đi vào dải mây ở trong, đó là tín hiệu tốt nên mua vào. Một kết quả hoàn toàn tương tự khi ta nghiên cứu cổ phiếu DBC và SCJ, cụ thể như sau Cổ phiếu DBC 19 26 2008 2 9 June 16 23 30 7 July 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 13 October 20 27 3 10 17 November 24 1 8 15 December 22 29 5 2009 12 19 2 9 February 16 23 2 9 March 16 23 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 x1000 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 DBC (13.9000, 14.3000, 13.9000, 14.3000, +0.60000) Hình 3.18: Đường xu thế của DBC đến ngày 9/3/2009 19 26 2008 2 9 June 16 23 30 7 July 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 13 October 20 27 3 10 17 November 24 1 8 15 December 22 29 5 12 2009 19 2 9 February 16 23 2 9 March 16 23 X -2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 -2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5MACD (-0.64789) Hình 3.19: Đường MACD của DBC đến ngày 9/3/2009 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 Đường Trend line đã bị đường giá cắt từ dưới lên điều này cho thấy xu hướng giảm giá hiện tại có thể chấm dứt có nghĩa là giá sẽ đảo chiều và tăng lên. Một tín hiệu mua rõ ràng cũng được xác lập khi xem xét đường MACD khi đường MACD nhanh cắt MACD chặm từ dưới lên trước đó và điểm cắt này nằm dưới điểm không. 19 26 2008 2 9 June 16 23 30 7 July 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 13 October 20 27 3 10 17 November 24 1 8 15 December 22 29 5 12 2009 19 2 9 February 16 23 2 9 March 16 23 X -5 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 -5 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 Relative Strength Index (49.1023) Hình 3.20: Đường RSI của DBC đến ngày 9/3/2009 19 26 2008 2 9 June 16 23 30 7 July 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 13 October 20 27 3 10 17 November 24 1 8 15 December 22 29 5 12 2009 19 2 9 February 16 23 2 9 March 16 23 X 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900 950 1000 1050 x1000 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 P OP O P O P O DBC (13.9000, 14.3000, 13.9000, 14.3000, +0.60000), Volume (113,200) Hình 3.21: Dải Bollinger của DBC đến ngày 9/3/2009 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 19 26 2008 2 9 June 16 23 30 7 July 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 13 October 20 27 3 10 17 November 24 1 8 15 December 22 29 5 12 2009 19 2 9 February 16 23 2 9 March 16 23 X 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36Ichimoku Kinko Hyo (14.3000, 13.4000, 14.7000, 14.3000, 16.8750, 20.5500) Hình 3.22: Đường Ichimoku của DBC đến ngày 9/3/2009 Đường xu thế, đường MACD, RSI, Bollinger, đặc biệt là đường Ichimoku cho ta thấy dấu hiệu nên mua cổ phiếu DBC. Với cổ phiếu SCJ 19 26 2008 2 9 June 16 23 30 7 July 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 13 October 20 27 3 10 17 November 24 1 8 15 December 22 29 5 12 2009 19 2 9 February 16 23 2 9 March 16 23 X -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 MACD (-1.30776) Hình 3.23: Đường MACD của SCJ đến ngày 9/3/2009 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 19 26 2008 2 9 June 16 23 30 7 July 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 13 October 20 27 3 10 17 November 24 1 8 15 December 22 29 5 12 2009 19 2 9 February 16 23 2 9 March 16 23 X 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500 x100 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 105 110 115 P O P O P O P O SCJ (29.5000, 29.8000, 29.1000, 29.7000, +0.50000), Volume (3,400) Hình 3.24: : Dải Bollinger của SCJ đến ngày 9/3/2009 19 26 2008 2 9 June 16 23 30 7 July 14 21 28 4 11 August 18 25 3 15 September 22 29 6 13 October 20 27 3 10 17 November 24 1 8 15 December 22 29 5 12 2009 19 2 9 February 16 23 2 9 March 16 23 X 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 105 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 105Ichimoku Kinko Hyo (29.7000, 29.3000, 31.8500, 29.7000, 37.2000, 42.2500) Hình 3.25: : Đường Ichimoku của SCJ đến ngày 9/3/2009 Tóm lại vào ngày 9/3/2009 chúng ta sẽ đầu tư 100 triệu VND vào 3 cổ phiếu trên với tỷ trọng như sau: Acb dbc scj 52,8321% 7,5086% 39,6593% Ngày 24/3/2009. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 Bằng thuật toán solver ta tính lại được tỷ trọng như sau: Acb dbc scj 52,8321% 7,5086% 39,6593% Ta nhận thấy tỷ trọng không có sự thay đổi so với thời kỳ đầu do chuỗi số liệu không có nhiều thay đổi và giai đoạn này không có sự đột phá trong chuỗi giá. Ta sẽ so sánh hiệu quả đầu tư nếu sử dụng chiến lược quản lý thụ động (theo phương pháp của Markowitz) và phương pháp quản lý hỗn hợp(sử dụng phân tích kỹ thuật). Lợi nhuận thu được khi đầu tư theo phương pháp của Markowitz là (29.9 – 27.2)*9711 + (16 – 15.8)*2376 + (34.8 – 34.4)*576 4= 9578.5(nghìn đồng) Tỷ suất lợi nhuận là: 9.5785/500 = 0.019157  1.91% Lợi nhuận thu được khi đầu tư theo chiến lược hỗn hợp là (29.9–25.7)*1942 + (16–14.3)*475 + (34.8–29.7)*1152=10960.793(nghìn đồng) Tỷ suất lợi nhuận là: 10.96/100= 0.1096  10.96% Do vậy khi đầu tư theo chiến lược hỗn hợp chúng ta thu lợi được nhiều hơn, tuy nhiên để so sánh hai phương pháp chúng ta sẽ xem xét ở cuối thời kỳ đầu tư. Đây cũng chính là thời điểm mua vào các cổ phiếu trong danh mục do tình hình kinh tế vĩ mô có nhiều tín hiệu khả quan như:  Doanh thu thị trường bán lẻ của Mỹ sụt giảm ít hơn dự tính, chỉ giảm 0.1% trong tháng 2 so với con số giảm 1.8% trong tháng 1. Ngày 18/3, Bộ Lao động Mỹ cho biết, chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 2/2009 ở nước này Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 tăng 0.4%, mức cao nhất kể từ tháng 7/2008, sau khi tăng 0.3% trong tháng 1/2009.  FED cho biết sẽ bơm 1,000 tỷ USD thông qua việc mua lại các khoản nợ chính phủ dài hạn. Trước đó, công bố của Bộ Thương Mại Mỹ cho hay, số nhà mới khởi công ở Mỹ trong tháng 2/2009 đã tăng 22.2% lên mức 583,000 đơn vị và số đơn đặt hàng khối công nghệ đang có chiều hướng gia tăng Một tín hiệu nữa giúp chúng ta mua các cổ phiếu trong danh muc đó là theo phân tích kỹ thuật đây là lúc nên mua vào Cụ thể như sau: 1 2008 11 18 25 3 8 15 September 22 29 6 October 13 20 27 3 10 November 17 24 1 8 December 15 22 29 5 2009 12 19 2 9 February 16 23 2 9 March 16 23 30 6 April X 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100Ichimoku Kinko Hyo (33.3000, 30.4500, 28.3000, 33.3000, 29.4500, 32.0000) Hình 3.26: Đường Ichimoku của S99 đến ngày 24/3/2009 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 Hình 3.27: RSI – MACD và Bollinger của S99 đến ngày 24/3/2009 Sức mạnh tương đối của cổ phiếu khá cao(trên 60), MACD nhanh đã cắt lên đường không, đường giá đang đi theo đường trên của dải Bollinger, đặc biệt là đường Ichimoku( khi hai đường Closing price và Chikou span – hai đường mầu đen và xanh đậm - đang vượt qua đám mây giá). Kết quả tương tự với cổ phiếu SD9 1 2008 11 18 25 3 8 15 September 22 29 6 October 13 20 27 3 10 November 17 24 1 8 December 15 22 29 5 2009 12 19 2 9 February 16 23 2 9 March 16 23 30 6 April V 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50Ichimoku Kinko Hyo (22.7000, 21.1000, 19.8500, 22.7000, 21.8750, 23.1500) Hình 3.28: Đường Ichimoku của SD9 đến ngày 24/03/2009 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 Hình 3.29: RSI – MACD, Bollinger của SD9 đến ngày 24/03/2009 Tóm lại chúng ta sẽ mua hai cổ phiếu SD9, S99 với lượng vốn đầu tư là 200 triệu VND, với tỷ trọng mỗi cổ phiếu là (15,7%,84,3%) (phần tính toán đươc trình bầy ở phụ lục) đồng thời sẽ đầu tư vào 3 cổ phiếu ACB, DBC, SCJ 200 triệu VND với tỷ trọng lần lượt là ( 50%,10%,40%) Lợi nhuận khi đầu tư vào danh mục với phương pháp đầu tư thụ động là: 112176800(VND) => tỷ suất của danh mục là 22.43%(trong 2 tháng). Lợi nhuận khi đầu tư theo chiến lược hỗn hợp là: 127197400(VND)  Tỷ suất của danh mục là 25.43% Vậy ta thấy việc đầu tư theo chiến lươc hỗn hợp hiệu quả hơn so với đầu tư bằng chiến lược thụ động. 3.3. Đánh giá danh mục Bây giờ ta sẽ xem xét hiệu quả của danh mục nếu lấy danh mục B là danh mục thị trường và ở đây là HA-INDEX Chỉ số Sharpe P f P P r r S    Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 Với E(Rp) = 0.020375 2 p = Wp. V.Wp’ = 0.009096 P = 0.095 B = 0.075305 P f P P r r S    = (0.020375 - 0.001192)/0.095 = 0.2019 B f B B r r S    = (0.003581- 0.001192)/ 0.075305 =0.0317 Từ đó, Sp >SB : danh mục là thực thi tốt. Chỉ số Treynor P f P P r r T    p =  i.Wi = 0.519876 E(Rp) =  Ri.Wi =0.020375 ( 2.03% một tuần) P f P P r r T    = (0.020375-0.001192)/ 0.519876=0.0369 B f B B r r T    = (0.003581- 0.001192) = 0.0024 Do đó: Sp >SB : danh mục là thực thi tốt. Như vậy danh mục của chúng ta có lợi suất lớn hơn danh mục thị trường. Không chỉ có vậy, khi áp dụng quy tắc đầu tư đã trình bày ở trên và phân tích kỹ thuật vào việc điều chỉnh danh mục chúng ta đã thu được lợi nhuận cao hơn việc áp dụng chiến lược quản lý danh mục thụ động. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 Mặc dù tỷ suất lợi nhuận danh mục thu được theo chiến lược hỗn hợp không lớn hơn nhiều so với chiến lược thụ động (25.43% so với 22.43%) nhưng chúng ta vẫn có thể kết luận được chiến lược hỗn hợp ở đây vượt trội so với chiến lược thụ động. Bởi, đây là thời gian mà thị trường tăng trưởng mạnh mẽ, những nếu giả sử thời gian đầu từ chỉ là một tháng thì có sự khác biệt rất rõ ràng. Cụ thể là: Lợi suất thu được từ việc áp dụng chiến lược hỗn hợp là 10.96% trong khi đó chiến lược thụ động là 1.91%. Vậy nếu có tiêu chí đúng đắn để lựa chọn cổ phiếu, có quy tắc đầu tư cụ thể rõ ràng chúng ta sẽ thành công trên thi trường dù nó đang ở giai đoạn tăng trưởng hay suy thoái. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 KẾT LUẬN Mặc dù đang phải trải qua những biến động thăng trầm nhưng thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn đang từng bước khẳng định vai trò quan trọng của mình trong phát triển kinh tế nước nhà. Tham gia vào thị trường chứng khoán, bất kỳ nhà đầu tư nào cũng mong muốn có phương pháp đầu tư hợp lý để thu được lợi nhuận cao. Thực tế ở các thị trường chứng khoán phát triển đã chứng minh rằng viêc đâu tư theo danh mục một phương pháp khoa học, đạt hiệu quả cao. Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề “ Lập và quản lý danh mục đầu tư theo phương pháp CANSLIM” . Chúng ta đã giải quyết được một số vấn đề Đưa ra cái nhìn tổng quan về danh mục như định nghĩa, vai trò của danh mục, cũng như hiểu được về quản lý danh mục, các chiến lược đầu tư hiện nay. Giới thiệu về phương pháp đầu tư mới CANSLIM như việc lựa chon cổ phiếu theo các tiêu chí, các quy tắc đầu tư trong việc mua bán. Cũng như việc áp dụng nó trên TTCK Việt Nam. Đánh giá hiệu quả đầu tư và đưa ra được kết luận phương pháp CANSLIM là một phương pháp đầu tư hiệu quả. Mặc dù đã cố gắng vận dụng những kiến thức được học và kinh nghiệm trong đợt thực tập chuyên ngành vừa qua nhưng do khả năng nghiên cứu, áp dụng và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các anh các chị ở công ty FIT. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo Đầu tư chứng khoán các năm 2008, 2009 2. Giáo trình Kinh tế lượng I, II và bài tập Kinh tế lượng – PGS.TS. Nguyễn Quang Dong, Khoa Toán Kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật 2002 3. Mô hình phân tích và định giá tài sản tài chính – PGS.TS. Hoàng Đình Tuấn, Khoa Toán Kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 4. Website www.bsc.com.vn www.dautuchungkhoan.com.vn www.investor.com www.saga.vn Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 PHỤ LỤC Phụ lục I. Xác định hệ số beta Hồi quy lợi suất của ACB theo lợi suất của chỉ số HASTC Dependent Variable: R_ACB Method: Least Squares Date: 04/24/09 Time: 23:50 Sample(adjusted): 1 585 Included observations: 585 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R_HA 0.545747 0.045244 12.06222 0.0000 C 0.000182 0.001268 0.143754 0.8857 R-squared 0.199722 Mean dependent var -0.000111 Adjusted R-squared 0.198350 S.D. dependent var 0.034251 S.E. of regression 0.030667 Akaike info criterion -4.127873 Sum squared resid 0.548277 Schwarz criterion -4.112927 Log likelihood 1209.403 F-statistic 145.4971 Durbin-Watson stat 2.170579 Prob(F-statistic) 0.000000 Kiểm định tính dừng của phần dư ADF Test Statistic -10.19983 1% Critical Value* -3.4440 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 5% Critical Value -2.8668 10% Critical Value -2.5696 Hồi quy lợi suất của DBC theo lợi suất của chỉ số HASTC Dependent Variable: R_DBC Method: Least Squares Date: 04/25/09 Time: 00:01 Sample: 1 261 Included observations: 261 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R_HA 0.938971 0.069021 13.60421 0.0000 C 0.002578 0.001931 1.335116 0.1830 R-squared 0.416764 Mean dependent var 0.000756 Adjusted R-squared 0.414513 S.D. dependent var 0.040671 S.E. of regression 0.031120 Akaike info criterion -4.094277 Sum squared resid 0.250835 Schwarz criterion -4.066962 Log likelihood 536.3031 F-statistic 185.0744 Durbin-Watson stat 2.090992 Prob(F-statistic) 0.000000 Kiểm định tính dừng của phần dư Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 ADF Test Statistic -6.175179 1% Critical Value* -3.4575 5% Critical Value -2.8729 10% Critical Value -2.5728 Hồi quy lợi suất của SCJ theo lợi suất của chỉ số HASTC Dependent Variable: R_SCJ Method: Least Squares Date: 04/25/09 Time: 00:10 Sample: 1 261 Included observations: 261 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R_HA 0.406066 0.096420 4.211443 0.0000 C 0.001803 0.002832 0.636719 0.5249 R-squared 0.064091 Mean dependent var 0.000688 Adjusted R-squared 0.060477 S.D. dependent var 0.046998 S.E. of regression 0.045555 Akaike info criterion -3.332177 Sum squared resid 0.537482 Schwarz criterion -3.304863 Log likelihood 436.8491 F-statistic 17.73625 Durbin-Watson stat 1.608818 Prob(F-statistic) 0.000035 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 Kiểm định tính dừng của phần dư ADF Test Statistic -5.704165 1% Critical Value* -3.4575 5% Critical Value -2.8729 10% Critical Value -2.5728 Hồi quy lợi suất của SD9 theo lợi suất của chỉ số HASTC Dependent Variable: R_SD9 Method: Least Squares Date: 04/25/09 Time: 00:15 Sample: 1 261 Included observations: 261 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R_HA 0.721894 0.111195 6.492160 0.0000 C 0.005155 0.002834 1.819223 0.0700 R-squared 0.139958 Mean dependent var 0.005713 Adjusted R-squared 0.136638 S.D. dependent var 0.049248 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 S.E. of regression 0.045760 Akaike info criterion -3.323163 Sum squared resid 0.542349 Schwarz criterion -3.295849 Log likelihood 435.6728 F-statistic 42.14814 Durbin-Watson stat 1.572337 Prob(F-statistic) 0.000000 Kiểm định tính dừng của phần dư ADF Test Statistic -6.876911 1% Critical Value* -3.4575 5% Critical Value -2.8729 10% Critical Value -2.5728 Hồi quy lợi suất của S99 theo lợi suất của chỉ số HASTC Dependent Variable: R_S99 Method: Least Squares Date: 04/25/09 Time: 00:23 Sample: 1 261 Included observations: 261 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R_HA 0.731042 0.076427 9.565195 0.0000 C -0.002850 0.002316 -1.230670 0.2196 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 R-squared 0.261041 Mean dependent var -0.005808 Adjusted R-squared 0.258188 S.D. dependent var 0.043046 S.E. of regression 0.037075 Akaike info criterion -3.744127 Sum squared resid 0.356005 Schwarz criterion -3.716813 Log likelihood 490.6086 F-statistic 91.49296 Durbin-Watson stat 2.030880 Prob(F-statistic) 0.000000 Kiểm định tính dừng của phần dư ADF Test Statistic -5.271392 1% Critical Value* -3.4575 5% Critical Value -2.8729 10% Critical Value -2.5728 Phụ lục II. Kiểm tra tính chuẩn của chuỗi lợi suất cổ phiếu ACB Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 0 1 2 3 4 5 6 7 8 -0.2 -0.1 0.0 0.1 Series: ACB Sample 1 31 Observations 31 Mean 0.005823 Median -0.003900 Maximum 0.172300 Minimum -0.178800 Std. Dev. 0.086105 Skewness 0.186059 Kurtosis 2.579940 Jarque-Bera 0.406775 Probability 0.815962 DBC 0 1 2 3 4 5 6 7 -0.2 -0.1 0.0 0.1 0.2 Series: DBC Sample 1 31 Observations 31 Mean 0.007223 Median 0.015900 Maximum 0.231500 Minimum -0.177500 Std. Dev. 0.114517 Skewness 0.258816 Kurtosis 2.122150 Jarque-Bera 1.341477 Probability 0.511331 SCJ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 SD9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 -0.2 -0.1 0.0 0.1 0.2 0.3 Series: SCJ Sample 1 31 Observations 31 Mean 0.009787 Median 0.002800 Maximum 0.291700 Minimum -0.239100 Std. Dev. 0.121784 Skewness 0.137849 Kurtosis 2.673491 Jarque-Bera 0.235881 Probability 0.888749 0 1 2 3 4 5 6 7 -0.2 -0.1 0.0 0.1 0.2 0.3 Series: SD9 Sample 1 31 Observations 31 Mean 0.007648 Median -0.006000 Maximum 0.281200 Minimum -0.214800 Std. Dev. 0.130558 Skewness 0.221482 Kurtosis 2.654593 Jarque-Bera 0.407552 Probability 0.815645 S99 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 0 1 2 3 4 5 6 7 -0.3 -0.2 -0.1 0.0 0.1 0.2 Series: S99 Sample 1 31 Observations 31 Mean 0.001635 Median 0.000700 Maximum 0.187900 Minimum -0.264400 Std. Dev. 0.110956 Skewness -0.313018 Kurtosis 2.723533 Jarque-Bera 0.604959 Probability 0.738984 Phụ lục III. Bảng mô tả chuỗi lợi suất theo tuần và thống kê mô tả các cổ phiếu R_ACB R_DBC R_SCJ R_SD9 R_S99 -0.131700 -0.137900 -0.143800 -0.193100 -0.123200 -0.036800 -0.045900 -0.012800 -0.041800 0.029900 0.048900 0.029200 0.044600 0.039700 0.054500 0.053400 0.015900 0.109300 0.035700 0.108900 0.117500 0.092700 0.167500 0.097000 0.187900 0.101500 0.135300 0.158500 0.141300 0.161800 0.145300 0.154400 0.169700 0.140600 0.168700 -0.074500 -0.060600 0.010200 -0.097700 0.033800 -0.003900 0.019300 0.143000 -0.076500 0.122300 -0.022900 -0.037500 0.023500 -0.047200 0.047100 0.172300 0.163800 0.097000 0.169800 0.118100 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 0.164300 0.231500 0.291700 0.281200 0.102200 0.129200 0.217400 0.190700 0.278300 0.088600 -0.001500 0.073000 -0.100400 0.123400 -0.100500 -0.093000 -0.138300 -0.239100 -0.207300 -0.222700 -0.097700 -0.168900 -0.005600 -0.210900 -0.071600 0.059900 0.064500 0.047900 0.041300 0.021000 -0.052100 0.020600 -0.087300 0.021200 -0.097900 -0.178800 -0.099800 -0.196900 -0.214800 -0.264400 0.032300 0.016300 0.040100 0.030700 -0.035100 -0.058300 -0.104200 -0.067100 -0.042300 -0.102900 -0.001400 -0.177500 -0.057400 -0.055000 -0.044400 0.070600 0.144700 0.099100 0.183200 0.141700 -0.057700 0.156600 -0.089100 -0.045500 -0.094000 0.027400 -0.022500 -0.073000 -0.074800 -0.060900 -0.045300 -0.106600 -0.153200 -0.063600 -0.041000 -0.022900 -0.048700 -0.047300 -0.026300 -0.026900 -0.021100 -0.125500 -0.050700 -0.069900 -0.039200 0.004000 0.025700 0.046900 0.105400 0.031700 -0.042600 -0.049900 -0.015400 0.021000 -0.043500 -0.003900 -0.013200 0.002800 -0.006000 0.000700 Bảng thống kê mô tả các cổ phiếu ACB DBC SCJ SD9 S99 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 0.005823 0.007223 0.009787 0.007648 0.001635 -0.003900 0.015900 0.002800 -0.006000 0.000700 0.172300 0.231500 0.291700 0.281200 0.187900 -0.178800 -0.177500 -0.239100 -0.214800 -0.264400 0.086105 0.114517 0.121784 0.130558 0.110956 0.186059 0.258816 0.137849 0.221482 -0.313018 2.579940 2.122150 2.673491 2.654593 2.723533 0.406775 1.341477 0.235881 0.407552 0.604959 0.815962 0.511331 0.888749 0.815645 0.738984 0.180500 0.223900 0.303400 0.237100 0.050700 0.222420 0.393422 0.444937 0.511364 0.369334 Phụ lục IV. Bảng tính lợi nhuận khi đẩu tư theo phương pháp hỗn hợp Tinh Loi nhuan khi dau tu theo chien luoc hon hop(don vi nghin VND) 100000 so tien so tien ngay 9.03 24.03 7.04 tien ty trong 9.03 24.03 9.03 acb 25.7 29.9 34.4 acb 0.528321 100000 52832.08 dbc 14.3 16 20 dbc 0.075086 20000 7508.643 scj 29.7 34.8 41 scj 0.396593 80000 39659.27 sd9 22.7 28.1 sd9 0 30000 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 s99 33.3 43.3 s99 0 70000 Loi nhuan thu duoc socp 9.03 24.03 7.04 acb 46981.78 acb 2055.723 3344.482 5400.205 dbc 10117.96 dbc 525.0799 1250 1775.08 scj 41066.23 scj 1335.329 2298.851 3634.18 sd9 7136.564 sd9 1321.586 1321.586 s99 21021.02 s99 2102.102 2102.102 Tong 126323.6 ty suat loi nhuan 0.252647 V. Bảng tính tỷ trọng hai cổ phiếu S99,SD9 S99 SD9 0.009537 0.004076 0.004076 0.012246 hmt 0.008163 rb 0.007778 0.006 0.0075 0.0075 rb 1 1 1 1 pa 0.84375 0.15625 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 VI. Số liệu các cổ phiếu ACB 21/11/2006 Số cổ phiếu lưu hành: 632.165.378 Số cổ phiếu niêm yết: 632.165.378 Vốn điều lệ (tỷ đồng): 6.321,65 Tỷ lệ cổ tức/Mệnh giá: 2.500 ( 25 %) Vốn hóa thị trường (tỷ đồng): 23.200,47 EPS (VND): 3.429,29 ROA: 2,06% ROE: 34,11% Giá trị sổ sách: 10.054 P/B: 3,65 P/E: 10,7 Beta: 1,04 18/03/2008 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 DBC Số cổ phiếu lưu hành: 18.900.000 Số cổ phiếu niêm yết: 18.900.000 Vốn điều lệ (tỷ đồng): 189,00 Tỷ lệ cổ tức/Mệnh giá: 1.000 ( 10 %) Vốn hóa thị trường (tỷ đồng): 359,10 EPS (VND): 2.865,29 ROA: 12,1% ROE: 18,22% Giá trị sổ sách: 15.726 P/B: 1,21 P/E: 6,63 Beta: 0,96 S99 Ngày giao dịch đầu tiên: 22/12/2006 Số cổ phiếu lưu hành: 2.973.970 Số cổ phiếu niêm yết: 2.973.970 Vốn điều lệ (tỷ đồng): 29,74 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 Tỷ lệ cổ tức/Mệnh giá: -- Vốn hóa thị trường (tỷ đồng): 129,96 EPS (VND): 5.668,31 ROA: 24,56% ROE: 31,87% Giá trị sổ sách: 17.785 P/B: 2,46 P/E: 7,71 Beta: 1,14 scj Ngày giao dịch đầu tiên: 19/09/2007 Số cổ phiếu lưu hành: 4.760.000 Số cổ phiếu niêm yết: 4.760.000 Vốn điều lệ (tỷ đồng): 47,60 Tỷ lệ cổ tức/Mệnh giá: 2.500 ( 25 %) Vốn hóa thị trường (tỷ đồng): 175,17 EPS (VND): 8.259,33 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 ROA: 39,22% ROE: 24,05% Giá trị sổ sách: 34.339 P/B: 1,07 P/E: 4,46 Beta 1.13 Sd9 Ngày giao dịch đầu tiên: 20/12/2006 Số cổ phiếu lưu hành: 15.000.000 Số cổ phiếu niêm yết: 15.000.000 Vốn điều lệ (tỷ đồng): 150,00 Tỷ lệ cổ tức/Mệnh giá: 1.300 ( 13 %) Vốn hóa thị trường (tỷ đồng): 384,00 EPS (VND): 3.805,39 ROA: 5,9% ROE: 21,57% Giá trị sổ sách: 17.644 P/B: 1,45 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47 P/E: 6,73 Beta: 1,19 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoko_s_4427.pdf
Luận văn liên quan