Đề tài Lịch sử học thuyết kinh tế - Các lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế

Mục lục I. SỰ PHÂN LOẠI CÁC QUỐC GIA,TĂNG TRƯỞNG Trang & PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1 1.Định Nghĩa 1 2.Đặc trưng cơ bản của các nước đang phát triển 1 3.Khái niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế .2 a.Tăng trưởng kinh tế 2 b. Phát triển kinh tế .3 II.SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ .4 III.MỘT SỐ LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN 5 1.Lý thuyết cất cánh của W.W.Rostow .5 2.Lý thuyết về “cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých” từ bên ngoài .7 3.Lý thuyết về mô hình kinh tế nhị nguyên của Athur Lewis .8 4.Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu Á gió mùa .10 IV.NHỮNG MÔ HÌNH TRAO ĐỔI QUỐC TẾ 11 1. Mô hình cổ điển của D.Ricardo .11 2. Mô hình Heckscha Ohlin 12 3. Mô hình khoảng cách kỹ thuật 12 V. VẬN DỤNG THỰC TẾ .12 1. Tổng quan thành tựu kinh tế Việt Nam sau 20 năm đổi mới 12 2. Khái quát kinh tế đối ngoại Việt Nam tình hình kinh tế đối ngoại Việt Nam 13  Hội nhập kinh tế quốc tế đã đạt được những kết quả đáng khích lệ .13  Một số điểm mốc trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam .16 3. Những nét nổi bật trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .16  10 năm Việt Nam gia nhập ASEAN .15  Việt Nam gia nhập Apec: 7 năm một chặng đường 18  Việt Nam sau hai năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới .19 HẾT

doc20 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 12670 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Lịch sử học thuyết kinh tế - Các lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG XI: THUYẾT TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỰ PHÂN LOẠI CÁC QUỐC GIA, TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ: Định Nghĩa: Vào cuối những thập kỷ 40 và đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX, sự phân biệt giàu nghèo giữa các quốc gia trên thế giới quá cách biệt. Các nước giàu bao gồm các nước Tây – Bắc Âu, Mỹ, Úc, Newzealand và Nhật Bản; còn các nước nghèo tập trung ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ La Tinh. Nhưng khoảng cách này dần dược thu hẹp vào những năm 90 của thế kỷ XX. Song nói chung các nước ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ La Tinh vẫn là các nước nghèo. Sự phân chia các nước phát triển, các nước đang phát triển và các nước kém phát triển được nhiều nước quan tâm.Sự phân loại trình độ phát triển các quốc gia chủ yếu dựa trên thu nhập GDP bình quân đầu người. Dựa vào tiêu chí này, năm 1986 Ngân hàng thế giới (WB) đã phân chia trình độ phát triển các quốc gia trên thế giới thành 3 nhóm: Một là, nhóm các nước có thu nhập thấp, là những quốc gia có thu nhập bình quân đầu người dưới 450 đô/người/năm. Hai là, nhóm các nước có thu nhập trung bình, là những quốc gia có thu nhập bình quân đầu người dưới 450 đến 6000 đô/người/năm. Ba là, nhóm các nước có thu nhập cao, là những quốc gia có thu nhập bình quân đầu người dưới 6000 đến 10000 đô/người/năm. Đặc trưng cơ bản của các nước đang phát triển: ü Hầu hết trước đây là thuộc địa của Tây Âu ü Kinh tế nông nghiệp chiếm tới 65 – 75% GDP ü Thiếu vốn và công nghệ hiện đại; kỹ thuật sản xuất công nghiệp lạc hậu; tỷ lệ tăng trưởng GDP thấp. ü Ngoại thương kém phát triển, thường là nhập siêu ü Dân số tăng nhanh 2,1%/năm. Dân số ở các nước đang phát triển chiếm ¾ dân số thế giới, mật độ dân số cao. ü Nhân dân có sức khỏe thấp, chế độ dinh dưỡng nghèo nàn. Tuổi thọ trung bình thấp (dưới 60 tuổi). Khái niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế: a.Tăng trưởng kinh tế: Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới (WB) trong “Báo cáo về phát triển thế giới năm 1991” cho rằng: Tăng trưởng kinh tế chỉ là sự gia tăng về lượng của những đại lượng chính đặc trưng cho một trạng thái kinh tế, trước hết là tổng sản phẩm xã hội, có tính đến mối liên quan với dân số. Trong tác phẩm “kinh tế học của các nước phát triển”, thì nhà kinh tế học E.Wayne Nafziger cho rằng: “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng hoặc sự tăng lên về thu nhập bình quân đầu người của một nước.” Như vậy, có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể định nghĩa một cách khái quát như sau: “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về tổng sản phẩm xã hội và tăng thu nhập bình quân đầu người.” ¯ Tăng trưởng kinh tế bền vững: Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao và ổn định trong thời gian tương đối dài(20-30 năm) ¯ Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào những yếu tố cơ bản: Một là, vốn: đây là yếu tố rất quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Hai là, con người: là yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững. Đó phải là con người có sức khỏe, trí tuệ, tay nghề cao, có động lực và nhiệt tình lao động được tổ chức chặt chẽ. Ba là, kỹ thuật và công nghệ: kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến là yếu tố quyết định chất lượng của sự tăng trưởng kinh tế, vì nó tạo ra năng suất lao động cao, do đó tích lũy đầu tư lớn. Bốn là, cơ cấu kinh tế: xây dựng được cơ cấu kinh tế càng hiện đại thì tăng trưởng kinh tế càng nhanh và bền vững. Năm là, thể chế chính trị và quản lý nhà nước: thể chế chính trị càng ổn định, tiến bộ thì tăng trưởng kinh tế càng nhanh. Nhà nước càng đề ra được các đường lối, chính sách phát triển kinh tế đúng đắn thì tăng trưởng kinh tế càng nhanh. b. Phát triển kinh tế: Theo WB, trong “Sự thách thức của phát triển” năm 1991 cho rằng: Phát triển kinh tế là sự tăng bền vững về các tiêu chuẩn sống bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường. Cũng theo WB trong “Báo cáo về phát triển năm 1992 – Phát triển và môi trường” cho rằng: Phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao tiêu chuẩn sống và cải tiến giáo dục, sức khỏe và bình đẳng về cơ hội. Nhà kinh tế học E. Wayne Nafziger trong tác phẩm “Kinh tế học của các nước đang phát triển” thì cho rằng: Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế theo những thay đổi về phân phối sản lượng và cơ cấu kinh tế. Hiện nay người ta định nghĩa khái quát phát triển kinh tế như sau: Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế đi kèm với sự tiến bộ của cơ cấu kinh tế, thể chế kinh tế và chất lượng cuộc sống. § Như vậy, phát triển kinh tế bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất là, sự tăng trưởng là sự tăng lên của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập bình quân đầu người. Thứ hai là, sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: Tỷ trọng ngành nông nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng trong tổng sản phẩm quốc dân. Thứ ba là, đời sống của nhân dân ngày càng cao về phúc lợi xã hội, tiêu chuẩn sống, giáo dục, sức khỏe và sự bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội. Mục tiêu của các quốc gia không chỉ dừng lại ở phát triển kinh tế mà cơ bản hơn là phát triển kinh tế bền vững. ¯ Phát triển kinh tế phụ thuộc các yếu tố sau: Một là, lực lượng sản xuất: trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao tức công nghệ càng hiện đại và trình độ con người càng cao thì càng thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh. Hai là, quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất mà phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh, bền vững và ngược lại thì kìm hãm sự phát triển kinh tế. Ba là, kiến trúc thượng tầng: Tuy là quan hệ phát sinh, nhưng kiến trúc thượng tầng có tác động trở lại đối với sự phát triển kinh tế, hoặc thúc đẩy sự phát triển kinh tế hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế. Trong kiến trúc thượng tầng ảnh hưởng sâu sắc nhất là chính trị. ØTăng trưởng và phát triển kinh tế là hai thuật ngữ khác nhau nhưng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng kinh tế chưa phải là phát triển kinh tế, nhưng tăng trưởng kinh tế là yểu tổ cơ bản nhất của phát triển kinh tế. Nếu không có tăng trưởng kinh tế thì sẽ không có phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế bao hàm trong đó có tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững hơn. Bì vậy các chuyên gia của WB cho rằng: “Tăng trưởng chưa phải là phát triển, song Tăng trưởng lại là một cách cơ bản để có phát triển và không thể nói Phát triển kinh tế mà trong đó lại không có Tăng trưởng kinh tế.” SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ: Lịch sử hình thành và phát triển các lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế đến nay đã trãi qua 4 giai đoạn phát triển, tương ứng với 4 giai đoạn này là 4 lý thuyết sau: Q Giai đoạn một: Từ TK XVIII đến thập kỷ 50 của TK XX, giai đoạn này là sự thống trị của thuyết “Tích lũy tư sản” với mô hình tăng trưởng cổ điển của A.Smith và mô hình của Harod – Domar. Q Giai đoạn hai: Từ cuối những năm 50 đến đầu những năm 60 của TK XX. Giai đoạn này là sự thống trị của thuyết “Kỹ trị” với mô hình tăng trưởng của Robert Solow va Danison. Q Giai đoạn ba: Cuối những năm 60 đến cuối những năm 70 của thế kỷ XX, giai đoạn này là sự hình thành của thuyết “Tư bản nhân lực” với mô hình tăng trưởng của Theodore Schultz. Q Giai đoạn bốn: từ đầu những năm 80 của thế kỷ đến nay. Giai đoạn này là sự thống trị của thuyết “Thu nhập tăng dần” còn gọi là thuyết “Tăng trưởng mới” với mô hình tăng trưởng của Romo Rucas và Scost. è Nhìn về xu hướng phát triển thì thuyết “Tích lũy tư bản” có xu hướng ngày càng giảm hiệu lực; thuyết “Kỹ trị” ngày càng có ảnh hưởng; thuyết “Tư bản nhân lực” dần dần thâm nhập và hòa tan vào các lý thuyết khác; còn thuyết “Tăng trưởng mới” của thu nhập tăng dần với việc nhấn mạnh tri thức đặc thù và sự tích lũy tư bản nhân lực chuyên môn hóa đang dần chiếm ưu thế và trở thành dòng chính trong lý luận về tăng trưởng kinh tể. MỘT SỐ LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN: Lý thuyết cất cánh của W.W.Rostow: Lý thuyết này do nhà kinh tế học, giáo sư Walter Wiliam Rostow (người Mỹ) đưa ra. Lý thuyết cất cánh được trình bày trong tác phẩm “Các giai đoạn tăng trưởng kinh tế” (The Stages of Economic growth – 1961) nhằm nhấn mạnh các giai đoạn tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Theo ông, quá trình tăng trưởng kinh tế phải trải qua năm giai đoạn: Giai đoạn xã hội truyền thống: Ở giai đoạn này năng suất lao động thấp do lao động chủ yếu bằng công cụ thủ công lạc hậu, vật chất thiếu thốn; hoạt động xã hội kém linh hoạt; nông nghiệp giữ vị trí thống trị, sản xuất mang nặng tính tự cung, tự cấp; nền sản xuất xã hội kém phát triển. b. Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Trong giai đoạn này tầng lớp chủ xí nghiệp có đủ khả năng thực hiện đổi mới, phát triển cơ cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông; xuất hiện các nhân tố tăng trưởng và một số khu vự có tác động thúc đẩy nền kinh tế như các hoạt động: ngân hàng, tài chính, tín dụng phát triển, hoạt động xuất nhập khẩu được tăng cường; vốn, công nghẹ gia tăng v.v… c.Giai đoạn cất cánh: Đây là giai đoạn quyết định, giống như một máy bay chỉ có thể bay được sau khi đạt đến một tốc độ giới hạn. Ở giai đoạn này, những cản trở đối với sự tăng trưởng bền vững cuối cùng được khắc phục. Theo W.W.Rostow, để đạt tới giai đoạn này phải có ba điều kiện: Tỷ lệ đầu tư tăng lên 5 – 10% thu nhập quốc dân thuần túy (NNP). Phải xây dựng được những lĩnh vực công nghiệp có khả năng phát triển nhanh, có hiệu quả, đóng vai trò như “lĩnh vực đầu tàu”. Một khi “lĩnh vực đầu tàu” này tăng nhanh thì quá trình tăng trưởng tự xuất hiện. Tăng trưởng đem lại lợi nhuận; lợi nhuận được tái đầu tư; tư bản, năng suất và thu nhập tính theo đầu người tăng vọt. Phải xây dựng được bộ máy chính trị - xã hội, tạo điều kiện phát huy năng lực của các khu vực hiện đại, tăng cường kinh tế đối ngoại. Muốn vậy phải thay giới lãnh đạo bảo thủ bằng những người cầm quyền tiến bộ biết sử dung kỹ thuật và tăng cường quan hệ quốc tế, giai đoạn này kéo dài khoảng 20 – 30 năm. d. Giai đoạn chín muồi về kinh tế: Giai đoạn này được đặc trưng bởi mức tăng phần dành cho đầu tư trong sản phẩm quốc dân từ 10% – 20% thu nhập quốc dân thuần túy (NNP). Trong giai đoạn này, xuất hiện nhiều ngành công nghiệp mới hiện đại như luyện kim, hóa chất, điện. Cơ cấu xã hội biến đổi, các chủ doanh nghiệp tham gia vào bộ máy lãnh đạo đất nước, đời sống tinh thần của dân chúng được nâng lên, giai đoạn này kéo dài khoảng 60 năm. e. Giai đoạn kỷ nguyên tiêu dùng cao: Đây là giai đoạn quốc tế gia thịnh vượng, xã hội hóa sản xuất hàng loạt hàng tiêu dùng và dịch vụ tinh vi, dân cư giàu có, thu nhập bình quân đầu người tăng cao. Theo W.W.Rostow thì nước Mỹ cần khoảng 100 năm để chuyển từ giai đoạn trưởng thành sang giai đoạn cuối cùng này. *Hạn chế của Rostow: -Tăng trưởng là quá trình liên tục chứ không phải đứt đoạn nên không thể phân chia thành những giai đoạn chính xác như vậy. Mặt khác, tăng trưởng và phát triển ở một số nước không nhất thiết phải giống phân chia 5 giai đoạn như trên. Câu hỏi đặt ra là :”Tại sao cất cánh lại xảy ra ở nước này mà không xảy ra ở nước khác ?”, lý thuyết chưa giải thích được điều đó. - Cách tiếp cận không lấy tính đặc thù của mỗi nước làm điểm xuất phát. *Nhận xét: Mô hình của Rostow mặc dù có nhiều hạn chế về cơ sở của sự phân đoạn trong phát triển kinh tế cũng như sự nhất quán về đặc trưng của mỗi giai đoạn so với thực tế, nhưng đứng trên góc độ mối quan hệ giữa sự chuyển dịch cơ cấu với quá trình phát triển thì mô hình đã chỉ ra 1 sự lựa chọn hợp lý về dạng cơ cấu ngành tương ứng với mỗi giai đoạn phát triển nhất định của mỗi quốc gia. Lý thuyết về “cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých” từ bên ngoài: Samuellson cho rằng 1 quốc gia muốn đạt được tới sự tăng trưởng & phát triển cần phải có 4 nhân tố: nhân lực, tài nguyên, tư sản, kĩ thuật. Trong điều kiện cụ thể của các quốc gia nghèo thi cả 4 nhân tố này đều ở trong tình trạng khan hiếm & chất lượng thấp. F Về nhân lực: Ở các nước nghèo, tuổi thọ trung bình thấp, tỉ lệ người biết chữ thấp, mức sống thấp, chỉ số HDI thấp. Lao động tập trung quá nhiều ở trong ngành nông nghiệp, tình trạng thất nghiệp trá hình cao. Vì vậy, những nước này cần phải đầu tư cho hệ thống y tế giáo dục, đa dạng hoá việc làm ở nông thôn để khắc phục tình trạng thất nghiệp trá hình. F Về tài nguyên: Ở các nước nghèo, tài nguyên cũng nghèo, lại phân chia cho một số dân đông đúc, khả năng phát huy được hiệu quả kinh tế của tài nguyên là rất thấp. Tài nguyên quan trọng nhất đối với những nước này là tài nguyên đất nông nghiệp. Vì vậy, cần có chế độ canh tác & sử dụng hợp lí đất đai. Phải có đầu tư nước ngoài để khai thác những nguồn tài nguyên tiềm năng. F Về tư bản: Nhìn chung, các nước nghèo ít tư bản. Muốn có tăng trưởng thì phải có đầu tư, muốn có đầu tư phải có tư bản. Để đáp ứng những nhu cầu về vốn đầu tư thì trước đây các nước nghèo thường đi vay. Nhưng trong điều kiện hiện tại thì hầu hết các nước nghèo đều là những con nợ khổng lồ, khả năng vay vốn là khó khăn. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư, các nước nghèo chỉ còn 1 giải pháp là thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). F Về kĩ thuật: Các nước nghèo cũng ở trong tình trạng lạc hậu về kĩ thuật, nhưng lại có lợi thế của 1 nước đi sau. Nên có thể tranh thủ thành tựu của các nước đi trước để tìm được những cơ hội đi tắt, đón đầu. è Samuellson cho rằng các quốc gia này đang ở trong cái vòng luẩn quẩn: Tiết kiệm & đầu tư thấp, tốc độ tích lũy vốn thấp, năng suất thấp, thu nhập bình quân thấp, tiết kiệm & đầu tư thấp.. Các nước nghèo không thể tự thoát ra khỏi cái vòng luẩn quẩn này, phải có 1 cú huých từ bên ngoài. Cú huých có tính đột phá này là cú huých đầu tư FDI. Điều này có nghĩa là phải có đầu tư lớn của nước ngoài vào các nước đang phát triển. Muốn vậy, các nước này phải tạo ra các điều kiện thuận lợi nhằm kích thích tính tích cực đầu tư của tư bản nước ngoài. 3.Lý thuyết về mô hình kinh tế nhị nguyên của Athur Lewis: - Lý thuyết này do nhà kinh tế học Jamaica, Athur Lewis đưa ra. Sau đó được John Fei và Gustav Ranis áp dụng vào phân tích quá trình tăng trưởng ở các nước đang phát triển. - Tư tưởng cơ bản: chuyển số lao động dư thừa từ nông nghiệp sang công nghiệp và các ngành hiện đại do hệ thống tư bản nước ngoài đầu tư vào các nước lạc hậu. - Kết quả: tạo điều kiện phát triển một số ngành mới và làm nền kinh tế phát triển. - Thực tiễn cho thấy: số lao động dư thừa từ nông nghiệp và các ngành khác có năng suất giới hạn bằng 0 (do không có việc làm => không có tiền lương và thu nhập). Khi đó các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào sẽ có được nguồn cung sức lao động và chỉ trả lương theo nguyên tắc năng suất giới hạn nên sẽ thu được lợi nhuận cao và tiếp tục tái sản xuất mở rộng. q Việc chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp có 2 tác dụng: v Chuyển bớt lao động nông nghiệp sang công nghiệp,chỉ để lại số lao động đủ để tạo sản lượng cố định => nâng cao sản lượng theo đầu người. v Tăng lợi nhuận trong công nghiệp,tạo điều kiện nâng cao sức tăng trưởng và phát triển kinh tế. Lao động DD: Đường giới hạn khả năng sản xuất OV: Tiền lương OL: Lao động Tiền lương V2 V1 D O D L1 L2 P’ P L D’ D Quá trình chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp do tác động của tiền lương Chú thích: § OV1: mức lương trung bình. § OL1: mức sử dụng lao động. § OV1PL1: tổng số tiền lương. § V1DP: lợi nhuận của nhà tư bản. § OV2: mức lương trong khu vực truyền thống (nông thôn) Giải thích: OV2 < OV1,do chi phí sản xuất, giá cả sinh hoạt cao hơn, do yếu tố tâm lý nên có tình trạng di dân từ nông nghiệp sang công nghiệp. Nhờ tích lũy tư bản và nâng cao năng suất lao động nên đường DD chuyển thành D’D’,làm mức lương OV1 không đổi,mức lao động chuyển sang OL2. Lúc này tổng tiền lương là OV1P’L2, còn lợi nhuận của nhà tư bản là V1D’P’. => Nếu năng suất giới hạn tiếp tục tăng lên,tiền lương vẫn giữ nguyên mức OV, mà nguồn lao động dồi dào thì nông nghiệp các nước đang phát triển sẽ có mức tăng trưởng không giới hạn. *Hạn chế của Lewis: -Mô hình giả định rằng tỷ lệ lao động thu hút từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp tương ứng với tỷ lệ vốn tích luỹ của khu vực này. Trên thực tế, khi khu vực công nghiệp thu được lợi nhuận, vốn tích luỹ có thể được thu hút và sử dụng vào những ngành sản xuất sản phẩm có dung lượng vốn caoèý nghĩa của việc giải quyết việc làm cho khu vực nông nghiệp sẽ không còn nữa. Trong điều kiện nền kinh tế mở, sẽ không có gì đảm bảo rằng nhà tư bản công nghiệp khi thu được lợi nhuận chỉ có tái đầu tư trong nước, họ phải tìm nơi đầu tư có lợi nhất và đó rất có thể là đầu tư ra nước ngoài, nơi có giá đầu tư rẻ hơn. -Mô hình đã giả thiết nông thôn là khu vực dư thừa lao động còn thành thị thì không. Trên thực tế, thất nghiệp vẫn có thể xảy ra ở khu vực thành thị. Mặt khác, khu vực nông thôn cũng có thể tự giải quyết tình trạng dư thừa lao động thông qua các hình thức tự tạo việc làm tại chỗ mà không cần phải chuyển ra thành phố. -Lewis đã giả định rằng khu vực công nghiệp không phải tăng lương cho số lao động từ nông thôn chuyển sang khi ở đây còn dư thừa lao động, vì khi vực công nghiệp đòi hỏi tay nghề lao động ngày càng cao hơn nên vẫn phải trả một mức tiền công lao động cao hơn. Một khía cạnh khác, ở một số nước hoạt động của tổ chức công đoàn rất mạnh nên họ có thể tạo ra những áp lực đáng kể để khu vực công nghiệp phải tăng lương cho người lao động. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu Á gió mùa: ¤ Lý thuyết này do nhà kinh tế học Nhật Bản là Harry Toshima đưa ra. Ông phê phán lý thuyết tăng trưởng của Athur Lewis không thực tế với các nước Châu Á gió mùa,vì ở những nước này,nền nông nghiệp lúa nước vẫn thiếu lao động vào cao điểm của thời vụ, chỉ thừa trong những ngày “nông nhàn”. ¤ Vì vậy, ông đã đưa ra mô hình mới là : giữ lại số lao động trong nông nghiệp, tạo thêm nhiều hoạt động sản xuất ở những tháng nhàn rỗi bằng cách tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, chăn nuôi gia súc và gia cầm, mở them ngành sản xuất cần nhiều lao động => có việc làm đầy đủ trong những ngày “nông nhàn” => thu nhập nông dân tăng lên và mở rộng thị trường cho các ngành dịch vụ và công nghiệp. ¤ Thị trường lao động bị thu hẹp => tiền lương thực tế sẽ tăng lên => các nông trại, xí nghiệp chuyển sang cơ giới hóa => năng suất lao động tăng lên => tổng sản phẩm quốc gia và GNP tính theo đầu người cũng tăng lên. è H.Toshima cho rằng: “nông nghiệp hóa” là con đường tốt nhất để phát triển kinh tế ở các nước Châu Á gió mùa, tiến tới 1 xã hội có cơ cấu kinh tế công nông nghiệp – dịch vụ. NHỮNG MÔ HÌNH TRAO ĐỔI QUỐC TẾ: 1/ Mô hình cổ điển của D.Ricardo: Đây là mô hình dựa trên nguyên lý lợi thế tương đối của D.Ricardo. Theo mô hình này, lao động là nhân tố sản xuất duy nhất, chỉ có 2 hàng hóa và 2 nước trên thế giới. Tỷ lệ giá cả của 2 hàng hóa này do năng suất lao động tương đối, tức là tỷ lệ năng suất lao động của 1 hàng hóa này so với 1 hàng hóa kia quyết định. Nếu tỷ lệ giá cả của 1 nước này không giống so với nước kia thì trao đổi giữa 2 nước có thể xảy ra. Nước thứ nhất, xuất khẩu hàng hóa có năng suất lao động tương đối cao (hàng hóa có lợi thế tương đối) và nhập khẩu hàng hóa có năng suất lao động tương đối thấp. Nước thứ 2 sẽ nhập khẩu những hàng hóa xuất khẩu của nước thứ 1 và xuất khẩu những hàng hóa mà nước thứ 1 nhập khẩu Ví dụ: Giả định rằng nước ta giao thương với Nhật. Ta có thế mạnh về lúa gạo, cùng một nguồn lực, diện tích đất mà Nhật chỉ sản xuất được 2 tấn thóc/1000 ha,trong khi đó Việt nam sản xuất được 3,5 tấn thì Việt Nam cần tập trung vào sản xuất thóc để trao đổi với Nhật. Trong khi đó, Nhật có thế mạnh về công nghiệp điện tử, ví dụ như, Nhật chế tạo ô tô mất 3 ngày và 20 nhân công còn Việt Nam mất 15 ngày và 60 nhân công thì Nhật tập trung vào thế mạnh công nghiệp điện tử để sản xuất trao đổi hàng hóa với Việt Nam. Việc 2 nước mở cửa giao thương với nhau xét thì thỏa thuận về 2 phương diện này thì 2 bên đều có lợi. Theo như Ricardo thì mọi nước đều có thể và rất có lợi tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế . Bởi vì, việc phát triển của ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dung của 1 nước : chỉ chuyên môn hóa vào sản xuất một số sản phẩm nhất định và xuất khẩu hàng hóa của mình để đổi lấy hàng nhập khẩu của các nước khác. Theo ông,những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn các nước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuất nhiều sản phẩm, thì vẫn có thể và có lợi khi tham gia phân công lao động quốc tế. 2/ Mô hình Heckscha Ohlin: Lý thuyết này được xây dựng trên 3 giả thuyết cơ bản: § Có 2 nhân tố sản xuất là lao động và tư bản; § Chỉ có 2 hàng hóa và 2 nước trên thế giới; § Kỹ thuật sản xuất của 2 nước khác nhau. Theo mô hình này, khi trao đổi xảy ra, thì nước tương đối thừa tư bản sẽ xuất khẩu sản phẩm cần nhiều tư bản và nước tương đối thừa lao động sẽ xuất khẩu sản phẩm cần nhiều lao động. 3/ Mô hình khoảng cách kỹ thuật: Mô hình này giả định có sự khác nhau rõ rệt về kỹ thuật giữa 2 nước. Ví dụ: Một nước nào đó xuất khẩu máy bay, máy tính điện tử…. là do các công ty ở đó có các kỹ thuật mới mà các công ty nước khác chưa biết. Khoảng cách kỹ thuật này có thể là tạm thời, nhưng cũng có thể là một thời kỳ tồn tại đáng kể. VẬN DỤNG THỰC TẾ: 1/ Kinh tế Việt Nam: Năm 2008 Bối cảnh không thuận lợi: KT thế giới suy giảm, giá dầu mỏ & lương thực tăng cao, trong nước lạm phát tăng từ quí III năm 2007. 2 cuộc khủng hoảng nối tiếp nhau: đầu năm lạm phát cao & bất ổn vĩ mô trong nước, cuối năm khủng hoảng tài chính toàn cầu. Bộ Chính trị, Quốc hội và Chính phủ ban hành nhiều quyết sách, giải pháp để ổn định và phát triển KT-XH năm 2008: 8 nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định KT vĩ mô (4/08), 5 nhóm giải pháp chống suy thoái (11/08) là chấp nhận ‘‘hy sinh’’ tăng trưởng trong ngắn hạn để giữ ổn định KT-XH. Tăng trưởng GDP: 6,18% (thấp nhất từ năm 2000) Nông lâm thủy sản: 4,07% Công nghiệp-xây dựng: 6,11% Dịch vụ: 7,18% Vốn ĐT xã hội: 610,9 ngàn tỉ VND, bằng 41,3% GDP, trong đó Khu vực Nhà nước chiếm 28,5% (-11,9%) Khu vực ngoài nhà nước 40,0% (+19,3%) FDI 31,5% (+48,7%) Thương mại quốc tế: XK 62,7 tỉ USD (+29,1%) NK 80,7 tỉ USD (+28,6%) Thâm hụt TM = 14,4% GDP; thâm hụt cán cân vãng lai = 9,5% GDP Lạm phát : 20% Tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị 4,7% (+0,1%); thu nhập thực giảm 6 tháng đầu năm 2009 Suy thoái KT toàn cầu tác động nặng nề tới KT nước ta, đặc biệt tới FDI và xuất khẩu (2 động lực tăng trưởng) Mục tiêu tổng quát năm 2009: Tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định KT vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, bền vững, chủ động ngăn ngừa suy giảm, bảo đảm an sinh xã hội Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập KT quốc tế một cách chủ động và hiệu quả; Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh Tạo điều kiện thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010 Chính phủ đẩy mạnh thực hiện gói kích cầu Tăng trưởng GDP: 3,9% (so với 6 tháng đầu năm 2008) Nông lâm thủy sản: 1,25% Công nghiệp-xây dựng: 3,48% Dịch vụ: 5,5 % Vốn ĐT xã hội: 332,6 ngàn tỉ VND, tăng 18,1% so với 08, trong đó Khu vực Nhà nước chiếm 43,9% (+33,4%) Khu vực ngoài nhà nước 34,1% (+37,4%) FDI 22,0% (-18,4%) Thương mại quốc tế: XK 27,6 tỉ USD (-10,1%) NK 29,7 tỉ USD (-34,1%) Thâm hụt TM =2,1 tỉ USD; thâm hụt cán cân vãng lai = 9,5% GDP CPI: +10,27% Thất nghiệp: khoảng 100.000 người mất việc làm 2/ Khái quát kinh tế đối ngoại Việt Nam, tình hình kinh tế đối ngoại Việt Nam: Hơn một thập kỷ qua, Việt Nam đã lần lượt gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực: khôi phục quan hệ bình thường với Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng phát triển châu á (ADB), trở thành thành viên của ASEAN, APEC, thực hiện Chưng trình CEPT, đồng sáng lập ASEM. Trong quan hệ kinh tế - thưng mại song phưng đến nay, Việt Nam đã ký 81 hiệp định thưng mại và đầu tư song phương, gần 40 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với các nước và vùng lãnh thổ; trong đó đàm phán ký kết và phê chuẩn Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa kỳ là một nội dung lớn. I/ Hội nhập kinh tế quốc tế đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: 1.Tạo điều kiện cho Việt Nam nâng cao vị thế chính trị, ngoại giao và kinh tế trên trường quốc tế, tránh được tình trạng phân biệt đối xử, tạo cơ sở ổn định và thuận lợi cho các hoạt động kinh tế đối ngoại. 2. Góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu: Do hội nhập, năm 1990, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam mới chỉ đạt 2,4 tỷ USD và kim ngạch nhập khẩu đạt 2,75 tỷ USD thì tới năm 2001, con số này đã đạt tới 15,1 tỷ USD xuất khẩu và 16 tỷ USD nhập khẩu Thị trường không ngừng được mở rộng, từ chỗ chỉ có quan hệ thương mại với các nước Đông Âu là chính, đến nay Việt Nam đã có quan hệ kinh tế thương mại với 176 nước và vùng lãnh thổ… 3. Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài và viện trợ phát triển (ODA): có trên 70 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Tổng số vốn đầu tư nước ngoài cam kết trong giai đoạn 1998 - 2001 đạt trên 40 tỷ USD, trong đó số vốn thực hiện đạt gần 20 tỷ USD. Về nguồn ODA, sau 9 kỳ hội nghị các nhà tài trợ, tính đến nay, tổng số vốn ODA cam kết dành cho Việt Nam đã đạt 21 tỷ USD, với số vốn được giải ngân đạt 9,8 tỷ USD. 4. Giúp tiếp thu khoa học kỹ thật và công nghệ quản lý tiên tiến, góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh và công nhân kỹ thuật lành nghề. 5. Với những thành tựu đạt được trên các lĩnh vực xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư và hỗ trợ tài chính quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế thời gian qua đã góp phần đáng kể đảm bảo tăng trưởng cao của nền kinh tế Việt Nam. Tạo thêm được 350.000 công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.Cơ cấu của nền kinh tế cũng có những bước tiến bộ rõ rệt, tỷ trọng công nghiệp trong GDP đạt trên 36%, dịch vụ trên 39% và nông lâm ngư nghiệp 24%. t Một số điểm mốc trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam : 1. Bình thường hoá quan hệ với các tổ chức tài chính-tiền tệ quốc tệ: WB, IFM, ADB 2. 1/1995: nộp đn xin gia nhập WTO. Đã qua 5 phiên đàm phán. Gần đây nhất là phiên họp lần thứ 5 diễn ra ra tại Giơ-ne-vơ (Thuỵ Sĩ) từ 10-11/4/2002. 3. 7/ 1995: Ký Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế với Liên minh Châu Âu ( EU). 4. 7/1995 Gia nhập ASEAN 5. 1/1996 Thực hiện Chương trình CEPT nhằm tiến tới Khu vực Thương mại tự do ASEAN ( AFTA) 6. 3/1996: tham gia sáng lập Diễn đàn á- Âu (ASEM) với 25 thành viên. 7. 11/1998 gia nhập Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu á-Thái Bình Dương ( APEC) : 21 thành viên. 8. 7/2000: Ký Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam -Hoa Kỳ ; có hiệu lực thi hành từ 10/12/2001. 3/ Những nét nổi bật trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: { 15 năm Việt Nam gia nhập ASEAN: Cách đây 15 năm, vào ngày 28.7.1995, tại một buổi lễ  tiến hành long trọng ở Brunei, Việt Nam chính thức được kết nạp làm thành viên thứ 7 của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Sự kiện này đánh dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. 10 năm trôi qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, nhưng vẫn còn nhiều việc phải làm để thu hẹp khoảng cách với các thành viên khác trong ASEAN. q 10 năm gia nhập ASEAN, chúng ta đã đạt được rất nhiều tiến bộ. Về chính trị, chúng ta tham gia tích cực vào tất cả các hoạt động của ASEAN để tăng cường đoàn kết trong ASEAN, tăng cường hoà bình và ổn định ở khu vực. Về kinh tế, chúng ta đã tham gia đầy đủ vào Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA), làm cho giao lưu giữa VN và ASEAN ngày càng thông thoáng hơn và kim ngạch buôn bán giữa VN và ASEAN không ngừng gia tăng. ASEAN hiện chiếm trên dưới 30% kim ngạch buôn bán của VN. q Sự tham gia tích cực của VN vào ASEAN đã để lại kết quả ở sự tăng trưởng kinh tế ở mức cao liên tục, đứng đầu trong ASEAN. Kể từ khi VN tham gia ASEAN, rất nhiều quyết định quan trọng, mang tính lịch sử của ASEAN đã được thực hiện tại Hà Nội. Ngoài ra, VN còn đóng vai trò quan trọng trong tiến trình ra quyết định về các vấn đề đối ngoại giữa ASEAN và  các đối tác. VN đã sử dụng tốt những kinh nghiệm lịch sử của mình trong quan hệ với các nước nhằm đề xướng những nguyên tắc trong quan hệ đối ngoại của ASEAN, giúp ASEAN tăng cường quan hệ với nhiều đối tác lớn. q Chẳng hạn, VN và Ấn Độ có quan hệ bè bạn rất chặt chẽ. Mỗi khi ASEAN thảo luận về Ấn Độ, đôi lúc là những cuộc thảo luận về các vấn đề rất nhạy cảm, VN gợi ý là tăng cường quan hệ với Ấn Độ sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các bên. Thực tế đã chứng minh Ấn Độ là một đối tác lớn đầy tiềm năng của ASEAN. Nguyên tắc của VN là làm bạn với tất cả các nước, quan hệ bình đẳng với các nước và nguyên tắc này đóng vai trò rất lớn trong việc giữ ổn định tại khu vực, nhất là liên quan tới các vấn đề nhạy cảm và nhiều tranh cãi như vấn đề biển Đông chẳng hạn. Hiện nay, thách thức lớn đang đặt ra là nước ta phải nỗ lực nhiều hơn để đảm bảo thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế khu vực trong bối cảnh có sự khác nhau về cơ cấu kinh tế và cách biệt về trình độ phát triển. q Tình hình quốc tế đòi hỏi Việt Nam cũng như các thành viên khác trong ASEAN phải tăng cường hợp tác, liên kết chặt chẽ hơn nữa, cùng nhau đưa ra những ý tưởng mới và các biện pháp thực hiện các ý tưởng đó để có thể biến ý tưởng của “tầm nhìn 2020” thành hiện thực, xây dựng thành công Cộng đồng ASEAN.  { VIỆT NAM GIA NHẬP APEC: 7 NĂM, MỘT CHẶNG ĐƯỜNG: q Kể từ ngày thành lập, APEC luôn hoạt động như một diễn đàn xuyên khu vực Thái Bình Dương với số thành viên liên tục được mở rộng. Năm 1991, APEC kết nạp thêm Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan; năm 1993 kết nạp Mexico, Papua New Ghine, năm 1994 có thêm Chile. Năm 1998, Việt Nam cùng với Liên bang Nga và Peru trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn này, góp phần nâng tầm quan trọng của APEC trong nền kinh tế thế giới q Gia nhập ngôi nhà chung APEC từ ngày 14/11/1998, sau 7 năm tham gia, Việt Nam đã tích cực, chủ động tham gia một cách có hiệu quả vào nhiều hoạt động hợp tác chung trong APEC với nhiều sáng kiến đã được các thành viên đánh giá cao, ủng hộ và thông qua, như: sáng kiến về lập Quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp siêu nhỏ, thúc đẩy đầu tư trong nội khối APEC, tham gia chương trình thẻ du lịch doanh nhân APEC (ABTC) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nhân Tham gia APEC, Việt Nam có điều kiện nâng cao thế và lực của mình thông qua việc tận dụng và phát huy các nguồn lực đến từ các nền kinh tế APEC. Hiện nay, APEC là khu vực đầu tư trực tiếp lớn nhất vào Việt Nam, chiếm 65,6% tổng số vốn đầu tư.các nền kinh tế thành viên của APEC vào kinh doanh tại Việt Nam. APEC là khu vực có lượng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) lớn nhất cho Việt Nam, trong đó Nhật Bản là nước có số vốn ODA lớn nhất q Là thành viên của APEC, Việt Nam có điều kiện tranh thủ những lợi ích thiết thực từ các hoạt động hợp tác chung trong khuôn khổ diễn đàn, đồng thời có thể mở rộng quan hệ hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nền kinh tế thành viên. Thông qua APEC, Việt Nam còn tranh thủ được sự ủng hộ của các đối tác trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương để sớm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Dù là thành viên có nền kinh tế còn thấp trong APEC, nhưng những sáng kiến hợp tác cùng những đóng góp của Việt Nam vào thành công của APEC trong 10 năm qua đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao q Trở thành thành viên chính thức của APEC, thực sự là bước quan trọng đưa Việt Nam tiến sâu hơn trên con đường hội nhập quốc tế; góp phần mở rộng kinh tế đối ngoại phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. q 10 năm gia nhập APEC đã tác động tích cực tới tăng trưởng, phát triển liên tục của Việt Nam, song cũng đặt đất nước ta trước không ít khó khăn thách thức trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu. Với APEC, hình ảnh và vị thế của Việt Nam trong khu vực cũng như trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao; nhưng từ đó cũng đòi hỏi chúng ta góp phần nhiều hơn nữa vào sự thịnh vượng chung của toàn khu vực. { Việt Nam sau hai năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới: q Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào ngày 11-1-2007 là một dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Những thành tựu đạt được trong hai năm qua cho thấy, việc Việt Nam tham gia vào WTO là phù hợp với thực tế khách quan và xu thế hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và sâu sắc trên thế giới hiện nay. Kết quả 2 năm đầu VN gia nhập WTO Tích cực: Đẩy mạnh đổi mới nhiều mặt: luật pháp, các chính sách kinh tế-xã hội, cải cách hành chính, tổ chức bộ máy ở TW & địa phương Tăng trưởng kinh tế 2007 cao: GDP, công nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu… Thu hút mạnh FDI với nhiều dự án mới, lớn, ở nhiều vùng/lĩnh vực Đầu tư gián tiếp và kiều hối tăng cao chưa từng có Phát triển xuất nhập khẩu, tăng cường quan hệ KT với các đối tác quan trọng, mở rộng quan hệ với nhiều đối tác mới Phát triển mạnh doanh nghiệp trong nước, đặc biệt khu vực dân doanh Các thị trường nhân tố khởi sắc: thị trường tài chính (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, các dịch vụ tài chính…), bất động sản, lao động, thị trường các dịch vụ; xuất hiện một số ngành công nghệ cao Vị thế chính trị, kinh tế của nước ta được nâng cao rõ rệt Hạn chế: Chất lượng tăng trưởng vẫn thấp, ICOR tăng cao. Tăng trưởng 2008 giảm cả về GDP, xuất khẩu. Lạm phát, giá cả, nhập siêu tăng lên mức kỷ lục, bất ổn kinh tế vĩ mô, khó khăn nhiều mặt Hệ thống luật pháp, chính sách KT-XH, hành chính, các dịch vụ công chậm đổi mới, chất lượng & hiệu quả thấp; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí là trở ngại lớn cho pt Sự lúng túng & hạn chế về năng lực điều hành kinh tế vĩ mô, khắc phục những tồn tại kéo dài và ứng phó với những vđ mới nẩy sinh Những “nút cổ chai” đối với FDI & doanh nghiệp: chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng, các vđ thể chế & hành chính trở nên nặng nề hơn Năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của các ngành, các doanh nghiệp chậm cải thiện Đổi mới doanh nghiệp nhà nước không đạt kế hoạch, sự bành trướng của các tập đoàn kinh tế nhà nước gây thêm khó khăn cho kinh tế vĩ mô & doanh nghiệp tư nhân Đời sống nhân dân khó khăn, phân cực xã hội tăng nhanh Tổng kết chung: Khó khăn, thách thức trong thời kỳ này là cơ hội để cải cách cho cả nền KT và từng đơn vị. Bối cảnh kinh tế thế giới đã thay đổi và sẽ thay đổi mạnh sau khi ra khỏi khủng hoảng. Cơ sở mới cho cạnh tranh sẽ hình thành, tác động mạnh đến Việt Nam. Cần liên tục theo dõi, tự điều chỉnh để thích ứng. “Loài sinh vật tồn tại được không phải là loài mạnh nhất, cũng không phải loài thông minh nhất, mà chính là loài có thể thích nghi được với sự thay đổi.” (Charles Darwin) “Mọi thứ là khả biến, chỉ có một thứ bất biến: chất lượng con người quyết định tất cả” ( Trương Đình Tuyển) . HẾT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc[ lịch sử học thuyết kinh tế] Các lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế.doc
Luận văn liên quan