Đề tài Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty Cổ phần Thiết bị Khoa học & Công nghệ Việt Nam

Qua việc phân tích nghiên cứu lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty Cổ phần Thiết bị KH&CN Việt Nam, có rất nhiều điều khác biệt so với lý thuyết em đã được học trên giảng đường. Trên thực tế, lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố, những yếu tố có thể tuy bên ngoài nhìn vào là vô cùng nhỏ nhặt, nhưng đặt trong hoàn cảnh kinh tế xã hội Việt Nam thì sẽ có tác động khá lớn đến việc sản xuất kinh doanh của công ty hay doanh nghiệp. Việc phân tích báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho ta một cái nhìn tổng quát về công ty, về những mặt mạnh yếu cúa nó nhưng muốn nắm rõ thì cần đi sâu vào tìm hiểu thực tế.

doc73 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 10669 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty Cổ phần Thiết bị Khoa học & Công nghệ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) qua các năm là 8,63% - 16,18% - 26,79% . Một con số hoàn toàn ấn tượng đối với bất kỳ công ty nào. Với một đồng vốn bỏ ra sẽ đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó thể hiện sự tin cậy về khả năng sinh lời của công ty và điều này tác động rất tích cực tới tâm lý các cổ đông trong ban quản trị. Chỉ số EPS của công ty ở mức trung bình, năm 2008 là 1113vnđ/cổ phần, sang tới năm 2009 là 1930vnđ/cổ phần (chỉ tăng 73,41%), tới năm 2010 chỉ số này đã là 3659 (so với năm 2009 tăng 89,59%). Điều này có được là do lợi nhuận trong năm 2010 tăng lên nhiều, con số này cũng thỏa mãn được phần nào lợi ích của các cổ đông mặc dù so với các công ty trong ngành thì không quá vượt trội. 3.4.4 Thực trạng phân phối lợi nhuận tại Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam Về phân phối lợi nhuận, tất cả các khoản phân phối trong công ty đều được tính bằng tiền . Các khoản lợi nhuận sau khi thu sẽ được chi trả theo thứ tự, từ việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, sau đó là các khoản bù lỗ chưa được khấu trừ, rồi cuối cùng mới là thực lãi (hay còn gọi là lãi ròng) của công ty. Số tiền lãi này sau đó được đem ra xem xét tại hội đồng cổ đông, và được hội đồng quyết định sử dụng vào mục đích gì, ví dụ như dùng để trả cổ tức cho các thành viên, trích lập các loại quỹ trong công ty như quỹ đầu tư phát triển, hoặc đem giữ lại làm tăng vốn chủ sở hữu cho công ty trong năm tài chính tiếp sau đó. Sơ đồ 3.2 Trình tự phân phối lợi nhuận Qua bảng 3.5 - Phần Phụ lục, ta có thể nhận thấy tình hình lợi nhuận của công ty sau 3 năm rất tốt, thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty phải nộp theo đó tăng theo từng năm, năm 2008 là 64,9 triệu nhưng sang năm 2009 tăng lên 73,4% thành 112,6 triệu, sang tới năm 2010 đã là 213,45 triệu. Theo đó mà lợi nhuận sau thuế cũng tăng trưởng tương ứng. Nhưng mặt khác, công ty cũng phải bù các khoản lỗ chưa khấu trừ với số tiền khá lớn. Năm 2008 chỉ là 15,6 triệu, sang năm 2009 là 46,25 triệu (tăng gần 200%) , sang năm 2010 con số đã vượt trên 112 triệu, so với năm 2009 tăng 143,62%. Con số này cho thấy công ty đã phải chi phí bù lỗ khá nhiều khoản phụ phí, chi phí khác bất thường mà chưa được khấu trừ trước thuế. Số tiền bù lỗ này tăng dần tương ứng với sự tăng trưởng của khoản lợi nhuận sau thuế của công ty, chứng tỏ nó góp một phần không nhỏ vào quá trình tăng trưởng, đem lại lợi nhuận. Tuy thực lãi của công ty không thể gọi là cao so với các công ty cùng ngành nghề, nhưng tốc độ tăng của giá trị lãi ròng này là khá tốt, trong 3 năm gần đây tốc độ tăng mỗi năm là hơn 60% và 80%. Con số này có thể làm thõa mãn đại đa số các cổ đông trong công ty. Tuy nhiên so với cơ cấu và xu hướng phát triển của công ty, số thực lãi này cũng chưa thể hiện rõ đúng khả năng và tiềm lực phát triển, cũng như so sánh với doanh thu thì khá chênh lệch. Hiện nay các khoản lợi nhuận sau khi trả lương cho nhân viên và thanh toán các khoản phí, bù lỗ thì sau khi họp đại hội cổ đông đều được công ty quyết định giữ lại làm tăng vốn kinh doanh cho năm kế tiếp. Việc này tạo điều kiện cho công ty ngày càng mở rộng quy mô và có điều kiện phát triển, cũng như chủ động hơn trong việc huy động vốn và ký kết các hợp đồng lớn. Tuy nhiên nó cũng kéo theo ảnh hưởng là thiếu các khoản dự phòng rủi ro, khen thưởng phúc lợi cho nhân viên. Trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, việc kinh doanh kèm theo nó vô vàn rủi ro không thể dự đoán trước, việc phân bổ các khoản dự phòng và hạn chế rủi ro là không thể xem nhẹ nếu công ty muốn có một sự phát triển lâu dài và bền vững. Để chuẩn bị cho sự phát triển mở rộng về quy mô và cơ cấu tổ chức, công ty nên bắt đầu trích lập các quỹ chuyên dùng như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi… Việc làm này tuy có thể làm giảm sút lượng vốn giữ lại làm gia tăng vốn chủ sở hữu của công ty trong những năm sau, nhưng lại tăng cường hiệu quả cũng như sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của công ty tại mọi thời điểm, nâng cao sự an toàn về vốn cũng như về các hoạt động tài chính trên thị trường. CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CP THIẾT BỊ KH&CN VIỆT NAM 4.1 Đánh giá tình hình lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam 4.1.1 Những kết quả đạt được Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam mới thành lập từ năm 2004, đến nay đã được 7 năm. Với tuổi đời còn khá trẻ nhưng công ty đã khẳng định được tên tuổi và uy tín của mình trên thị trường Việt Nam và quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị KH&CN. Công ty là đơn vị cung cấp quen thuộc và uy tín cho các bệnh viên, trung tâm khoa học lớn của Việt Nam như Viện Sốt rét Ký sinh trùng và Côn trùng TW, Viện Kiểm nghiệm, Viện Pasteur Nha Trang, Bệnh viện Đa khoa Hải Dương… và có nhiều bạn hàng lớn của nước ngoài như công ty OPTIMA, HIRAYAMA của Nhật, SONICS của Mỹ, CENTURION của Anh… Bằng những nỗ lực của mình, từ một công ty cổ phần nhỏ trên thị trường, công ty đã vươn lên thành một đơn vị có tên tuổi, uy tín với doanh thu hàng chục tỷ đồng mỗi năm. Doanh thu qua các năm của công ty luôn tăng mạnh, công ty chưa bao giờ rơi vào tình trạng nợ quá hạn mặc dù tỷ trọng vốn vay của công ty là khá cao. Các chính sách, hoạt động nghiên cứu kinh doanh được đẩy mạnh và phát triển, cơ cấu nguồn vốn được cải thiện theo xu hướng tốt, hệ số nợ giảm và hệ số vốn chủ sở hữu tăng, khả năng thanh toán cũng như tính chủ động trong sử dụng vốn ngày càng càng được cải thiện. Công ty làm ăn có lãi là cơ sở để thực hiện các nghĩa vụ về thuế với nhà nước, tạo việc làm ổn định và điều kiện làm việc tốt cho nhân viên, cùng với các chính sách đãi ngộ hợp lý đã tạo được sự đoàn kết hợp tác trong toàn công ty, giúp công ty luôn giữ được định hướng kinh doanh và sự phát triển ổn định hợp lý trong thời gian dài. Những vấn đề còn tồn tại Mặc dù theo báo cáo tài chính, Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam làm ăn có lãi, nhưng trên thực tế về tình trạng lợi nhuận vẫn còn nhiều yếu tố còn chưa tốt: - Thị trường chủ yếu của công ty là thị trường trong nước, mà trọng điểm là khu vực Hà Nội. Tuy có những ưu điểm, song chính sách tập trung vào một thị trường này của công ty sẽ có những hạn chế nhất định về lâu dài, ví dụ như sự tăng lên của các đối thủ cạnh tranh, gặp rủi ro trong sự biến động chung của thị trường, lệ thuộc vào khách hàng và khi có biến cố như thay đổi về chính sách pháp luật hiện hành công ty sẽ khó có khả năng xoay xở kịp thời. Công ty đang bỏ qua một khu vực tiềm năng hơn đó là thị trường Miền Bắc, đây là một thị trường lớn với đông đảo khách hàng và đòi hỏi về chất lượng cũng như giá cả không quá khắt khe. Điều này xảy ra do hiện tại công ty chưa có được một đội ngũ nghiên cứu thị trường và marketing có trình độ. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là do khách hàng dựa trên uy tín và sự giới thiệu mà tự tìm đến công ty để đặt hàng, cũng như một phần công ty tìm hiểu và trực tiếp tạo mối quan hệ với khách hàng, nhưng những hợp đồng như vậy còn chưa nhiều. Khắc phục được hạn chế này, công ty sẽ có cơ hội mở rộng được thị trường, tăng nhanh tốc độ tiêu thụ cũng như vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng lợi nhuận kinh doanh. Nền kinh tế thị trường hiện nay bắt buộc mọi doanh nghiệp, công ty phải chủ động tìm kiếm khách hàng và lôi kéo họ về với mình. - Công ty chưa có chiến lược quảng cáo nâng cao tên tuổi cho công ty trên thị trường cung cấp các thiết bị KH&CN, chưa thực sự đầu tư xây dựng hình ảnh và thương hiệu, xây dựng trang web riêng của Công ty. Việc làm ăn theo phương thức cũ đã không còn hợp lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh trong mọi ngành nghề và lĩnh vực là vô cùng gay gắt, giữ vững và phát triển tập khách hàng của mình là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi công ty trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. Trang web của công ty không cập nhật thường xuyên các sản phẩm, cũng như tình hình hoạt động của công ty. Công ty cũng chưa có nhiều chương trình tài trợ cho các quỹ chữa bệnh, các bệnh viện hay viện khoa học, các trường học để đánh bóng tên tuổi và quảng bá thương hiệu hình ảnh của công ty trong lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh. Đây là vấn đề thay đổi quan điểm kinh doanh cũng như phương thức kinh doanh, đòi hỏi cần có một sự đầu tư về đội ngũ cán bộ cũng như đầu tư về nguồn vốn. - Chất lượng sản phẩm của công ty chưa được cao, hay nói chính xác hơn là tỷ lệ hỏng hóc của máy móc thiết bị sau khi lắp đặt và vận hành còn lớn, chiếm khoảng 7% - 8%. Nguyên nhân chính là do một số thiết bị máy móc nhập ngoại gặp vấn đề trong quá trình vận chuyển mà khi kiểm tra sơ bộ chưa phát hiện ra, chỉ khi đi vào hoạt động một thời gian mới phát sinh lỗi. Một phần nữa là do sự thiếu trách nhiệm của người lao động, không làm theo các hướng dẫn của công ty, khi gặp sự cố không chịu khó động não suy nghĩ tìm hiểu mà đòi hỏi bảo hành sửa chữa dù chỉ là những lỗi nhỏ. Điều này gây khó khăn và tốn kém cho công ty, và làm giảm uy tín của công ty đối với khách hàng. - Công ty hiện vẫn đang lệ thuộc giá vào các nhà cung cấp, chưa có sự thay thế các mặt hàng cũng như chưa tìm kiếm các nhà cung cấp khác nhau cho cùng một chủng loại hàng. Điều này dẫn đến việc công ty không chủ động được về nguồn hàng và về giá cả, và nếu một nhóm các nhà cung cấp gặp vấn đề, điển hình gần đây là các nhà cung cấp tại Nhật Bản, công ty sẽ gặp khó khăn và mất nhiều thời gian cũng như thiệt hại chi phí khi tìm kiếm các nguồn hàng thay thế. Sự phong phú về chủng loại cũng như đa dạng về sản phẩm đã làm cho công ty lơi là cảnh giác và chủ quan không chú ý tới việc dự phòng rủi ro có quy mô lớn đối với các nhà cung cấp. - Cùng tình trạng chung của nền kinh tế Việt Nam, và đối với riêng ngành kinh doanh với các mặt hàng thiết bị KH&CN tại Việt Nam vẫn còn gặp rất nhiều hạn chế và khó khăn. Các vấn đề về thiếu hụt vốn sản xuất, các chính sách hỗ trợ của nhà nước về vấn đề KH&CN còn ít, cũng như hạn chế trong xuất nhập khẩu hàng hóa, thời gian chờ để nhận và xuất hàng còn khá lớn. - Công ty đã và đang cố kiểm soát tình hình chi phí trong kinh doanh và chi phí tài chính, tuy nhiên vẫn còn khá nhiều khoản chi phí không đem lại hiệu quả kinh tế, gây lãng phí cao, làm giảm lợi nhuận đạt được. Đây là một sự lãng phí nghiêm trọng trong hoạt động, thể hiện sự chưa chặt chẽ trong giám sát và quản lý chi phí ở công ty. Mặc dù chúng ta đều biết các khoản chi phí trong việc ký kết hợp đồng, chi phí quan hệ, môi giới và các chi phí dịch vụ là một phần không thể tránh khỏi trong xã hội hiện nay, đặc biệt là ở Việt Nam, nó đôi khi đóng góp một phần rất lớn vào thành công của một dự án hay hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên việc quản lý và phân bổ hợp lý chi phí kinh doanh, chi phí ký kết hợp đồng hợp lý sẽ giúp công ty tiết kiệm được một khoản vốn khá lớn để tập trung vào kinh doanh và phân phối. - Công ty hiện nay đang trung thành với chính sách thanh toán hợp đồng theo phương thức chuyển tiền trực tiếp T/T dựa trên sự tin cậy của 2 bên và cũng bởi một phần do chi phí của phương thức này khá thấp. Tuy nhiên trong tương lai, việc chỉ sử dụng một phương thức thanh toán sẽ lấy đi của công ty rất nhiều cơ hội và lợi thế. Việc mở rộng tập khách hàng mới, việc các nhân tố ảnh hưởng khách quan tới việc thanh toán của khách hàng và công ty làm cho phương thức này trở nên rủi ro và mạo hiểm hơn rất nhiều, chi phí tiết kiệm được sẽ không thể bù đắp thiệt hại khi có biến cố xảy ra. - Hiện nay toàn bộ lợi nhuận sau thuế của công ty được dùng vào việc tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh cho năm sau, điều này là chưa hợp lý và là một dấu hiệu nguy hiểm trong hoạt động kinh doanh. Không có các quỹ dự phòng tài chính, các quỹ phúc lợi cho cán bộ nhân viên làm cho công ty hoạt động trong tình trạng không có sự bảo vệ trước các rủi ro về tài chính. Một phần nào đó làm cho nhân viên khi làm việc không có sự an tâm, tin tưởng vào chiến lược mới, lo sợ những rủi ro với bản thân, làm giảm hiệu suất làm việc và lao động. Định hướng phát triển của Công ty trong vài năm tới Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam đang phát huy hiệu quả kinh doanh trên thị trường Việt Nam, một số khu vực quốc tế như Đông Á, Châu Âu và hiện tại công ty đang nhắm tới khu vực tiềm năng hơn là thị trường Đông Âu, Trung Á. Đây là một khu vực còn đang bỏ ngỏ với các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh hàng công nghệ, với nhiều cơ hội và đi kèm theo nó cũng là nhiều thách thức mới, nhưng toàn công ty luôn tin tưởng vào các lựa chọn chiến lược của ban giám đốc. Công ty đang có ý định đưa vào sử dụng phương pháp thanh toán L/C, với sự ổn định và an toàn, chắc chắn trong giao dịch, kết hợp với phương pháp thanh toán T/T truyền thống, sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn, phù hợp với nhiều kiểu khách hàng khác nhau, phù hợp trong các hoàn cảnh khác nhau. Điều này sẽ đem lại sự ổn định và tránh được các rủi ro không mong muốn trong hoạt động thanh toán, và cũng giúp cho công ty không bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam chưa kinh doanh hết các mặt hàng mà công ty đã đăng ký kinh doanh. Vì thế mà công ty hiện đang có chiến lược nghiên cứu phát triển các sản phẩm khác trong lĩnh vực KH&CN. Đây sẽ là một điểm nhấn tạo sự khác biệt lớn trong hoạt động, đem lại cơ hội và tiềm năng phát triển hơn trong tương lai. Kế hoạch trong thời gian ngắn là tăng thu nhập bình quân đầu người của các cán bộ nhân viên trong công ty lên mức 5 triệu đ/tháng. Đồng thời thiết lập ngay các quỹ dự phòng rủi ro tài chính, lập quỹ phúc lợi cho cán bộ nhân viên trong công ty, sắp xếp lại bộ máy và cơ cấu lại bộ phận nghiên cứu thị trường, nghiên cứu kinh doanh và marketing để có thể chuẩn bị cho những hướng đi mới vừa nêu ở trên. 4.3 Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam Nhóm biện pháp doanh thu Các biện pháp về thị trường tiêu thụ hàng hóa Tổ chức nghiên cứu và mở rộng thị trường Công ty phải tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường, có kế hoạch củng cố thị trường khu vực Hà Nội, vì hiện tại đây vẫn là khu vực có sức tiêu thụ cao do tập trung nhiều viện nghiên cứu, bệnh viện, trung tâm khoa học. Đây cũng sẽ là thị trưởng phát triển trước mắt và lâu dài của công ty. Mục tiêu trong những năm tới là doanh thu khu vực Hà Nội chiếm tỷ lệ khoảng 65% doanh thu trong tổng doanh thu của Công ty. Tiếp đó, công ty phải chú trọng mở rộng thị trường khu vực miền Bắc các khu vực như Nam Định, Hải Phòng và Bắc Ninh. Đây là những khu vực có tiềm năng và đang được nhà nước đầu tư phát triển mạnh về giáo dục và khoa học. Công ty hiện nay đang tìm kiếm các khách hàng mới ở khu vực Đông Âu và Trung Á, đây là những thị trường không đòi hỏi quá khắt khe về chất lượng và nhãn hiệu hàng hóa, tuy nhiên với một thị trường mới thì việc tạo được ấn tượng ban đầu là hết sức quan trọng, quyết định đến khả năng thâm nhập và phát triển về lâu dài của công ty. Lựa chọn chiến lược mục tiêu chất lượng và giá thành sản phẩm làm nền tảng, tích cực tạo mối quan hệ với các viện nghiên cứu và trung tâm khoa học có tiếng tăm, giới thiệu và chú trọng vào phát triển theo các dự án nghiên cứu sẵn có. Thành lập bộ phận Marketing, đẩy mạnh công tác quảng cáo, nghiên cứu thị trường Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động marketing đóng vai trò quyết định cho sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trường, đặc biệt đối với các công ty kinh doanh mua bán các loại hàng hóa. Do đó, việc thành lập một bộ phận marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà công ty nên hướng tới. Đã qua rồi cái thời kỳ mà người tiêu dùng, khách hàng phải tìm đến tận cửa công ty để mua được thứ cần thiết. Giờ đây khách hàng là thượng đế. Tìm hiểu, nắm bắt và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là con đường duy nhất đem lại lợi nhuận cho công ty, trong thời điểm hiện tại và trong cả tương lai. Hiện nay, công ty chưa có một phòng ban nào đứng ra đảm nhận công tác marketing, các hoạt động marketing chủ yếu do phòng kinh doanh đề xuất, nhưng chưa thật sự mang tính hệ thống, còn quá manh mún nhỏ lẻ do đây cũng không phải là công việc chính của phòng kinh doanh. Hệ thống trang web lạc hậu, xấu và không cập nhật thường xuyên. Chính vì vậy biện pháp đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, kèm theo đó là xây dựng hình ảnh công ty, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, quản trị hệ thống website bán hàng là công việc cấp thiết, và cần có một phòng ban chuyên đảm trách. Hiện nay các đối thủ cạnh tranh chính của công ty bao gồm một số công ty kinh doanh cùng lĩnh vực như Công ty Thiết bị Khoa học & Điện tử Minh Phương, Công ty thiết bị Khoa học và Y tế MPT, Công ty CP Thiết bị Khoa học & Đo lường SMICO… trong đó có Công ty Thiết bị Khoa học và Y tế MPT có tiềm lực và sức cạnh tranh lớn nhất. 4.3.1.2 Giải pháp về sản phẩm - Đa dạng hóa sản phẩm Để xây dựng một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cứu và tìm hiểu thị trường, phân tích vòng đời sản phẩm mình cung cấp, giá cả các sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Sự đa dạng hóa về sản phẩm không đơn thuần chỉ là việc có số lượng, danh mục hàng hóa kinh doanh nhiều, mà còn phải hiểu rõ về mọi mặt của sản phẩm mình kinh doanh. Đối với mặt hàng thiết bị khoa học công nghệ thì quá trình đào thải, thay thế công nghệ trên thế giới diễn ra ngày càng nhanh, do đó nắm bắt được nhu cầu cũng như chủng loại, chất lượng cũng như công nghệ mới của các sản phẩm mới ra là điều bắt buộc nếu muốn có lợi nhuận trong kinh doanh lĩnh vực này. Một số sản phẩm đặc trưng, đem lại doanh thu lớn của công ty: Thiết bị phân tích chụp ảnh gel Máy nhân gen (PCR machine) Hãng sản xuất: Cellbioscience - Mỹ  Hãng sản xuất: Kyratec - Úc Model: RED Model: SuperCycler Đối với mỗi khách hàng, ở những khu vực kinh tế khác nhau, công ty cần phải có một chiến lược sản phẩm phù hợp. Ví dụ đối với khách hàng là các trung tâm, viện nghiên cứu lớn sẽ có nhu cầu, thị hiếu khác với các bệnh viện nhỏ, phòng nghiên cứu hay trung tâm giáo dục. Theo đó mà lựa chọn giới thiệu với khách hàng các sản phẩm cao cấp, của các nhà cung cấp uy tín với mức giá lớn hay là các sản phẩm ít công dụng hơn một chút nhưng lại có độ bền cao, sử dụng dễ dàng và có mức giá “mềm” hơn. Việc đa dạng hóa sản phẩm nhất định phải theo sát với tình hình khoa học công nghệ ở Việt Nam và trên thế giới. Công ty luôn phải bám sát thị trường, xác định mặt hàng nào là cần thiết và phù hợp, không phải lúc nào cũng chạy theo các sản phẩm cao cấp, mới nhất, tối tân nhất trên thế giới mà quên đi rằng nó không phù hợp với điều kiện thực tế và chi phí của khách hàng. Hiện nay, xu hướng chung là phát triển các nghiên cứu khoa học về sức khỏe con nguời và các thiết bị nghiên cứu, cảnh báo thảm họa, thiên tai vì vậy công ty cần có lựa chọn sản phẩm phù hợp, đồng thời thay thế dần các sản phẩm công nghệ cũ, lạc hậu hoặc khó bán. Tập trung cung ứng các sản phẩm thế mạnh và lĩnh vực chủ chốt. Xu hướng kinh doanh có hiệu quả nhất với công ty hiện nay là đa dạng hóa các mặt hàng trên cơ sở tập trung chuyên môn hóa vào một số lĩnh vực, ngành trọng điểm như y tế, nghiên cứu khoa học cơ bản. Việc tập trung chuyên môn hóa các mặt hàng cho phép công ty khai thác được lợi thế về nhà cung cấp, chi phí vận chuyển, giá cả và kiểm soát được chất lượng. Công ty cũng có thể giảm được phần nào rủi ro khi có biến động bất lợi về mặt hàng nào đó. Muốn làm được điều đó, công ty phải nghiên cứu kỹ lưỡng về các mặt như : - Môi trường pháp luật của các nước, các khu vực, các chính sách ưu đãi có thể tận dụng được, tâm lý tập quán của khách hàng ở các tầng lớp, mức độ chi trả khác nhau. - Tìm hiểu về thông tin của các hãng sản xuất, các nhà cung cấp, tình hình chính trị kinh tế của cả khu vực… - Các vấn đề khác như phí vận chuyển, tỉ giá, hoạt động cho vay hiện tại của ngân hàng chính của công ty ( ở đây là SeAbank và Techcombank ) Công ty nên kèm thêm các khuyến mãi, hỗ trợ về giá, về hướng dẫn sử dụng, khuyến mãi bảo hành dài hạn… Đặc biệt là chế độ hướng dẫn sử dụng, đào tạo cách thức vận hành, cách lắp đặt phòng chứa vì riêng đối với mặt hàng thiết bị khoa học công nghệ, chỉ cần sử dụng sai cách, hoặc đặt trong điều kiện môi trường không phù hợp đều làm giảm tuổi thọ của máy, hoặc làm hỏng máy. Điều đó tuy phần nhiều do lỗi của người sử dụng hay khách hàng nhưng chắc chắn nó sẽ làm giảm uy tín sản phẩm của công ty, làm mất lòng tin ở khách hàng. Công ty cũng nên tham gia các hội chợ triển lãm công nghệ hay thiết bị khoa học, qua đó tiếp xúc trực tiếp được với khách hàng và tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tạo mối quan hệ với các đầu mối vận chuyển kinh doanh, đánh bóng tên tuổi công ty Tóm lại, trong chính sách sản phẩm có nhiều vấn đề như lựa chọn sản phẩm nào là phù hợp để kinh doanh, cải tiến thay thế mặt hàng.. nếu công ty giải quyết tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của công ty. - Xây dựng chính sách giá hợp lý Giá cả của sản phẩm không chỉ là phương tiện để tính toán mà còn là một công cụ để bán hàng. Hiện nay các công ty khác đang cạnh tranh nhau mạnh về giá, vì thế việc sử dụng công cụ giá như thế nào cho hợp lý cũng ảnh hưởng khá nhiều tới doanh thu và lợi nhuận của công ty. Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào: Giá thành mua thiết bị từ nhà cung cấp Chi phí vận chuyển Tỷ giá hối đoái Mức thuế suất xuất nhập khẩu theo quy định Các loại chi phí lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa kèm theo. Công ty phải dựa vào các yếu tố và mức giá để điều chỉnh theo từng thời điểm cho phù hợp. Như hiện nay, chi phí vận chuyển tăng cao do giá xăng dầu tăng, tỷ giá hối đoái cũng đang trong thời điểm cao, và việc mua ngoại tệ (chủ yếu là USD) khá khó khăn. Để có thể có một mức giá cạnh tranh trong điều kiện này, công ty bắt buộc phải trích giảm các khoản chi phí lắp đặt bảo dưỡng, sửa chữa nhằm giữ chân khách hàng thân thuộc. Đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh, việc chấp nhận lợi nhuận thấp, bù lại nâng giá trong khoảng có thể với các sản phẩm độc quyền hoặc ít đối thủ là một chiến lược hợp lý mà công ty nên áp dụng. Và đối với thuế suất hiện nay, thì có điểm đặc biệt là nhà nước ưu đãi trong việc nhập khẩu thiết bị khoa học công nghệ, các loại thủ tục giấy tờ có thể hoàn thiện rất nhanh chóng, có khi chỉ trong vòng 1 ngày. Ngược lại, việc xuất khẩu lại gặp khá nhiều khó khăn, thời gian kéo dài có thể lên đến 20, 30 ngày. Vì vậy, trong tính toán ký kết hợp đồng cần phải chú ý đến sự chênh lệch về thời gian này. Tiếp theo đó quy định về nhập khẩu hàng nguyên chiếc, cụ thể nhập khẩu nguyên chiếc các máy móc, thiết bị tự động hóa thì thuế suất với một số mặt hàng có thể là 0% nhưng nếu nhập các linh kiện, vật liệu rời để lắp đặt thì thuế suất lại từ 12% đến 50% (cao hơn cả thuế nhập rượu bia). Hiện nay lộ trình giảm thuế của Việt Nam khi gia nhập WTO đã được thực hiện, trong vòng vài năm tới, mức thuế xuất nhập khẩu với ngành hàng này còn tiếp tục giảm, là cơ hội cho công ty nắm bắt và thúc đẩy kinh doanh. Các giải pháp tài chính Nhóm biện pháp giảm chi phí Giảm thiểu chi phí đầu vào Đứng trước tình hình giá cả leo thang và tỷ lệ lạm phát cao như hiện nay, vấn đề giảm thiểu chi phí đầu vào là một bài toán khó đối với công ty. Việc chi phí vận chuyển hàng tăng lên cao là một điều bắt buộc khó có thể giữ ổn định được, các chi phí điện nước, chi phí phụ ăn theo mỗi mặt hàng cũng tăng lên theo mặt bằng chung. Ngoài ra, công ty còn phải tính đến chi phí lãi vay đang ngày càng tăng, các mặt hàng nhập khẩu đều phải ứng tiền trước và hầu hết phải thanh toán bằng ngoại tệ. Lãi suất vay hiện nay với VND dao động khoảng 17%-18%, với USD thì công ty phần lớn phải dựa vào các mối quan hệ lâu năm thân thiết với ngân hàng và một số cách thức thanh toán qua tài khoản mới có thể chi trả được. Vấn đề quan trọng giờ đây là tìm các cách thức giảm thiểu tối đa các chi phí đầu vào phải chi trả như lựa chọn dịch vụ vận chuyển hàng tốn kém ít chi phí hơn, tuy nhiên vẫn phải chú trọng tới chất lượng và đảm bảo về thời gian vận chuyển. Công ty có thể tăng cường kiểm soát các chi phí, phụ phí trong mỗi đơn hàng, và lựa chọn cách thức thanh toán tốt nhất trong từng điều kiện vốn hiện có của mình như khi nào cần thanh toán bằng tiền mặt, khi nào dùng phương thức nhờ thu, khi nào cần dùng L/C. Tổ chức phân công, quản lý lao động hợp lý Hiện nay với mỗi công ty nguồn nhân lực là yếu tố chính đem lại thành công và lợi nhuận. Nhân viên tốt với những ý tưởng, nhiệt huyết và trung thành với lợi ích của công ty sẽ tác động tích cực tới việc nâng cao chất lượng dịch vụ, tiết kiệm chi phí và tạo uy tín với khách hàng. Vì vậy, cũng như mọi công ty hay doanh nghiệp khác, Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam cũng không thể thiếu chiến lược phát triển nhân viên và phân công lao động hợp lý. Hiện nay công ty đang có trong tay đội ngũ nhân viên tận tụy và nhiệt thành với công việc, những quản lý giàu kinh nghiệm và đội ngũ cộng tác viên đông đảo và có trình độ cao. Tuy nhiên, đi cùng với việc kinh doanh các mặt hàng công nghệ, các thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi nhân viên phải có các kiến thức, trình độ nhất định mới có thể lắp đặt và sửa chữa, bảo dưỡng sản phẩm hay chỉ đơn thuần là giới thiệu các mặt hàng với khách hàng. Công ty nên tiếp tục cho các khóa nhân viên đi đào tạo, làm quen và sử dụng một số thiết bị khoa học công nghệ mới, học hỏi cách lắp đặt hệ thống phòng lạnh đi kèm phù hợp với môi trường. Hơn nữa, việc mở rộng thị trường yêu cầu nhân viên phải có trình độ ngoại ngữ nhất định, đặc biệt là với các nhân viên trực tiếp ký kết hợp đồng và trao đổi thông tin với khách hàng. Công ty nên chú trọng yêu cầu về ngoại ngữ trong tuyển dụng, cho nhân viên theo học các khóa tiếng Anh, tiếng Nhật vào từng thời điểm trong năm và cần có đòi hỏi về trình độ, bằng cấp đối với mỗi nhóm công việc khác nhau. Ví dụ nhân viên kinh doanh cần bằng ngoại ngữ loại C trở lên, nhân viên lắp đặt, sửa chữa thì cần bằng kỹ sư, ngoại ngữ căn bản, nhân viên thư ký, chuyên viên ký kết hợp đồng cần am hiểu ít nhất 2 ngoại ngữ… Ngoài ra, việc tổ chức cho cán bộ nhân viên học về nội quy, quy định của công ty cũng là điều quan trọng vì một công ty mà nhân viên không nắm rõ được điều gì nên làm và không nên làm trong công ty thì công ty đó không thể phát triển được. Nhân viên cần phải được biết và hiểu về quyền lợi nghĩa vụ của mình, phải nắm chắc luật lao động, hiểu rõ về công đoàn và bảo hộ trong lao động. - Quản lý chi phí kinh doanh hiệu quả Biểu đồ 4.1 Biểu đồ tổng hợp chí phí của công ty trong 3 năm gần đây (Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm 2008, 2009, 2010) Ta có thể nhận thấy chi phí tài chính của công ty không nhiều do công ty chủ yếu vẫn dựa các khoản vay ngắn hạn với vòng quay của vốn ngắn, thông thường từ 1 đến 3 tháng. Các đơn hàng được giải quyết, thanh toán nhanh sau khi giao dịch hàng hóa, chi phí giao dịch, phí hoa hồng của các hợp đồng ít. Ngoài ra vốn hàng bán không thay đổi nhiều, muốn tiết kiệm chỉ có thể dùng các biện pháp giảm thiểu chi phí quản lý kinh doanh. Nói một cách khác là công ty nên giảm bớt các khoản phụ phí khi ký kết hợp đồng, các khoản phụ cấp cho lãnh đạo, nhân viên khi đi công tác. Tiết kiệm các tài sản, dụng cụ sử dụng trong việc phục vụ công việc, tiết kiệm điện nước tại cơ quan và phòng làm việc. Mọi khoản chi dù là nhỏ nhưng qua thời gian dài sẽ là một con số khá lớn trong hóa đơn thanh toán hàng tháng mà công ty phải trả. Các chi phí dịch vụ mua ngoài như đồ dùng văn phòng, tiền điện thoại, fax, chi phí thuê nhà… cần quán triệt tinh thần tiết kiệm, điều này không chỉ giúp ích trong việc giảm thiểu chi phí mà còn tạo ra thói quen tốt cho nhân viên khi làm việc. Ngoài ra, trong kinh doanh các khoản tiền cho việc tiếp khách, tổ chức hội nghị , họp hay chi phí cho kiểm toán cũng cần tính toán hợp lý, khi nào cần chi, khi nào không cần chi, chi bao nhiêu là hợp lý… Nói là rất dễ nhưng muốn thực hiện được tốt, trước hết ban lãnh đạo cần làm gương cho nhân viên, thực hành tiết kiệm và giảm thiểu chi phí, đưa ra các luật lệ và quy định bắt buộc với một số trường hợp, sẵn sàng răn đe và xử lý các vi phạm nhưng đồng thời phải khuyến khích khen thưởng cho các cá nhân xuất sắc một cách hợp lý. 4.3.2.2 Huy động vốn trong và ngoài công ty, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn - Huy động vốn trong công ty Trong cơ chế mở cửa hiện nay, rõ ràng công ty không thể trông chờ vào sự bảo trợ của nhà nước hay của bất cứ ai khác. Tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn của công ty còn rất cao chiếm trên 80%, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty cần cố gắng tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu bằng cách thu hút góp vốn đầu tư hay trích lợi nhuận vào vốn chủ sở hữu, nhằm tiết kiệm chi phí trả lãi. Với đặc điểm ngành kinh doanh đòi hỏi một lượng vốn lớn, nếu thiếu vốn công ty sẽ không có cơ hội mở rộng thị trường, hoạt động sẽ kém hiệu quả, bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh và không thể bù đắp được chi phí tổn thất. Vì vậy, ngoài cách vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, trong những trường hợp cần thiết để có thể nhận và ký kết các hợp đồng lớn công ty có thể huy động nguồn tiền nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên với hình thức cho công ty vay vốn kinh doanh với lãi suất phù hợp hoặc trả lương chậm. Với biện pháp này, công ty sẽ nhanh chóng có một khoản tiền để sử dụng trong trường hợp cần thiết. Tuy nhiên khi vay vốn của cán bộ nhân viên công ty cần lưu ý : Sử dụng vốn vay đúng mục đích. Lựa chọn đầu tư sử dụng vào các dự án, hợp đồng đã được kiểm tra tính toán hợp lý, chắc chắn đem lại lợi nhuận. Khi thu được lợi nhuận, ưu tiên trả các khoản vay của cán bộ công nhân viên. Chỉ sử dụng trong trường hợp cấp bách, không sử dụng biện pháp này thường xuyên và liên tục. Trước khi vay phải giải thích, tư vấn cho nhân viên một cách rõ ràng, trình bày mục tiêu, lợi ích và đưa ra thời hạn trả. Huy động vốn ngoài công ty Thực tế hiện nay công ty chưa gặp nhiều khó khăn về vốn, mối quan hệ với các ngân hàng và hạn mức tín dụng của công ty vẫn khá cao. Tuy nhiên, để có thể phát triển trong tương lai, mở rộng thị trường thì chuẩn bị cho mình trước lượng vốn cần thiết là điều vô cùng quan trọng, nó sẽ quyết định tới sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thấp cho công ty. Công ty có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn bên ngoài như vốn vay trả chậm, các tổ chức đơn vị kinh tế khác, nhưng nguồn vốn chính mà công ty đang vay và sẽ vay nhiều đó chính là ngân hàng. Để có thể tăng được hạn mức tín dụng hiện có, công ty cần phải giữ cho hồ sơ vay vốn của mình “sạch đẹp”: trả nhanh, trả sớm, trả đúng hạn các khoản vay, vay vốn ổn định tại ngân hàng, giữ quan hệ tốt đẹp với các chi nhánh để có thể vay nóng và được ưu tiên vay trong những giai đoạn khó khăn của thị trường tài chính khi cần thiết. Hiện nay các ngân hàng đang cạnh tranh nhau rất mạnh từ việc huy động cho đến cho vay, nên tận dụng sự cạnh tranh đó để có thể giảm thiểu được chi phí tài chính cho công ty. Thị trường tài chính Việt Nam hiện nay đang biến động rất mạnh, đặc biệt là lãi suất của các ngân hàng thay đổi liên tục qua từng ngày, từng tuần. Công ty nên tranh thủ vay khi lãi suất đang giảm mạnh cho dù chưa cần tiền gấp và cố gắng trả các khoản trước thông tin có một đợt tăng lãi suất mới. Việc vay USD hiện nay nhìn chung là khó đối với các công ty và doanh nghiệp, vì vậy khi ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài công ty nên chủ động đề nghị thanh toán bằng đồng tiền nước khác, ví dụ như đồng JPY hoặc EUR, thậm chí cả AUD và CNY. Việc thanh toán qua các đồng tiền khác có thể mất thêm thủ tục, nhưng bù lại sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí chênh lệch so với việc phải mua USD ngoài thị trường chợ đen. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Tổng doanh thu thuần = Vốn lưu động bình quân X Hệ số luân chuyển Ta có : Trong điều kiện tối thiểu khi vốn lưu động không tăng thêm được, thì công ty phải tăng cường các hoạt động nhằm tăng hệ số luân chuyển, như vậy có thể tăng lợi nhuận. Ví dụ như : Thực hiện nhanh việc thu mua, chuyển giao các thiết bị từ nhà cung cấp hoặc khách hàng… Đẩy nhanh việc bán sản phẩm, thanh lý đơn hàng cũ... Thanh toán công nợ, đòi nợ, nhờ thu các khoản khó đòi một cách nhanh nhất… Việc thu hồi các khoản nợ dài hạn, nợ khó đòi từ các đơn vị bạn hàng, việc giải phóng hàng tồn kho không dự kiến bằng cách bán giảm giá hoặc tìm thị trường mới cũng là một cách tăng vốn hữu hiệu cho doanh nghiệp. Khi tốc độ vòng quay luân chuyển vốn tăng thì nhu cầu về vốn cho công ty sẽ được giảm xuống, cho phép tăng thêm đơn hàng cũng như lợi nhuận. Phải triệt để giảm thời gian vốn đình trệ ở một bộ phận nào đó của chu trình bán hàng. Tập trung nhân lực, vật lực giải quyết dứt điểm các hợp đồng còn dang dở vì lý do nào đó, tránh tình trạng ứ đọng vốn kéo dài tại một bộ phận nhằm rút bớt lượng vốn dự trữ. Công ty phải tranh thủ mọi nguồn vốn có được từ ngân hàng, sử dụng hợp lý và tiết kiệm. Ưu tiên cho các hợp đồng trong nước ít rủi ro, dành vốn lớn vào các hợp đồng nước ngoài, vào việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Nên có chế độ chiết khấu, khuyến khích với các khách hàng thanh toán trước và đúng hạn. Muốn thu hồi vốn nhanh thì biện pháp cơ bản và lâu dài nhất vẫn phải là tập trung dứt điểm từng hợp đồng đúng tiến độ thanh toán và giải ngân. Nói tóm lại, với điều kiện hiện nay để huy động và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả thì công ty cần phải có các biện pháp tăng cường huy động, tăng nhanh vòng quay của vốn bằng cách giảm các chi phí mua, cung cấp thiết bị kịp thời nhằm giảm thời gian hàng nằm trong kho. Điều độ quá trình hoạt động kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường, ngoài việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn còn phải biết tiết kiệm chống lãng phí trong chi phí hành chính, tập trung vốn có trọng điểm. Tổ chức công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng Để đạt được doanh thu lớn nhằm đem lại lợi nhuận cao cho Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam, thì công tác bán hàng cần được thay đổi và chú trọng hơn nữa. Công ty nên thay đổi và đưa thêm nhiều sản phẩm lên website của mình nhằm giới thiệu với khách hàng, qua đó có thêm kênh liên hệ đặt hàng qua mạng với các khách hàng ở xa. Hiện nay, công ty đang sử dụng phương thức thanh toán chính là T/T cho các đơn hàng và hợp đồng của mình. Phương thức thanh toán T/T (Telegraphic Transfer) hay còn gọi là phương thức chuyển tiền bằng điện. Nó được hiểu nôm na là: Ngân hàng của người mua sẽ điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài thanh toán tiền cho người bán. Sơ đồ 4.2 Phương thức Chuyển tiền T/T Phương thức này có 3 hình thức: - Thanh toán trả trước: người mua trả tiền trước cho người bán trước thời hạn giao hàng. Có thể là trả trước 100% giá trị hoặc invoice/ 30% (tức là trả 70% trị giá hợp đồng và trả hết sau khi giao xong hàng…) - Thanh toàn trả sau: trả 100% giá trị hoá đơn sau khi nhận hàng hoá (100% invoice value after receiving goods). - Thanh toán trả trước và trả sau: Giữa người mua và người bán ko quen, nhưng trong giao dịch lần đầu, người bán yêu cầu thanh toán trước số tiền như là tiền cọc. Thanh toán T/T rất nguy hiểm khi công ty là bên mua và bên bán thiếu trách nhiệm hoặc không có sự tin tưởng. Khi công ty khi là người bán cũng ít áp dụng hình thức trả tiền sau vì là bên bán lúc nào cũng nên nắm đằng cán trừ khi đối tác là một khách hàng lâu năm và có uy tín. Tuy nhiên, hiện nay với phương pháp này, công ty sẽ gặp bất lợi khi muốn mở rộng sang thị trường mới với các khách hàng mới, chưa đủ tin cậy và uy tín. Khi đó nếu áp dụng phương pháp cũ sẽ có nhiều rủi ro khi giao dịch T/T với khách hàng thiếu uy tín, hoặc vì khách hàng chưa đủ tin cậy mà không giao dịch, sẽ làm mất đi cơ hội kinh doanh và phát triển của chính công ty. Vì vậy công ty nên thử chuyển sang một số cách thức thanh toán khác phù hợp hơn ví dụ như phương thức nhờ thu,ghi sổ hoặc phương thức tín dụng chứng từ (L/C) Sơ đồ 4.3 Cách thức chuyển tiền bằng L/C Phương thức này rất ít rủi ro, trách nhiệm đã được đẩy về phía các ngân hàng nên công ty chỉ cần làm theo đúng các thủ tục và giấy tờ là có thể nhận được hàng và tiền. Tuy nhiên mức phí và quy trình khá phức tạp, yêu cầu sự chính xác cao và cẩn thận trong mọi công đoạn thanh toán. Và theo thông tư Bộ Tài Chính, từ ngày 1/5/2011 đã chính thức đưa hóa đơn điện tử vào sử dụng. Việc sử dụng hóa đơn điện tử sẽ làm rút gọn và đơn giản hóa các thủ tục thông thường của công ty trong việc xuất nhập khẩu hàng hóa cũng như khai thuế. Nhưng để có thể thực hiện tốt và thuận lợi, công ty cần đầu tư hệ thống máy tính kết nối mạng, hệ thống lưu trữ , và các hệ thống phần mềm thống nhất trong toàn công ty. Nhân viên cũng cần được đi đào tạo về sử dụng hệ thống, sử dụng chữ ký điện tử, sử dụng phần mềm… để có đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu mới. 4.3.3 Các giải pháp về phân phối lợi nhuận Tại công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam, từ trước tới nay phần lớn lợi nhuận sau thuế được giữ lại để làm gia tăng vốn chủ sở hữu cho năm kinh doanh sau đó, chỉ có một phần được dùng để làm quỹ khen thưởng. Điều này đã làm tăng mạnh vốn chủ sở hữu qua các năm, gia tăng lợi nhuận cho công ty thời gian qua. Nhưng, nói về lâu dài đây không hẳn đã là việc tốt. Tình hình kinh doanh ngày càng có nhiều rủi ro, tình hình kinh tế không được thuận lợi, cạnh tranh càng ngày càng nhiều, lãi suất càng ngày càng tăng, việc ổn định nhân sự cũng gặp trục trặc. Vì vậy, để hướng tới sự phát triển ổn định và bền vững, theo kiến nghị của em công ty nên trích một phần lợi nhuận sau thuế làm các quỹ dự phòng và phúc lợi cho công ty. Cụ thể như sau: Quỹ đầu tư phát triển: Tỷ lệ trích tối đa 10% lãi ròng Quỹ dự phòng tài chính: Tỷ lệ trích tối đa 5% ( quỹ này được trích cho tới khi bằng 10% vốn điều lệ của công ty ) Quỹ khen thưởng phúc lợi: Tỷ lệ trích tối đa bằng 5% (Tỷ lệ này do Hội đồng Quản trị căn cứ vào tình hình thực tế kinh doanh của từng năm để quyết định) Phần còn lại có thể để chia cổ tức hoặc giữ lại làm tăng vốn chủ sở hữu theo quyết định của Đại hội cổ đông. Việc làm này sẽ giúp công ty tránh được các rủi ro khi kinh doanh, nhất là trên lĩnh vực nhiều bất trắc và khó dự đoán như xuất nhập khẩu. Việc dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển sẽ làm tiền đề cho việc kinh doanh của những năm sau ổn định hơn, công ty sẽ không quá lo ngại khi ký kết các hợp đồng lớn. Việc tăng tỷ lệ quỹ phúc lợi sẽ làm nhân viên trong công ty an tâm và hăng say làm việc hơn trước, như sự hứa hẹn về tương lai ổn định của ban giám đốc công ty. Các đề xuất, kiến nghị với vấn đề nghiên cứu Kiến nghị, đề xuất với đơn vị thực tập Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và nghiên cứu khách hàng, lựa chọn các nhà cung cấp phù hợp và có các nhà cung cấp phụ trợ trong trường hợp có biến cố thay đổi về giá hay số lượng. Chú trọng phát triển và giữ vững thị trường hiện có, tích cực tiết kiệm giảm các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, quản lý và rút ngắn thời gian “chết” trong khâu xuất nhập hàng hóa. Thay đổi áp dụng thêm các phương thức thanh toán khác như L/C, nhờ thu hay ghi sổ để có thể thích nghi với các khách hàng mới. Thiết lập các quỹ dự phòng rủi ro, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi… Tích cực hơn trong việc chăm lo tới đời sống cán bộ nhân viên trong công ty, tạo mối quan hệ mật thiết giữa giám đốc và nhân viên, tăng cường tính kỷ luật và tinh thần đoàn kết trong mọi công việc. Với nhà nước và các cơ quan quản lý: Kiến nghị ban hành các chính sách cụ thể, rõ ràng và ổn định hơn về các vấn đề nhạy cảm ảnh hưởng nhiều tới các doanh nghiệp, công ty như vấn đề về thủ tục xuất nhập khẩu, thuế và lệ phí xuất cảng, các vấn đề về lãi suất của các ngân hàng, hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn sản xuất kinh doanh. Khi đề xuất các quy định, luật liên quan tới doanh nghiệp cần tham khảo ý kiến, đề xuất của chính các doanh nghiệp đó để tránh đề ra các đạo luật thiếu tính thực tiễn gây khó khăn hạn chế cho nền công nghiệp, dịch vụ nước nhà. Ổn định giá cả thị trường, đặc biệt là giá xăng. Với các hiệp hội ngành nghề: Hãy đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, chia sẻ các thông tin về các nhà cung cấp, các khách hàng để có thể tránh các trường hợp lừa đảo trong kinh doanh. Đứng lên giúp đỡ, bảo vệ lẫn nhau trước các vụ kiện quốc gia và quốc tế. Hợp tác vì một ngành nghề phát triển mạnh mẽ và ổn định. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam Qua việc phân tích nghiên cứu lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty Cổ phần Thiết bị KH&CN Việt Nam, có rất nhiều điều khác biệt so với lý thuyết em đã được học trên giảng đường. Trên thực tế, lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố, những yếu tố có thể tuy bên ngoài nhìn vào là vô cùng nhỏ nhặt, nhưng đặt trong hoàn cảnh kinh tế xã hội Việt Nam thì sẽ có tác động khá lớn đến việc sản xuất kinh doanh của công ty hay doanh nghiệp. Việc phân tích báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho ta một cái nhìn tổng quát về công ty, về những mặt mạnh yếu cúa nó nhưng muốn nắm rõ thì cần đi sâu vào tìm hiểu thực tế. Và không phải tất cả mọi vấn đề về vốn lưu động, vốn chủ sở hữu hay các chi phí kinh doanh ở công ty, mọi doanh nghiệp đều giống nhau. Đặc điểm riêng về ngành nghề, sản phẩm và thị trường sẽ làm biến đổi cung cách kinh doanh và các số liệu thống kê cho phù hợp. Khi kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm rõ và nhạy bén với các thông tin, chỉ số hay các thay đổi dù lớn hay nhỏ trên thị trường, trong khu vực có thị trường hay cả trên thế giới. Một cách thức kinh doanh nào đó có hiệu quả trong quá khứ chưa chắc sẽ thích hợp cho tương lai, mỗi công ty mỗi doanh nghiệp phải tự thay đổi và hoàn thiện mình, hòa nhập mình với môi trường chứ không phải là chống lại mọi thứ. Nhưng, dám mạnh dạn đi theo lối đi riêng, đi ngược lại số đông lại là cách kiếm lợi nhuận nhanh nhất. Doanh thu, lợi nhuận lúc nào cũng là cái đích nhắm đến của mọi cá nhân, doanh nghiệp hay công ty lớn. Nhưng để đạt được nó không phải là đánh đổi tất cả, lúc nào cũng phải nhớ con người là nguồn lực quan trọng nhất, dù trong hoàn cảnh nào cũng phải chú ý tới vấn đề nhân sự và môi trường làm việc. Như người ta nói “ Thiên thời địa lợi nhân hòa” thì Nhân hòa chính là yếu tố cốt lõi nhất. Trong mọi điều kiện phải đặt lợi ích của cán bộ công nhân viên lên hàng đầu, phải có khen thưởng rõ ràng, phải có quy chế luật lệ nghiêm ngặt nhưng hợp lý. Lợi ích luôn đi kèm với rủi ro, dự phòng rủi ro, hạn chế và né tránh nó từ thất bại của những người đi trước, luôn dự kiến các trường hợp xấu có thể xảy ra, lựa chọn phương án tốt nhất và khi xảy ra sự cố thì thiệt hại ít cũng đã là một thành công lớn rồi. Danh mục tài liệu tham khảo Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ - NXB Tài Chính – Hà Nội 2006 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (2001 – 2006) - Bộ tài chính – NXB Tài Chính Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Đinh Văn Sơn- NXB Giáo dục – 2005 Giáo trình “ Các phương pháp và công cụ phân tích tài chính doanh nghiệp” Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Trường học viện Tài Chính Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 Luật Doanh Nghiệp – những quy định mới nhất về cổ phần hóa, quản lý tài chính, doanh thu, chi phí hợp lý hợp lệ, trích quỹ khấu hao, phân phối lợi nhuận, phương tiện đi lại, lao động dôi dư. – NXB Lao động Xã hội – Bộ tài Chính - 2007 Bẳng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam năm 2008, 2009, 2010 Các bài luận văn tốt nghiệp cùng đề tài của các công trình nghiên cứu những năm gần đây.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam.doc
Luận văn liên quan