LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay xu hướng toàn cầu hoá ngày càng trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy các quốc gia thể hiện rõ chỗ đứng của mình trên trường quốc tế. Mỗi quốc gia đều không ngừng nỗ lực phấn đấu trong lĩnh vực kinh tế nhằm khẳng định vị thế của mình. Sự cạnh tranh gay gắt đó đòi hỏi các quốc gia cần xây dựng chiến lược phù hợp để đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Sự phát triển của một doanh nghiệp sẽ tạo cơ sở, nền tảng vững chắc cho một nền kinh tế.
Nền kinh tề thị trường với bước đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế đã khẳng định rõ hơn vai trò, vị trí của thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp. Là một thành phần của kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tinh đúng, tinh đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản trị chỉ ra được phương án, biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ hữu hiệu giúp các nhà quản trị lựa chọn phương án sản xuất tối ưu, xác định được tính khả thi của phương án đó, đồng thời định vị được giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Sau bước chuyển mình từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nền kinh tế Việt Nam có những thay đổi đáng kể. Những doanh nghiệp Việt Nam đã tận dụng được giá nguyên vật liệu rẻ, giá nhân công rẻ để có được những sản phẩm có chất lượng tốt mà giá thành hạ. Một trong những doanh nghiệp nhà nước làm được điều này là Công ty sản xuất Bánh Mứt kẹo Đông Đô.
66 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2461 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Luận án Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp tại Công ty sản xuất Bánh mứt kẹo Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoản này được mở chi tiết cho từng xí nghiệp
627: Xí nghiệp Bánh
627: Xí nghiệp Kẹo cứng
627: Xí nghiệp kẹo mềm
...
Ngoài ra 627 còn mở chi tiết cho từng bộ phận sản xuất
627: Tổ gia công bột gạo tẻ
627: Tổ rang xay cà phê
+ TK154: CPSX kinh doanh dở dang. Tài khoản này được chi tiết như sau:
-Với sản phẩm chính: TK 154 được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm
154: Kẹo cam mềm
154: Kẹo chew khủng long
...
1.2.2.Hệ thống sổ sách
Công ty Sản xuất Bánh Mứt kẹo Đông Đô
sử dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ cho nên khi hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm công ty đã sử dụng các loại sổ sau:
Sổ chi phí nguyên vật liệu
Sổ chi tiết xuất vật liệu
Sổ chi tiết Nợ TK 627
Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Bảng tổng hợp phát sinh TK 152, 153.
Bảng kê số 4
Bảng kê số 6
Nhật kí chứng từ số 7
Phần 1: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Phần 2: Chi phí sản xuất kinh doanh thep yếu tố.
Bảng tính giá thành phẩm
Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154.
Tất cả các sổ cái trên mở cho tài khoản tổng hợp mà không chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Ngoài các sổ trên, kế toán còn sử dụng các loại Nhật kí_ Chứng từ có liên quan đến tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm như nhật ký chứng tù số 10, nhật kí chứng tù số 8.
Chứng từ gốc
Bảng kê số 6
Bảng tổng hợp phát sinh TK 153
Sổ chi tiết Nợ
TK 627
Bảng phân bổ số 1
Tổ chi tiết xuất vật liệu
Sổ chi phí NVL
Bảng tổng hợp phát sinh TK 152
Bảng kê số 4
Nhật kí chứng từ số 7
Sổ tổng hợp Nợ TK 627
Sổ cái
TK 621, 622, 627, 154
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ kế toán hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty Sản xuất Bánh Mứt kẹo Đông Đô.
1.3. Đối tượng phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại công ty.
1.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Sản phẩm của công ty được chia làm hai loại sản phẩm chính và sản phẩm phụ.
Với sản phẩm chính: Sản phẩm chính của công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô.
bao gồm các loại bánh kẹo. Vào cùng một thời điểm thì trên mỗi dây chuyền chỉ sản xuất một loại sản phẩm. Các quy trình sản xuất đều khép kín, kết thúc một ca máy thì sản phẩm hoàn thành và không có sản phẩm dở dang.Điều đó có nghĩa là CPNVLTT và CPNCTT sẽ hoàn toàn tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm. Đối với sản phẩm CPSXC sẽ tập hợp theo từng xí nghiệp sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm.
Như vậy đối tượng hạch toán chi phí là từng loại sản phẩm mà công ty sản xuất.
Với sản phẩm phụ: Sản phẩm phụ của công ty dược tiến hành ở các bộ phận sản xuất phụ.Ví dụ:
Tổ gia công túi ở xí nghiệp Việt Trì...
Các sản phẩm phụ sau khi hoàn thành sẽ nhập kho trở thành nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm chính.
Vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm phụ là từng bộ phận sản xuất phụ.
1.3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Với sản phẩm chính: Do đối tượng hạch toán CPSX sản phẩm chính là từng loại sản phẩm nên phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm chính là phương pháp hạch toán chi phí theo từng loại sản phẩm.
Với sản phẩm phụ: Do đối tượng hạch toán CPSX sản phẩm phụ là từng bộ phận sản xuất nên phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm phụ sẽ là phương pháp hạch toán CPSX theo từng bộ phận sản phẩm phụ.
1.3.3. Trình tự hạch toán CPSX
Chi phí sản xuất tại công ty sản xuất Bánh Mứt kẹo Đông Đô được khái quat theo trình tự sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí có liên quan đến từng đối tượng sử dụng:
CPNVLTT được hạch toán cho từng loại sản phẩm ( đối với sản phẩm chính) hoặc theo từng bộ phận sản xuất (đối với sản phẩm phụ) theo định mức tiêu hao.
- CPNCTT: + Lương được hạch toán theo định mức lương cho từng sản phẩm.
+ Phụ cấp chi phí khác, BHXH, BHYT, KPCĐ được tập hợp, sau đó phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức khoán theo từng loại sản phẩm.
Bước 2: Tập hợp và phân bổ lao vụ của xí nghiệp phụ trợ cho xí nghiệp bánh và xí nghiệp kẹo theo tiêu thức tấn sản phẩm đã sản xuất ra.
Bước 3: Tập hợp CPSX cho từng í nghiệp còn lại và phân bổ chi phí sản xuất chung theo từng loại sản phẩm của các xí nghiệp đó theo tiêu thức sản lượng.
2. Thực trạng công tác chi phí sản xuất tại công ty.
2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1. Hạch toán chí phí sản xuất sản phẩm chính.
Tại công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô
tất cả các loại vật liệu cấu thành nên sản phẩm một cách hữu hình, tức là kiểm soát được sự có mặt của chúng trong sản phẩm thì đều được coi là nguyên vật liệu trực tiếp, không kể giá trị lớn hay nhỏ. Nguyên vật liệu trực tiếp được theo dõi trên tài khoản 152 và chi tiết theo từng loại CPNVLTT là giá trị của các loại nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm: đường sữa, tinh dầu, muối tinh phẩm , băng dính, softening ...
Quá trình hạch toán CPNVLTT như sau:
Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc nhập, xuất vật tư, thủ kho sẽ gửi cho kế toán nguyên vật liệu vào cuối mỗi tháng. Trên cơ sở chứng từ nhận được, kế toán nguyên vật liệu tiến hành phân loại chứng từ theo từng nhóm, từng loại, và đối tượng sử dụng. Ngoài việc theo dõi về số lượng nguyên vật liệu tiêu hao, kế toán nguyên vật liệu còn theo dõi về mặt giá trị. Các thông tin về nhập, xuất trên các phiếu nhập, phiếu xuất kế toán sẽ nhập vào máy tính để lập báo cáo nhập xuất tồn chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu. Các phiếu nhập được cập nhập về cả số lượng và giá trị nguyên vật liệu. Các phiếu xuất chỉ cập nhật về mặt số lượng. Số liệu trên báo cáo nhập xuất tồn được đối chiếu với thủ kho thông qua báo cáo kho.
Cuối tháng sau khi tập hợp số lượng từng loại nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản phẩm cuối tháng, nhân viên thông kê các xí nghiệp sẽ lập báo cáo vật tư gửi lên cho kế toán nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu tiến hành đối chiếu báo cáo vật tư với các phiếu xuất kho và các định mức để xác định tính đúng dắn của các báo vật tư đó.
Ví dụ: Cuối tháng 03/2007 nhân viên thống kê của Xí nghiệp kẹo gửi lên báo cáo trong đó có báo cáo vật tư của kẹo nhân nho:
Báo cáo vật tư xí nghiệp kẹo
Tháng 3/2007
Sản phẩm : Kẹo nhân nho
Sản lượng thực tế: 3800 kg
STT
Tên vật tư
Đ.V
Vật tư sử dụng
Đ.M
T.h
C.L
1
Đưòng kính
Kg
1400
370,25
368,42
-1,83
2
Glucose 1
-
2045
530,4
538,16
7,76
3
Softening
-
115
31,8
30,26
-1,54
4
Sáp thực vật
-
110
29,62
28,95
-0,67
5
Sữa gầy
-
73
19,85
19,21
-0,64
6
Váng sữa
-
72,2
19
19
0
7
Nhãn nhân nho
Cuộn
51,5
13,55
13,55
0
8
Băng dính
-
12,5
3,2
3,3
0,1
...
Biểu số 1: báo cáo vật tư xí nghiệp kẹo
Trong biểu số 1
Cột vật tư sử dụng là số vật tư tiêu hao thực tế để sản xuất được
3800 kg kẹo nhân nho.
Cột ĐM là định mức về số lượng vật tư tính cho một tấn sản phẩm.
Cột TH = Vật tư sử dụng/ sản lượng thực tế (tính bằng tấn)
Cột CL = Cột TH – Cột ĐM
Sau khi đã đối chiếu tính đúng đắn của báo cáo vật tư, kế toán nguyên vật liệu lập Sổ chi phí nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm
(xem biểu số 2)
Chi phí nguyên vật liệu được hạch toán theo định mức nguyên vật liệu đã xây dựng:
Chi phí NVLTT Sản lượng thực ĐMNVL loại (j) Đơn giá
Sản xuất sản phẩm = tế sản phẩm * cho một tấn sản * NVL
Loại(i) loại (i) phẩm loại (i) loại (j)
Đơn giá xuất nguyên vật liệu được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế NVL (j) + Trị giá thực tế NVL (j)
Tồn đầu tháng nhập trong tháng
Đơn giá
bình quân =
của NVL (j) Số lượng NVL (j) + Số lượng NVL (j)
tồn đầu tháng nhập trong tháng
Về thực chất, Sổ chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm là cơ sở để tập hợp chi phí như vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm đó.
Ví dụ: Với loại kẹo nhân nho được sản xuất trong tháng 03/ 2007, kế toán nguyên vật liệu lập sổ này như sau:
Sổ chi phí nguyên vật liệu
Tháng 3/2007
Sản phẩm: kẹo nhân nho
Sản lượng thực tế
STT
Mã VT
Tên vật tư
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
1
Đường kính
1406,95
3.800
5.346.410
2
Glucose 1
2015,52
2.950
5.346.410
3
Softening
120,84
6.790
820.504
4
Sáp thực vật
112,56
26.800
3.0160608
5
Sữa gầy
75,43
34.600
2.609.878
6
Váng sữa
72,2
12.050
870.010
7
Nhãn nhân nho
51,5
165.040
8.499.560
8
Băng dính
12,16
5.500
66.880
...
Cộng
40.850.780
Biểu số 2: Sổ chi phí nguyên vật liệu
Trong đó: Cột số lượng = ĐM * Sản lượng tực tế.
Số tiền = Số lượng * Đơn giá.
Đơn giá do máy tính áp cho từng loại nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất.
Toàn bộ chi phí trong sổ chi phí nguyên vật liệu này được hạch toán vào bảng tính giá thành sản phẩm như sau:
Nợ TK 621: ( chi tiết cho từng loại sản phẩm)
Có TK 152
Khi đối chiếu với báo cáo vật tư về thực tế xuất dùngvà định mức nguyên vật liệu, kế toán sẽ xác định được xí nghiệp sử dụng tiết kiệm hay sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
- Nếu tiết kiệm thì phần nguyên vật liệu tiết kiệm được đơn vị sẽ được hưởng và Công ty mua lại của Xí nghiệp nên hạch toán như sau:
Nợ TK 152: Phần nguyên vật liệu tiết kiệm được
Có TK 336: Chi tiết đơn vị sử dụng tiết kiệm
- Nếu lãng phí thì phần nguyên vật liệu sử dụng lãng phí coi ngư xí nghiệp vay của công ty và sẽ được hạch toán như sau:
Nợ TK 136: Chi tiết đơn vị sử dụng lãng phí nguyên vật liệu
Có TK 152: Phần nguyên vật liệu bị sử dụng lãng phí.
Song song với việc lập Sổ chi phí nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm, kế toán nguyên vật liệu, căn cứ vào phiếu xuất kho cho các mục đích khác nhau, riêng xuất cho sản xuât trực tiếp thì sẽ căn cứ vào điịnh mức để vào sổ chi tiết xuất vật liệu cho tát cả các mục đích đó ( xem biểu số 3 ).
Thực chất trên sổ này, kế toán ghi Có TK 152 đối ứng với Nợ các TK khác.
Sổ chi tiết xuất nguyên vật liệu mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu. Số liệu tổng cộng trên sổ này được sử dụng để ghi vào bên Có Bảng tổng hợp phát sinh TK 152 ( biểu số 4 ).
Sổ chi phí nguyên vật liệu phải được hoàn thành trước bảng tổng hợp phát sinh TK 152 vì công ty hạch toán chi phí NVLTT theo định mức nên phần vượt hoặc tiết kiệm được so với định mức có liên quan đến TK 136,
TK 366 chỉ khi hoàn thành sổ chi phí nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm, xác định phần vượt hoặc tiết kiệm đó thì kế toán nguyên vật liệu mới hoàn thành được bảng tổ hợp phát sinh TK 152.
Các thông tin liên quan đến khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được theo dõi trên sổ cái TK 621 ( biểu số 14 ). Loại sổ này được mở vào cuối mỗi tháng căn cứ vào tổng phát sinh bên Có TK 621 trên NKCT số 7, và chi tiết số phát sinh bên Nợ đối ứng với tài khoản khác.
Sổ chi tiết xuất vật liệu
(Ghi có Tk 152)
Tháng 3 năm 2007
STT
Vật tư
Đơn giá
Tk 142
Tk 621
Tk 627
Tk 641
...
Cộng
Mã Vt
Tên
Lưọng
Tiền
Lượng
Tiền
Lương
Tiền
Lượng Tiền
Lượng
Tiền
...
5
Đường kính
3.800
442.560
1.681.728.000
480.000
1.824.000.000
6
Sữa gầy
34.600
15.900
550.140.000
16.560
572.976.000
7
Glucose 1
2.950
368.100
1.085.895.000
368100
1.085.895.000
8
Softening
6.790
13.800
93.702.000
13800
93.702.000
...
3600
19.800.000
71
Băng dính
5.500
3.360
18.480.000
...
Cộng
46.358.198
8.730.063.080
151.007.602
75.166.416
10.409.010.960
Biểu số 3: Sổ chi tiết xuất vật liệu
Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản
152 Nguyên vật liệu
STT
Tài khoản đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
1
111- Tiền mặt
10.920.000
2
112- Tiền gửi ngân hàng
42.516.574
3
136- Phải thu nội bộ
8.606.208
4
138- Phải thu khác
7.131.456
5
141- Tạm ứng
4.753.680
6
142- Chi phí trả trước
46.358.198
7
152- Chi phí nguyên vật liệu
8.076.374
8
331- Phải trả người bán
10.909.200.000
9
333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
112.534.487
10
336- Phải trả nội
909.782.730
11
338- Phải trả phải nộp khác
1.956.183.756
702.452.990
12
621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
8.730.063.696
13
627- Chi phí sản xuất chung
151.007.601
14
632- Giá vốn hàng bán
477.623.950
15
641- Chi phí bán hàng
75.166.416
16
642- Chi phí quản lí
210.600.444
Tổng
12.193.402.000
10.409.010.960
Biểu số 4: Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản
2.1.2. Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Chi phí nguyên vật liệu cho sản phẩm phụ được hạch toán vào TK 621- chi tiết theo bộ phận sản xuất sản phẩm phụ, chi tiết tiểu khoản 6211- chi phi về nguyên vật liệu.
Chi phí về công cụ dụng cụ cho sản phẩm phụ loại phân bổ một lần tại công ty Bánh kẹo Hải Hà cũng được hạch toán vào TK 621 nhưng chi tiết tiể khoản 6212- chi phí về công cụ dụng cụ.
Khoản mục chi phí này, kế toán ghi vào bảng giá thành phẩm theo bút toán:
Chi phí về nguyên vật liệu
Nợ TK 621( 6211)
Có TK 152: ( chi tiết vật liệu)
Chi phí về công cụ dụng cụ
Nợ TK 621( 6212)
Có TK 153: ( chi tiết công cụ dụng cụ)
Ví dụ:
Trong tháng 3/2007 với tổ sản xuất phụ “ tổ in hộp “ kế toán tính ra được chi phí về nguyên vật liệu là 102.400 và chi phí về công cụ là 84.500, kế toán ghi các khoản này vào bảng tính giá thành sản phẩm như sau:
Nợ TK 621 (6211- tổ in hộp ) 102.400
Nợ TK 621 (6212- tổ in hộp ) 84.500
Có TK 152 186.900
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.2.1. Hạch toán chí phí sản xuất sản phẩm chính .
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm
- Chi phí về tiền lương
- Các khoản trích theo lương
Số liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí của toàn công ty, kề toán theo dõi trên bảng phân bổ số 1- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( biểu số 7 ).
Quá trình hạch toán CPNCTT như sau:
Hạch toán chi phí về lương:
+ Khoản lương:
Khoản chi phí về lương tại công ty được hạch toán cho từng loại sản phẩm theo đơn giá tiền lương định mức đã được xây dựng cho từng loại sản phẩm đó và sản lượng thực tế của sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng trong kì.
Cuối tháng , khi nhân được bảng quyết toán định mức lương của các xí nghiệp gửi lên, kế toán tiến hành đối chiếu để xác định tính đúng đắn của bảng quyết toán này.
Bảng quyết toán định mức lương
Stt
Chủng loại Sp
Sl(Kg)
G1
G2
G3
G4
G5
G6
ĐGL
Lương (đ)
1
Kẹo nhân nho
3800
500,4
41,54
16,2
6,73
7,8
5
577,49
2.184.462
2
Kẹo bắp bắp
17000
888,7
56,35
19,5
10
9,4
5
988,95
16.812.150
3
Kẹo cherry
9000
656,7
53,4
20,3
9
9,5
5
753,9
6.785.100
...
Tổng cộng
29800
25.781.712
Tháng 3/2007
Xí nghiệp kẹo
Biểu số 5: Mẫu quyết toán định mức lương
Trong đó:
Cột ĐGL là đơn giá tiền lương định mức cho sản phẩm.
Cột G1 là đơn giá lương công nhân sản xuất chính
Cột G2 là đơn giá lương công nhân phục vụ
Cột G3 là đơn giá lương lao động gián tiếp
Cột G4 là đơn giá lương công nhân vệ sinh
Cột G5 là đơn giá lương công nhân trực sớm
Cột G6 là đơn giá lương công nhân dự phòng
ĐGL = G1+G2+G3+G4+G5+G6
Tất cả các đơn giá lương đều tính theo đồng/kg.
Cột lương là số tiền lương khoán cho từng sản phẩm trong kì.
Lương = sản lượng * ĐGL
Căn cứ vào bảng quyết toán định mức lương, kế toán tính và lập ra bảng thanh toán lương khoán cho từng xí nghiệp ( Biểu số 6 )
Bảng thanh toán lương khoán
Tháng 3/2007
Stt
Chủng loại sản phẩm
Sản lượng
ĐG lương
Lương( đ )
1
Kẹo nhân nho
3800
577,49
2.184.462
2
Kẹo bắp bắp
17000
988,95
16.812.150
3
Kẹo cherry
9000
753,9
6.785.100
...
Cộng
25.781.712
Biểu số 6: Mẫu bảng thanh toán lương khoán
+ Khoản phụ cấp
Phụ cấp Tổng phụ cấp của xí nghiệp
phân bổ sản xuất sản phẩm loại (i) Chi phí lương khoán
cho sản = * của sản phẩm loại (i)
phẩm Tổng chi phí lương khoán của
loại (i) XN sản xuất sản phẩm loại (i)
+ Khoản khác
Các khoản khác là những chi phí trả cho công nhân ( ngoài hai khoản lương và phụ cấp nêu trên ) như tiền thưởng năng suất, tiền lĩnh ngày lễ, tết. Kế toán sẽ tập hợp các khoản này theo từng xí nghiệp rồi tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo chi phí lương khoán của các loại sản phẩm đó.
Tổng các khoản khác của XN
Khoản khác sản xuất cho sp loại (i) chi phí lương
Phân bổ = X của sp loại (i)
Cho sản phẩm Tổng chi phí lương khoán của
Loại (i) XN sản xuất sp loại (i)
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng3 năm 2007
Diễn giải
Ghi Có Tk 334
Ghi Có Tk 338
Tổng cộng
Lương
Phụ cấp
Khác
Cộng 334
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng 338
TK 622
Sản xuất chính
...
Kẹo bắp bắp
2.633.354
131.668
921.674
3.686.696
73.734
210.288
28.038
312.060
3.998.756
...
Cộng sản xuất chính
Sản xuất phụ
Rang xay cà phê
396.547
22.294
33.974
452.827
9.056
51.431
6.858
67.354
520.147
...
Cộng sản xuất phụ
47.916.988
4.630.864
7.113.280
59.661.132
1.193.222
7.973.480
1.063.130
9.905.833
69.890.965
Cộng SX chính, phụ
753.325.795
40.107.142
261.453.376
1.054.886.314
21.097.726
76.357.727
10.181.030
107.636.515
1.162.522.796
TK 627
Xí nghiệp phụ trợ
15.319.215
2.462.627
3.390.600
21.192.443
423.848
4.489.922
598.656
5.512.426
26.704.870
TK 641
18.624.210
1.401.808
2.216.400
22.242.418
444.848
3.336.362
444.848
4.226.059
26.468.477
TK 642
120.298.440
21.104.760
30.720.000
172.123.200
3.442.464
25.818.480
3.442.464
32.703.408
204.826.608
Tổng cộng
907.567.660
65.096.336
297.780.377
1.270.444.374
25.408.886
110.002.492
14.666.999
150.078.377
1.420.522.751
Biểu số 7: Mẫu bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Hạch toán các khoản trích theo lương vào CPNCTT
Theo chế độ hiện hành ngoài chi phí về tiền lương, công ty còn trích vào CPNCTT các kgoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo một tỉ lệ nhất định.
BHXH được trích 15% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất.
BHYT được trích 2 % tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất.
KPCĐ đựoc trích 3% tổng tiền lương thực tế của công nhân sản xuất.
Tiền lương cơ bản được tính cho từng xí nghiệp căn cứ vào mức lương tối thiểu do nhà nước quy định và hệ số lương cấp bậc của công nhân sản xuất trong xí nghiệp đó.
Trên cơ sở đó, kế toán sẽ phân bổ các khoản trích theo lương này cho từng loại sản phẩm theo chi phí lương khoán của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tổng BHXH,BHYT trích vào
Khoản trích CPNCTT của XN sản xuất
BHXH, BHYT sp loại (i) CP lương
Phân bổ cho = * khoán của
Từng sản Tổng lương khoán của công nhân sp loại (i)
Phẩm loại (i) XN sản xuất sp loại (i)
2.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản phẩm phụ được tiến hành tương tự như trong sản xuất sản phẩm chính. Kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp, chi tiết cho từng bộ phận sản xuất phụ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
2.3.1. Hạch toán chí phí sản xuất sản phẩm chính .
Hạch toán chi phí nhân công xí nghiệp:
Chi phí nhân công xí nghiệp được hạch toán vào bêb Nợ TK 627 chỉ có ở xí nghiệp Phụ Trợ còn chi phí lương nhân viên các xí nghiệp còn lại được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân viên của xí nghiệp phụ trợ bao gồm chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương vào CPSXC.
Việc tính lương cho nhân viên phụ trợ được tiến hành tương tự như đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân viên xí nghiệp Phụ Trợ được theo dõi và hạch toán trên bảng phân bổ số 1 theo bút toán:
Nợ TK 627
Có TK 334
Nợ TK 627
Có TK 338
Chi phí nhân viên xí nghiệp Phụ Trợ từ bảng phân bổ số 1 sẽ được kế toán ghi vào sổ chi tiết Nợ TK 627.
Hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng.
Khi xuất vật liệu, phụ tùng lắp thêm, phụ tùng thay thế, thiết bị nhằm hoàn thành kỹ thuật sản xuất hoặc phục vụ cho sản xuất chung thì kế toán sẽ tập hợp các khoản này theo từng xí nghiệp sử dụng.
Riêng tiền điện, tiền nước ở xí nghiệp Bánh và xí nghiệp Phụ Trợ nằm ngay cạnh công ty nên công ty trực tiếp chi trả, kế toán không hạch toán khoản này như chi phí dịch vụ mua ngoài mà hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất chung thông qua TK 152. Máy tính sẽ nhặt ra khoản này để hạch toán vào tài khoản 627.
Các khoản chi phí này nằm ngoài mức khoán và được hạch toán trong sổ chi tiết Nợ TK 627 theo bút toán
Nợ TK 627
Có TK 152 ( chi tiết nguyên vật liệu )
Nếu là xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất chung thì kế toán sẽ hạch toán trong sổ chi tiết Nợ như sau:
Nợ TK 627
Có TK 153: (chi tiết theo loại công cụ dụng cụ)
Căn cứ để ghi các bút toán trên là các phiếu xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cho các xí nghiệp sử dụng,
Từ các phiếu xuất công cụ dụng cụ kế toán sử dụng đẻ tổng cộng số liệu để phản ánh trên bảng tổng hợp phát sinh tài khoản 153.
Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản sẽ được dùng vào bảng kê số 4 và nhật kí cứng từ số 7.
Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản
Tk 153- công cụ dụng cụ.
Tháng 3/2007
Stt
Tài khoản đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
1
333- Phải trả người bán
18.592.320
2
142- Chi phí trả trước
1.963.872
3
621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.355.641
4
627- Chi phí sản xuất chung
11.857.376
5
641- Chi phí bán hàng
9.552.684
6
642- Chi phí quản lí doanh nghiệp
1.308.720
Tổng
18.592.320
27.038.293
Biểu số 8: Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản
Sổ chi tiết Nợ TK 627
Tháng 3/ 2007
Stt
Mã đơn vị
Tên đơn vị
Tk đối ứng
Số tiền
NB4
Xí nghiệp Phụ Trợ
152
27.937.702
NB4
Xí nghiệp Phụ Trợ
153
3.953.958
NB4
Xí nghiệp Phụ Trợ
214
9.767.442
NB4
Xí nghiệp Phụ Trợ
334
21.192.443
NB4
Xí nghiệp Phụ Trợ
338
5.512.427
NB4
Xí nghiệp Phụ Trợ
331
4.883.720
NB4
Tổng
73.247.692
NB2
Xí nghiệp kẹo
152
111.075.532
NB2
Xí nghiệp kẹo
153
71.980
NB2
Xí nghiệp kẹo
214
321.537.892
NB2
Xí nghiệp kẹo
336
42.351.949
NB2
Xí nghiệp kẹo
331
41.449.943
NB2
Tổng
516.487.295
NB9
Xí nghiệp bánh
152
2.001.140
NB9
Xí nghiệp bánh
153
488.129
NB9
Xí nghiệp bánh
214
266.816.634
NB9
Xí nghiệp bánh
336
9.995.324
NB9
Xí nghiệp bánh
331
128.393.196
NB9
Tổng
407.694.424
NB32
In hộp ( xí nghiệp kẹo )
336
37.440
NB19
Gia công hộp xí nghiệp bánh
336
2.568.000
Tổng
2.605.440
Tổng cộng
1.000.034.850
Biểu số 9: Sổ chi tiết Nợ TK 627
Sổ tổng hợp Nợ TK 627
Tháng 3 năm 2007
Đơn vị
TK 142
TK 152
TK 153
TK 214
TK 331
TK 334
TK 338
TK 336
Tổng
XN Kẹo
112.275.517
71.980
321.537.892
41.449.943
42.389.389
516.525.275
XN Bánh
2.001.140
488.129
266.816.634
128.393.196
12.563.324
410.262.424
XN Việt Trì
7.183.324
5.667.767
114.258.238
500.277.204
627.386.532
XN Nam Định
2.809.904
1.675.543
36.951.739
108.508.740
149.945.927
XN Phụ Trợ
27.937.702
3.353.958
9.767.442
4.883.720
21.192.443
5.512.427
73.247.692
Tổng
151.007.602
11.857.376
749.331.944
174.726.859
21.192.443
5.512.427
663.738.658
1.777.367.309
Biểu số 10: Mẫu sổ tổng hợp Nợ TK 627
Bảng kê số 4
Tập hợp chi phí sản xuất
Dùng cho các TK 154, 621, 622, 627.
Số hiệu các TK ghi Nợ
Tk
ghi Có
Tk
ghi Nợ
142
152
153
154
214
334
335
338
336
621
622
627
Tổng
154
8.732.419.337
1.162.522.796
1.777.367.309
...
11.691.224.368
621
8.730.063.696
2.355.641
8.732.419.337
622
1.054.886.314
107.636.483
1.162.522.796
627
151.007.602
11.857.376
749.331.934
21.192.443
663.738.658
1.777.367.309
Biểu số 11: Mẫu bảng kê số 4
Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
Hiên nay, công ty đang trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Mức khấu hao trích hàng năm của từng tài sản cố định trong công ty được trích như sau:
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ loại (i)
Phải trích hàng năm =
Của TSCĐ loại (i) Thời gian sử dụng TSCĐ loại (i) tính bằng năm
Trên cơ sở mức khấu hao trích hàng năm đã được tính, kế toán xác định mức khấu hao phải trích hàng tháng của từng TSCĐ.
Mức khấu hao trung Mức khấu hao phải trích hàng năm TSCĐ loại (i)
Bình hàng tháng của =
TSCĐ loại (i) 12
Định khoản
Nợ TK 627
Có TK 214
* Hạch toán các khoản chi phí theo dự toán vào chi phí sản xuất chung trong kì.
Công việc sữa chữa lớn tại công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô hầu hết là thuê ngoài thực hiện theo hai hình thức hoặc khoán toàn bộ công việc hoặc khoán tiền công và cung cấp nguyên vật liệu. Công ty không có kế hoạch trích trước vào chi phí sản xuất để bù đắp khi nó xảy ra. Vì vậy toàn bộ chi phí sửa chữa sẽ được tập hợp vào tài khoản 142. sau đó sẽ được phân bổ dần vào chi phí sản xuất chung.
Căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ có liên quan khác, các chi phí cho công việc sửa chữa sẽ được kế toán tập hợp vào bảng kê số 6. Việc phân bổ chi phí này căn cứ vào lợi nhuận ước tính trong tháng .
Định khoản
Nợ TK 627
Có TK 142
Hạch toán chi phí khác:
Về các khoản chi phí chung mà công ty khoán cho từng xí nghiệp thì việc hạch toán, kế toán sẽ sử dụng TK 336 – chi tiết theo từng xí nghiệp.
Với chi phí khoán này từ bảng kê chứng từ chi phí kèm theo các chứng từ gốc kế toán sẽ hạch toán vào sổ chi tiết Nợ TK 627.
Nợ TK 627: chi tiết theo từng xí nghiệp
Có TK 336: chi tiêt theo từng xí nghiệp
Với một số khoản chi phí phat sinh có tính chất bất thường mà công ty không khoán sẽ không hiệu quả thì việc hạch toán chi phí này kế toán ghi trong sổ chi tiết Nợ TK 627.
Nợ TK 627: chi tiết từng xí nghiệp
Có TK 111, 112, 331
Phân bổ chi phí sản xuât chung
Vì chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng nên không thể tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm được nên sau khi đã tập hợp theo từng xí nghiệp, kế toán phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng theo tiêu thức tích hợp.
Với CPSXC đã được tập hợp vào TK 627, kế toán phân bổ chi phí này cho hai xí nghiệp bánh và Kẹo theo tiêu thức sản lượng thực tế.
CPSXC của XN CPSXC ps ở XN Phụ Trợ
Phụ trợ phân bổ cho = * SLTTXN kẹo
XN Kẹo (bánh) SLTTXN kẹo + SLTTXN bánh (bánh)
Các CPSXC sau khi được tập hợp và phân bổ theo từng xí nghiệp sẽ được phân boỏ cho các loại sản phẩm chính theo sản lượng thực tế sản xuất trong tháng.
CPSXC của XN Phụ Trợ
Phân bổ cho XN kẹo (bánh)
CPSXC phân bổ + CPSXC của XN kẹo (bánh)
Cho từng loại sản = * sản lượng
Phẩm (i) của XN kẹo(bánh) Sản lượng thực tế của XN sp loại (i)
kẹo (bánh)
Sổ chi tiết TK 627 dùng để theo dõi chung về toàn bộ chi phí sản xuất chung của công ty.
Từ sổ chi tiết Nợ TK 627, kế toán vào sổ tổng hợp Nợ TK 627
( biểu số 10). Số liệu trên sổ tổng hợp Nợ TK 627, kế toán vào bảng kê số 4 ( biểu số 11 ).
Sổ cái TK 627 sẽ được mở để theo dõi chung toàn bộ các thông tin chi phí sản xuất chung của toàn công ty.
2.3.2. Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Chi phí sản xuất chung cho sản xuất sản phẩm phụ bao gồm các chi phí khoán và các chi phí về dịch vụ, các yếu tố cần thiết mua ngoài.
Chi phí sản xuất chung cho sản xuất sản phẩm phụ được theo dõi trên sổ chi tiết Nợ TK 627 theo bút toán:
Nợ TK 627 ( chi tiết bộ phận sản xuất phụ )
Có TK 336 ( chi tiết từng xí nghiệp )
Có TK 111, 112, 331
2.4. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất trong tháng, công ty sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Với sản phẩm chính, tài khoản này mở chi tiết teo từng loại sản phẩm. Với sản phẩm phụ, tài khoản này được chi tiết theo từng bộ phận sản xuất phụ.
Căn cứ vào các số liệu đã tập hợp trên các sổ chi tiết TK 621, 622, 627, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển sang TK 154 như sau:
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
Toàn bộ chi phí sản xuất của toàn công ty được tập hợp trên bảng kê số 4.
2.4.2. Tính giá thành sản phẩm
Do sản phẩm được sản xuất theo một quy trình công nghệ giản đơn khép kín từ khi bỏ nguyên liệu vào sản xuất đến khi trở thành sản phẩm hoàn thành nên phương pháp tính giá thành áp dụng tại công ty Bánh kẹo Đụng Đô là phương pháp giản đơn.
Với sản phẩm chính:
Trước hết, kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng
Nợ TK 154 ( chi tiết theo từng loại sản phẩm )
Có TK 621, 622, 627, 155
Tiếp theo kế toán xác định phần phế liệu thu hồi từ sản xuất sản phẩm như bột mì rơi, bao bì hỏng ..
Nợ TK 111, 152, 338
Có TK 154: chi tiết theo từng laọi sản phẩm
Sau khi đã tập hợp CPSX cho từng đối tượng và xác định phần phế liệu thu hồi, kế toán tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo công thức
Tổng giá thành = Tổng CPSX phát sinh – Phát sinh giảm chi phí.
Giá thành đvsp = Tổng giá thành / Sản lượng sản phẩm sản xuất
Với sản phẩm phụ:
Kế toán kết chuyển chi phí theo từng bộ phận sản xuất phụ
Nợ TK 154: Chi tiết theo từng bộ phận sản xuất phụ
Có TK 621,622 chi tiết theo từng bộ phận sản xuất phụ
Có TK 111, 112, 142, 141, 627 ...
Kế toán tính giá thành của sản phẩm phụ
Tổng giá thành = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Giá thành đvsp = Tổng giá thành / Số lượng sp phụ hoàn thành
Bảng tính giá thành sản phẩm
Tháng 3 năm 2007
Tên sản phẩm
Sản lượng
Tk 621
Tk 622
Tk 155
Tk 627
Tổng cộng
Giá bình quân
152
153
334
338
Sản xuất chính
...
Bánh Cracker dừa
31.000
421.661.578
21.421.282
1.689.052
46.592.554
491.364.466
15.851
...
Kẹo nhân nho
3.800
49.020.936
3.686.696
312.060
4.935.547
57.967.240
15.254
....
Cộng
721.132
8.141.726.862
995.225.182
97.406.650
18.914.926
1.630.537.351
10.478.903.204
Sản xuất phụ
Rang xay cà phê
36.400
36.480
19.440
452.815
67.345
37.440
613.514
16,9
...
Cộng
588.336.834
2.355.641
59.661.142
10.229.833
146.829.958
807.413.398
Tổng cộng
8.730.063.696
2.355.641
1.054.886.314
107.636.483
18.914.926
1.777.367.309
11.691.224.368
Biểu số 12: Mẫu bảng tính giá thành sản phẩm
Nhật ký chứng từ số 7
Phần 1-Tập hợp CPSXKD toàn doanh nghiệp
Ghi có các TK 142, 152, 153, 154, 214, 334, 335, 338, 621, 622, 627
Tháng 3 năm 2007
STT
Tk
ghi Có
Tk
ghi Nợ
142
152
153
154
155
214
334
335
338
621
622
627
...
Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
2
154
18.914.914
8.732.419.337
1.162.522.796
1.777.367.309
11.691.224.368
3
142
46.358.198
1.963.872
109.940.270
4
621
8.730.063.696
2.355.641
8.732.419.337
5
622
1.054.886.314
107.636.483
1.162.522.796
6
627
151.007.602
11.857.376
749.331.944
21.192.443
5.512.427
1.777.367.309
7
641
75.166.416
9.552.684
22.242.418
4.226.113
363.382.451
8
642
210.600.444
1.308.720
49.284.300
172.123.200
32.703.408
1.639.972.234
9
Cộng
9.213.196.356
27.038.293
798.616.244
1.270.444.374
150.078.377
25.476.828.884
...
Biểu số 13: Mô hình nhật ký chứng từ số 7 ( phần 1 )
Nhật ký chứng từ số 7
Phần 2- Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
Tháng 3 năm 2007
STT
Tên các TK
CPSXKD
Yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh
Luân chuyển nội bộ không tính vào CPSX
Tổng cộng
NVL
NL,Đl
Tiền lương và phụ cấp
BHXh, BHYT,
KPCĐ
Khấu hao TSCĐ
CPDV mua ngoài
CP bằng tiền khác
Cộng
1
154
11.691.224.368
11.691.224.368
2
142
48.322.070
61.618.200
109.940.270
109.940.270
3
621
8.707.500.749
24.918.588
8.732.419.337
8.732.419.337
4
622
1.054.886.314
107.636.483
1.162.522.796
1.162.522.796
5
627
71.407.684
670.324.564
21.192.443
5.512.427
749.331.944
259.598.204
1.777.367.309
1.777.367.309
6
641
84.719.100
22.242.412
4.226.113
252.194.820
363.382.451
363.382.451
7
642
211.909.164
172.123.200
32.703.408
49.284.300
1.173.952.152
1.639.927.234
1.639.927.234
8
241
9
Cộng tháng
9.123.858.767
695.243.152
1.270.444.374
150.078.430
798.616.244
1.747.363.429
13.785.604.397
11.691.224.368
25.476.828.764
Biểu số 14: Mô hình nhật ký chứng từ số 7 ( phần 2 )
Sổ cái Tk 621
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các tài khoản đối ứng với Nợ tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
...
Cộng
TK 152
8.730.063.696
TK 153
2.355.641
TK 154
18.914.926
Cộng số phát sinh Nợ
8.751.334.262
Cộng số phát sinh Có
8.751.334.262
Số dư cuối tháng Nợ:
Có :
Biểu số 15: Mẫu sổ cái TK 621
Sổ cái Tk 622
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các tài khoản đối ứng với Nợ tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
...
Cộng
TK 334
1.054.886.314
TK 338
107.636.483
Cộng số phát sinh Nợ
1.162.522.796
Cộng số phát sinh Có
1.162.522.796
Số dư cuối tháng Nợ:
Có:
Biểu số 16: Mẫu sổ cái TK 622
Sổ cái Tk 627
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các tài khoản đối ứng với Nợ tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
...
Cộng
TK 142
TK 152
151.007.602
TK 153
11.857.376
TK 214
749.331.944
TK 331
174.726.859
TK 334
21.192.443
TK 336
663.738.657
TK 338
5.512.427
Cộng số phát sinh Nợ
1.777.367.309
Cộng số phát sinh Có:
1.777.367.309
Số dư cuối tháng Nợ:
Có:
Biểu số 17: Mẫu sổ cái TK 627
Sổ cái Tk 154
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các tài khoản đối ứng với Nợ tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
...
Cộng
TK 155
18.914.926
TK 621
8.751.334.262
TK 622
1.162.522.796
TK 627
1.777.367.309
Cộng số phát sinh Nợ:
11.710.139.293
Cộng số phát sinh Có:
11.710.139.293
Số dư cuối tháng Nợ:
Có:
Biểu số 18: Mẫu sổ cái TK 154
PHẦN 2 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY.
I .ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BÁNH MỨT KẸO ĐÔNG ĐÔ
1.Về công tác quản lý.
Công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô
là một doanh nghiệp nhà nước lớn có nhiều xí nghiệp thành viên nên số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, chủng loại sản phẩm phong phú. Vì vậy công ty đã trang bị hệ thống máy tính hiện đại đi kèm theo các chương trình xử lí thông tin trên máy tính đã đơn giản hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hiệu quả hệ thống kế toán. Các phần hành kế toán nhờ có sự hỗ trợ của hệ thống kế toán máy được thực hiện một cách nề nếp và khoa học theo đúng quy định của kế toán. Sự nối mạng giữa phòng kế toán và phòng kinh doanh tạo điều kiện cho việc xử lí hoá đơn chính xác và hiệu quả hơn. hệ thống kế toán máy đã giúp cho các phần hành kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng và đưa ra thông tin một cách kịp thời, hữu ích cho các công tác kiểm tra tài chính và quản trị nội bộ.
Công ty dùng hình thức sổ NKCT với hệ thống sổ sách tổng hợp và chi tiết đầy đủ, đáp ứng yêu cầu ghi chép và phản ánh thông tin một cách chính xác, kết hợp giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp trên cùng một hệ thống sổ. Sự hỗ trợ của hệ thống kế toán máy làm cho nhân viên không mất thời giờ đối chiếu giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết mà hệ thống kế toán vẫn được kiểm soát chặt chẽ. Hơn nữa khi lấy hạch toán chi tiết để hạch toán tổng hợp đã làm giảm nhiều công sức hạch toán giúp ích nhiều trong việc cung cấp bảng biểu phục vụ quản trị nội bộ.
Cùng với những mặt mạnh thực tế công ty còn tồn tại những bất cập trong công tác quản lí.
Mặc dù hệ thống kế toán đã được trang bị bằng hệ thống kế toán máy khá đầy đủ, phần mềm kế toán vẫn xhưa đáp ứng được yêu cầu cập nhật số liệu và cung cấp thông tin một cach đầy đủ. Máy tính chỉ thực sự phát huy trong phần hành kế toán tiêu thụ, TSCĐ, NVL, còn hầu như trong phần hành tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán chi phí và giá thành vẫn phải tập hợp chi phí sản xuất chính và thanh quyết toán tình hình thực hiện chi phí khoán của xí nghiệp với công ty bằng thủ công.
Thuế GTGT được tách ra từ các hoá đơn mua hàng và bán hàng một cách thủ công sau đó tách riêng trên máy tính bằng chương trình EXCEL. Tuy nhiên với các hoá đơn mua hàng có thuế GTGT kế toán chi phí lại một lần nữa tách chi phí không có thuế để tính giá thành. Vì vậy đôi khi công tác kế toán bị lặp lại nhiều lần.
2.Về công tác hạch toán.
Công Ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô
đã đánh giá đúng tầm quan trọng của CPSX và giá thành sản phẩm, từ đó mà công việc tổ chức hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được tiến hành đều đặn hàng tháng sát với thực tế. Nhờ đó các thông tin về CPSX và tính giá thành sản phẩm đã được cung cấp cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Đối với các đơn vị sản xuất sản phẩm, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng, nó liên quan đến nhiều chỉ tiêu kinh tế khác của công ty. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là sự tổng hợp một cách khái quát nhất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là kết quả của quá trình sản xuất.
Vì vậy công tác hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần được chú trọng, đòi hỏi trình độ tổng hợp cao, hiểu sâu sác các nghiệp vụ kinh tế.
Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán tại công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô ó những mặt mạnh và những tồn tại cần khác phục.
Mặt mạnh:
Công tác hạch toán CPSX và tinh giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô
có được sự quan tâm đáng kể. Việc công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí theo từng loại sản phẩm là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lí của công ty. Do đó đảm bảo tập hợp chi phí một cách chính xác và thuận tiện trong công tác tính toán.
Đối tương tính giá thành được xác định theo từng loại sản phẩm là hoàn toàn phù hợp với đối tượng hạch toán CPSX. Điều này làm giảm nhẹ khối lượng công việc tính giá thành mà vẫn đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin.
Phương pháp hạch toán CPSX tại công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô
được xác định là phương pháp hạch toán CPSX theo sản phẩm đúng như đối tượng hạch toán CPSX đã định.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty là không có sản phẩm dở dang, một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra những loấỉnn phẩm khác nhau nhưng có sự khác biệt về thời gian nên kế toán đã xác định phương pháp tính giá thành phù hợp là phương pháp giản đơn.
Phương pháp hạch toán CPSX và tính giá thành như trên đã thể hiện được tính khoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Kế toán sử dụng tối đa phương pháp trực tiếp, mặt khác các định mức được xây dựng là căn cứ tốt nhất cho việc phân tích các thông tin về CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Việc xây dựng hệ thống định mức sản phẩm cho từng loại sản phẩm thể hiện được những tiến bộ trong quản lý CPSX và tính giá thành nhằm đạt được các mục tiêu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Như vậy, nhìn chung việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp thông tin đày đủ, kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Những tồn tại:
Trong công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm còn có những nhược điểm cần khắc phục.
-Về chi phí nguyên vật liệu: Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu theo định mức tại công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô
chưa thực sự hợp lí vì chưa phản ánh đúng chi phí nguyên vật liệu thực tế cho sản xuất sản phẩm. Việc tổng hợp xuất dùng NVL, kế toán không sử dụng bảng phân bổ số 2- Bảng phân bổ NVL, CCDC mà phản ánh vào bên có Bảng tổng hợp phát sinh TK 152.
-Về CPNCTT: trong đơn giá tiền lương định mức đã bao gồm chi phí lương của nhân viên phân xưởng và vì vậy việc hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng và CPNCTT chưa hợp lí.
Về chi phí sản xuất chung :
+ Chi phí về công cụ dụng cụ trong sản xuất sản phẩm phụ được hạch toán vào TK 621. Khoản chi phí này tuy rất nhỏ song vẫn là điều không phù hợp với chế độ hiện hành.
+ Về chi phí điện nước mua ngoài ở ba xí nghiệp tại Hà Nội, hiện nay kế toán vẫn hạch toán qua TK 152, sau đó đưa sang TK 627 là không phù hợp vì thực chấy chi phí này do công ty mua ngoài sử dụng có sản xuất sản phẩm nên phải được hạch toán như khoản chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Việc phân bổ CPSXC ở xí nghiệp Phụ Trợ cho 2 xí nghiệp Bánh và Kẹo theo tiêu thức sản lượng sản xuất của mỗi xí nghiệp là không phù hợp. Vì xí nghiệp Phụ Trợ phục vụ cho các xí nghiệp này không phải trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, không tỉ lệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra mà xí nghiệp Phụ Trợchủ yếu thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ, lắp đặt các thiết bị cho 2 xí nghiệp theo nhu cầu thực tế phát sinh.
+ CPSXC sau khi tập hợp đều được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức sản lượng sản phẩm. Sở dĩ như vậy, bởi công ty cho rằng sản phẩm nào có sản lượng nhiều thì CPSXC dành cho nó cao, điều này có thể đúng nếu đặc điểm sản xuất, dây chuyền công nghệ sản phẩm là giống nhau.Tuy nhiên trên thực tế thì không phải như vậy, dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty có nhiều loại, máy móc của nhiều nước khác nhau và nhiều khi không có sự đồng bộ trên từng một dây chuyền. Sự tiêu hao các yếu tố CPSXC của các sản phẩm là khác nhau nên khi phân bổ như vậy giá thành chi tiết sản phẩm đã mất đi sự chính xác.
Một số tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đưa ra trên đây hy vọng được khắc phục trong thời gian tới để công tác kế toán của công ty ngày càng hoàn thiện hơn nữa.
II.PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BÁNH MỨT KẸO ĐÔNG ĐÔ
1.Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hiện nay việc hạch toán CPNVLTT theo định mức tại công ty là chưa hợp lí vì nếu hạch toán theo định mức thì khoản chi phí này không phản ánh đúng như CPNCTT thực tế sử dụng để sản xuât sản phẩm.
Vậy trong thời gian tới, đẻ việc xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu vẫn phat huy tác dụng trong việc khuyến khích lao động mà vẫn đảm bảo khoản chi phí này vẫn phản ánh đúng thực chất chi phí bỏ ra thì kế toán tiến hành như sau:
Khi xuất NVL dùng cho sản phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kế toán tập hợp ngay cho từng đối tượng theo đúng số thực dùng.
Vào cuối tháng, sau khi đối chiếu với các báo cáo vật tư của từng xí nghiệp, kế toán sẽ tập hợp ngay cho từng đối tượng theo số thực dùng.
Trong bảng tổng hợp phát sinh TK 152 và bảng tổng hợp phat sinh TK 154 hiên nay của công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô
Bên có các bảng tổng hợp này dùng để theo dõi tổng hợp việc xuất NVL, CCDC, dòng TK 621 vẫn chưa được chi tiết cho từng loại sản phẩm . Vì vậy, không thể sử dụng bên có các bảng tổng hợp này để vào Bảng tính giá thành sản phẩm, thay vào đó kế toán phải vào bảng tính giá thành phẩm từ các số liệu trên các sổ chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm.
Dòng TK 627 cũng không được kế toán chi tiết cho từng xí nghiệp về chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mà các xí nghiệp đã dùng nên Bảng tổng hợp TK 152 và TK 153 cũng không sử dụng vào sổ tổng hợp TK 627 theo từng xí nghiệp.
Trong thời gian tới, công ty nên mở Bảng phân bổ số 2- Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, điều này vừa phù hợp với chế độ, vừa đảm bảo cung cấp lượng thông tin đầy đủ nhất, tiện lợi cho việc ghi sổ sách.
Mẫu bảng phân bổ số 2
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Tháng .....năm...
Stt
Ghi Có các TK
Ghi Nợ các TK
TK 152
TK 153
1
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sản phẩm a
Sản phẩm b
...
2
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Xí nghiệp kẹo
Xí nghiệp bánh
...
3
TK 641
4
TK 642
5
TK 331
6
TK 111
Cộng
Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Ta nhận thấy: trong đown giá lương định mức của từng loại sản phẩm được xây dựng đã bao gồm cả lương của bộ phận gián tiếp- nhân viên phân xưởng, nhân viên vệ sinh. Như vậy việc hạch toán chi phí lương nhân viên phân xưởng vào TK 622 là điều chưa hợp lí.
Nên chăng trong thời gian tới kế toán công ty nên hạch toán chi phí lương các nhân viên xí nghiệp vào TK 627 để đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
3.Hoàn thiện chi phí sản xuất chung.
3.1. Với chi phí vật liệu
Riêng tiền điện, nước mua ngoài tại các xí nghiệp bánh, kẹo, phụ trợ hiện nay kế toán hạch toán qua TK 152 coi như chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất chung là điều không hợp lí vì thực chất đây là khoản chi phí dịch vụ mua ngoài nên phải được hạch toán như một khoản chi phí dịch vụ mua ngoài.
3.2. Phân bổ chi phí sản xuất của xí nghiệp Phụ Trợ:
Hiện nay, toàn bộ chi phí sản xuât phát sinh tại xí nghiệp Phụ Trợ đều được hạch toán vào TK 627- xí nghiệp Phụ Trợ, sau đó đến cuối tháng kế toán phân bổ cho hai xí nghiệp Bánh và Kẹo theo tiêu thức sản lượng sản xuất trong kì. Điều này không hợp lí vì hoạt đông của xí nghiệp Phụ Trợ chủ yếu phát sinh do nhu cầu thực tế của từng xí nghiệp bánh và kẹo.
Để hoàn thiện hơn việc phân bổ chi phí sản xuất của xí nghiệp Phụ trợ cho hai xí nghiệp Bánh và kẹo, kế toán công ty nên có sự theo dõi chi tiết chi phí phát sinh ở xí nghiệp Phụ Trợ theo từng hoạt động trong tháng phuc vụ trực tiếp, điều này hoàn toàn có thể thực hiện được để phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm chính xá hơn nữa.
3.3.Hoàn thiện sổ chi tiết TK 627:
Trong chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp, yếu tố nhiên liệu, đông lực chiếm tỉ trọng lớn nhưng trong sổ chi tiết lại không có chi tiết cho từng loại nhiên liệu, đông lực. Do vậy để xem một loại nguyên vật liệu thì phải kiểm tra lại các sổ nhật kí khác nhau. Khi kế toán lập nhật kí chứng từ số 7 phân2- tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, công việc nhiều khi lặp lại và mất nhiều công sức.
Hơn thế nữa, sổ chi tiết tài khoản 627 còn có thể theo dõi luôn số Có của tài khoản này. Cuối kì căn cứ vào số liệu tổng hợp trên sổ chi tiết TK 627, kế toán dễ dàng kết chuyển sang TK 154.
Để khắc phục nhược điểm này em xin đưa thêm số liệu chi tiết vào sổ chi tiết TK 627 như sau:
Sổ chi tiết nợ TK 627
Tháng... năm...
Mã đơn vị
Tên đơn vị
Tài khoản
Số tiền
Nợ Có
NB2
Xí nghiệp Kẹo
152 ( điện )
NB2
Xí nghiệp Kẹo
152 ( Phụ tùng )
NB2
Xí nghiệp Kẹo
152 ( Dầu marut)
NB2
Xí nghiệp Kẹo
152 ( nước)
4.Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phụ
Sản phẩm phụ của công ty bao gồm : cà phê rang xay, hộp đã in xong để đựng sản phẩm, túi gia công xong ...các bộ phận sản xuất sau khi đã hoàn thành công việc thì sản phẩm phụ sẽ được nhập kho vật liệu để sử dụng cho sản xuất sản phẩm chính hoặc bán ra theo hợp đồng của khách hàng. Về thực chất, đây là hoạt động gia công vật liệu cho sản xuất sản phẩm chính.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phụ còn một số điểm chưa hợp lí. Về hạch toán chi phí công cụ dụng cụ vào TK 621. Mặt khác , phần hoạt đông gia công hoàn thành chờ xuất bán, kế toán treo tren TK 154 là không hợp lí vì TK 154 là TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nên không thể treo trên tài khoản này phần giá thành của sản phẩm đã hoàn thành rồi.
Vậy trong thời gian tới công ty nên hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phụ theo sơ đồ sau:
TK152 TK 621 TK 154 TK 152
Chi phí NVLTT K/c chi phí NVLTT Nhập kho NVL
đã gia công
Tk 334,338 TK 622 TK632
CPNCTT K/c CPNCTT Xuất bán thẳng
Trong kì
TK 111,112,336 TK 627 TK152
CPNVLTT K/c CPSXC NVL đã gia công
Chờ bán
Sơ đồ hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmphụ
5.Hoàn thiện bảng kê số 4.
Bảng kê số 4 hiện nay của công ty dùng để tập hợp chi phí trong kì. Tuy nhiên bảng kê này chỉ tập hợp các số liệu tổng cộng trên các TK 621, 622, 627. Khoản CPNCTT, CPNVLTT chưa chi tiết cho từng loại sản phẩm, CPSXC chưa chi tiết theo từng xí nghiệp.
Sau khi hoàn thiện Bảng phân bổ số 2 thì bảng kê số 4 cần được cải tiến cho phù hợp với chế độ và thống nhất với những thay đổi này.
III.CÁC BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ, HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY.
Là một doanh nghiệp sản xuất với quy mô lớn, Công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô đã xây dựng không ít các biên pháp nhằm tối thiểu hoá chi phí, hạ giá thành sản phẩm .
Như chúng ta đã biết, sản phẩm của công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô đa dạng và phong phú. Công ty thực hiên hoạt động sản xuất sản phẩm thông qua Hội đồng xây dựng định mức, vì thế vai trò của hội đồng định mức là khá quan trọng. Hội đồng định mức cần thu thập các số liệu chính xác để từ đó đưa ra các định mức cho mỗi loại sản phẩm thật phù hợp, tránh tình trạng vượt quá nhiều tiêu chuẩn cho mỗi loịa sản phẩm gây lãng phí trong quá trình sản xuất. Công ty cần co chế độ khuyến khích nâng cao ý thức trách nhiệm của các thành viên trong hội đồng xây dựng điịnh mức.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, hệ thống nguyên vật liệu của công ty cũng rất đa dạng. Vì thế khi nhập nguyên vật liệu cần kiểm tra kĩ về chất lượng, số lượng đảm bảo cho chất lượng sản phẩm. Phòng kinh doanh luôn phải đảm bảo một lượng tồn nguyên vật liệu vừa đủ phục vụ cho tiến độ sản xuất không bị gián đoạn. Số lương tồn nguyên vật liệu không nên quá nhiều để tránh ứ động vốn ảnh hưởng đến các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn đến tới chất lượng sản phẩm vì vậy công tác đảm bảo vật tư về cả số lượng và chất lượng cần được quan tâm, tránh tình trạng sản phẩm sản xuất ra không đảm bảo chất lượng ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
Các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nắm bắt tình hình thực tế phát sinh một cách thường xuyên để kịp thời có những quyết định phù hợp đồng thời đó cũng là căn cứ để họ có thể xây dựng các chiến lược kinh doanh lâu dài cho doanh nghiệp.
KẾT LUẬN.
Một đất nước có nền kinh tế phát triển bền vững thể hiện ngay trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong hoàn cảnh hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng nóng bỏng các doanh nghiệp phải phấn đấu xây dựng các chiến lược kinh doanh thực sự hiệu quả, trong đó hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm.
Quản lý có hiệu quả, sử dụng CPSX tiết kiệm, tính đúng, tính đủ CPSX và giá thành sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm của các nhà quản trị trong đó có những người làm công tác kế toán.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung cấp cho nhà quản trị những thông tin cần thiết, giúp cho việc ra quyết định một cách đúng phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao vị thế của doanh nghiệp, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Mỗi doanh nghiệp đều có những nét đặc trưng riêng biệt, từ đặc điểm, quy mô sản xuất, khối lượng công việc... mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn phương án vận dụng kế toánvào cho đơn vị. Song các doanh nghiệp đều phải luôn chấp hành đúng chế độ, quy định hiện hành. Từ thực tế làm việc, các doanh nghiệp có thể đưa ra phương hưóng đổi mới phù hợp cho doanh nghiệp.
Trong chuyên đề này đã khái quát từ thực tiễn công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô
Cuối cùng thông qua chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thị Minh Hoa đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em, các cô chú, anh chị phòng Tài Vụ Công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp tại Công ty sản xuất Bánh mứt kẹo Đông Đô.Doc