LỜI MỞ ĐẦU Chương I : Lý thuyết về quản trị tài sản lưu động (TSLĐ) 1.1 TÀI SẢN LƯU ĐỘNG :
1.1.1 Khái niệm :
1.1.2 Đặc điểm của TSLĐ :
1.1.3 Phân loại TSLĐ :
*Dựa vào các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh
*Dựa vào hình thái biểu hiện của tài sản
*Ở Việt Nam, theo quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp hiện hành
QUẢN TRỊ TIỀN :
Động cơ của việc giữ tiền :
· Ưu điểm của việc nắm giữ tiền :
Nội dung quản trị tiền :
a. Tăng tốc độ thu hồi tiền :
b. Giảm tốc độ chi tiêu :
c. Lập ngân sách thu chi tiền tệ :
· Ưu điểm của việc nắm giữ tiền :
Nội dung quản trị tiền :
a. Tăng tốc độ thu hồi tiền :
b. Giảm tốc độ chi tiêu :
c. Lập ngân sách thu chi tiền tệ :
d. Mô hình dự trữ tiền tối ưu :
QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU
Chính sách tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng
a. Chính sách tín dụng :
b. Các yếu tố tác động đến chính sách tín dụng :
Phân tích, đánh giá các khoản phải thu :
a. Kỳ thu tiền bình quân (ACP)
b. Phân tích tuổi các khoản phải thu
c. Mô hình số dư KPT :
Phòng ngừa rủi ro và xử lý đối với khoản phải thu khó đòi.
a. Phòng ngừa rủi ro :
a. Xử lý khoản phải thu khó đòi :
QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
1.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ
1.4.2 Chi phí tồn kho
1.4.3 Mô hình đặt hàng hiệu quả (EOQ)
Chương II : Thực tế về quản trị tài sản lưu động của công ty giầy Thượng Đình
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY GIÀY THƯỢNG ĐÌNH
2.1.1 Giới thiệu công ty :
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển :
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
2.1.4. Các thành tích, giải thưởng đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp:
2.2 THỰC TẾ QUẢN TRỊ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY GIÀY THƯỢNG ĐÌNH :
2.2.1 Tình hình phân bổ tài sản lưu động của công ty.
2.2.1 Thực tế quản trị 3 tài sản lưu động chính ở công ty giày Thượng Đình
a. Quản trị tiền mặt:
đáng kể.
b. Quản trị các khoản phải thu :
c. Quản trị hàng tồn kho
2.3 Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty.
2.3.1 Một số kết quả:
2.3.2 Những hạn chế:
Nguyên nhân của những hạn chế:
Chương III : Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng quản trị tài sản lưu động của công ty giày Thượng Đình 3.1 GIẢI PHÁP :
3.1.1. Xác định đúng đắn nhu cầu tài sản lưu động thường xuyên cần thiết.
3.1.2. Tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ.
3.1.3. Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường và công tác vận chuyển hàng hóa khi mua và khi bán.
3.1.4. Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
3.1.5. Chú trọng phát huy nhân tố con người.
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.2.1. Kiến nghị đối với công ty.
3.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước.
KẾT LUẬN
26 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3929 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lý thuyết và thực tế về quản trị tài sản lưu động tại Công ty giày Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứu đề tài “Lý thuyết và thực tế về quản trị tài sản lưu động tại Công ty giày Thượng Đình”.
Nội dung bài thảo luận bao gồm 3 chương :
Chương I : Lý thuyết về quản trị tài sản lưu động
Chương II : Thực tế về quản trị TSLĐ của công ty giày Thượng Đình
Chương III : Giải pháp và kiến nghị
* *
*
Chương I : Lý thuyết về quản trị tài sản lưu động (TSLĐ)
1.1 TÀI SẢN LƯU ĐỘNG :
1.1.1 Khái niệm :
Ở Việt Nam hiện nay, theo hệ thống chuẩn mực kế toán, chuẩn mực số 21 về “trình bày báo cáo tài chính”, tài sản ngắn hạn (hay TSLĐ) là những tài sản thỏa mãn một trong các điều kiện sau :
- Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
- Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại, hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 1 tháng kể từ ngày kết thúc niên hộ kế toán.
- Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào.
Như vậy, TSLĐ của doanh nghiệp là toàn bộ những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, thu hồi, hoặc luân chuyển giá trị trong vòng một năm, hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm của TSLĐ :
TSLĐ bao gồm nhiều loại khác nhau, nhưng nhìn chung chúng có một số đặc điểm sau :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Mỗi bộ phận TSLĐ có đặc điểm luân chuyển giá trị khác nhau. Bộ phận TSLĐ là hàng hóa, hoặc nguyên vật liệu thì luân chuyển giá trị toàn bộ một lần trong một chu kỳ kinh doanh. Bộ phận TSLĐ là công cụ lao động thì luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị của chúng.
TSLĐ luân chuyển giá trị nhanh hơn TSCĐ.
TSLĐ trong các doanh nghiệp có lĩnh vực, ngành nghề, nghiệp vụ sản xuất kinh doanh khác nhau thì đặc điểm luân chuyển giá trị cũng khác nhau.
1.1.3 Phân loại TSLĐ :
Phân loại TSLĐ là việc phân chia, sắp xếp TSLĐ của doanh nghiệp ra thành từng nhóm nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý TSLĐ. Tùy theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mà TSLĐ của doanh nghiệp được cấu thành bởi các bộ phận khác nhau. Sau đây là một số tiêu thức phân loại thường được sử dụng.
Dựa vào các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ được chia thành :
TSLĐ trong khâu dự trữ : bao gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động…dự trữ để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể tiến hành được thường xuyên, liên tục.
TSLĐ trong khâu sản xuất : bao gồm sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Trong doanh nghiệp thương mại thuần túy thì không có bộ phận TSLĐ ở khâu này.
TSLĐ trong khâu lưu thông : bao gồm thành phẩm, tiền, các khoản thế chấp ký quỹ ký cược ngắn hạn, các khoản phải thu…
Dựa vào hình thái biểu hiện của tài sản thì TSLĐ của doanh nghiệp được chia thành : vật tư, hàng hóa và tiền.
Vật tư, hàng hóa : bao gồm nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ, bao bì, vật đóng gói, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và hàng hóa đang được lưu trữ ở các khâu và địa điểm của quá trình sản xuất kinh doanh như : hàng mua và hàng đang đi trên đường, hàng đợi kiểm nghiệm, hàng gửi bán, hàng tại kho và các điểm bán hàng.
Tiền : bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản vốn trong thanh toán.
Ở Việt Nam, theo quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp hiện hành, TSLĐ của các doanh nghiệp bao gồm :
Tiền, bao gồm : tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản phải thu, bao gồm : phải thu từ khách hàng (người mua), phải thu từ nhà cung cấp (người bán) trong trường hợp trả trước tiền hàng, phải thu từ nhà nước về thuế giá trị gia tăng được hoàn thuế, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác và dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Vật tư, hàng tồn kho, bao gồm : Hàng mua đang đi trên đường, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa tồn kho, hàng gửi bán, dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho.
TSLĐ khác, bao gồm : tạm ứng, chi phí trả trước, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Viêc phân loại TSLĐ có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Qua nghiên cứu giúp nhà quản trị thấy được tính hợp lý hoặc không hợp lý của các bộ phận tài sản cũng như cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp, từ đso có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Tình hình TSLĐ của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ được phản ánh tổng quát ở bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong thời kỳ đó.
QUẢN TRỊ TIỀN :
Động cơ của việc giữ tiền :
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần giữ một lượng tiền nhất định bởi các lý do chính sau đây :
Một là, để thực hiện các giao dịch : Động cơ chủ yếu của nắm giữ tiền trong doanh nghiệp là để làm thông suốt các giao dịch kinh doanh. Tiền là tài sản có tính lỏng cao nhất. Từ tiền, doanh nghiệp có thể chuyển ngay sang hàng hóa khác. Nếu doanh nghiệp không giữ tiền mà chỉ giữ các tài sản khác thì các chi phí giao dịch có thể rất cao, hơn nữa lại mất nhiều thời gian cho một giao dịch kinh doanh thông thường vì các tài sản khác có tính thanh khoản thấp hơn. Từ tài sản đang nắm giữ doanh nghiệp phải chuyển nó thành tiền, sau đó mới dùng tiền để mua hàng hóa mà doanh nghiệp cần. Động cơ này gọi là động cơ kinh doanh.
Hai là, để đáp ứng nhu cầu chỉ trả và thanh toán : Ngoài nhu cầu sử dụng tiền để mua tài sản, hàng ngày hàng giờ ở doanh nghiệp còn phải dùng tiền để thanh toán các món nợ, các khoản phải trả, phải nộp khác như : trả lương công nhân, nộp thuế nhà nước… Nếu không có tiền để thanh toán các khoản phải trả, phải nộp tất yếu cũng gây nên những khó khăn và bất lợi nhất định đối với doanh nghiệp.
Ba là, để dự phòng và đầu cơ : Dòng tiền vào và ra của doanh nghiệp đôi khi không thể dự đoán trước được. Do vậy, doanh nghiệp cần phải giữ một lượng tiền nhất định để phục vụ cho các nhu cầu ngẫu nhiên, không xác định được trước. Điều đó giúp doanh nghiệp duy trì được khả năng thanh toán ổn định, tình hình tài chính của doanh nghiệp ở mọi thời điểm. Ngoài ra, tiền còn được dùng để thỏa mãn lợi thế mua sắm của doanh nghiệp khi có cơ hội kinh doanh. Nguồn tiền này được gọi là ngân quỹ đầu cơ.
Ưu điểm của việc nắm giữ tiền :
Thanh toán các nhanh các nghĩa vụ đối với chủ nợ.
Có nhiều cơ hội kinh doanh
Có cơ hội nhận được chiết khấu.
Đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động thay đổi theo mùa.
Nội dung quản trị tiền :
Tăng tốc độ thu hồi tiền :
Mục đích :
+ Giúp công ty ổn định tình hình tài chính, tình hình thanh toán.
+ Tăng khả năng sinh lời trên khối lượng tiền thu hồi sớm và do đó có thể tăng vốn cho đầu tư.
Biện pháp :
+ Áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán sớm bằng cách đưa lại cho khách hàng các mối lợi như áp dụng chính sách chiết khấu đối với các khoản nợ được thanh toán trước, hay đúng hạn.
+ Áp dụng các phương thức thanh toán phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
+ Lựa chọn các phương tiện chuyển tiền và địa điểm thanh toán thích hợp.
+ Tổ chức công tác theo dõi và đôn đốc thu hồi công nợ.
Giảm tốc độ chi tiêu :
Mục đích (như thu tiền)
Chiến thuật :
+ Tận dụng tối đa thời gian chậm thanh toán trong thời hạn cho phép.
+ Lựa chọn phương thức, phương tiện và địa điểm thanh toán thích hợp.
+ Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, người quản lý tài chính có thể trì hoãn việc thanh toán trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự suy giảm vị thế tín dụng của doanh nghiệp thấp hơn những lợi ích từ việc thanh toán chậm mang lại…
Lập ngân sách thu chi tiền tệ :
Tổng lượng tiền thu được trong kỳ thường bao gồm :
Bán hàng kỳ trước thu tiền trong kỳ này (tiền hàng bán chịu kỳ trước)
Bán hàng kỳ này thu tiền trong kỳ này (tiền hàng bán trả ngay).
Bán hàng kỳ sau thu tiền trong kỳ này (tiền hàng người mua trả trước)
Các khỏa thu khác…
Tổng lượng tiền chi trong kỳ thường bao gồm :
Mua hàng kỳ trước trả tiền trong kỳ này (tiền hàng mua chị kỳ trước)
Mua hàng kỳ này trả tiền trong kỳ này (tiền hàng mua trả ngay)
Mùa hàng kỳ sau trả tiền trong kỳ này (tiền hàng trả trước người bán)
Trả lương cán bộ công nhân trong kỳ.
Tiền thuế phải nộp trong kỳ.
Lãi vay phải trả trong kỳ.
Các khoản chi khác…
Mô hình dự trữ tiền tối ưu :
Sau đây chúng ta xem xét nội dung cơ bản của mô hình về mức dự trữ tiền tối ưu của doanh nghiệp do nhà kinh tế học người Mỹ Wiliam J. Baumol đưa ra năm 1952.
Trước hết, mô hình này dựa trên một số giả định sau :
Số tiền vượt quá một mức tiêu chuẩn nhất định sẽ được đầu tư vào các chứng khoán khả hoán.
Lượng tiền dự trữ ổn định trong kỳ là xác định.
Thời gian chuyển hoán chứng khoán thành tiền không đáng kể.
Chí phí chuyển chứng khoán thành tiền có tính ổn định, không phụ thuộc vào độ lớn của kim ngạch chuyển hoán.
Người chịu trách nhiệm quản lý tiền của DN luôn hướng tới mục tiêu tối thiểu hóa chi phí dự trữ tiền.
c
c/2
0 Thời gian
Sự biến động của mức dự trữ tiền và mức dự trữ bình quân.
Với những giả định này, tổng chi phí liên quan đến việc dự trữ tiền bao gồm :
Chi phí có tính cố định phát sinh khi chuyển hoán chưng khoán thành tiền.
Chi phí của việc duy trì mức dự trữ tiền, tức là số lợi tức mất đi do không thể đầu tư số tiền này vào các chứng khoán có giá (một dạng của chi phí cơ hội).
Nếu ký hiệu :
T là tổng kim ngạch (nhu cầu) chi tiền trong một thời kỳ nhất định
B là chi phí mỗi lần chuyển các chứng khoán đang lưu giữ thành tiền.
C là kim ngạch (thị giá) chứng khoán mỗi lần chuyển hoán.
i là tỷ suất sinh lợi chứng khoán (tỷ lệ sinh lời cơ hội do giữ tiền).
Ta có số lần chuyển hoán trong một kỳ là T/C và tổng chi phí để chuyển hoán trong kỳ là (T/C)B
Mặt khác, chi phí để duy trì lượng tiền dự trữ được xác định căn cứ vào lượng tiền dự trữ bình quân (C/2) nhân với i, tức là (C/2)i
Như vậy, tông chi phí liên quan đến việc lưu giữ tiền của doanh nghiệp trong một kỳ là
K = x B + x i
Để tổng chi phí dự trữ tiền là nhỏ nhất, lấy vi phân của K theo C sau đó cho bằng không sẽ tìm được kim ngạch chuyển hoán tối ưu mỗi lần C* là :
C* =
Ví dụ : Giả sử một doanh nghiệp dự đoán tổng kim ngạch chi tiền trong 8 tuần là 400 triệu đồng. Chi phí cho việc chuyển đổi CK thành tiền mỗi lần là 0,25 triệu đồng, tỷ suất lợi tức trong 8 tuần là 2% (lấy lãi suất trên thị trường là 13%/năm : 52 tuần x 8 tuần). Khi đó kim ngạch chuyển hoán tối ưu là :
C* = = 100 triệu đồng.
Điều này có nghĩa là cán cân tiền sẽ được bổ sung hai lần một lần bằng cách bán các loại chứng khoán có giá trị 100 triệu đồng. Trong 8 tuần, theo kế hoạch sẽ có 4 lần giao dịch (400 tr : 100 tr) và chi phí giao dịch là 4 x 0,25 tr = 1 trđ, chi phí cơ hội là (100/2) x 0,02 = 1 trđ, của C khác 100 trđ thì doanh nghiệp đều phải chịu một lượng chi phí lớn hơn.
Quản trị đầu tư chứng khoán có tính thanh khoản cao
Việc quản lí tiền liên quan chặt chẽ với việc quản lý các loại tích sản gần với tiền – các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản chuyển đổi thành tiền (tính thanh khoản) cao. Các loại tích sản này đóng vai trò như một lớp đệm cho tiền : số dư tiền có thể dễ dàng đầu tư vào các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao đồng thời các loại chứng khoán này có thể được bán rất nhanh với chi phí thấp để thỏa mãn những nhu cầu cấp bách về tiền.
Các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao
Tiền
Dòng chi tiền
- Chi mua hàng
- Thanh toán hóa đơn mua hàng
Bán chứng khoán có tính thanh khoản cao để giữ cân bằng thu chi tiền
Dòng thu tiền
- Bán hàng thu tiền ngay
- Thu tiền bán hàng trả chậm
Đầu tư tạm thời bằng cách mua chứng khoán có tính thanh khoản cao
Mối quan hệ giữa dòng tiền và chứng khoán
Các loại chứng khoán thanh khoản cao thường có thu nhập thấp hơn các loại tài sản đang hoạt động. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp vẫn đầu tư vào các loại chứng khoán này bởi các lý do sau :
Dùng để thay thế tiền dưới hình thức tài sản gần tiền. Khi hết tiền, doanh nghiệp có thể dễ dàng bán chứng khoán để tái tạo vốn tiền tệ cần thiết.
Là hình thức đầu tư tạm thời. Hình thức này thường xuất hiện trong một số doanh nghiệp kinh doanh có tính mùa vụ.
Khi đầu tư vào chứng khoán, cần xem xét, cân nhắc kỹ các biến số sau :
Tính thanh khoản : tức là khả năng chuyển đổi chứng khoán thành tiền.Đặc tính này được xét trên 2 mặt : giá bán của chứng khoán và thời gian cần thiết để bán chúng. Hai yếu tố này có mối quan hệ với nhau, chẳng hạn thời gian sẽ bán rất ngắn nếu có một sự nhượng bộ về giá bán. Một chứng khoán được coi là có tính thanh khoản cao nếu nó có thể được chuyển nhượng nhanh chóng mà người bán không phải có những nhượng bộ quan trọng về giá bán.
Tính rủi ro : bao gồm :
Rủ ro khánh tận tài chính : là rủi ro người phát hành chứng khoán không có khả năng chi trả tiền lãi và gốc theo lịch trình thanh toán. Trừ các loại chứng khoán do Chính phủ phát hành, tất cả các loại chứng khoán công ty đều có rủi ro này ở một mức độ nào đó.
Rủi ro lãi suất : là những rủi ro về sự thay đổi giá trị thị trường của các loại lãi suất trên thị trường làm cho lãi suất thực của chứng khoán thấp hơn lãi suất danh nghĩa của nó.
Rủi ro về sức mua : là loại rủi ro xảy ra khi sức mua thực tế của tiền tệ tại thời điểm nhận được lợi nhuận đầu từ bị giảm xuống do tác động của lạm phát. Loại rủi ro này hầu như không đáng kể trong các hoạt động đầu tư ngắn hạn.
Ngoài ra, hoạt động đầu tư chứng khoán còn có thể có các rủi ro khác như : rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản,…
Lợi nhuận kỳ vọng : Tỷ lệ sinh lời kỳ vọng của một chứng khoán là một yếu tố rất quan trọng cần được đánh giá thận trọng khi lựa chọn đầu tư vào các loại chứng khoán. Mặt khác, giữa lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro có mối liên hệ với nhau, rủi ro cang cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn . So với cổ phiếu, trái phiếu công ty và các công cụ đầu tư dài hạn khác, các chứng khoán ngắn hạn có mức rủi ro thấp nên tính thanh khoản của chúng cao hơn.
Khả năng chịu thuế : Phạm vi chịu thuế của những khoản lợi nhuận do đầu tư chứng khoán mạng lại là một sự cân nhắc quan trọng khi đánh giá lợi nhuận kỳ vọng của các chứng khoán.
Thời gian đáo hạn : Khi cần phải bán gấp một loại chứng khoán nào đó thì việc phải nhượng bộ về giá cả là điều khó tránh khỏi. Để hạn chế đến mức thấp nhất việc phải bán mục đầu tư chứng khoán có nhiều mức đáo hạn khác nhau phù hợp với nhu cầu tài chính của doanh nghiệp.
QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU
Chính sách tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng :
- Tiêu chuẩn tín dụng : mức chất lượng tín dụng tối thiểu để một đối tác được chấp nhận cấp tín dụng.
- Chiết khấu thanh toán : khuyến khích đối tác thanh toán sớm trước thời hạn để được hưởng chiết khấu.
- Thời hạn bán chịu (thời hạn tín dụng) quy định về độ dài thời gian của các khoản tín dụng. à Chiết khấu thanh toán và thời gian bán chịu chỉ rõ hình thức của khoản tín dụng.
Ví dụ : một thương vụ mua bán có quy định 2/10 net 30. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp áp dụng tỷ lệ chiết khấu 2% nếu hóa đơn bán hàng được thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ ngày giao hàng. Mặt khác, số tiền hàng phải được thanh toán trong vòng 30 ngày, nếu không đúng sẽ phải chịu lãi suất phạt (lãi suất quá hạn).
Các yếu tố tác động đến chính sách tín dụng :
Có nhiều yếu tố tác động đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Sau đây là một số yếu tố cơ bản :
Điều kiện của doanh nghiệp : Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh tiêu thụ và tiềm lực tài chính là nhữn yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có thời gian sử dụng lâu bền thường cho phép mở rộng chính sách tín dụng hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ hư hỏng, mất phẩm chất, khó bảo quản. Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính thời vụ, trong thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Điều kiện của khách hàng :
+ Vốn hay sức mạnh tài chính (capital) : là thước đo về tình hình tài chính của một doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến rủi ro thanh toán.
+ Khả năng thanh toán (capacity) : được đánh giá qua các hệ số thanh toán chung, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay…của khách hàng.
+ Tư cách tín dụng (character) : là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ của khách hàng.
+ Vật thế chấp (collateral) : là tài sản khách hàng dùng đảm bảo cho món nợ của mình.
+ Điều kiện kinh tế (condition) : là sự phát triển của nền kinh tế nói chung và mức độ phát triển của từng vùng địa lý nói riêng có ảnh hưởng đến việc thanh toán của khách hàng.
Lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng :
+ Số lượng và giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ
+ Các chi phí phát sinh do tăng các khoản nợ : chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro.
+ So sánh lợi nhuận gộp do doanh số bán tăng lên với những chi phí tăng thêm do sự thay đổi của chính sách tín dụng gây ra.
Phân tích, đánh giá các khoản phải thu :
Phân loại :
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) : các khoản nợ trong hạn mà DN đánh giá có đủ khả năng thu hồi đúng hạn.
Nhóm 2 (nợ cần chú ý) : các khoản nợ quá hạn < 90 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ.
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) : các khoản nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) : các khoản nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn/không thu hồi được) : các khoản nợ quá hạn > 360 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
Ngoài ra, để theo dõi các khoản phải thu (KPT) có thể sử dụng các công cụ sau :
Kỳ thu tiền bình quân (ACP)
Kỳ thu tiền bình quân
=
=
=
Phân tích tuổi các khoản phải thu
Xác định doanh thu bán chịu các tháng
Xác định cơ cấu các KPT chưa thu được
Xác định tổng các KPT đến ngày thu
Xác định tuổi các KPT với dãn cách 30 ngày ứng với tỷ trọng trong tổng các KPT
Phát triển các phân tích.
Mô hình số dư KPT :
Phương pháp này đo lường quy mô doanh số bán chịu chư thu được tiền tại thời điểm cuối các tháng do kết quả bán hàng của tháng và của các tháng trước đó.
Phòng ngừa rủi ro và xử lý đối với khoản phải thu khó đòi.
Phòng ngừa rủi ro :
Cấu trúc rủi ro :
+ Rủi ro do không thu hồi được nợ (rủi ro tín dụng)
+ Rủi ro do tác động của sự thay đổi tỷ giá, lãi suất…
Biện pháp phòng ngừa :
+ Nghiên cứu khách hàng để giới hạn tín dụng
+ Sử dụng các giải pháp kiểm soát rủi ro
+ Căn cứ vào kết quả phân loại nợ phải thu doanh nghiệp cần phải lập dự phòng đối với khoản phải thu khó đòi
+ Sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro hối đoái đối với khoản phải thu
Xử lý khoản phải thu khó đòi :
Cơ cấu lại thời hạn nợ : điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng
Xóa một phần nợ cho khách hàng.
Thông qua các bạn hàng của khách nợ để giữ hàng.
Tranh thủ sự giúp đỡ của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng để phong tỏa tài sản, tiền vốn của khách nợ.
Khởi kiện trước pháp luật…
QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
1.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa của doanh nghiệp thường bao gồm : dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ.
- Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.
- Thời gian vận chuyển hàng từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp.
- Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Trình độ tổ chức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của DN.
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.4.2 Chi phí tồn kho
Bao gồm :
Chi phí đặt hàng : bao gồm các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và phát hành đơn đặt hàng như chi phí giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh toán
Chi phí lưu kho (chi phí bảo quản) : Chi phí này xuất hiện khi doanh nghiệp phải lưu trữ hàng để bán, bao gồm : chi phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp hàng vào kho, chi phí thuê kho, bảo hiểm, khấu hao kho và thiết bị kho, chi phí hao hụt, hư hỏng hàng hóa, lãi vay…
Các chi phí khác :
+ Chi phí giảm doanh thu do hết hàng
+ Chi phí mất uy tín với khách hàng
+ Chi phí gián đoạn sản xuất…
1.4.3 Mô hình đặt hàng hiệu quả (EOQ)
Mô hình EOQ là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có thể sử dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
Giả thiết :
Lượng hàng mua trong mỗi lần đặt hàng là như nhau.
Nhu cầu, chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản là xác định. Thời gian mua hàng – thời gian từ khi đặt một đơn hàng tới khi nhận được hàng cũng là xác định.
Chi phí mua của mỗi đơn vị không bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng được đặt.
Không xảy ra hiện tượng hết hàng.
Mô hình đặt hàng hiệu quả :
∑ CF tồn kho= ∑ CF đặt hàng + ∑ CF bảo quản
∑ CF đặt hàng = x P
∑ CF bảo quản = x C
Trong đó : EOQ : Số lượng hàng đặt có hiệu quả
D : Tổng nhu cầu 1 loại sản phẩm/ thời gian nhất định.
P : Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
C : Chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho.
EOQ =
Xác định thời điểm tái đặt hàng
Điểm tái đặt hàng
=
Số lượng hàng bán trong 1 đơn vị thời gian
x
Thời gian mua hàng
Lượng dự trữ an toàn
Dự báo về biến động nhu cầu với phân phối xác suất tương ứng
Xác định mức dự trữ an toàn (mức đệm) tối đa cần xem xét.
Phân tích tác động của các trạng thái của mức dự trữ an toàn tới tổng CF tồn kho.
Lựa chọn mức dự trữ an toàn tối ưu (mức đệm hứa hẹn tổng CF tồn kho là tối thiểu).
Chương II : Thực tế về quản trị tài sản lưu động của công ty giầy Thượng Đình
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY GIÀY THƯỢNG ĐÌNH
2.1.1 Giới thiệu công ty :
Tên đầy đủ : CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH Địa chỉ : 277 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội Điện thoại : (04) 8586628 – 8544312 Fax: (04) 8582063 Email :tdfootwear@fpt.vn Website :thuongdinhfootwear.com.vn
- Giấy CN đăng ký kinh doanh số: 0104000224, ngày cấp: 01/09/2005, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội. - Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH NN một thành viên - Người đại diện pháp lý : Ông Phạm Tuấn Hưng - Vốn đăng ký kinh doanh : 50 tỷ đồng. - Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu giầy dép các loại.
Chi nhánh và các đại lý : Tổng đại lý miền Bắc: 107 Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội. Chi nhánh tại thành Phố Hồ Chí Minh : 53 Trần Quang Diệu - Phường 14 - Quận 3. Nhà Phân phối miền Trung: 426 Hùng Vương - Thành phố Đà Nẵng
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển :
+ Thành lập năm 1957, tiền thân là xưởng X30 thuộc Cục quân nhu – Tổng cục hậu cần – Quân đội nhân dân Việt Nam. Với gần 200 CBCNV có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng, dép cao su phục vụ cho quân đội, công nghệ chủ yếu là thủ công và bán cơ khí. + Năm 1961: Xí nghiệp X30 được điều chuyển về Sở công nghiệp Hà Nội – UBND thành phố Hà Nội. + Năm 1967, xí nghiệp X30 tiếp nhận một số đơn vị khác và đổi tên thành Nhà máy cao su Thuỵ Khuê. + Năm 1970, sát nhập với Xí nghiệp giầy vải Hà Nội và có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là: Sản xuất mũ, giầy và các sản phẩm từ cao su phục vụ cho quân đội, xuất khẩu sang Liên Xô, các nước Đông Âu và thị trường trong nước. + Năm 1978, hợp nhất với Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình và lấy tên là Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình. + Năm 1993, chính thức mang tên Công ty giầy Thượng Đình. + Tháng 7/2004, Công ty giầy Thượng Đình thành lập thêm nhà máy Giầy da xuất khẩu Hà Nam tại khu công nghiệp Đồng Văn – Hà Nam. + Từ tháng 8/2005, Công ty chuyển đổi thành Công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình, trực thuộc UBND thành phố Hà Nội. Hiện tại Công ty có trên 2000 CBCNV và 7 dây chuyền sản xuất giầy dép hiện đại.
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, kéo theo sự sụt giảm nhu cầu tiêu dùng hàng hoá nói chung cũng như là sản phẩm của ngành da giầy nói riêng. Điều này đã gây ra những tác động rất lớn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tuy nhiên, với uy tín và chất lượng sản phẩm, với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực sản xuất giầy dép nên công ty vẫn giữ được mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống như Pháp, Hàn Quốc, Hà Lan... Bên cạnh đó, công ty cũng đã chú trọng hơn vào thị trường nội địa. Trong những năm vừa qua, doanh thu tiêu thụ hàng nội địa của công ty ngày một tăng, và mặc dù chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu nhưng điều đó cũng chứng tỏ công ty đã tìm được chỗ đứng của mình ở thị trường trong nước.
Kết quả cụ thể về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây được thể hiện thông qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Năm 2003
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Tổng doanh thu
01
87472.13
99543.5
12071.4
13.8
101925.2
2381.71
2.39
Các khoản giảm trừ
03
0
0
-
-
0
-
-
Chiết khấu
04
0
0
-
-
0
-
-
Giảm giá hàng bán
05
0
0
-
-
0
-
-
Hàng bán bị trả lại
06
0
0
-
-
0
-
-
Thuế TTĐB, thuế XK
07
0
0
-
-
0
-
-
1. Doanh thu thuần
10
87472.13
99543.5
12071.4
13.8
101925.2
2381.71
2.39
2. Giá vốn hàng bán
11
72566.36
86343.5
13777.2
18.99
90750.7
4407.15
5.1
3. LN gộp
20
14905.77
13200
(1705.8)
(11.44)
11174.53
(2025.4)
(15.34)
4. Chi phí bán hàng
21
2186.66
1962.89
(223.77)
(10.23)
2231.55
268.66
13.69
5. Chi phí quản lý DN
22
11276.53
9876.66
(1399.9)
(12.41)
7453.57
(2423.1)
(24.53)
6. LN trừ hđkd TN hđ tài chính
30
31
1442.58
247.66
1360.42
156.56
(82.16)
(91.1)
(5.7)
(36.78)
1489.4
52.15
128.98
(104.41)
9.48
(66.69)
Chi phí hoạt động tài chính
32
152.81
133.55
(19.26)
(12.6)
214.75
81.2
60.8
7. LN từ hđ tài chính
40
94.85
23.011
(71.839)
(75.74)
(162.6)
(185.61)
(806.6)
TN từ hđ bất thường
41
56.72
83.7
26.98
47.57
14.01
(69.69)
(83.26)
Chí phí từ hđ bất thường
42
23.57
133.28
109.71
465.46
0
(133.28)
(1000)
8. LN hđ bất thường
50
33.15
(49.57)
(82.72)
(249.5)
14.01
63.58
(128.3)
9. LN trước thuế
60
1570.58
1333.85
(236.73)
(15.07)
1340.81
6.96
0.52
10. Thuế lợi tức
70
552.98
413.18
(139.8)
(25.28)
412.69
(0.49)
(0.12)
11. LN sau thuế
80
1017.6
920.67
(96.93)
(9.53)
928.12
7.45
0.81
2.1.4. Các thành tích, giải thưởng đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp:(1). Các thành tích do nhà nước trao tặng: + Huân chương chiến công hạ Ba (1960;2001) + Huân chương lao động hạng Ba (1981; 2001) + Bằng khen của Chủ tịch nước (1976) + Bằng khen của Thủ tướng chính phủ (1978; 2006) + Huân chương lao động hạng Nhì (1987) + Huân chương lao động hạng Nhất (1997) + Huân chương độc lập hạng Nhì (2007)(2). Các thành tích do các đơn vị và người tiêu dùng bình chọn: + Sản phẩm của Công ty luôn được người tiêu dùng bình chọn TOPTEN, liên tục được công nhận là Hàng Việt nam chất lượng cao từ năm 1996 đến 2008 (do Người tiêu dùng bình chọn - Báo Sài gòn tiếp thị tổ chức). Đạt nhiều huy chương vàng, bạc tại các Hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế. + Thương hiệu giầy Thượng Đình luôn được bình chọn là thương hiệu nổi tiếng quốc gia trong các năm 2006,2007,2008. +Năm 2004, công ty đạt giải thưởng Cúp chân dung Bạch Thái Bưởi, cúp vàng Hà Nội, doanh nghiệp tiêu biểu. + Năm 2005, Công ty đạt giải thưởng Hà Nội vàng cho sản phẩm giầy thể thao, 03 huy chương vàng cho 3 sản phẩm giầy thể thao tại Hội chợ Hà nội vàng hướng tới 1000 năm Thăng Long Hà Nội. + Thương hiệu Giầy Thượng Đình được công nhận là một trong những thương hiệu mạnh năm 2004;2005;2006 do phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức.
2.2 THỰC TẾ QUẢN TRỊ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY GIÀY THƯỢNG ĐÌNH :
Tình hình phân bổ tài sản lưu động của công ty.
Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời cho sản xuất kinh doanh là rất khó, nhưng làm thế nào để quản lý và sử dụng tài sản lưu động sao cho có hiệu quả là việc làm còn khó hơn rất nhiều. Một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả sử dụng TSLĐ, đó là việc phân bổ TSLĐ sao cho hợp lý. Mỗi một khoản mục sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng TSLĐ của công ty thì được coi là hợp lý, điều đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như: đặc điểm kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, năng lực của đội ngũ lãnh đạo.... Do đó, các doanh nghiệp khác nhau sẽ có kết cấu TSLĐ khác nhau. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với lượng TSLĐ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn thì việc phân bổ TSLĐ của công ty sao cho hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, có tính quyết định tới hiệu quả sử dụng TSLĐ và hiệu quả kinh doanh của công ty. Ta có thể thấy được tình hình phân bổ và cơ cấu TSLĐ của công ty giầy Thượng Đình qua bảng sau :
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Năm 2003
Chênh lệch
Số tiền
Tt
Số tiền
Tt
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tt
Số tiền
Tỷ lệ (%)
I. Tiền
1728.43
4.63
2525.46
6.27
797.03
46.11
4801.68
9.38
2276.22
90.13
1. Tiền mặt tại quỹ
642.74
37.19
933.22
36.95
290.48
45.19
1823.21
37.97
889.99
95.37
2. TGNH
1085.69
62.81
1592.24
63.05
506.55
46.66
2978.46
62.03
1386.22
87.06
II. Các khoản phải thu
26703.14
71.47
25360.21
63.01
(1342.93)
(5.03)
23769.22
46.41
(1590.99)
(6.27)
1. Phải thu của khách hàng
24742.91
92.66
23583.91
93,00
(1159)
(4.68)
22079.15
92.98
(1504.76)
(6.38)
2. Trả trước cho người bán
774.77
2.90
951.55
3.75
176.78
22.82
1023.94
4.31
72.39
7.61
3. Thuế GTGT được khấu
619.48
2.32
622.49
2.45
3.01
0.49
617.06
2.6
-5.43
(0.87)
4. Các khoản phải thu khác
565.98
2.12
202.45
0.80
(363.53)
(64.23)
79.46
0.33
(122.99)
(60.71)
III. Hàng tồn kho
8724.22
23.35
12362.35
30.72
3638.13
41.7
22639.9
44.21
10277.55
83.14
1. NVL tồn kho
2733.48
31.33
4200.31
33.98
1466.83
53.66
7381.76
32.61
3181.45
75.74
2. CC, DC tồn kho
232.89
2.67
628.86
5.09
395.97
170.02
503.58
2.22
(125.28)
(19.92)
3. CF sxkd dở dang
2311.63
26.50
1080.61
8.24
(1231.02)
(53.25)
3811.91
16.84
2731.3
274.23
4. Thành phẩm tồn kho
3446.22
39.50
6544.56
52.94
3098.34
89.91
10942.66
48.33
4398.1
67.2
IV. TSLĐ khác
206.42
0.55
475.89
1.18
269.47
130.54
658.82
1.29
182.93
38.44
Tổng
37362.21
100
40248.02
100
2885.81
7.72
51210.81
100
10962.79
27.24
Thực tế quản trị 3 tài sản lưu động chính ở công ty giày Thượng Đình
Quản trị tiền mặt:
Vốn tiền mặt có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp như: tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, mua sắm hàng hoá, thanh toán các khoản chi phí phát sinh hàng ngày. Đồng thời nó cũng giúp cho doanh nghiệp tăng được khả năng thanh toán nhanh, đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc tính toán, xác định xem khoản vốn bằng tiền mặt này cần một lượng bao nhiêu làđiều không phải đơn giản. Một lượng vốn tiền mặt hợp lý là phải đáp ứng vừa đủ các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng phải có sự thay đổi tăng giảm sao cho phù hợp với từng hoàn khoảng thời gian nhất định.
Qua bảng trên ta có thể thấy:
Qua 2 năm , vốn tiền mặt của công ty đều tăng.Năm 2001 là 1728,43tr đồng, chiếm tỉ trọng 4,63% trong tổng TSLĐ. Như vậy, so với năm 2001, vốn tiền mặt của công ty năm 2002 đã tăng thêm 797,03 tr.đồng, với tỷ lệ tăng là 46,11% và trong năm 2003 vốn tiền mặt cũng đã tăng lên thêm 2276,22tr.đồng so với năm 2002. Vốn tiền mặt của công ty tăng là do tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng tăng, trong đó đặc biệt là khoản tiền mặt tại quỹ. Cụ thể: năm 2002, tiền mặt tại quỹ của công ty đạt 933,22 tr.đồng, so với 642,74 tr.đồng của năm 2001 thì đã tăng thêm được 290,48 tr.đồng ứng với tỷ lệ tăng 45,1năm 2003 còn tăng cao hơn với số tiền là 889,99 tr.đồng ,tỷ lệ tăng rất cao 95,37%.TGNH năm 2003 tăng mạnh hơn sự gia tăng của năm 2002 với tỷ lệ cao hơn hẳn là 87,06% so với tỷ lệ tăng 46,66% của năm 2002. Điều này rất có lợi cho công ty vì một mặt công ty có thể dẽ dàng giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước thông qua các ngân hàng, đồng thời công ty cũng thu được một khoản lãi đáng kể từ số tiền gửi trong ngân hàng đó.
Như vậy, so với năm2001, 2002 thì đến năm 2003, khoản mục vốn bằng tiền của công ty đã tăng đáng kể. Điều này là phù hợp vì doanh thu của công ty trong năm 2003 đã tăng khá nhiều so với năm 2002, khiến cho nhu cầu về tiền mặt của công ty cũng tăng lên. Việc có một lượng dự trữ lớn tiền mặt cũng sẽ giúp cho khả năng thanh toán của công ty được cải thiện đáng kể.
Quản trị các khoản phải thu :
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay thì việc tồn tại các khoản phải thu như phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán là không thể tránh khỏi. Thậm chi, nó còn là một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ như việc bán chịu cho khách hàng được xem như là một biện pháp giúp doanh nghiệp dễ tiêuthụ sản phẩm của mình hơn. Thế nhưng, nếu khoản phải thu quá lớn thì lại là không tôt vì lúc đó công ty đang bị chiếm dụng một lượng TSLĐ lớn, gây lãng phí về vốn và làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Như đã phân tích ở trên, khoản phải thu của công ty trong năm 2002 và 2003 đã giảm đi so với năm 2001. Tuy nhiên, nếu xét về tỷ trọng của khoản phải thu so với tổng TSLĐ thì sự thay đổi là không đáng kể và vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn.
Ta có thể xem xét sự biến động của các khoản phải thu của doanh nghiệp qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Năm 2003
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1.Phải thu của khách hàng
24742.91
951.55
(1159)
(4.68)
22079.15
(1504.8)
(6.38)
2.Trả trước cho người bán
774.77
951.55
176.78
22.82
1023.94
72.39
7.61
3. Thuế GTGT được khấu trừ
619.48
622.49
3.01
0.49
617.06
(5.43)
(0.87)
4. Các khoản phải thu khác
565.98
202.45
(363.53)
(64.23)
79.46
(122.99)
(60.75)
Tổng
26703.14
25360.21
(1342.93)
(5.03)
23799.62
(1560.6)
(6.15)
Khoản phải thu trong năm 2002 giảm so với năm 2001 là do:
- Phải thu của khách hàng trong năm 2002 giảm -1159 tr.đồng ứng với tỷ lệ giảm tương ứng 4,68%
- Phải thu khác giảm 363,53 tr.đồng với tỷ lệ giảm rất cao 64,23%
Khoản phải thu trong năm 2003 giảm so với năm 2002 là do:
- Phải thu của khách hàng giảm – 1504,76 tr.đồng với tỷ lệ giảm 6,38%, trong khi doanh thu vẫn tăng. Điều này chứng tỏ công ty đã làm tốt công tác thu hồi nợ, giúp cho đồng vốn công ty được quay vòng nhiều hơn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Chính sự sụt giảm của khoản phải thu của khách hàng đã gó phần đáng kể làm giảm khoản phải thu của công ty.
- Các khoản phải thu khác và thuế GTGT được khấu trừ giảm .Các khoản phải thu khác giảm –122,78 tr.đồng với tỷ lệ 60,71%,và thuế GTGT được khấu trừ giảm -0,54 tr.đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 0,87%.Việc hai khoản này giảm thực tế không ảnh hưởng gì tới doanh thu của công ty trong năm 2003 khi mà cả doanh thu mà lợi nhuận đều tăng. Tuy nhiên, công ty cũng cần tìm rõ nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng này để có biện pháp khắc phục, tránh để lãng phí về vốn .
- Khoản trả trước cho người bán tăng so với năm 2002 với tỷ lệ là 7,61% nhưng tỷ trọng của nó trong khỏan phải thu chưa phải lớn . Việc tăng lên của khoản phải trả cho người bán chủ yếu là do yêu cầu từ phía người bán.
Việc các khoản phải thu giảm là tín hiệu đáng mừng cho công ty vì nó chứng tỏ công ty đã phần nào thu hồi vốn được từ phía khách hàng và việc mua bán được khách hàng trả tiền ngay sau khi mua.
Để đánh giá cụ thể tình hình quản lý các khoản phải thu, ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau :
- Vòng quay các khoản phải thu =
Vòng quay các khoản = = 3,17 (vòng)
phải thu năm 2001
Vòng quay các khoản = = 3,84 (vòng)
phải thu năm 2002
Vòng quay các khoản = = 4,15 (vòng)
phải thu năm 2003
Kỳ thu tiền bình quân =
Kỳ thu tiền bình quân năm 2001 = = 113,56 (ngày)
Kỳ thu tiền bình quân năm 2002 = = 93,75 (ngày)
Kỳ thu tiền bình quân năm 2003 = = 86,75 (ngày)
Do khoản phải thu trong hai năm 2002 và 2003 giảm trong khi tổng doanh thu lại tăng nên cả hai chỉ tiêu là vòng quay của phải thu và kỳ thu tiền trung bình của năm 2002 đều tăng so với năm 2001 và năm 2003 tăng so với năm 2002. Cụ thể:
Vòng quay các khoản phải thu năm 2002 đạt 3,84 vòng, còn kỳ thu tiền bình quân là 93,75 ngày. Trong khi các chỉ tiêu này của năm 2001 tương ứng là 3,17 vòng và 93,75 ngày. Năm 2003 đạt 4,15 vòng với kỳ thu tiền bình quân 86,75 ngày .Như vậy, rõ ràng năm 2003 các chỉ tiêu này đã tốt hơn rất nhiều khi vòng quay các khoản phải thu càng lớn và kỳ thu tiền bình quân nhỏ đi và điều này chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là tốt và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng. Điều này cũng có nghĩa là trong năm 2003, bình quân có 4,15 lần thu được các khoản nợ thương mại, tức là cứ 86,75 ngày thì thu được một khoản nợ. Mặc dù những con số trên chưa phải là quá tốt so với nhiều doanh nghiệp khác, nhưng nó cũng đã thể hiện những nỗ lực đáng ghi nhận của công ty trong điều kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay.
Quản trị hàng tồn kho
Công ty giầy Thượng Đình là công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng.
Sau khi thoả thuận và đi đến kí kết hợp đồng với các đối tác thì công ty mới tiến hành sản xuất. Để sản xuất một lô sản phẩm theo đơn đặt hàng, phòng kỹ thuật sẽ xác định định mức vật tư hàng hoá cho từng sản phẩm và cho cả lô hàng. Sau đó mới phát lệnh nhập vật tư vào. Khi đã có đủ lượng nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất thì lúc đó mới phát lệnh sản xuất kèm theo lệnh cấp phát vật tư.Vật tư còn thừa sẽ được tận dụng để sản xuất một số loại giầy tiêu thụ trong nước.
Như vậy, có thể thấy quá trình tổ chức sản xuất diễn ra hết sức chặt chẽ, nguyên vật liệu được tiết kiệm và sử dụng tối đa.
Bảng : Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty :
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Năm 2003
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
1. NVL tồn kho
2733.48
4200.31
1466.83
53.66
7381.76
3181.45
75.74
2. CC,DC tồn kho
8491.30
628.86
9120.19
(107.41)
503.58
(125.28)
(19.92)
3. CF sxkd dở dang
2311.63
1080.61
(1231.02)
(53.25)
3811.91
2731.3
252.76
4. Thành phẩm
3446.22
6544.56
3098.34
89.91
10942.66
4398.1
67.2
Tổng
8724.22
12362.35
3638.13
41.7
22639.9
10277.6
83.14
Thông qua bảng 8 và biểu đồ 6 trên ta có thể thấy hàng tồn kho của công ty chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, chiếm tới 30,72% ở năm 2002 và 44,21% ở năm 2003. Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hàng tồn kho là khoản thành phẩm tồn kho, chiếm 48,33% ở năm 2003 và 52,94% ở năm 2002. Chỉ riêng có khoản mục CC,DC tồn kho là giảm trong hai năm 2002 và 2003 tương ứng là 9120,19 tr.đồng ,tỷ lệ giảm 107,41% trong năm 2002 và giảm 125,28 tr.đồng,tỷ lệ giảm 19,92% trong năm 2003.Các khoản mục còn lại đều tăng đáng kể, trong đó nhiều nhất là khoản CF sản xuất kinh doanh dở dang, tăng tới 1018,61 tr.đồng với mức tăng tương ứng là 274,23% mặc dù năm 2002 có giảm đi 53,25% so với năm2001. Chính điều này đã góp phần làm cho tổng hàng tồn kho tăng mạnh 10277,60 tr.đồng với tỷ lệ 83,14% .Việc hàng tồn kho tăng là dấu hiệu không tốt cho thấy công ty đang khó khăn về vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy, công ty cần phải kkắc phục điều này trong thời gian tới vì khoản mục này vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng TSLĐ.
2.3 Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty.
2.3.1 Một số kết quả:
- Xét đến mức tiết kiệm hay lãng phí TSLĐ: do tổng mức luân chuyển đã tăng khá lớn, công ty đã sử dụng tiết kiệm được một khoản vốn là 2381,77 triệu đồng.
- Doanh thu và lợi nhuận tăng, cụ thể doanh thu tăng khá cao với tỷ lệ là 2,39% trong khi đó lợi nhuân cũng tăng với tỷ lệ nhỏ là 0,52%.Điều này cho thấy công ty họat động kinh doanh có lãi trong năm 2003 và đó là thực sự rất tốt trong bối cảnh không phải DN nào cũng duy trì được điều này.
- Tài sản của công ty tăng so với năm 2002 với tỷ lệ 13,8%do TSLĐ tăng cao 27,24%.
- Khoản tiền mặt, TGNH tăng cũng là vấn đề tốt cho công ty vì không những công ty sẽ đáp ứng được nhu cầu tri trả với khách hàng ,trả lương cho cán bộ công nhân viên cũng như hưởng được một khoản lãi nhất định từ khoản TGNH mà giúp cho khả năng thanh toán của công ty được cải thiện tốt hơn.
- Khoản phải thu giảm với tỷ lệ 6,27%nhưng tỷ lệ của khỏan phải thu trong tổng TSLĐ thì lại quá lớn điều đó cho thấy một phần vồn của công ty đang bị chiếm dụng và công ty cần phải tìm hướng khắc phục trong thời gian tới.
2.3.2 Những hạn chế:
- Hàng tồn kho tăng khá cao với tỷ lệ 83,14%.Việc khoản này tăng là không có lợi cho công ty vì nó cho thấy công ty có thể đang găp khó khăn về vấn đề tiêu thụ sản phẩm.Mặt khác tỷ trọng của khỏan này trong tổng TSLĐ còn khá lớn khi nó chiếm tới 30,72%
- Khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn là 74,25% năm 2002 và con số này năm 2003 là 78,43% .Điều này cho thấy phần lớn tài sản của công ty được hình thành từ vốn vay .Sự dụng nhiều vốn vay cũng đồng nghĩa với doanh nghiệp có độ lớn của đòn bẩy tài chính lớn ,tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu có khả năng tăng nhanh ,nhưng đồng thời cũng đang phải đối mặt với mức độ rủi ro lớn.
- Tốc độ luân chuyên TSLĐ chậm vì trong năm 2002 kỳ luân chuyển TSLĐ là 144,13(ngày/vòng )thì năm 2003 đã tăng lên tới 182,68(ngày /vòng).
- Qua phân tích một số bảng tài chính ta phần nào thấy được mặc dù tài sản lưu đông của công ty có tăng nhưng việc sử dụng TSLĐ của công ty ở một số chỉ tiêu giảm so với năm 2002 nhưng đó là những khó khăn mà trong năm 2003 công ty gặp phải khi vừa phải nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh ngày một gay gắt hơn…
Nguyên nhân của những hạn chế:
- Nhu cầu vốn cho sản xuất là rất lớn trong khi nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại có hạn, không đủ đáp ứng do đó công ty phải đi vay một lượng vốn khá lớn.
-Thị trường bị cạnh tranh rộng hơn và gay gắt hơn trong khi đó giá bán sản phẩm và đơn giá gia công lại rất thấp
- Đơn đặt hàng thường có số lượng nhỏ ,nhiều chủng loại ,mẫu mã mới đóng gói phức tạp ảnh hưởng nhiều tới NSLĐ ,phát sinh thêm chi phí
- Giá cả các NVL chính ,điện nước ,chi phí vận tải sẽ còn tiếp tục tăng.
- Tiến trình hội nhập kinh tế ,việc cắt giảm thuế NK ,các rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm XK cũng gây khó khăn.
- Chi phí cho nguyên vật liệu( chủ yếu nhập từ nước ngoài) khá cao.
- Khó khăn trong vấn đề tự chủ trong kinh doanh do sử dụng khá nhiều vốn vay từ phía các ngân hàng.
- Lực lượng lao động của công ty chưa đồng đều: số lượng có trình độ học vấn cao chỉ chiếm 0,05% đối với trình độ trên đại học, và con số 2,84% đối với trình độ đại học điều đó cho thấy công ty có rất ít lực lượng lao động có bậc thợ và trình độ cao.
Chương III : Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng quản trị tài sản lưu động của công ty giày Thượng Đình
3.1 GIẢI PHÁP :
3.1.1. Xác định đúng đắn nhu cầu tài sản lưu động thường xuyên cần thiết.
Để sử dụng nguồn vốn này hợp lý và có hiệu quả cần xác định nhu cầu TSCĐ, lập kế hoạch sử dụng TSLĐ sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất mà đưa lại hiệu quả cao nhất.
3.1.2. Tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ.
+ Công ty nên thực thi chính sách tín dụng nới lỏng song phải ở trong một giới hạn an toàn, nó phải có sự hợp lý với khả năng tài chính của công ty, cũng như có thể gia hạn nợ căn cứ vào giá trị thực tế của lô hàng và tình hình thực tế của khách hàng sao cho vừa mềm mỏng vừa có khả năng thu hồi nợ nhanh nhất.
+ Trước khi ký kết hợp đồng và chấp nhận tín dụng công ty cần phải làm tốt hơn nữa công tác thẩm định về uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng. Nếu chưa có điều kiện đi sâu thẩm định thì bắt buộc bên đối tác phải sử dụng đến các biện pháp như đặt cọc, trả trước một phần giá trị hợp đồng....
+ Trong hợp đồng công ty cần phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán... và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản quy định trong hợp đồng phù hợp với chế độ chính sách tài chính hiện hành.
+ Bản thân công ty cũng phải áp dụng các biện pháp để theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu như: Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài công ty, thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn, phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ( khách quan, chủ quan ) để có biện pháp xử lý thích hợp.
3.1.3. Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường và công tác vận chuyển hàng hóa khi mua và khi bán.
+ Xây dựng kế hoạch giới thiệu sản phẩm, quảng cáo những mặt hàng của công ty đang kinh doanh, nhất là đối với phần thị trường mà khách hàng chưa quan tâm tiêu thụ những mặt hàng đó. Bên cạnh đó công ty có thể bán với giá hợp lý, thu ít lợi nhuận để thu hút khách hàng. Nếu thực hiện được thì công ty sẽ tăng được thị phần, tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ, từ đó sẽ làm tăng doanh thu.
+ Có các biện pháp khuyến khích vật chất kịp thời đối với những cán bộ tìm được các nguồn hàng chất lượng, giá cả rẻ, cũng như tìm được các đối tác nhiều tiềm năng có như vậy công ty mới đẩy nhanh được công tác tiêu thụ, từng bước tăng thị phần, đồng thời tránh ứ đọng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty.
3.1.4. Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
+ Định kỳ kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ các khoản vốn vật tư hàng hoá, vốn tiền mặt, vốn trong thanh toán để xác định số TSLĐ hiện có của công ty theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh phần chênh lệch sao cho hợp lý.
+ Theo dõi sát, thường xuyên tình hình biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường để từ đó có các biên pháp ứng phó kịp thời, tránh tình trạng do sự biến động của tỷ giá gây ra những thiệt hại lớn cho công ty.
+ Những hàng hóa ứ đọng lâu ngày cần xử lý kịp thời, tìm nguồ tiêu thụ với giá cả hợp lý để thu hồi vốn.
+ Công ty nên trích lập các quỹ dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự trữ nợ phải thu khó đòi.
3.1.5. Chú trọng phát huy nhân tố con người.
+ Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khoá học đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn, sao cho đáp ứng mọi nhu cầu mới luôn thay đổi hiện nay.
+ Trên nền tảng của những cán bộ công nhân viên dày dặn kinh nghiệm để từng bước đưa các cán bộ công nhân viên trẻ chưa nhiều kinh nghiệm để học hỏi và dần khẳng định mình cũng như cống hiến tài năng của mình vì sự nghiệp chung của công ty.
+ Công tác quản lý cán bộ cần được thực hiện một cách nghiêm túc, công minh. Từ đó phát huy những điểm tích cực, và hạn chế những tiêu cực.
+ Kịp thời khuyến khích vật chất đối với tập thể cũng như cá nhân có những thành tích, phát minh, sáng kiến, đóng góp cho sự phát triển chung của công ty, đồng thời cũng phải nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của công ty.
+ Tạo lên sự đoàn kết, thoải mái về tinh thần trong cán bộ công nhân viên.
+ Cần có kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển lâu dài của công ty.
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.2.1. Kiến nghị đối với công ty.
*Kiến nghị thứ nhất:Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty vẫn chưa thục hiện tốt trong thời gian qua để giảm được tối thiểu các khoản mục chi phí này là phải quản lý chặt chẽ và tăng hiệu quả l àm việc của bộ phận gián tiếp.
Trong khi duyệt các khoản chi phí phát sinh cần yêu cầu có chứng từ đi kèm phải hợp lý ,hợp lẽ ,các khỏan chi p hí tiếp khách cần được xác định mức để hạn chế tới mức thấp nhất.
*Kiến nghị thứ hai: Phấn đấu hạ thấp giá thành phẩm
Công ty cần có các biện p háp cải tạo trong quản lý giá thành .Công ty có thẻ đầy tư thêm trang thiết bị máy móc để hoàn thiện dây chuyền công nghệ ,vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm .vừa tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty cần phải quản lý NVL chặt chẽ hơn từ khâu mua NVL đến đưa vào sản xuất, kiểm tra các hóa đơn mua NVL cũng như các chứng từ XNK NVL .Ngoài ra công ty có thể thay thế một só loại NV có thể giảm giá thành mà chất lượng sản phẩm không thay đổi.
Để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm công ty cấn quan tâm hơn nũa đến khâu quản lý sản xuất và tác nghiệp.
-Công ty cũng nên có những biện pháp quản lý và khuyến khích người lao động trực tiếp một cách hợp lý tạo điều kiện cho họ đạt năng suất cao nhất
*Kiến nghị thứ 3: Công ty nên thực hiện đa dạng hóa loại hình họat động sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm tiêu thụ.
-Để tận dụng triệt để công suất máy móc,thiết bị như hiện nay,công ty có thể đa dạng hóa hình thức sở hữu.
-Bên cạnh đó ,công ty có thể thực hiện đa dạng hóa sản xuất sản phẩm bằng cách bên cạnh các sản phẩm truyền thống của công ty thì công ty có thể sản xuất thêm các loại dép da với nhiều chủng loại kích cỡ
- Đa dạng hóa các hình thức quảng cáo thu hút sự chú ý của đông đảo quần chúng.
3.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước.
Thứ nhất, đề nghị cơ quan quản lý thị trường tăng cường chống hàng da giầy nhập lậu có hiệu quả.
Hai là, đề nghị cơ quan quan lý tăng cường các biện pháp sản phẩm da giầy như mẫu mã ,hàng giả.
Ba là, đề nghị nhà nước có những ưu đãi về vốn cho công ty.
KẾT LUẬN
Tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là vấn đề đã được đề cập đến rất nhiều. Song do ý nghĩa của vấn đề này đối với công tác quản trị tài chính doanh nghiệp và do thực trạng của việc tổ chức quản lý và sử dụng tài sản lưu động hiện nay nên nó vẫn được đặt ra và đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện.
Trong những năm qua mặc dù gặp phải muôn vàn khó khăn thử thách nhưng do sự cố gắng nỗ lực cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan hữu quan, Công ty giầy Thượng Đình đã không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả của công tác quản lý sử dụng tài sản lưu động nói riêng. Tuy nhiên công tác quản trị tài sản lưu động của Công ty vẫn còn có một số tồn tại, cần được Công ty quan tâm khắc phục để kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng cao hơn nữa.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình quản trị tài chính – trường Đại học Thương mại
Báo mạng
website : tailieu.vn
Tài liệu khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lý thuyết và thực tế về quản trị tài sản lưu động tại Công ty giày Thượng Đình.doc