Đề tài Mạng ngoại vi và phát triển dịch vụ ADSL tại Viễn Thông Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU Thông tin liên lạc Viễn thông là một thành phần rất quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc nhằm phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai, Viễn thông Việt Nam đã và đang triển khai nhiều chương trình nâng cấp và tiêu chuẩn hoá mạng Viễn thông. Việc xây dựng, phát triển mạng viễn thông đòi hỏi phải có sự đầu tư rất lớn và hiệu quả bền vững lâu dài. Trong thời gian qua, công nghệ và dịch vụ mạng Viễn thông đã có những bước tiến nhảy vọt đồi hỏi sự phát triển đồng bộ tương ứng về công nghệ ( bao gồm cả công nghệ xDSL) và chất lượng của mạng ngoại vi. Với vai trò là một doang nghiệp chủ đạo trong việc cung cấp các dịch vụ viễn thông- công nghệ thông tin, VNPT đã xây dựng hệ thống truyền số liệu tốc độ cao qua mạch vòng thuê bảotuyền thống sử dụng công nghệ xDSL. Công nghệ đường dây thuê bao số đối xứng cho phép truyền dữ liệu trên đôi dây cáp điện thoại với tốc độ lê đến 2,3 Mbit/s và cự ly truyền được 6,7Km. Công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng cho phép truyền dữ liệu trên đôi dây cáp điện thoại mà không ảnh hưởng đến tín hiệu thoại. Với ưu điểm nổi trội của họ công nghệ này là tận dụng triệt để mạng cáp đồng hiện có cung cấp nhiều dịch vụ băng rộng tốc độ cao, đáp ứng các yêu cầu , nhu cầu sử dụng ngày càng cao của khách hàng. Công nghệ xDSL chính là giải pháp vừa đạt hiệu quả kinh tế, vừa đảm bảo về mặt kỹ thuật trong giai đoạn hiện nay và tương lai. Việc xDSL có thể kết hợp với mạng cáp quang tạo khả năng phân phối hiệu quả hơn các dịch vụ băng rộng, chính vì thế xDSL đang là lựa chọn số một của các nàh cung cấp dịch vụ hiện nay. Với những kiến thức đã được học ở trường và quá trình thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm Viễn thông Đan Phượng và trường Học viện Bưu chính Viễn thông em đã làm báo cáo thực tập về đề tài “ Mạng ngoại vi và phát triển dịch vụ ADSL tại Viễn Thông Hà Nội”. Báo cáo thực tập được chia làm 2 phần chính như sau: Phần I: - TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ MẠNG NGOẠI VI - ĐO THỬ, TRIỂN KHAI LẮP ĐẶT DỊCH VỤ ADSL - THIẾT BỊ CHUYỂN MẠCH PHẦN II: - NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI PHÒNG THỰC HÀNH Trong thời gian làm báo cáo thực tập do thời gian không có nhiều nên nội dung báo cáo không tránh khỏi những hạn chế, kính mong các thầy cô giáo và bạn bè quan tâm góp ý để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy cô trong suốt quá trình làm báo cáo. Em cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm Viễn thông Đan Phượng và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu số liệu liên quan giúp tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.

doc34 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3892 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mạng ngoại vi và phát triển dịch vụ ADSL tại Viễn Thông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Thông tin liên lạc Viễn thông là một thành phần rất quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc nhằm phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai, Viễn thông Việt Nam đã và đang triển khai nhiều chương trình nâng cấp và tiêu chuẩn hoá mạng Viễn thông. Việc xây dựng, phát triển mạng viễn thông đòi hỏi phải có sự đầu tư rất lớn và hiệu quả bền vững lâu dài. Trong thời gian qua, công nghệ và dịch vụ mạng Viễn thông đã có những bước tiến nhảy vọt đồi hỏi sự phát triển đồng bộ tương ứng về công nghệ ( bao gồm cả công nghệ xDSL) và chất lượng của mạng ngoại vi. Với vai trò là một doang nghiệp chủ đạo trong việc cung cấp các dịch vụ viễn thông- công nghệ thông tin, VNPT đã xây dựng hệ thống truyền số liệu tốc độ cao qua mạch vòng thuê bảotuyền thống sử dụng công nghệ xDSL. Công nghệ đường dây thuê bao số đối xứng cho phép truyền dữ liệu trên đôi dây cáp điện thoại với tốc độ lê đến 2,3 Mbit/s và cự ly truyền được 6,7Km. Công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng cho phép truyền dữ liệu trên đôi dây cáp điện thoại mà không ảnh hưởng đến tín hiệu thoại. Với ưu điểm nổi trội của họ công nghệ này là tận dụng triệt để mạng cáp đồng hiện có cung cấp nhiều dịch vụ băng rộng tốc độ cao, đáp ứng các yêu cầu , nhu cầu sử dụng ngày càng cao của khách hàng. Công nghệ xDSL chính là giải pháp vừa đạt hiệu quả kinh tế, vừa đảm bảo về mặt kỹ thuật trong giai đoạn hiện nay và tương lai. Việc xDSL có thể kết hợp với mạng cáp quang tạo khả năng phân phối hiệu quả hơn các dịch vụ băng rộng, chính vì thế xDSL đang là lựa chọn số một của các nàh cung cấp dịch vụ hiện nay. Với những kiến thức đã được học ở trường và quá trình thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm Viễn thông Đan Phượng và trường Học viện Bưu chính Viễn thông em đã làm báo cáo thực tập về đề tài “ Mạng ngoại vi và phát triển dịch vụ ADSL tại Viễn Thông Hà Nội”. Báo cáo thực tập được chia làm 2 phần chính như sau: Phần I: - TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ MẠNG NGOẠI VI ĐO THỬ, TRIỂN KHAI LẮP ĐẶT DỊCH VỤ ADSL THIẾT BỊ CHUYỂN MẠCH PHẦN II: - NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI PHÒNG THỰC HÀNH Trong thời gian làm báo cáo thực tập do thời gian không có nhiều nên nội dung báo cáo không tránh khỏi những hạn chế, kính mong các thầy cô giáo và bạn bè quan tâm góp ý để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy cô trong suốt quá trình làm báo cáo. Em cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm Viễn thông Đan Phượng và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu số liệu liên quan giúp tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I : THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CHỨC NĂNG , NHIỆM VỤ MẠNG NGOẠI VI Khái niệm Khi một cuộc đàm thoại được thực hiện qua một mạch thoại hoặc một tin báo đựoc gửi qua điện báo. Các máy điện báo hoặc thiết bị điện báo được kết nối với nhau nhờ các dây dẫn kim loại sao cho dòng điện mang tín hiệu thông tin có thể lưu thông giữa chúng. Trong một mạng điện thoại hay điện báo tất cả các thuê bao được kết nối với thiết bị tổng đài bằng cáp hoặc đường truyền dẫn mà thông qua nó bất kỳ thuê bao nào cũng có thể kết nối với một thuê bao khác nếu muốn. Mạng ngoại vi là mạng thông tin đựoc cấu thành từ tổng đài đến thiết bị đầu cuối xa nhất. 1.2 Các thành phần cấu thành mạng ngoại vi 1.2.1 Cáp Cáp Chính Cáp chính là cáp được kết nối từ giá đấu dây MDF của tổng đài đến nhà cáp hoặc tủ cáp. Cáp chính có dung lượng lớn từ 100x2 đến 1200x2. Nó không phải là cáp gia cảm và thường được đặt trong cống bể từ tổng đài đi ra. Đường kính cáp 0,4mm, 0,5 mm cho khu vực thành phố. Cáp được chôn sâu 0,6 m đến 1,2m so với mặt đất, khoảng cách tới các dịch vụ ngầm như ống nước , cống nước…. Riêng đối với cáp điện lực là 0,5m. Các đôi dây cần tách ở các trạm trung gian cần phải tách theo nhóm hoặc nhiều nhóm(100x2). Kéo cáp phải đáp ứng nhu cầu lâu dài ít nhất 2 năm. Cáp ngoại vi là cáp được kết nối từ nhà cáp đến tủ cáp, cáp này thường có dung lượng từ 100 đến 1200 đôi. Trong thành phố đường kính là 0,4mm hoặc 0,5 mm . Cáp phụ và cáp nhánh thuê bao Được kết nối từ tủ cáp đến hộp cáp hoặc từ hộp cáp đến các hộp cáp nhỏ hơn, cáp này có dung lượng nhỏ hơn, cáp này có dung lượng nhỏ từ 10 đến 50 đôi. Trong thành phố đường kính là 0,4 mm đến 0,5 mm. 1.2.2 Nhà cáp Nơi tập trung những kết cuối của một hay nhiều đường cáp nhánh đi về phòng đầu dây gọi là nhà cáp. 1.2.3 Tủ cáp Là nơi tập trung những kết cuối của một hay nhiều sợi cáp từ nhà cáp tới và tập trung những kết cuối của một hay nhiều sợi cáp thuê bao đi từ hộp cáp tới. Tủ cáp là nơi kết nối cáp, cũng có thể là nơi phân chia cáp. Nếu là tủ cuối cáp thường có một số dạng như sau: Loại đặt trên cột thường được phục vụ một khu vực khoảng 500 thuê bao. Loại chôn đặt trên bể cáp thường phục vụ cho một khu vực 500 đến 2000 thuê bao. Loại đi ngoài hành lang để phục vụ cho một số khách hàng ở dọc theo đường cáp khoảng vài trăm thuê bao. 1.2.4 Hộp cáp Là nơi kết cuối của một cáp ngọn có dung lượng từ 50 đôi trở xuống là nơi tiếp cận thuê bao gần nhất. 1.2.5 Măng xông Măng xông cáp dùng cho việc nối dài các cuôn cáp có độ dài khác nhau và rẽ nhánh của các sợi cáp theo nhiều hướng khác nhau, dung lượng cáp rẽ nhánh lơn hơn 50 đôi. 1.2.6 Cống cáp và bể cáp Cống cáp Cống cáp là hệ thống dẫn cáp, trước đây thường dùng cống xi măng loại 2 lỗ, 4 lỗ hoặc 6 lỗ có chiều dài 1m. Loại này có hệ số ma sát lớn gây khó khăn cho thi công nhưng quan trọng là thiết bị biến dạng do chuyển động của đất. Nước dễ thâm nhập làm giảm tuổi thọ của cáp nhất nhất là nước thải công nghiệp. Mặt khác đường cống xây dựng theo độ dốc thoát nước xuống bể nên gây khó khăn cho việc thi công là kéo cáp. Hiện nay người ta thay thế hầu hết bằng các ống nhựa đặc biệt có đường kính 110mm và có độ dài gấp 4 đến 6 lần cống xi măng. Phương pháp này có ưu điểm nhẹ, thi công nhanh, hệ số ma sát bé, chịu ăn mòn hoá học tốt. Nếu ở những nơi cần chịu lực tốt, người ta sản xuất ra loại cống có sức bền ngang thép. Ngoài ra loại này có thể hàn kín mối nối không để nước vào. Đầu cáp ở bể cũng được bịt kín bằng vật liệu riêng nên nước không thấm vào được sẽ làm tăng tuổi thọ của cáp. Loại cống này không cần tạo độ dốc khi thi công nên càng tăng tốc độ thi công đáp ứng được chiến lược tăng tốc khi cần thiết. Hiện nay ở Việt Nam dùng chủ yếu là ống nhựa. Đường cống mang hình cây chuẩn không còn tích hợp cho mạch vòng sợi quang nữa. Trong khu vực thương mại để đảm bảo tính linh hoạt cấu trúc cây phải đựoc chuyển thành cấu trúc hình nhện. Đường cống phải đảm bảo cự ly với các dịch vụ ngầm nhất là đường điện lực 0,5m. Hiện nay ở Việt Nam dùng cống màu vàng để phân biệt các đường cống khác. Đường cống tránh uốn cong đột ngột nếu không sẽ làm tăng sức kéo căng khi kéo cáp ( không nên uốn 90 độ ). Tránh đặt gần móng nhà, tránh nước thải ngấm vào. Tốt nhất là qua đường dùng cốt thép . - Tác dụng của cống cáp Bảo đảm cho sợi cáp an toàn không bị phá hoại bởi những điều kiện thiên nhiên, khí hậu, con người. Chống được ảnh hưởng xuyên nhiễu của đường dây điện lực và truyền thanh. Cáp đi trong cống bảo đảm mỹ quan đường phố, mở rộng mạng lưới nhanh gọn, đáp ứng nhu cầu tiến độ và chất lượng công trình. Thuận tiện cho việc tu sửa bảo quản hoặc khi kéo đường cáp mới. Những yêu cầu kỹ thuật cống cáp Phải có độ cơ học cao, chịu uốn, chịu nén với lực lớn Không thấm nước, thấm khí. Phải cách điện tốt giữa cáp và đất, ngăn ngừa được dòng điện ngầm ở ngoài đi vào. Không gây tác dụng hoá học với vỏ cáp. Mặt trong của cống phải nhẵn - Các loại cống cáp: + Cống bê tông + Cống thép + Cống nhựa PVC Bể cáp Khoảng cách trung bình một bể cáp phụ thuộc vào từng địa hình để thiết kế, lắp đặt một bể cáp, bể cáp thường xây hình chữ nhật, đáy bê tông và nắp là một tấm bê tông 2 đan, đến 12 đan. Ngoài ra cũng có thể bố trí bể cáp ở các điểm phân chia cáp. Bể cáp là nơi nối cáp ( măng xông) , là nơi luồn ghi kéo hỗ trợ cáp khi thi công. Yêu cầu kỹ thuật của bể cáp: Bể cáp phải có kích thước phù hợp với thiết kế lắp đặt tiện cho công nhân thao tác và bảo quản kỹ thuật . Cáp đi trong bể không đựoc chồng chéo lên nhau, phải đảm bảo bán kính uốn cong nhỏ nhất của cáp khi đi vòng trong bể cáp. Đảm bảo cường độ cơ học cao. Nắp bể cáp phải khít, cỏ rác bùn đất không được trôi xuống bể cáp. Các điện tốt giữa cáp và đất, ngăn ngừa dòng điện lọt từ đất đi vào cáp. Không chịu sự phá hoại của các chất trong đất. Các thiết bị trong bể cáp phải đúng quy cách tiêu chuẩn, thoát nước tốt. _ Các loại bể cáp: Bể cáp bằng bê tông, bể cáp bằng gạch. Câu trúc mạng cáp nội hạt 1.3.1 Khái niệm Mạng nội hạt từ xưa vẫn mang một nghĩa hẹp gồm: Tổng đài và tất cả các thiết bị đến tận thuê bao. Ngày nay với kỹ thuật số phát triển và khái niệm mạng nội hạt được mở rộng. Trước đây khu vực phục vụ chỉ bao hẹp ở vùng thị xã, thành phố thì nay có thể phục vụ các nhóm thuê bao xa bằng thiết bị đầu cuối quang, bằng đường viba số có dung lượng nhỏ và đã vươn tới vùng nông thôn bằng mạng viễn thông nông thôn. 1.3.2 Cấu trúc Mạng cáp nội hạt gồm nhiều tuyến cáp, nó xuất phát từ phòng đầu dây đến nhà cáp , tủ cáp, thuê bao. MDF Cáp chính NC HC HC TB TB TC Cáp chính HC TB TB TB Cáp chính MXT2C MXABC TB TB TB Hình 1.1 Mạng nội hạt Chú thích: MDF : Phòng đấu dây NC : Nhà cáp TC : Tủ cáp HC : Hộp cáp TB : Thuê bao MX : Măng xông Sở cứ tổ chức xây dựng mạng ngoại vi Tổ chức mạng ngoại vi phải dựa trên: Cấu trúc của mạng chuyển mạch quốc gia và theo vùng phục vụ của tổng đài nội hạt. Mật độ dân cư từng vùng, tốc độ tăng trưởng thuê bao hàng năm, nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông của từng khu vực đăc biệt là các dịch vụ băng rộng như Internet và truyền số liệu tốc độ cao. Quy hoạch phát triển đô thị, các trung tâm thương mại, các khu công nghiệp, khu chế xuất đầu tư nước ngoài, các vùng kinh tế trọng điểm của trung ương và địa phương. Hiệu quả kinh tế trong việc đầu tư xây dựng, thuận lợi cho công tác bảo trì khai thác mạng ngoại vi. 1.4.1 Mạng cáp chính - Căn cứ vào đăc điểm địa lý và vùng phục vụ của các tổng đài, mạng cáp chính phải được tổ chức theo từng tuyến và được phân vùng phục vụ cho từng cáp chính. - Cáp chính phải được ngầm hoá tối đa tại các trung tâm viễn thông. - Sử dụng măng xông cáp trên các tuyến cáp chính để rẽ nhánh cáp chính sang các tuyến cáp khác nhau với nhu cầu dung lượng cáp cần dùng trên các tuyến nhánh thấp hơn. Măng xông cáp phải chịu được ngập nước lâu ngày. - Tủ cáp cấp I có dung lượng từ 200 đôi đến 600 đôi. - Tủ cáp được đặt trong vùng phục vụ của tủ cáp. Vị trí đặt tủ đựoc lụa chọn sao cho bảo đảm yêu cầu sử dụng tối ưu dung lượng cống bể cũng như thuân tiện cho việc thi công cáp, bảo dưỡng , xử lý và thay thế hộp cáp. - Không đặt tủ cáp gần tủ phân phối điện lực, đặt cao để tránh ngập lụt theo các quy định về phòng chống lụt bão của công ty. - Các tuyến cáp có chất lượng xấu do sử dụng lâu ngày hoặc do sự cố kỹ thuật cần có phương án thay thế. 1.4.2 Mạng cáp phối - Tại các trung tâm tỉnh , thị xã, phải thực hiện triệt để việc ngầm hoá cáp phối. - Măng xông cáp được sử dụng để rẽ nhánh cáp phối khi cần thiết nhằm mục tiêu giảm cấp phối cáp trên toàn tuyến và nâng cao chất lượng tuyến cáp. - Khoảng cách giữa hai tủ cáp liền kề trên một tuyến cáp hoặc giữa các tủ cáp của 2 tuyến khác nhau trong khoảng từ 200m đến 300m. Tại các khu vực có mật độ điện thoại đặc biệt cao thì khoảng cách giữa 2 tủ cáp có thể ngắn hơn yêu cầu trên. - Các hộp cáp có dung lượng từ 10 đôi đến 50 đôi. Tủ cáp cấp II có dung lưọng từ 100 đến 200 đôi. 1.4.3 Cáp vào nhà thuê bao - Cáp vào nhà thuê bao là đoạn cáp nối từ hộp cáp vào nhà thuê bao được lắp đặt theo 2 phương thức: Treo hoặc ngầm. .Dung lượng của cáp từ một đến hai đôi ,lõi cáp được xoắn đôi và đươc bên với nhau theo TCN 68-153:1998; - Cáp vào nhà thuê bao cang ngắn cang tốt không dài quá 200m trong các đô thị,thị xa,thị trấn.Tại nông thôn thì có thể dài hơn trong phạm vi cho phép về suy hao. 1.4.4 Cáp Vòng - Cáp vòng là cáp được nối giữa hai tủ cáp cấp 1 của hai cáp chính trong vùng phục vụ của một tổng đài nội hạt hoặc giữa hai tủ cáp cắp 2 trong vùng phục vụ của cáp chính ; - Cáp vòng được sử dụngvới mục đíchđáp ứng nhu cầu tổ chức thông tin đột xuất do thiếu cáp phát triển thuê bao , thiếi số cục bộ hoặc cần phát triển thuê bao , thiếu số cục bộ hoặc cần phát triển dịch vụ thuê kênh v v….của đơn vị khi cáp chính hay cáp phối tại vùng phục vụ đã sử dụng hết dung lượng hoăc có chất lượng xấu cần phải chuyển sang tuyến khác. -Đường kính sợi đồng của cáp vòng phải bằng đường kính sợi đồng của cáp chính trong trường hợp cáp vòng nối gữa hai tủ cáp cấp 1 và bằng đường kính cáp phối trong trường hợp cáp vòng nối giữa hai tủ cáp cấp II. M D F Cáp vòng Cáp chính X Cáp chính Y Tủ cáp Cáp đồng Hình 1.2 Sơ đồ cáp vòng giữa hai tủ cáp cấp I của hai cáp chính Độ dài của cáp vòng phải được tính toán sao cho đảm bảo các chỉ tiêu suy hao đường dây của mạch vòng thuê bao. Sử dụng cáp vòng chỉ là giải pháp tạm thời để khắc phục có tính chất ứng cứu và loại bỏ giải pháp tạm thời này khi có đủ điều kiện.hình 1.2 mô tả cách đấu cáp vòng giữa hai tủ cáp cấp I của hai cáp chính khác nhau. 1.4.5 Bán kính phục vụ của mạng truy nhập cáp đồng và tiêu chuẩn kỹ thuật - Đối với vùng mật độ dân cư cao bán kính phục vụ tính từ trung tâm chuyển mạch đến hộp cáp kết cuối không quá 3km với cỡ dây 0.4mm và không quá 4km đối với cỡ dây 0.5mm, suy hao đường dây từ giá MDF đến hộp cáp kết cuối không quá 7dB, điện trở mạch vòng của một đôi cáp từ MDF đến hộp cáp không quá 1000 - Đối với vùng mật độ dân số thấp bán kính phục vụ của mạng cáp tính từ trung tâm chuyển mạch đến hộp cáp kết cuối có thể lớn hơn 4km nhưng suy hao đường dây thuê bao không vượt quá 10 dB và khôngb quá 2 lần thay đổi đường kính dây.Có thể sử dụng cáp đồng có đường kính 0,65mm hoặc 0,9mm để mở rộng vùng phục vụ. - Mục tiêu lâu dài đối với mạng ngoại vi của bưu điện là đạt được 90% thuê bao nằm trong bán kính phục vụ <3km. 1.4.6 hệ thống hỗ trợ bảo vệ mạng ngoại vi a. Hệ thống hầm hố cống cáp Đây là phần rất quan trọng của hệ thống mạng ngoại vi và được tổ chức như sau: Phòng hầm được xây dựng ndưới phòng đặt MDF của tổng đài. Phòng hầm cáp là nơi đặt các măng xông cáp đồng một đầu là cáp chính một đầu là cáp chống cháy được nối vào MDF. Đưòng hầm cáp được xây dựng từ phòng hầm cáp đến hết hầm cáp đầu tiên để rẽ hướng cáp, đường hầm phải có khe để đỡ cáp, cáp từ MDF , ODF đi các hướng được cố định trên các ke đỡ cáp để dễ thi công bảo quản. Hệ thôíng hầm bể cống cáp của mạng ngoại vi pahỉ quy hoạch đáp ứng với sự phát triển thuê bao khoảng từ 20-30 năm Kích thước của hầm bể, cống cáp phải tuân thủ theo quy phạm xây dựng của mạng ngoại vi Số lượng và loại ống cho từng tuyến cáp khi thiết kế phải dựa vào dự báo dài hạn mật độ thuê bao từng vùng Khi thiết kế mới hoặc sửa chữa nâng cấp tại các khu vực trung tâm , thị xã cần được ngầm hoá các tuyến cáp chính. b. Hệ thống đường cột treo cáp thông tin - Những nơi chưa có hệ thống cống cáp hoặc không có khả năng xây dựng hệ thống cống cáp do điều kiện về kinh tế kỹ thuật - Những nơi chưa có quy hoạch vùng dân cư mà có nhu cầu phát triển thuê bao lớn. - Những nơi đã có đường điện lực thì có thể treo cáp thông tin chung trên đường cột nhằm mục đích giảm giá thành chi phí. - Những nơi thường xuyên xảy ra bão lũ mà gây nhiều lần đổ cột đứt cáp thông tin thì các đơn vị được phép triển khai tuyến cống bể cáp hoặc chôn trực tiếp đẻ bảo vệ cáp thông tin trong mùa mưa bão. c. Hệ thống chống sét cho mạng ngoại vi Hệ thống chống sét cho mạng ngoại vi phải tuân thủ theo quy trình quy phạm xây dựng mạng ngoại vi theo tiêu chuẩn nghành và Bộ thông tin truyền thông ban hành. CHƯƠNG II : ĐO THỬ , TRIỂN KHAI LẮP ĐẶT DỊCH VỤ ADSL Sự phát triển của công nghệ đường dây thuê bao số phụ thuộc vào chất lượng và thiết kế mạng cáp nội hạt. Việc đánh giá ban đầu mạch vòng thuê bao là rất cần thiết để xác định xem mạch vòng thuê bao có khả năng đáp ứng tốc độ truyền dẫn thuê bao số hay không. Trước khi cung cấp dịch vụ ADSL cần phải đo thử để xác định đường dây có thể dung nạp công nghệ ADSL được không. 2.1 Đo thử trước khi hợp đồng Nghiên cứu vị trí địa lý Nghiên cứu vị trí địa lý bao gồm một sơ đồ và một cây thước. Công việc này bao gồm nhằm tìm kiếm các khách hàng nằm trong tầm 4,5 km kể từ tổng đài đén nhà thuê bao. Nghiên cứu hồ sơ cáp Bao gồm xem xét hồ sơ cáp với các vòng thuê bao có độ dài dưới 4,5 km mà không có cuộn tải hay các nhân tố khác bất lợi cho tín hiệu ADSL. Nếu hồ sơ cáp tốt thì tỷ lệ thành công là 80-90%. Đo kiểm chất lượng Có 2 phương pháp thực hiện đo là đo một đầu tại tổng đài và đo 2 đầu tại vị trí thuê bao. Đo thử nhằm mục đích xem thử mạch vòng thuê bao có truyền dẫn tín hiệu đến thiết bị thutín hiệu có đảm bảo chất lượng không. 2.2 Đo thử xác nhận sau khi lắp đặt Sau khi lắp đặt được dịch vụ có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ như: thời tiết mưa , sự cố cáp, nhiễu cảm ứng …Do vậy hồ sơ của đường dây thuê bao đang đo thử là rất cần thiết để cung cấp các phép đo đúng cho thuê bao. Việc đo thử có thể thực hiện bằng 3 phương pháp : đo thử 2 đầu, đo thử 1 đầu và đo thử qua thiết bị cung cấp dịch vụ như DSLAM. Các phép đo đánh giá chất lượng mạng cáp đồng trước khi triển khai ADSL Điện trở ( phép đo OHM) Mục đích: Kiểm tra điện trở của dây dẫn và xác định đường dây có bị ngắn mạch hay chập đất hay không. Tiêu chí đánh giá: theo tiêu chuẩn ANSI T1.413 giá trị điện trở cách điện giữa T &R phải đạt giá trị nhỏ nhất là 10 Mohm cho dịch vụ ADSL T_R>10 MOhm: nếu không thì bị ngắn mạch T_G> 10 MOhm : Nếu không thì bị chập đất R_G >10 MOhm: Nếu không thì bị chập đất Điện dung( Phép đo CAP) Phép đo điện dung đôi dây cho biết đôi dây bị hở hay ngắn mạch. Thực hiện phép đo điện trở để kiểm tra sau đó thực hiện phép đo TDR để xác định vị trí ngắn mạch của đôi dây. Phép đo điện dung có thể cung cấp độ dài của đôi dây ( tính từ đầu đo đén đầu hở mạch). Do đó phép đo điện dung cho phép phát hiện các nhánh cầu. Điện áp một chiều ( phép đo DCV) Mục đích: Dòng điện chạy trong đôi dây là dòng điện 48 VDC (52VDC) lấy từ tổng đài. Điện áp này được đặt trong dây R, dât T cách ly so với mặt đất. Tiêu chí đánh giá : Kết quả là -48V đối với R_G , 48 V đối với T_R . Nếu không thì phải kiểm tra lại tổng đài. Điện áp xoay chiều( Phép đo ACV) Mục đích: Kiểm tra sự xuất hiện của dòng xoay chiều ACV do sự tác động của các nguồn lân cận. Có khả năng cảm ứng 50/60Hz từ đường điện lực. Tiêu chí đánh giá: kiểm tra 3 giá trị thu được, giá trị lớn nhất chỉ thị ảnh hưởng của dòng điện xoay chiều thu được trên đôi dây. Điện trở mạch vòng Phép đo này kiểm tra điện trở mạch vòng của đôi dây( nối dây tip và ring tại đầu xa) Điện trở mạch vòng cung cấp dịch vụ ADSL không đựoc lớn hơn 1300 ôm điẹn trở cũng đựoc sử dụng để xác định độ dài đôi dây. Phát hiện nhánh cầu Nhánh cầu là một đoạn cáp bất kỳ không nằm trên tuyến kết nối trực tiếp gứi tổng đài và thuê bao.Nhánh cầu càng gần modem bao nhiêu thì nó gây tác hại càng nhiều. Phép đo TDR là công cụ tốt nhất để phát hiện nhánh cầu. Phép đo phản xạ miền thời gian( Phép đo TDR) Phép đo hoạt động theo phương pháp phát một xung lên trên đôi dây và sau đó đo các tín hiệu phản xạ trở lại, ưu điểm chính là khả năng phát hiện vị trí lỗi chính xác. Trong khi công cụ phát hiện cuộn cảm chỉ phát hiện có cuộn cảm trên đôi dây thì phép đo TDR lại cho phép xác định vị trí cuộn cảm một cách chính xác. Kiểm tra khả năng tương thích phổ tần số Các dịch vụ được cung cấp trên các đôi dây gần kề có thể gây ra xuyên âm cho đôi dây cần kiểm tra. Do đó phải kiểm tra khă năng tương thích phổ tần số của đôi dây cần kiểm tra.Công cụ kiểm tra khả năng tương thích phổ tần số cho phép nhận dạng các nguồn nhiễu. Các mẫu phổ tần số của các dịch vụ gây ra nhiễu cho phép nhận dạng được nguồn dịch vụ gây nhiễu. Thông qua cáp phép đo chúng ta có thể tìm ra các lỗi ngắn mạch, hở mạch, tiếp xúc trên mạng cáp đồng, loại bỏ cuộn cảm, nhánh cầu, xử lý chống nhiễu và phát hiện nguồn điện áp lạ tác động lên đôi dây. CHƯƠNG III : TỔNG QUAN THIẾT BỊ TỔNG ĐÀI A1000E10 1. Hệ thống tổng đài Alcatel A1000E10. 1.1 Cấu trúc tổng quan của tổng đài Tổng đài A1000E10 là hệ thống chuyển mạch hoàn toàn số hoá điều khiển theo chương trình lưu trữ SPC, do hãng Alcatel CIT của Pháp chế tạo. Với tính năng đa ứng dụng A1000 E10 có thể đảm đương chức năng của một tổng đài hoàn chỉnh, từ tổng đài thuê bao dung lượng nhỏ tới tổng đài chuyển tiếp hay cổng quốc tế dung lượng lớn. A1000 E10 có thể cung cấp nhiều loại cấu hình dịch vụ viễn thông khác nhau đáp ứng yêu cầu viễn thông hiện tại và tương lai như điện thoại, dịch vụ ISDN, dịch vụ mạng thông minh IN và các dịch vụ khác. Nó có thể cung cấp và quản lý được mọi loại hệ thống báo hiệu trong mạng. A1000 E10 cấu trúc phân hệ bởi 3 phân hệ: Phân hệ truy nhập thuê bao: có nhiệm vụ đấu nối các thuê bao số hoặc tương tự. Phân hệ đấu nối và điều khiển: có nhiệm vụ xử lý các cuộc gọi và thiết lập đấu nối. Phân hệ vận hành khai thác và bảo dưỡng: có chức năng vận hành và bảo dưỡng hệ thống. Mỗi phân hệ có phần mềm riêng phù hợp với các chức năng của nó. * Thông số kỹ thuật: - Số đường dây thuê bao: 200.000 - Số trung kế: 60.000 - Mạng chuyển mạch một tầng T( 2048 x 2048 ). - Cơ chế dự phòng và tự điều chỉnh tải. - BHCA ( Busy hour call attempt ) -> năng lực của hệ thống là 8 triệu BHCA. 1.2 Cấu trúc chức năng hệ thống . - Cấu trúc phân tán, mỗi phân hệ đảm nhiệm một chức năng cụ thể trong hệ thống .COM MR GX OM TR TX MQ PC ETA BT PUPE CSNL URM CSND CSED TĐ TOKENRING CIEEE 802 x LR CR SMX Hình 2.1: Cấu trúc chức năng hệ thống. Trong đó : - COM: Bộ điều khiển đấu nối ma trận - ETA: Quản lý thiết bị phụ trợ - PUPE: Bộ xử lý tín hiệu số 7 - URM: Bộ điều khiển trung kế - BT: Bộ thời gian cơ sở - MR: Bộ xử lý gọi - LR: Đường mạng - TR: Bộ biên dịch và giá trị cơ sở dữ liệu - TX: Bộ tính cước - MQ: Bộ phân phối - GX: Bộ quản lý kết nối - OM: Bộ O & M -CSNL: Bộ truy nhập thuê bao nội hạt - CSND: Bộ truy nhập thêu bao xa - CSED: Bộ tập trung thuê bao xa - SMX: Trạm điều khiển đấu nối. * Chức năng : +) COM: - Điều khiển quá trình thiết lập và giải phóng đấu nối trong trường chuyển mạch - Phòng vệ đấu nối - cài đặt trong một trạm SMX mỗi trạm SMX sử dụng ma trận đấu nối 256 x 256. - COM và SMX đều được trang bị dự phòng song song ACT/ACT. - Dự phòng: + ACT /ACT ( Active /Active ) + Nóng ( ACT / SBY ) + N + 1 ( n ACT, 1 SBY ) + Phân tải +) Bộ cơ sở trạm ( BT ). - Phân phối thời gian cơ sở ( tín hiệu đồng bộ ) trên cơ sở lấy tín hiệu đồng bộ bên ngoài đưa qua bộ tạo dao động thạch anh ( OSC ), do độ chính xác là 10-6, bao gồm tín hiệu 2Mhz, 8Mhz, 16Mhz . - Trang bị kép 3. +) Bộ điều khiển trung kế URM. - Điều khiển giao tiếp với hệ thống bên ngoài, biến đổi chức năng luồng PCM thành LR và ngược lại, bao gồm quá trình biến đổi mã HDB3 thành mã nhị phân NRZ và biến đổi tốc độ luồng 2Mb/s thành luồng tốc độ 4Mb/s. +) Bộ quản lý thiết bị phụ trợ ETA . - Tạo tone - Thu phát đa tần - Quản lý đồng hồ +) Bộ xử lý báo hiệu số 7 PUPE . - Xử lý báo hiệu mức 2 và một phân mức 3 +) Bộ xử lý gọi MR. - Thiết lập và giải phóng cuộc gọi và có cấu trúc đa thành phần: + Tìm kiếm Thay đổi MLMR/E + Macro (1 – 4 Macro), 1 macro € 1024 Register. +) Bộ quản lý CSDL và biên dịch TR. - Quản lý thuê bao và làm trung kế - Trung kế chứa các thuê bao của luồng trung kế và các thuộc tính của luồng trung kế. - Chùm kênh trung kế: Tên trung kế, thuộc tính của kênh, tìm hướng luồng kênh đi hoặc về. - Ngoài ra còn chức năng biên dịch con số danh bạ thành con số thiết bị và ngược lại. +) Bộ tính cước TX. - Đảm nhiệm chức năng tính cước cho mỗi cuộc gọi, số liệu cước thuộc thanh ghi. - Quản lý lưu lượng, có cấu trúc đa thành phần. +) Bộ phận phân phối bản tin MQ. - Tạo ra các message truyền trong hệ thống phù hợp với khuân dạng của môi trường trao đổi: + TOKENRING MIS: Mạch vòng trao đổi thông tin các bộ MR,TX, PC,OM MAS: Mạch vòng thuộc phụ thuộc điều khiển đấu nối +) Bộ phòng vệ và báo hiệu số 7 PC. - Một phần chức năng của mức 3 trong mô hình SS7. - Cấu hình tại các đường báo hiệu trong môi trường có lỗi xảy ra. +) Bộ quản trị đấu nối GX. - Truyền các yêu cầu đấu nối và giải phóng đấu nối trong chuyển mạch - Phòng vệ đấu nối. +) Bộ vận hành bảo dưỡng OM. - Khởi tạo và kiến tạo hệ thống - Giao tiếp người – máy - Cảnh báo - Lưu trữ dữ liệu +) Bộ truy nhập thuê bao - Nội hạt ( CSNL ) - Đường dài ( CSND ) tổng đài vệ tinh Rss 16 LR CSLN OCB -283 16 PCM Được thực hiện bằng báo hiệu số 7 -TS16 CSND OCB – 283 Trong đó: LRΦ và LR1 Dành cho báo hiệu số 7 PCMΦ và PCM1 2. Cấu trúc phần cứng tổng đài A1000E10. - SMX: Trạm điều khiển ma trận - STS: Trạm đồng bộ và cơ sở trạm - SMA: Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ - SMC: Trạm điều khiển trung kế - SMN: Trạm O & M - MAS: Mạch vòng thông tin trong hệ đấu nối và điều khiển - MIS: Mạch vòng thông tin nội bộ. Sơ đồ khối: CSNL SMTT SMX SMC SMA SMM STS COM CSND CSED TĐ PCM LR LR MSI MAS PC TMN Hình 2.2: Cấu trúc phần cứng tổng đài A1000 E10 Tất cả các trạm điều khiển ( SMA ,SMX ,SMT – 2G ,SMC ,SMN ) đều được xây dựng bởi hệ thống đa xử lý A8300. MC: Bộ nhớ chung Coupler: Bộ kết nối 2.1. Cấu trúc chức năng SMC . Hình 2.3: Cấu trúc chức năng SMC CMP CMS44 CMS1 PUP MC PUP1 PUP4 MAS1 MAS4 MIS BSM 16 bit ----------------------------- Ghi chú : - BSM: Bus trạm đa xử lý - 1 CMP: Bộ kết nối chính - 1 -> 4 CMS: Bộ kết nối phụ - 1 PUP: Bộ xử lý chính - 1 PUS: Bộ xử lý phụ 2.2 Chức năng SM . Clock: Bộ quản lý giờ hệ thống CSTV: Bộ xử lý tín hiệu tiếng CSMP: Bộ xử lý đa giao thức ( HDLC, SS7 ) . CMS CSMP Clock PUP MC PUS CTSV MAS Hình 2.4: Chức năng SM 2.3. Chức năng trạm SMX . - Một trạm SMX dùng ma trận 256 x 256 - Dữ liệu 2048 x2048 -> 8 trạm SMX Trong thực tế người ta chỉ sản xuất được ma trận chuyển mạch 64 x 64 ( Base clock) 1.1 1.2 2.2 3.2 3.1 4.1 4.2 4.32 3.32 2.32 1.32 2.1 64 64 64 64 64 64 0 -63 64-127 128-191 192-255 PHẦN II TÌM HIỂU THIẾT BỊ FLX150/600 I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THIẾT BỊ FLX150/600. FLX150/600 là thiết bị ghép kênh có khả năng hoạt động ở tất cả các vị trí khác nhau trong mạng SDH với tốc độ STM-1 và có thể nâng cấp lên STM-4. Hệ thống này có phương thức quản lý tiên tiến nhằm theo dõi và điều khiển dễ dàng hoạt động của mạng, vận hành linh hoạt và có chức năng bảo vệ, tạo độ tin cậy cao; ngoài ra có khả năng ứng dụng linh hoạt vào mạng nhờ tính năng nối chéo. Thiết bị FLX150/600 bao gồm một giá máy, hoạt động như là thiết bị STM-1, hoặc STM-4 nhờ được thiết kế theo modul, được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các cấu hình mạng: điểm - điểm, phân nhánh, chuỗi, vòng (ring). II. CÁC CẤU HÌNH MẠNG. Cấu hình SDH cho phép cấu hình mạng rất linh hoạt và đa dạng như: mạng điểm nối điểm, mạng đa điểm, xen rẽ nhánh, mạng vòng ring, mạng đa vòng ring. Tại các trạm đầu cuối STM các luồng tín hiệu 2Mbit/s, 34Mbit/s, 140Mbit/s … qua các thiết bị ghép kênh đồng bộ thành các luồng 155Mbit/s và được truyền tới các trạm tiếp theo bằng sợi quang. 1. Cấu hình mạng điểm-điểm. Trong mạng này, FLX150/600 được kết nối là hai thiết bị đầu cuối (TRM) liên kết với nhau. Tại mỗi trạm, FLX150/600 cung cấp chức năng tách ghép các luồng tín hiệu 2,048 Mbps; 34,368 Mbps; 139,264 Mbps; STM-1 hoặc STM-4. Đây là cấu hình mạng đơn giản nhất, phù hợp với những tuyến dung lượng nhỏ và khoảng cách gần. TRM Cáp quang 2,048 Mbps 34,368 Mbps 139,264 Mbps STM-1 STM-1/4 Hình 1.1. Sơ đồ cấu hình mạng điểm - điểm 2,048 Mbps 34,368 Mbps 139,264 Mbps STM-1 TRM 2. Cấu hình mạng xen rẽ. Mạng chuỗi là mạng có từ ba thiết bị trở lên trong đó hai trạm ở hai đầu có cấu hình đầu cuối TRM, còn có các trạm ở giữa có cấu hình tách ghép ADM hoặc lặp lại tín hiệu REG Các thiết bị trung gian có cấu trúc xen/rẽ ADM cung cấp các luồng giữ liệu tốc độ thấp (Các tín hiệu ở mức VC) trong STM-1 hoặc STM-4. Các thiết bị có cấu hình tái sinh tín hiệu REG sẽ cung cấp khả năng truy nhập vào phần RSOH cho việc giám sát và điều khiển. ADM Cáp quang Cáp quang Cáp quang STM-1/4 STM-1/4 STM-1/4 STM-1 REG TRM ADM STM-1 STM-1 STM-1 Hình 1.2. Sơ đồ cấu hình mạng chuỗi TRM 3. Cấu hình vòng ring. Trong mạng này, các nút mạng được liên kết với nhau theo một vòng tròn khép kín. Tại mỗi nút mạng, FLX150/600 là thiết bị xen rẽ ADM, cho phép nhà khai thác truy nhập tới luồng tốc độ thấp (tức là các mức VC) trong tín hiệu STM-1/4, mạng này có chức năng bảo vệ luồng nhánh PPS. Trong mạng vòng, FLX150/600 phát tín hiệu theo cả hai hướng, tại phía thu, FLX150/600 lựa chọn một trong hai tín hiệu thu được có chất lượng cao nhất dựa trên cơ chế kiểm tra lỗi và thông tin cảnh báo của tín hiệu thu được. Bằng việc thiết lập hai tuyến truyền dẫn riêng biệt với cùng một tín hiệu, cấu hình này cung cấp một mạng SDH dung lượng cao và khả năng tự khôi phục khi có sự cố tại nút và tuyến mà không cần sự can thiệp của quản lý mạng bên ngoài. FLX150/600 ADM STM-1/4 STM-1/4 STM-1/4 STM-1/4 FLX150/600 ADM FLX150/600 ADM FLX150/600 ADM Hình 1.3. Sơ đồ cấu hình mạng vòng III. CÁC CẤU HÌNH THIẾT BỊ. 1. Thiết bị đầu cuối (TRM). Thiết bị đầu cuối là thiết bị có phần giao diện quang chỉ đi theo một hướng Thiết bị đầu cuối chỉ sử dụng trong cấu hình mạng điểm - điểm hoặc mạng chuỗi. Thiết bị đầu cuối ghép kênh tín hiệu luồng nhánh (TRIB) thành một tín hiệu tổng hợp (AGGR) STM-1 hoặc STM-4. Luồng tín hiệu tổng STM-N có thể dự phòng (1+1) hoặc không dự phòng, tuỳ thuộc nhà khai thác. Giao diện nhánh TRIB Giao diện tổng hợp AGGR TRM Hình 1.4. Sơ đồ tổng quát cấu hình đầu cuối (TRM) 2. Thiết bị xen /rẽ (ADM). Thiết bị xen/rẽ là thiết bị có hai nhóm giao diện quang đi theo hai hướng khác nhau. Trong cấu hình mạng chuỗi, mạng vòng và mạng HUB, thiết bị FLX150/600 trung gian được đặt thành cấu hình xen/rẽ ADM. Thiết bị ADM có nhiệm vụ tách các tín hiệu từ tín hiệu STM-N xuống giao diện nhánh và ghép các tín hiệu luồng nhánh lên tín hiệu tổng STM-N hoặc cho tín hiệu chạy thẳng qua mà không tách ghép xuống trạm. Thiêt bị ADM cũng có thể hoán chuyển các khe thời gian hoặc liên kết chéo nội bộ giữa các khe, đây chính là chức năng đấu nối chéo. Tín hiệu tổng STM-N có cấu hình dự phòng (1+1) hoặc (1+0) tuỳ thuộc vào nhà khai thác. Giao diện tổng hợp AGGR ADM Hình 1.5. Sơ đồ cấu hình xen/rẽ (ADM) Giao diện tổng hợp AGGR Tuỳ chọn MSP Tuỳ chọn MSP 3. Thiết bị lặp (REG). Khi cự ly thông tin quá xa, thiết bị FLX150/600 có cấu hình ADM hay TRM không thể truyền tín hiệu với chất lượng tốt nhất từ nguồn đến đích, để giải quyết vấn đề này người ta sử dụng thiết bị lặp (REG) đặt xen vào giũa tuyến truyền dẫn. Thiết bị REG tái tạo tín hiệu quang nhận được để truyền đến đích cuối cùng. Đối với sơ đồ khối, thiết bị lặp cũng giống như thiết bị ADM nhưng giao diện tổng hợp là STM-4 và phần giao diện nhánh không có. Giao diện tổng hợp AGGR REG Hình 1.6. Sơ đồ cấu hình thiết bị lặp (REG) Giao diện tổng hợp AGGR IV. SƠ ĐỒ KHỐI THIẾT BỊ FLX150/600. SACL NML MPL TSCL(2) TSCL(1) PWRL(1) PWRL(2) TSCL(1) TSCL(2) CH CH CH CH CH CH CH CH CH CH Nhóm 3 Nhóm 5 Nhóm 7 3 4 5 6 7 8 1-1 1-2 2-1 2-2 Cảnh báo, quản lý, nghiệp vụ Giao tiếp PC Bộ vi xử lý Đồng bộ ngoài Nguồn Hình 1.7. Sơ đồ khối tổng quát thiết bị FLX150/600 Sơ đồ khối hệ thống thiết bị FLX150/600 Trong hệ thống FLX150/600 được chia làm 4 phần chính: Phần giao diện trạm Phần chung Phần giao diện tổng Phần giao diện nhánh 1. Phần giao diện trạm Thiết bị FLX150/600 cung cấp vùng kết nối cho việc đấu dây tín hiệu: một trong số đó là vùng kết nối chung, bao gồm các đấu nối dùng cho tín hiệu vận hành, bảo dưỡng hệ thống và đấu nối tín hiệu STM-1E. Bốn vùng còn lại dùng cho tín hiệu nhánh và đồng hồ, dùng cho các loại đấu nối khác nhau và số lượng cũng khác nhau tuỳ theo cấu hình. Đấu nối tín hiệu nhánh, tín hiệu đồng bộ được thiết kế thành bảng, có thể tháo rời được và các bảng đấu nối này cho phép truy nhập tín hiệu ngoài. 2. Phần chung Đây là phần mà tất cả các cấu hình thiết bị đều có. Trên giá FLX-LS, phần này gồm các card sau: SACL, NML, MPL, TSCL(1), TSCL(2), PWRL(1), PWRL(2). 3. Phần giao diện tổng Phần giao diện tổng hợp là phần giao diện quang gồm bốn khe trên giá FLX-LS, bốn khe này được đánh số như sau: CH1-1, CH1-2 (nhóm 1); CH2-1, CH2-2 (nhóm 2). Các khe này sử dụng cho các luồng tín hiệu 139,264 Mbps; STM-1; STM-4. Các thiết bị ADM trong mạng chuỗi, nhóm 1 và nhóm 2 được sử dụng cho cấu hình dự phòng 1+1 khi cả hai khe của một nhóm đều lắp card, không có chức năng dự phòng 1+1 khi mỗi nhóm chỉ có một khe có card. Các thiết bị ADM trong mạng vòng sử dụng hai khe: CH1-2 và CH2-2 hoặc CH1-1 và CH2-1. Các khe CH2-1, CH2-2 cũng có thể sử dụng lập cấu hình dự phòng cho giao diện nhánh. V. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG TẠI ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP 1. Cấu hình hệ thống. Phòng thực hành bộ môn thông tin quang được lắp đặt một hệ thống truyền dẫn SDH sử dụng thiết bị FLX150/600. Hệ thống được lắp đặt theo cấu hình mạng vòng tốc độ STM-1 và STM-4. Hình 1.8. Hệ thống TTQ SDH tại phòng thực hành STM-4 STM-1 STM-1 FLX 150/600 21E1 FLX 150/600 1x34Mb/s(1+1) 21x2Mb/s(1:1) FLX 150/600 1x34Mb/s 21x2Mb/s Node 2 Node 1 Node 3 Nút 1: Bảo vệ 1+1 cho các card PWRL1 và TSCL1 1luồng 34Mb/s bảo vệ 1+1 21 luồng 2Mb/s bảo vệ 1:1 Sử dụng card giao diện quang STM-4 CHSD-4L1 để kết nối với Node 3 Sử dụng card giao diện quang STM-1 CHSD-1S1 để kết nối với Node 2 Hình1.9. Sơ đồ bố trí các card của nút 1 S A CL NML MPL C H S D4 L1 C H S D 1 T S C L 1 T S C L 2 C H PD D3 C H P D D 3 CH PD 12 C H PD 12 C H S W D 1 P W R L 1 P W R L 1 Vùng giao diện trạm Nút 2: Bảo vệ 1+0 cho các card PWRL1 và TSCL1 21 luồng 2Mb/s Sử dụng card giao diện quang STM-1 CHSD-1S1 để kết nối với Node1 và Node 3 S A CL NML MPL C H S D1 C H S D 1 T S C L 1 CH PD 12 P W R L 1 Vùng giao diện trạm Hình1.10. Bố trí các card của nút 2 Nút 3: Bảo vệ 1+0 cho các card PWRL1 và TSCL1 1luồng 34Mb/s 21 luồng 2Mb/s Sử dụng card giao diện quang STM-4 CHSD-4L1 để kết nối với Node 1 Sử dụng card giao diện quang STM-1 CHSD-1S1 để kết nối với Node 2 Hình 1.11. Bố trí các card của nút 3 S A CL NML MPL C H S D 1 C H S D 4 T S C L 1 C H PD D3 CH PD 12 P W R L 1 Vùng giao diện trạm Giữa các nút mạng có thể liên lạc được thoại nghiệp vụ. Nút số 1 và nút số 3 có giá đấu dây điện cho các luồng 34Mb/s và 2Mb/s, chưa có giá đấu dây quang. Nút số 2 chưa có giá đấu dây điện và quang. 2. Chức năng các card Vùng giao diện trạm (SIA) S A C L N M L M P L C H C H C H C H T S C L (1) T S C L (2) C H C H C H C H C H C H P W M L (1) P W M L (2) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Hình 1.12. Phân bố card trên một giá thiết bị FLX150/600 2.1. Các card chung Card nguồn (PWRL): lắp ở khe 16, 17 với kí hiệu PWRL(1), PWRL(2). Chuyển đổi điện áp – 48V hoặc – 60V từ tủ nguồn thành các điện áp đầu ra: +5V; -5,2V; +12V, +3,3V DC. Các điện áp này được đưa tới từng card tuỳ theo nhu cầu sử dụng của từng card. Kiểm tra độ ổn định và an toàn của điện áp đầu ra. Nếu có sự cố, nó sẽ ngắt tất cả điện áp đầu ra đồng thời tạo cảnh báo về sự bất thường đó. Kiểm ta điện áp đầu vào tại điểm kiểm tra mặt trước card. Lưu trữ các dữ liệu vật lý của chính nó mà không thể thay đổi được vì trên card không có các nút gạt và các thông số thiết lập cấu hình. Card cảnh báo, nghiệp vụ (SACL): lắp ở khe số 1 với kí hiệu SACL. Chỉ thị cảnh báo thiết bị bằng các LED và đưa cảnh báo ra thiết bị cảnh báo ngoài. Có một nút ở mặt trước card để thử hoạt động của LED. Cung cấp chức năng nghiệp vụ và các giao diện nghiệp vụ, giúp người vận hành bảo dưỡng liên lạc giữa các trạm với nhau. Cung cấp chức năng quản lý cảnh báo trạm. Card giao diện quản lý mạng (NML): lắp ở khe số 2 với kí hiệu NML Cung cấp giao diện truyền thông quản lý mạng NMS, có kênh DCC để truyền dữ liệu quản lý, điều hành mạng giữa các nút mạng, có giao diện RS-232 để kết nối trực tiếp với phần mềm FLEXR. Cung cấp giao diện X.25 để kết nối với mạng chuyển mạch gói, qua đó phần mềm quản lý mạng có thể truy nhập tới các thiết bị FLX150/600. Card vi xử lý (MPL): lắp ở khe số 3 với kí hiệu MPL Thực hiện thiết lập hệ thống và giám sát Thu thập cảnh báo của các card gửi tới các LED trên card SACL Lưu trữ dữ liệu quản lý và bảo dưỡng của tất cả các card Card chuyển mạch luồng và điều khiển thời gian (TSCL): lắp ở khe số 8 và số 9 với kí hiệu TSCL(1), TSCL(2). Thực hiện chức năng xử lý con trỏ, đấu nối chéo và kiểm tra luồng tín hiệu đi thẳng. Điều khiển tín hiệu đồng hồ, trong trường hợp đồng hồ bị ngắt nó sẽ giữ lại tần số và pha của tín hiệu đồng hồ sử dụng lần sau cùng và duy trì việc cung cấp. Chuyển đổi dự phòng card. Nếu một card CHPD-12 bị sự cố, nó sẽ chuyển các luồng từ card làm việc sang card dự phòng phù hợp với thông lệnh của card CHSW-D1. 2.2. Các card giao diện Card giao diện 2,048 Mbps (CHPD-D12C) Chuyển đổi 21 kênh tín hiệu 2,048 Mbps đến từ các thiết bị ghép kênh ngoài thành một tín hiệu AU-4 và ngược lại. Đấu vòng các tín hiệu 2,048 Mbps trên card. Khởi tạo tín hiệu đồng hồ. Lựa chọn và thông tin cảnh báo. Khởi tạo lại nguồn. Card giao diện 34 Mbps (CHPD-D3) Cung cấp một giao diện nhánh độc lập 34 Mbps Ghép luồng 34 Mbps vào VC-3 Card giao diện 140 Mbps (CHPD-D4) Cung cấp giao diện nhánh 140 Mbps Ghép luồng 140 Mbps vào VC-4. Các card CHPD được lắp ở các khe: 10, 11, 12, 13, 14, 15. Card giao diện STM-1 điện (CHSD-1E) Cung cấp một giao diện nhánh STM-1 điện Chèn, tách các byte mào đầu MSOH, RSOH và theo dõi trạng thái đường. Card giao diện STM-1 quang (CHSD-1XXX): các modul thu và phát được đặt trên cùng một card. Cung cấp giao diện STM-1 quang. Chèn, tách các byte mào đầu MSOH, RSOH và theo dõi trạng thái đường. Có 3 loại card STM-1 quang: CHSD-1S1, CHSD-1L1, CHSD-1L2. Card STM-4 quang (CHSD-4XXX): các modul thu và phát được đặt trên cùng một card. Cung cấp giao diện STM-4 quang. Chèn, tách các byte mào đầu MSOH, RSOH và theo dõi trạng thái đường. Có 2 loại card STM-4 quang: CHSD-4L1, CHSD-4L2. Các card CHSD được lắp ở khe 4, 5, 6, 7 với kí hiệu 1-1, 1-2, 2-1, 2-2, cho các giao diện tổng. Các card CHSD được lắp ở khe 10, 11, 12, 13, 14, 15 với kí hiệu 3, 4, 5, 6, 7, 8 cho giao diện nhánh. Card điều khiển chuyển mạch luồng (CHSW): được lắp ở khe 15, có chức năng điều khiển chuyển mạch bảo vệ cho giao diện nhánh trong cấu hình dự phòng 1:n. Phần VI Kỹ Thuật Hàn Cáp 4.1.Chuẩn bị đầu cáp: 4.1.1.Các công cụ cần dùng trong công tác chuẩn bị đầu cáp: -Dụng cụ tách vỏ cáp -Kềm,dao,kéo - Dụng cụ cắt ống lỏng -Khăn giấy -Bao tay 4.1.2.Các bước thực hiện: 1.Dùng dụng cụ tách vỏ cáp để tách lớp vỏ nylon 1 đoạn dài 1500-1800mm 2.Tách lớp vỏ PE khoảng 150mmbằng dụng cụ tách vỏ 3.Rạch một đường trên vỏ PE bằng dao và dùng dây xé để xé lớp vỏ PE khoảng 150mm 4.Cắt và tách băng ,bìa ngoài và sợi thuỷ tinh 5.Tách vỏ PE 150mm bằng dụng cụ tách vỏ 6.Rạch 1 đường lên vỏ PE trong bằng dao và dùng dây xé để xé vỏ PE khoảng 1500-1800mm 7.Cắt và tách băng polyester cùng với bìa ngoài từ lõi vướng lại 8.Lau sạch lớp keo từ lõi vướng lại bằng Alcohol/Propanol 9.Cắt và tách dây chịu lực FRP đủ chiều dài để nối sợi quang /thiết bị đàu cuối. 10.Dùng dụng cụ cắt ống lỏng để cắ từng ống một vớ chiều dài đồng nhất là 30mm 11.Dùng cồn và khăn giấy để vệ sinh sợi quang 12.Các sợi quang sẵn sàng cho việc hàn ,nối đàu cuối/thiết bị đầu cuối sợi quang. 13. Sau khi lau sạch lớp keo từ lõi vướng lại bằng cồn và khăn giấy ta tách vỏ ngoài nylon một đoạn 5mm. 14.Cắt và tách dây chịu lực FRPvới chiều dài đủ để nối sợi quang/thiết bị đầu cuối. 15. Dùng dụng cụ cắt ống lỏng để cắt từng ống một với chiều dài đồng nhất là 30mm sau đó dùng khăn giấy để lau sạch lớp keo. 16. Dùng cồn và khăn giấy để vệ sinh sạch sợi quang 17. Các sợi quang sẵn sàng cho việc hàn nối. 4.2.Tìm hiểu về máy hàn quang FUJIKURA: 4.2.1.Nguồn cấp: -Dùng điện áp AC: + Điện áp đầu vào AC100-240V,50-60HZ + Chỉ dùng dây nguồn AC được cấp kèm + Tiếp đất cho dây nguồn AC + Khi đang sử dụng bộ nguồn AC ,kiểm tra điện áp đầu rabằng mạch kiểm tra. - Dùng nguồn DC: + Điện áp đầu vào : DC 12V + Chỉ dùng dây DC cấp kèm - Pin :+ Nối AC ADAPTER (ADC -13) và Pin (BTR-8) bằng dây sạc ( DCC-14) rồi cắm vào nguồn AC để sạc . + Không đặt Pin trên AC adapter và ngược lại trong khi sạc,nhiệt độ sạc pin 0-40oC 4.2.2.Vệ sinh trước khi hàn : - Vệ sinh rãnh chữ V với một que tăm Cotton có tẩm cồn - Vệ sinh hết lượng cồn còn dư trong rãnh chữ V với một que tăm cotton khô - Đặt sợi đã cắt vào - Vệ sinh dao cắt sợi: vệ sinh đế cao su phía trên,phía dưới,vệ sinh dao * Chú ý: Trong quá trình vệ sinh không được chạm vào mũi điện cực,dùng cồn 99% hoặc tinh khiết hơn để lau 4.2.3.Hướng dẫn sử dụng phím bấm: -Phím ON/OFF: Bật /tắt nguồn. -Phím ARC: Phóng ARC -Phím X/Y: Công tắc chuyển đổi X/Y -Phím HEAT: Gia nhiệt bật/tắt khi ‘tự động bắt đàu hàn ‘là tắt -Phím RESET: Dừng và quay lại màn hình sãn sàng -Phím SET: Thực hiện khi hàn (Tự động bắt đàu hàn là tắt) -Phím ESCAPE: Quay lại màn hình trước( vào cách vận hành) -Phím MENU: Mở menu chình và sang menu tiếp theo -Phím ENTER: Lựa chọn các chế độ hàn và gia nhiệt khi hàn -Phím UP/DOWN :Di chuyển con trỏ và thay đổi giá trị. 4.2.4.Các bước vận hành: 1.Bật máy hàn 2.Xác nhận chế độ hàn và gia nhiệt 3.Lau lớp vỏ quang 4.Luồn ống gia nhiệt vào sợi 5.Tuốt sợi 6.Lau sợi 7.Cắt sợi với giao cắt chính xác 8. Đặt sợi vào máy hàn 9.Tự động hàn sau khi đóng nắp chắn gió 10.Quan sát trên màn LCD trong khi hàn 11.Tháo sợi quang đã hàn ra khỏi máy 12. Đặt ống gia nhiệt vào giữa bộ gia nhiệt 13. Đặt mối hàn vào chính giữa bộ gia nhiệt 14.Tự động nung sau khi đóng nắp gia nhiệt 15.Kết thúc quá trình hàn 4.2.5. Phát hiện mối hàn và thông báo lỗi: Thông báo lỗi Lý do Giải pháp Sợi quá dài -Đệm cuối của sợi được đặt chính giữa hoặc quá xa tâm của 2 điện cực -Chiều dài đoạn tuốt vỏ quá dài -Có bụi bẩn trên thấu kính hoặc trên gương phản xạ. -Ấn(thiết lập lại) và đặt sợi vào chính giữa tâm của cặp điện cực và rãnh chữ V.Xác nhận vị trí đặt sợi đã tuốt lên dao cắt ,kiểm tra chiều dài cắt Sợi quá bẩn -Bụi bẩn trên bề mặt sợi -Bụi bẩn trên thấu kính hoặc trên gương. -Thời gian (làm sạch Arc) quá ngắn hoặc chế độ tắt - Không phân biệt được các chế độ hàn với sợi SM và DS - (Căn chỉnh) được thiết lập ở mức (lõi) để thực hiện hàn các loại sợi khó phân biệt khi sử dụng các chế dộ hàn khác - Thiết lập(tiêu cự) sai khi sử dụng các chế độ hàn khác. Điểm cuối của sợi được đặt ở vị trí tâm hoạc cách xa hai điện cực - Chuẩn bị sợi tuốt làm sạch và cắt ,thực hiện kiểm tra bụi bẩn lau thấu kính và gương nếu có bụi bẩn xuất hiện . -Thiết lập thời gian làm sạch Arc là 30 ms khi hàn các loại sợi có vỏ carbon thì thiết lập thời gian là 100 ms -Sử dụng chế độ MM để hàn các sợi không biết chính xác kiểu lõi.thiết lập (tiêu cự) ở biên để hàn loại sợi không xác định được kiểu lõi lựa chọn chế dộ tự động hoặc nhập giá trị tiêu cự chính xác Mô tơ quá bước -Sợi được đặt quá xa hoặc không đạt đến điểm giới hạn hàn -Sợi không được đặt đúng vị trí của rãnh chữ V.Sợi không được đặt vào khu vực quan sát của Camera -Chiều dài đoạn đã được cắt quá ngắn -Ấn ( thiết lập lại) đặt lại vị trí sợi một lần nữa sao cho điểm cuối của sợi nằm gần điện cực hơn. Ấn (thiết lập lại) sợi một lần nữa để đặt sợi nằm chính giữa rãnh chữ V. -Xác nhận vị trí của phần sợi đã được tuốt vỏ nằm trên dao cắt chính xác.kiểm tra chiều dài cắt Góc cắt lớn -Bề mặt sợi tại điểm cắt bị lỗi -Giới hạn góc cắt được thiết lập quá nhỏ -Kiểm tra tình trạng của dao cắt nếu lưỡi dao bị cùn tiến hành xoay lưỡi dao sang vị trí mới - Tăng giới hạn góc cắt tới giới hạn phù hợp Lỗi vết cắt sợi Bề mặt sợi tại điểm cắt bị lỗi Kiểm tra tình trạng dao cắt nếu lưõi dao bị cùn xoay lưõi. 4. Các chú ý khi hàn: -Trước khi cho sợi vào hàn xỏ ống bảo vệ sợi vào tất cả các sợi quang cần hàn sau khi hàn xong đưa các ống bảo vệ sợi vào vị trí vừa hàn nối để bảo vệ mối hàn khỏi các tác động từ bên ngoài. -Sau khi đặt ống bảo vệ sợi để bảo vệ sợi quang đặt toàn bộ các ống bảo vệ lên giá ODF để đảm bảo sợi quang không bị dịch chuyển khi có tác động từ bên ngoài. -Sau đó để toàn bộ vào hộp bảo vệ và xiết chặt ốc của hộp để bảo vệ sợi tôt nhất.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCD270.doc