PHẦN I. TỔNG QUAN 1. Hành chính.
Hưng Yên bao gồm 1 thành phố và 9 huyện:
· Thành phố Hưng Yên
· Ân Thi
· Khoái Châu
· Kim Động
· Mỹ Hào
· Phù Cừ
· Tiên Lữ
· Văn Giang
· Văn Lâm
· Yên Mỹ
2. Lịch sử hình thành.
Tỉnh Hưng Yên nguyên thuộc thừa tuyên Sơn Nam đặt vào năm Quang Thuận thứ 10 đời Lê (1469). Đến năm Cảnh Hưng thứ 2 (1741) thì chia thành Sơn Nam Thượng và Sơn Nam Hạ. Đời nhà Nguyễn năm Minh Mệnh thứ 3 (1822), Sơn Nam Thượng được đổi thành trấn Sơn Nam còn Sơn Nam Hạ thì gọi là trấn Nam Định. Năm Minh Mệnh thứ 12 (1831), tỉnh Hưng Yên được thành lập gồm các huyện Đông Yên, Kim Động, Thiên Thi, Tiên Lữ, Phù Dung của trấn Sơn Nam và Thần Khê, Hưng Nhân, Duyên Hà của trấn Nam Định (các huyện Thần Khê, Duyên Hà và Hưng Nhân sau bị cắt vào tỉnh Thái Bình mới thành lập.
Tuy là tỉnh "mới" chỉ non 200 năm, vùng đất Hưng Yên đã nổi danh từ thời kỳ Trịnh - Nguyễn phân tranh trước đó với Phố Hiến, vốn là thương cảng đô hội quan trọng bậc nhất ở Đàng Ngoài. Thuyền bè ngược sông Hồng lên Thăng Long "Kẻ Chợ" đều phải dừng ở Phố Hiến đợi giấy phép nên Phố Hiến trở thành tụ điểm sầm uất. Người Tàu, người Nhật và người Tây phương đều đến đấy buôn bán. Do vậy dân gian đã có câu: "Thứ nhất kinh kỳ, thứ nhì phố Hiến".
Ngày 1/1/1997: Tỉnh Hưng Yên được tái lập sau 28 năm hợp nhất với Hải Dương (từ tháng 1 năm 1968 đến tháng 1/1997).Thực hiện Nghị quyết kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa IX về việc phân chia lại địa giới hành chính tỉnh, tỉnh Hải Hưng được chia thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên.
3. Vị trí địa lý.
Vĩ độ: 20°36′-21°01′ Bắc
Kinh độ: 105°53′-106°17′ Đông
Tỉnh Hưng Yên nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Là cửa ngõ phía Đông của Hà Nội, Hưng Yên có 23 km quốc lộ 5A và trên 20 km tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng chạy qua. Ngoài ra có quốc lộ 39A, 38 nối từ quốc lộ 5 qua thị xã đến quốc lộ 1A qua cầu Yên Lệnh và quốc lộ 10 qua cầu Triều Dương, là trục giao thông quan trọng nối các tỉnh Tây- Nam Bắc bộ (Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Thanh Hóa ) với Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Hưng Yên gần các cảng biển Hải Phòng, Cái Lân và sân bay quốc tế Nội Bài, giáp ranh với các tỉnh và thành phố là Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình và Hải Dương.
4. Điều kiện tự nhiên.
Diện tích.
Diện tích tự nhiên là 923,09 km2.
Khí hậu và thời tiết.
Cũng như các tỉnh khác thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Hưng Yên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm.
Hàng năm có hai mùa nóng và lạnh rõ rệt. Số giờ nắng trung bình 1.519 giờ/năm, trung bình số ngày nắng trong tháng là 24 ngày; nhiệt độ trung bình mùa hè 23,20C, mùa đông 160C. Tổng nhiệt độ trung bình của năm từ 8.500 - 8.6000C.
Lượng mưa trung bình từ 1.450 - 1.650 mm, tháng 5 đến tháng 10 chiếm tới 70% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí trung bình trong năm là 86%, tháng cao nhất 92%, thấp nhất 79%.
Tài nguyên thiên nhiên.
Hưng Yên, với đặc trưng của một tỉnh đồng bằng, không có đồi, núi; địa hình tương đối bằng phẳng. Đất nông nghiệp 61.037 ha, cây hàng năm 55.645 ha (chiếm 91%), còn lại là đất trồng cây lâu năm, mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất chuyên dùng và đất sử dụng cho các mục đích khác. Đất chưa sử dụng khoảng 7.471 ha, toàn bộ diện tích trên đều có khả năng khai thác và phát triển sản xuất nông nghiệp.
Hưng Yên là một tỉnh được bao bọc bởi sông Hồng và sông Luộc, nên có nguồn nước ngọt rất dồi dào. Nguồn nước mặt cũng hết sức phong phú (sông Hồng có lưu lượng dòng chảy 6.400m3/s). Nước ngầm của Hưng Yên cũng rất đa dạng với trữ lượng lớn, ở dọc khu vực quốc lộ 5A từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi có những mỏ nước ngầm rất lớn, hàng triệu m3, không chỉ cung cấp nước cho phát triển công nghiệp và đô thị mà còn có thể cung cấp khối lượng lớn cho các khu vực lân cận.
Hưng Yên có nguồn than nâu (thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông Hồng) có trữ lượng rất lớn (hơn 30 tỷ tấn) hiện chưa được khai thác, song đây cũng là một tiềm năng lớn cho phát triển ngành công nghiệp này để cung cấp nhu cầu tiêu dùng, sản xuất trong nước và xuất khẩu.
38 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3411 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Marketing địa phương: Tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn là thương cảng đô hội quan trọng bậc nhất ở Đàng Ngoài. Thuyền bè ngược sông Hồng lên Thăng Long "Kẻ Chợ" đều phải dừng ở Phố Hiến đợi giấy phép nên Phố Hiến trở thành tụ điểm sầm uất. Người Tàu, người Nhật và người Tây phương đều đến đấy buôn bán. Do vậy dân gian đã có câu: "Thứ nhất kinh kỳ, thứ nhì phố Hiến".
Ngày 1/1/1997: Tỉnh Hưng Yên được tái lập sau 28 năm hợp nhất với Hải Dương (từ tháng 1 năm 1968 đến tháng 1/1997).Thực hiện Nghị quyết kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa IX về việc phân chia lại địa giới hành chính tỉnh, tỉnh Hải Hưng được chia thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên.
3. Vị trí địa lý.
Vĩ độ: 20°36′-21°01′ Bắc
Kinh độ: 105°53′-106°17′ Đông
Tỉnh Hưng Yên nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Là cửa ngõ phía Đông của Hà Nội, Hưng Yên có 23 km quốc lộ 5A và trên 20 km tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng chạy qua. Ngoài ra có quốc lộ 39A, 38 nối từ quốc lộ 5 qua thị xã đến quốc lộ 1A qua cầu Yên Lệnh và quốc lộ 10 qua cầu Triều Dương, là trục giao thông quan trọng nối các tỉnh Tây- Nam Bắc bộ (Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Thanh Hóa…) với Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Hưng Yên gần các cảng biển Hải Phòng, Cái Lân và sân bay quốc tế Nội Bài, giáp ranh với các tỉnh và thành phố là Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình và Hải Dương.
4. Điều kiện tự nhiên.
Diện tích.
Diện tích tự nhiên là 923,09 km2.
Khí hậu và thời tiết.
Cũng như các tỉnh khác thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Hưng Yên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm.
Hàng năm có hai mùa nóng và lạnh rõ rệt. Số giờ nắng trung bình 1.519 giờ/năm, trung bình số ngày nắng trong tháng là 24 ngày; nhiệt độ trung bình mùa hè 23,20C, mùa đông 160C. Tổng nhiệt độ trung bình của năm từ 8.500 - 8.6000C.
Lượng mưa trung bình từ 1.450 - 1.650 mm, tháng 5 đến tháng 10 chiếm tới 70% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí trung bình trong năm là 86%, tháng cao nhất 92%, thấp nhất 79%.
Tài nguyên thiên nhiên.
Hưng Yên, với đặc trưng của một tỉnh đồng bằng, không có đồi, núi; địa hình tương đối bằng phẳng. Đất nông nghiệp 61.037 ha, cây hàng năm 55.645 ha (chiếm 91%), còn lại là đất trồng cây lâu năm, mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất chuyên dùng và đất sử dụng cho các mục đích khác. Đất chưa sử dụng khoảng 7.471 ha, toàn bộ diện tích trên đều có khả năng khai thác và phát triển sản xuất nông nghiệp.
Hưng Yên là một tỉnh được bao bọc bởi sông Hồng và sông Luộc, nên có nguồn nước ngọt rất dồi dào. Nguồn nước mặt cũng hết sức phong phú (sông Hồng có lưu lượng dòng chảy 6.400m3/s). Nước ngầm của Hưng Yên cũng rất đa dạng với trữ lượng lớn, ở dọc khu vực quốc lộ 5A từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi có những mỏ nước ngầm rất lớn, hàng triệu m3, không chỉ cung cấp nước cho phát triển công nghiệp và đô thị mà còn có thể cung cấp khối lượng lớn cho các khu vực lân cận.
Hưng Yên có nguồn than nâu (thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông Hồng) có trữ lượng rất lớn (hơn 30 tỷ tấn) hiện chưa được khai thác, song đây cũng là một tiềm năng lớn cho phát triển ngành công nghiệp này để cung cấp nhu cầu tiêu dùng, sản xuất trong nước và xuất khẩu.
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH HƯNG YÊN
Nguồn:http//wwwhungyen.gov.com
5. Dân số.
Năm 2003 Hưng Yên có 1.116.000 người với mật độ dân số 1.209 người/km².
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%/năm.
Thành phần dân số: Tỷ lệ dân số làm nông nghiệp rất cao, ước tính 80-90%. Tuy nhiên, gần đây tỷ lệ này thay đổi một cách nhanh chóng do tốc độ phát triển của công nghiệp, dịch vụ có xu hướng tăng nhanh hơn. Tỷ lệ dân số làm nông nghiệp năm 2008 ước tính còn 50-55%, công nghiệp 37%, dịch vụ 13%.
Bảng phân bố diện tích, dân số của các huyện thị.
Huyện, thị xã
Diện tích (ha)
Dân số (người)
Mật độ dân số (người/km2)
Tổng số:
92.309
1.116.401
1.209
1. Thành phố Hưng Yên
4.680
77.398
1.654
2. Văn Giang
7.179
94.763
1.320
3. Văn Lâm
7.442
97.108
1.305
4. Mỹ Hào
7.910
84.571
1.069
5. Yên Mỹ
9.100
127.137
1.397
6. Khoái Châu
13.086
186.102
1.422
7. Ân Thi
12.822
130.295
1.016
8. Kim Động
11.465
125.381
1.094
9. Tiên Lữ
9.243
105.632
1.143
10. Phù Cừ
9.382
88.014
938
6. Kinh tế.
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2003 ước đạt 4.169 tỷ đồng (chỉ số giá năm 1994). Cơ cấu: Nông nghiệp-Công nghiệp-Dịch vụ là 35,34% - 33,17% - 31,48%.
Ngày từ những ngày đầu, quý đầu của năm 2006, các cấp, các ngành đã tập trung chỉ đạo, đẩy mạnh các hoạt động trên các lĩnh vực và đạt được những kết quả khích lệ.
Về sản xuất nông nghiệp : Tổng diện tích gieo trồng vụ Đông đạt 17.380 ha, giảm 3,7% so với năm trước. Trong đó, cây lương thực có hạt 4.076 ha, cây chất bột có củ 1,319 ha, rau đâu các loại 8.151 ha, cây công nghiệp hàng năm 3.187 ha.
Toàn tỉnh gieo cấy xong 39.513 ha lúa trong thời vụ tốt nhất, trong đó gieo thẳng 2.512 ha. Diện tích lúa chất lượng cao hơn 16.400 ha, chiếm hơn 40%, tăng hơn 300 ha so với vụ trước, trong đó giống lúa Bắc thơm đạt 3.800 ha, Hương thơm số 1 đạt 1.500 ha. Nhiều xã của huyện Mỹ Hào, Yên Mỹ cấy trên 70% giống lúa chất lượng cao. Toàn tỉnh cũng đã trồng được 9.519 ha rau màu vụ xuân, tăng 5,89% so với cùng kỳ, trong đó ngô 2.593 ha, đậu tương 1.282 ha, lạc 1.708 ha, dược liệu 1.063 ha, rau màu các loại 2.578 ha.
Đàn gia súc, gia cầm tiếp tục được phục hồi, phát triển. Các địa phương đang tập trung tiêm phòng vụ xuân cho đàn lợn, trâu, bò và tiêm phòng dại cho đàn chó, mèo.
Về sản xuất công nghiệp : Sản xuất công nghiệp quý I tăng cao so với cùng kỳ, các thành phần kinh tế đều đạt tốc độ khá, nhất là khu vực ngoài quốc doanh và đầu tư nước ngoài. Giá trị sản xuất công nghiệp quý I đạt 2.022.313 triệu đồng, tăng 24,66% so cùng kỳ, đạt 20,53% kế hoạch năm. Trong đó, công nghiệp quốc doanh Trung ương Trung ương đạt 189.754 triệu đồng, tăng 16,17%; công nghiệp quốc doanh địa phương đạt 6.867 triệu đồng, giảm 31,07% so với cùng kỳ; công nghiệp ngoài quốc doanh đạt 1.041.565 triệu đồng, tăng 29,60%, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 784.036 triệu đồng, tăng 21,51%, đạt 22,40% kế hoạch năm. Một số sản phẩm công nghiệp quan trọng có khối lượng sản xuất lớn, tiêu thụ mạnh và có đóng góp chủ yếu đến tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp là : hàng may mặc, tăng 26.08%; thép xây dựng, tăng 15,15%; động cơ diezel, tăng 15,93%; xe máy tăng 25,10%.
Về thương mại, xuất khẩu : Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội quý I/2006 đạt 1.034.290 triệu đồng, tăng 18,28% so cùng kỳ, đạt 24,62% kế hoạch. Trong đó, khu vực kinh tế quốc doanh đạt 4.070 triệu đồng, tăng 3,42%; kinh tế khu vực kinh tế tập thể đạt 1.730 triệu đồng, tăng 88,52%; khu vực kinh tế cá thể đạt 860.670 triệu đồng, tăng 18,32%; khu vực tư nhân đạt 168.820 triệu đồng, tăntg 18,06%.
Hoạt động xuất khẩu quý I, tổng giá trị đạt 56.823 ngàn USD, tăng 22,50% so cùng kỳ, đạt 21,05% kế hoạch năm. Trong đó, kinh tế nhà nước 16.648 ngàn USD, tăng 99,83% so cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước 15.356 ngàn USD, tăng 25,08%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 24.819 ngàn USD, giảm 3,72% so cùng kỳ. Khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh có tốc độ tăng trưởng khá cao, đóng góp chủ yếu vào tốc độ tăng giá trị xuất khẩu.
7. Giao thông.
Trên địa bàn Hưng Yên có các quốc lộ sau chạy qua:
5A: Như Quỳnh - Minh Đức
39A: Phố Nối - Triều Dương
38: Cống Tranh - Trương Xá, thành phố Hưng Yên - cầu Yên Lệnh
38B (39B cũ): Cầu Tràng - Chợ Gạo
Đường sắt: tuyến đường sắt Hà Nội-Hải Phòng chạy qua địa phận Hưng Yên 17 km, từ Như Quỳnh tới Lương Tài.
Đường thủy: Sông Hồng là ranh giới của Hưng Yên với các tỉnh, thành phía tây, dài 57 km. Sông Luộc là ranh giới với tỉnh Thái Bình dài 25 km. Sông Luộc và sông Hồng giao nhau tại địa phận thành phố Hưng Yên. Ngoài ra còn các sông nhỏ khác như: sông Sặt(sông Kẻ Sặt), sông Chanh, sông Cửu An (Cửu Yên), sông Tam Đô, sông Điện Biên, v.v. Hệ thống đại thủy nông Bắc Hưng Hải chủ yếu phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp tỉnh này.
8. Giáo dục.
Năm 2003, theo số liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên, Hưng Yên có 95.160 học sinh tiểu học, 98.240 học sinh trung học cơ sở và 39.459 học sinh trung học. Số trường học tương ứng theo ba cấp là 168, 166 và 27.
9. Văn hóa-xã hội, các di tích lịch sử.
Cư dân Hưng Yên chủ yếu là nông dân, lúa nước là cây trồng chính gắn với sự chinh phục châu thổ sông Hồng nên văn minh, văn hóa Hưng Yên là văn minh, văn hóa lúa nước, văn minh, văn hóa sông Hồng. Về văn học dân gian, ngoài cái chung của văn học dân gian đồng bằng Bắc Bộ, còn có những cái riêng mà chỉ Hưng Yên mới có, chẳng hạn như lời của các bài hát trống quân - một lối hát phổ biến ở Hưng Yên xưa kia, hiện nay vẫn còn giữ được. Ngoài ra còn có các thể loại hát chèo, hát ả đào….
Danh nhân
Hưng Yên là vùng đất địa linh nhân kiệt, là nơi sinh ra nhiều người đỗ đạt, nhiều nhân vật tài giỏi, được sử sách ca ngợi, nhân dân truyền tụng.
Quân sự: Triệu Quang Phục, Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Thiện Thuật, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Bình.
Y học: Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác.
Khoa học: Phạm Huy Thông, Nguyễn Công Tiễu.
Văn học: nữ sĩ Đoàn Thị Điểm, Chu Mạnh Trinh, Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng.
Sân khấu chèo: Nguyễn Đình Nghị.
Mỹ thuật: Tô Ngọc Vân, Dương Bích Liên.
Hoạt động chính trị: Nguyễn Văn Linh, Tô Hiệu, Lê Văn Lương, Phó Đức Chính.
Di tích lịch sử
Hưng Yên có các di tích lịch sử sau:
Quần thể di tích Phố Hiến: Văn Miếu Xích Đằng, đền Trần, đền Mẫu, đền Thiên Hậu, Đông Đô Quảng Hội, Võ Miếu, chùa Chuông, chùa Phố, chùa Hiến, chùa Nễ Châu, đền Mây, Phố Hiến xưa, hội ả đào...
Hồ bán nguyệt
Di tích Chử Đồng Tử - Tiên Dung: (đền Đa Hòa, đền Dạ Trạch, các di tích liên quan đến Triệu Việt Vương)
Nhà tưởng niệm Hải Thượng Lãn Ông.
Cụm di tích Phù Ủng (Ân Thi) liên quan đến danh tướng Phạm Ngũ Lão, di tích Tống Trân - Cúc Hoa (Phù Cừ)
Đền thờ bà Hoàng Thị Loan - Thân mẫu chủ tịch Hồ Chí Minh.
Khu lưu niệm cố Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh
Đặc sản
Hưng Yên có những đặc sản nổi tiếng như: Nhãn lồng Phố Hiến, sen Nễ Châu, tương Bần, bún thang Thế Kỷ (TP.Hưng Yên), ếch om Phượng Tường (Tiên Lữ), bánh dày làng Gàu (Cửu Cao - Văn Giang), chả gà Tiểu Quan (Phùng Hưng - Khoái Châu), rượu Trương Xá,...
PHẦN II. NỘI DUNG
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ.
1. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nông nghiệp, phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn :
Tiếp tục đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Hình thành các cơ sở sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, tạo ra vùng chuyên canh, thâm canh, sản xuất hàng hoá chất lượng cao; phấn đấu tăng diện tích lúa chất lượng cao lên trên 45%, cây vụ đông trên 40% diện tích canh tác, mở rộng diện tích trồng hoa, cây cảnh, cây ăn quả, dược liệu. Chú trọng phát triển chăn nuôi, thực hiện mô hình nuôi thâm canh thủy sản an toàn và có tính kháng bệnh cao. Đến 2010 cơ cấu cây lương thực 24% - cây công nghiệp, rau quả 31% - chăn nuôi 45%. Tiếp tục thực hiện tốt các dự án "nạc hoá" đàn lợn, "sind hoá" đàn bò, chăn nuôi bò sữa, nuôi cá rô phi đơn tính, sản xuất giống lúa và cây ăn quả theo hướng thâm canh. Khuyến khích phát triển dịch vụ nông nghiệp, trong đó chú trọng dịch vụ khoa học kỹ thuật nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng xuất xứ và thương hiệu sản phẩm nông nghiệp có lợi thế. Nghiên cứu triển khai các dự án mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, thu dần khoảng cách giữa tốc độ tăng giá trị sản xuất và giá trị gia tăng.
Tiếp tục đầu tư để cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình thủy lợi, hệ thống đê điều và khuyến nông theo quy hoạch. Tăng nhanh số lượng trang trại, phấn đấu đến 2010 có từ 2.500 đến 3.000 trang trại đạt tiêu chí liên Bộ; quy hoạch đưa chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm theo hướng công nghiệp, tập trung và xa khu dân cư nhằm đảm bảo yêu cầu phòng chống dịch bệnh. Nhân rộng mô hình thu nhập trên 100 triệu đồng/ha canh tác và mô hình thu nhập trên 100 triệu đồng/hộ/năm.
Quy hoạch phát triển kinh tế vùng bãi, vùng nguyên liệu, vùng sản xuất giống lúa chất lượng cao gắn với các chính sách hỗ trợ, ưu tiên thu hút các dự án chế biến nông sản thực phẩm. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nông nghiệp, thủy lợi; hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới gắn với việc giữ gìn bản sắc văn hoá làng xã Việt Nam. Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Phát triển công nghiêp:
Tập trung phát triển công nghiệp theo hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành, sản phẩm, vùng và thành phần kinh tế, chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực, như điện tử, cơ khí, luyện thép, ô tô, xe máy, dệt may, chế biến....; đổi mới công nghệ nhanh, giảm chi phí sản xuất và tỷ lệ gia công, tăng giá trị sản phẩm bằng sản xuất sản phẩm hoản chỉnh có giá trị lớn và giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, xác định những ngành, sản phẩm mũi nhọn để đầu tư. Điều chỉnh, bổ sung cơ chế, tăng sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư; ưu tiên các dự án lớn, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, đóng góp nhiều cho ngân sách, sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ, ít tác động xấu đến môi trường. Tích cực huy động các thành phần kinh tế trong nước và xúc tiến đầu tư nước ngoài, phấn đấu để trong 5 năm tới thu hút được 340 dự án, với số vốn đăng ký khoảng 1.240 triệu USD. Đến 2010, tổng số dự án đầu tư trên địa bàn khoảng 750 (630 trong nước và 120 ngoài nước), với tổng số vốn đăng ký khoảng 2.460 triệu USD. Quy hoạch và xây dựng thêm từ 3 - 5 khu công nghiệp, phấn đấu mỗi huyện có ít nhất 1 khu công nghiệp tập trung với quy mô phù hợp.
Cùng với phát triển các khu công nghiệp tập trung, cần chú ý phát triển ngành công nghiệp làng nghề, có cơ chế chính sách thích hợp đối với mỗi loại hình làng nghề. Đến 2010 hoàn thành xây dựng và sử dụng cơ bản diện tích đất trong các khu công nghiệp làng nghề, phát triển thêm nhiều làng nghề mới.
Phát triển kinh tế dịch vụ :
Phát triển, khai thác thế mạnh của các ngành dịch vụ còn nhiều tiềm năng, có giá trị gia tăng cao như : vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính, tín dụng, bảo hiểm, du lịch, khách sạn, vui chơi giải trí..., gắn phát triển du lịch với các di tích lịch sử văn hoá như : cụm di tích Phố Hiến, Đa Hoà-Dạ Trạch, Tống Trân-Cúc Hoa, đền Phù Ủng, đại danh y Hải Thượng Lãn Ông, các nhà tưởng niệm danh nhân.
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu công khai để giúp các doanh nghiệp xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, phát triển đồng bộ hệ thống dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo hiểm, cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển công nghiệp.
Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải. Phát triển mạnh dịch vụ bưu chính viễn thông theo hướng hiện đại hoá. Tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch, hội chợ, triển lãm và các hình thức quảng bá khác ở trong nước và nước ngoài. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động, mỗi năm đưa khoảng 3.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Cùng với phát triển mở rộng đô thị, hình thành và nâng cấp các trung tâm thương mại, chợ đầu mối ở thị xã Hưng Yên, các thị trấn và trọng điểm kinh tế thương mại sôi động, gắn kết chặt chẽ hơn với thị trường Hà Nội và các tỉnh trong khu vực.
Khuyến khích và tạo cơ chế phát triển mạnh loại hình dịch vụ nhà ở, dịch vụ vui chơi giải trí, văn hoá, thể thao cho người lao động ở các khu công nghiệp tập trung, trước hết là Như Quỳnh, Phố Nối và thị xã Hưng Yên. Đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề. Phát triển dịch vụ phụ trợ phục vụ cho phát triển công nghiệp (kho vận, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm...)gắn với phát triển kinh tế vùng.
Đầu tư phát triển :
Huy động tối đa các nguồn lực để tập trung cho đầu tư phát triển, đạt mức huy động vốn đầu tư trong 5 năm từ 35 - 40 ngàn tỷ đồng, trong đó nguồn vốn Trung ương khoảng 8,5%, ngân sách địa phương 18,5% (vốn từ quỹ đất khoảng 12,5%), Doanh nghiệp nước ngoài 12,0%, vốn đầu tư của nhân dân và các doanh nghiệp trong nước 58%, nguồn vốn khác khoảng 3%. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ vùng khó khăn, lĩnh vực cần quan tâm như : xử lý chất thải, môi trường, phát triển văn hoá - du lịch.
Tiếp tục đầu tư cải tạo nâng cấp và chuẩn hoá các tuyến đường tỉnh, huyện theo cấp đường đã quy hoạch. Phối hợp với các Bộ, ngành xúc tiến xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng qua Hưng Yên, nâng cấp quốc lô 39A đạt tiêu chuẩn cấp I đồng bằng; nâng cấp đường 38, 39B và đường 200 theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng; xây dựng các điểm đầu nối với các trục vành đai Hà Nội và đường giao thông đối ngoại với các tỉnh lân cận; sớm thi công tuyến đường từ cầu Thanh Trì đi Dân Tiến, Khoái Châu theo dự án được duyệt; xây dựng cảng sông Hồng theo quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải, chậm nhất đến 2010 đầu tư hoàn chỉnh cảng sông Luộc. Có cơ chế hỗ trợ để 100% các tuyến đường xã, đường thôn và 50% đường ra đồng trải vật liệu cứng. Tiếp tục xây dựng các công trình thủy lợi theo quy hoạch được duyệt. Tích cực thúc đẩy và phối hợp với các bộ, ngành Trung ương trong việc cải tạo hệ thống giao thông trên sông Hồng thành trục vận tải, du lịch; sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi Bắc Hưng Hải và xây dựng các trạm bơm lớn khu vực. Cải tạo, xây mới các trạm biến áp và đường dây cấp nguồn. Tiếp tục đầu tư mở rộng dung lượng thuê bao và mạng phủ sóng điện thoại, đường truyền Internet. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu đô thị, khu du lịch dịch vụ tại các huyện : Văn Giang, Văn Lâm, khu vực Phố Nối và thị xã Hưng Yên
Tài chính, tín dụng và ngân hàng :
Khai thác triệt để các nguồn thu, thu đúng, thu đủ, chống thất thoát nguồn thu, thực hiện cơ chế khoán thu, ủy nhiệm thu, nâng cao khả năng tài chính của tỉnh. Xây dựng nền tài chính lành mạnh, công khai, minh bạch, dân chủ và được kiểm soát thường xuyên, chặt chẽ.
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn dành cho đầu tư, tiếp tục khoán chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Thực hành tiết kiệm, chống thất thoát nguồn lực Tài chính, nhất là các đơn vị sự nghiệp và trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, ngân hàng, đảm bảo tốc độ tăng nguồn vốn huy động bình quân năm đạt 18,4%, dư nợ cho vay đạt 18,8%. Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên cơ sở bảo đảm cơ cấu đầu tư, an toàn, hạn chể rủi ro trong hoạt động tín dụng. Có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi, hạn chế nợ xấu phát sinh. Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về tiền tệ - tín dụng - ngân hàng, giám sát chặt chẽ hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân, tăng cường thanh tra, kiểm soát nội bộ.
2. Đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế thị trường.
Nắm bắt cơ hội và khai thác các lợi thế để đưa Hưng Yên trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, trước hết là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; quan tâm đào tạo và thu hút nhân tài, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề. Tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế bằng các giải pháp cụ thể.
ưu tiên tiếp nhận và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, tiên tiến vào sản xuất và đời sống; chú ý đến công nghệ mũi nhọn đầu tư vào những lĩnh vực then chốt. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, đảm bảo đưa nền kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững. Chuyển dần lao động nông nghiệp sang công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; tăng năng suất lao động, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Kết hợp tốt phát triển các khu công nghiệp tập trung với khu công nghiệp làng nghề, tạo điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng và từngđịa phương. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp ngoài nhà nước, nghề truyền thông và ngành nghề có hàm lượng công nghệ cao, phù hợp yêu cầu thị trường.
Mở rộng kinh tế đối ngoại, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, củng cố thị trường truyền thống, mở rộng thêm thị trường mới. Phát triển nhanh kinh tế ở các huyện có điều kiện, làm động lực thúc đẩy kinh tế toàn tỉnh.
Đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu của hội nhập như : ngoại ngữ, tin học, thông tin kinh tế, kiến thức về thông lệ quốc tế.
3. Củng cố phát triển mạnh các thành phần kinh tế.
Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước, sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục thực hiện chương trình sắp xếp, nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là cổ phần hoá.
Đổi mới và phát triển kinh tế tập thể theo hướng đa dạng hoá các hình thức sở hữu và hình thức sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện thuận lợi để các loại hình hợp tác và hợp tác xã phát triển thành những tổ chức kinh tế đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường. Xóa bỏ mọi trở ngại, tạo tâm lý xã hội và môi trường thuận lợi cho kinh tế tự nhân phát triển, không hạn chế về quy mô, ngành nghề, lĩnh vực mà Nhà nước không cấm.
Khuyến khích phát triển mạnh các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh hỗn hợp, nhiều hình thức sở hữu, có hiệu quả tốt.
II. PHỐ HIẾN XƯA VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ MỚI.
Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Là cửa ngõ phía Đông của Hà Nội, Hưng Yên có 23 km quốc lộ 5A và trên 20 km tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng chạy qua. Ngoài ra có quốc lộ 39A, 38 nối từ quốc lộ 5 qua thị xã đến quốc lộ 1A qua cầu Yên Lệnh và quốc lộ 10 qua cầu Triều Dương, là trục giao thông quan trọng nối các tỉnh Tây- Nam Bắc bộ (Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Thanh Hóa…) với Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Hưng Yên gần các cảng biển Hải Phòng, Cái Lân và sân bay quốc tế Nội Bài, giáp ranh với các tỉnh và thành phố là Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình và Hải Dương.
Cùng với những vị thế quan trọng thì Hưng Yên cũng có đầy đủ các yếu tố về dân cư, nguồn lao động, giáo dục đào tạo, cơ sở hạ tầng, chính sách phát triển… để thu hút các nhà đầu tư.
1. Dân cư.
Theo số liệu thống kê năm 2003, dân số của Hưng yên có trên một triệu người.
Trong đó có 561,245 người đang làm việc trong tất cả các ngành kinh tế.
2. Giáo dục đào tạo.
Trong những năm gần đây trình độ văn hóa nói chung của người dân Hưng Yên ngày càng được nâng cao. Nó được thể hiện ở tỷ lệ học sinh tốt nghiệp PTTH ngày càng tăng, cùng với đó là số lượng giáo viên giảng dạy.
Bên cạnh đó thì hiện Hưng yên đang có một số trường đai học, cao đẳng, CCCN, Trường dạy nghề… hàng năm tỷ lệ tốt nghiệp ở các trường này lên đến hàng ngàn học sinh, sinh viên có trình độ chuyên môn, tay nghề có thể đáp ứng yêu cầu khắt khe của các nhà tuyển dụng.
3. Cơ sở hạ tầng.
Sau ngày tái lập tỉnh, có thể nói cơ sở vật chất phục vụ để phát triển kinh tế của Hưng Yên vô cùng khó khăn, tuy nhiên nhờ những thuận lợi, về vì trí địa lí và các nguồn lực vì vậy mà tỉnh Hưng Yên đã không ngừng đầu tư cơ sở vất để phát triển kinh tế đặc biệt là cơ sở vật chất cho ngành công nghiệp, nhằm thu hút các nhà đầu tư dến với địa bàn của tỉnh.
Tỉnh đã giành các vị trí thuận lợi nhất để quy hoạch các khu công nghiệp, hiện đã có 5 khu công nghiệp được quy hoạch:
Khu công nghiệp Như Quỳnh (A và B): Diện tích 95 ha, vị trí nằm sát quốc lộ 5A, cách thủ đô Hà Nội 17 km. Đã có 30 dự án đầu tư, bao gồm các ngành cơ khí, điện tử, may mặc, sản xuất phụ tùng và lắp ráp xe gắn máy.
Khu công nghiệp Phố Nối A: Diện tích 390 ha, vị trí cách Hà Nội khoảng 25 km, thuận tiện giao thông, cấp điện, cấp nước. Cac dự án đã đầu tư khoảng 135 ha.Khu công nghiệp này đã được phê duyệt và đang xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thành KCN đồng bộ. Các ngành được ưu tiên đầu tư vào khu này là: cơ khí, sản xuất và lắp ráp điện tử, điện lạnh, sản xuất máy móc thiết bị phục vụ các ngành kinh tế quốc dân. Công ty xây dựng cơ sở hạ tầng Hòa Phát được giao chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
Khu công nghiệp Phố Nối B: Diện tích 250 ha, vị trí nằm cạnh quốc lộ 5A và quốc lộ 39 A. Tổng Công ty dệt may làm chủ đầu tư cơ sở hạ tầng 95 ha. Đây là khu ưu tiên các ngành công nghiệp dệt, may, da giầy. Hiện tại đã xây dựng hạ tầng cho 25 ha, điều kiện cấp điện nước thuận lợi. Số diện tích còn lại trên 70 ha sẽ hoàn thiện vào cuối năm 2004.
Khu công nghiệp Minh Đức: Diện tích quy hoạch 200 ha, vị trí nằm cạnh quốc lộ 5A, cách thủ đô Hà Nội khoảng 37 km. Thuận lợi giao thông và cấp điện, nước. Đã có 1 số dự án đầu tư bám theo trục đường 5A. Khu này hiện đang quy hoạch để xây dựng hạ tầng. Diện tích đã cho thuê 34 ha.
Khu công nghiệp thị xã Hưng Yên: Diện tích 60 ha, vị trí nằm ở phía Bắc thị xã (chưa mở rộng thị xã), đang xây dựng cơ sở hạ tầng. Hướng thu hút các loại hình công nghiệp sạch, không gây ô nhiễm (khói, bụi, tiếng ồn, nước thải). Thuận lợi giao thông, cấp điện nước và các dịch vụ khác.
Hiện tại tỉnh đang quy hoạch 10 cụm công nghiệp ở các huyện và tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút dự án đầu tư vào các huyện phía nam của tỉnh.
4. Chủ trương Chính sách.
Ngay từ năm 1997 Hưng Yên đã xây dựng chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010 và một số định hướng đến năm 2020 đã xác định rõ "Hưng Yên không thể làm giầu nếu chỉ dựa vào nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp mà phải tập trung cao độ để phát triển nhanh mạnh vững chắc công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp làm động lực cho phát triển nông nghiệp, dịch vụ và các lĩnh vực khác".
Hưng Yên đã và đang thu hút nhiều nhà đầu tư
Xuất phát từ đặc điểm tình hình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh còn nhỏ bé, ít về số lượng doanh nghiệp, vốn, công nghệ, thị trường, thành phần kinh tế quốc doanh chỉ chiếm khoảng 10% lại không nắm giữ được những ngành mũi nhọn, then chốt của tỉnh nên Hưng Yên đã có những chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng phát triển. Các thành phần kinh tế tham gia đầu tư được đối xử bình đẳng không có sự phân biệt.
Sau 8 năm được tái lập, kinh tế của Hưng Yên đã tăng trưởng nhanh, tương đối vững chắc và có hiệu quả. GDP tăng bình quân trên 10%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp (năm 1996 cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là 60% - 15% - 25%; đến năm 2004 cơ cấu là 34% - 34,5% - 31,5%). Trong nông nghiệp đã đạt được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt. Công nghiệp phát triển nhanh, cơ sở hạ tầng từng bước được phát triển, giao thông thuận tiện tạo điều kiện cho việc giao lưu hàng hóa và đi lại của nhân dân; đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ngày càng được giữ vững,… những thành tựu chung về kinh tế- xã hội của tỉnh là những cơ sở và động lực quan trọng cho việc thu hút đẩy mạnh hợp tác đầu tư của tỉnh.
Đến hết tháng 9/2004, đã có 320 dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh với tổng số vốn đầu tư đăng ký 900 triệu USD, trong đó có 41 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với số vốn đầu tư đăng ký là 170 triệu USD và 279 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký là 730 triệu USD.
a. Chính sách thu hút đầu tư
Ngay sau ngày tái lập, tỉnh đã chỉ đạo các cấp các ngành tiến hành quy hoạch các khu, cụm công nghiệp Như Quỳnh A, Như Quỳnh B, Phố Nối A, Phố Nối B, thị xã Hưng Yên, khu công nghiệp Bạch Sam, Minh Đức,... để bố trí các dự án đầu tư. Đồng thời, Tỉnh ủy đã có Nghị quyết “Đẩy mạnh hợp tác đầu tư trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”; Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành quyết định hướng dẫn việc thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư và quy định quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉnh ngoài trên địa bàn tỉnh, tạo cơ sở pháp quy cho việc thống nhất quản lý hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 31-10-2001 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh hợp tác đầu tư giai đoạn 2001-2005 tiếp tục khẳng định đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉnh ngoài là nguồn vốn quan trọng để phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách, tạo điều kiện để chủ động hội nhập.
Các khu công nghiệp đã được quy hoạch
Năm 2003 UBND tỉnh Hưng Yên tiếp tục bổ sung và ban hành hoàn chỉnh quy trình tiếp nhận quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Kết quả 8 năm thực hiện nhiệm vụ hợp tác đầu tư chứng tỏ quan điểm chỉ đạo của tỉnh về thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước hoàn toàn đúng với quan điểm của Đảng về đẩy mạnh thu hút trực đầu tư tiếp nước ngoài về phát triển các thành phần kinh tế, phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của tỉnh.
Tỉnh chủ trương đặc biệt khuyến khích các dự án đầu tư vào các lĩnh vực:
Các dự án có công nghệ hiện đại, có khả năng thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển;
Các dự án sớm có hiệu quả và đóng góp nhiều cho ngân sách;
Các dự án nuôi trồng, chế biến nông sản thực phẩm sử dụng nguyên liệu địa phương;
Các dự án giải quyết nhiều lao động tại chỗ. Tập trung khuyến khích các dự án sử dụng nhiều lao động vào khu vực các huyện phía Nam;
Các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu.
Để khuyến khích thu hút đầu tư, tỉnh chủ trương cho phép các dự án được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư ở mức tối đa theo các quy định của Chính phủ. Thủ tục cấp ưu đãi đầu tư đơn giản, nhanh chóng. Đối với các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư theo phương hướng phát triển kinh tế của tỉnh, có thể được tỉnh cho phép hưởng thêm các ưu đãi như:
Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo nghề.
Hỗ trợ một phần kinh phí đền bù, làm hạ tầng,...
Tăng thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất.
b. Chính sách khuyến khích các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh
Một là: về chính sách đất đai, tạo mặt bằng sản xuất kinh doanh"
Tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh. Các thủ tục thuê đất được rút gọn, đơn giản hóa nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Đến nay tỉnh đã quy hoạch 5 khu công nghiệp tập trung (trong đó 2 khu đã có quyết định thành lập, hoạt động theo quy chế Khu công nghiệp) và 10 cụm công nghiệp làng nghề. Trong thời gian tới tỉnh tiếp tục chỉ đạo quy hoạch mỗi huyện, thị có một cụm công nghiệp để đáp ứng nhu cầu về mặt bằng sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hiện nay, Ban quản lý các khu công nghiệp của tỉnh là cơ quan đầu mối tiếp nhận và quản lý các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp hoạt động theo quy chế khu công nghiệp tập trung, Sở Kế hoạch và Đầu tư có chức năng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện tiếp nhận các dự án đầu tư vào các khu vực nằm ngoài khu công nghiệp, phối hợp với các sở, ngành chức năng khác như Sở Xây dựng và các sở quản lý các ngành kinh tế kỹ thuật trong việc thẩm định các dự án đầu tư xin thuê đất của doanh nghiệp; phối hợp cùng Sở Tài nguyên môi trường trong việc thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp thuê đất tạo mặt bằng sản xuất, kinh doanh một cách thuận lợi nhất.
Hai là: Về chính sách hỗ trợ về đào tạo, khoa học công nghệ:
Các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đã được tuyên truyền, phổ biến một cách tích cực và sâu rộng tới các tầng lớp nhân dân nói chung và cộng đồng doanh nghiệp nói riêng. Thông qua nhiều phương tiện khác nhau, các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là các chủ trương về phát triển kinh tế và các quy định về sản xuất, kinh doanh đã được cộng đồng doanh nghiệp nhận thức khá đầy đủ. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc, đề cao chữ tín, chấp hành tốt đường lối, chủ chương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, chăm lo đời sống và điều kiện làm việc của người lao động.
Để hỗ trợ doanh nghiệp về đào tạo lao động, tỉnh đã khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho các dự án dạy nghề. Các dự án dạy nghề đã được đặc biệt khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt như: mặt bằng, tín dụng, thủ tục…Các trường, các trung tâm dạy nghề công lập của tỉnh cũng được đầu tư xây dựng mới và mở rộng, năng cao chất lượng đào tạo.
Ba là: Về chính sách hỗ trợ thông tin, xúc tiến thương mại:
Các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, các thông tin về chính sách, pháp luật của Nhà nước đều được công khai hóa, doanh nghiệp và công dân có thể dễ dàng tiếp cận.
Trung tâm xúc tiến thương mại thuộc Sở Thương mại đã được thành lập và đang triển khai hoạt động, hệ thống thông tin về doanh nghiệp trong tỉnh đang từng bước hoàn thiện và sẵn sàng cung cấp theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân.
Bốn là: Thực hiện cải cách thủ tục hành chính:
Cải cách thủ tục hành chính trong tiếp nhận dự án đầu tư, biết được các nhà đầu tư muốn đầu tư vào những địa phương có môi trường đầu tư thuận lợi nên tỉnh đã chỉ đạo các sở ban ngành liên quan phải tinh giản các thủ tục hành chính khi tiếp nhận các dự án đầu tư ngay từ những ngày đầu tái lập tỉnh. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối duy nhất tiếp nhận dự án đầu tư trong và ngoài nước. Rút ngắn thời gian thẩm định cấp phép hoặc chấp thuận dự án đầu tư, chỉ đạo các địa phương làm tốt công tác giải phóng mặt bằng.
Đơn giản thủ tục đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp theo đúng qui định của Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp lý có liên quan;
Phòng đăng ký kinh doanh công khai thủ tục, trình tự, hồ sơ, thời hạn cấp đăng ký kinh doanh cho mọi đối tượng có nhu cầu thành lập doanh nghiệp đăng ký kinh doanh;
Các cơ quan chức năng tạo điều kiện thuân lợi cho các doanh nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh như công khai giấy tờ, thủ tục phải có khi khắc dấu, đăng ký mã số thuế, mua hóa đơn, mở tài khoản ngân hàng và thời hạn thực hiện các việc trên.
Năm là: Về chính sách tài chính, tín dụng đối với doanh nghiệp Việt Nam:
Sự bình đẳng trong việc thực hiện chính sách tài chính, tín dụng đối với các thành phần kinh tế đã cơ bản được đảm bảo. Các doanh nghiệp không kể loại hình nếu có dự án hoặc phương án kinh doanh khả thi, có năng lực quản lý và đáp ứng đủ các điều kiện áp dụng như nhau đều được vay vốn từ các tổ chức tín dụng. Các dự án đầu tư theo các mục tiêu, ngành nghề kinh doanh Nhà nước khuyến khích đều được Quỹ hỗ trợ phát triển xem xét cho vay ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Các thủ tục cho vay của các ngân hàng thương mại, đầu tư, Quỹ hỗ trợ phát triển đã được sửa đổi theo hướng đơn giản hóa. Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang được Quỹ hỗ trợ phát triển, các quỹ tín dụng và ngân hàng tích cực triển khai.
c. Ưu đãi đầu tư.
1. Các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được hưởng ưu đãi tối đa theo quy định của Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp lý có liên quan. Tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư, các dự án được hưởng các mức ưu đãi khác nhau, cụ thể các mức như sau:
Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng và 7 năm tiếp theo kể từ ngày dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh (đối với các dự án có thuê đất);
Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm bằng 10% đến 25% lợi nhuận thu được;
Miễn 2 năm thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% cho 2 đến 5 năm tiếp theo;
Miễn thuế nhập khẩu máy móc thiết bị để tạo tài sản cố định.
2. Đối với các doanh nghiệp đầu tư trong nước, chủ đầu tư các dự án được hưởng các ưu đãi đầu tư tối đa theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản pháp lý có liên quan tùy thuộc vào lĩnh vực dự án, các dự án được hưởng các ưu đãi như sau:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
Miễn tiền thuê đất từ 3-6 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất;
Miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc nhập khẩu tạo thành tài sản cố định;
Nhà đầu tư sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu được Quỹ hỗ trợ xuất khẩu Quốc gia xem xét cho vay tín dụng xuất khẩu hoặc bảo lãnh tính dụng;
Miễn thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân là thành viên góp vốn thực hiện dự án;
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét hỗ trợ đầu tư theo pháp luật về đầu tư phát triển.
d. Thanh tra, kiểm tra
Thực hiện quy định của UBND nhân dân tỉnh Hưng Yên về tiếp nhận quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của các Doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch phê duyệt hàng năm. Nghiêm cấm các đơn vị, cá nhân lợi dụng việc thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động của Doanh nghiệp.
Cơ quan đầu mối là đơn vị tiếp nhận và phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các vướng mắc, kiến nghị của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án, theo dõi xử lý các tranh chấp phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp, kịp thời đề xuất với UBND tỉnh quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền.
e. Tổ chức tiếp xúc với doanh nghiệp
Hàng năm tỉnh đều tổ chức các buổi tiếp xúc giữa các doanh nghiệp và các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của tỉnh để động viên cổ vũ các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước, kịp thời khen thưởng, tuyên dương các gương tốt đồng thời lắng nghe phản ánh, đề xuất của doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp qua các buổi tiếp xúc, các doanh nghiệp có cơ hội trao đổi thông tin, tạo quan hệ hợp tác và học tập kinh nghiệm của nhau. Các kiến nghị của Doanh nghiệp đều được các cơ quan chức năng xem xét, có biện pháp tháo gỡ kịp thời.
III. HƯNG YÊN ĐIỂM ĐẾN VỚI CỘI NGUỒN VĂN HÓA – LỊCH SỬ.
Hưng Yên một thời đã từng là thương cảng lớn của Đàng ngoài, được mệnh danh "Thứ nhất Kinh kỳ, thứ nhì Phố Hiến". Mảnh đất có bề dày lịch sử văn hiến và cách mạng, còn lưu giữ lại hàng trăm di tích lịch sử văn hóa mang đậm bản sắc và truyền thống văn hóa dân tộc, Hưng Yên nơi phát tích của những danh nhân như đại danh y Hải Thượng Lãn Ông, tướng quân Phạm Ngũ Lão, là quê hương của cố Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh, và cũng là quê hương của thân mẫu Bác Hồ…
Hưng Yên cũng là kho tàng văn hóa dân gian đặc sắc của đồng bằng châu thổ sông Hồng với những làn điệu chèo, hát ả đào, hát trống quân mượt mà đằm thắm gắn liền với nhiều di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng như: Phố Hiến, khu tích Đa Hòa Dạ Trạch gắn liền với truyền thuyết Chử Đồng Tử - Tiên Dung.
Theo thống kê, toàn tỉnh có hơn 900 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 132 di tích được xếp hạng quốc gia đứng thứ 4 toàn quốc, cùng hàng ngàn tài liệu và hiện vật cổ có giá trị. Đặc biệt là quần thể di tích Phố Hiến, Hàm Tử, Bãi Sậy, đó là nguồn tài nguyên du lịch văn hóa có giá trị cho phát triển du lịch.
Mật độ các di tích lớn tập trung hình thành 3 cụm là: Thành phố Hưng Yên - Kim Động; khu vực Phố Nối - Yên Mỹ và khu vực Đa Hòa, Dạ Trạch huyện Khoái Châu.
Cụm di tích lịch sử văn hóa Phố Hiến – thành phố Hưng Yên
Phố Hiến
Bao gồm các di tích ở thị xã Hưng Yên và một phần các huyện Tiên Lữ, Kim Động. Cụm di tích này nằm bên bờ sông Hồng, nơi đây là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của Hưng Yên xưa và nay. Với cảnh quan đẹp, sự đa dạng của các di tích, lịch sử văn hóa Phố Hiến được hình thành bởi sự
phong phú về phong tục tập quán của người Hoa, người Nhật và người Châu Âu. Phố Hiến xưa đã cổ nay lại càng nổi tiếng hơn khi nhắc đến Văn Miếu, chùa Phố, chùa Chuông, đền Trần, đền Mẫu và đền Mây. Tiêu biểu của kiến trúc đình chùa trong cụm di tích Phố Hiến có thể nhắc đến các chùa:
Chùa Hiến (thời Trần): Tại chùa có cây nhãn tổ, truyền rằng ngày xưa quả của cây nhãn này được hái để dâng Đức Phật, cúng Thần hoàng và để quan lại mang tiến vua chúa, nó cũng được xem như là biểu tượng của đất Hưng Yên.
Toàn cảnh chùa Chuông
Chùa Chuông: Nằm tại thôn Nhân Dục, phường Hiến Nam, thị xã Hưng Yên. Di vật đặc biệt của chùa phải kể đến tấm bia đá cao 165cm, rộng 110cm dựng vào năm Tân Mão, được trang trí hình rồng chầu mặt trời.
Ba cây sanh, si, đa cổ thụ trong sân đền Mẫu
Đền Mẫu: Được coi là một danh lam thắng cảnh đẹp nhất của Phố Hiến, trước đền là hồ Bán Nguyệt cây xanh râm mát, một bên là phố Nguyệt Hồ, một bên là đê Đại Hà không gian thoáng đãng, nó nổi tiếng bởi có cây sanh, si, đa cổ thụ có tuổi thọ ngót 800 năm ở phía trước cửa đền, nơi đây hàng năm thu hút hàng vạn khách tới thăm.
Văn Miếu Xích Đằng
Văn Miếu: Là Văn Miếu hàng tỉnh và còn gọi là Văn Miếu Xích Đằng, toạ trên một khu đất cao, rộng gần 4000m2 thuộc thôn Xích Đằng, phường Lam Sơn. Hiện vật quý nhất của Văn Miếu là 9 tấm bia có ghi danh các nhà khoa bảng. Văn Miếu là di tích minh chứng cho truyền thồng hiếu học của người Hưng Yên.
Trải qua những thăng trầm, biến đổi, Phố Hiến xưa chỉ còn lại trong lưu truyền và một số những di tích. Nếu Phố Hiến được đầu tư, tôn tạo thì nơi đây sẽ trở thành khu du lịch văn hóa lịch sử có sức cuốn hút mạnh mẽ trong và ngoài nước theo các tour du lịch cả bằng đường bộ, đường thủy để tham quan, dự lễ hội và nghiên cứu..
Cụm di tích Đa Hòa - Dạ Trạch, Hàm Tử - Bãi Sậy
Phần lớn các điểm du lịch khu vực này nằm cạnh sông Hồng, có cảnh quan đẹp, khí hậu trong lành.. Gắn liền với cụm di tích này là truyền thuyết và lễ hội Chử Đồng Tử - Tiên Dung đã được nhà nước xếp hạng, là một trong những di tích lịch sử văn hóa quan trọng quốc gia. Từ đây khách du lịch có thể thăm cảnh quan sinh thái đồng quê - bãi sông Hồng, làng vườn, làng nghề gốm sứ Xuân Quan.
Bảng liệt kê mật dộ di tích trên địa bàn tỉnh
Tt
Địa bàn
Diện tích
Số di tích
Mật độ
Số di tích được xếp hạng
Mật độ
Tổng số
923
980
1.062
132
0.143
1
Thành phố Hưng Yên
22.15
59
2.664
12
0.542
2
Huyện Văn Lâm
79.1
52
0.657
12
0.152
3
Huyện Mỹ Hào
71.79
74
1.031
09
0.125
4
Huyện Yên Mỹ
74.42
148
1.998
15
0.202
5
Huyện Khoái Châu
90.99
74
0.813
20
0.219
6
Huyện Văn Giang
130.08
52
0.399
12
0.092
7
Huyện Ân Thi
128.21
140
1.092
14
0.109
8
Huyện Kim Động
118.62
158
1.332
15
0.126
9
Huyện Phù Cừ
93.82
94
1.222
06
0.064
10
Huyện Tiên Lữ
115.09
148
1.277
17
0.148
Cụm di tích Hải Thượng Lãn Ông - Phố Nối
Điển hình của cụm này là khu di tích đại danh y Lê Hữu Trác và nhiều chùa đình có kiến trúc độc đáo như chùa Lãng (chùa Lạng) thôn Như Lãng, Minh Hải, Văn Lâm; chùa Thái Lạc ở thôn Thái Lạc, Lạc Hồng, huyện Văn Lâm; đền thờ danh tướng Lý Thường Kiệt thuộc huyện Yên Mỹ; đền Ủng huyện Ân Thi; đình Đa Ngưu huyện Văn Giang và khu tưởng niệm cố Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh.
Đây là cụm di tích nằm kề cận với Thủ đô Hà Nội, trên đường quốc lộ 5, nối trung tâm du lịch Hà Nội - Phố Nối - Hải Phòng - Quảng Ninh. Ngoài các sản phẩm du lịch chính của cụm này, tham quan các đình, chùa khách còn được tham quan làng nghề đúc đồng, chạm bạc, cây dược liệu, tương Bần...
Các tài nguyên du lịch khác
Làng nghề thủ công truyền thống:
Làng nghề Đại Đồng - làng nghề đúc đồng thuộc xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm; nghề chạm bạc Phù Ủng thuộc làng Phù Ủng, huyện Ân Thi; các làng nghề mây tre đan huyện Tiên Lữ; nghề dệt thảm thêu ren huyện Phù Cừ, Kim Động; làng hương xạ ở Cao Thôn xã Bảo Khê; Nội Lễ - Nội Thuyền ở xã An Viên, huyện Tiên Lữ; gốm sứ Xuân Quan; may da công nghiệp ở Ngọc Loan, Cự Dũng, Tứ Trung, Văn Lâm.
Đặc sản và văn hóa ẩm thực: Thiên nhiên, đất đai sông nước đã ban tặng cho người Hưng Yên những sản vật quý giá, phong phú mang đậm bản sắc của địa phương, đó là các loại hoa quả và các món ăn độc đáo như:
Nhãn lồng
Nhãn lồng Phố Hiến: Nhãn là quà tặng trời cho đất Phố Hiến; Hưng Yên nổi danh khắp đất nước cũng nhờ có nhãn. Kỳ lạ thay cũng là đất bãi sông Hồng mà chỉ có nhãn Phố Hiến mới được coi là vua của loài nhãn, nhà bác học Lê Quý Đôn đã từng mô tả ''mỗi lần bỏ vào miệng thì tận trong răng lưỡi đã nảy ra vị thơm tựa như nước thánh trời cho...'' những yếu tố vi lượng nào đã làm cho nhãn Phố Hiến có hương vị đặc biệt khác hẳn cây nhãn ở nơi khác? Nhãn được trồng nhiều ở ven đê từ Đằng Châu, Xích Đằng đến cửa sông Luộc. Được mùa nhãn cả tỉnh ước thu được từ 150 - 200 tỷ đồng, hiện nay vùng thị xã Hưng Yên và vùng phụ cận có nhiều gia đình lập trang trại trồng toàn nhãn ghép và nhãn chiết giống quả, dưới vườn nhãn người ta nuôi ong mật, đây cũng là loại thuốc quý. Thiên nhiên đã ưu đãi nơi dây một vùng đất bạt ngàn nhãn, ong; khách về Hưng Yên thường đến thăm cây nhãn tiến (thường quen gọi nhãn Tổ) có mấy trăm năm tuổi ở trước cửa Chùa Hiến.
Sen: Nếu nhãn được tôn vinh là vương giả chi quả thì sen cũng là vương hậu chi hoa. Sen được trồng dọc theo ven đê sông Hồng từ Văn Giang đến cửa sông Luộc xuống tận La Tiến, Phù Cừ. Sen không chỉ là loại hoa đẹp mà các bộ phận của cây sen đều là thuốc chữa bệnh: Hạt sen chữa thần kinh suy nhược, mất ngủ; tâm sen có vị đắng chữa tim hồi hộp, an thần; gương sen phơi khô sắc uống có tác dụng cầm máu trong đại tiểu tiện băng huyết..., hạt gạo trong hoa sen dùng ướp chè; hạt sen dùng làm mứt sen. Trong các dịp Tết Nguyên đán, Tết Trung thu những cô gái Hưng Yên thường làm ít mứt sen bày bán trong cửa hàng với ngụ ý kén chồng.
Bún thang: Những người Hưng Yên xa xứ mỗi lần về thăm quê hương thường đến gốc cây sanh ăn một bát bún thang của nhà hàng Thế Kỷ. Cửa hàng không có biển hiệu, khách ăn quen gọi cửa hàng bằng tên của bà. Người dân Hưng Yên gọi bát bún thang của bà là một tác phẩm nghệ thuật đầy mầu sắc: Cái trắng của bún Vân Tiêu làm nền, cái vàng của nhân lươn, nhân gà, nó được tôn nên bởi một số gia vị rau răm, mắm tôm và đặc biệt là nước dùng. Bún thang làm không khó, nhưng cũng không phải dễ, nguyên liệu đều là sản phẩm của Hưng Yên, chế biến đủ độ chín, liều lượng không non tay cũng không già lửa. Lươn thui rồi mới mổ để không mất máu. Bún thang là món ăn nhiều đạm, bổ dưỡng, nó là nỗi nhớ của Hưng Yên.
Tương Bần
Tương Bần: ''Tương cà gia bản'', tương là món ăn mang ý nghĩa cộng đồng. Tương Bần nổi tiếng bởi nó được chế biến từ gạo nếp cái, đỗ tương ta hạt nhỏ, đặc biệt nước để làm tương Bần phải là nước giếng đất. Làng Bần có một cái giếng duy nhất dùng để lấy nước làm tương, không được dùng vào việc tắm, rửa khác. Làm tương là cả một nghệ thuật, từ việc rang đỗ thì phải rang với cát, đỗ chín vàng đều, ủ mốc phải dùng lá khoai, lá sen, khi mốc lên hoa hòe, cầm lắm mốc lên tay phải nhẹ xốp, chum đựng tương được cọ rửa sạch sẽ và ngâm nước vài lần, khi ngả tương phải chọn ngày nắng, sau đó cứ sáng ra người ta lấy gậy (loại gậy làm chuyên để khuấy tương) khuấy đều từ trên xuống vài lần rồi đậy lại bằng chậu sành, tránh nắng chứ không tránh nóng, tương để nâu càng ngấu, càng ngon.
Ếch om Phượng Tường: ''Đi thì nhớ vợ cùng con, về nhà lại nhớ ếch om Phượng Tường''. Làng Phượng Tường ở huyện Tiên Lữ. Câu ca dao đó có từ lâu đời, chứng tỏ là món ăn tuy dân dã nhưng nó mang đậm tính quê hương và đã được nâng lên tới mức nghệ thuật trong khoa ẩm thực, và nó được chế biến nhiều món khác nhau:
Ếch mọc: Trước tiên phải lột sạch da, phải khéo từ miệng xuống chân còn nguyên vẹn không để da bị thủng rách, thịt ếch đem băm nhỏ lẫn với vỏ quýt khô, mọc nhĩ, nấm hương, thịt ba chỉ, trứng gà và một số gia vị tiêu, ớt, bột ngọt rồi cho vào cối giã mịn, sau đó nhồi lại vào da thành hình con ếch đặt lên đĩa để ngồi như ếch còn sống. Khi nhồi thì phải nhồi non như ếch đói, cho vào nồi hấp để chín nở ra là vừa. Lúc sắp bắc ra lấy trứng gà hoặc trứng vịt đánh nhuyễn dội lên mình ếch cho chảy xuống thành hình hoa mướp. Khi đã ăn một lần thưởng thức tưởng không thể quên hương vị của thứ đặc sản này.
Ếch om: Mổ bụng lấy hết ruột gan, chỉ bóc lấy lại mỡ áo tơi, đặt ếch lên thớt dùng gọng dao dần thật kỹ cho nhuyễn xương, nhưng khi cầm lên vẫn phải còn nguyên con ếch, sau đó ướp với gia vị gồm: mẻ, vỏ quýt khô, mộc nhĩ, hạt tiêu, mắm tép, ngâm nước mỡ khoảng nửa giờ cho ngấm, đoạn lấy lạt bó lại cho vào nồi nấu với măng, thịt ba chỉ, khi đun nhớ nhỏ lửa cho sôi kỹ bắc xuống om cạnh bếp sao cho khi ếch chín nước chỉ còn vừa một bát và có mầu vàng đậm, ếch phải nhừ, món này ăn với rau diếp, xà lách, ăn rồi nhớ mãi không thể nào quên.
Bánh dày làng Gầu: Từ bao đời nay bánh dày làng Gầu (xã Cửu Cao, huyện Văn Giang) đã nổi tiếng như rượu Trương Xá, tương Bần. Bánh dày được làm từ gạo nếp cái hoa vàng, được vo kỹ và ngâm nước sạch rồi đồ chín đem giã cho thật mịn, nhân bánh được làm bằng đỗ xanh đãi sạch vỏ, thổi chín đánh nhuyễn nắm thành nắm nhỏ, nếu làm bánh mặn thì làm nhân thịt nạc, bánh ngọt thì trộn đỗ xanh với đường. Cái đặc sắc của bánh dày làng Gầu là gạo nếp phải được gieo trồng trên đất làng Gầu, ngâm nước giếng làng Gầu và được chính bàn tay khéo léo của các cô gái làng Gầu nặn mới thành tấm bánh xinh xắn, thơm ngon. Bánh dày làng Gầu được khách xa gần đến đặt mua với số lượng lớn để phục vụ cho hội nghị, tiệc cưới... Tết đến xuân về, bánh dày được bày trang trọng trên bàn thờ để cúng ông bà tổ tiên, đây cũng là nét đẹp văn hóa của quê hương.
Chả gà Tiểu Quan:
Ở thôn Tiểu Quan, xã Phùng Hưng, huyện Khoái Châu có món chả gà nổi tiếng một vùng. Làm chả gà rất công phu, lấy thịt nạc, bỏ hết gân, xương rồi chặt nhỏ cho vào cối giã, khi gần được trộn với lòng đỏ trứng gà, nước mắm ngon, hạt tiêu, gừng, mỡ lợn thái hạt lựu rồi giã tiếp, giã xong lấy mo cau xúc và phết thịt lên phên tre để nướng, việc phết thịt cũng không phải dễ dàng, nếu mỏng quá thịt cháy và chảy sệ xuống lò, nếu dày quá thịt không chín đều, nướng chả phải bằng than hoa, nếu là than nhãn thì càng tốt, đặc biệt nếu có quả thông khô cho vào thì càng đượm, càng thơm. Ăn chả gà đúng hơn là thưởng thức một món ăn độc đáo, không ăn bỗ bã như những thứ khác. Vào dịp Tết trời se lạnh bạn hữu quây quần nâng chén rượu Trương Xá với chả gà, chiều xuân vào tối lúc nào không hay.
PHẦN III. KẾT LUẬN.
Thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đưa tỉnh Hưng Yên trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020, những năm qua tỉnh đã tích cực thực hiện thu hút đầu tư, tạo môi trường đầu tư thông thoáng và hấp dẫn, nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đã chọn Hưng Yên là nơi "đất lành chim đậu"; đến hết tháng 12/2004 đã thực hiện được 310 dự án đầu tư. Do vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn duy trì ở mức cao so với bình quân chung của cả nước, tạo sự chuyển dịch nhanh về cơ cấu kinh tế. Khi tái lập tỉnh, giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 60%, nay công nghiệp - dịch vụ đã đạt gần 70% trong cơ cấu kinh tế. Cùng với việc tập trung phát triển kinh tế, Hưng Yên coi trọng việc đào tạo và phát huy nguồn lực con người, thực hiện tốt các chính sách xã hội, nâng cao mức hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần của nhân dân.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Marketing địa phương - Tỉnh Hưng Yên.doc