Đề tài Mô hình swot của Honda Việt Nam

BÀI THẢO LUẬN VỀ HONDA VIỆT NAM LỜI MỞ ĐẦU Công ty Honda Việt Nam được thành lập năm 1996 là sự liên doanh hợp tác của 3 đối tác lớn: Công ty Honda Motor (Nhật Bản- 42%), Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan- 28%), Công ty Máy Động Lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam (30 %). Hướng đến thị trường Việt Nam, một thị trường mới và tiềm năng. Sản phẩm ban đầu mà công ty hướng đến đó là xe máy. Khi mà nhu cầu đi lại của người dân đang lên cao, xe máy xuất hiện là một sự lựa chọn thích hợp giải quyết vấn đề đi lại cho người dân. Khi mới được thành lập, công ty chỉ đơn thuần là bán các sản phẩm của công ty đối tác. Sau 2 năm hoạt động, nhà máy sản xuất xe máy đầu tiên đi vào hoạt động hứa hẹn một sự phát triển mạnh mẽ của công ty. Cho đến này, công ty đã trở thành người dẫn đầu trong ngành sản xuất xe máy, chiếm hơn 60% thị phần xe máy, số xe tiêu thụ của công ty là hơn 7 triệu xe. Công ty mới xuất hiện trên thị trường oto nhưng cũng đã có những thành tích đáng nể. Sự thành công của công ty, một phần quan trọng là do các chiến lược được hoạch định. Mỗi giai đoạn, công ty lại đề ra những chiến lược ngắn hạn phù hợp. Trong giai đoạn hiện nay, để phù hợp với môi trường kinh doanh hiện tại, công ty cũng cần đề ra chiến lược cụ thể. Chúng ta hãy cùng nhau phân tích các cơ hội, thách thức cũng như điểm mạnh, điểm yếu của công ty để đề ra chiến lược đúng đắn.

doc25 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10514 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mô hình swot của Honda Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI THẢO LUẬN VỀ HONDA VIỆT NAM LỜI MỞ ĐẦU Công ty Honda Việt Nam được thành lập năm 1996 là sự liên doanh hợp tác của 3 đối tác lớn: Công ty Honda Motor (Nhật Bản- 42%), Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan- 28%), Công ty Máy Động Lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam (30 %). Hướng đến thị trường Việt Nam, một thị trường mới và tiềm năng. Sản phẩm ban đầu mà công ty hướng đến đó là xe máy. Khi mà nhu cầu đi lại của người dân đang lên cao, xe máy xuất hiện là một sự lựa chọn thích hợp giải quyết vấn đề đi lại cho người dân. Khi mới được thành lập, công ty chỉ đơn thuần là bán các sản phẩm của công ty đối tác. Sau 2 năm hoạt động, nhà máy sản xuất xe máy đầu tiên đi vào hoạt động hứa hẹn một sự phát triển mạnh mẽ của công ty. Cho đến này, công ty đã trở thành người dẫn đầu trong ngành sản xuất xe máy, chiếm hơn 60% thị phần xe máy, số xe tiêu thụ của công ty là hơn 7 triệu xe. Công ty mới xuất hiện trên thị trường oto nhưng cũng đã có những thành tích đáng nể. Sự thành công của công ty, một phần quan trọng là do các chiến lược được hoạch định. Mỗi giai đoạn, công ty lại đề ra những chiến lược ngắn hạn phù hợp. Trong giai đoạn hiện nay, để phù hợp với môi trường kinh doanh hiện tại, công ty cũng cần đề ra chiến lược cụ thể. Chúng ta hãy cùng nhau phân tích các cơ hội, thách thức cũng như điểm mạnh, điểm yếu của công ty để đề ra chiến lược đúng đắn. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức Điểm mạnh của công ty Điểm mạnh của công ty thể hiện ngay trong nguyên tắc kinh doanh của công ty. Thông điệp “Tôi yêu Việt Nam” Công ty nỗ lực cung cấp các sản phẩm chất lượng toàn cầu với giá cả hợp lý, vì sự hài lòng cao nhất của khách hàng Mở rộng năng lực sản xuất, phát triển đào tạo, chuyển giao công nghệ, thực hiện nội địa hoá, xuất khẩu và nhiều hoạt động khác để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đóng góp cho sự phát triển của nền công nghiệp đất nước Tích cực tham gia vào nhiều hoạt động xã hội như hỗ trợ học sinh, sinh viên, tổ chức các chương trình văn hoá và đào tạo lái xe an toàn Sản phẩm của Honda nhấn mạnh vào sự bền bỉ, kiểu dán đa dạn, giá cả hợp lý và thân thiện với môi trường 1.1. Honda Việt Nam luôn là doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành công nghiệp chế tạo xe máy. 10 năm hoạt động, Công ty đã đầu tư gần 194 triệu USD cho sản xuất kinh doanh. Tính cho đến thời điểm hiện tại, công ty vẫn luôn đi đầu trong lĩnh vự cung ứng sản phẩm xe máy đến tay khách hàng. Năm 2009, tổng lượng xe máy trên toàn thị trường đạt 2,75 triệu xe, tăng 8% so với năm trước. Thị phần Honda cũng tăng, ước tính đạt khoảng 60%. Doanh số bán hàng của Honda Việt Nam đạt 1,43 triệu xe các loại (tăng 18% so với năm 2008), đạt kỷ lục bán hàng cao nhất từ khi thành lập. 1. 2. Được người tiêu dùng yêu mến và tin tưởng. Năm 2009, năm thị trường ô tô chịu nhiều biến động do khủng hoảng kinh tế và sự thay đổi về thuế. Nhưng doanh số bán hàng của Honda Việt Nam vẫn đạt 4.215 xe. Mặc dù không đứng đầu thị trường về công nghiệp oto, nhưng trong thời gian 4 năm hoạt động, sản phẩm của HVN đã nhận được sự tín nhiệm của khách hàng.Với nỗ lực để xây dựng thương hiệu cho ô tô qua việc áp dụng công nghệ cao và chất lượng dịch vụ sau bán hàng, chỉ sau hơn 3 năm Honda Việt Nam là hãng sản xuất ô tô đứng thứ 1 mức độ thỏa mãn khách hàng về dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau bán hàng tại thị trường Việt Nam (kết quả khảo sát đánh giá do J.D Power châu Á - Thái Bình Dương tiến hành năm 2009). Phấn đấu vì hạnh phúc và an toàn của người dân cũng như vì sự phát triển của kinh tế đất nước, công ty luôn nỗ lực áp dụng các công nghệ và trang thiết bị tiên tiến hiện đại trong sản xuất, phát triển mạng lưới các nhà cung cấp phụ tùng trong nước nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, tiến hành chuyển giao công nghệ… 1.3. Công ty đã thành công trong việc xây dựng một hình ảnh đẹp cho mình. Nhắc đến Honda Việt Nam, người tiêu dùng hẳn sẽ nghĩ ngay đến thông điệp “Tôi yêu Việt Nam”. Thông điệp như là một sự khẳng định chính sách hướng về khách hàng của công ty. Và đúng như khẳng định này, trong suốt thời gian hoạt động của mình tại Việt Nam, công ty đã có rất nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của toàn xã hội trên nhiều lĩnh vực như đóng góp vào ngân sách nhà nước, tuyên truyền an toàn giao thông và hướng dẫn lái xe an toàn, hỗ trợ phát triển giáo dục, văn hoá, nghệ thuật…Trong nhiều năm liền, sản phẩm và dịch vụ hậu mãi của Honda Việt Nam luôn được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Với phương châm kinh doanh luôn gắn với an toàn xã hội vì thế ngay từ khi mới thành lập Honda Việt Nam đã nỗ lực hết mình vì sự an toàn của người đi xe máy nói riêng và cộng đồng nói chung. Những nỗ lực của Honda Việt Nam trong các hoạt động an toàn giao thông đã đạt được sự ủng hộ to lớn cũng như đánh giá cao từ cơ quan chức năng, các phương tiện thông tin đại chúng trong cả nước. Honda Việt Nam đã vinh dự được Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia trao tặng bằng khen “Có thành tích to lớn trong công tác ATGT”. Bên cạnh đó công ty cũng đặc biệt chú trọng tới các hoạt động xã hội trong nhiều lĩnh vực như hỗ trợ phát triển giáo dục, văn hoá, nghệ thuật, thể thao, từ thiện… Văn hoá doanh nghiệp được coi là chìa khoá trường tồn của DN và góp phần xây dựng hình ảnh của công ty. Xét đến văn hoá của công ty, trước hết, nói đến triết lý kinh doanh của công ty. Honda Việt Nam hoạt động dựa theo 2 niềm tin: tôn trọng con người và 3 niềm vui . Ông Atsushi Kikuchi, giám đốc tài chính và truyền thông của công ty Honda Việt Nam có giải thích về 2 niềm tin này trong cuộc phỏng vấn với Báo Doanh nhân như sau: “Chúng tôi không phải là một công ty Nhật Bản, chúng tôi có trên 3,500 nhân viên người Việt và chưa đến 20 người Nhật. Và chúng tôi đã hoạt động ở Việt Nam được trên 10 năm. Honda có triết lý kinh doanh của riêng mình. Tôi không nghĩ là nó chỉ dành cho một công ty Nhật. Và vì thế triết lý kinh doanh này đã được áp dụng ở tất cả các công ty Honda trên toàn thế giới. Điều cốt lõi trong triết lý của chúng tôi được thể hiện trong Tôn chỉ của công ty bao gồm 2 niềm tin căn bản: thứ nhất, tôn trọng con người. Mỗi con người được sinh ra là một cá thể tự do, không ai giống ai, với khả năng tư duy, lập luận sáng tạo và khả năng mơ ước. Tôn trọng con người đòi hỏi Honda khuyến khích và phát triển những đặc tính này trong công ty bằng việc tôn trọng sự khác biệt của mỗi cá thể và tin tưởng lẫn nhau như những người cộng sự bình đẳng; Thứ hai, ba niềm vui: niềm vui cho những người mua sản phẩm (Niềm vui mua hàng), niềm vui cho những người bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ (niềm vui bán hàng) và niềm vui cho những người sáng tạo ra sản phẩm (niềm vui sáng tạo)” 1.4. Công ty có một đội ngũ kĩ thuật viên có trình độ cao. Công ty cũng đặc biệt chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực với các khoá học thường xuyên trong công ty và các khoá đào tạo tại nước ngoài. Tính đến năm 2006, công ty đã có gần 300 nhân viên tham sự các khoá đào tạo nâng cao kiến thức, tay nghề tại nhiều nước như Nhật Bản, Thái Lan….Cũng tính đến năm 2006, công ty đã có hơn 3500 nhân viên.Công ty cũng thường xuyên tổ chức các cuộc thi về tay nghề cho các kĩ thuật viên trong công ty. Vào 08/09/2010 vừa qua, công thi tổ chức hội thi kỹ thuật viên giỏi toàn quốc lần 3. Mục đích chính của cuộc thi là giúp các thí sinh trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm. Quan điểm của công ty là đánh giá con người qua công việc. Tức là họ không quá đề cao năng lực bản thân của mỗi nhân viên mà họ tập trung vào việc tìm ra vị trí thích hợp cho nhân viên đó.Họ chú trọng việc bồi dưỡng nhân tài và mời người mới. Khi khai thác phát triển một loại xe máy mới, Honda luôn tín nhiệm sử dụng một cách có ý thức những nhà nghiên cứu trẻ. Mặc dù nếu chỉ kiểm tra riêng biệt về mặt kĩ thuật, tay nghề thì lớp kĩ thuật lâu năm sẽ tốt hơn, tuy nhiên họ lại dễ đi vào con đường mòn của những nghiên cứu trước đây, không thích ứng kịp thời với sự thay đổi của thị trường. Vì vậy, khi chế tạo những sản phẩm mới, Honda luôn sử dụng một loạt người mới thực hiện kế hoạch của mình. 1.5. Chất lượng sản phẩm. Một doanh nghiệp được người tiêu dùng yêu mến, không chỉ bởi văn hoá công ty, bởi các hoạt động xã hội mà nó đóng góp, trên cả là bởi sản phẩm của doanh nghiệp đó. Sản phẩm của công ty, từ những chiếc xe máy đầu tiên xuất hiện đã để lại những ấn tượng tốt đẹp về một sản phẩm có chất lượng tốt, bền và đặc biệt là phù hợp với địa hình Việt Nam và thể chất của người Việt Nam. Các sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại và mẫu mã. Honda Việt Nam đưa ra thị trường xe Wave 110, Air Blade, Wave RS, Wave S... sử dụng công nghệ phun xăng điện tử, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường. Đặc biệt, cuối năm 2009, HVN đã giới thiệu kiểu xe cao cấp nhất SH nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng... Từ khi có mặt tại Việt Nam, Honda đã giới thiệu rất nhiều mẫu mã xe máy mới, cải tiến các mẫu xe cũ và luôn là đi đầu trong doanh số tiêu thụ về mặt hàng này tại thị trường Việt Nam. 1.6. Chiến lược định giá đúng đắn Thành công của Honda trong việc chiếm lĩnh thị trường không chỉ dựa trên mẫu mã và chất lượng sản phẩm của họ mà một phần quan trọng không kém, đó là kỹ thuật định giá của công ty Honda. Các sản phẩm của Honda luôn được định giá nhằm phù hợp với tối đa khách hàng của họ, từ những sản phẩm bình dân đáp ứng nhu cầu đi lại thiết yếu đến những sản phẩm cao cấp có giá rất cao nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng, thể hiện đẳng cấp của người sử dụng. Nếu xét trên thị trường hiện tại, chỉ có các dòng xe máy cao cấp nhập khẩu của Honda là có giá cao như: @ , SH , PS , Dylan. Còn lại những dòng sản phẩm do Honda Việt Nam cung cấp phần lớn là những sản phẩm bình dân, phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của đại đa số người dân Việt Nam. Loại xe Chú thích Giá bán Tên xe Giá đề xuất (đồng) Giá thị trường ngày 21/4 (đồng) Air Blade 28.500.000 34.500.000 - 35.500.000 LEAD màu thường 30.990.000 35.000.000 - 36.000.000 LEAD màu ánh vàng hoặc ánh hồng 31.490.000 38.000.000-39.000.000 Click 25.500.000 27.000.000 Click Play 25.990.000 28.000.000 Future Neo F1 (nan hoa) 26.000.000 26.500.000 Future Neo F1 (vành đúc) 27.000.000 27.500.000 Wave RSX (nan hoa) 15.900.000 16.700.000 Wave RSX (vành đúc) 17.900.000 18.900.000 Wave S (phanh đĩa) 15.290.000 16.900.000 Wave S (phanh cơ) 14.690.000 16.400.000 Wave Alpha 13.390.000 13.800.000 Theo bảng số liệu trên, ta có thể thấy, hiện nay Honda Việt Nam đang kinh doanh các mẫu mã có giá tương đối phù hợp với thu nhập của người dân Việt Nam, giá dao động từ trên 10.000.000 đồng đến trên 30.000.000 đồng. Như vậy, với số lượng mặt hàng phong phú như thế này, người tiêu dùng sẽ có rất nhiều lựa chọn cho mình. Công ty Honda Việt Nam đã phần nào đó cho thấy rằng, họ đã nắm được tâm lý và nhu cầu của khách hàng qua đó có chiến lược định giá cho phù hợp. Rõ ràng, chiến lược định giá của công ty Honda Việt Nam chủ yếu nhằm vào tập khách hàng mục tiêu của họ, đó là tầng lớp trung bình của xã hội. Đây chính là lực lượng khách hàng chủ yếu của công ty trong suốt những năm qua. Vì thế, công ty luôn đặt tập khách hàng này lên hàng đầu trong những chính sách của mình. Tuy nhiên, Honda không dừng lại ở đó,họ đã có những sản phẩm cao cấp được nhập khẩu từ nước ngoài nhằm tiếp cận những khách hàng thuộc tầng lớp cao.Việc định giá những sản phẩm này cũng được Honda thực hiện khá thành công, mức giá mà Honda đưa ra là tương đối cao, tuy nhiên, khách hàng dễ dàng chấp nhận mức giá này để có thể sở hữu một chiếc xe máy thuộc hạng sang. Các chiến lược định giá của Honda Việt Nam nhìn chung là vô cùng đúng đắn, minh chứng rõ ràng nhất đó là việc họ đã có mặt ở Việt Nam từ rất lâu, sau nhiều năm kinh doanh, chưa bao giờ Honda trở thàng một thương hiệu cũ mà công ty vẫn tiếp tục phát triển, thậm chí còn ngày một chiếm nhiều thị phần hơn. 1.7. Cơ sở hạ tầng tốt Để đáp ứng nhu cầu xe máy của người tiêu dùng, công ty đã liên tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Tháng 3 năm 1998, nhà máy xe máy thứ nhất đi vào hoạt động. Với vốn đầu tư 290.427.084USD, và số lao động làm việc trong nhà máy là 3560 người, công ty ước tính đạt công suất 1 triệu xe 1 năm và được đánh giá là nhà máy chế tạo xe máy lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Khi nhu cầu về xe tay ga tăng nhanh, công ty đã kịp thời xây dựng thêm nhà máy xe máy thứ 2 vào tháng 8 năm 2008. Nhà máy thứ 2 được đầu tư 65 triệu USD với 1375 lao động. Nhà máy thứ hai đi vào hoạt động với công suất 500.000 xe/ năm. Tập trung vào mặt hàng oto, công ty có nhà máy sản xuất oto hứa hẹn cung ứng ra thị trường 10000 xe/ năm. Nhà máy sản xuất oto được trang bị máy móc và thiết bị tương tự như các nhà máy Honda ở các nước khác với tiêu chí đặc biệt coi trọng chất lượng, an toàn và thân thiện với môi trường. Nhà máy oto còn được trang bị dây chuyền lắp ráp động cơ với mong muốn từng bước nội địa hoá các sản phẩm oto. Sự tăng nhanh nhu cầu thị trường khiến công ty luôn phải tích cực mở rộng sản xuất và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Ngày 29/6/2010, Honda Việt Nam đã công bố việc mở rộng năng lực sản xuất của nhà máy xe máy ở Việt Nam thêm 500.000 xe, nâng tổng công suất lên 2 triệu xe máy/ năm với mục đích chú trọng phát triển dòng xe tay ga trong tương lai, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. Việc mở rộng năng lực sản xuất lần này nằm trong kế hoạch mở rộng nhà xưởng trên đất hiện có của công ty. Tổng số vốn đầu tư dự kiến sẽ lên tới 70 triệu USD, theo kế hoạch phần nhà máy mở rộng sẽ đi vào hoạt động vào nửa cuối năm 2011. 1.8. Hệ thống phân phối của Honda rộng khắp toàn quốc và luôn hướng đến bảo vệ môi trường. Công ty Honda Việt Nam phân phối sản phẩm xe máy thông qua hệ thống cửa hàng bán hàng và dịch vụ do Honda ủy nhiệm (gọi tắt là Head). Các HEAD (Cửa hàng Honda ủy nhiệm) đều tiến hành sử dụng máy hút khí thải từ ống xả xe máy, hệ thống thu hồi dầu thải khi tiến hành sửa chữa xe và phân loại rác thải như rác sinh hoạt, rác công nghiệp, dầu nhớt hay các loại dầu khác. Các đại lý ô tô của Honda đều lắp đặt các trang thiết bị xử lý chất thải như các bể tách dầu ra từ nước thải, trang bị thiết bi thu hồi khi ga điều hòa (Freon), thiết lập hệ thống phân loại và thu hồi rác thải, thu hồi túi khí, dầu thải, các loại hóa chất thải và túi khí nhằm đảm bảo môi trường trong sạch. 1.9. Một thế mạnh nữa của Honda Việt Nam là về chất lượng dịch vụ. Công ty luôn lấy khách hàng là mục tiêu phục vụ. Không ngừng nỗ lực nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới với chất lượng – an toàn và giá cả hợp lý, Honda Việt Nam luôn cố gắng hết mình để đem lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng qua các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng chu đáo.Hàng tháng công ty Honda Việt Nam sẽ kết hợp với các cửa hàng HEAD tổ chức các chương trình khuyến mại dịch vụ cho các khách hàng ở xa, không có điều kiện đến HEAD để làm dịch vụ. Để đẩy mạnh dịch vụ hậu mãi, Honda Việt Nam còn phối hợp với các Đại lý tổ chức kiểm tra xe miễn phí và bảo dưỡng định kỳ tại thành phố Cần Thơ và Hải Phòng trong các ngày cuối tháng 7, đầu tháng 8. Cụ thể, chương trình chăm sóc khách hàng mang tên “Dịch vụ tận nơi” sẽ được tổ chức tại thành phố Cần Thơ vào ngày 28/07/09 đến ngày 29/07/09, và thành phố Hải Phòng vào ngày 06/08/09 đến ngày 08/08/09. Honda Việt Nam "về tỉnh" chăm sóc khách hàng. Theo đó, khách hàng sẽ được kiểm tra xe miễn phí bằng hệ thống chẩn đoán chuyên dùng của Honda (HDS) và bảo dưỡng định kỳ các cấp tương đương 5.000, 10.000 và 20.000 km, thực hiện sửa chữa nhỏ và thay thế phụ tùng chính hiệu với chi phí không đổi so với khi khách hàng mang xe tới các Đại lý của Honda. Chương trình được áp dụng cho tất cả các khách hàng sử dụng xe ô tô Honda Civic và CR-V do Honda Việt Nam sản xuất và phân phối bởi các đại lý Honda ủy quyền trên toàn quốc. Điểm yếu của công ty Gần đây, người tiêu dùng vô cùng bất bình về vụ “loạn giá” các sản phẩm của công ty. Mới đây nhất là vụ “loạn giá” xe Lead. Theo giá đề xuất tại công ty Honda Việt Nam, giá chiếc xe Lead là 30.990.000 đ. Tuy nhiên giá bán của xe này trên thị trường luôn chênh lệch và triệu đồng. Giá thường thấy là 35 đến 36 triệu đồng. Giá xe Lead ánh bạc là 31.490.000 đ, trong khi xe này được bán tại các HEAD là từ 38 đến 39 triệu đồng. Những chiếc xe máy được bán tại các HEAD đắt hơn cả những chiếc xe máy bán lẻ. Sau sự việc này, hình ảnh của Honda Việt Nam đã để ra nhiều ấn tượng không tốt. Nhiều người đã quyết định quay lưng lại với công ty. Nhiều khách hàng tiềm năng cũng từ bỏ ý định dùng sản phẩm của Honda Việt Nam. Theo đánh giá thì việc loạn giá của Honda sẽ đem lại một lợi nhuận khá lớn cho Honda nhưng đó chỉ là lợi nhuận trước mắt, còn xét về lâu dài, nó ảnh hưởng lớn đến hình ảnh của Honda trong mắt người tiêu dùng, làm mất đi lượng khách hàng tương lai. Loạn giá không phải chỉ trong dịp này mà người tiêu dùng có thể liên tưởng đến nhiều lần loạn giá trước của Honda Việt Nam. Kể từ khi Honda Việt Nam được thành lập, mỗi khi sản phẩm mới của Honda ra đời lại có những vụ loạn giá xảy ra. Năm 1999, khi mẫu Future ra đời, rồi tiếp đến là Spacy, Click và đặc biệt là Air Blade. Air Blade đã xuất hiện trên thị trường từ tháng 4 năm 2007. Vậy mà đến nay dòng xe hày vẫn khan hiếm trên thị trường. Honda Việt Nam đã không kiểm soát được giá sản phẩm, không lưu tâm đến thị hiếu khách hàng cũng như chưa quản lý được các Head do mình uỷ nhiệm. Lợi dụng sự lỏng lẻo về quản lý giá xe, các HEAD đua nhau đưa giá lên khiến khách hàng phải “choáng” vì tốc độ tăng giá. Về phía khách hàng, do chuộng hàng danh tiếng để khẳng định đẳng cấp nên họ chấp nhận giá cao. Như vậy, “loạn giá” có phần do lỗi của công ty Honda Việt Nam, có phần do các HEAD, và cũng có phần là do lỗi của khách hàng. Tuy nhiên, HVN đã không kiểm soát được giá sản phẩm, không lưu tâm đến thị hiếu khách hàng cũng như chưa quản lý được các Head do mình uỷ nhiệm. Nếu giá bán lẻ của HVN ban đầu là 28,5 triệu đồng (Air Blade), sau đó do nhu cầu thị hiếu được người tiêu dùng chấp nhận, giá đã được các Head nâng lên ít nhất là 4 đến 5triệu đồng/xe, thậm chí cả gần 10 triệu đồng/xe. Trong tình hình đó, HVN có thể nâng giá bán lẻ đề xuất lên 34 triệu đồng/xe để giá bán tại các Head cũng là giá gốc của hãng, làm người mua khỏi phải mất công tìm hiểu, mất thời gian tham khảo giá cả thị trường giữa các cửa hàng với nhau. Như vậy, dù có mất thêm tiền nhưng khách hàng sẽ cảm thấy bớt khó chịu hơn. Vụ việc này gây ra những ảnh hưởng không tốt: Thứ nhất, khoản tiền chênh lệch vài triệu đồng/xe kia đã khiến Nhà nước thất thu một khoản thuế rất lớn. Việc này là thường xuyên xảy ra đối với HVN, từ thời kỳ đầu xe máy Wave Alpha được tung ra thị trường đến nay. Thứ hai, uy tín và thương hiệu của HVN sẽ bị ảnh hưởng lớn, không ít khách hàng vốn dành sự quan tâm đến thương hiệu này đã và sẽ quay lưng lại với Honda, chuyển sang mua xe của các đối thủ cạnh tranh khác như Yamaha, SYM… Vụ “loạn giá” cho thấy rõ những điểm yếu của công ty: - Tư duy bán hàng và cách thức chăm sóc khách hàng còn thấp - Không lưu tâm đến thị hiếu của khách hành. - Kiểm soát hệ thống phân phối bán lẻ của HVN còn kém - Không kiểm soát được giá thành sản phẩm. Honda chưa kiểm soát được hết trong quá trình sản xuất nên đã có tình trạng sản phẩm khi đã tung ra thị trường còn bị lỗi và phải thu hồi lại è gây ra sự hoang mang cho người tiêu dùng . Gần đây nhất là Honda đã phải thu hồi 2154 xe LEAD vì lỗi bình xăng . Mặc dù đã thu hồi và sửa chữa miễn phí cho khách hàng nhưng điều này đã ảnh hưởng không tốt đến uy tín của công ty, làm lung lay niềm tin của khách hàng. Cơ hội. 3.1. Thị trường rộng lớn và có nhiều phân khúc thị trường tiềm năng. Con người là yếu tố tạo nên thị trường. Những người làm Marketing quan tâm sâu sắc đến quy mô và tỷ lệ tăng dân số ở các thành phố, khu vực và quốc gia khác nhau, sự phân bố tuổi tác và cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn. Theo Tổng cục điều tra dân số, vào 0h ngày 01/4/2009 dân số Việt Nam có 85.846.997 người. Tính từ cuộc Tổng điều tra trước,bình quân mỗi năm tăng 952.000 người. Theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, cơ cấu dân số theo tuổi của Việt Nam thay đổi theo hướng tích cực. Sau 10 năm, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ 33,1% (năm 1999) xuống còn 24,5%. Ngược lại, tỷ trọng dân số nhóm tuổi 15 - 64 (là nhóm tuổi chủ lực của lực lượng lao động) tăng từ 61,1% lên 69,1%. Do tỷ lệ người già tăng trong khi tỷ lệ trẻ em giảm mạnh trong thập kỷ 1999 - 2009,chỉ số già hoá của dân số nước ta tăng từ 24,3% lên 35,5% (cao hơn mức trung bình của các nước khu vực Đông Nam Á (30%), tương đương với con số đó của Inđônêsia và Philíppin,thấp hơn của Singapore (85%) và Thái Lan (52%). Số liệu trên cho thấy cơ cấu dân số trẻ ở Việt Nam. Với quy mô dân số lớn, đà tăng dân số vẫn còn cao và duy trì trong vòng nhiều năm nữa, theo dự báo dân số nước ta sắp công bố tới đây, sẽ còn tiếp tục tăng đến giữa thế kỷ 21 (tức vào những năm 2048-2050 dân số nước ta mới ổn định và không tiếp tục tăng) với quy mô dân số hơn 100 triệu người và có thể sẽ thuộc vào nhóm mười nước có dân số lớn nhất thế giới. Có thể nói, Việt Nam đan có cơ cấu dân số vàng. Nó tạo ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Thứ nhất, đó là yếu tố khách hàng. Theo nguyên tắc “mỗi người dân là một khách hàng” thì nguồn khách hàng cho các doanh nghiệp vô cùng lớn. Một doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường vốn có sẵn những khách hàng hiện tại.Doanh nghiệp đó cũng không phải chỉ hướng đến khách hàng hiện tại. Cái mà họ luôn hướng đến là thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của mình. Việc mà một nhà marketing cho doanh nghiệp cần làm là làm sao, từ số khách hàng hiện tại mà doanh nghiệp đang có thu hút thêm được nhiều khách hàng tiềm năng khác trong tương lai. Với số dân như của Việt Nam hiện nay, cơ hội tìm kiếm và mở rộng khách hàng tương lai là rất lớn Theo thống kê của công ty Honda Việt Nam, thị trường xe máy của Việt Nam đang tăng trưởng mạnh, năm 2009 đạt 2,26 triệu xe, tăng khoảng 20% so với năm 2008 và trở thành thị trường xe máy lớn thứ 4 thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia. Đặc biệt, thị trường xe tay ga đã có bước tăng trưởng rõ rệt, đạt 750.000 xe (tăng 70% so với năm 2008) )- con số tính theo sản lượng thực tế của 4 DN FDI sản xuất tại Việt Nam, chưa kể các loại xe tay ga nhập khẩu cao cấp khác. Nhận thấy rõ nhu cầu này, công ty luôn có kế hoạch xây dưng thêm các nhà máy sản xuất. Các nhà máy xe máy số 1, số 2, nhà máy ô tô đã đi vào hoạt động và nhà máy sản xuất xe máy nữa sắp được xây dựng. Thứ 2 là nguồn lao động. Nguồn nhân công giá rẻ vẫn luôn hấp dẫn với bất kì doanh nghiệp nào tại Việt Nam. Số người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ lớn trên 60% mở ra cơ hội tìm kiếm nguồn nhân công cho doanh nghiệp. Thứ 3, mở ra một hướng phát triển cho doanh nghiệp. Đi sâu phân tích cụ thể một số chỉ tiêu dân số như các yếu tố giới tính, độ tuổi, thu nhập …sẽ là những phân khúc thị trường mà doanh nghiệp cần chú ý. Mỗi khúc thị trường nên có những hướng tác động khác nhau về sản phẩm, tiếp thị, quảng cáo…Tỷ lệ dân số từ 15- 35 chiếm gần 60%, cho thấy một thị trường trẻ và năng động, thích ứng nhanh với các sản phẩm mới. Hướng vào đối tượng này là những sản phẩm phù hợp với giới trẻ, thể hiện sự năng động và cá tính. Đối với xe máy, thiết kế thể thao, kiểu dáng bắt mắt, màu sắc trẻ trung, tốc độ…là hướng đến đối tượng này. Như trong năm nay, Honda Việt Nam chính thức giới thiệu ra thị trường CLICK PLAY phiên bản 2010 với thiết kế và sắc màu cực kỳ trẻ trung, sôi động dành cho các bạn trẻ lứa tuổi từ 18 đến 22. Một con số đáng chú ý là hiện nay ở Việt Nam, tỉ lệ nam nữ là 98,1 nam trên 100 nữ (2009). Quan tâm đến tỷ lên này, các nhà sản xuất có thể có thêm một khúc thị trường tiềm năng. Nhu cầu sử dụng xe máy của nữ giới cũng khác nam giới, họ cần 1 chiếc xe đẹp nhẹ, dễ điều khiển. Phái nữ cũng là một phân khúc thị trường tiềm năng của doanh nghiệp. Công ty Honda Việt Nam cũng đã chú ý đến đối tượng này và đưa ra một số dòng xe dành cho phái nữ như Lead, Click… Bên cạnh dòng sản phẩm cho nữ giới, Honda PCX xe máy cao cấp có thiết kế thể thao phù hợp với đối tượng khách hàng nam giới trên 30 tuổi, có thu nhập tương đối cao. Honda PCX dự kiến bán ra với giá 49 990 000 đồng 3.2. Nhu cầu sử dụng xe máy tăng cao. Xã hội ngày càng phát triển, càng yêu cầu mọi công việc phải được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả. Khoa học- kĩ thuật ngày cang phát triển, những ứng dụng của nó đề nâng cao hiệu quả làm việc càng nhiều. Như muốn chuyển một tài liệu từ nơi này qua nơi. Nhu cầu đi lại của con người cũng từ đó mà tăng lên. Ở Việt Nam cũng vậy. Thời kì bao cấp, di chuyển của con người chủ yếu là đi bộ. Xe đạp, xe máy, oto và các phương tiện hiện đại khác được coi là những xa xỉ phẩm thời đó với đại đa số dân chúng hoặc cũng chủ yếu phục vụ cho chiến tranh. Kể từ khi nước ta hoàn toàn độc lập, mà rõ nét nhất là sau Đại hội Đảng VI 1986, nước ta thực sự mở cửa thị trường, các phương tiện đi lại xuất hiện nhiều hơn và phát triển mạnh mẽ. Hiện nay, xe máy có thể coi là phương tiện đi lại phổ biến và thông dụng, cũng như tiện lợi nhất. Càng ngày nhu cầu sử dụng xe máy của người dân càng cao. Không chỉ phục vụ nhu cầu đi lại, xe máy còn thể hiện cá tính, đẳng cấp… của người sử dụng xe máy. 3.3. Kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng. Việt Nam là nền kinh tế lớn thứ 60 trong các nền kinh tế thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế xét theo quy mô tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa năm 2009 và đứng thứ 133 xét theo tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa bình quân đầu người. Dưới đây là một số chỉ số thể hiên sự tăng trưởng kinh tế của nước ta: 3.4. Thu nhập trung bình của người dân ở mức độ tương đối. Thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam tăng từ 835 USD của năm 2007 tăng lên 960 USD vào năm 2008 (đạt hơn 90% so với kế hoạch) và đạt 1.100 USD vào năm 2009. Tuy nhiên, phân phối thu nhập là không đều. Tỷ lệ phân hoá giàu nghèo là một thực tế tồn tại ở Việt Nam hiện nay. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho biết: khoảng cách giữa mức thu nhập của các nhóm lao động đang ngày càng có sự chênh lệch rõ nét, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Tại Hà Nội, chênh lệch giữa người có tiền lương cao nhất so với mức trung bình là 42 lần (75,2 triệu đồng/tháng so với mức bình quân 1,8 triệu đồng/tháng). Tại Tp.HCM, con số chênh lệch còn lên đến 109 lần (240 triệu đồng/tháng so với 2,2 triệu đồng/tháng). Nhóm nhân lực có thu nhập được xếp vào loại “đỉnh” là các giám đốc điều hành, trưởng đại diện, trưởng phòng, cán bộ phụ trách kinh doanh... đang làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty liên doanh, các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khóan, bác sỹ tại một số bệnh viện, phòng khám... Nhóm này có mức thu nhập từ 1.000 USD/tháng trở lên. Ngược lại, nhóm có thu nhập thấp là công nhân lao động đang làm việc trong các khu công nghiệp, doanh nghiệp nước ngoài, với khoản thu nhập khoảng 1,2-1,4 triệu đồng/tháng; thu nhập của công nhân tại các doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài nhà nước chỉ vào khoảng 900 nghìn đồng - 1,1 triệu đồng/người/tháng. Như vậy, nếu một doanh nghiệp không chú ý đến chỉ tiêu nhân khẩu học này thì tự doanh nghiệp đã đánh mất đi cơ hội phát triển của mình. Do sự chênh lệch giàu nghèo là quá lớn như vậy, nên các sản phẩm muốn thu hút được nhiều khách hàng thì phải quan tâm đặc biệt tới mức giá. Tại Honda Việt Nam, dòng sản phẩm xe máy cao cấp như SH với giá bán hơn 100 triệu đồng dành cho những người có thu nhập cao, dòng xe Wave với giá chỉ hơn trong khoảng từ 10- 20 triệu dành cho những người có thu nhập thấp và sử dụng xe máy chủ yếu là để phcụ vụ công việc của họ. Các dòng sản phẩm thuộc tầm trung như Future, Click, Air Blade… dành cho những người có thu nhập trung bình. 3.5. Lạm phát đang có xu hướng giảm. Lạm phát có ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc chi tiêu của dân chúng. Khi lạm phát tăng cao, người ta lại có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn là tiêu dùng. Nhất là ở Việt nam đồng tiền luôn trượt giá khiến người dân tích trữ vàng và ngoại tệ mạnh nhiều hơn là gửi tiết kiệm, dẫn đến nhiều hệ lụy không hay khi tỷ giá ngoại tệ hay giá vàng có biến động. Một tín hiệu đáng mừng với các doanh nghiệp tại Việt Nam, đó là trong năm 2009, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giảm xuống mức 1 con số. Trước đó, trong các năm 2007, 2008 với việc giá cả tăng, nhất là mặt hàng xăng lại có những biến động tăng giá mạnh trong thời gian vừa qua, Honda đã nghiên cứu để nâng cao chất lượng sản phẩm giúp tiết kiệm xăng cho khách hàng cơ chế phun xăng điện tử PGM-FI (viết tắt cụm từ Programmed Fuel Injection System). Và mới đây nhất dòng xe PCX đã trang bị hệ thống "ngắt động cơ tạm thời" là một cuộc cách mạng, một bước đột phá mới trong công nghệ xe máy với khả năng tiết kiệm nhiên liệu hiệu quả và thân thiện với môi trường. Máy sẽ lập tức hoạt động lại khi vặn tay ga đi tiếp giúp tiết kiệm nhiên liệu ở mức cao, xấp xỉ 50 km /1 lít xăng (ECE 40 MODE- điều kiện vận hành lý tưởng). 3.6. Việt Nam đẩy mạnh hợp tác quốc tế Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các nhà đầu tư tiếp cận thị trường quốc tế, có được vị thế pháp lý bình đẳng trong tranh chấp thương mại, mở cửa khu vực dịch vụ của Việt Nam, đặc biệt lĩnh vực ngân hàng, thương mại bán lẻ, các cam kết về TRIMS, đem lại chế độ đối xử quốc gia cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, gỡ bỏ các yêu cầu xuất khẩu, hàm lượng trong nước, sự minh bạch và thông thoáng...Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật Đầu tư năm 2005 đã cải thiện việc gia nhập thị trường và quản trị công ty đối với khu vực tư nhân. Chính phủ cam kết sẵn sàng đối thoại và hợp tác với cộng đồng doanh nghiệp để tiếp tục cải cách. Các cơ quan Chính phủ cải thiện tính minh bạch và hợp tác với cộng đồng doanh nghiệp. Các cơ quan Chính phủ đã áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành. Cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc các giám đốc doanh nghiệp phải nỗ lực hơn nhiều trong điều chỉnh về cơ cấu tổ chức, chuyển giao công nghệ và nguồn nhân lực. Đồng thời là cơ hội tiếp xúc được với khoa học- kĩ thuật một thuận lợi hơn. Việt Nam gia nhập WTO, hợp tác quốc tế được đẩy mạnh cũng là một cơ hội, nếu biết nắm bắt thì sẽ thu được các khoản đầu tư lớn và những hợp đồng kinh tế thu lợi nhuận cao. Thách thức của công ty 4.1. Thách thức của công ty trước hết đến từ đối thủ cạnh tranh của công ty. Hiện nay trên thị trường xe máy Việt Nam có các nhà cung cấp Honda Việt Nam, Yamaha Việt Nam, Suzuki, SYM... Trong đó, Honda Việt Nam chiếm khoảng 60 % thị phần, Yamaha chiếm khoảng 25%, còn lại khoảng 15% thị phần thuộc về các nhà phân phối khác. Tuy kém xa về thị phần xe máy nhưng Yamaha đang là người thách thức thị trường. Honda Việt Nam nổi bật với độ bền thì Yamaha Việt Nam lại dành được sự mến mộ của giới trẻ. Sự canh tranh trong ngành diễn ra rất gay gắt. Chỉ trong vòng 2 tuần, Honda và Yamaha, hai đại gia trên thị trường xe máy, tuyên bố xây dựng thêm nhà máy tại Việt Nam với tổng công suất nâng thêm vào khoảng 1,5 triệu xe mỗi năm. Ngày 18/7, Honda Việt Nam thông báo xây dựng nhà máy xe máy thứ hai tại Việt Nam với diện tích 28 ha, tổng mức đầu tư khoảng 65 triệu USD. Nhà máy mới đặt cạnh nhà máy hiện có ở tỉnh Vĩnh Phúc và dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào nửa cuối 2008. Trước đó, ngày 29/6 Yamaha Việt Nam lặng lẽ khánh thành nhà máy mới tại Khu công nghiệp Nội Bài với diện tích nhỏ hơn, 15 ha, vốn đầu tư 43 triệu USD và cũng sẽ đi vào hoạt động từ cuối 2008. Tuy nhiên, sản lượng dự kiến của nhà máy Yamaha mới lên tới 1 triệu chiếc/năm, nâng tổng công suất của cả hai lên mức 1,5 triệu chiếc. Như vậy đến cuối 2008, Yamaha có năng lực sản xuất không thua kém Honda và thị trường hứa hẹn sẽ có những cuộc cạnh tranh khốc liệt về sản phẩm và giá bán giữa hai "ông lớn" này. Tuy nhiên, sự bành trướng sẽ khiến không ít doanh nghiệp gặp khó khăn, nhất là các công ty trong nước, bởi Yamaha và Honda đã chiếm gần hết sản lượng 3 triệu xe mỗi năm, nếu cả hai đạt công suất thiết kế. Các sản phẩm của 2 hãng này cạnh tranh trực tiếp trên thị trường. Air Blade của Honda Việt Nam trực tiếp cạnh tranh với Nouvo của Yamaha. Ngoài hai đối thủ cạnh tranh trực tiếp với nhau là Yamaha và Honda, phân khúc này còn có sự tham gia của những liên doanh như Suzuki, SYM, các đơn vị trong nước và một nhân tố mới là Piaggio. Dù có mức đầu tư khiêm tốn 15 triệu USD vào nhà máy có diện tích 3 ha nhưng Piaggio vẫn là đối thủ đáng gờm. Với sản phẩm chính là Vespa, Piaggio là hãng đầu tiên lắp ráp xe tay ga cao cấp tại Việt Nam, tạo lợi thế về giá và hệ thống bảo hành trước các mẫu xe nhập khẩu của Honda và Yamaha. Chưa thể là đối trọng của hai liên doanh trên nhưng bước đi của Piaggio nằm trong kế hoạch nâng cao sản lượng toàn cầu. Rất có thể trong tương lai, nhà máy tại Việt Nam là điểm trung chuyển sang các nước khác và khi đó, Piaggio sẽ trở thành một thế lực đáng kể Người tiêu dùng ngày càng có nhiều xu hướng lựa chọn sản phẩm. Công ty dành được thị phần lớn cũng một phần bởi danh tiếng, nhiều người tiêu dùng mua sản phẩm của Honda chỉ bởi danh tiếng lâu đời của Honda. Đây là xu hướng tiêu dùng không bền vững vì thị hiếu khách hàng thay đổi theo thời gian và chịu tác động của rất nhiều nhân tố. Hành vi mua hàng của khách hàng chịu ảnh hưởng của 4 nhân tố: Nhân tố thuộc về văn hoá, nhân tố thuộc về xã hội, nhân tố thuộc về bản thân khách hàng và nhân tố thuộc về tâm lý. Nhân tố thuộc về văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi của con người. Các yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến hành vi mua sắm xe máy của người tiêu dùng như: trình độ sử dụng những cải tiến kĩ thuật, trình độ văn hóa, phổ cập giáo dục, lối sống, truyền thống, tập quán... của người sử dụng xe máy... Mỗi nền văn hóa lại có những nhánh văn hóa khác nhau tạo nên những khúc thị trường quan trọng làm các nhà Marketing thường thiết kế sản phẩm và hoạt động Marketing theo yêu cầu của chúng. Ví dụ những người mua xe máy ko những quan tậm đến kiểu dáng, mẫu mã, giá cả họ còn quan tâm đến màu sắc cảu xe phù hợp vói ngũ hành. Đó là nhánh tâm lý của mỗi người..... Nhân tố mang tính chất chất xã hội gồm giai tầng xã hội, nhóm tham khảo, gia đình, vai trò và địa vị cá nhân. Giai tầng xã hội bao gồm thượng lưu, trung lưu, công nhân, hạ lưu. Mỗi tầng lớp lại có nhu cầu về sản phẩm xe máy, mẫu mã, giá cả khác nhau... Yếu tố thuộc về bản thân là các yếu tố liên quan đến tuổi tác, nghề nghiệp, lối sống, các ý niệm bản thân. Những người trẻ tuổi và những người trung tuổi ( những người cao tuổi nhu cầu đi xe máy là rất thấp) có những nhu cầu về xe khác nhau từ mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc đến chất lượng sản phẩm. Người trẻ thường chọn cho mình những dòng xe hợp thời trang, nhiều màu sắc thể hiện cá tính. Còn những người trung tuổi thì lại thích những xe có chất lượng tốt, bền, ko chú trọng quá nhiều đến tính thời trang của sản phẩm. Nghề nghiệp sẽ ảnh hưởng đến cách thức tiêu dùng của họ. Người công nhân sẽ mua dòng xe rẻ tiền hơn như Wave, Futute... còn những ông chủ hoặc người có thu nhập cao hơn một chút thì sử dụng những dòng xe đắt hơn phù hợp với tính chất công việc. Lối sống của một người là một cách sống trên thế giới của họ được thể hiện ra trong hoạt động, sự quan tâm và ý kiến của người đó. Lối sống miêu tả sinh động toàn diện một con người trong quan hệ với môi trường của mình. Những người làm Marketing sẽ tìm kiếm những mối quan hệ giữa sản phẩm của mình và các nhóm theo lối sống. Một hãng sản xuất máy tính có thể phát hiện thấy rằng phần lớn những người mua máy tính là những người có khuynh hướng tân tiến. Người làm Marketing có thể theo đó mà định hướng hàng hóa rõ ràng hơn vào lối sống tân tiến. Rồi thì những người soạn thảo quảng cáo cũng có thể phác họa những biểu tượng có sức hấp dẫn cho những người tân tiến. Về ý niệm bản thân, mỗi người đều có một nhân cách khác biệt có ảnh hưởng đến hành vi của người đó. ở đây nhân cách có nghĩa là những đặc điểm tâm lý khác biệt của một người dẫn đến những phản ứng tương đối nhất quán và lâu bền với môi trường của mình. Nhân cách thường được mô tả bằng những nét như tự tin có uy lực, tính độc lập, lòng tôn trọng, tính chan hòa, tính kín đáo và tính dễ thích nghi. Nhân cách có thể là một biến hữu ích trong việc phân tích hành vi của người tiêu dùng, vì rằng có thể phân loại các kiểu nhân cách và có mối tương quan chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định với các lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu. Yếu tố thuộc về tâm lý, tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có nhiều nhu cầu. Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh học. Một động cơ (hay một sự thôi thúc) là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh để thôi thúc người ta hành động. Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ làm giảm bớt cảm giác căng thẳng. Khi một người muốn mua 1 xe máy động cơ của họ sẽ là tiết kiệm được thời gian, công sức để di chuyển giúp làm việc hiệu quả cao hơn... Hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đem đến cho Honda Việt Nam những cơ hội và cũng ẩn chứa nhiều thách thức. Mở cửa thị trường, đón nhận sự đầu tư của nước ngoài. Nhưng các doanh nghiệp Việt Nam lại đứng trước nguy cơ bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi các sản phẩm của nước ngoài. Trong thời kì xe Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam với giá cực rẻ, hướng vào khách hàng có thu nhập thấp- chiếm tỷ lệ lớn trong dân số. Có thời điểm , 10 triệu đồng có thể mua được gần 3 chiếc xe máy Trung Quốc. Để giành lại vị thế, Honda Việt Nam ngay lập tức tung ra sản phẩm Wave α với giá chỉ hơn 10 triệu. Giá này hoàn toàn phù phợp với người Việt Nam bởi nó xứng đáng với chất lượng sản phẩm. Mô hình SWOT O Thị trường rộng lớn và có nhiều khúc thị trường tiềm năng Nhu cầu xe máy tăng cao Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao Thu nhập bình quân của người dân ở mức độ tương đối Lạm phát có xu hướng giảm Việt Nam đẩy mạnh hợp tác quốc tế T Sự cạnh tranh trên thị trường mạnh Người tiêu dùng có nhiều xu hướng lựa chọn sản phẩm Hội nhập kinh tế quốc tế S Chiếm vị trí dẫn đầu về ngành sản xuất và cung ứng xe máy Được người tiêu dùng yêu mến Thương hiệu mạnh và hình ảnh của công ty Đội ngũ kĩ thuật viên có trình độ cao Sản phẩm có chất lượng tốt, bền, đa dạng các chủng loại Chiến lược giá đúng đắn Hệ thống phân phối rộng khắp và chuyên nghiệp Chất lượng phục vụ tốt Hệ thống cơ sở vật chất hiện đại Nghiên cứu cụ thể thị trường nhằm thoả mãn tối đa các phân khúc có thể (S4, S9/ O1) Mở rộng thị phần (S2, S3, S5, S7, S8/ O2) Phát huy điểm mạnh về giá để thu hút thêm khách hàng (S6/ O1, O2, O4) Lợi dụng uy tín và thương hiệu để mở rộng thị phần (S1, S2, S3/ O2, O4) Mở rộng sản xuất để đảm bảo cung ứng được nhiều sản phẩm hơn (S7, S9/ O2) Củng cố thương hiệu và niềm tin của khách hàng (S1, S2, S3/ T1, T2) Cải tiến và bổ sung thêm nhiều đặc tính cho sản phẩm (S4, S5/ T2) Giữ vững thị trường, đảm bảo sự tiện lợi nhất cho khách hàng khi lựa chọn sản phẩm (S3, S5, S7, S8/ T1) Tăng thêm thị phần, xây dựng thương hiệu mạnh và sự trung thành, yêu mến của khách hàng trước thềm hội nhập (S2, S3, S5, S8/ T3) Tận dụng chiến lược giá đúng đắn để khẳng định vị trí của công ty trên thị trường (S3, S6/T1) W Tư duy bán hàng và cách thức chăm sóc khách hàng còn thấp Không lưu tâm đến tâm lý của khách hàng Kiểm soát hệ thống phân phối của HVN còn kém. Tăng cường sự hợp tác với nước ngoài để học tập kinh nghiệm bán hàng và quản lý Tăng cường hơn sự kiểm soát hệ thống phân phối Cải thiện dịch vụ sau bán, đảm bảo kiểm soát giá sản phẩm, tránh sự bất mãn của khách hàng Do đã biết tận dụng triệt để những điểm mạnh kết hợp cùng những cơ hội mà thị trường mang lại ,đồng thời hạn chế những điểm yếu, Honda đã dần dần có 1 chỗ đứng không thể thiếu trong thị trường tại Việt Nam . Chắc hẳn bất kì người dân Việt Nam nào cũng đã từng nghe đến thương hiệu "Honda Việt Nam" và thực tế cũng có hơn 60% xe máy lưu thông trên thị trường là của công ty. Điều đó cho thấy rằng Honda từ lâu đã có 1 vị trí quan trọng ở thị trường nước ta và ngày càng khẳng định được vị thế đó DANH SÁCH NHÓM: 1. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh KTE-K11 2. Hà Thị Lê KTE-K11 3. Trịnh Thị Thu Trang KTE-K11 4. Đặng Thị Thu Hưởng KTE-K11 5. Nguyễn Thị Nhung KTE-K11 6. Dương Thị Ngọc Anh KTE-K11 7. Lê Thu Thảo KTE-K11 8. Vũ Ngọc Nam KTE-K11 9. Đỗ Mạnh Cường KTE-K11 10. Nguyễn Thị Duyên KTC-K11 Nhóm trưởng: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTLKTV1051.doc
Luận văn liên quan