Đề tài Mở rộng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp tại chi nhánh VPBank Nghệ An

Các đơn vị, cơ quan địa phương cần có kế hoạch đối với công tác thu hồi nợ và xử lý rủi ro. Lập công tác báo cáo thường xuyên về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để xem thu được lợi nhuận và tồn đọng nợ có nhiều không. Khi xảy ra tồn đọng nợ thì các cơ quan, địa phương phải có các nhà tư vấn và phải tìm ra cách giải quyết hợp lý tránh tình trạng doanh nghiệp cơ quan bị phá sản. Phối hợp cơ quan các ban ngành về quy định cho vay đối với các khách hàng, doanh nghiệp. từ đó xem doanh nghiệp, khách hàng đó có năng lực về tài chính và tư cách pháp nhân để thu hồi nợ nhanh và tránh rủi ro.

pdf53 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4667 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp tại chi nhánh VPBank Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àn hệ thống. Điều này cho thấy chi nhánh còn hạn chế trong khâu tính toán kỳ hạn trả nợ, chưa xác định được tốc độ chu chuyển vốn trong các doanh nghiệp và sự kết hợp về sự kết hợp về tốc độ chu chuyển của từng doanh nghiệp trong hệ thống các Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 26 doanh nghiệp - khách hàng, để thiết lập vòng quay vốn tối ưu. Vòng quay vốn chưa cao còn cho thấy công tác thu hồi nợ chưa tốt. Vòng quay vốn là một chỉ tiêu quan trọng không chỉ đảm bảo cho khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng, mà còn đảm bảo một nguồn vốn đầy đủ, sẵn sàng cho việc mở rộng tín dụng. Về phía doanh nghiệp: +Khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp còn hạn chế, doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Doanh nghiệp vay được vốn mà không sử dụng hiệu quả thì sẽ không có lợi nhuận, không trả được nợ cho Ngân hàng. Có những doanh nghiệp vay vốn để thực hiện những dự án lớn song lại hoàn toàn thất bại, dẫn đến vỡ nợ từ đó không chỉ đặt doanh nghiệp vào trạng thái phá sản mà còn gây thiệt hại cho Chi nhánh Ngân hàng. + Thái độ trả nợ của khách hàng đôi khi là không tích cực. Có nhiều doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng song không tích cực trả nợ, có thái độ chần chừ không trung thực trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân hàng gây cản trở và thiệt hại đối với hoạt động của Ngân hàng. b. Nguyên nhân chủ yếu: Về phía Ngân hàng +Phương thức cho vay ngắn hạn chưa đa dạng hiện nay, chi nhánh chỉ áp dụng nhiều nhất hai phương thức cho vay ngắn hạn là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức. Hai phương thức này hoặc mang tính thụ động, chờ khách hàng yêu cầu về vốn vay thì đáp ứng, hoặc không có sự đảm bảo nào cho việc thu hồi nợ ngoài sự đảm bảo từ phía khách hàng vay vốn. +Quy trình thẩm định còn một số bất cập. Mặc dù đã có sổ tay tín dụng được áp dụng chung trong toàn hệ thống Ngân hàng VPBank nhưng việc áp dụng các chi tiết của quy trình cho vay nhiều khi mới chỉ dừng lại ở lý thuyết. Một số cán bộ tín dụng vẫn chưa tuân thủ hoàn toàn chặt chẽ, hoặc không có điều kiện thực hiện theo các quy định của sổ tay, mà một phần lớn là dựa trên kinh nghiệm. Do vậy, đôi khi các bước thẩm định bị coi nhẹ hay thậm chí bỏ qua làm ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định, từ đó làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. + Mặc dù thông tin vừa thiếu vừa không chính xác vừa không cập nhật. Ngân hàng có nhiều nguồn thông tin để thẩm định một khách hàng, tuy nhiên hiện nay nguồn thông tin chủ yếu nhất vẫn là các tài liệu do khách hàng lập. Điều này không đảm bảo được tính khách quan chính xác của số liệu. Thậm chí, Ngân hàng cũng khó phát hiện được các sai sót trong các báo cáo. Hiện nay, Ngân hàng nhà nước đã thành lập trung tâm thông tin tín dụng để cung cấp hồ sơ khách hàng. Song những hồ sơ này không thể cung cấp đầy đủ thông tin về Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 27 khách hàng vì đó chỉ là thông tin trong quá khứ, thông tin ở trạng thái tĩnh. Việc thiếu thông tin, không nắm rõ tình hình khách hàng như vậy sẽ có thể dẫn Ngân hàng đến các rủi ro tín dụng. + Chiến lược hỗ trợ khách hàng vay vốn còn hạn chế. Các cán bộ tín dụng còn thể hiện sự thụ động trong việc cùng khách hàng tìm kiếm, phát triển phương án kinh doanh. Cán bộ tín dụng hầu như mới chỉ dừng lại ở tư vấn cho khách hàng về các điều kiện thủ tục vay vốn mà chưa cùng họ tìm ra cách thức tháo gỡ khó khăn, tìm ra cách thức đáp ứng vốn tốt nhất cho họ cùng họ thực hiện một phần hoặc tham gia tư vấn chuyên môn cho dự án xin vay. + Công tác kiểm tra kiểm soát còn chưa tốt. Cho vay là một hoạt động có nhiều rủi ro. Công tác kiểm tra, kiểm soát là rất quan trọng đối với hoạt động này. Thực hiện tốt công tác này không chỉ giúp sớm nhận ra các sai sót và xử lý kịp thời, hạn chế bớt tổn thất cho cả Ngân hàng và khách hàng mà còn có ý nghĩa dự báo, ngăn ngừa tổn thất nâng cao chất lượng tín dụng. Thời gian qua, công tác kiểm tra, kiểm soát còn chưa tốt, còn có những khoản vay xấu mà không được phát hiện kịp thời, để rơi vào tình trạng nợ quá hạn nợ khó đòi. 2.2. Giải pháp để mở rộng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp. 2.2.1. Định hướng phát triển của chi nhánh. 2.2.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh VPBank Nghệ An năm 2012 “An toàn , chất lượng , hiệu quả tăng trưởng bền vững” - An toàn : tiếp tục nâng cao năng lực tài chính - Chất lượng thực hiện phân loại nợ xấu, phấn đấu trích đủ DPRR đối với dư nợ TDTM, tăng cường kiểm soát và xử lý nợ xấu phát sinh, xử lý nợ xấu và nợ tồn đọng. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng đáp úng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. - Hiệu quả: nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thông qua việc điều chỉnh cơ cấu tài sản nợ, tài sản có theo hướng: từng bước đẩy mạnh sang hoạt động dịch vụ, hoạt động đầu tư vốn, giảm dần tín dụng xây lắp, tăng tín dụng ngắn hạn trong đó tập trung vào tín dụn thưong mại xuất nhập khẩu, tín dụng ngoài quốc doanh, tư nhân cá thể đẩy mạnh tín dụng cá nhân tín dụng tiêu dùng..... Tập trung cho những lĩnh vực khu vực ngành nghề, địa bàn có khả năng sinh lời và nguồn thu tín dụng lớn đảm bảo tăng trưởng nhưng an toàn rủi ro thấp sinh lời và thu nhập nhiều hiệu quả cao. - Tăng trưởng bền vững: mở rộng và tăng thị phần hoạt động dịch vụ và huy động vốn, đảm bảo tăng trưởng quy mô phù hợp với năng lực tài chính và khả Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 28 năng kiểm soát rủi ro. Tiếp tục mở rộng và phát triển mạng lưới và các kênh phân phối 2.2.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An năm 2012. Năm 2009 theo kế hoạch của ban lãnh đạo, dư nợ tín dụng phải tăng trưởng từ 120 –150 tỷ đối với khách hàng mới. Đây là chỉ tiêu bắt buộc đánh giá kết quả hoàn thành Tổng dư nợ theo kế hoạch trung ương giao là 1100 tỷ Tăng doanh thu bảo lãnh tối thiểu = 50% của năm 2008 Nợ quá hạn không được vượt quá 1% Cơ cấu tín dụng : Trung và dài hạn = 55% Tỷ lệ nợ xấu <=3% dư nợ tài sản đảm bảo tạm giaolà 81% tỷ trọng cho vay xây lắp đảm bảo như chỉ đạo của trung ương 2.2.1.3. Biện pháp cụ thể Để đạt được những mục tiêu đã đề ra thì Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An cần thực hiện các biện pháp sau: Thứ nhất: Công tác đầu tư tín dụng là nhiệm vụ trọng tâm, trước hết tập trung phục vụ các khách hàng lớn và truyền thống, thường xuyên tiếp xúc với đơn vị qua đó nắm bắt nhu cầu vốn tín dụng để kịp thời đáp ứng. Ngoài ra, cần đầu tư thời gian và nhân lực để mở rộng cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp dân doanh, tư nhân cá thể và kinh tế hộ gia đình. Đối với việc mở rộng quy mô tín dụng phải quan tâm chất lượng tín dụng, đẩy mạnh cho vay theo nguyên tắc thương mại, thị trường và trên cơ sở năng lực quản lý do Chi nhánh, sàng lọc khách hàng, nâng cao khả năng thẩm định của cán bộ, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát sau khi cho vay, quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn vốn vay. Thứ hai: Đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức và biện pháp áp dụng linh hoạt, mềm dẻo tính chất khách hàng nhằm duy trì và tăng trưởng nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, trong đó chủ yếu là Công ty và một số doanh nghiệp khác trên địa bàn. Tổ chức, tuyên truyền vận động thu hút khách hàng khai thác tốt các hình thức huy động vốn như kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm dự thưởng, mức lãi suất huy động cao, song đây là nguồn vốn ổn định, tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động đầu tư. Thứ ba: Chú trọng công tác tiếp thị mở rộng kinh doanh, đây là công tác thường xuyên của Chi nhánh với thực tế cho thấy tình hình cạnh tranh đang trở Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 29 nên gay gắt do quá nhiều tổ chức tín dụng trên địa bàn, hình thức tiếp thị phải luôn đổi mới và đa dạng nhằm đem lại hiệu quả cao. Thứ tư: Chi nhánh đưa tỷ trọng dư nợ đầu tư đối với doanh nghiệp Nhà nước không có tài sản đảm bảo, tăng thêm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Ưu tiên đầu tư trên một số lĩnh vực trọng điểm và phát triển kinh tế của tỉnh như khai thác mỏ, du lịch, cảng biển. Thứ năm: Quan tâm và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, đặc biệt là đội ngũ quản lý, cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định cũng như đội ngũ cán bộ tác nghiệp khác. Thứ sáu: Chú ý chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, xây dựng tốt mối quan hệ giữa chi bộ Đảng, chuyên môn và các đoàn thể tạo sự đoàn kết tống nhất cao thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch Phát huy những thế mạnh, thành tích đã đạt được, toàn thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An quyết tâm hoàn thành tốt các chỉ tiêu công tác đã đề ra, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 2.2.2. Giải pháp để mở rộng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp 2.2.2.1. Tăng cường các biện pháp huy động vốn đầu vào Đa dạng hoá hình thức huy động vốn là hoạt động có ý nghĩa đầu tiên và quan trọng đối với sự hình thành và phát triển của một Ngân hàng. Có thu hút được vốn thì mới có thể cho vay và thực hiện các hoạt động khác. Nguồn vốn không chỉ có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng cho vay về quy mô mà cơ cấu nguồn còn cho phép có được cơ cấu cho vay hợp lý, nhất là về thời hạn. Do vậy, thời gian tới, công tác nguồn vốn phải được đẩy mạnh với một số giải pháp sau: - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Ngoài các hình thức huy động truyền thống, cần đưa ra các hình thức mới, đa dạng và thu hút như các hình thức tiết kiệm trả góp, tiết kiệm có thưởng, đẩy mạnh phát hành trái phiếu, kỳ phiếu với nhiều thời hạn và lãi suất linh hoạt, lãi suất bậc thang....Nhất là hiện nay, nhiều Ngân hàng khác đang cạnh tranh rất gay gắt, cho nên Ngân hàng phải chuyên biệt hoá sản phẩm của mình, làm nổi bật sản phẩm vởi những đặc tính riêng và các dịch vụ hoàn hảo hơn( thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, giảm bớt thời gian và chi phí cho cả Ngân hàng và khách hàng... ) Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 30 - Mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới, không chỉ mở mới thêm mà còn phải tăng quy mô của mỗi kỳ tiết kiệm trên địa bàn. Cần tạo nên hình ảnh riêng của Chi nhánh cũng như của một hệ thống NHCT Việt Nam. - Duy trì và phát triển thêm nhiều mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp lớn. Lợi thế của nguồn vốn này là chi phí thấp tương đối do chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Củng cố quan hệ tín dụng với họ sẽ giúp Ngân hàng có một nguồn vốn, ổn định lâu dài. - Xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt. Đối với một Ngân hàng lãi suất luôn là yếu tố quan trọng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp việc huy động vốn, có chiếm lĩnh đựơc thị trường hay không. Chính sách lãi suất huy động luôn phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo được lợi ích cho người gửi tiền và lợi ích của Ngân hàng, taọ thế cạnh tranh thuận lợi cho Ngân hàng - Chính sách chăm sóc khách hàng phải được nâng lên, đa dạng hoá hình thức thanh toán, nhanh chóng phát triển hình thức thanh toán thẻ để tạo sự tiện lợi cho khách hàng, đồng thời là nguồn huy động khả thi của Ngân hàng. 2.2.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý linh hoạt Chính sách tín dụng rất quan trọng trong việc ngân hàng cho vay nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Hiện nay các doanh nghiệp muốn vay vốn phải có tài sản bảo đảm mà điều này không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện được (các doanh nghiệp này quy mô vốn nhỏ), vì vậy không thể mỗi lần vay đều có tài sản làm bảo đảm. Vì vậy, Ngân hàng có thể tạo điều kiện đối với các doanh nghiệp đã có mối quan hệ lâu dài. Ngân hàng có thể mở rộng đối tượng cho vay, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập. Các doanh nghiệp này là những khách hàng tiềm năng không chỉ đối với hoạt động cho vay mà còn đối với các hoạt động khác như thanh toán. Và đối với ngân hàng VPBank thì rất chú trọng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Số lượng các loại hình doanh nghiệp này có xu hướng ngày càng tăng nên nhu cầu vay cũng ngày càng tăng. Với các doanh nghiệp có dư nợ lớn mà chưa thu hồi nợ được cần phải xem xét kỹ nguyên nhân gây ra. Và khi đã có kết quả chính xác mới đi đến biện pháp xử lý một cách thật linh động. Ví dụ như các doanh nghiệp chậm thanh toán nợ do chưa nhận được tiền hàng thì có thể gia hạn nợ cho họ, chính việc làm đó đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp tục thu tiền bán hàng và mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ngày càng được củng cố và giữ lâu dài hơn. 2.2.2.3. Nâng cao chất lượng cho vay Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 31 a.Thẩm định chặt chẽ dự án cho vay Một trong những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng là cho vay dựa trên phương án, dự án kinh doanh có hiệu quả. Do vậy, chất lượng thẩm định là một nhân tố quyết định đúng đắn trong quyết định cho vay. Vì vậy, cần thực hiện một số giải pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả cho vay. * Đối với dự án có quy mô lớn hay vừa và nhỏ thì Ngân hàng đều phải thẩm định tính hợp lý, hợp pháp, tư cách pháp nhân, thể nhân của dự án. Để xác định chủ dự án có khả năng trình độ chuyên môn, tổ chức, quản lý, chỉ đạo, sản xuất kinh doanh có hiệu quả như dự án đã tính hay không và phỏng vấn một số vấn đề nội dung trong dự án để biết chủ dự án có tầm hiểu biết dự án hay vẽ chỉ để vay vốn. * Các dự án có nhu cầu vay vốn lớn thì Ngân hàng yêu cầu dự án đó phải có bản vẽ thiết kế, bản tính hiệu quả kinh tế, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký kinh doanh. Nếu là doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thì phải có giấy phép của tỉnh, thành phố, theo phân cấp uỷ quyền. * Thống nhất mô hình phân tích hiệu quả dự án bằng cách tính hiệu quả, tình hình tài chính dự án, tổng nhu cầu vốn, vốn tự có tham gia dự án bằng tiền vay hay bằng hàng hóa có giá trị thanh khoản cao. Dựa vào đó sẽ giúp cán bộ tín dụng thẩm định hiệu quả hơn cho vay. * Tăng cường tìm hiểu thông tin chính xác về các dự án đang thẩm định. Công việc này nên giao cho các Cán bộ tín dụng trực tiếp đến nơi có dự án tìm hiểu thông qua chính quyền địa phương để có thể biết dự án đầu tư như thế nào, phương án vay vốn và trả nợ có phù hợp với phương án tiêu thụ sản phẩm khả thi hay không. Từ đó quy định về ngiệp vụ cho vay đối với từng loại dự án để đảm bảo kiểm soát rủi ro, khống chế nợ xấu. Tuy nhiên, để tránh tiêu cực thì cần phải gắn trách nhiệm của họ khi được giao đi thẩm định dự án. b. Đảm bảo quy trình cho vay Đảm bảo quy trình cho vay sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi. Hiện nay quy trình cho vay vốn của các Ngân hàng vẫn còn phức tạp, rườm rà, nhiều thủ tục. Điều này gây khó khăn đối với khách hàng và gây khó khăn đối với Cán bộ tín dụng trong công tác lưu trữ các hồ sơ thủ tục cho vay vốn vì khối lượng các thủ tục cho vay là quá nhiều. Do vậy, cần có giải pháp giảm bớt quy trình cho vay nhưng vẫn phải đảm bảo gọn nhẹ, an toàn, nhanh chóng, có đầy đủ tính pháp lý thì Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp sau: Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 32 - Cần lập ra một tổ chức riêng chuyên quản lý tập trung các hồ sơ của thủ tục, quy trình cho vay. Đây là một vấn đề cần có chiến lược lâu dài để giảm bớt những gánh nặng cho Cán bộ tín dụng. - Hiện nay, quy trình cho vay của Ngân hàng còn nhiều bất cập. Do quy trình phức tạp, rườm rà mà khả năng thẩm định của Cán bộ tín dụng đôi khi còn nhiều thiếu sót, xảy ra hiện tượng bỏ qua một số quy trình quan trọng như: thẩm định kết quả và khả năng trả nợ...... Vì vậy, khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì trách nhiệm lại thuộc về Ngân hàng. Bởi lẽ đó, cần tách bạch, phân công rõ chức năng của các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay. Nếu Cán bộ tín dụng không thực hiện tốt, đảm bảo quy trình cho vay thì cần phải xử lý, ngược lại nên động viên khen thưởng kịp thời đối với Cán bộ tín dụng hoàn thành xuất sắc quy trình cho vay. - Cần mở mang, học hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng nước ngoài trên thế giới như: Ngân hàng Bangkok và Siam comercial ( SCB ) của Thái Lan, Ngân hàng Korea Exchange Bank ( KEB ) – Ngân hàng uy tín nhất trong hệ thống Ngân hàng Hàn Quốc trong việc đảm bảo quy trình cho vay. Cụ thể điển hình tại Ngân hàng Kasikorn quy trình cho vay được tổng kết như sau: Tiếp xúc khách hàng – phân tích tín dụng - thẩm định tín dụng – đánh giá rủi ro - quyết định cho vay - thủ tục giấy tờ hợp đồng – đánh giá chất lượng, xêm xét lại khoản vay. c. Kiểm tra thường xuyên quá trình sử dụng vốn vay Sau khi cho vay, có rất nhiều Ngân hàng không quan tâm, theo dõi số tiền doanh nghiệp, khách hàng có sử dụng món vay đúng mục đích hay chưa, đúng quy định của pháp luật không, hay họ lấy của chung thành của riêng cho mình. Điều này đã được chứng minh ở vụ án thư Epco – Minh Phụng. Do vậy, cần phải có giải pháp cho vấn đề này. - Sau khi cho vay Ngân hàng cần coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống xảy ra - Cần có chính sách bắt buộc các doanh nghiệp, khách hàng phải có kiểm toán, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi sử dụng vốn đi vay từ Ngân hàng. - Bên cạnh đó, để hạn chế rủi ro Ngân hàng cần phân tán cho vay. Đối với các dự án lớn, lượng tiền vay nhiều thì Ngân hàng nên đồng tài trợ cùng với các Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 33 Chi nhánh hoặc liên kết với các Ngân hàng khác, đề phòng trường hợp rủi ro thì tổn thất đối với Ngân hàng giảm đi. d. Tư vấn cho đơn vị vay vốn để sử dụng vốn có hiệu quả - Hiện nay ở hầu hết các Ngân hàng chưa có một tổ chức nào có đầy đủ kinh nghiệm, khả năng phân tích tài chính để định hướng, tư vấn cho khách hàng về vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả. Chính vì vậy, công việc cấp bách đối với NHTM nói chung và Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An là: - Thành lập một tổ chức tư vấn cề vấn đề tài chính, chiến lược... để Doanh nghiệp có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất, đồng thời tránh rủi ro cho Ngân hàng. Để là được điều này Ngân hàng phải thực hiện theo nguyên tắc tái thương mại thị trường nhưng vẫn đảm bảo quyền tự chủ, độc lập hạch toán trong việc áp dụng. Tự hạch toán giá thành từng sản phẩm dịch vụ, cái nào có hiệu quả, cái nào không thì phải hạch toán đến từng khách hàng...Từ đó mỗi khách hàng, mỗi dự án tuỳ từng tính chất cụ thể để áp dụng hiệu quả sử dụng vốn cho hợp lý. - Không chỉ vậy Ngân hàng cần sử dụng PR – Public Relations hay còn gọi là quan hệ công chúng. PR không chỉ đơn giản là một sự kiện, một chương trình tài trợ bóng đá... mà cần những nhà nghiên cứu, tư vấn, phân tích, định hướng chiến lược PR xuất sắc. Từ đó xây dựng sự hiểu biết và tạo niềm tin của công chúng đối với Ngân hàng, đặc biệt đối với doanh nghiệp thì PR sẽ hiểu được vướng mắc của doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn vay, từ đó PR CỦA Chi nhánh xác định nhu cầu vốn cũng như khả năng tài chính của doanh nghiệp để có hướng đầu tư phù hợp đối với từng loại doanh nghiệp. Ngoài ra, các tổ chức tín dụng nên cố gắng giúp đỡ doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh để sử dụng vốn tối ưu nhất như lập phương án sản xuất, chứng minh tính hiệu quả của phương án. 2.2.2.4. Nâng cao công tác quản lý tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ tín dụng Bác Hồ đã từng nói con người là nhân tố hết sức quan trọng trong việc làm kinh tế. Do đó, con người cần được coi trọng, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay. Mặc dù máy móc có thể thay thế con người trong một số việc nhưng con người vẫn đóng vai trò trung tâm,chủ đạo. Con người sáng tạo ra những máy móc, các phần mềm hiện đại nhất nhằm phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.Mặt khác việc ứng dụng các máy móc thiết bị cũng là con người. Ví dụ như việc nhập các số liệu cần thiết vào máy tính để máy tính đưa ra két quả tính toán, do Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 34 đó khâu nhập số liệu rất quan trọng, nếu nhập máy tính sẽ cho ta một kết quả sai và con người có thể đưa ra kết luận sai. Cán bộ tín dụng là những người xem xét, quyết định, giám sát việc cho vay vì vậy cần phải có đủ trình độ nghiệp vụ. Do đó đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng là một vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết nhằm đáp ứng các nhu cầu đó. Mặt khác công tác tuyển dụng đầu vào phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ, năng lực, sự năng động, nhiệt tình… Sự nhiệt tình với công việc là một điều rất quan trọng. Chính vì vậy cần phải tạo các điều kiện, môi trường nhằm giúp nhân viên luôn thể hiện tốt được những năng lực cũng như sự nhiệt tình đó, các điều kiện đó bao gồm: Thứ nhất là sắp xếp vị trí phù hợp cho từng cán bộ: Điều này cần đảm bảo 2 yêu cầu đó là phù hợp với trình độ và khả năng của từng người, không thể để một người không biết gì về việc thanh toán giao dịch tiến hành nhập lệnh cho khách cũng như một cán bộ không hiểu gì về việc cho vay mở L/C lại làm trong phòng thanh toán quốc tế. Khi đã đảm bảo 2 điều này, hiệu quả công việc được nâng cao không chỉ ở tất cả các bộ phận mà còn trong cả việc cho vay doanh nghiệp. Thứ hai là đảm bảo lợi ích cho các cán bộ: Các chế độ lương thưởng, phụ cấp hàng kỳ… của cán bộ nhân viên cần được đảm bảo, không nên quá bắt ép họ làm việc họ không thích, chính điều này làm họ giảm nhiệt tình trong công việc. Mặt khác cũng phải cho họ thấy những trách nhiệm của họ, phải buộc các cán bộ chịu trách nhiệm với công việc của mình khi không hoàn thành. Vì hàng tháng các cán bộ tín dụng phải tiến hành phân tích tình hình cho vay và lâp báo cáo phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mà họ phụ trách thông qua bảng phân tích tài chính. Định kỳ cần tổ chức học tập chuyên môn cho cán bộ để nâng cao trình độ về phương pháp thẩm định dự án đầu tư, kế toán... Đây là một trong những kiến thức thiết yếu trong thời đại ngày nay. Thông tin cũng như công nghệ luôn luôn thay đổi, vì vậy nếu không tổ chức định kỳ học tập để nâng cao trình độ thì sẽ bị lạc hậu, không theo kịp thời đại đồng thời có nguy cơ bị các đối thủ chèn ép. 2.2.2.5. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, chủ động tìm kiếm Khách hàng được coi là thượng đế đối với mọi đối tượng tham gia kinh doanh. Đối với ngân hàng thì các doanh nghiệp luôn có vai trò hết sức quan trọng. Trước đây thì thường khách hàng phải tìm đến ngân hàng để vay, và ngân hàng chỉ việc chờ khách đến. Nhưng bây giờ với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì ngân hàng buộc phải thay đổi cách thức, chủ động tìm tới khách hàng. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 35 Hiện nay các ngân hàng đều ra sức thu hút khách hàng về phía mình. Vì vậy để có thể tạo dựng quan hệ lâu dài ngân hàng VPBank cần một chính sách hợp lý. Các ngân hàng không chỉ chờ đợi khách hàng tìm đến với mình mà cần chủ động tìm đến với họ. Ngày nay, khách hàng có quyền lựa chọn cho mình đối tác mang lại cho mình lợi ích nhiều nhất, điều này không chỉ xét trên mặt lãi suất cho vay mà còn nhiều yếu tố khác nữa. Ngân hàng VPBank cũng có thể tăng số lượng cho vay đối với một khách hàng khi họ là những khách hàng luôn thực hiện thanh toán đầy đủ và kịp thời. Khi làm như vậy ngân hàng đã tạo ra mối quan hệ lâu dài với khách hàng này và thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp khác với mình. Ngân hàng cần thực hiện họp Hội nghị khách hàng mỗi quý để thông báo kết quả kinh doanh trong quý đó. Đây là một hoạt động cần duy trì vì qua đó thể hiện sự tôn trọng của ngân hàng với khách hàng, họ để khách hàng thấy họ đã làm được gì đồng thời qua củng cố thêm mối quan hệ vơi khách hàng. Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng là điều kiện để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó không chỉ duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng mà còn giải quyết những vướng mắc: thanh toán chậm, vay vốn trong khi vẫn còn nợ quá hạn… Ngân hàng cần cung cấp đầy đủ cho khách hàng các dịch vụ và những lợi ích mà họ đáng được hưởng. Không thể vì một vài những vướng mắc phát sinh mà những lợi ích bị ảnh hưởng, điều này làm củng cố tin của khách hàng. Sự tin tưởng lẫn nhau này sẽ khiến doanh nghiệp tiếp tục có quan hệ công việc với ngân hàng như vay vốn hoặc sẽ cố gắng trong việc thanh toán tiền vay. Bên cạnh đó ngân hàng cần quan tâm đến nguyện vong của doanh nghiệp và phân tích những khó khăn mà họ gặp phải để đưa ra quyết định chính xác có tài trợ hay không? 2.2.2.6. Đa dạng hoá các hoạt động cho vay và dịch vụ hỗ trợ cho vay Theo sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng phức tạp và đa dạng. Để hoạt động tín dụng có hiệu quả, thì cần thiết phải đáp ứng được trước hết là nhu cầu đó. để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn, trước hết phải đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của tín dụng ngắn hạn. Do đó, đa dạng hoá phương thức cho vay là điều kiện cần đạt được chất lượng cho vay. Bên cạnh hai phương thức cho vay ngắn hạn chủ yếu tại Chi nhánh, cần phát triển thêm các phương thức khác. Một trong những phương thức Chi nhánh có thể áp dụng là cho vay luân chuyển. Tại chi nhánh, một bộ phận lớn khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, công nghiệp chế biến. Đối với những khách hàng này. Chi Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 36 nhánh hiện vẫn đang phát triển 2 phương thức cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức. Tuy nhiên, đối với khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên với Chi nhánh thì phương thức cho vay từng lần tỏ ra tốn kém về thời gian và chi phí cho khách hàng, không nên áp dụng. Phương thức cho vay theo hạn mức hịên đang được áp dụng tỏ ra phù hợp hơn. Nhưng việc kiểm soát khoản vay trong trường hợp này là khó khăn đối với Ngân hàng. Các khoản vay theo hạn mức tín dụng không tách biệt, Ngân hàng khó kiểm soát chi tiết từng khoản vay, cho nên dẫn đến rủi ro tín dụng. Trong khi đó, cho vay theo phương thức luân chuyển đòi hỏi người vay phải xuất trình các chứng từ hợp pháp, hợp lệ về hàng hóa đã nhập thì mới xuất khoản vay. Việc cho vay căn cứ vào số lượng giá trị hàng hoá thực nhập như vậy không chỉ hỗ trợ vốn kịp thời cho khách hàng, không tốn kém nhiều thời gian và chi phí ( cùng có những ưu điểm của cho vay theo hạn mức) mà còn định hướng cho số tiền vay của Ngân hàng được sử dụng đúng mục đích Một phương thức cho vay có hiệu quả khác là cho vay ứng trước căn cứ vào giá trị của giấy tờ có giá. đây thực chất là chiết khấu chứng từ có giá( chủ yếu là thương phiếu). Đối với Ngân hàng, đây là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn ít rủi ro, vì Ngân hàng luôn nắm trái quền đòi nợ chính ở các giấy tờ có giá. Nếu trường hợp Ngân hàng không thu hồi được nợ của người phát hành, thì có thể truy đòi ở những người liên đới hoặc có thể đem tái chiết khấu tại NHNN khi chứng từ đến hạn thanh toán. Một ưu điểm nữa của phương thức chiết khấu là chứng từ được chiết khấu thường có tính thanh khoản cao, thậm chí gần như tiền mặt. Với thời hạn ngắn, an toàn cao, đây là một phương thức cho vay ngắn hạn tốt Ngoài ra, khi chiết khấu chứng từ có giá, các doanh nghiệp thường ghi tăng tài khoản tiền gửi của mình tại Ngân hàng để thực hiện thanh toán. Số tiền này có thể chưa được sử dụng toàn bô, và như vậy nguồn vốn của Ngân hàng lại tăng lên. Ngân hàng được hưởng toàn bộ số lãi trên số tiền đó. Hiện nay, Chi nhánh đã có thực hiện chiết khấu giấy tờ có giá, song còn rất hạn chế. Với những ưu điểm trên, cho vay luân chuyển và cho vay ứng trước là phương thức cho vay ngắn hạn hiệu quả. Phát triển các phương thức này sẽ giúp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn ở Chi nhánh. 2.2.2.7. Nâng cao chất lượng công nghệ thông tin Công nghệ là các điều kiện cần thiết để thực hiện công việc hàng ngày, nó bao gồm cả các biện pháp xử lý công việc, các quy trình giải quyết công việc. Vì vậy cần nâng cao chất lượng của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin là một việc rất quan trọng. Chương trình này dùng để nhập thông tin và xử lý thông tin hàng ngày. Như ta đã biết, các cán bộ hàng tháng phải lập báo cáo về Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 37 tình hình cho vay và mỗi quý phải tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp mà mình cho vay, chính vì vậy mà các cán bộ này cần phải được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết để phục vụ công việc. Các chương trình cần phải đảm bảo yêu cầu về tốc độ cũng như chi phí. Một chương trình có tốc độ cao nhưng chi phí để hoạt động nó lớn không phải là sự lựa chọn, mà nó phải phù hợp với công việc của hàng ngày. Bên cạnh đó cần phải nâng cao trình độ của cán bộ để họ có thể sử dụng thành thạo các chương trình phục vụ công việc hàng ngày. Các cán bộ tín dụng hàng ngày phải kiểm tra tài khoản giao dịch để biết được tình hình thanh toán nợ của các doanh nghiệp,chính vì vậy cần nâng cao tốc độ của máy tính để họ kịp thời có số liệu. Thông qua các số liệu này họ sẽ đưa ra biện pháp xử lý cho kịp thời, ví dụ như như nếu chậm thanh toán thì phải giục các doanh nghiệp để họ tìm cách thanh toán, còn nếu thấy họ chậm thanh toán quá lâu thì phải chuyển sang thành nợ quá hạn… Công nghệ thông tin cũng là yếu tố chủ yếu mà các doanh nghiệp lựa chọn ngân hàng làm đối tác. Những ngân hàng mà công nghệ lạc hậu sẽ không thể là lựa chọn của doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao chất lượng công nghệ là điều kiện để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. 2.2.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát và quản lý các khoản cho vay Quản lý tín dụng là công tác quan trọng trong quy trình cho vay. Quản lý tín dụng tốt là điều kiện đủ để có các khoản tín dụng tốt an toàn. Đây là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng tín dụng. Công tác này gồm quản lý, kiểm soát khoản vay; xử lý những phát sinh và thu hồi nợ. Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn của đơn vị. Cán bộ tín dụng cần phải theo dõi tiến độ thực hiện của phương án vay vốn. Ơ nước ta hiện nay, việc cung cấp các thông tin về kế toán tài chính từ phía khác hàng còn rất hạn chế, không đầy đủ, cập nhật,và thậm chí không hoàn toàn tin tưởng thì việc theo dõi kiểm soát khách hàng không chỉ thực hiện qua việc xem xét các báo cáo tài chính là đủ mà phải trực tiếp nhanh nhạy bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Cán bộ tín dụng cần có những đợt kiểm tra định kỳ đến cơ sở và cả những đợt kiểm tra bất kỳ. Trong mỗi đợt kiểm tra cán bộ cần tận dụng triệt để thời gian tiếp xúc ở đơn vị đảm bảo xem xét tất cả các yếu tố liên quan đến đặc tính của khoản cho vay. Cán bộ tín dụng cần : Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 38 - Đánh giá tinh thần trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với vốn vay Ngân hàng thông qua trách nhiệm gặp gỡ trao đổi với cán bộ tín dụng về những vấn đề liên quan đến khoản vay và khả năng nghĩa vụ hoàn trả nợ. - Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán (khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành) để đảm bảo khách hàng có thể thực hiện được lịch trả nợ. - Đánh giá lại dự án vay vốn trong thực tế, so sánh, xem xét sự khác biệt giữa dự án và thực tế ở các chỉ tiêu như quy mô, doanh thu, lợi nhuận, hiệu suất sử dụng tài sản , sức cạnh tranh của sản phẩm. Qua đó tìm hiểu xu hướng phát triển để có những nhận định đúng về dự án về khoản vay về những rủi ro tiềm ẩn, đặt cơ sở để xử lý các phát sinh nếu có sau này. - Đánh giá lại tài sản đảm bảo về giá trị và tình trạng, xem xét giá trị đó có còn đáp ứng được các tỷ lệ yêu cầu so với giá trị khoản vay hay không. Ngân hàng luôn cần có sự diều chỉnh kịp thời trong việc cung ứng vốn vay cho tương ứng với tài sản đảm bảo, hoặc yêu cầu doanh nghiệp phải bổ sung tài sản đảm bảo. - Ngân hàng cũng cần theo dõi quyền lợi hợp pháp của mình đối với tài sản đảm bảo để chắc chắn về một nguồn thu hồi nợ khi khách hàng không trả hoặc không trả được nợ. - Đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính cùa doanh nghiệp, cơ cấu vốn, tình hình phân chia lợi nhuận trong doanh nghiệp. Nếu có sự thay đổi bất thường về cơ cấu vốn tăng nợ bất thường...thì đó là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động không tốt. - Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, chủ doanh nghiệp thường không tách bạch tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiền để chi tiêu gia đình. Do đó cán bộ tín dụng cần phải khéo léo tìm hiểu việc sử dụng vốn vay của khách hàng , việc quản lý tài chính của bản thân người vay, từ đó đánh giá được khả năng sử dụng vốn có hiệu quả hay không của họ. 2.2.2.9. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động maketing Ngân hàng Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay, trong lĩnh vực Ngân hàn việc tìm được thế mạnh riêng bằng chất lượng hoạt động là vấn đề quan tâm của mọi Ngân hàn. Xây dựng được một chính sách maketing hiệu quả từ đó nâng cao chất lượng tín dụng là cần thiết để tăng năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng. - Thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường. Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, một mục tiêu quan trọng của Ngân hàn là mở rộng thị phần, tăng thu nhập. Để thực hiện Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 39 điều này chất lượng hoạt động tín dụng phải tiếp tục được nâng cao. Ngược lại công tác nghiên cứu thị trường nhất là trong sự cạnh tranh gia tăng, càng tỏ ra là một nhân tố thúc đẩy hoạt động cho vay cả về quy mô và chất lượng. Trong xu hướng ngày nay thành lập một bộ phận nghiên cứu thị trường là cần thiết để tiếp cận tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu thị trường ở đây không chỉ là nghiên cứu thị trường Ngân hàng mà là nghiên cứu thị trường của khách hàng. - Nghiên cứu thị trường của Ngân hàng: bộ phận nghiên cứu thị trường sẽ nghiên cứu các nhu cầu vay vốn trên thị trường, khả năng cung cấp vốn vay và thị phần hiện có về các sản phẩm cùng loại của các Ngân hàng cạnh tranh, tìm hiểu hình thức cho vay ngắn hạn nào là hiệu quả, chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng đối thủ ra sao. Từ đó Ngân hàng có thể đưa ra những giải pháp để hoàn thiện sản phẩm cho vay ngăn hạn của mình, vừa căn cứ trên nhu cầu thị trường vừa căn cứ trên mức độ cạnh tranh. Ngân hàng cũng có thể kịp thời loại bỏ những món vay nhiểu rủi ro không hiệu qủa tất cả là nhằm đưa ra các khoản vay chất lượng cao. Nghiên cứu thị trưòng của khách hàng: Ngân hàng VPBank cũng như chi nhánh VPBank Nghệ An luôn đề cao phương châm:”thành công của khách hàng là thành công của Ngân hàng” khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khả năng hoàn trả nợ cho Ngân hàng là hoàn toàn có thể thì cũng có nghĩa là đảm bảo chất lượng tín dụng. Cũng chính vì vậy việc nghiên cứu thị trưòng của khách hàng là cần thiết nhằm đánh giá được những tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, làm căn cứ đưa ra chính sách tín dụng hợp lý. Hiện nay, phần lớn khách hàng của chi nhánh đều tự chủ về tài chính song việc cung cấp các thông tin tài chính của khách hàng còn chửa đẩy đủ chưa đủ đột tin cậy. Việc dự đoán triển vọng của doanh nghiệp không thể chỉ dựa trên các báo cáo tài chính mà còn phải dựa trên các thông tin về thị trường sản phẩm. Bộ phận nghiên cứu thị trưòng của khách hàng cần phải tìm hiểu rõ các thông tin về thị trường loại sản phẩm mà khách hàng sản xuất: số lượng các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, nhu cầu của thị trưòng về sản phẩm, phân đoạn thị trường của sản phẩm, vị trí cạnh tranh của khách hàng về giá cả, chất lượng, thị phần... từ đó có thể đưa ra các dự đoán khả năng thành công của khách hàng, mức độ rủi ro dự án của khách hàng. Nghiên cứu thông tin thị trường khách hàng còn là biện pháp kiểm tra đối chiếu thông tin khách hàng cung cấp cho Ngân hàng, từ đó hiểu biết sâu sắc hơn về khách hàng. Có như vậy mới có thể thực hiện tín dụng có chất lượng. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 40 - Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý: Tuy đã triển khai một chính sách khách hàng hợp lý song trong thời gian tới chi nhánh cần củng cố hơn nữa công tác này nhằm thu hút đông đảo khách hàng sử dụng dịch vụ cũng như gửi tiền và vay tiền của Ngân hàng. Đối với khách hàng truyền thống, chi nhánh cần duy trì và phát triển quan hệ tín dụng tốt đẹp, đặc biệt với các doanh nghiệp lớn. Theo định hướng của nhà nước và của Ngân hàng VPBank, chi nhánh cần hướng tới mở rộng đi kèm với nâng cao chất lượng tín dụng đối với các ngành công nghiệp chế biến, thương nghiệp, các ngành sản xuất hàng xuất khẩu... Ngoài các khách hàng truyền thống chi nhánh cũng cần tìm thêm nhiều quan hệ khách hàng mới, hướng tới các khách hàng tốt, hoạt động hiệu quả. Đối với khách hàng có khó khăn về tài chính chi nhánh cần phần tích đánh giá để đáp ứng dần từ thấp đến cao, trên cơ sở vừa đảm bảo an toàn tín dụng, vừa giúp đỡ doanh nghiệp vừa tạo được những khách hàng tiềm năng gắn bó lâu dài. Trong cơ cấu khách hàng phần lớn khách hàng hiện tại của chi nhánh là các doanh nghiệp nhà nước. Việc cơ cấu lại khách hàng theo hướng mở rộng hơn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hướng đi đúng đắn mà chi nhánh cần tiếp tục thực hiện. 2.2.2.10. Thu hồi nợ quá hạn. Ngân hàng cần tiến hành thu hồi các khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi để làm lành mạnh tình hình tài chính, nâng cao chất lượng tín dụng bởi một phần được thể qua tỷ lệ nợ quá hạn. Tiến hành phân loại các khoản nợ này để có biện pháp thu hồi nợ thích hợp. Tuỳ từng khoản nợ mà có các biện pháp khác nhau, nếu có tài sản thế chấp thì có thể siết nợ bằng tài sản thế chấp. Đối với các khoản nợ đã được siết nợ bằng tài sản thì có thể tiến hành phát mại tài sản để thu hồi vốn cho vay. Trong trường hợp tài sản này không có thị trường tiêu thụ ngân hàng có thể sử dụng vào các mục đích khác nhằm sinh lợi như cho thuê hoặc dùng làm văn phòng cho các chi nhánh mới mà ngân hàng có dự định sẽ mở trong tương lai. 2.3. MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP Để thực hiện được các giải pháp nói trên, cần có những điều kiện sau: 2.3.1. Chính sách tín dụng ổn định + Ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với cơ chế thị trường, tránh ban hành quy trình, điều kiện thủ tục rườm rà rắc rối đồng thời tiếp Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 41 tục thực hiện các định hướng về công tác tín dụng trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh + Chi nhánh nên tiếp tục đổi mới doanh mục tín dụng theo hướng thị trường bán lẻ, Khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng dần khoản vay có tài sản đảm bảo, đặc biệt là bổ sung khoản vay đối với DNNN. + Bên cạnh đó, Ngân hàng cần tăng cường hơn nữa hoạt động cải cách hàng chính, trong đó lưu ý thủ tục công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch đảm bảo. 2.3.2. Năng lực cán bộ nhân viên Như đã nói ở trên, công tác đào tạo cán bộ nhân viên rất quan trọng, phải thực hiện một cách thường xuyên và thực tế. Ngân hang cần có chính sách sàng lọc, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ tín dụng. Hàng năm các cán bộ quản lý cần rà soát đánh giá phân loại cán bộ tín dụng để có hướng đào tạo, bổ sung kịp thời tránh sự thiếu hụt cán bộ tín dụng. Với những cán bộ có thâm niên lâu năm phải chú trọng trong công tác đào tạo với tái đào tạo để nâng cao kiến thức chuyên môn, đồng thời cập nhập các kỹ năng, kiến thức mới để đáp ứng được nhu cầu trong hoàn cạnh mới. 2.3.3. Sự quan tâm của chính quyền địa phương + Cán bộ chính chuyền địa phương cần tạo dựng hệ thống thông tin đồng bộ về thực trạng tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn , đảm bảo một hệ thống báo cáo tài chính chính xác. + Đối với những ngành nghề kinh tế mũi nhọn, những dự án trọng điểm, những dự án sử dụng công nghệ mới, sản phẩm mang tính cạnh tranh cao... tỉnh có thể hỗ trợ một phần lãi suất cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần tăng cường cải cách hành chính, thủ tục công chứng, chứng thực nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian, thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh. + Định kì thực hiện kiểm tra kiêm soát tình hình hoạt động của Chi nhánh, kịp thời phát hiện sai sót, thiếu sót trong công tác thẩm định, trong quy trình cho vay của Chi nhánh giúp chi nhánh đánh giá HĐKD hạn chế được rủi ro. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 42 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 1.1. Đối với NHNN 1.1.1. Chính sách tín dụng Phải là kim chỉ nan cho mọi hoạt động của toàn hệ thống, được thiết lập phù hợp với sự phát triển kinh tế và phương hướng phát triển chung của toàn Ngân hàng. Để thực hiện chính sách tín dụng tốt, NHNN phải thực hiện các công việc sau: - Cải thiện thủ tục hành chính: NHNN phải đưa ra các biện pháp cải tổ triệt để thủ tục hành chính, giảm bớt thủ tục nhất là thủ tục cho vay, hướng giải quyết là kết hợp nhiều yếu tố cần thiết trong một yêu cầu. Những vấn đề mà các quy định pháp luật hoặc các định chế khác đã nêu thì không nên đưa vào. - NHNN cần ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các nghị quyết của NHNN, nghị quyết của Chính phủ đến các NHTM một cách cụ thể và kịp thời. Theo đó, NHNN phải thường xuyên nắm bắt các diễn biến kinh tế để đưa ra các hướng chỉ đạo kịp thời, nhằm đảm bảo cho hoạt động NHTM an toàn, hiệu quả. Để giải quyết vấn đề này NHNN cần rà soát lại các văn bản Nhà nước đã ban hành để chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình kinh tế. - NHNN nên đẩy mạnh việc cho phép NHTM chủ động hơn trong hoạt động như việc chủ động tổ chức cơ cấu tổ chức, quản lý, bổ nhiệm cán bộ sao cho phù hợp với thực tiễn ở mỗi Ngân hàng. 1.1.2. Chính sách lãi suất Cần xác định tính lãi suất, chính sách lãi suất phải được xây dựng một cách linh hoạt đối với tất cả các thành phần kinh tế. Không nên phân biệt đối xử, áp đặt mức lãi suất cao hơn giữa các doanh nghiệp. Một ví dụ điển hình là mức lãi suất cho vay đối với DNNQD còn mang tính áp đặt và cao hơn so với DNQD. Vì vậy, NHNN cần xem xét đưa ra các quy định linh hoạt hơn, bình đẳng hơn để từ đó các đơn vị căn cứ vào đó tính toán mức lãi suất phù hợp. 1.2. Đối với Ngân hàng VPBank Việt Nam 1.2.1. Về cơ chế cho vay + Ngân hàng VPBank Việt Nam cần có cơ chế cho vay hợp lý để chỉ đạo tới các cấp Ngân hàng như sau: - Quy định rõ ràng những đối tượng cho vay, từ đó sàn lọc khách hàng, doanh nghiệp có tiềm lực, tiềm năng để tránh rủi ro trong toàn hệ thống Ngân hàng. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 43 - Cần ban hành cơ chế chi hoa hồng môi giới trong hoạt động tín dụng và huy động vốn, tổ chức kinh tế, mua sám vật tư hàng hoá, chi dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn. - Ngân hàng VPBank Việt Nam cần phải bỏ cơ chế phân biệt đối với DNNN và DNNQD về mức cho vay, lãi suất cho vay nhằm thu hút thêm khách hàng là DNNN. - Ngân hàng VPBank Việt Nam cần xây dựng cơ chế lương, thưởng gắn với chất lượng hiệu quả công việc nói chung, hiệu quả cho vay nói riêng để đảm bảo động lực cho Cán bộ tín dụng có tâm huyết với nghề. 1.2.2. Về chính sách cho vay Hiện nay hầu hết quy trình thủ tục các sản phẩm tín dụng nói chung và cho vay nói riêng đều áp dụng chung cho mọi đối tượng khách hàng, không phân biệt quy mô khoản vay... Đây là một vấn đề cấp bách trong chính sách cho vay của Ngân hàng VPBank Việt Nam, do vậy cần có chính sách phân loại khách hàng một cách hợp lý và rõ ràng. Cần đa dạng hoá mở rộng thành phần cho vay: Ngân hàng VPBank Việt Nam nên thêm nhiều hình thức để thu hút và tạo dụng mối quan hệ với các DNNN... để đảm bảo tính công bằng, thu hút khách hàng, đồng thời tạo uy tín, hình ảnh của Ngân hàng VPBank Việt Nam đối với mọi thành phần kinh tế. 1.3. Đối với địa phương 1.3.1. Định hướng đầu tư Mỗi cơ quan địa phương cần chọn một định hướng đầu tư hợp lý với địa bàn kinh tế của mình. Dựa vào kinh tế vùng, bám sát địa bàn kinh tế dân cư mà đưa ra các hoạch định nên đầu tư vào cái gì để có những sản phẩm riêng, có thương hiệu riêng, có sản phẩm mũi nhọn. Từ đó cần phải nhạy bén nắm bắt cơ hội, khai thác thông tin như: Về thị trường nguồn vốn, lao động, nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường xuất khẩu... đồng thời khuyếch trương sản phẩm, tung ra các đợt khuyến mại, tiếp xúc với khách hàng để lôi cuốn sự quan tâm của mọi người đối với Doanh nghiệp. Ngoài sự giúp đỡ của Nhà nước và Ngân hàng, đòi hỏi bản thân từng đơn vị, doanh nghiệp phải chủ động vươn lên, phát huy lợi thế, thế mạnh của từng vùng - miền và từng sản phẩm mũi nhọn. Mỗi đơn vị, doanh nghiệp ở địa phương hãy chọn cho mình một hướng đi có chiến lược lâu dài, đầu tư công nghệ, máy móc thiết bị, vốn, nguồn lực. Tìm hiểu và nắm vững cơ chế chính Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 44 sách áp dụng cho đơn vị, doanh nghiệp ở địa phương, chủ động tiếp cận các nguồn thông tin để có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. 1.3.2. Về công tác thu hồi nợ và xử lý rủi ro Các đơn vị, cơ quan địa phương cần có kế hoạch đối với công tác thu hồi nợ và xử lý rủi ro. Lập công tác báo cáo thường xuyên về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để xem thu được lợi nhuận và tồn đọng nợ có nhiều không. Khi xảy ra tồn đọng nợ thì các cơ quan, địa phương phải có các nhà tư vấn và phải tìm ra cách giải quyết hợp lý tránh tình trạng doanh nghiệp cơ quan bị phá sản. Phối hợp cơ quan các ban ngành về quy định cho vay đối với các khách hàng, doanh nghiệp... từ đó xem doanh nghiệp, khách hàng đó có năng lực về tài chính và tư cách pháp nhân để thu hồi nợ nhanh và tránh rủi ro. 1.3.3. Các biện pháp khác Các cơ quan, đơn vị cần nâng cao trình độ quản lý, nâng cao chất lượng dự án kinh doanh, cung cấp những thông tin chính xác trung thực cho các tổ chức tín dụng, minh bạch tình hình tài chính thông qua báo cáo tài chính. Một yếu tố quan trọng đó là tính khả thi của dự án, các cơ quan đơn vị cố gắng trình bày những phương án snả xuất cho Ngân hàng khi vay vốn. Từ đó sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cho mục dích kinh doanh. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, đứng trước sức ép cạnh tranh đòi hỏi các cơ quan đơn vị cần có sự liên kết giữa các cơ quan đơn vị cùng sản xuất kinh doanh theo ngành, lĩnh vực nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các cơ quan, đơn vị. 2. KẾT LUẬN Sau hơn 5 năm thành lập và phát triển, VPBank Nghệ An luôn nỗ lực hết mình nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng. Cùng với sự phát triển và hội nhập của nển kinh tế, Ngân hàng luôn cố gắng làm tốt mọi nhiệm vụ được giao, năng động linh hoạt trong hoạt động kinh doanh. Ngân hàng luôn chủ động đa dạng hoá khách hàng, mở rộng thị trường. Khách hàng của Ngân hàng không chỉ nằm trên địa bàn Nghệ An mà đã vươn xa ra nhiều tỉnh thành trong cả nước. Cùng với sự biến đổi không ngừng của môi trường kinh doanh, VPBank Nghệ An cũng phải luôn luôn đổi mới hoạt động. Đây là điều kiện tiên quyết để duy trì, phát triển và thực hiện mục tiêu: “Chất lượng - An toàn - Hiệu quả” Chuyên đề thực tập với đề tài “Mở rộng cho vay bổ sung vốn lưu động” đã cố gắng đi sâu vào tìm hiểu, phân tích những hoạt động cho vay kinh doanh ngắn Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 45 hạn để từ đó đề ra giải pháp mở rộng cho vay. Để thực hiện chiến lược này có hiệu quả cần phải hoạch định một hệ thống kế hoạch cụ thể chi tiết và đòi hỏi nghiên cứu sâu hơn. Do khả năng chuyên môn cũng như kiến thức về thực tế của tôi còn hạn chế, nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các cán bộ của VPBank Nghệ An và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Thị Biên MSSV: 0854025488 46 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Piter Rose - Quản trị Ngân hàng thương mại. 2. Fredrich S Mishkin - Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính. 3. Đại học kinh tế quốc dân - Giáo trình Ngân hàng thương mại. 4. Đại học kinh tế quốc dân - Giáo trình quản trị kinh doanh. 5. Học viện Ngân hàng - Giáo trình tín dụng Ngân hàng. 6. Học viện Ngân hàng - Giáo trình Marketinh Ngân hàng. 7. Luật các tổ chức tín dụng. 8. Tạp chí Ngân hàng số 2,4, 5, 6,8 năm 2008. 9. Tạp chí Ngân hàng số 5,6,12 năm 2009 10. Tạp chí nghiên cứu kinh tế 2008,2009 11. Thời báo kinh tế 2008,2009 12. Trang web của Ngân hàng VP Bank 13. Vnexpress, Viêtnamnet 14. Thông tin tín dụng của Ngân hàng VP bank Nghệ An

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf123456789_4309.pdf
Luận văn liên quan