Phát triển làng nghề ở nông thôn có vai trò vô c ng quan trọng. Nó là biện pháp
nhằm giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động dư thừa, nâng cao mức sống của người
dân làng nghề. hông chỉ vậy, phát triển làng nghề là điều kiện thuận lợi để thực hiện
chương trình “xóa đói giảm nghèo , giảm dần cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
ặc d Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh đã nhận thấy tiềm năng phát
triển của hoạt động cho vay đối với các làng nghề và cũng đã có những chủ trương
nhằm mở rộng cho vay đối với thị trường này và đã đạt được một số kết quả. Thế
nhưng hoạt động cho vay đối với làng nghề của Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc
Ninh vẫn còn nhiều hạn chế.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần Á châu chi nhánh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tín dụng và
chất lượng tín dụng là hai mục tiêu cần đạt được đồng thời. Vì nếu tăng trưởng tín
dụng nhanh mà chất lượng tín dụng không tốt, nhiều khoản nợ không thu hồi được, nợ
quá hạn cao sẽ gây ra rủi ro cho ngân hàng. Nhận thức được rõ điều này ngay từ khi
bắt đầu triển khai cho vay đối với làng nghề, có thể nói việc kiểm soát rủi ro của Ngân
hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh rất chặt chẽ. Việc theo dõi và đốc thúc nợ diễn ra
thường xuyên việc thu nợ gốc và lãi diễn ra rất nghiêm túc. Dẫn đến số nợ quá hạn tại
làng nghề trên tổng số dư nợ cho vay tại làng nghề chiếm tỉ trọng rất nhỏ. Tuy nhiên,
Chi nhánh nên quản lí nợ chặt chẽ như trong năm 2013 để tránh tình trạng số nợ quá
hạn gia tăng trong các năm tiếp theo. Bằng cách liên tục cử cán bộ tín dụng vào từng
làng nghề có khách hàng vay vốn để khảo sát việc sản xuất kinh doanh của họ diễn ra
như thế nào, để có những biện pháp xử lí kịp thời tránh rủi ro, gây tổn hại cho Chi
nhánh.
(2) Tỷ ệ nợ xấu tại làng nghề
Bảng 2.10. Tỷ ệ nợ xấu tại làng nghề của Ngân hàng Châu Chi nhánh
Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013
ĐVT: T đồng
Nội ung
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh 2012 2011 So sánh 2013 2012
Tuyệt
đối
Tƣơng đối
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng đối
(%)
Nợ xấu tại làng
nghề
0,13 0,11 0,08 (0,02) (15,38) (0,03) (37,5)
Dư nợ tại làng
nghề
59,79 63,74 83,72 3,95 6,61 19,98 31,35
T lệ (%) 0,22 0,17 0,10 (0,05) (22,73) (0,07) (41.18)
(Nguồn: Bộ phận Kế toán Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh)
Từ bảng 2.10 ta thấy:
ặc d trong ba năm gần đây, Ngân hàng Á Châu Chi nhánh Bắc Ninh chưa
trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ xấu tại làng nghề, nhưng Chi nhánh đã tìm
cách giãn nợ, đảo nợ, dịch chuyển nợ ngắn hạn sang nợ trung và dài hạn. Điều này
nhằm kéo dài thời hạn thanh toán do chủ nợ tại làng nghề không thể trả nợ đúng hạn.
Tuy không phải là biện pháp hạ t lệ nợ xấu bền vững nhưng việc đảo nợ sẽ giúp
khách hàng tại làng nghề có nhiều thời gian hơn để chuẩn bị nguồn tài chính trả nợ,
đồng thời Chi nhánh cũng có cơ hội hạn chế đáng kể việc gia tăng t lệ nợ xấu. Nhờ
vậy, nợ xấu tại làng nghề còn rất ít. à dư nợ cho vay tại làng nghề tăng dần qua các
năm. Do đó, t lệ nợ xấu tại làng nghề của Chi nhánh rất thấp và giảm dần qua các
62
năm. Năm 2011 t lệ này là 0,22%, đến năm 2013 giảm xuống còn 0,10%. T lệ nợ
xấu tại làng nghề cho biết cứ 100 đồng Chi nhánh cho vay tại làng nghề thì trong đó có
0,22 đồng nợ xấu năm 2011, có 0,17 đồng nợ xấu năm 2012, có 0,10 đồng nợ xấu năm
2013. Để hạn chế việc gia tăng nợ xấu, Chi nhánh cần thực hiện đúng quy trình cho
vay đối với làng nghề, thường xuyên cập nhật những thông tin về khách hàng tại làng
nghề, thực hiện tốt công tác chấm điểm, xếp loại khách hàng. Đồng thời, Chi nhánh
cần phải xác định số lượng khách hàng tại làng nghề và dư nợ tại làng nghề ph hợp
với năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của cán bộ tín dụng. Công tác quản lí nợ
của Chi nhánh cũng cần được tăng cường hơn bằng cách thực hiện phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro thống nhất và đồng bộ, kiểm tra, giám sát liên tục sau khi cho
vay để có thể duy trì mức nợ xấu tại làng nghề ở mức thấp như vậy trong tương lai,
làm tăng chất lượng cho vay làng nghề của Chi nhánh.
(3) Tỷ ệ thu nhập từ hoạt động cho vay đối với làng nghề
Bảng 2.11. Tỷ ệ thu nhập từ hoạt động cho vay đối với làng nghề tại Ngân hàng
Châu Chi nhánh ắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013
ĐVT: T đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Doanh thu từ lãi vay của
toàn bộ dư nợ
94,04 137,26 156,73
43,22
45,96 19,47 14,18
Doanh thu từ lãi vay của
dư nợ cho vay tại làng
nghề
15,56 16,7 22,78 1,14 7,33 6,08 36,41
T lệ ( ) 16,55 12,17 15,43 (4,38) (26,47) 3,26 26,79
(Nguồn: Bộ phận Kế toán Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh)
Qua bảng 2.11 ta thấy, t lệ thu nhập cho vay tại làng nghề có sự biến động
nhiều. Cụ thể, năm 2011 t lệ thu nhập cho vay tại làng nghề là 16,55 , năm 2012 là
12,17%, giảm 4,38% so với năm 2011, do mức tăng trưởng tổng doanh thu lớn hơn
mức tăng trưởng doanh thu cho vay tại làng nghề. Tuy nhiên đến năm 2013 t lệ thu
nhập cho vay tại làng tăng lên 26,79% so với năm 2012. Sở dĩ có được kết quả này là
do Chi nhánh đã chú trọng việc cho vay đối với làng nghề và cho vay nhiều hơn. Như
đã phân tích ở trên, trình độ dân trí của khách hàng vay vốn tại làng nghề còn thấp dẫn
đến việc không hiểu thấu đáo được quy trình vay vốn, các nguyên tắc, điều kiện vay
vốn của ngân hàng. Khi khách hàng đến Chi nhánh, nhân viên tư vấn tài chính tại
Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh có sự hướng dẫn, tư vấn tận tình giúp khách
Thang Long University Library
63
hàng hiểu rõ việc vay vốn, gây được sự thiện cảm cho khách hàng. Từ đó giúp tăng
lượng khách hàng đến Chi nhánh vay vốn và làm tăng thu nhập cho Chi nhánh.
2.4. Đánh giá mở rộng cho vay đối với làng nghề tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
Phần Á Châu Chi nhánh Bắc Ninh
2.4.1. Kết quả đạt được
Qua ba năm 2011, 2012 và 2013, hoạt động cho vay đối với làng nghề của Ngân
hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh đã có những chuyển biến tích cực và được những
thành tựu sau:
Quy mô mở rộng cho vay dối với làng nghề:
Cả về dư nợ cho vay, doanh số cho vay, doanh số thu nợ đều tăng đã góp phần
vào mở rộng cho vay đối với làng nghề. Hơn thế nữa, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho
vay, doanh số cho vay, doanh số thu nợ tại làng nghề năm sau đều cao hơn năm trước
cho thấy sự mở rộng cho vay đối với khu vực làng nghề diễn ra tương đối nhanh.
Trong đó, dư nợ cho vay đối với làng nghề năm 2011 là 59,79 t đồng, năm 2012 là
63,74 t đồng tăng 6,61 so với năm 2011, năm 2013 là 83,72 t đồng, tăng 31,35
so với năm 2012. Doanh số cho vay tại làng nghề năm 2011 là 119,66 t đồng, năm
2012 tăng 7,35 so với năm 2011, đến năm 2013 là 175,25 t đồng, tăng 36,42 so
với năm 2012. Doanh số thu nợ tại làng nghề năm 2011 đạt 55,88 t đồng, năm 2012
tăng 8,38% so với năm 2011, đến năm 2013 đã đạt 79,88 t đồng, tăng 32,6% so với
năm 2012. Điều này thể hiện sự tin tưởng của khách hàng đối với Chi nhánh ngân
hàng và sự cố gắng nỗ lực không ngừng tiếp cận thị trường làng nghề của Chi nhánh.
Ngoài ra là do các làng nghề tại tỉnh Bắc Ninh hiện nay đang ngày càng phát triển.
Chính vì thế Chi nhánh đã có nhận định đúng đắn rằng thị trường làng nghề là một thị
trường đầu tư tiềm năng cần mở rộng cho vay.
Số lượng khách hàng tại làng nghề vay vốn cũng ngày càng tăng. Cụ thể năm
2011 có 235 khách hàng, năm 2012 có 267 khách hàng, năm 2013 có 289 khách hàng.
Có được điều này là do khách hàng tại làng nghề khi đến Chi nhánh có cảm giác thân
thiện, gần gũi nên đã duy trì việc vay vốn tại Chi nhánh. Với số lượng khách hàng tại
làng nghề vay vốn ngày càng đông, Chi nhánh đã và đang tạo điều kiện thuận lợi giúp
họ giải quyết vấn đề vốn, góp phần làm tăng năng suất, tăng thu nhập. Được vay vốn
từ Ngân hàng Á Châu Chi nhánh Bắc Ninh ngoài việc giúp khách hàng tại làng nghề
tránh được tình trạng vay nặng lãi, chủ động trong khâu tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị
trường trong nước và ra nước ngoài.
Chất lượng mở rộng cho vay đối với làng nghề:
Qua các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn, nợ xấu tại làng nghề ta thấy được chất
lượng cho vay đối với làng nghề của Chi nhánh rất tốt. T lệ nợ quá hạn, t lệ nợ xấu
64
tại làng nghề rất thấp, giảm dần qua các năm. Đến năm 2013, t lệ nợ quá hạn chỉ ở
mức 0,38%, t lệ nợ xấu 0,1%. Đây là con số đáng mơ ước mà bất kì một ngân hàng
nào khi cho vay vốn đều mong muốn đạt được. Có được điều này cũng là do cán bộ tín
dụng tại Chi nhánh có công tác thẩm định, đánh giá chính xác. ột phần cũng là do
khách hàng vay vốn tại làng nghề có chất lượng rất tốt. Điều này hạn chế rủi ro cho
Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh. Chi nhánh cần có những biện pháp để duy trì
chất lượng cho vay đối với làng nghề như trong năm 2013.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay làng nghề của Chi nhánh cũng tăng qua các năm.
Năm 2011 là 15,56 t đồng, năm 2012 là 16,7 t đồng, năm 2013 là 22,78 t đồng. Lợi
nhuận này giúp Chi nhánh duy trì hoạt động và đảm bảo an toàn cho vốn vay. Nó
chứng tỏ các khoản mà Chi nhánh cho khách hàng tại làng nghề vay có chất lượng tốt,
không những thu hồi được mà còn sinh lời, làm tăng thu nhập cho Chi nhánh.
Nhìn chung, nguồn vốn của Chi nhánh góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế làng
nghề, nông thôn, mở rộng sản xuất tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, chất lượng cao,
mẫu mã đa dạng đáp ứng nhu cầu tiêu d ng trong nước và tạo nguồn xuất khẩu thu
ngoại tệ, góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nguồn vốn của Chi nhánh cung cấp cho các làng nghề góp phần tạo việc làm
cho lao động làng nghề và lao động từ các vùng khác, nâng cao thu nhập, nâng cao
phúc lợi xã hội của khách hàng tại làng nghề, ổn định kinh tế, tạo nền tảng cho sự ổn
định chính trị xã hội.
2.3.4. Hạn chế
Mặc dù hoạt động cho vay đối với làng nghề của Ngân hàng Châu Chi nhánh
Bắc Ninh đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng nó vẫn còn những mặt hạn
chế:
Cơ cấu cho vay của Chi nhánh chưa thực sự phù hợp. Trong khi các khách hàng
tại làng nghề có nhu cầu về vốn dài hạn rất lớn thì Chi nhánh lại cho vay ngắn hạn
nhiều hơn. Điều này được thể hiện trong bảng dư nợ của Chi nhánh đối với làng nghề.
Chi nhánh chưa có những ưu đãi về lãi suất đối với làng nghề.
Nhu cầu vay vốn của khách hàng tại làng nghề là rất lớn. Thế nhưng, Chi nhánh
vẫn chưa đáp ứng hết được. Bởi Chi nhánh chủ yếu cho vay dựa trên tài sản bảo đảm
mà nhiều khách hàng tại làng nghề lại không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo
có giá trị thấp hơn nhu cầu vay.
D dư nợ cho vay tại làng nghề ngày càng tăng, nhưng t trọng cho vay tại làng
nghề hiện nay mới chỉ ở mức 22,75 . Đây là nhóm khách hàng rất tiềm năng, nên Chi
nhánh cần có những chính sách khai thác hợp lý.
Thang Long University Library
65
Chi nhánh mới chỉ cho vay theo 3 trong 6 phương thức cho vay tại làng nghề của
NHTM.
2.3.5. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân có thể kiểm soát được
Công tác huy động vốn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, Chi
nhánh không có đủ để cho vay và phải huy động vốn từ Hội Sở chính và các chi nhánh
khác cùng hệ thống chuyển ra. Điều này dẫn tới việc Chi nhánh thiếu chủ động trong
kinh doanh, chi phí hoạt động cho vay lại tăng lên do phải điều chuyển vốn, dẫn đến
việc cho vay chưa đạt hiệu quả cao.
Cán bộ tín dụng tại Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh còn thiếu. Trong
năm 2013 có biến động về nhân viên tín dụng (01 người xin nghỉ việc, 01 chuyển sang
chuyên trách Pháp lý chứng từ) trong khi đó việc tuyển nhân viên tín dụng tại địa bàn
gặp nhiều khó khăn (ít người thi tuyển, chất lượng thí sinh không cao...). Chi nhánh
chưa có Trưởng phòng kinh doanh chuyên trách. Hơn nữa, còn có 2 nhân viên giao
dịch đang trong chế độ thai sản càng khiến hoạt động của Chi nhánh khó khăn hơn nếu
không điều chuyển nhân viên nội bộ về hay tuyển thêm nhân viên.
Lãi suất cho vay đối với làng hiện nay của Ngân hàng Á Châu Chi nhánh Bắc
Ninh là tương đối cao (cho vay ngắn hạn khoảng 1- 1,2%/ tháng, cho vay trung và dài
hạn 12% - 15 / năm) và với quan điểm tín dụng chặt chẽ nên thời gian giải quyết hồ
sơ cho vay thường kéo dài hơn so với ngân hàng khác. Trong đó đa phần các doanh
nghiệp trên địa bàn có tình hình kinh doanh tốt, thời gian hoạt động dài đều đã có quan
hệ với các tổ chức tín dụng khác.
Marketing tại Chi nhánh vẫn chưa được đẩy mạnh, đặc biệt là khâu tìm kiếm
khách hàng, nên đã bỏ lỡ nhiều khách hàng tiềm năng.
Đối tượng cho vay tại làng nghề của Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh chủ
yếu tập trung vào các khách hàng ở có tài sản thế chấp lớn. Nhưng ở các làng nghề có
những khách hàng do gặp phải vấn đề quy mô sản xuất nhỏ nên họ chỉ có nhu cầu vay
những món nhỏ lẻ, nhiều khi ngân hàng ngại về các thủ tục giấy tờ dẫn đến không đáp
ứng được nhu cầu vốn cho họ. Do đó ảnh hưởng tới mở rộng cho vay đối với làng
nghề, làm giảm hiệu quả hoạt động của Chi nhánh.
Khách hàng tại làng nghề tiếp cận thông tin về vay vốn tại Chi nhánh chưa nhiều
bởi trụ sở chính của Chi nhánh, cùng các phòng giao dịch ở trung tâm thị xã Từ Sơn,
huyện Tiên Du và thành phố Bắc Ninh. Trong khi các làng nghề lại cách xa những nơi
đó.
Do trình độ dân trí thấp, việc hạch toán sổ sách của các khách hàng tại làng nghề
thường rất sơ sài, lộn xộn, không rõ ràng gây khó khăn cho công tác thẩm định của cán
66
bộ tín dụng. Nhiều khách hàng còn không thể tự lập được phương án sản xuất kinh
doanh, dẫn đến việc không thể vay vốn của Chi nhánh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh tại các làng nghề thường không ổn định, phụ
thuộc vào nguyên liệu đầu vào và các đơn đặt hàng, sản xuất nhỏ lẻ, phân tán. Do đó
nhu cầu vốn của các khách hàng tại làng nghề ở mỗi giai đoạn lại khác nhau, dẫn đến
việc Chi nhánh khó dự đoán được nhu cầu vốn để có được những chính sách hỗ trợ
vốn kịp thời.
b. Nguyên nhân không thể kiểm soát được
Việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các doanh nghiệp
diễn ra tương đối chậm, đối với các hộ thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
cấp cho từng hộ nên việc hoàn tất các thủ tục pháp lý đối với tài sản đảm bảo tương
đối phức tạp. Nhiều khách hàng sau khi đã được Chi nhánh phê duyệt cho vay nhưng
việc giải ngân không thực hiện được do vướng các thủ tục pháp lý đối với tài sản đảm
bảo, mức cho vay không đáp ứng được nhu cầu hoặc nhận được những điều kiện ưu
đãi hơn từ các ngân hàng khác.
Việc thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát chương trình tín dụng ưu đãi của Nhà
nước đối với hộ sản xuất còn hạn chế mặc d chương trình ưu đãi thì nhiều nhưng áp
dụng vào thực tế lại chưa hiệu quả, nhiều tổ chức cá nhân mưu lợi cá nhân gây thất
thoát vốn.
Một số cơ quan chính quyền địa phương còn lơ là về tinh thần trách nhiệm, e
ngại trong việc ký xác nhận, chưa có sự cộng tác nhiệt tình với tổ chức tín dụng.
Người lãnh đạo tại các làng nghề là hàng xóm, có khi là họ hàng với khách hàng nên
khi nhân viên tín dụng đi thẩm định thì thông tin nhiều khi không chính xác, họ có thể
nói tốt cho khách hàng tại làng nghề hoặc cung cấp những thông tin không hoàn toàn
đúng. Điều này gây bất lợi cho Chi nhánh trong quá trình ra quyết định cho vay đối
với làng nghề.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 khóa luận đã tập trung phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Á Châu Chi nhánh Bắc Ninh, thực trạng mở rộng cho vay đối với làng
nghề trong giai đoạn 2011-2013. Đồng thời khóa luận cũng đã nêu ra những nhận xét
và đánh giá về những kết quả mà Chi nhánh đã đạt được, những hạn chế, nguyên nhân
gây nên hạn chế trong quá trình mở rộng cho vay đối với làng nghề của Chi nhánh.
Thang Long University Library
67
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI
NHÁNH BẮC NINH
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Châu Chi nhánh Bắc Ninh
Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác huy động vốn. Coi “Huy động vốn là
nhiệm vụ sống còn của toàn Chi nhánh và quyết định vị thế của Chi nhánh trên địa bàn
hoạt động. Việc này được thực hiện bằng cách đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn, mở rộng hệ thống mạng lưới, có những chính sách lãi suất hợp lí cho từng nhóm
khách hàng, có sự ưu đãi đặc biệt cho những khách hàng có số dư tiền gửi lớn thường
xuyên
Về công tác tín dụng, thực hiện theo phương châm “Tăng trưởng tín dụng phải
gắn chặt với kết quả huy động vốn, đồng thời phải kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm an
toàn vốn và nâng cao chất lượng tín dụng. Phân tích các loại nợ, kể cả nợ ngoại bảng,
nhất là nợ đã xử lý rủi ro để đưa ra biện pháp xử lý nợ hiệu quả hơn. ặt khác, đa
dạng hóa các phương thức cho vay để đáp ứng được những đặc th riêng của đối
tượng vay vốn.
Tiếp tục coi mỗi nhân viên là một tuyên truyền viên trực tiếp quảng bá thương
hiệu Ngân hàng Châu đến từng khách hàng. Sự tiếp đón chu đáo, hướng dẫn tận tình
c ng với thái độ quan tâm, biết lắng nghe ý kiến khách hàng của nhân viên Chi nhánh
là yếu tố vô c ng quan trọng để thu hút được khách hàng đến với Chi nhánh.
Quan tâm thường xuyên đến việc tu sửa, bảo dưỡng trang thiết bị, máy móc, cơ
sở vật chất, cập nhật công nghệ ngân hàng để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Bồi dưỡng nghiệp vụ và các văn bản pháp luật cần thiết theo từng chuyên đề
ngay tại Chi nhánh cho nhân viên nhằm củng cố, cập nhật kiến thức chuyên môn để có
thể tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, ngày càng phục vụ khách hàng tốt
hơn.
Cải tiến quy trình, giảm bớt thủ tục hành chính không cần thiết giúp khách hàng
thuận lợi hơn khi giao dịch.
3.2. Định hƣớng mở rộng cho vay đối với àng nghề tại Ngân hàng Thƣơng mại
Cổ phần Châu Chi nhánh ắc Ninh
Quan điểm mở rộng cho vay đối với làng nghề dựa trên nguyên tắc: ở rộng cho
vay đối với làng nghề phải đi đôi với bảo đảm chất lượng cho vay, phát triển cho vay
đối với làng nghề trong phạm vị kiểm soát và quản lý nợ.
68
Mở rộng cho vay đối với làng nghề phải gắn liền với định hướng phát triển làng
nghề của Nhà nước và phải góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của làng nghề.
Tăng trưởng dư nợ cho vay đối với làng nghề theo nguyên tắc cân đối t lệ tăng
trưởng nguồn vốn, đảm bảo an toàn sử dụng vốn, sử dụng vốn có hiệu quả kinh doanh.
Không ngừng gia tăng số khách hàng tại làng nghề vay vốn, đa dạng hóa các
phương thức cho vay đối với làng nghề.
Đảm bảo t lệ nợ quá hạn, t lệ nợ xấu tại làng nghề luôn thấp và thấp hơn t lệ
nợ xấu của toàn Chi nhánh.
Đảm bảo mức trích lập dự phòng rủi ro thấp, công tác thu nợ được thực hiện tốt,
các khoản nợ gốc và lãi được thu về đúng hạn.
Chuẩn hóa quy trình cho vay đối với làng nghề, tuân thủ cam kết khách hàng
(thời gian, thủ tục, giấy tờ ) theo đúng tiêu chuẩn SO nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng tại làng nghề.
Tổ chức xếp loại khách hàng tại làng nghề theo quy định để làm cơ sở xét duyệt
cho vay hợp lý nhằm khuyến khích khách hàng tại làng nghề mạnh dạn đến vay vốn
ngân hàng.
Đẩy mạnh chiến lược marketing, quảng bá hình ảnh nhằm tạo được sự tin tưởng
của khách hàng tại làng nghề dành cho Chi nhánh, cũng như giới thiệu sản phẩm cho
vay đối với làng nghề của Chi nhánh đến nhiều khách hàng tại làng nghề hơn.
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay đối với làng làng nghề của Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Á Châu Chi nhánh Bắc Ninh
3.3.1. Tăng cư ng hoạt động huy động vốn
Như đã phân tích ở trên, lượng tiền huy động được thấp hơn nhu cầu cho vay tại
địa bàn dẫn đến việc Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh phải điều chuyển vốn từ
Hội sở chính và các Chi nhánh ngân hàng khách c ng hệ thống. Hơn thế nữa, Chi
nhánh thiếu nguồn vốn trung, dài hạn nên gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu cho vay
đối với làng nghề. ặc d , nhu cầu vay vốn trung dài hạn nhằm đầu tư trang thiết bị,
máy móc, đổi mới công nghệ sản xuất, xây dựng nhà xưởng của khách hàng tại làng
nghề là rất lớn nhưng Chi nhánh cho khách hàng tại làng nghề vay trung, dài hạn ít
hơn hẳn cho vay ngắn hạn. Để khắc phục điều này, trước hết Chi nhánh cần tăng
cường hơn nữa hoạt động huy động vốn.
hi có nguồn vốn lớn, Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh sẽ đáp ứng được
nhu cầu vay vốn cả ngắn hạn và trung, dài hạn của khách hàng tại làng nghề mà không
phải lo sợ thiếu vốn hay bỏ lỡ những khách hàng tốt do thiếu vốn. Để tăng cường công
Thang Long University Library
69
tác huy động vốn, Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh cần thực hiện đồng bộ
những biện pháp sau đây:
Thứ nhất, Chi nhánh cần nâng cao chất lượng dịch vụ huy động tiền gửi. Ngân
hàng huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi dân cư, chính vì lẽ đó nên chất lượng dịch vụ
huy động tiền gửi ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô vốn của ngân hàng. Trước khi đưa
ra bất cứ một sản phẩm dịch vụ mới nào để huy động tiền gửi, ngân hàng cần cân nhắc
kĩ lưỡng. Bởi khi đã tung sản phẩm ra thị trường đồng nghĩa với việc ngân hàng rất
khó rút lui, ngân hàng phải chịu tổn thất rất lớn về chi phí. Tăng cường tiện ích các sản
phẩm dịch vụ tiền gửi giúp nâng cao chất lượng huy động tiền gửi. Đối với khách
hàng, gửi tiền không chỉ để nhận lãi suất mà còn để hưởng những những tiện ích mà
sản phẩm mang lại. Chính vì vậy, những tiện ích và dịch vụ đi kèm sẽ vô c ng cần
thiết nhằm làm tăng sự hài lòng của khách hàng. Chi nhánh cần có những chế độ chăm
sóc đặc biệt dành riêng cho khách hàng quan trọng như: Gửi thiệp, tặng quà cho khách
hàng vào những dịp lễ, tặng thẻ V P cho khách hàng có số dư tài khoản gửi tiền lớn
trong thời gian dài. Chất lượng dịch vụ huy động tiền gửi tốt còn được thể hiện bằng
việc nhân viên tư vấn tận tình cho khách hàng, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng
về các sản phẩm dịch vụ tiền gửi, thái độ tiếp đón nồng hậu, thân thiện, phục vụ khách
hàng chu đáo. Qua những hành động, cử chỉ ấy sẽ làm khách hàng cảm thấy gắn bó
với Ngân hàng, tăng sự tin tưởng của họ dành cho Ngân hàng. hi khách hàng đã tin
tưởng Ngân hàng, họ sẽ gửi tiền nhiều hơn, Ngân hàng sẽ gia tăng được nguồn vốn
huy động từ tiền gửi. Hơn nữa, chính những khách hàng này là lực lượng marketing
không chuyên, sẽ quảng bá cho những khách hàng khác về ngân hàng c ng các sản
phẩm tiền gửi. Điều này cũng làm nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng.
Thứ hai, Chi nhánh cần đưa ra những sản phẩm dịch vụ đa dạng, hấp dẫn, thu hút
khách hàng. Cần đa dạng hóa các biểu lãi suất, kì hạn, phương thức phát hành, gia tăng
các khuyến mại khi huy động vốn như các chương trình rút thăm trúng thưởng. p
dụng mức lãi suất bậc thang cho các khách hàng gửi tiền thanh toán, áp dụng rộng rãi
tài khoản cá nhân thực hiện chế độ thanh toán linh hoạt để mọi người có thể gửi và rút
thuận lợi. Với xu hướng mua sắm điện tử ngày trở nên phổ biến, Chi nhánh cũng cần
đa dạng các tiện ích của thẻ thanh toán giúp khách hàng thanh toán dễ dàng, đồng thời
cũng gia tăng nguồn vốn huy động cho Chi nhánh. Ngoài ra, Chi nhánh cũng cần phát
hành thêm các loại thẻ để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Thứ ba, Chi nhánh cần tăng cường huy động vốn bằng vàng và ngoại tệ. Hiện
nay, vẫn còn một bộ phận dân cư chưa thật sự tin tưởng vào sự ổn định giá cả của
đồng Việt Nam nên không gửi tiền tiết kiệm, mà tích trữ bằng vàng và ngoại tệ. Chi
nhánh cần mở rộng hoạt động ngoại hối nhằm thu hút tiền gửi và thanh toán ngoại tệ
70
từ bộ phận dân cư nước ngoài gửi về, hoặc tiền thu về từ bán, xuất khẩu hàng hoá. Các
hình thức huy động vốn đa dạng sẽ tạo niềm tin đối với người dân trong và ngoài
nước, giúp Chi nhánh có thêm được nguồn vốn huy động.
Ngoài ra, để tăng nguồn vốn trung, dài hạn, Chi nhánh có thể phát hành thêm
giấy tờ có giá trung, dài hạn, phát triển các khoản vay trung, dài hạn từ các tổ chức tài
chính khác.
3.3.2. ổ sung nguồn nhân lực, h ng ngừng nâng cao tr nh độ đội ng nhân sự
Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quan trọng quyết định tới sự thành công
của ngân hàng. Với sự phát triển đồng đều về công nghệ ngân hàng, các sản phẩm
thường giống nhau do sản phẩm của ngân hàng rất dễ bắt chước, thì yếu tố con người
sẽ là yếu tố then chốt, quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng.
Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn gần đây đang thiếu nguồn
nhân lực dẫn đến hoạt động của Chi nhánh chưa thực sự hiệu quả. Để thu hút nhân tài
tuyển dụng vào làm việc tại Chi nhánh thì Chi nhánh cần xây dựng được quy trình
tuyển dụng chuyên nghiệp. Ngân hàng cần đầu tư trong việc thiết kế, trình bày các
thông tin tuyển dụng, lập kế hoạch đăng tin tuyển dụng chi tiết, hấp dẫn trên các
website tuyển dụng. Các tiêu thức tuyển dụng như tiêu thức về sức khỏe, năng lực
chuyên môn, năng lực quản lý, kinh nghiệm làm việc, phải được đưa ra rõ ràng, cụ
thể. Các ứng viên dễ dàng so sánh khả năng của mình với các tiêu thức đó, rồi mới
quyết định có nộp hồ sơ ứng tuyển hay không. Điều này giúp Ngân hàng giảm được số
hồ sơ không đạt yêu cầu, nâng cao chất lượng ứng viên. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần
xây dựng được văn hóa tuyển dụng. Văn hóa tuyển dụng thể hiện phong cách nhà quản
lý tuyển dụng nhân viên. Đây là cách đầu tiên mà Chi nhánh để lại ấn tượng tốt đẹp
trong lòng ứng viên, tạo niềm tin và tiền đề cho sự hợp tác, gắn bó lâu dài với Chi
nhánh. Chi nhánh cũng nên thiết kế các mẫu phỏng vấn riêng cho từng vị trí, tránh bỏ
sót những thông tin quan trọng về ứng viên, giảm tính chủ quan trong phỏng vấn.
Công tác tuyển dụng cần được thực hiện với quy mô lớn. Chi nhánh có thể liên kết với
các trường đại học các chuyên ngành kinh tế trong cả nước tổ chức các buổi hội thảo
về ngân hàng, giải đáp và cung cấp thêm thông tin về ngân hàng, quy trình tuyển dụng,
kinh nghiệm phỏng vấn, thi tuyển cho sinh viên. Tạo sự ấn tượng cho sinh viên khi
vẫn còn trên ghế nhà trường là một chiến lược đúng đắn. Với đam mê và mong muốn
gắn bó với ngành ngân hàng, những sinh viên này rất có thể trở thành những nhân viên
của Ngân hàng trong tương lai. Ngân hàng cũng tuyển dụng thực tập sinh là các sinh
viên năm cuối các trường đại học chuyên ngành kinh tế trên cả nước. Sinh viên là
những người được hưởng lợi nhiều nhất trong các chương trình thực tập này. hi được
lựa chọn, sinh viên vừa có cơ hội được đào tạo, được làm việc và được trả thù lao
Thang Long University Library
71
xứng đáng. Đây cũng là cơ hội để Ngân hàng phát hiện, bồi dưỡng những sinh viên có
tố chất và năng lực trở thành cán bộ nhân viên chính thức sau khi kết thúc quá trình
thực tập. Ngoài ra, Chi nhánh cũng cần xây dựng các chính sách, chế độ đãi ngộ tốt
hơn đối với nhân viên. Ví dụ như trả mức lương cạnh tranh so với các ngân hàng khác,
tương xứng với vị trí công việc, trình độ, kinh nghiệm công tác, sự đóng góp của mỗi
nhân viên, thưởng thêm vào các dịp lễ, nhận quà kỉ niệm, thưởng lương tháng 13,
Số lượng nhân viên được bổ sung thêm có năng lực sẽ đóng góp một phần cho sự phát
triển của ngân hàng đồng thời giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh cho Ngân
hàng.
Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên là bộ mặt của Chi nhánh. Họ chính là những
người làm việc trực tiếp với khách hàng và khách hàng thường đánh giá Ngân hàng
thông qua tác phong, kĩ năng là việc của nhân viên. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến
việc khách hàng có quay lại ngân hàng giao dịch. Chính vì vậy, Ngân hàng Châu
Chi nhánh Bắc Ninh cần phải nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự. Đây là yếu tố chiến
lược trong phát triển thương hiệu cho Chi nhánh. Để làm được điều đó, Chi nhánh cần
phải có kế hoạch đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn năng lực cho từng vị trí, kết hợp các loại
đào tạo trên lớp, e-learning và đào tạo tại chỗ, kịp thời đào tạo về sản phẩm mới, quy
trình mới, công nghệ mới ngay sau khi ban hành, Đối với nhân viên mới tuyển, Chi
nhánh sẽ cho tham gia lớp học “Hội nhập môi trường làm việc . Lớp học sẽ trang bị
cho nhân viên những kiến thức cơ bản về môi trường làm việc, điều kiện làm việc và
những thông tin cần thiết liên quan đến các họat động trong ngân hàng. Chi nhánh tạo
điều kiện cho các học viên được tiếp thu kiến thức thực tế thông qua việc học hỏi kinh
nghiệm của những nhân viên đi trước. Cuối mỗi năm, tất cả nhân viên đều được đánh
giá thành tích công việc. Những mục tiêu phát triển nghề nghiệp mà nhân viên đã đăng
ký từ đầu năm được thảo luận giữa nhân viên với trưởng đơn vị nhằm xác định những
điểm cần cải thiện và những điểm nổi bật. Nhân viên sẽ cải thiện các điểm yếu thông
qua nhiều hình thức đào tạo. Chi nhánh cũng nên tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho nhân viên nhằm trang bị những kiến thức chuyên sâu như: Nghiệp
vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, do các giảng viên có kinh nghiệm và
nghiệp vụ chuyên môn cao trong ngân hàng trực tiếp giảng dạy. Các lớp học này sẽ có
hai hình thức đào tạo: Tại trung tâm đào tạo của ACB và e-learning. Việc học trực
tuyến (e-learning) tạo thuận tiện rất nhiều cho học viên, giúp họ tiết kiệm được chi phí,
linh hoạt về thời gian, không bị giới hạn về khoảng cách địa lý. Ngoài ra, Chi nhánh
cần tiến hành các cuộc kiểm tra, thi sát hạch về nghiệp vụ để biết được chất lượng
nhân viên. Qua việc kiểm tra, sát hạch, Chi nhánh một mặt khen thưởng, khích lệ với
những nhân viên có thành tích tốt. ặt khác rút ra được những yếu kém hiện tại để có
kế hoạch điều chỉnh sao cho ph hợp. Đồng thời, gia tăng các cuộc trò chuyện chia sẻ
72
kinh nghiệm giữa nhân viên cấp quản lí và các nhân viên khác nhằm xử lý các khủng
hoảng truyền thông một cách hiệu quả nhất.
3.3.3. ch nh sách ưu đ i về l i suất đối với hu vực làng nghề
Lãi suất cho vay đối với làng nghề của Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh
liên quan trực tiếp đến chi phí mà khách hàng tại làng nghề phải bỏ ra để vay vốn. Nó
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các khách hàng tại làng nghề. Chính vì thế, họ
thường xem xét mức lãi suất của các ngân hàng, và chọn ngân hàng có mức lãi suất
thấp, có lợi nhất để vay vốn. Để thu hút khách hàng tại làng nghề vay vốn, Chi nhánh
cần có chính sách ưu đãi về lãi suất đối với khu vực làng nghề.
Hiện nay, chính sách lãi suất của Chi nhánh vẫn rất cứng nhắc. Chi nhánh vẫn áp
dụng mức lãi suất đối với làng nghề là mức lãi suất chung cho mọi đối tượng.
Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh nên giảm lãi suất cho các khách hàng tại
làng nghề bằng cách:
Hạ lãi suất theo hạn mức cho vay: Đối với các khoản vay tại làng nghề có giá trị
>=500 triệu, Chi nhánh sẽ giảm 0,25 lãi suất so với mức lãi suất hiện hành.
Hạ lãi suất theo đối tượng cho vay: Đối với các khách hàng là doanh nghiệp, nhu
cầu vay vốn lớn, Chi nhánh sẽ giảm 0,5 lãi suất so với lãi suất hiện hành, hay các hộ
gia đình có quan hệ tín dụng tốt, lâu năm với ngân hàng khi vay <500 triệu thì sẽ được
giảm 0,1 lãi suất so với lãi suất hiện hành.
Đồng thời giảm 0,35% lãi suất so với lãi suất hiện hành với các dự án nằm trong
chương trình, định hướng phát triển của trung ương và địa phương. Ví dụ như các dự
án xử lý môi trường của làng nghề cần được quan tâm xử lý như: nước thải, rác thải ,
các dự án đổi mới máy móc thiết bị công nghệ và các dự án phát triển vùng nguyên
liệu, tạo ra sự ổn định lâu dài cho sự phát triển làng nghề.
Chi nhánh cũng cần tìm hiểu thông tin của các đối thủ cạnh tranh. Đây là việc
quan trọng giúp cho ngân hàng có thể so sánh, đánh giá chính sách lãi suất đối với làng
nghề của mình với các ngân hàng khác. Từ đó đưa ra những quyết định kịp thời và hợp
lý, để từng bước thu hút thêm những khách hàng tiềm năng cho ngân hàng.
Việc xây dựng được một chính sách lãi suất linh hoạt, có lợi cho cả khách hàng
và Chi nhánh sẽ giúp Chi nhánh nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường cho vay đối với
làng nghề.
3.3.4. hát huy tối đa c ng tác marketing đối với hu vực làng nghề
arketing đóng vai trò vô c ng quan trọng trong việc tạo dựng thương hiệu
Ngân hàng Châu. Tại Bắc Ninh hiện nay có rất nhiều các ngân hàng thương mại như
Vietinbank, Vietcombank, LienViet Post Bank, AgriBank, nên sự cạnh tranh diễn ra
Thang Long University Library
73
rất gay gắt. Chính vì thế, việc chú trọng đẩy mạnh và phát triển công tác marketing đối
với khu vực làng nghề là vô c ng cần thiết nhằm giúp các khách hàng tại làng nghề
biết đến, hiểu rõ hơn về các sản phẩm cho vay đối với làng nghề tại Ngân hàng
Châu Chi nhánh Bắc Ninh. Các giải pháp về marketing đối với làng nghề như sau:
Đầu tiên, Chi nhánh cần tăng cường quảng cáo. Tình hình hiện nay cho thấy,
khách hàng tại làng nghề vẫn chưa nắm được các thông tin về Chi nhánh, các sản
phẩm dịch vụ của Chi nhánh. Chi nhánh cần quảng cáo các sản phẩm cho vay đối với
làng nghề nhiều hơn trên các phương tiện truyền thông đại chúng như báo, đài,.. đặc
biệt là tivi và internet. êu cầu về chất lượng của các quảng cáo này là dễ đọc, dễ hiểu,
dễ nhận biết và dễ nhớ. Việc sử dụng video quảng cáo với hình ảnh và nhạc điệu độc
đáo sẽ gây được ấn tượng đối với các khách hàng tại làng nghề, giúp khách hàng ghi
nhớ về ngân hàng c ng sản phẩm cho vay đối với làng nghề của ngân hàng.
Thứ hai, cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường làng nghề. Chi nhánh có
thể thực bằng cách kết hợp với chính quyền địa phương tổ chức các buổi gặp gỡ, nói
chuyện giữa các bộ tín dụng Chi nhánh và người dân tại các làng nghề. Trong buổi nói
chuyện, cán bộ tín dụng sẽ phổ biến về chính sách khuyến khích khách hàng làng nghề
vay vốn của ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh, phổ biến các điều kiện để vay
vốn, thủ tục, quy trình vay, ưu điểm của vốn vay ngân hàng so với các nguồn vay
khác... hông chỉ vậy, cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp giải đáp những thắc mắc của người
dân tại làng nghề. Bên cạnh đó, cần thiết phải thu thập ý kiến phản hồi của người dân
làng nghề, tạo điều kiện cho họ đưa ra những mong muốn, đề xuất của mình về quy
trình, thủ tục, điều kiện cho vay...cũng như các ý kiến khác. Đây là nguồn thông tin
quan trọng giúp Ngân hàng thiết kế được sản phẩm cho vay phù hợp với mong muốn,
nhu cầu của khách hàng tại làng nghề.
3.3.5. ở rộng mạng lưới hoạt động
Với định hướng quy hoạch phát triển khu thương mại dịch vụ làng nghề đến năm
2030 của UBND tỉnh Bắc Ninh, các làng nghề tại Bắc Ninh sẽ ngày càng phát triển.
C ng với việc số lượng làng nghề tại tỉnh vô c ng lớn, có tới 62 làng nghề, nhu cầu
vay vốn sẽ rất lớn, cho thấy khu làng nghề là thị trường tiềm năng để Ngân hàng
Châu Chi nhánh Bắc Ninh mở rộng hoạt động cho vay của mình. Tuy nhiên, mới chỉ
có 2 Phòng giao dịch tại Tiên Du và Từ Sơn c ng với trụ sở chính Chi nhánh cách xa
các làng nghề làm cho khách hàng khó khăn trong việc đi lại, tăng chi phí khi muốn
vay vốn của Chi nhánh. Điều này cho thấy, Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh
chưa phục vụ tốt cho mọi đối tượng là khách hàng tại làng nghề. Để khắc phục điều
này, Chi nhánh mở rộng thêm các phòng giao dịch tại làng nghề, gần làng nghề là điều
vô c ng cần thiết.
74
3.3.6. Thực hiện cơ chế bảo đảm tiền vay linh hoạt
Hiện nay, Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh thường lấy tài sản đảm bảo
làm làm căn cứ để cho khách hàng tại làng nghề vay vốn. Tuy nhiên, nhiều khách hàng
tại làng nghề, d có nhu cầu vay vốn ngân hàng rất lớn, nhưng không có tài sản đảm
bào hoặc giá tài sản đảm bảo thấp. Chính vì lẽ đó, Chi nhánh cần thực hiện cơ chế bảo
đảm tiền vay linh hoạt, dựa trên cả giá trị tài sản đảm bảo và tính khả thi của phương
án sản xuất kinh doanh của khách hàng tại làng nghề.
Trước đây, có quy định mức cho vay tối đa không cần tài sản đảm bảo là 30 triệu
đồng đối với một số đối tượng đặc biệt theo QĐ 67/Ttg của Thủ tướng Chính phủ,
công văn 320 của NHNN. Sau khi nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999
NHNN đã cho phép các tổ chức tín dụng tự quyết định mức cho vay này. Điều này tạo
thuận lợi cho ngân hàng, đồng thời tạo sự thông thoáng và công bằng hơn với các đối
tượng vay vốn. Cho vay không có tài sản đảm bảo được mở rộng cho phép ngân hàng
lựa chọn khách hàng tại làng nghề để cho vay khi không có tài sản đảm bảo nếu khách
hàng đó có đủ điều kiện.
Ngân hàng cần chấm điểm tín dụng và xếp loại khách hàng dựa vào bảng tiêu
chuẩn đánh giá các tiêu chí, bảng các chỉ số tài chính chuẩn để tìm ra những khách
hàng tốt. Đối với các khách hàng tại làng nghề có tư cách đạo đức tốt, Ngân hàng có
thể cho vay không cần tài sản đảm bảo. Đối với những khách hàng tại làng nghề đã có
quan hệ tín dụng với Ngân hàng, có uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh, có năng
lực quản lý, sản xuất kinh doanh đang ở giai đoạn phát triển, Ngân hàng có thể dựa
vào uy tín của họ để cho vay không có tài sản đảm bảo. Ngân hàng cũng nên mạnh dạn
sử dụng hình thức đảm bảo tiền vay hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh của bên thứ
ba nếu khách hàng tại làng nghề không có tài sản bảo đảm đối với khách hàng có quan
hệ tín dụng lần đầu, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Có như vậy mới tạo
điều kiện cho khách hàng ở làng nghề có điều kiện vay vốn và Ngân hàng Á Châu Chi
nhánh Bắc Ninh cũng có điều kiện mở rộng cho vay đối với làng nghề.
3.3.7. hối hợp chặt ch hơn n a với ch nh quyền địa phương
Bất kể một ngân hàng hay một tổ chức kinh tế nào hoạt động ở đâu thì cũng có
mối quan hệ với chính quyền địa phương, Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh
cũng không phải là ngoại lệ. Sự chỉ đạo, quan tâm giũp đỡ của chính quyền địa
phương là cơ sở để Chi nhánh nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Do đó, Chi
nhánh cần tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương. Đồng thời cũng cần chú ý
tới các chương trình phát triển kinh tế của tỉnh, các quy định và các chính sách ưu đãi
của địa phương trong lĩnh vực ngân hàng để đưa ra quyết định cho vay và huy động
vốn hợp lý.
Thang Long University Library
75
Chi nhánh phải tuân thủ theo những quy định về kinh doanh của tỉnh, tránh tình
trạng vi phạm, gây chú ý giám sát của chính quyền. Và khi gặp khó khăn trong quá
trình thẩm định hay thu hồi vốn, Chi nhánh có thể nhờ giúp đỡ của cơ quan có thẩm
quyền trong tỉnh.
3.3.8. ở dịch vụ tư vấn cho hách hàng tại làng nghề
Do trình độ dân trí của khách hàng tại làng nghề thường thấp, những hiểu biết về
hoạt động cho vay của ngân hàng còn thấp. Chính vì vậy, thật cần thiết nếu ngân hàng
mở dịch vụ tư vấn riêng cho các khách hàng tại làng nghề.
Nhiều khi, khách hàng tại làng nghề đến vay vốn còn thiếu một số loại giấy tờ
như chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép đăng ký kinh doanh, đăng ký chất lượng
sản phẩm... Trong trường hợp này, Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh có thể tư
vấn cho khách hàng phải làm gì, đến cơ quan nào để được giải quyết.
Vẫn còn nhiều khách hàng tại làng nghề không biết lập phương án sản xuất kinh
doanh như thế nào. Chi nhánh có thể tư vấn giúp đỡ họ, cho họ mượn những bộ hồ sơ
mẫu, những phương án sản xuất kinh doanh khả thi đã được Chi nhánh lập để tham
khảo. Ngoài ra, các khách hàng tại làng nghề vẫn tự hạch toán sổ sách dẫn đến ghi
chép rất sơ sài, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng của Chi nhánh trong công tác thẩm
định. Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh sẽ hướng dẫn cho khách hàng tại làng
nghề cách hạch toán sao cho chi tiết, dễ hiểu nhất hoặc giới thiệu nhân viên kế toán
với khách hàng.
Đối với những khách hàng tại làng nghề có vốn tự có lớn, hoạt động sản xuất
kinh doanh phát triển, có nhu cầu mở rộng sản xuất, Chi nhánh có thể tư vấn cho họ về
thuế, các qui định pháp luật về xuất nhập khẩu, nguồn nguyên liệu, thị hiếu của người
tiêu dùng...
3.3.9. Đa dạng h a phương thức cho vay tại làng nghề
Hiện nay, Chi nhánh mới áp dụng ba phương thức cho vay tại làng nghề là: Cho
vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay trả góp. Chính vì vậy Chi nhánh
cần đa dạng hóa hơn nữa các phương thức cho vay tại làng làng nghề nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu về vốn của khách hàng tại làng nghề. Hơn nữa, việc đa dạng các
phương thức cho vay cũng giúp Chi nhánh phân tán rủi ro, mở rộng cho vay tại làng
nghề. Do đó, Chi nhánh cần đưa những phương thức cho vay còn lại áp dụng cho các
khách hàng tại làng nghề. Đặc biệt là phương thức cho vay đối với làng nghề thông
qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Viêc sử dụng thẻ tín dụng ngày càng
trở nên phổ biến. Phương thức này ph hợp với xu hướng phát triển của xã hội ngày
nay, tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng khác trên c ng địa bàn. Tuy nhiên, Chi
76
nhánh cần phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Châu để việc phát hành và sử dụng thẻ
được triển khai trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Châu.
3.3.10. ần đảm bảo sự b nh đ ng trong quan hệ cho vay gi a các đối tượng hách
hàng tại làng nghề
Trong thời gian qua, việc Chi nhánh phân biệt đối xử với các khách hàng tại làng
nghề vẫn xảy ra. Chi nhánh tập trung cho vay đối với những khách hàng tại làng nghề
có tài sản thế chấp lớn, đôi khi xem nhẹ có khách hàng có nhu cầu vay vốn nhỏ lẻ.
Do đó, Chi nhánh phải thực hiện việc đối xử bình đẳng đối với đối tượng là
khách hàng tại làng nghề. Chi nhánh cần cho vay dựa trên tính hiệu quả của phương án
sản xuất kinh doanh của khách hàng tại làng nghề để nâng cao chất lượng cho vay
đồng thời để mở rộng cho vay tại làng nghề đạt kết quả cao nhất.
3.4. Một số kiến nghị
Thực tế cho thấy, những khó khăn trong hoạt động cho vay đối với làng nghề của
Chi nhánh không chỉ do nguyên nhân có thể kiểm soát được, mà còn do nguyên nhân
không thể kiểm soát được. Chính vì thế, Chi nhánh cần phải kiến nghị lên cấp trên
nhằm giải quyết những khó khăn ấy.
3.4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
Ngân hàng Châu là cơ quan quản lí trực tiếp của Ngân hàng Châu Chi nhánh
Bắc Ninh. ọi chỉ đạo, thay đổi của Ngân hàng Châu cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động của Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh. Chính vì lẽ đó, Ngân hàng
Châu cũng cần có những thay đổi, điều chỉnh thích hợp như:
Cần có những chính sách ưu đãi lãi suất đối với khu vực làng nghề, điều chỉnh
mức lãi suất linh hoạt, mềm dẻo, ph hợp với từng đối tượng vay vốn là các khách
hàng tại làng nghề nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn.
Ngân hàng Châu cần nâng cao công tác kiểm soát và kiểm toán nội bộ ngân
hàng, tiến dần đến tiêu chuẩn quốc tế.
Ban hành những hướng dẫn để thực hiện các chủ trương, chính sách của Chính
phủ và NHNN kịp thời, đảm bảo sự tiếp nhận kịp thời các chủ trương, chính sách ấy.
Ban hành những hướng dẫn thực hiện những quy chế, quy định của ACB. Tuy
nhiên ACB cần thực hiện việc này một cách đồng bộ, ph hợp với thực tế, tránh việc
chỉnh sửa, thay đổi quá thường xuyên.
Ngân hàng Á Châu nên đầu tư thêm cho hoạt động marketing ở mỗi Chi nhánh.
Ngân hàng cần hỗ trợ các chi nhánh thành lập nên phòng marketing riêng, nhằm
chuyên môn hóa công tác marketing, hoặc tăng nguồn ngân sách cho việc quảng cáo,
chăm sóc khách hàng. Việc này có vai trò quan trọng đối với sự mở rộng cho vay đối
Thang Long University Library
77
với làng nghề cũng như các hoạt động chung khác, giúp Chi nhánh chủ động thực hiện
các chiến lược nhằm phát triển sản phẩm cho vay đối với làng nghề, cũng như hoàn
thành tốt các mục tiêu đã đề ra.
Thực hiện đồng bộ hóa công nghệ ngân hàng hiện đại. Việc này sẽ giúp Chi
nhánh dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm thông tin về khách hàng tại làng nghề, quản lí
hồ sơ vay vốn, tiết kiệm thời gian trong quá trình cho vay đối với làng nghề.
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lí cao nhất của hệ thống ngân hàng tại Việt
Nam. Để hoạt động tín dụng của các ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay đối
với làng nghề tại Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh nói riêng phát triển hơn thì
NHNN cũng cần có những biện pháp như:
Thứ nhất, NHNN phải tiếp tục rà soát lại các cơ chế, quy định hiện hành về hoạt
động của NHTM nói chung và hoạt động cho vay đối với làng nghề nói riêng. Giảm
bớt sự bất hợp lý, tr g lặp, không phù hợp với các văn bản pháp luật của Chính phủ và
các Bộ ngành khác.
Thứ hai, NHNN cần thực hiện các chính sách tiền tệ thận trọng nhằm ổn định
kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, tăng cường công tác thanh tra theo hướng giám sát từ xa đối với hoạt
động của các ngân hàng thương mại. Điều này nhằm ngăn chặn tối đa những sai sót có
thể xảy ra, và NHNN có thể đưa ra những biện pháp khắc phục vi phạm, điều chỉnh sai
sót kịp thời tạo ra sự bình đẳng trong cạnh tranh, phòng ngừa tổn thất.
Thứ tư, NHNN cần nâng cao chất lượng Trung tâm thông tin tín dụng (C C). Hầu
hết các NHT sử dụng thông tin tín dụng của C C để hỗ trợ cho hoạt động cho vay
của mình. Đây là nguồn thông tin đáng tin cậy, giúp giảm sự không cân xứng về thông
tin giữa người vay và người cho vay. Qua đó, ngân hàng có cơ sở đánh giá rủi ro chính
xác hơn, nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay. Để nâng cao chất lượng thông tin
tín dụng, NHNN cần có những chính sách tuyển dụng, đào tạo những quản trị viên
quản lí mạng C C không những giỏi về công nghệ thông tin mà còn có khả năng thu
thập, tìm kiếm thông tin. Thanh tra NHNN cũng nên giám sát, kiểm tra việc các
NHT cung cấp, báo cáo thông tin đồng thời xử lí kiên quyết đối với trường hợp ngân
hàng cung cấp thông tin còn thiếu, sai lệch.
3.4.3. Kiến nghị đối với Nhà nước và chính quyền địa phương
Nhà nước cần thống nhất trong việc cấp phát giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
tài sản, thu gọn các thủ tục đăng kí, công chứng nhằm đảm bảo quyền lợi của khách
hàng tại làng nghề và ngân hàng khi cho vay dựa trên tài sản đảm bảo.
78
Các quy chế, chính sách của Nhà nước phải là cơ sở pháp lý, tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động cho vay của ngân hàng đối với hộ, cơ sở sản xuất kinh doanh tại làng
nghề cũng như với các thành phần kinh tế khác.
U ban nhân dân tỉnh cần xây dựng khung giá nhà đất sát với giá thị trường
nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng tại làng nghề và ngân hàng trong công tác định
giá tài sản khi sử dụng bất động sản làm tài sản đảm bảo nợ vay.
Các cấp chính quyền địa phương cần phối hợp với ngân hàng bằng cách đưa ra
những thông tin chính xác nhất về khách hàng tại làng nghề. Điều này có vai trò vô
c ng quan trọng trong công tác thẩm định khách hàng, kiểm tra quá trình thu nợ tại
làng nghề của Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh. Nó tạo điều kiện cho ngân
hàng có thể thu hồi vốn một cách nhanh chóng, đảm bảo sự phát triển lành mạnh cho
Ngân hàng Á Châu Chi nhánh Bắc Ninh.
3.4.4. Kiến nghị đối với các làng nghề
Người dân tại làng nghề phải tạo điều kiện cho cán bộ Ngân hàng Á Châu Chi
nhánh Bắc Ninh trong quá trình định giá tài sản, thẩm định phương án sản xuất kinh
doanh để đưa ra quyết định cho vay đối với làng nghề.
Cần nâng cao trình độ văn hóa của người dân tại làng nghề nhằm nâng cao nhận
thức của họ về quan hệ tín dụng ngân hàng, đồng thời nâng cao trình độ quản lý của họ
để họ có thể sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng hiệu quả, thúc đẩy sự phát triển của
làng nghề, tránh gây tổn thất cho Chi nhánh.
ẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Từ những cơ sở lý luận về mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng
thương mại trong chương 1, và thực trạng mở rộng cho vay đối với làng nghề, những
hạn chế và nguyên nhân gây nên hạn chế đã phân tích đánh giá ở chương 2; khóa luận
khẳng định sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với làng nghề tại Ngân hàng Châu
Chi nhánh Bắc Ninh. Thực hiện được điều này, trước hết đòi hỏi phải có định hướng
về mở rộng cho vay đối với làng nghề tại Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh.
Sau khi đã xác định những định hướng về mở rộng cho vay đối với làng nghề,
khóa luận đã đưa ra giải pháp và các kiến nghị nhằm mở rộng cho vay phát triển làng
nghề đối với Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh.
Thang Long University Library
ẾT LUẬN
Phát triển làng nghề ở nông thôn có vai trò vô c ng quan trọng. Nó là biện pháp
nhằm giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động dư thừa, nâng cao mức sống của người
dân làng nghề. hông chỉ vậy, phát triển làng nghề là điều kiện thuận lợi để thực hiện
chương trình “xóa đói giảm nghèo , giảm dần cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
ặc d Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc Ninh đã nhận thấy tiềm năng phát
triển của hoạt động cho vay đối với các làng nghề và cũng đã có những chủ trương
nhằm mở rộng cho vay đối với thị trường này và đã đạt được một số kết quả. Thế
nhưng hoạt động cho vay đối với làng nghề của Ngân hàng Châu Chi nhánh Bắc
Ninh vẫn còn nhiều hạn chế.
Trong phạm vi khóa luận, em đã đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay
đối với làng nghề. Tuy nhiên những giải pháp đó vẫn chỉ là trên lý thuyết. Để đánh giá
mức độ ứng dụng vào thực tế của những giải pháp này thì Ngân hàng Á Châu Chi
nhánh Bắc Ninh phải lên kế hoạch, triển khai chi tiết các việc cần làm, hay áp dụng
thử để đánh giá kết quả. Điều quan trọng hơn cả là Ngân hàng phải được phép gỡ bỏ
một số qui tắc cứng nhắc, chủ động áp dụng linh hoạt những quy định chung của Ngân
hàng Châu sao cho ph hợp hơn với khu vực kinh tế đặc biệt này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001, tr 92.
2. Đặng Kim Chi (2005), Làng nghề Việt Nam và môi trường, Nhà xuất bản Khoa
học Kỹ thuật.
3. Dương Bá Phượng (2001), Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình
công nghiệp hóa, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, trang 16.
4. Lê uân Nghĩa (2001), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính.
5. Lê Xuân Tâm, Nguyễn Tất Thắng (2013), Phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh
trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 11,
số 8: 1214-1222
6. Mai Thế Hởn – Hoàng Ngọc Hòa – Vũ Văn Phúc (2003), Phát triển làng nghề
truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia, Hà Nội, trang 13.
7. ai Văn Bạn (2011), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998), Luật ngân hàng Nhà nước, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia.
9. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Thống Kê.
10. Nguyễn Minh Kiều (2011), Tiền tệ và ngân hàng, Nhà xuất bản Lao động xã
hội.
11. Nguyễn Thị Thu Hường (2013), Chính sách vốn và đầu tư đối với làng nghề thủ
công mỹ nghệ, Tạp chí Tài chính, số tháng 12.
12. Hải Ngọc (2011), Hơn 11 triệu lao động có việc làm từ ngành nghề nông thôn,
www.arid.gov.vn,
13. Hương Loan (2009), ới có hơn 10 doanh nghiệp làng nghề được vay vốn
kích cầu, www.vneconomy.vn
14. Huyền Trang (2014), Tín hiệu vui từ làng nghề mộc Phú Hà,
www.phutho.gov.vn
15. Quang Luân (2013), Chung tay đẩy lùi ô nhiễm làng nghề,
www.hoinongdan.org.vn
16. Trần Cao Cương (2009), Mở rộng thị trường mới cho làng
nghề,www.nhandan.com.vn
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18654_3146.pdf