LỜI NÓI ĐẦU
Cho vay là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các NHTM và là kênh cung cấp vốn quan trọng không chỉ đối với bản thân DN mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế càng phát triển thì sự cạnh tranh của các DN càng trở nên sâu sắc, các DN càng cần đến nguồn vốn để mở rộng hoạt động SXKD. Nước ta là một nước đang phát triển lại đang trong quá trình hội nhập trong khi thị trường chứng khoán mới bắt đầu phát triển, chính vì thế mà nguồn vốn của các NHTM lại càng trở nên quan trọng hơn. Tuy nhiên, hoạt động cho vay của các NHTM trong thời gian vừa qua lại chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu về vốn của các DN. Đặc biệt trong thời gian tới, hoạt động của các NHTM nước ngoài được mở rộng, sự cạnh tranh giữa các NH sẽ diễn ra rất gay gắt. Chính vì thế, các NHTM trong nước cần phải có nhiều đổi mới để phù hợp với quá trình hội nhập.
NHCT Việt Nam là một NHTM quốc doanh đi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, có thị phần cho vay và đầu tư chiếm 21%, có quan hệ đại lý với 735 NH lớn của 60 quốc gia trên khắp các châu lục. Các sản phẩm của NHCT Việt Nam đã khắng định được uy tín, chất lượng đối với không chỉ KH trong nước mà cong với cả các NH đại lý nước ngoài. Với mục tiêu đến năm 2010 là “trở thành một NHTM chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, TC lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”, NHCT Việt Nam đã và đang có nhiều đổi mới theo hướng nâng cao tính tự chủ cho các chi nhánh trực thuộc để tiến tới quá trình cổ phần hóa trong năm 2008.
NHCT Cửa Lò là một chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam vừa mới được nâng cấp vào tháng 10/2006 vừa qua. Tuy hoạt động KD đã đạt được một số kết quả song quy mô nhìn chung còn quá nhỏ bé chưa xứng với khả năng của NH cũng như tiềm năng phát triển kinh tế của địa phương. Trong quá trình thực tập, được biết chiến lược lâu dài của NHCT Việt Nam cũng như mục tiêu của NHCT Cửa Lò là mở rộng phạm vi hoạt động, chính vì thế tôi quyết định chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay tại chi nhánh NHCT Cửa Lò” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Hoạt động cho vay của các NHTM.
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay tại chi nhánh NHCT Cửa Lò.
Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại chi nhánh NHCT Cửa Lò.
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại 3
1. Khái niệm và vai trò của cho vay 3
1.1. Khái niệm cho vay 3
1.2. Vai trò của cho vay 8
2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại 10
2.1. Cho vay ngắn hạn 10
2.2. Cho vay trung và dài hạn 11
2.3. Cho vay có đảm bảo 13
2.4. Cho vay không có đảm bảo 14
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 14
3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng 14
3.2. Nhân tố từ phía khách hàng 17
3.3. Các nhân tố khách quan bên ngoài 19
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng công thương Cửa Lò 20
1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng công thương Cửa Lò 20
1.1. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức kinh doanh của chi nhánh 20
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 21
2. Thực trạng hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng công thương Cửa Lò 29
2.1. Khái quát cơ sở pháp lý về cho vay 29
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng công thương Cửa Lò 31
2.3. Đánh giá khái quát thực trạng cho vay tại chi nhánh 41
Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng công thương Cửa Lò 49
1. Phương hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng công thương Cửa Lò trong thời gian tới 49
2. Một số giải pháp mở rộng cho vay tại chi nhánh Ngân hàng công thương Cửa Lò 55
2.1. Công tác huy động vốn 55
2.2. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay 56
2.3. Đa dạng hoá các hình thức cho vay 59
2.4. Điều hành linh hoạt lãi suất 59
2.5. Cải tiến quy trình tín dụng 60
2.6. Thực hiện tốt chính sách marketing 62
2.7. Nâng cao chất lượng các dịch vụ 63
2.8. Coi trọng công tác tổ chức cán bộ 64
2.9. Xây dựng văn hoá kinh doanh 65
3. Một số kiến nghị 67
3.1. Đối với Ngân hàng công thương Việt Nam 67
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 68
3.3. Kiến nghị với Nhà nước 69
Kết luận 72
Danh mục tài liệu tham khảo 73
77 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2423 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Cửa Lò, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Lò phấn đấu đến năm 2008 trở thành một trong 20 NH hoạt động hiệu quả nhất (về khả năng huy động vốn cũng như chất lượng tín dụng) của hệ thống NHCT Việt Nam. Hoạt động của NHCT Cửa Lò sẽ hướng chủ yếu vào đối tượng KH là các DNVVN trên địa bàn, một mặt tạo thu nhập, nâng cao uy tín, mặt khác thu hút nguồn tiền nhàn rỗi bị phân tán thành nhiều khoản mục nhỏ lẻ. Cụ thể các mục tiêu như sau:
1- Tiếp tục ổn định và tăng trưởng vững chắc nguồn vốn, kể cả vốn nội tệ và ngoại tệ, nhằm chủ động hoàn toàn về nguồn vốn, đáp ứng kịp thời, đầy đủ cho công tác đầu tư tín dụng, cũng như đảm bảo tính thanh khoản của chi nhánh bằng các giải pháp sau:
- Nâng cao chất lượng phục vụ chăm sóc KH nói chung và KH gửi vốn nói riêng. Sẵn sàng cung cấp các dịch vụ mới của NH phù hợp với thị hiếu. Tiếp tục chỉnh sửa hợp lý các mức phí phải thu từ KH hấp dẫn hơn, mang tính cạnh tranh hơn. Bên cạnh đó, cần cải tiến hơn nữa thủ tục mở tài khoản tiền gửi cá nhân để thu hút khách hàng mở tài khoản, tăng vốn tiền gửi thanh toán.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, nhằm thỏa mãn các nhu cầu phong phú đa dạng của KH gửi vốn.
- Điều hành linh hoạt, nhạy bén các mức lãi suất huy động, phù hợp với thị trường huy động vốn trên địa bàn cũng như tình hình hoạt động tại chi nhánh, vừa đảm bảo cân đối hài hoà lợi ích của KH, lợi ích của NH cũng như lợi ích của nền kinh tế.
- Tiếp tục cải thiện cơ cấu nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói riêng, ổn định và tăng trưởng vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, nhằm tạo mức lãi suất bình quân đầu vào hợp lý hơn, theo đó có điều kiện điều hành lãi suất cho vay hợp lý, tăng tính cạnh tranh. Phấn đấu tăng trưởng nhanh nguồn vốn ngoại tệ và nguồn vốn huy động trung và dài hạn nhằm đáp ứng và phù hợp với tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh NHCT Cửa Lò.
2- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để mở rộng thị phần, đẩy mạnh đầu tư phát triển kinh tế, tăng trưởng dư nợ hợp lý, phù hợp với khả năng kiểm soát của chi nhánh, tiếp tục ổn định và tăng cường chất lượng dư nợ bằng các giải pháp:
- Bám sát các chương trình phát triển kinh tế của địa phương, tập trung đầu tư vốn cho các công trình, DA trọng điểm, các chương trình kinh tế, đồng thời làm tốt công tác tiếp thị, tìm kiếm và thu hút những DA khả thi…
- Đẩy mạnh cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các DN đã đổi mới, chuyển đổi sở hữu, cho vay cán bộ công nhân viên, hộ gia đình, DN tư nhân… làm thay đổi về cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế.
- Duy trì và củng cố mối quan hệ bạn hàng, bình đẳng với các DN đã và sẽ có quan hệ tín dụng. Tư vấn cho KH hiểu rõ hơn các tiện ích, lợi ích mà chi nhánh NHCT Cửa Lò có thể cung ứng cho KH, để qua đó tạo điều kiện mở rộng quy mô đầu tư cũng như áp dụng các sản phẩm dịch vụ mới như cung cấp thẻ Visacard hay Mastercard …
- Thường xuyên tổ chức thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn, kiểm tra tình hình SXKD, phân tích tình hình TC, tình hình bảo đảm tiền vay của KH để có sự điều tiết hợp lý trong cấp tín dụng.
- Tổ chức các buổi làm việc đối với các KH có dư nợ cao, hiện TS còn thiếu, chưa đủ tỷ lệ đảm bảo nợ vay, nhằm tăng thêm tỷ trọng dư nợ có TSĐB đến mức cho phép, đảm bảo cơ sở pháp lý để xử lý, thu hồi vốn khi nợ vay có vấn đề.
- Tiếp tục thực hiện chọn lọc, thanh lọc khách hàng, kiên quyết hạn chế cấp tín dụng, giảm dần dư nợ và có thể chấm dứt quan hệ tín dụng đối với những KH KD không hiệu quả, thua lỗ kéo dài, năng lực TC thấp, thiếu TSĐB, hàng hoá ứ đọng, chậm tiêu thụ, công nợ dây dưa với bạn hàng, vay nợ nhiều NH, nhằm ổn định và lành mạnh hoá hệ thống KH tại chi nhánh, đồng thời làm tăng chất lượng công tác tín dụng, giảm thiểu rủi ro.
- Quán triệt, phổ biến kịp thời tới từng phòng, bộ phận, từng cán bộ nội dung các văn bản của NHNN Việt Nam, NHCT Việt Nam về chỉ đạo trong công tác tín dụng và tổ chức triển khai thực hiện tốt nhằm một mặt nâng cao chất lượng dư nợ, mặt khác phù hợp với các mục tiêu, định hướng chung của ngành theo sự chỉ đạo thống nhất.
3- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xử lý TS tồn đọng, nợ tồn đọng làm lành mạnh hoá tình hình TC của NH bằng các giải pháp:
- Tập trung xử lý dứt điểm số nợ có TSĐB kể cả nợ chưa được xử lý rủi ro và nợ đã được xử lý rủi ro. Những khoản nợ hồ sơ chưa đầy đủ tính pháp lý, thì tiếp tục khẩn trương bổ sung, hoàn thiện các yếu tố pháp lý cần thiết để xử lý bán thu hồi nợ, tiếp tục theo dõi các khoản nợ đã xử lý rủi ro để tận thu nhằm tăng thêm thu nhập.
- Đối với các khoản nợ không có TSĐB thì phải khẩn trương tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các loại hồ sơ, giấy tờ theo quy định, để khi có cơ chế cho phép có thể nhanh chóng trình cấp trên cho phép xử lý xoá nợ, cấp nguồn bù đắp…
- Những khoản nợ quá hạn mới phát sinh, nợ quá hạn dưới 360 ngày phải chỉ đạo cán bộ và các phòng quản lý nợ, bám sát KH, đôn đốc trả nợ. Trường hợp KH không thể trả nợ, phải nhanh chóng xử lý TSĐB để thu hồi nợ, hạn chế tối đa việc chuyển sang các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Trong quá trình xử lý nợ, xử lý TS phải tuyệt đối tuân thủ quy trình về xử lý nợ theo các quy định của NHNN cũng như các văn bản hướng dẫn cụ thể của NHCT Việt Nam, không để xảy ra hiện tượng tiêu cực, tổn hại đến uy tín của hệ thống NH nói chung và hệ thống NHCT Việt Nam nói riêng.
4- Công tác tổ chức cán bộ.
- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn lại lực lượng lao động trong toàn chi nhánh, nhằm cân đối tốt nhất về lao động cho các phòng, các bộ phận, để đảm bảo thực hiện trôi chảy công việc được giao. Tăng cường cán bộ thực sự có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh cho các phần hành trực tiếp KD.
- Có phương án quy hoạch cán bộ trước mắt cũng như lâu dài, bổ sung cán bộ lãnh đạo các trưởng, phó phòng, đáp ứng tốt cho nhu cầu KD. Thực hiện luân chuyển cán bộ từ trưởng, phó phòng và cán bộ nghiệp vụ, đảm bảo phù hợp với yêu cầu công tác.
- Quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức, phong cách lối sống văn hoá, văn minh, lịch sự của người cán bộ NHCT Việt Nam. Đào tạo cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt, cán bộ trực tiếp làm công tác KD thực sự có bản lĩnh vững vàng. Gắn việc giáo dục với việc học tập các chủ trương đường lối của Đảng, PL của Nhà Nước. Cử cán bộ đi đào tạo và đào tạo lại theo nhiều hình thức, nâng cao kiến thức KD trong nền kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu của công tác KD trong thời kỳ mới.
- Quan tâm đến công tác làm thay đổi nhận thức của các cán bộ công nhân viên trong hoạt động KD phải chủ động hơn nữa, không có thái độ ỷ lại vào NHCT Việt Nam để chuẩn bị sẵn sàng cho thời gian tới khi mà NHCT Việt Nam tiến hành cổ phần hoá.
5- Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ NH, triển khai áp dụng các sản phẩm dịch vụ NH mới:
- Tiếp tục đổi mới, trang bị đầy đủ máy vi tính hiện đại tới các phòng nghiệp vụ, để một mặt nâng cao tốc độ xử lý các giao dịch đối với KH mà vẫn đảm bảo tính chính xác an toàn, cũng như thực hiện tốt công tác điện toán, báo cáo thống kê theo chương trình mới.
- Thực hiện tốt các chương trình kế toán mới của NHCT Việt Nam cũng như của NHNN.
- Xem xét và áp dụng các mức phí hợp lý, hấp dẫn, thời gian thực hiện nhanh chóng, thủ tục đơn giản để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động dịch vụ chuyển tiền cũng như các hoạt động dịch vụ khác.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện việc mở tài khoản cá nhân, pháp nhân nói chung và mở tài khoản chuyển tiền kiều hối nói riêng, nhằm thu hút nguồn vốn ngoại tệ và tăng thu nhập từ dịch vụ chi trả kiều hối.
6- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, kiểm tra, kiểm soát trên tất cả các mặt hoạt động: kế toán, huy động vốn, tiền tệ - kho quỹ, khâu xử lý nợ tồn đọng và đặc biệt là kiểm tra công tác tín dụng nhằm khắc phục và uốn nắn những thiếu sót trong KD và chấn chỉnh sau các đợt kiểm tra, đảm bảo cho sự phát triển an toàn và vững chắc. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo phải được thực hiện kịp thời, thoả đáng, không để tình trạng khiếu kiện kéo dài, tồn đọng.
7- Đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm khuyếch trương sản phẩm, tính chất hoạt động và những thế mạnh của NHCT. Tăng cường quảng cáo, giới thiệu, tư vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng để KH hiểu rõ mọi hoạt động của NHCT và từ đó có sự lựa chọn trong giao dịch.
- Tăng cường khâu chỉ đạo, điều hành công tác tiếp thị, tạo sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng để cùng giải quyết trôi chảy các công việc liên quan đến vấn đề tiếp thị, vấn đề ổn định và thu hút thêm KH.
- Xây dựng chiến lược marketing trước mắt cũng như lâu dài, trong đó chú trọng các chiến lược như: chiến lược sản phẩm, chiến lược KH, chiến lược giá…nhằm định hướng được nhiệm vụ tiếp thị trong từng thời kỳ cụ thể.
8- Thực hiện tốt cơ chế trả lương KD theo phương án mới được xây dựng, đảm bảo tính công bằng trong trả lương. Làm tốt công tác thi đua - khen thưởng, gắn công tác thi đua - khen thưởng với công tác chuyên môn, xem thi đua và việc trả lương KD là những công cụ hiệu quả trong việc tạo động lực quan trọng trong việc động viên tinh thần, trách nhiệm của cán bộ công nhân viên, người lao động phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
9- Tiếp tục nâng cao hơn nữa vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong hoạt động KD. Tổ chức Đảng phải thực sự tham gia chỉ đạo, định hướng công tác chuyên môn đồng thời lãnh đạo hoạt động của các tổ chức đoàn thể thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Một số giải pháp mở rộng cho vay tại chi nhánh NHCT Cửa Lò.
Do quy mô hoạt động của chi nhánh NHCT Cửa Lò còn nhỏ, số lượng cán bộ công nhân viên còn ít, thị phần còn thấp nên để mở rộng hoạt động cho vay thì cần thực hiện những giải pháp đồng bộ. Để có thể đề ra các giải pháp có hiệu quả thì trước hết NH phải xác định được chiến lược phát triển của mình. Do điều kiện của bản thân NH cũng như tình hình thực tế của địa phương mà chiến lược phát triển của NH trong thời gian tới chủ yếu tập trung vào đối tượng KH là các DNVVN. Như đã nói ở trên, NH luôn phải cân nhắc lợi ích và chi phí của đa dạng hoá và chuyên môn hoá thì ở đây việc tập trung vào đối tượng KH là các DNVVN của NHCT Cửa Lò là phù hợp với khả năng và thế mạnh vốn có của NH cũng như nhu cầu vay vốn của các DN này.
2.1. Tăng cường công tác huy động vốn.
Hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay. Chính vì thế để mở rộng hoạt động cho vay thì trước hết phải có đủ nguồn vốn để cho vay mà nghiệp vụ tạo vốn quan trọng hàng đầu của các NHTM chính là hoạt động huy động vốn. Nguồn vốn huy động được phải đảm bảo đủ lớn về quy mô và tốt về chất lượng thì mới là điều kiện để NH có thể mở rộng hoạt động cho vay trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng. Hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHCT Cửa Lò trong thời gian qua nhìn chung có quy mô nhỏ, chất lượng chưa cao chính vì thế trước hết NH phải xác lập chiến lược KH trong việc huy động vốn. KH là đối tượng quan trọng nhất trong chiến lược huy động vốn của NH. Tuy nhiên KH có thể thường xuyên hoặc không thường xuyên, nên mong muốn huy động vốn hiệu quả thì NH cần phân loại KH để có những đối sách phù hợp. Chất lượng công tác huy động được KH yêu cầu là: nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, thuận lợi, thoải mái khi KH giao dịch, bí mật, đảm bảo có lãi thoả đáng. Tiền gửi cá nhân là nguồn huy động lớn nhất tại NHCT Cửa Lò. Tuy nhiên, để hoạt động cho vay có thể mở rộng thì hoạt động thu hút nguồn vốn từ các đối tượng này cần phải được NH quan tâm hơn nữa. Riêng về tiền gửi DN, có thể nói đây là nguồn vốn rất quan trọng đối với các NHTM nhất là trong giai đoạn hiện nay trong khi đó nguồn vốn này tại NHCT Cửa Lò chiếm một tỷ lệ rất nhỏ thậm chí có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Nguồn vốn này không chỉ tăng thêm số lượng cho nguồn vốn huy động được của NH mà còn tạo điều kiện để hoạt động cho vay được diễn ra thuận lợi hơn. Bất kỳ một DN nào có tài khoản tiền gửi tại NH sẽ giúp NH thẩm định KH nhanh chóng chính xác hơn nếu KH có nhu cầu xin vay. Đồng thời nếu KH chưa có nhu cầu vay hay còn có những e ngại thì NH có thể tiến hành tư vấn, giới thiệu sản phẩm của NH mình đến với KH. Thông thường, việc mở tài khoản tiền gửi của các DN không nhằm mục tiêu tiết kiệm như tiền gửi cá nhân mà chủ yếu để hưởng các dịch vụ của NH. Chính vì thế NH cần phải nắm rõ yếu tố này để thực hiện hoạt động marketing, giới thiệu sản phẩm đến từng KH một cách tốt hơn. Trước hết phải tập trung vào những đối tượng KH thường xuyên hiện tại vì đây sẽ là những người sẽ giới thiệu các sản phẩm của NH mình một cách có hiệu quả nhất. Đối tượng KH này thường đòi hỏi ở một mức độ cao hơn về chất lượng các dịch vụ cũng như thái độ phục vụ của NH. Chính vì thế NH cần quan tâm đến việc tăng thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm của mình cung cấp bằng cách tạo ra cho KH một cảm giác được làm chủ, được phục vụ tận tình. Đối với đối tượng KH mới, có tiềm năng lớn thì ngoài việc thực hiện hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng thì NH nên cử nhân viên của mình đến trực tiếp giới thiệu sản phẩm, hướng dẫn KH sử dụng. Việc này nhiều khi sẽ không có kết quả ngay nhưng KH sẽ có một hiểu biết nhất định về NH của mình và khi có nhu cầu hoặc khi so sánh với dịch vụ mà họ đang được NH khác cung cấp thì KH có thể tìm đến với NH.
Ngoài ra, NH cũng nên quan tâm đến hoạt động huy động vốn ngoại tệ bởi vì trong tương lai địa bàn Thị xã Cửa Lò sẽ là nơi thu hút nhiều khách du lịch nước ngoài và nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó còn có lượng tiền kiều hối hàng năm do kiều bào ta ở nước ngoài chuyển về là rất lớn. Hoạt động thu hút tiết kiệm ngoại tệ sẽ làm đa dạng nguồn vốn huy động được tại chi nhánh NHCT Cửa Lò góp phần tăng thu nhập của NH đồng thời làm tăng cơ hội để mở rộng hoạt động cho vay.
2.2. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay của NH muốn mở rộng ngoài việc cần vốn thì các khoản vay hiện tại cũng phải đảm bảo an toàn. Hoạt động cho vay của các NHTM là hoạt động luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Chính vì thế, NHCT Cửa Lò cần xem xét một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro như sau:
Thứ nhất: Phân tích đánh giá chính xác KH.
Phân tích đánh giá chính xác KH là một trong những biện pháp quan trọng quyết định hiệu quả đầu tư, cần phân tích đánh giá chính xác KH vay vốn để có quyết định đầu tư vốn thông qua một số nội dung sau:
² Đánh giá về năng lực pháp lý của KH nhằm ràng buộc trách nhiệm của KH trước PL và để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của NH. Xác định tính pháp lý của KH chính là cơ sở để ký kết và thực hiện các hợp đồng tín dụng. NH có thể đánh giá năng lực pháp lý của DN trên một số mặt sau: quyết định thành lập DN; điều lệ tổ chức và hoạt động của DN; giấy phép KD; vốn điều lệ và vốn KD của DN; TS riêng độc lập thuộc quyền sở hữu của DN, có trụ sở đăng ký với chính quyền sở tại; tình hình thực hiện các văn bản quy định của Nhà nước đối với hoạt động của DN.
² Đánh giá khả năng điều hành SXKD của người lãnh đạo DN. Vị trí của người lãnh đạo điều hành trong DN quyết định đến sự thành công hay thất bại của một DN. Đánh giá, xác định uy tín, vị trí của người lãnh đạo điều hành về khả năng điều hành DN để từ đó NH xác định được mức vốn đầu tư cho DN bao nhiêu thì phù hợp.
² Đánh giá năng lực TC của DN.
Điều này sẽ giúp cho NH nắm được thực trạng trong hoạt động SXKD của DN, xác định chính xác thực trạng và triển vọng về khả năng thanh toán của DN thông qua đánh giá về cơ cấu vốn trong KD của DN. Đánh giá cơ cấu TS và vốn trong KD của DN có được sắp xếp, bố trí hợp lý hay không? Tỷ lệ giữa vốn cố định và vốn lưu động có phù hợp với tình hình SXKD của DN không? Hoặc vốn trong khâu dự trữ với vốn trong khâu luân chuyển trong KD có phù hợp không?
NH có thể đánh giá khả năng tự chủ về TC của KH thông qua việc xem xét trên bảng cân đối tài sản Có và tài sản Nợ của DN. Qua đó để thấy được TS của DN được hình thành từ nguồn vốn nào là chính, nếu chủ yếu là vốn của DN thì khả năng tự chủ về TC của DN là tốt, nếu tỷ lệ giữa mức vốn tự có / vốn vay >1 thì ta thấy ngay được hiệu quả vốn đầu tư của NH đảm bảo, nếu tỷ lệ giữa mức vốn vay / doanh số hoạt động <1 thì ta thấy chất lượng sử dụng vốn của DN đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra NH còn phải đánh giá tình hình hoạt động SXKD qua các chỉ số so sánh vòng quay luân chuyển vốn lưu động. Đánh giá về khả năng sinh lời của vốn trong các hoạt động SXKD thông qua các chỉ tiêu như Lợi nhuận ròng / Vốn tự có, Lợi nhuận ròng / Tổng TS. Nếu khả năng sinh lời về vốn trong hoạt động SXKD đủ trang trải các chi phí trong KD và có lãi thì kết quả khả năng thanh toán của DN được đảm bảo và có đủ tin cậy để NH đầu tư vốn.
Thứ hai: Phân tán rủi ro. Không cho tất cả trứng vào một rổ là cách để các DN nói chung và các NHTM nói riêng thực hiện để phân tán rủi ro. Việc đa dạng hoá đối tượng KH để thực hiện cho vay là một trong những biện pháp hạn chế rủi ro cho NH. Hiện nay số lượng KH của NHTC Cửa Lò còn rất khiêm tốn, doanh số cho vay khá cao chủ yếu là do một số ít KH vay với số lượng lớn, chính vì thế mà biện pháp này rất cần được NH nghiên cứu để áp dụng cho hợp lý.
Thứ ba: Sử dụng các bảo đảm chắc chắn. NH lựa chọn những hình thức đảm bảo phù hợp với yêu cầu của từng khoản vay đồng thời phải đánh giá chính xác giá trị vật làm đảm bảo tại thời điểm vay vốn. Đối với đảm bảo bằng TS, NH phải xác định chính xác được quyền sở hữu, quyền sử dụng, tính lưu thông và sự tồn tại thực tế của TS đó đối với người vay tiền (cần lưu ý thời hạn sử dụng của TS phải lớn hơn thời hạn vay). Đối với đảm bảo bằng bảo lãnh thì NH phải đánh giá chính xác năng lực pháp lý, năng lực TC, uy tín và trách nhiệm của người bảo lãnh.
Thứ tư: Nắm bắt thông tin về rủi ro về KH thông qua: các báo cáo TC mà DN thường xuyên phải cung cấp cho NH; tài liệu của các cơ quan liên quan như báo cáo kiểm toán, thông qua thị trường hoặc thông qua thông tin của các cơ quan PL…; trung tâm thông tin tín dụng hoặc thông qua hội nghị KH, thông qua quan hệ bạn hàng… Việc nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin về KH sẽ giúp cho NH có được những chiến lược KD phù hợp nhất và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Thứ năm: Thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra đánh giá lại chất lượng của các khoản nợ nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro có thể xảy ra. Kiểm tra hồ sơ cho vay để đánh giá những khoản cho vay có cần chỉnh sửa bổ sung gì không, phân tích các khoản cho vay hiện tại để làm cơ sở cho những khoản vay tiếp theo. Thường xuyên tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định để có biện pháp xử lý kịp thời những rủi ro tín dụng xảy ra, nhằm đảm bảo cho hoạt động KD bình thường của NH.
2.3. Đa dạng hoá các hình thức cho vay.
Trong quy chế cho vay của tổ chức tín dụng do NHNN ban hành và trong các văn bản Nhà nước hướng dẫn thực hiện của NHCT Việt Nam đều có quy định: trên cơ sở nhu cầu từng khoản vốn vay của KH, độ tín nhiệm của KH sử dụng vốn vay NH, NH thoả thuận với KH về việc lựa chọn phương thức cho vay. Quy chế này cho phép NHCT Cửa Lò chủ động lựa chọn phương thức cho vay phù hợp với đặc điểm của từng KH. Hiện nay NHCT Cửa Lò mới chỉ áp dụng phương thức vay theo từng lần, điều này làm hạn chế khả năng mở rộng hoạt động tín dụng của đơn vị. Do đó giải pháp về phương thức cho vay ở đây là NH nên mạnh dạn áp dụng cho vay theo phương pháp hạn mức tín dụng đối với KH nhất là các DNVVN có tình hình SXKD ổn định, vay vốn trả nợ thường xuyên và có tín nhiệm với NH. Cho vay theo hạn mức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho những KH có nhu cầu vay vốn NH thường xuyên, bởi vì KH chỉ cần xin hạn mức một lần và khi cần vay thì chỉ cần làm một số thủ tục. Như vậy, KH có thể tiết kiệm được thời gian qua đó giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả SXKD từ đó đảm bảo chắc chắn hơn cho khoản nợ của NH.
2.4. Điều hành linh hoạt lãi suất.
Lãi suất là một phạm trù kinh tế tổng hợp, chịu tác động của những nhân tố chủ yếu: quan hệ cung cầu về vốn, mức độ rủi ro, lạm phát, tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế, mức biến động của tỷ giá, lãi suất thị trường quốc tế, chi phí quản lý KD của các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chính sách thuế của Nhà nước đối với tiền gửi dân cư và hoạt động tín dụng của NH. Lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động KD của các NHTM. Lãi suất NH bao gồm lãi cho vay và lãi huy. Có thể nói đây là công cụ quan trọng nhất để NH mở rộng hoạt động huy động vốn cũng như hoạt động cho vay. Tuy nhiên lãi suất cũng chính là công cụ khó điều chỉnh nhất. Ngoài ra, một trong những điều quan tâm của DN khi đến vay vốn NH là lãi suất bởi lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại cho DN. Do vậy, mức lãi suất phải hợp lý, hình thành trên cơ sở thỏa thuận với KH, hài hòa lợi ích NH và DN.
Lãi suất cho vay của chi nhánh NHCT Cửa Lò trong thời gian qua so với các NH trên cùng địa bàn rẻ hơn và được điều chỉnh linh hoạt hơn. Tuy nhiên so với nhu cầu của KH thì vẫn chưa đáp ứng được nhất là đối với các DNVVN. Do đặc thù kinh tế của vùng và khả năng của NH mà trong thời gian qua cũng như chiến lược trong thời gian tới đối tượng NH sẽ hướng tới vẫn chủ yếu là các DNVVN. Cho vay DNVVN thường có rủi ro cao hơn. Chính vì thế mà không thể thực hiện biện pháp giảm lãi suất cho vay như các NH khác áp dụng cho các DN lớn đã có quan hệ tín dụng lâu dài. Tuy nhiên NH vẫn có thể xem xét để đưa ra các mức lãi suất khác nhau áp dụng cho các ngành nghề sản xuất KD đang có nhiều triển vọng phát triển, được Nhà nước khuyến khích hỗ trợ; các KH vay vốn với số lượng lớn hoặc có quan hệ vay trả thường xuyên, được NH tín nhiệm thì có thể xem xét mức lãi suất thấp hơn.
2.5. Cải tiến quy trình tín dụng.
Thứ nhất: vấn đề đảm bảo tiền vay.
Trước hết, cần phải thấy rằng, với môi trường kinh tế luôn thay đổi thì rủi ro luôn rình rập đối với KH và cả NHTM, vì vậy cho vay có TSĐB là điều kiện khá tiên quyết của NHTM đối với KH, và vấn đề quản lý TSĐB tiền vay được đặt ra là một yêu cầu tất yếu. Quản lý TSĐB là một mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay, thu hồi nợ và xử lý các khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc quản lý đánh giá, phân loại, dự báo, cảnh báo về danh mục những TS mà NHCT Việt Nam lựa chọn, xét ưu tiên nhận làm bảo đảm tiền vay chưa được làm thường xuyên, chưa có tính hệ thống mà chỉ dừng ở mức kiểm tra trên hồ sơ pháp lý, định kỳ đánh giá lại giá trị TSĐB để điều chỉnh mức dư nợ cho vay hoặc yêu cầu KH bổ sung TSĐB. Chính vì thế, NH cần quan tâm thực hiện tốt các vần đề:
- vấn đề đánh giá TSĐB khi NH đồng ý nhận TS là hết sức quan trọng bởi vì chất lượng của TSĐB, mà cụ thể là giá trị thị trường của TSĐB tại thời điểm NH xử lý TSĐB sẽ có tính chất quyết định đến nguồn thu hồi nợ của NH.
- hoàn thiện hồ sơ pháp lý (Chứng thư sở hữu của TS, đăng ký Giao dịch đảm bảo, công chứng chứng thực, các thoả thuận trọng hợp đồng…) của TSĐB đối với khoản vay bởi vì đây là điều kiện quyết định đến quyền truy đòi nợ của NH.
- việc nhận TSĐB là quyền sử dụng đất hoặc bất động sản liên quan đến đất thuê của DN, nhất là trường hợp phải xử lý phát mại TS là quyền sử dụng đất, hay TS nằm trên đất được giao (của DN Nhà nước, hợp tác xã) hay đất thuê là hết sức phức tạp. Nếu khi nhận TSĐB phần đánh giá giá trị thương mại của TS gắn với vị trí lô đất để đánh giá cao về TS thì sau này trường hợp NH buộc phải xử lý TSĐB sẽ khó khăn phức tạp và giá trị thu hồi thấp. Chính vì thế NH cần phải thận trọng và hiểu đúng về các quy định có liên quan khi nhận TSĐB.
Ngoài ra, NH có thể đa dạng các hình thức đảm bảo tiền vay, chẳng hạn như cho vay có đảm bảo bằng các khoản sẽ thu của DN. Các DN bán hàng nhưng do người mua chưa kịp thanh toán, dẫn đến làm cho DN bị thiếu vốn lưu động. Trong trường hợp này NH có thể giúp DN thiếu vốn tạm thời bằng cách cho vay theo tỷ lệ nào đó trên khoản sẽ thu, tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ mà NH thẩm định một cách chặt chẽ.
Thứ hai: Thủ tục vay vốn.
Một trong những nguyên nhân khiến cho hầu hết các KH ngại tiếp xúc với tín dụng NH đó là thủ tục vay vốn. Vì vậy, NH phải đơn giản hoá thủ tục cho vay bằng cách giảm bớt số lượng giấy tờ không cần thiết mà chỉ tập trung vào các loại giấy tờ trọng tâm như giấy phép KD, giấy phép đăng ký thành lập DN, báo cáo kết quả KD, bảng cân đối tài khoản… đối với đối tượng KH là các DN. Đối với KH là cá nhân, hộ gia đình vay phục vụ tiêu dùng thì cần những giấy tờ chứng minh hoạt động đó chẳng hạn như giấy chứng nhận mua bảo hiểm cho xe ô tô…
Thứ ba: NH nên mạnh dạn áp dụng hình thức cho vay tín chấp.
Đây là hình thức cho vay mà NH dựa trên uy tín và kết quả hoạt động SXKD của KH. Thông thường, NH áp dụng hình thức cho vay tín chấp đối với KH đã có quan hệ lâu dài, tin cậy đối với NH. NH có thể xem xét cho vay các DNVVN khi sản phẩm của nó được sử dụng phục vụ cho hoạt động của DN lớn. Trong trường hợp này cần có sự đảm bảo của các DN lớn đó và cam kết của bản thân DNVVN về mục đích sử dụng vốn vay. Tuy nhiên trong cả hai trường hợp trên KH phải có đủ số liệu thực tế để chứng minh được tình hình TC của mình là lành mạnh, có TS cố định và TS lưu động đủ lớn, những hàng hoá và dịch vụ đang SXKD có hiệu quả và ổn định trên thị trường.
2.6. Thực hiện tốt chính sách marketing.
Marketing là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá. Nó chỉ ra rằng KD không chỉ là sự may rủi và sự thành đạt không thể dựa vào mánh khoé, mà còn tuỳ thuộc vào trình độ nghệ thuật của từng nhà KD, dựa trên cơ sở nắm bắt thông tin thị trường, am hiểu nhu cầu của người tiêu dùng và tiến trình trao đổi, đồng thời phải tạo ra được những cách thức để thoả mãn tốt nhất nhu cầu KH, trên cơ sở đó mà thực hiện mục tiêu của DN. Marketing thâm nhập vào lĩnh vực NH chậm hơn so với lĩnh vực sản xuất lưu thông hàng hoá. Marketing NH không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và duy nhất, mà cho rằng lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và là thước đo trình độ marketing của mỗi NH. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của marketing NH là tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường. Chức năng của bộ phận marketing NH là làm cho sản phẩm dịch vụ NH thích ứng với nhu cầu thị. Chính vì thế NH phải thực hiện tốt chính sách marketing.
Đối với từng đối tượng KH phải áp dụng các biện pháp marketing khác nhau, phù hợp với tình hình thực tế và khả năng quan sát của NH. NH có thể xem xét một số biện pháp sau:
² Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Quảng cáo là phương thức truyền thông không trực tiếp nhằm giới thiệu sản phẩm dịch vụ NH hoặc thông qua các phương tiện truyền tin. Quảng cáo của NH là hoạt động mang tính chiến lược, là đầu tư dài hạn để duy trì lợi thế cạnh tranh của NH. Tuy nhiên, chi phí quảng cáo ngày càng tăng lên nên để nâng cao hiệu quả quảng cáo, NH phải thực hiện theo những tiến trình nhất định: trước hết phải xác định mục tiêu quảng cáo, tiếp đó NH phải xác định được các yêu cầu của quảng cáo như giảm tính vô hình của sản phẩm dịch vụ NH, nội dung quảng cáo phải rõ ràng… để từ đó có thể lựa chọn phương tiện quảng cáo thích hợp.
² Trực tiếp tiếp cận KH: Lợi thế của phương thức này là sự gia tăng cơ hội giao tiếp giữa KH và NH, giúp KH nhận được thông tin về NH nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời, còn NH có cơ hội để giới thiệu cung ứng sản phẩm dịch vụ mới, duy trì KH hiện tại, giảm chi phí quảng cáo, tăng hiệu quả thị trường mục tiêu, có điều kiện để tính toán và đánh giá chính xác kết quả, phát huy được tính linh hoạt trong những quan hệ giao tiếp trực tiếp giữa KH và nhân viên NH, đặc biệt là hạn chế được sự theo dõi của đối thủ cạnh tranh. Cán bộ tín dụng khi đi dự hội thảo, hội nghị tranh thủ làm quen với các DN và giới thiệu hộ đến giao dịch với NH mình… Tiếp tục tổ chức tốt hội nghị KH, qua đó củng cố mối quan hệ gắn bó giữa KH và DN.
Hiện nay, tại chi nhánh NHCT Cửa Lò, Phòng kinh doanh vẫn đảm trách luôn cả công tác marketing do số lượng nhân viên của NH còn ít chưa thể thành lập riêng một phòng được. Chính vì thế NH cần nhanh chóng khắc phục để lập ra một Phòng marketing, nâng cao tính chuyên nghiệp của các cán bộ phụ trách hoạt động này cũng đồng thời để Phòng kinh doanh chú tâm hơn vào hoạt động nghiệp vụ của mình từ đó mới đảm bảo yêu cầu mở rộng phạm vi hoạt động
2.7. Nâng cao chất lượng các dịch vụ.
Chất lượng hoạt động KD của các NHTM là một vấn đề khá trừu tượng, khó có tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá bởi đặc thù của ngành NH. Chất lượng hoạt động KD của các NHTM là khả năng tập hợp các đặc tính hoạt động KD của nó để thoả mãn nhu cầu của KH và các bên có liên quan. Hay đứng trên góc độ lợi ích, chất lượng hoạt động KD của NHTM chính là sự thoả mãn nhu cầu về mặt lợi ích của các bên liên quan trong hoạt động KD của NHTM. Một trong những nội dung để đánh giá chất lượng hoạt động KD của NHTM là dựa trên phương diện KH của NH. KH là đối tác chính trong hoạt động KD của NH. Trong quá trình hoạt động KD, theo quy luật thì các KH sẽ lựa chọn mua dịch vụ tại NH nào có khả năng thoả mãn tốt nhất nhu cầu của họ. Vì vậy, đối với một NH cụ thể, đảm bảo chất lượng hoạt động KD trên phương diện KH chính là tìm câu trả lời cho câu hỏi: NH phải làm gì và làm thế nào để được KH lựa chọn là người cung cấp dịch vụ cho họ? Hay làm thế nào thu hút và giữ KH mua dịch vụ của chính NH mà không phải là mua dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh?
Nâng cao chất lượng các dịch vụ đến với KH vừa tạo sự tiện ích cho KH khi quan hệ với NH, giúp NH thu hút khách cũng như tạo mối dây liên hệ giữa NH với KH có thể là thông qua những khoản ký thác và cho phép hình thành những đảm bảo TC an toàn cho NH. Trong cạnh tranh giữa các NH, chất lượng phục vụ KH chính là một nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh của NH.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng, NH cũng cần đẩy nhanh tốc độ phát triển của các dịch vụ NH, đặc biệt là dịch vụ thanh toán, với tiện ích ngày càng cao: nhanh, chính xác và an toàn, thủ tục thuận tiện để thu hút KH thuộc khu vực kinh tế tư nhân đến với NH ngày càng nhiều qua đó phát triển mối quan hệ NH – KH từ đó hỗ trợ cho hoạt động tín dụng, nắm bắt KH tốt hơn.
2.8. Coi trọng công tác tổ chức cán bộ.
Con người là nguồn lực quý báu nhất, là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động, đặc biệt trong hoạt động tín dụng con người lại càng đóng vai trò quan trọng do toàn bộ quá trình từ thẩm định tín dụng, quyết định cho vay, thu hồi nợ, kiểm tra, kiểm soát… đều do cán bộ tín dụng đảm nhiệm.
Trong thực tế DA của KH nói chung và của các DNVVN nói riêng rất đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, để đảm bảo công tác thẩm định tốt là một khâu vô cùng quan trọng quyết định cho vay có hiệu quả hay không đòi hỏi cán bộ tín dụng cần có một kiến thức tổng hợp. Vì vậy, kết quả hoạt động cho vay phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Thêm vào đó, để đáp ứng nhu cầu trong tình hình mới, đòi hỏi NH cần đổi mới phương thức KD từ bị động đến thế chủ động hơn, tích cực tìm kiếm các khả năng cho vay. Để thực hiện điều này đòi hỏi NH phải tiếp tục tăng cường đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, có phẩm chất tốt, đặc biệt là có tâm huyết với nghề, với ngành, đi sâu đi sát cơ sở để tìm kiếm cơ hội đầu tư. Đại đa số nhân viên của NHcó trình độ cao nhưng tuổi đời còn khá trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn, số lượng nhân viên còn quá ít nên mỗi nhân viên phải đảm nhận một khối lượng công việc rất lớn làm giảm hiệu quả công việc. Chính vì thế việc làm trước mắt của NH là bên cạnh việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện tại thì cũng cần nhanh chóng có kế hoạch tuyển thêm nhân viên có đủ trình độ để đáp ứng khối lượng công việc ngày càng lớn.
2.9. Xây dựng văn hoá kinh doanh tại NHCT Cửa Lò.
Từng bước xây dựng văn hoá trong KD, bởi vì có thể nói văn hoá KD trong NH là yếu tố then chốt tạo điều kiện cho NH hoạt động hiệu quả cao và nhân tố hạt nhân để xây dựng thành công văn hoá trong KD chính là yếu tố con người. Văn hoá KD được hiểu là việc sử dụng các nhân tố văn hoá vào trong hoạt động KD của chủ thể, là cái văn hoá mà chủ thể tạo ra trong quá trình KD, hình thành nên những kiểu KD ổn định và đặc thù của chính họ. Nói cách khác văn hoá KD tạo nên bản sắc riêng của một DN, đồng thời là sức mạnh lâu bền của DN thể hiện qua sức mạnh của sản phẩm trên thương trường. NH là một DN thực hiện hoạt động KD tiền tệ, do đó văn hoá KD trong NH có những nét tương đồng với văn hoá DN đồng thời cũng có những nét đặc trưng riêng, bởi vì sản phẩm của NH có những đặc điểm riêng đó là mang tính dịch vụ, tính vô hình và tính rủi ro cao. Sản phẩm của NH là sản phẩm dịch vụ, quá trình cung ứng không tách rời quá trình tiêu dùng khiến cho NH không có sản phẩm dịch vụ dở dang và KH chỉ có thể cảm nhận được sản phẩm của NH thông qua sự hài lòng hay tiện ích mà dịch vụ NH cung ứng cho họ. Chính vì thế mà xây dựng văn hoá KD trong NH cần phải đáp ứng các đặc thù riêng mà chỉ lĩnh vực NH mới có. Môi trường KD trong NH đầy ắp rủi ro nhưng không vì thế mà quá đặt áp lực nặng nề lên nhân viên mà phải làm thế nào để môi trường KD vừa mang tính cạnh tranh nhưng cũng mang đậm một nét văn hoá đặc trưng nào đó. Để phát huy hiệu quả của việc xây dựng văn hoá KD, NH cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
Thứ nhất: xây dựng hình ảnh chung về NH bằng cách đưa ra các quy tắc hành động và phương châm riêng của mình, xây dựng những quy tắc nêu lên cách ứng xử của nhân viên với KH cũng như các chế độ ưu đãi đối với nhân viên. NH có thể tạo ra phong cách KD riêng bằng cách: tạo ra một không gian đầy ấm cúng và mang đến cho KH cảm giác gần gũi dễ tiếp cận khi đến giao dịch tại NH; phát hành tờ rơi hướng dẫn dịch vụ bởi đây là phần không kém quan trọng trong việc tăng thêm giá trị cho sản phẩm dịch vụ NH, nó tạo ra sự thuận tiện cho KH, giúp KH dễ dàng tiếp cận tới các dịch vụ mà họ mong muốn.
Thứ hai: mối quan hệ giữa KH và NH. Một trong những nét văn hoá trong KD NH là tạo niềm tin đối với KH, làm cho KH cảm thấy hài lòng về NH. Để nâng cao văn hoá trong KD, NH cần phải có chiến lược phục vụ KH tận tình theo phương châm “cung ứng dịch vụ với nụ cười thân thiện” bởi vì chỉ cần một nụ cười thân thiện hay một cử chỉ đúng mực của nhân viên cũng đủ để gây ấn tượng tốt đầu tiên với KH. Chính vì thế phải luôn thể hiện sự niềm nở, nhiệt tình đối với KH, luôn luôn bí mật, không tiết lộ thông tin cá nhân của KH như số dư tiền gửi, tiền vay, tình hình TC…nếu chưa thực sự cần thiết. Hãy kết bạn với KH. Kết bạn ở đây không đơn thuần là mối quan hệ KD, mua bán, mà còn là tình người, làm cho KH luôn có cảm giác thân thiết, được trân trọng. Đây là bước đầu của chiến thuật “đắc nhân tâm” để đạt đến sự thành công trong công việc KD. Hãy chân thành với KH. Mọi hoạt động đều tuân thủ nguyên tắc “thành công của KH là thành công của chính NH”. Từ đó, mỗi nhân viên phải luôn có nụ cười trên môi, luôn niềm nở, nhiệt tình hướng dẫn, tư vấn về mọi thủ tục, hồ sơ vay, gửi, thanh toán.... Có KH thì NH mới tồn tại, hoạt động, phát triển và thu được lợi nhuận, không có KH đồng nghĩa với sự thu hẹp và tự diệt vong.
Thứ ba: mối quan hệ giữa NH và nhân viên NH. Đối xử với nhân viên như những người làm chủ bởi đây là nền tảng cho lý tưởng KD mới thể hiện sự tôn trọng con người. NH tạo ra mọi cơ hội đồng đều cho mọi người có thể nâng cao năng lực của mình, dám nghĩ dám làm dám chịu trách nhiệm, nhưng đối với các thành tích khác nhau thể hiện qua kết quả thì phải có sự đãi ngộ dứt khoát khác nhau. Đây chính là cách thức tạo ra một tập thể những con người làm việc có khác nhau về “chất”. Bên cạnh đó, cần nắm vững được những mong muốn của đội ngũ nhân viên, cộng tác viên từ đó khơi dậy được tinh thần hăng hái, sáng tạo của mọi người.
Thứ tư: mối quan hệ giữa nhân viên và nhân viên. Để mọi người cùng đồng tâm hiệp lực xây dựng NH, cần tuân thủ nguyên tắc vàng “đoàn kết- hoà đồng”. Đặc trưng của văn hoá là sự chia sẻ, thống nhất, gắn bó, đoàn kết giữa các cá nhân tạo thành một chỉnh thể thống nhất trong sự đa dạng để thực hiện mục tiêu chung. Đoàn kết mới kích thích khả năng làm việc theo nhóm của tập thể nhân viên trong NH. Để các nhân viên trong NH có cơ hội để hoà nhập và hiểu nhau, NH nên tổ chức các cuộc liên hoan, vui chơi, picnic, các cuộc thi văn nghệ, các hoạt động ngoại khoá…
3. Một số kiến nghị.
3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng công thương Việt Nam .
Định hướng KD có tính chiến lược của NHCT Việt Nam là kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và lành mạnh nợ trong hạn, không đặt ra mục tiêu tăng trưởng nóng, nhưng cũng không quá thận trọng vì có thể sẽ bỏ qua những cơ hội kinh doanh tốt. NHCT Việt Nam đã và đang được tổ chức lại theo mô hình NH hiện đại, chuyên nghiệp hoá theo nhóm KH và nhóm sản phẩm dịch vụ kể từ 11/2003. Hình thành bộ phận quản lý rủi ro, quản lý TS Nợ, TS Có, chuyển bộ máy kiểm tra nội bộ từ mô hình phân tán sang tập trung và trực tiếp chịu sự chỉ đạo của Tổng giám đốc. Từng bước hoàn thiện hơn hệ thống cơ chế, chính sách về quản lý, điều hành và quy trình nghiệp vụ.
Có chế độ khen thưởng rõ ràng, công minh cho các đơn vị trực thuộc nhằm khuyến khích, thúc đẩy các đơn vị hoạt động có hiệu quả hơn. tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các chi nhánh trực thuộc trên cùng một địa bàn. Nghiên cứu chế độ khen thưởng có tính chất khuyến khích cán bộ tín dụng mở rộng tín dụng.
Trung tâm điều hành chủ động cho phép các chi nhánh tham gia với tư cách là thành viên của các quỹ bảo lãnh tín dụng, của hiệp hội phát triển DNVVN hoặc các DA phát triển DNVVN… Việc gia nhập các tổ chức trên sẽ tạo điều kiện cho các NH tham gia có được những thông tin chính xác hơn, cập nhật hơn và từ đó chủ động tiếp cận với các KH có nhu cầu một cách hiệu quả nhất. Trung tâm cũng giữ vai trò là người cung cấp các bản tin về rủi ro tín dụng, trong đó nêu lên những nhận định đánh giá về rủi ro của các DN trên địa bàn và cảnh báo cho các chi nhánh những trường hợp khẩn cấp có dấu hiệu lừa đảo, hoặc mất khả năng thanh toán. Trung tâm nghiên cứu và phát triển một hệ thống báo cáo TC với những nội dung chuẩn để cung cấp cho KH là các DN. Trung tâm cũng cần nghiên cứu và đưa ra một hệ thống phân loại rủi ro làm cơ sở tham chiếu cho các chi nhánh cấp dưới. Đồng thời trung tâm cũng cần nghiên cứu và đưa ra một số chỉ tiêu TC bình quân của một số ngành kinh tế trọng điểm như tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỷ lệ hoàn vốn, tỷ lệ thanh toán để làm tham chiếu cho việc quyết định lãi suất cho vay của các chi nhánh đối với KH của họ.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng. Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa rộng. Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi quản lý TS cho vay. Để đảm bảo cho hệ thống thông tin của NHCT Việt Nam hoạt động có hiệu quả, là nơi tin cậy giúp các cán bộ tín dụng nắm được các thông tin cần thiết, NHCT cần kết nối với các hệ thống thông tin khác của NHNN, Bộ thương mại, Bộ công nghiệp… thu thập thông tin tín dụng toàn ngành NH và thông tin kinh tế khác; thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các chủ đầu tư; tổ chức dữ liệu trên cơ sở các chỉ tiêu tín dụng chuẩn hoá, cung cấp thông tin và các báo cáo ngược lại trên mạng Online cho tất cả các chi nhánh của NHCT; xây dựng trang Web cung cấp thông tin tín dụng điện tử trực tuyến cho toàn hệ thống bao gồm: thông tin kinh tế, thông tin tổng hợp định kỳ, thông tin hoạt động tín dụng của KH bất kỳ, thông tin xếp hạng tín dụng, thông tin hạn mức tín dụng…
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Tăng cường năng lực TC, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và phòng chống rủi ro của các tổ chức tín dụng. Nhanh chóng thúc đẩy nhanh tiến trình cơ cấu lại nợ của các NHTM, giải quyết những khoản nợ tồn đọng, ngăn chặn nợ xấu phát sinh. Tăng cường quản lý các khoản trích lập dự phòng rủi ro của các NHTM. Giảm thiểu các quy định có tính can thiệp vào quy trình nghiệp vụ, vào thẩm quyền và trách nhiệm đối với các quyết định KD, quyền tự chủ về nhân sự, TC, tiền lương của các tổ NHTM. Giảm dần bảo hộ các NHTM trong nước, đặc biệt về hoạt động tín dụng và cơ chế tái cấp vốn, tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của NHTM trong KD, giảm dần bao cấp đối với NHTM Nhà nước, áp dụng đầy đủ hơn các quy chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong lĩnh vực TC - NH. Tuy nhiên điều quan trọng là cải cách NH phải phối hợp đồng bộ với cải cách DN, nhất là các DN Nhà nước, trong đó trọng tâm là gắn xử lý nợ của hệ thống NH với xử lý nợ của DN Nhà nước.
Nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tín dụng, đổi mới cơ chế quản lý tín dụng của NHNN. Tiếp tục đổi mới chính sách cung ứng tín dụng phù hợp theo yêu cầu và mục tiêu của chính sách tiền tệ và chính sách TC quốc gia. Chính sách tín dụng của NHNN phải là cơ sở, định hướng cho các tổ chức tín dụng xác định mục tiêu, mức độ, cơ cấu về huy động nguồn vốn cũng như đầu tư tín dụng cho nền kinh tế. Trong điều hành chính sách tín dụng, cần nghiên cứu tiến tới tách bạch chức năng cơ quan chủ quản với chức năng cơ quan giám sát. Tiếp tục ban hành các văn bản quy định nhằm đảm bảo an toàn hệ thống như bảo hiểm tiền gửi, TS đảm bảo tín dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm… Về cơ chế cho vay vốn, NHNN chỉ nên xây dựng một thể lệ tín dụng chung theo hướng chỉ quy định những điều hạn chế hoặc không được thực hiện, vì trong nền kinh tế hiện đại, xu hướng sẽ chuyển dần các loại tín dụng cho vay theo thời hạn truyền thống hiện nay sang hình thức tín dụng DA là chủ yếu.
3.3. Kiến nghị với Nhà Nước
Như ta đã biết, hoạt động cho vay của bất cứ NHTM nào cũng chịu sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan Nhà nước bởi vì hoạt động của các NHTM có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Hoạt động cho vay của các NHTM chịu ảnh hưởng của các văn bản, hệ thống chính sách PL của Nhà nước. Chính vì thế mà cơ chế chính sách Nhà nước nếu được thực hiện một cách đồng bộ, tạo môi trường hoạt động KD, cạnh tranh lành mạnh giữa các DN nói chung và các NH nói riêng là điều kiện để NH có thể mở rộng hoạt động cho vay của mình cũng như các DN có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn tín dụng.
Nhà nước cần có những chính sách cụ thể hơn nữa nhằm tạo ra môi trường KD thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế nhất là khu vực kinh tế tư nhân và các DNVVN. Trong quá trình phát triển nền kinh tế, đây là khu vực đã có những đóng góp quan trọng vào việc khai thác các nguồn tài nguyên, lao động, kỹ thuật… để phát triển sản xuất, mở rộng giao lưu hàng hoá. Với những lợi thế của mình, các DNVVN đã có mặt ở hầu hết trong các lĩnh vực sản xuất KD của nền kinh tế, đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, đa dạng, phong phú, chất lượng cao từ đó góp phần giải quyết một vấn đề nan giải hiện nay đối với Nhà nước ta đó là vấn đề việc làm cho người lao động nhất là lao động phổ thông. Đặc biệt đối với khu vực nông thôn, các DNVVN đã có những đóng góp to lớn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời hỗ trợ các DN lớn thông qua việc cung cấp nguyên vật liệu, thực hiện các hợp đồng phụ, làm đại lý tạo lập các kênh phân phối sản phẩm. Các DNVVN chủ yếu sử dụng các công nghệ trung gian vào SXKD và luôn tìm cách sử dụng tối đa những công nghệ đó, tìm hiểu những phương pháp sử dụng hiệu quả và đặc biệt là tìm cách sáng tạo, cải tiến công nghệ ở một mức nào đó, chính vì thế quá trình này đẩy nhanh tốc độ chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, tránh lãng phí nguồn lực về tri thức cho quốc gia. Bên cạnh đó, do KD với quy mô nhỏ nên các chủ DN sẽ được đào tạo, rèn luyện làm quen với môi trường KD, giúp họ có cơ hội trở thành những nhà DN lớn, tài ba. Chính vì vai trò to lớn của các DNVVN mà Nhà nước cần có những chính sách thuận lợi để các DNVVN này có điều kiện phát triển hơn nữa, phát huy vai trò to lớn của nó trong nền kinh tế. Những chính sách khuyến khích sự phát triển của các DNVVN không chỉ giúp các DN có thể phát triển mạnh mẽ hơn trước mà còn tạo điều kiện cho nó có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn tín dụng NH, đồng thời cũng qua đó mà NH có thể yên tâm hơn khi quyết định đầu tư vào khu vực này góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động KD của bản thân các NHTM.
Ở nước ta hiện nay, thị trường vốn chưa thực sự phát triển chính vì thế mà kênh huy động vốn chủ yếu của các DN là từ nguồn vốn tín dụng NH. Do vậy, bên cạnh việc nâng cao hiệu quả của thị trường tín dụng, Nhà nước cần có những giải pháp để phát triển thị trường vốn để giải quyết nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế, giảm áp lực đối với thị trường tín dụng. Đây là một vấn đề rất quan trọng bởi vì, việc giảm được áp lực cho thị trường tín dụng sẽ đảm bảo cho cả thị trường vốn và thị trường tín dụng phát triển bền vững, thực hiện đúng chức năng và phát huy hết vai trò của mình đối với thị trường TC nói riêng và đối với nền kinh tế thị trường nói chung. Chính vì thế trong thời gian tới, để phát triển thị trường vốn cần tập trung vào một số vần đề như: phát triển và hoàn thiện các định chế TC – tín dụng phi NH với các công cụ như quỹ đầu tư, công ty đầu tư, công ty TC…; phát triển mạnh thị trường trái phiếu bằng cách mở rộng cho nhiều thành viên tham gia đấu thầu trái phiếu Chính phủ hơn; củng cố thật mạnh và có bước đột phá thị trường chứng khoán, không để xảy ra tình trạng phát triển quá nóng.
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ PL, trong đó cần chú ý tới việc đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật, nhất là đối với các văn bản luật có liên quan đến hoạt động của NH (như Luật Đất đai, Luật Thương mại, Luật Phá sản, Luật Doanh nghiệp, Luật Dân sự…). Mặt khác, cần chú ý tới việc thực hiện của các cơ quan thực thi pháp luật các cấp, nhằm xây dựng được môi trường KD thông thoáng, lành mạnh hơn, qua đó tạo điều kiện cho các NH hoạt động ngày càng có hiệu quả, an toàn và bền vững. Cần chú ý tới việc nâng cao năng lực quản lý của các NHTM như quan tâm xử lý nợ tồn đọng của các DN Nhà nước để lành mạnh hoá tình hình TC của NH, tiếp tục triển khai Dự án hiện đại hoá Ngân hàng do Ngân hàng thế giới – WB tài trợ, có chế độ lương phù hợp để thu hút và giữ được những chuyên gia giỏi của NH. Ngoài ra, cần chú ý xây dựng cơ sở hạ tầng của thị trường, nhất là việc phát triển thông tin và sớm ban hành được chế độ kế toán theo chuẩn mực quốc tế, có quy định để đảm bảo tính minh bạch, chính xác trong việc công bố các số liệu TC, báo cáo TC của các DN, nhằm tạo cơ sở tin cậy cho các NH cho vay, đầu tư được an toàn hơn.
KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay của các NHTM có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn của NH là không thể thiếu đối với các DN nhất là ở Việt Nam khi mà các hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu… chưa thực sự phát triển thì có thể nói đây là kênh huy động vốn lớn nhất của DN. Hoạt động cho vay của NHTM chính vì thế mà ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đã đạt được thì hoạt động cho vay của các NHTM vẫn còn nhiều điều đáng quan phải quan tâm.
Trong thời gian qua, hệ thống NH Việt Nam nói chung và NHCT Việt Nam nói riêng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho các KH có nhu cầu, nhất là các DN, góp phần phát triển nền kinh tế. Chi nhánh NHCT Cửa Lò là một đơn vị mới được nâng cấp nên quy mô hoạt động còn nhỏ bé, chính vì thế trong quá trình thực tập tại đây tôi đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để mở rộng quy mô của hoạt động cho vay nhằm thực hiện được các mục tiêu của chi nhánh đã đề ra. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ lý luận và sự hiểu biết còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và NHCT Cửa Lò đã giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này.
Cửa Lò, tháng 4 năm 2007
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Hữu Tài (2002), Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Thống kê
Phan Thị Thu Hà (2006), Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê
Lê Văn Tư (1998), Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, NXB Thống kê
Feredric S.Miskin (1999), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật
Peter Rose (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính
Ngân hàng công thương Cửa Lò, Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh các năm 2003, 2004, 2005, 2006
Ngân hàng công thương Cửa Lò, Báo cáo tài chính các năm 2003, 2004 ,2005, 2006
Ngân hàng công thương Việt Nam, Báo cáo thường niên các năm 2004, 2005
Ngân hàng công thương Việt Nam (2006), Các văn bản hiện hành liên quan đến công tác tín dụng trong hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam, Hà Nội
Trang web của NHCT Việt Nam
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
1
Chương I: Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại
3
1. Khái niệm và vai trò của cho vay
3
1.1. Khái niệm cho vay
3
1.2. Vai trò của cho vay
8
2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
10
2.1. Cho vay ngắn hạn
10
2.2. Cho vay trung và dài hạn
11
2.3. Cho vay có đảm bảo
13
2.4. Cho vay không có đảm bảo
14
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
14
3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng
14
3.2. Nhân tố từ phía khách hàng
17
3.3. Các nhân tố khách quan bên ngoài
19
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng công thương Cửa Lò
20
1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng công thương Cửa Lò
20
1.1. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức kinh doanh của chi nhánh
20
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
21
2. Thực trạng hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng công thương Cửa Lò
29
2.1. Khái quát cơ sở pháp lý về cho vay
29
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng công thương Cửa Lò
31
2.3. Đánh giá khái quát thực trạng cho vay tại chi nhánh
41
Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng công thương Cửa Lò
49
1. Phương hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng công thương Cửa Lò trong thời gian tới
49
2. Một số giải pháp mở rộng cho vay tại chi nhánh Ngân hàng công thương Cửa Lò
55
2.1. Công tác huy động vốn
55
2.2. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay
56
2.3. Đa dạng hoá các hình thức cho vay
59
2.4. Điều hành linh hoạt lãi suất
59
2.5. Cải tiến quy trình tín dụng
60
2.6. Thực hiện tốt chính sách marketing
62
2.7. Nâng cao chất lượng các dịch vụ
63
2.8. Coi trọng công tác tổ chức cán bộ
64
2.9. X ây dựng văn hoá kinh doanh
65
3. Một số kiến nghị
67
3.1. Đối với Ngân hàng công thương Việt Nam
67
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
68
3.3. Kiến nghị với Nhà nước
69
Kết luận
72
Danh mục tài liệu tham khảo
73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mở rộng hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Cửa Lò.docx