Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt
động của các NHTM Việt Nam, không chỉ dừng ở mức độ phục vụ phát triển
nền kinh tế quốc dân, mà trong tương lai còn có nhiều vận hội mới, để ngày
càng vươn xa hơn hoạt động của mình ra các nước trong khu vực và trên thế
giới. Trong bối cảnh đó chiến lược phát triển DNV&N đã được Nhà nước
hoạch định là một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia. Chính
vì thế mà chính sách tín dụng hiện nay các NHTM luôn hướng tới các
DNV&N, để mở rộng đầu tư và cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
DNV&N đã và đang trở thành nhóm khách hàng mục tiêu, mang lại tiềm năng
về doanh thu và lợi nhuận cho NHTM.
60 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2298 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chấp,
khi quyết định cho vay vẫn còn trú trọng nhiều về tài sản thế chấp mà chưa
quan tâm nhiều về tính khả thi và hiệu quả của dự án .
Năm là: Ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lí tín dụng còn
yếu, chưa quan tâm nhiều đến việc khai thác hệ thống thông tin tín dụng.
Sáu là: Trình độ về Marketing, tiếp thị, chăm sóc khách hàng và kỹ năng
thẩm định của đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế.
Bảy là: Chất lượng tín dụng còn tiềm ẩn yếu tố rủi ro, do một số lĩnh vực
đang cho vay có mức độ rủi ro cao (nông nghiệp, vận tải…)
2.2.3. Nguyên nhân và những hạn chế
Nguyên nhân khách quan:
Một là: Môi trường kinh tế luôn biến động, cạnh tranh giữa các Tổ chức
tín dụng diễn ra gay gắt, khiến cho việc mở rộng tín dụng đối với DNV&N gặp
khó khăn. Bên cạnh đó môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng thiếu đồng
bộ và thường xuyên thay đổi gây tác động không tốt đên hoạt động tín dụng.
Mặt khác quản lý nhà nước đối với DNV&N vẫn còn nhiều sơ hở, thiếu chặt
chẽ như việc DNV&N được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với năng lực
vượt quá nhiều so với trình độ, nghiệp vụ thực tế của DN, dẫn đến việc những
DN này hoạt động kém hiệu quả .
Hai là: Một số cơ chế chính sách của Nhà nước triển khai còn chậm thiếu
động bộ như chính sách về đất đai; chế độ kế toán, tài chính, đặc biệt quyết
định 193/QĐ-Tg ngày 20/12/2001 của thủ tướng chính phủ về việc thành lập, tổ
chức hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng như một cứu cánh trong quan hệ tín
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 34
dụng giữa DNV&N với ngân hàng sau 6 năm nhưng đến nay tại Nghệ An vẫn
chưa thành lập được quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNV&N Vì vậy DNV&N
vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng.
Nguyên nhân chủ quan
- Quy chế chính sách cho vay của ngân hàng mẹ còn rườm rà nên việc
thực hiện đầy đủ theo quy định là khá phức tạp. Chính vì thế mà có những lúc
đơn vị thực hiện quy trình cho vay vẫn bỏ qua 1 số bước dẫn đến sai quy định,
lãnh đạo chỉ đạo còn mang nặng tính chất quan liêu, xử lý công việc theo cảm
tính, hồ sơ không được luân chuyển nội bộ…đã được được xử lý kỷ luật song
tình trạng này mới chỉ giảm đi chứ chưa hoàn toàn được loại bỏ.
- Mặc dù chi nhánh đã kiện toàn hệ thống tổ chức và quản lý điều hành,
đội ngũ cán bộ chi nhánh tuy đã được quan tâm đào tạo, song vẫn còn nhiều
bất cập, chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế hội nhập. Cán bộ chưa đủ
năng lực, trình độ, thiếu kinh nghiệm đánh giá đúng tính hiệu quả, mức độ rủi
ro của dự án, vốn cho vay, không ngăn ngừa được kịp thời rủi ro ngay từ khi
xét duyệt cho vay. Một số ít cán bộ cố ý làm sai, không chấp hành nghiêm
chỉnh thể lệ, chế độ của ngành làm phát sinh tiêu cực. Cán bộ chủ chốt còn
yếu trong việc triển khai nhiệm vụ, quán triệt nội dung yêu cầu chỉ đạo của
lãnh đạo. Việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật điều hành còn thiếu nghiêm
túc, các cấp trung gian chưa phát huy vai trò tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh
trong việc hoạt động, còn quan liêu chưa sâu sát. Việc kiểm tra, kiểm soát hoạt
động còn mang tính hình thức.
- Trình độ năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ ở chi nhánh chưa
đáp ứng được hết yêu cầu trong quá trình thẩm định, chưa có khả năng thu thập
và nắm bắt đầy đủ thông tin về doanh nghiệp, từ đó dẫn đến hạn chế về chất
lượng thẩm định cho vay.
- Khi thẩm định và đưa ra các quyết định cho vay đối với DNV&N chi
nhánh vẫn còn đặt nặng vấn đề tài sản bảo đảm. Trong khi đối với rất
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 35
nhiều DNV&N dù có những phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có tiềm
năng phát triển và thu lợi nhuận lớn, nhưng do quy mô hoạt động nhỏ, khả
năng tài chính cũng như tiềm lực tài chính thấp đã làm cho họ không đáp ứng
đủ điều kiện này.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nói chung đã được tăng cường và chú trọng
nhưng cần phải kịp thời hơn nữa để phần nào hạn chế 1 cách tối đa những
sai sót, công tác sửa sai còn chậm nên chưa đáp ứng được yêu cầu. Kiểm tra,
kiểm soát của ngân hàng nếu không kịp thời sẽ không nắm bắt được các
thông tin về khoản vay, không biết được yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng
cho vay của các khoản vay sẽ ra sao. Vì vậy, phải làm tốt công tác kiểm tra,
kiểm soát để có biện pháp kịp thời ngăn chặn không làm cho chất lượng cho
vay giảm sút.
- Chất lượng các kênh thông tin khách hàng còn chưa cao. Đặc biệt là các
khách hàng mới đã gây khó khăn trong việc quyết định cấp cho vay bao nhiêu
là an toàn. Các khách hàng cũ thì chi nhánh có phần lơ là, chủ quan mà quyết
định cấp cho vay khi thông tin chưa đầy đủ, chưa đủ điều kiện để xét duyệt
món vay nên rủi ro là điều khó tránh khỏi.
- Thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay chưa được quan
tâm và sử dụng 1 cách tối ưu. Các dữ liệu máy tính, thông tin từ các phương
tiện báo chí, các buổi hội thảo khoa học trong nước và ngoài nước chưa được
triển khai triệt để phục vụ quản lý, điều hành, của các cấp lãnh đạo cũng như
cán bộ cho vay.
- Hoạt động marketing còn hạn chế, không có nhiều biện pháp tuyên
truyền các dịch vụ ngân hàng khiến cho nhiều người dân chưa biết được các
dịch vụ cũng như tiện ích của nó mang lại.
Nguyên nhân từ phía DN
- Nhiều DNV&N chưa có đủ khả năng cũng như năng lực pháp lý để
đáp ứng các yêu cầu cho vay của chi nhánh. Năng lực quản lý yếu kém, quy
mô và tiềm lực hạn chế ảnh hưởng đến việc mở rộng đầu tư cả về chiều sâu và
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 36
chiều rộng, tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tài sản thế chấp chưa có tính pháp lý cao, giá trị thị trường thấp. Nhiều
doanh nghiệp là doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH có tài sản cá nhân và
pháp nhân lẫn lộn, không có sự phân chia rõ ràng nên rất khó cho chi nhánh
trong quá trình đánh giá năng lực thực sự của khách hàng.
- Nhiều DNV&N đã sử dụng vốn sai mục đích, không phù hợp với
những điều kiện đã thỏa thuận thuận trong hợp đồng cho vay đã ký. Điều
này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay mà còn làm xấu đi hình
ảnh, uy tín của doanh nghiệp.
- DNV&N gặp rào cản rất lớn về tâm lý vì họ cho rằng các ngân hàng còn
có sự phân biệt đối xử giữa thành phần kinh tế Nhà nước và dân doanh, giữa
doanh nghiệp lớn và DNV&N, nhiều doanh nghiệp sợ thủ tục rườm rà, phức
tạp, ngại công khai các thông tin của doanh nghiệp với ngân hàng...
Chính vì những nguyên nhân mang tính chất khách quan và chủ quan trên
đây nên dù Chi nhánh BIDV Tây Nghệ An đã nhận thức rõ tầm quan trọng
và tiềm năng phát triển của DNV&N nhưng việc mở rộng cho vay đối tượng
này vẫn tồn tại hạn chế. Tuy nhiên, với chính sách phát triển đồng đều, mở
rộng, bình đẳng với các đối tượng khách hàng và mực tiêu giảm thiểu rủi ro để
nâng cao chất lượng cũng như lợi nhuận từ hoạt động cho vay; Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Tây Nghệ An đã và đang từng bước đề ra và thực hiện
những giải pháp đồng bộ để phát triển mảng cho vay đối với DNV & N.
2.3. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh Ngân
hàng ĐT&PT Tây Nghệ An
2.3.1. Định hướng phát triển tín dụng của chi nhánh chi nhánh Ngân
hàng ĐT&PT Tây Nghệ An
Định hướng phát triển tín dụng đối với DNN&V
Cho vay đối với DNV&N là một thị trường đầy tiềm năng, tuy nhiên
DNV&N đang là đối tượng gặp phải rất nhiều khó khăn trong thực trạng nền
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 37
kinh tế hiện nay. Vì vậy, để hướng đến mục tiêu trở thành một trong những
NHTM cung cấp dịch vụ bán lẻ hiện đại, dẫn đầu trong việc cung ứng cho
vay, dịch vụ cho các DNV&N, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây
Nghệ An đã xây dựng các chính sách hỗ trợ để tăng trưởng thị phần và chiếm
lĩnh thị trường, mở rộng kèm với việc đảm bảo chất lượng cho vay đối với
DNV&N:
- Chủ động, tích cực tìm kiếm khách hàng mới là DNV&N. Chi nhánh sẽ
đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới, phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp,
thực hiện tốt các công tác giới thiệu, quảng cáo để đưa sản phẩm đến gần hơn
với khách hàng. Đồng thời, sẽ chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn có khả năng phân tích, thẩm định tốt, từ đó đưa ra những phương
pháp, cách thức thẩm định cho vay phù hợp với DNV&N.
- Tiếp tục cơ cấu lại dư nợ theo hướng mở rộng cho vay đối với các
DNV&N trên cơ sở tăng trưởng cho vay một cách có chọn lọc và tăng cường
các biện pháp quản trị rủi ro cho vay để củng cố và nâng cao chất lượng danh
mục cho vay.
- Tài trợ vốn hỗ trợ duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của các DNV&N. Ưu tiên các dự án lớn đã kí kết với các DNV&N.
- Thực hiện chính sách khách hàng theo tiêu chuẩn cho vay. Nới lỏng
dần các điều kiện về tài sản đảm bảo, giúp cho các khách hàng có phương án
sản xuất kinh doanh khả thi có điều kiện tiếp cận cho vay. Ngoài ra, các khách
hàng có đủ điều kiện vay vốn, có uy tín, không có Nợ cần chú ý, không có lãi
treo sẽ được đáp ứng nhu cầu cho vay nhanh chóng với những ưu đãi về lãi
suất, thời hạn cho vay.
- Nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với các DNV&N, tạo
điều kiện cho DNV&N đổi mới trang thiết bị máy móc, cải tiến công nghệ
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng vị thế và khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 38
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn tái cấu trúc tài chính, cơ cấu nợ, tăng năng
lực tài chính đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn, đảm bảo hiệu quả cao
nhất với mục đích duy trì hoạt động và tạo nền tảng phát triển sau khi các
doanh nghiệp vượt qua khó khăn.
- Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục, rà soát các cơ chế nghiệp vụ, rút
ngắn thời gian giải quyết món vay nhất là quá trình thẩm định, tạo điều kiện
thuận lợi cho các DNV&N có thể dễ dàng vay vốn.
Mục tiêu năm 2012
Tiếp tục phát huy vai trò là NHTM Nhà nước hàng đầu trên địa bàn hoạt
động, tiên phong, đi đầu, gương mẫu thực hiện các nhiệm vụ chính trị, triển
khai các chủ trương, định hướng lớn, chính sách tiền tệ quốc gia. Tập trung
kiềm chế lạm phát, ổn định kin tế vĩ mô, tăng cường năng lực cạnh tranh, năng
lực kinh doanh trên địa bàn hoạt động…
Khắc phục những điểm yếu, tồn tại, bất cập hiện hữu, duy trì kết quả kinh
doanh tích cực trong dài hạn.
Đạt được sự ổn định cần thiết trước những biến động của môi trường kinh
doanh.
Hoạt động quản lý đáp ứng nhanh theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế, đồng
thời chuận bị những điều kiện tốt nhất cho việc cổ phần hóa BIDV.
Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục, rà soát các cơ chế nghiệp vụ, rút ngắn
thời gian giải quyết món vay nhất là quá trình thẩm định, tạo điều kiện thuận
lợi cho các DNV&N có thể dễ dàng vay vốn.
Nhiệm vụ
Chuyển dịch mạnh cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn theo hướng tăng trưởng
huy động vốn trung dài hạn. Tăng tính ổn định, hiệu quả của khách hàng: Đẩy
mạnh HĐV dân cư, giảm mức độ tạp trung vào các khách hàng lớn.
Kiểm soát chặt chẽ gia tăng tín dụng TDH, phấn đấu giảm tỷ lệ dư nợ
TDH/TDN, nâng dần tỷ trọng dư nợ bán lẻ. Điều hành tín dụng theo ngành,
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 39
lĩnh vực kinh doanh, duy trì tỷ trọng TSĐB/TDN, đồng thời đảm bảo hoạt động
kinh doanh sinh lời.
Tăng thu nhập từ hoạt động huy động vốn, tín dụng, nâng dần tỷ trọng thu
thừ hoạt động dịch vụ, phát triển mạng lưới, xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm
đời sống CBCNV.
Đề ra giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ.
Kế hoạch kinh doanh năm 2012 và tình hình thực hiện 3 tháng đầu năm
T
T Chỉ tiêu ĐVT
TH
2011
KHTW giao
2012 TH Đến %HTKH
Năm
2012
KH
Quý I 21/3/2012
KH
năm
KH
QI
1 Lợi nhuận trước thuế Tỷ.đ 4,7 6,0 1,0 2,32 38,7 232
2 Thu dịch vụ ròng Tỷ.đ 1,35 2,0 0,5 0,453 22,7 91
3 Thu nợ hạch toán ngoại bảng Tỷ.đ 0,02
4 Huy động vốn CK Tỷ.đ 418 550 450 442 18,2 75
HĐV CK từ ĐCTC Tỷ.đ 11 13
HĐV CK từ các KH DN Tỷ.đ 100 44
HĐV CK từ bán lẻ Tỷ.đ 307 410 385 757
5 HĐV bình quân Tỷ.đ 339 460 410 451 92,6 158
HĐV bq từ các ĐCTC Tỷ.đ 14 12
HĐV bq từ DN Tỷ.đ 65 93
HĐV bq bán lẻ Tỷ.đ 260 346
6 Dư nợ tín dụng CK Tỷ.đ 413 500 442 395 -20,7 -62
DNTD CK từ KH DN Tỷ.đ 363 346
DNTD CK từ KH bán lẻ Tỷ.đ 50 55 49
7 Thu DVR Tỷ.đ 1,35 2 0,5 0,53 22,7 91
8 Cơ cấu, chất lượng TD %
Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/TDN % 12,1 11 9 12,4
Tỷ trọng TDH/TDN % 45 51 45 45
Tỷ lệ nợ xấu % 1 1,1 0,9 1,03
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh quý I năm 2012)
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 40
2.3.2. Giải pháp
3.2.1.1. Xây dụng, thực hiện nhất quán chính sách tín dụng đối với DNNVV
Để đảm bảo hoạt động tín dụng được mở rộng và phát triển ổn định, bền
vững. Căn cứ vào Chính sách tín dụng chung của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam,
Chi nhánh cần xây dựng chính cho mình một sách tín dụng nói chung và tín
dụng DNV&N nói riêng trong từng giai đoạn, thời kỳ cụ thể. Chính sách này
cần được xây dựng trên cơ sở mục tiêu nhất quán đối với DNV&N, định hướng
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, mục tiêu phát triển của ngành ngân
hàng, xu hướng phát triển kinh tế trong nước và thế giới và phù hợp với những
điều kiện sẵn có của bản thân Chi nhánh. Trước mắt chính sách này cần bao
gồm các nội dung chủ yếu sau:
Mở rộng tín dụng DNV&N trên cơ sở nguồn vốn và kiểm soát chất lượng
tín dụng, mở rộng phải gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng.
Cơ cấu dư nợ cho vay DNV&N:
Cơ cấu theo kỳ hạn phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, với cơ cấu nguồn
vốn như hiện nay thì cho vay trung dài hạn của Chi nhánh chỉ ở mức 55% tổng
dư nợ.
Phát triển hoạt động tín dụng đối với DNV&N trên cơ sở phải sàng lọc, lựa
chọn các DNV&N truyền thống, chiến lược, có uy tín, hoạt động hiệu quả ở các
lĩnh vực có nhiều lợi thế và triển vọng về hợp tác trong tương lai.
Có chính sách cung ứng, hỗ trợ sản phẩm trên cơ sở cung ứng chọn gói kết
hợp cho vay với phát triển dịch vụ.
Cơ cấu lại hoạt động tín dụng và các hoạt động khác nhằm đạt mục tiêu
phân tán rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận.
Xây dựng chính sách về quản lý rủi ro tín dụng, thực hiện các biện pháp
kiểm soát rủi ro hiệu quả, phối hợp các cơ quan chức năng xử lý nợ xấu nhằm
hạn chế thấp nhất tổn thất cho ngân hàng.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 41
Với chính sách này chi nhánh ngân hàng hàng ĐT&PT Tây Nghệ An đã
xác định hướng đi lâu dài cho hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng
DNV&N nói riêng, theo đó ưu thế về những kinh nghiệm kết hợp với đổi mới
trong hoạt động cho vay được phát huy.
Định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương, mục tiêu phát triển
của ngành ngân hàng, xu hướng phát triển kinh tế trong nước và thế giới và phù
hợp với những điều kiện sẵn có của bản thân Chi nhánh. Trước mắt chính sách
này cần bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Mở rộng tín dụng DNV&N trên cơ sở nguồn vốn và kiểm soát chất lượng
tín dụng, mở rộng phải gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng.
Cơ cấu dư nợ cho vay DNV&N:
Cơ cấu theo kỳ hạn phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, với cơ cấu nguồn
vốn như hiện nay thì cho vay trung dài hạn của Chi nhánh chỉ ở mức 55% tổng
dư nợ.
Có chính sách cung ứng, hỗ trợ sản phẩm trên cơ sở cung ứng chọn gói kết
hợp cho vay với phát triển dịch vụ.
Cơ cấu lại hoạt động tín dụng và các hoạt động khác nhằm đạt mục tiêu
phân tán rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận.
Xây dựng chính sách về quản lý rủi ro tín dụng, thực hiện các biện pháp
kiểm soát rủi ro hiệu quả, phối hợp các cơ quan chức năng xử lý nợ xấu nhằm
hạn chế thấp nhất tổn thất cho ngân hàng.
Với chính sách này chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An đã xác
định hướng đi lâu dài cho hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng DNNVV
nói riêng, theo đó ưu thế về những kinh nghiệm kết hợp với đổi mới trong hoạt
động cho vay được phát huy.
3.2.1.2. Xây dựng, thực hiện nhất quán chinhhs sách tín dụng đối với
DNV&N
Trong nền kinh tế thị trường khách hàng luôn là người đóng vai trò quyết
định đến sự tại đối với mỗi DN nói chung cũng như đối với các chi nhánh
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 42
NHTM nói riêng. Khách hàng là người lựa chọn sản phẩm trên thị trường để
phù hợp với nhu cầu của mình. Trong kinh doanh ngân hàng cũng vậy khách
hàng có thể lựa chọn bất kỳ một ngân hàng nào thuận tiện nhất để giao dịch
như; gửi tiền ,vay vốn hoặc sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Để giữ vững những khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng mới,
cùng với việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng là việc xây dựng và
thực hiện chính sách khách hàng một cách đồng bộ và phù hợp với các
DNV&N tại địa phương. Các chính sách này phải được triển khai thực hiện
nhất quán, thể hiện thành cương lĩnh trong hoạt động cho vay của Chi nhánh,
tạo ra sự thống nhất, đồng bộ trong hoạt động, nhằm mở rộng, tăng trưởng tín
dụng ổn định, bền vững.
Đối với từng nhóm khách hàng khác nhau theo như cách xếp loại trên hoặc
nhóm khách hàng là DN, DNV&N, khách hàng là tư nhân cá thể, hộ gia đình
hay khách hàng truyền thống, khách hàng chiến lược, khách hàng tiềm năng,
khách hàng tín nhiệm, khách hàng chưa đủ tín nhiệm, khách hàng không tín
nhiệm... Mỗi nhóm khách hàng trên cần có các chính sách cho vay khác nhau
về quy mô (Tăng trưởng, giữ nguyên hay rút dần dư nợ); về mức độ yêu cầu tài
sản đảm bảo (Có bảo đảm bằng tài sản một phần hay toàn bộ); về thời hạn, lãi
xuất và phí cho vay, đối với khách hàng tốt thì nên áp dụng lãi xuất và phí thấp
hơn, giảm phí ở các dịch vụ khác như; thanh toán, chuyển tiền...
Chính sách mở rộng quy mô và giới hạn cho vay:
Để hạn chế và phân tán rủi ro cần thiết phải có một chính sách về quy mô,
giới hạn cho vay đối vưói một khách hàng và một nhóm khách hàng hay một
lĩnh vực, ngành nghề nhất định. Quy mô này đảm bảo kết hợp được tính sinh
lời và mức độ rủi ro có thể chấp nhận được của mỗi khoản cho vay, phù hợp
với quy mô và tính chất nguồn vốn của ngân hàng.
Chính sách về lãi xuất cho vay và phí:
Lãi xuất cho vay DNV&N được xác định bằng chi phí vốn huy động, cộng
với chi phí dự phòng, cộng với các chi phí khác, cộng với lợi nhuận dự tính, trừ
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 43
đi các khản thu được do khách hàng vay mang lại như (lãi tiền gửi, phí dịch vụ
phi tín dụng).
Với cách xác định lãi xuất trên Chi nhánh xây dựng một chính sách lãi suất
linh hoạt, báo cáo ngân hàng cấp trên để chủ động thực hiện. Tuỳ theo kỳ hạn,
loại tiền, loại hình cho vay, đối tượng khách hàng, mà ngân hàng áp dụng mức
lãi xuất và phí khác nhau.
Mức lãi xuất có thể thay đổi một cách linh hoạt theo thị trường, phù hợp
từng khách hàng, nhóm khách hàng, đặc biệt là đối với nhóm khách hàng là
DNV&N, phù hợp với mức độ rủi ro của từng khoản vay, áp dụng cơ chế lãi
xuất thoả thuận theo thị trường nhưng nằm trong khung lãi xuất quy định của
ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, dựa trên nguyên tắc bù đắp được chi phí, rủi ro
và có lãi.
Chính sách về thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ:
Thời hạn cho vay liên quan đến rủi ro tín dụng và tính thanh khoản của
ngân hàng, vì vậy chính sách này phải được quan tâm. Về nguyên tắc ngân
hàng sẽ xem xét khả năng trả nợ của từng khoản vay, khả năng tài chính của
khách hàng vay vốn và nguồn vốn của ngân hàng để quyết định kỳ hạn cho vay.
Chính sách về thời hạn cho vay sẽ cho biết ngân hàng có khả năng đáp ứng loại
kỳ hạn cho vay nào, đồng thời cũng cho biết kỳ hạn nợ và số lần trả nợ của các
khoản vay.
Chính sách thực hiện đảm bảo tiền vay:
Chính sách này sẽ quy định các khoản cho vay cần phải có đảm bảo bằng
tài sản, (khách hàng chưa đủ tín nhiệm, năng lực tài chính, quản lý còn yếu
hoặc khoản vay được đánh giá là có mức độ rủi ro cao). Các khoản cho vay
được đảm bảo bằng tài sản một phần hoặc không phải đảm bảo bằng tài sản,
(Khách hàng truyền thống, tín nhiệm, năng lực quản lý tốt, tài chính lành mạnh,
dự án khả thi hiệu quả, khoản vay được đánh giá có mức độ rủi ro thấp). Quy
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 44
định danh mục và các hình thức đảm bảo được ngân hàng chấp thuận, tỷ lệ
phần trăm cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo, đánh giá và quản lý tài sản đảm
bảo.
Chính sách về xử lý các khoản vay có vấn đề:
Các khoản cho vay có vấn đề là các khoản nợ như nợ cơ cấu, nợ quá hạn,
nợ xấu, nợ khó đòi và các khoản cho vay có dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro. Chính sách
này sẽ quy định về cách thức, biện pháp phối hợp xử lý và trách nhiệm giải
quyết nợ có vấn đề, chính sách này được xây dựng đối với từng lĩnh vực, từng
địa bàn, từng nhóm khách hàng .
3.2.1.3. Thành lập phòng tín dụng DNV&N, hoạt động chuyên nghiệp
Xây dựng mô hình tổ tín dụng chuyên nghiệp, có chuyên môn sâu phục vụ
cho vay DNV&N Tổ này sẽ trực tiếp cho vay các DNV&N hoạt động trên địa
bàn toàn huyện, là cơ sở để khi có đủ điều kiện sẽ mở rộng cho vay các
DNV&N ngoài địa bàn.
Lựa chọn những cán bộ có đủ tố chất của người cán bộ tín dụng trong thời
kỳ đổi mới để làm việc tại tổ tín dụng DNV&N, tổ này trực thuộc phòng tín
dụng ngân hàng huyện, đồng chí trưởng phòng tín dụng kiêm tổ trưởng tổ cho
vay DNV&N.
Những cán bộ thuộc tổ cho vay DNV&N phải được đào tạo bổ xung kiến
thức chuyên sâu về pháp luật, đăng ký kinh doanh, quản trị DN, Chính sách hỗ
trợ phát triển DNV&N, kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng, kỹ thuật tác
nghiệp về cung cấp các sản phẩm trực tiếp như cho vay, dịch vụ đến các
DNV&N.
3.2.1.4. Tăng cường công tác đào tạo,tập huấn,nâng cao trình độ nghiệp
vụ, kiến thức kinh tế,xã hội và pháp luật, cho đội ngũ cán bộ tín dụng DNV&N
Cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ tín dụng DNV&N nói riêng là người
giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định cho vay, một cán bộ tín dụng giỏi, có đạo
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 45
đức, tâm huyết với nghề nghiệp sẽ giúp lãnh đạo đưa ra quyết định cho vay
đúng đắn, hiệu quả và ngược lại một cán bộ tín dụng có năng lực yếu kém,
thiếu đạo đức nghề nghiệp sẽ luôn tiềm ẩn những nguy cơ dẫn tới rủi ro tín
dụng và tổn thất cho ngân hàng.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, là một trong những nhiệm
vụ rất quan trọng. Trong thời gian tới Chi nhánh phải luôn trú trọng đến công
tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ để các cán bộ tín dụng có đủ các tố
chất sau:
Giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng phát hiện và đưa ra các giải
pháp phù hợp, hiệu quả.
Có kiến thức tổng hợp về pháp luật, kinh tế, xã hội để có đủ khả năng phân
tích tài chính DN, thẩm định dự án, tư vấn giúp đỡ DN nâng cao hiệu quả đầu tư.
Tích cực học tập, rèn luyện, phản ứng nhanh nhậy, nắm bắt kịp thời những
thay đổi của nền kinh tế thị trường, giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định cho vay
phù hợp, hiệu quả.
Có sức khoẻ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có kỹ năng ứng xử, giao
tiếp chăm sóc, thu hút khách hàng.
3.2.1.5. Nâng cao năng lực quản lý, quản trị điều hành của ban lãnh đạo
Hoạt động ngân hàng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều tiến bộ
khoa học và công nghệ quản lý tiến tiến, hiện đại trên thế giới đang được triển
khai áp dụng tại các NHTM của Việt Nam nói chung và Chi nhánh nói riêng.
Trong thời gian tới đòi hỏi đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ lãnh đạo phải nâng
cao năng lực về mọi mặt để nhanh chóng tiếp cận và có đủ khả năng để vận
hành thông suốt các công nghệ mới.
Xây dựng chỉ tiêu về tài chính và phi tài chính để đánh giá năng lực quản
lý quản trị điều hành của ban lãnh đạo, kể cả lãnh đạo từ cấp phòng chuyên
môn trở lên, tạo động lực để phát huy năng lực và nâng cao trách nhiệm của
ban lãnh đạo.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 46
Việc lựa chọn những cán bộ lãnh đạo có liên quan đến hoạt hoạt động cho
vay DNV&N, phải dựa trên các yếu tố như trình độ chuyên môn, phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất chính trị, phản ứng nhanh nhạy… Đảm bảo
duy trì, mở rộng và phát triển hoạt động cho vay DNV&N theo đúng định
hướng và quy trình tín dụng và quy định của pháp luật.
3.2.1.6. Khai thác, ứng dụng hiệu quả công nghệ tin học mới vào hoạt
động tín dụng đối với DNV&N
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, cùng với nguồn
thông tin đa dạng và cách thức xử lý thông tin ngày càng hiện đại, thì việc thu
thập thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác để phục vụ cho công tác thẩm định,
kiểm soát và quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng là khá phức tạp, nhưng đây
là công việc hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn trong hoạt
động tín dụng của NHTM.
Hiện nay ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đang tiến hành triển khai chương
trình hiện đại hoá hệ thống kế toán khách hàng và thông tin nội bộ. Thông qua
hệ thống IPCAS giai đoạn II, theo đó khách hàng nói chung và khách hàng là
DNV&N nói riêng sẽ được quản lý tập trung tại Trụ sở chính từ khâu cấp mã,
quản lý thông tin, giám sát, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng...
Vấn đề đặt ra cho Chi nhánh là phải biết khai thác, sử dụng nguồn thông
tin do ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cung cấp như thế nào cho hiệu quả. Bố trí
cán bộ đủ năng lực, có kiến thức để đảm nhận công việc về giao dịch, khai thác,
phân tích, xử lý các thông tin thu được từ hệ thống, đưa ra các dự báo giúp ban
lãnh đạo ra các quyết định phù hợp.
3.2.1.7. Đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn với lãi suất hợp lý để mở
rộng tín dụng đối với DNV&N.
Nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện mục tiêu mở rộng hoạt động
tín dụng nói chung và tín dụng DNV&N nói riêng. Do đó Chi nhánh phải tích
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 47
cực và chủ động hơn nữa trong việc gia tăng nguồn vốn với những kỳ hạn và lãi
xuất hợp lý. Muốn gia tăng nguồn vốn trong thời gian tới Chi nhánh cần nghiên
cứu các giải pháp sau:
Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo dưới nhiều hình thức như
quảng cáo trên đài phát thanh, truyền hình, băng rôn, tờ rơi… tuyên truyền tại
các hội nghị của địa phương, phân công cán bộ đi tiếp thị trực tiếp đến khách
hàng…
Phát triển đa dạng các sản phẩm huy động vốn như; tiết kiệm đảm bảo
bằng vàng, tiết kiệm tra lãi linh hoạt, tiết kiệm dự thưởng… kết hợp mở rộng
màng lưới huy động dưới cơ sở nâng cao chất lượng hoạt động của các đại lý
tiết kiệm.
Có chính sách khuyến mại hấp dẫn, chế độ ưu đãi riêng (ưu đãi lãi xuất,
khuyến mại, thưởng…)đối với khách hàng gửi lớn và thường xuyên.
Tiếp cận trực tiếp các tổ chức tài chính trong và ngoài địa bàn để vay vốn,
nhận tiền gửi hoặc nhận vốn uỷ thác...
3.2.1.8. Đẩy mạnh công tác marketing tới nhóm khách hàng DNV&N
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động marketing nói chung và marketing
ngân hàng nói riêng có vai trò rất quan trọng, góp phần tích cực cho thành công
chiến lược kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường.
Trước mắt và trong thời gian tới Chi nhánh cần quan tâm đến một số hoạt động
sau:
Công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, văn hoá DN, sản phẩm của
ngành và Chi nhánh.
Để giữ gìn và nâng cao vị thế, hình ảnh của Ngành cũng như của Chi
nhánh trên thương trường, xây dựng một lòng tin vững chắc trong công chúng.
Chi nhánh phải thường xuyên quan tâm đến công tác tuyên truyền, quảng bá
thương hiệu và văn hoá và sản phẩm của mình. Công việc này phải được thực
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 48
hiện một cách chuyên nghiệp trên tất cả các phương diện: Các phương tiện
thông tín đại chúng; Các hoạt động cộng đồng tại địa phương và qua tiếp xúc
trực tiếp của cán bộ, nhân viên ngân hàng…Thiết kế, lựa chọn những pa no, áp
pich, biển hiệu, tờ rơi, dễ nhìn, dễ thấy và dễ hiểu. Ngoài ra để phù hợp với xu
hướng chung hiện nay, Chi nhánh cũng nên lập các trang Web riêng trên mạng
In ternet, để chuyển tải thông tin, quảng bá sản phẩm một cách rộng rãi và hiệu
quả hơn.
Tăng cường công tác tiếp thị, tiếp cận trực tiếp đến các DNV&N
Có thể nói từ trước đến nay công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm ít được
quan tâm và thực hiện không được thường xuyên, thiếu tính chuyên nghiệp vì
vậy đa số các DNV&N phải tìm đến ngân hàng để xin vay hay đăng ký sử dụng
sản phẩm dịch vụ. Công việc như trên không còn phù hợp với nền kinh tế thị
trường và đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế đang hội nhập. Trong giai đoạn
hiện nay nếu ngân hàng không chủ động tìm kiếm khách hàng mới thì thị phần
của ngân hàng sẽ thu hẹp do các đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh.
Trong thời gian tới Chi nhánh cần khảo sát, lập danh sách, liệt kê tất cả các
DNV&N đang hoạt động trên địa bàn, kể cả các DN đã có hoặc chưa có quan
hệ tín dụng. Xây dựng kế hoạch và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ thực
hiện tiếp thị, tìm hiểu và chăm sóc khách hàng là các DNV&N. Công việc này
đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên, liên tục tạo nên mối quan hệ khăng
khít, hiểu biết lần nhau giữa DN và ngân hàng. Ngoài ra cần có những địa chỉ
cố định hay số điện thoại nóng để trả lời đầy đủ, hướng dẫn chi tiết về sản
phẩm dịch vụ mà khách hàng đặc biệt là các DNV&N quan tâm.
Nâng cao kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng có
tác dụng rất lớn trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
vị thế và thương hiệu của DN. Hiện nay tại Chi nhánh còn một bộ phận cán bộ
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 49
có tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, chậm đổi mới, mang nặng tính bao cấp, vì vậy trong
thời gian tới Chi nhánh cần quan tâm đến việc giáo dục để đổi mới nhận thức
cán bộ, mở các lớp đào tạo chuyên đề về kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách
hàng.
3.2.1.9. Mở rộng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng
Mục tiêu nhất quán trong hoạt động tín dụng là mở rộng phải gắn liền với
kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi
của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và sức mạnh trong
cạnh tranh, đồng thời chỉ tiêu chất lượng tín dụng còn dùng để đánh giá năng
lực của cán bộ ngân hàng.
Chất lượng tín dụng được xác định bởi các chỉ tiêu định tính và định lượng
Chỉ tiêu định tính:
Sự đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng; phù hợp sự phát triển của
nền kinh tế; đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Chỉ tiêu định lượng:
Gồm các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn, nợ xấu; khả năng thu hồi nợ quá
hạn, nợ xấu; khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay.
Bất kể một NHTM nào cũng mong muốn phát triển ổn định, bền vững,
kinh doanh an toàn hiệu quả và phù hợp với năng lực của mình. Từ đó đưa ra
mức độ giới hạn và phạm vi tín dụng của mình trên cơ sở đảm bảo tính cạnh
tranh trên thị trường.
Để nâng cao chất lượng tín dụng cần phải:
- Tổ chức thực hiện tốt quy trình phân tích tín dụng
- Tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín
dụng, xử lý kiên quyết, dứt điểm nợ xấu phát sinh.
- Giáo dục chính trị tư tưởng, kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp
trong sáng cho đội ngũ cán bộ tín dụng.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 50
- Đánh giá đúng về đảm bảo tiền vay. Tài sản đảm bảo có tác dụng nâng
cao trách nhiệm trả nợ của khách hàng, giúp khách hàng quan tâm nhiều hơn
đến hiệu quả sử dụng vốn và nó có thể là nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng dự án. Nhưng khi cho vay chúng ta cần
quan tâm đến tính khả thi, hiệu quả của dư án, hiệu quả sử dụng vốn và trách
nhiệm trả nợ của ngân hàng. Tài sản đảm bảo của Chi nhánh hiện nay chủ yếu
là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, nếu phải xử lý tài sản để thu
nợ thì gặp rất nhiều khó khăn, do cơ chế xử lý tài sản còn cồng kềnh, pháp luật
chưa nghiêm, tính thanh khoản của tài sản rất thấp do nhà ở vùng nông thôn rất
khó bán, người mua có tâm lý kiêng hoặc giữ kẽ do tình làng nghĩa xóm.
3.2.1.10. Thực hiện chế độ đãi ngộ, động viên khen thưởng kịp thời đối với
cán bộ tín dụng phụ trách DNV&N
Đội ngũ nhân viên tín dụng là lực lượng quan trọng đối với hoạt động tín
dụng của mọi ngân hàng. Đối với cán bộ tín dụng phụ trách cho vay DNV&N
do đặc thù của công việc là quản lý một khối lượng khách hàng phong phú, đa
dạng và phức tạp về ngành nghề.
Cho vay DNV&N mang lại nhiều doanh thu cho ngân hàng nhưng lại có
mức độ rủi ro cao hơn nhiều so với cán bộ tín dụng phụ trách khách hàng khác.
Do đó phải có chính sách sử dụng cán bộ hợp lý, trên cơ sở phát huy đúng năng
lực, sở trường, theo hướng tạo mọi thuận lợi cho cán bộ làm việc.
Có chính sách đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ tín dụng phụ trách cho
vay DNV&N. Căn cứ vào nội dung và kết quả thực hiện nhiệm vụ, có chính
sách động viên khen thưởng xứng đáng và kịp thời.
Có cơ chế riêng về phân phối thu nhập, chế độ công tác phí, bảo hộ lao
động, công cụ làm việc, nhằm khuyến khích các cán bộ giỏi có năng lực yên
tâm công tác.
Tạo cơ hội và những điều kiện tốt nhất để cán bộ tín dụng nói chung và
CBTD phụ trách DNV&N nói riêng được tham gia học tập, phát huy năng lực,
sở trường của mình.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 51
3.2.1.11. Mở rộng mối lien kết,hợp tác với các hiệp hội, các tổ chức trong
và ngoài nước,phối hợp chặt chẽ với các cấp, nghành của địa phương
Trong nền kinh tế hội nhập các DN Việt Nam nói chung, các DNV&N nói
riêng vừa cạnh tranh với các DN trong nước vừa phải cạnh tranh với các DN
nước ngoài. Để nâng cao uy tín và thương hiệu, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ,
các DNV&N tại địa bàn đã liên kết lại, tổ chức thành lập các Hiệp hội như hiệp
hội DNV&N tỉnh Nghệ An, các Hiệp hội ngành nghề, để làm cầu nối giữa
DNV&N với chính quyền, tiếp cận nhanh chóng với các chương trình trợ giúp,
các chính sách ưu đãi của Nhà nước, tăng cường mối liên kết giữa các DN, đẩy
mạnh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của từng DN.
Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước, để học tập
trao đổi kinh nghiệm về mô hình quản lý tín dụng, nâng cao kỹ năng đầu tư cho
các DNV&N.
Thường xuyên phối hợp với các các cấp, ngành, Ban chỉ đạo đầu tư phát
triển kinh tế của địa phương để tranh thủ sự giúp đỡ về mọi mặt, từ khi thẩm
định, cho vay, thu hồi và xử lý các trường hợp nợ xấu phát sinh.
2.4. Một số kiến nghị với cấp trên
2.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là cơ quan đầu mối chỉ đạo, điều hành,
quyết định về đường lối, chiến lược hoạt động và đưa ra những định hướng
chung của toàn ngành, làm cơ sở cho các Chi nhánh xây dựng định hướng hoạt
động phù hợp, vì vậy ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cần có những tác động trực
tiếp thúc đẩy hoạt động của các Chi nhánh cụ thể:
Một là: Xây dựng chiến lược về thị trường và khách hàng là DNV&N,
hoàn thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng phù hợp với đặc điểm của
các DNV&N, hệ thống này cần đơn giản và linh hoạt nên coi trọng yếu tố bản
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 52
thân chủ DN như độ tín nhiệm; năng lực quản lý, khả năng về tài chính; triển
vọng phát triển... hơn là chỉ quan tâm đến các chỉ số tài chính, bởi vì các chỉ số
tài chính hiện nay ở hầu hết các DNV&N chưa đủ tin cậy.
Hai là: Xây dựng một quy trình riêng về cho vay và cung cấp dịch vụ cho
các DNV&N, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N nhanh chóng tiếp cận
nguồn vốn tín dụng và khuyến khích sử dụng tối đa dịch vụ ngân hàng.
Ba là: Hoàn chỉnh, tăng cường hiệu lực của hệ thống thông tin tín dụng nội
bộ, kết nối với hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước, cung cấp
cho Chi nhánh khai thác sử dụng một cách hiệu quả.
Bốn là: Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để từng bước hiện đại hoá công
nghệ, nâng cao vị thế của ngân hàng nông nghiệp. Giúp đỡ về nghiệp vụ như
mở các khoá đào tạo kiến thức mới, nhất là về kiến thức về thị trường, tin học...
nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ.
Tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các Chi
nhánh, qua đó tiếp thu các ý kiến, kinh nghiệm hay từ cơ sở, điều này rất có lợi
cho việc hoạch định chiến lược hoạt động ngân hàng sát thực tế hợn.
Năm là: Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát để mọi sai sót, yếu kém
đều được phát hiện và chỉnh sửa kịp thời tại cơ sở.
2.4.2. Kiến nghị với chính phủ và NHNN Việt Nam
Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan.
Một là: Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động
ngân hàng và DNV&N.
Nền kinh tế hội nhập đòi hỏi hệ thống pháp luật phải được điều chỉnh phù
hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Một hệ thống văn bản pháp luật đồng
bộ là cơ sở để các NHTM và các DNV&N hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên trong
khi tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều bất cập vì vậy cần hoàn thiện quy trình
thực hiện, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tránh thủ
tục phiền hà, cản trở hoạt động của DN, ngân hàng.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 53
Hai là: Hoàn thiện các quy định về kế toán, kiểm toán
Các quy định về kế toán hiện đang áp dụng chưa thực sự phù hợp với thực
trạng hoạt động của DNV&N và thông lệ quốc tế, gây khó khăn cho công tác
đánh giá kết quả hoạt động của DNV&N, một trở ngại lớn trong quá trình thẩm
định của ngân hàng, là báo cáo tài chính của DN thiếu chính xác, không minh
bạch. Mặt khác phải nâng cao trách nhiệm của các cơ quan kiểm toán, tạo cơ sở
chắc chắn để ngân hàng xem xét, quyết định cho vay.
Ba là: Nâng cao hiệu quả các chương trình hỗ trợ DNV&N, trợ giúp các
DN gặp khó khăn đặc thù, thúc đẩy thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng cho các
DNV&N tại huyện Đô lương tỉnh Nghệ An
Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Một là: Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy chế cho vay, thống nhất, bình
đẳng, tránh tình trạng phân biệt giữa các loại hình DN, gây khó khăn cho
DNV&N, giúp các DNV&N tiếp cận với nguồn vốn tín dụng một cách hiệu quả
nhất. Đây là động lực thúc đẩy hoạt động của DNV&N và tạo ra một hành lang
pháp lý cho hoạt động của NHTM.
Hai là: Hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên quan đến các hoạt động của
NHTM. Hệ thống thông tin hiện nay chưa thực sự đầy đủ, thiếu chính xác và
chưa mang tính thời sự. Thông tin tín dụng là một vấn đề thiết yếu không thể
thiếu đối với mọi NHTM. Vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm
thông tin tín dụng (CIC) nhằm trợ giúp đắc lực cho các NHTM trong việc thu
thập thông tin, đưa ra quyết định chính xác, phù hợp, tránh tình trạng một dự án
nhiều ngân hàng cùng cho vay hoặc DN vay để đảo nợ (vay ngân hàng này trả
nợ cho ngân hàng khác), để kịp thời ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Ba là: Nâng cao vai trò giám sát của thanh tra ngân hàng
Công tác thanh tra phải có cơ chế giám sát chặt chẽ và khoa học đảm bảo
các NHTM thực hiện nghiêm túc các quy định trong hoạt động tín dụng.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 54
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt
động của các NHTM Việt Nam, không chỉ dừng ở mức độ phục vụ phát triển
nền kinh tế quốc dân, mà trong tương lai còn có nhiều vận hội mới, để ngày
càng vươn xa hơn hoạt động của mình ra các nước trong khu vực và trên thế
giới. Trong bối cảnh đó chiến lược phát triển DNV&N đã được Nhà nước
hoạch định là một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia. Chính
vì thế mà chính sách tín dụng hiện nay các NHTM luôn hướng tới các
DNV&N, để mở rộng đầu tư và cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
DNV&N đã và đang trở thành nhóm khách hàng mục tiêu, mang lại tiềm năng
về doanh thu và lợi nhuận cho NHTM.
Việc nghiên cứu giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại chi
nhánh ngân hàng ĐT&PT tây Nghệ an, trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa
quan trọng, giúp cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh phát triển ổn định, bền
vững.
Sau khi nghiên cứu và về lý luận và thực tiễn luận văn đã hoàn thành một
số nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về tín
dụng và mở rộng tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại.
Thứ hai: Phân tích đánh giá một cách sâu sắc về thực trạng mở rộng tín
dụng tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT tây nghệ An từ đó rút ra những điểm
mạnh, những hạn chế và chỉ ra nguyên nhân.
Thứ ba: Đề xuất những giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại
chi nhánh ngân hàng ĐT&PT tây Nghệ An . Báo cáo đã đưa ra một số kiến
nghị cụ thể đối với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan, Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, để việc tổ chức thực hiện các giải pháp được
nhanh chóng, thuận lợi.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 55
Trong thời gian nghiên cứu, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, sự giúp
đỡ tận tình của tập thể cán bộ, viên chức chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Tây
Nghệ An; Sự hướng dẫn nhiệt tình của của cán bộ Đậu Quang Thế Ngân hàng
VP Bank và tập thể các thấy cô giáo nghành Tài chính – Ngân hàng khoa kinh
tế trường Đại học Vinh mà bài báo cáo của em đã được hoàn thành
Do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, Báo cáo không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của tất cả
những ai quan tâm để đề tài này được hoàn thiện và các giải pháp mở rộng tín
dụng đối với DNV&N không chỉ được thực hiện tại chi nhánh ngân hàng
ĐT&PT tây Nghệ An, mà còn được các NHTM khác áp dụng và là cơ sở khoa
học cho các nghiên cứu tiếp theo.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật các tổ chức Tín dụng năm 2010
2. Luật Doanh nghiệp 2005.
3. Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh
doanh năm 2011.
4. Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An, Báo cáo tổng kết hoạt động huy động
– cho vay DNV&N giai đoạn 2007 – 2011.
5. Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh
doanh năm 2010 và giai đoạn 5 năm 2007 – 2011.
6. Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh
doanh quí I năm 2012.
7. Nguyễ Thị Bình Minh(2008), Lý thuyết – tài chính tiền tệ, NXB Tài
chính
8. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng
thương mại, NXB Tài Chính.
9. Trang web: dnnghean.com.vn
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 57
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tên đầy đủ
NH ĐT&PT Tây
Nghệ An
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Tây Nghệ An
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
HĐV Huy động vốn
TDH Trung dài hạn
TDN Tổng dư nợ
ĐT&PT Đầu tư và Phát triển
DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNNN Doanh ngiệp nhà nước
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
BSMS Dịch vụ tin nhắn
VnTopup Dịch vụ mua sắm
WU Dịch vụ chuyển tiền quốc tế
TSĐB Tài sản đảm bảo
WTO Tổ chức thương mại thế giới
CK Cuối kỳ
BQ Bình quân
NHTM Ngân hàng thương mại
DVR Dịch vụ ròng
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 58
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 2
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
5. Kết cấu của đề tài ........................................................................................ 3
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY NGHỆ AN ................................ 4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Tây Nghệ An ..................... 4
1.2. Cơ cấu tổ chức BIDV Tây Nghệ An ......................................................... 6
1.3. Hoạt động của chi nhánh trong những năm gần đây ................................. 7
1.3.1. Về huy động vốn ................................................................................... 7
1.3.2. Về hoạt động tín dụng ........................................................................... 9
1.3.3. Dịch vụ ............................................................................................... 11
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TÂY NGHỆ AN .................................................... 13
2.1. Thực trạng tín dụng DNV&N tại Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An ........ 13
2.1.1. Chủ trương chính sách của BIDV đối với cho vay các DNV&N ......... 13
2.1.2. Số lượng DNV&N sử dụng dịch vụ tài chính tại Ngân hàng ĐT&PT
Tây Nghệ An ................................................................................................ 17
2.1.3. Thực trạng tín dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng ĐT&PT Tây
Nghệ An ....................................................................................................... 19
2.1.4. Doanh số cho vay đối với DNV&N ..................................................... 24
2.1.5. Hệ số thu nợ ........................................................................................ 25
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 59
2.1.6. Nợ có vấn đề trong cho vay DNV&N.................................................. 25
2.1.7. Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với DNV&N ............................... 28
2.2. Đánh giá hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Tây Nghệ An ................................................................................... 30
2.2.1. Những thành công ............................................................................... 30
2.2.2. Những hạn chế .................................................................................... 32
2.2.3. Nguyên nhân và những hạn chế ........................................................... 33
2.3. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Tây Nghệ An ................................................................................... 36
2.3.1. Định hướng phát triển tín dụng của chi nhánh chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Tây Nghệ An ................................................................................... 36
2.3.2. Giải pháp ............................................................................................. 40
2.4. Một số kiến nghị với cấp trên ................................................................. 51
2.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam....................................... 51
2.4.2. Kiến nghị với chính phủ và NHNN Việt Nam ..................................... 52
KẾT LUẬN ................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 56
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 60
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Huy động vốn ................................................................................... 8
Bảng 1.2: Dư nợ tín dụng từ 2008-2011 ............................................................ 9
Biểu 1.2: Dư nợ tín dụng từ 2008 - 2011 ......................................................... 10
Bảng 1.3: Chất lượng các khoản nợ ................................................................ 10
Bảng 1.4: Thu dịch vụ ròng ............................................................................. 11
Bảng 2.1: Tổng số DNV&N sử dụng dịch vụ tại chi nhánh ............................. 17
Bảng 2.2: Các DNV&N có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh ............................. 19
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng theo thời hạn đối với DNV&N ............................... 20
Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng ..................................... 21
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng đối với DNV&N theo ngành kinh tế ....................... 22
Bảng 2.6: Tình hình cho vay DNV&N ............................................................ 23
Bảng 2.7: Doanh số cho vay đối với DNV&N ................................................ 24
Bảng 2.8: Hệ số thu nợ trong cho vay DNV&N .............................................. 25
Bảng 2.9: Nợ cần chú ý trong cho vay DNV&N ............................................. 26
Bảng 2.10: Nợ dưới tiêu chuẩn trong cho vay DNV&N .................................. 27
Bảng 2.11: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của chi nhánh ............................. 28
Biểu 2.1: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của chi nhánh ................................ 28
Bảng 2.12: Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động cho vay đối với DNNV ................ 29
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bc_thuc_tap_tran_thi_nhu_quynh__2757.pdf